Phương thức bán hàng trực tiếp :
Là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho hoặc trực tiếp tại các phân xưởng của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu hàng cho người mua thì lượng hàng đó tính là tiêu thụ và kế toán phản ánh doanh thu bán hàng.
Tài khoản sử dụng : TK 911,421,3331
b. Phương thức bán hàng gửi hàng đi cho khách hàng :
Phương thức này chuyển hàng theo hợp đồng hay phương thức bán hàng chuyển chậm, phương thức này bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm đã ghi trong hợp đồng, số hàng này vẫn thuộc quyền của doanh nghiệp chỉ khi nào khách hàng chấp nhận thành toán hoặc thanh toán tiền hàng trên khi đó hàng gửi đi mới xác định là tiêu thụ thì kết toán phản ánh doanh thu .
38 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1338 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán thành phẩm, kế toán bán hàng, ở Công ty Văn phòng phẩm Hồng Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trên tôi đã lựa chọn nghiên cứu chuyên đề “Kế toán thành phẩm, kế toán bán hàng, ở Công ty Văn phòng phẩm Hồng Hà” trực thuộc Tổng Công ty Giấy Việt Nam.
Chuyên đề tốt nghiệp gồm ba phần :
Phần I : Lý luận chung về kế toán thành phẩm và kế toán bán hàng
Phần II : Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán thành phẩm- bán hàng ở Công ty Văn phòng phẩm Hồng Hà
Phần III : Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán thành phẩm - bán hàng ở Công ty Văn phòng phẩm Hồng Hà
Phần I
Lý luận chung về kế toán thành phẩm và kế toán bán hàng - doanh nghiệp
1 . ý nghĩa của việc tổ chức kế toán thành phẩm bán hàng
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh kế toán được sử dụng như một công cụ sắc bén và có hiệu lực nhất để phản ánh khách quan và giám đốc toàn diện mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong một đơn vị. Kế toán thành phẩm và kế toán bán hàng là một trong những nội dung chủ yếu của kế toán trong doanh nghiệp công nghiệp. Hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp trong một thời kỳ do vậy công tác kế toán thành phẩm bán hàng - là một yếu tố khách quan.
áp dụng nhiều biện pháp khác nhau để tổ chức kế toán thành phẩm khoa học hợp lý đúng chế độ tài chính kế toán của nhà nước, đảm bảo phản ánh chính xác trung thực khách quan tình hình nhập xuất kho thành phẩm . Tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng - tại một thời kỳ sản xuất .
Thông thường trong doanh nghiệp công nghiệp những sản phẩm hàng hoá sản xuất ra được tiêu thụ ngay có thể là bán hàng thẳng cho người tiêu dùng, cũng có thể giửi bán qua các đại lý . Ta thấy rằng sản phẩm là kết quả của quá trình sản xuất nên đặc điểm của sản phẩm sẽ chịu ảnh hưởng trực tiếp của đặc điểm quy trình sản xuất ra nó . Nếu các doanh nghiệp có đặc điểm sản xuất ra các sản phẩm lên tục , sản phẩm nhiêu chủng loại, khối lượng lớn chu kỳ sản xuất ngắn , việc sản xuất ít phụ thuộc vào thời vụ và thiên nhiên thì sản phẩm đó sau khi đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật sẽ được nhập kho .
2 . Khái niệm thành phẩm bán hàng :
Các doanh nghiệp sản xản xuất làm ra các loại sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế . Các sản phẩm đó được gọi là thành phẩm . Nói một cách đầy đủ hơn thành phẩm là sản phẩm đã đúc kết quy trình công nghệ sản xuất do doanh nghiệp thực hiện hoặc thuê ngoài gia công chế biến , đã được đen bán hoặc nhập kho để bán.
Sản phẩm nói chung là kết quả của quá trình sản xuất chế tạo ra nó, có thể là thành phẩm nhưng cũng có thể chưa phải là thành phẩm . Ví như trong sản xuất công nghiệp chỉ sản phẩm của bước công nghệ cuối cùng của doanh nghiệp và tiêu chuẩn kỹ thuật mới được coi là thành phẩm , còn sản phẩm của các bước công nghệ , các giai doạn sản xuất trước đó chỉ mới là nửa thành phẩm . Trong xây dựng cơ bản thành phẩm chỉ là công trình đã hoàn thành bàn giao vào sử dụng , còn sản phẩm thì bao gồm cả công trình đã được bàn giao và cả công trình hoàn thành theo giai đoạn quy ước được nghiệm thu . Trong sản xuất nông nghiệp thường thì sản phẩm cũng chính là thành phẩm .
Thành phẩm của doanh nghiệp được đem bán thu hồi vốn thực hiện quá trình tái sản xuất tiêu thụ thành phẩm hay còn gọi là bán hàng , là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của ²hàng” (thành phẩm) tức là chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị (hàng đ tiền) . Ngoài thành phẩm là bộ phận chủ yếu hàng đem tiêu thụ có thể là hàng hoá , vật tư hay lao vụ dịch vụ cung cấp cho khách hàng . ²Hàng” cung cấp để thoả mãn nhu cầu của các đơn vị khác hoặc của cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp được gọi là tiêu thụ ra ngoài. Trường hợp thành phẩm hàng hoá lao vụ dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị trong cùng một công ty , một tập đoàn được gọi là tiêu thụ nội bộ.
Doanh nghiệp luôn luôn quan tâm đến thành phẩm của mình trên cả hai mặt hiện vật và giá trị. Hiện vật được thể hiện cụ thể bằng số lượng (hay khối lượng) hay chất lượng nhập kho hay giá vốn của thành phẩm đang bán . Nghiệp vụ bán hàng lại liên quan các khách hàng khác nhau , các phương thức bán hàng, các thể thức thanh toán ...
Nhiệm vụ và yêu cầu quản lý :
* Yêu cầu :
- Nắm chắc sự vận động của từng loại thành phẩm hàng hoá trong quá trình nhập xuất tồn kho trên các chỉ tiêu số lượng , chất lượng và giá trị.
- Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng thể thức thành toán, từng loại thành phẩm tiêu thụ và từng khách hàng.
* Nhiệm vụ :
- Tổ chức theo dõi , phản ánh chính xác , đầy đủ kịp thời và giám đốc chặt chẽ về tình hình hiện có và sự biến động của từng loại thành phẩm hàng hoá trên các mặt hiện vật cũng như giá trị .
- Theo dõi , phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình tiêu thụ , ghi chép kịp thời , đầy đủ các khoản chi phí bàn hàng , thu nhập bán hàng cũng như chi phí và thu nhập hoạt động khác.
3. Kế toán thành phẩm hàng hoá :
a. Chứng từ hạch toán chi tiết thành phẩm :
Chứng từ sổ sách mọi nghiệp vụ biến động của thành phẩm đều phải được ghi chép phản ánh vào chứng từ ban đầu theo đúng nội dung quy định. Các chứng từ chủ yếu, phiếu nhập kho , phiếu xuất kho , hoá đơn kiêm phiếu xuất kho , biên bản kiểm kê (xem ²chế độ chứng từ kế toán” - Ban hành theo quyết định 1141 TC/CĐKT của Bộ Tài chính ngày 01/11/1995) . Trên cơ sở chứng từ kế toán về sự biến động của thành phẩm để phân loại tổng hợp và ghi vào sổ kế toán thích hợp .
Sổ sách bao gồm : Thẻ kho, sổ chi tiết thành phẩm, sổ số dư, sổ đối chiếu luân chuyển .
b. Kế toán chi tiết thành phẩm :
Kế toán chi tiết thành phẩm được theo dõi đồng thời giữa kho và phòng kế toán để ghi chép sự biến động nhập xuất tồn kho theo từng loại, thứ thành phẩm về cả mặt số lượng, giá trị. Doanh nghiệp có thể vận dụng các phương pháp hạch toán chi tiết : Phương pháp thẻ song song, phương pháp sổ số dư, phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển .
* Phương pháp thẻ song song :
Thẻ kho
Chứng từ nhập
chứng từ xuất
Sổ kế toán chi tiết
Bảng kê tổng hợp
N- X- t
Sơ đồ kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp thẻ song song
(1) ) (1)
(3)
(2) (2)
(4)
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
+ Ưu điểm : Ghi chép đơn giản dễ kiểm tra đối chiếu
+ Nhược điểm : Việc ghi chép gữa kho và phòng kế toán còn chùng lặp về chỉ tiêu số lượng . Ngoài ra việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng do vậy hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán .
+ Phạm vi ứng dụng : áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có ít chủng loại thành phẩm , khối lượng các nghiệp vụ (chứng từ) nhập , xuất ít , không thường xuyên và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế .
* Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển :
+ Nội dung :
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Chứng từ nhập
Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng kê nhập
Sơ đồ 2: kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
(1) (1)
(4)
(2)
(3) Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
+ Ưu điểm : Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi một lần vào cuối tháng .
+ Nhược điểm : Việc ghi sổ vãn còn chùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu hiện vật , về việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán cũng chỉ tiến hành vào cuối thàng mà hạn chế tác dụng kiểm tra .
+ Phạm vi ứng dụng : áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất có không nhiều nghiệp vụ nhập xuất , không bố chí riêng nhân viên kế toán chi tiết thành phẩm do vậy không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày .
* Phương pháp sổ số dư :
Sơ đồ 3: kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp sổ số dư
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Chứng từ nhập
Bảng kê xuất
Sổ số dư
Bảng kê nhập
Bảng LUỹ kế xuất
Bảng tồng hợp
N-X-T
Bảng LUỹ kế Nhập
(1) (1)
(2) (3) (2)
(3) (5) (3)
(4) (4)
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
+ Ưu điểm : Tránh được sự ghi chép chùng lặp giữa kho và phòng kế toán, giảm bớt khối lượng ghi chép kế toán , công việc được tiến hành đều trong tháng .
+ Nhược điểm : Do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị nên muốn biết số hiện có và tình hình tăng giảm của từng thứ thành phẩm về mặt hiện vật nhiều khi phải xem số liệu trên thẻ kho, hơn nữa việc kiểm tra phát hiện sai sót giữa kho và phòng kế toán gặp khó khăn .
+ Phạm vi ứng dụng : Thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất có khối lượng các nghiệp vụ xuất - nhập (chứng tứ nhập xuất) nhiều , thường xuyên , nhiều chủng loại thành phẩm và với điều kiện doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để hạch toán nhập - xuất , đã xây dựng hệ thống danh điểm thành phẩm , trình độ chuyên môn , nghiệp vụ của cán bộ kế toán vững vàng
4. Kế toán tổng hợp các nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm hàng hoá , lao vụ, dịch vụ và xác định kết quả :
Tiêu thụ là chủ quyền sở hữu sản phẩm hàng hoá lao vụ, dịch vụ cho khách hàng doanh nghiệp thu được tiền hoặc được quyền thu tiền. Hiện nay có nhiều phương thức tiêu thụ : Phương thức bán hàng trực tiếp, phương pháp gửi hàng đi cho khách hàng, phương thức giao hàng đại lý, phương thức bán trả góp.
a. Phương thức bán hàng trực tiếp :
Là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho hoặc trực tiếp tại các phân xưởng của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu hàng cho người mua thì lượng hàng đó tính là tiêu thụ và kế toán phản ánh doanh thu bán hàng.
Tài khoản sử dụng : TK 911,421,3331
b. Phương thức bán hàng gửi hàng đi cho khách hàng :
Phương thức này chuyển hàng theo hợp đồng hay phương thức bán hàng chuyển chậm, phương thức này bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm đã ghi trong hợp đồng, số hàng này vẫn thuộc quyền của doanh nghiệp chỉ khi nào khách hàng chấp nhận thành toán hoặc thanh toán tiền hàng trên khi đó hàng gửi đi mới xác định là tiêu thụ thì kết toán phản ánh doanh thu .
- Xuất kho thành phẩm hàng hoá gửi đi bán kế toán ghi
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 155 - Thành phẩm
Có TK 156 - Hàng hoá
- Khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán kế toán ghi
Nợ TK 111,112 - Tiền mặt , tiền gửi NH
Nợ 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
c. Phương thức bán hàng giao đại lý ký gửi :
+ Tại đơn vị có hàng giao đại lý ký gửi :
Khi giao hàng cho đại lý hoặc ký gửi thì số hàng đó vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính thức xác nhận là tiêu thụ. Về cơ bản các bút toán phản ánh giống như phương thức tiêu thụ gửi hàng đi cho khách. riêng đối với tiền hoa hồng trả cho đại lý được tính vào chi phí bán hàng.
Xuất kho thànhphẩm hàng hoá gửi đại lý kế toán ghi
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 155 - Thành phẩm
Có TK 156 - hàng hoá
Doanh thu bán hàng thực tế phát sinh khi đại lý nộp tiền cho doanh nghiệp kế toán ghi
Nợ TK 111,112,131 - Giá bán trừ hoa hồng
Nợ TK 641 - Phần hoa hồng người bán hưởng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
+ Tại đơn vị nhận bán hàng đại lý ký gửi :
Khi nhận hàng đại lý ký gửi căn cứ voà giá ghi trên hợp đồng kế toán ghi
Nợ TK 003 - Hàng hoá nhận bán hộ , nhận ký gửi
Khi bán được hàng hoặc số hàng ký gửi không bán dược trả lại cho chủ hàng ghi đơn bên có TK 003. Theo giá bán đồng thời đơn vị phản ánh số tiền bán hàng hoa hồng được hưởng và số tiền phải trả cho người đại lý theo trình tự sau :
- Khi bán được hàng đại lý ký gửi kế toán ghi
Nợ TK 111,112,131 - Giá bán
Có TK 511 - Phần hoa hồng được hưởng
Có TK 331 - giá bán trừ hoa hồng
- Khi thanh toán tiền cho người giao đại lý ký gửi
Nợ TK 331 - Phải trả người bán
Có TK 111,112 - Tiền mặt, tiền gửi NH
d. Phương thức bán hàng trả góp :
Theo phương thức này khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng đó coi là tiêu thụ và đơn vị mất quyền sở hữu về hàng hoá. Giá bán theo phương thức này bao giờ cũng cao hơn giá bán theo phương thức thông thường . Phần trênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán thông thường được hạch toán vào thu nhập hoạt động tài chính bởi đó là tièn lãi do kháh hàng trả chậm, trả nhiều lần.
- Xuất kho thành phẩm bán trả góp kế toán ghi
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm
Có TK 156 - Hàng hoá
- Doanh thu bán hàng thực tế phát sinh kế toán ghi
Nợ TK 111,112,131 - Tổng số tiền
Có TK 511 - Giá bán theo phương thức thông thường
Có TK 711 - Phần chênh lệch giữa giá bán thông thường và giá bán trả góp
- Kết chuyển giá vốn
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
- Kết chuyển doanh thu thuần
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
Sơ đồ kế toán tổng hợp kết quả kinh doanh
TK 155,157 TK 632 TK 911 TK 517
Giá trị thực tế thành KC giá thực tế KC doanh
phẩm xuất khẩu thành phẩm tiêu thu thuần
TK 641 thụ TK 711
KC chi phí bán hàng KC thu nhập
hoạt động TC
TK 642 TK 721
KC chi phí QLDN KC thu nhập
hoạt động bất
TK 811,821 thường
KC chi phí tàI chính,chi phí
hoạt động bất thường
TK 421
KC lãi
KC lỗ
Phần II
Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán thành phẩm- bán hàng
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty văn phòng phẩm HồngHà :
Nhà máy Văn phòng phẩm Hồng Hà (VPPHH) là đơn vị trực thuộc Tổng Công ty giấy Việt Nam có tên giao dịch quốc tế là :
Việt Nam paper corporation
- Trụ sở giao dịch : 25 Lý Thường Kiệt - quận Hoàn Kiếm - Hà Nội
- Điện thoại : (08-4) 9342764/8262570
- Fax : (08-4) 8260359
- Tài khoản tiền Việt : 710A 00011 Tại sở giao dịch Ngân Hàng Công thương Việt Nam
Nhà máy VPPHH được thành lập ngày 01/10/1959 với sự giúp đỡ về kỹ thuật trang thiết bị và công nghệ của Trung Quốc , trên tổng diện tích là 7.300 từ một xưởng sửa chữa ô tô của Pháp để lại
Theo thiết kế ban đầu nhà máy có nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm văn phòng phục vụ cho học sinh và cho công việc văn phòng trong phạm vi cả nước với mặt hàng : Bút máy, bút chì, mực viết các loại, giấy than và một số sản phẩm khác như : rubăng, giấy chống ẩm, đinh ghim, a tát, kim băng .
Năm 1960 nhà máy đi vào hoạt động chính thức. Đến năm 1965 để tạo điều thuận lợi hơn trong sản xuất kinh doanh, Nhà máy đã chuyển toàn bộ phân xưởng sản xuất các loại đinh ghim, cặp giấy về cho nghành công nghiệp Hà Nội quản lý .
Năm 1972, Nhà máy chuyển bộ phận sản xuất bút chì cho Nhà máy gỗ Cầu Đuống sản xuất, Nhà máy chỉ sản xuất những mặt hàng còn lại.
Năm 1981, Nhà máy xát nhập với Nhà máy bút Kim Anh ở Vĩnh Phú gọi chung là Nhà máy VPPHH. Toàn bộ máy móc thiết bị của Nhà máy bút Kim Anh cũng do Trung Quốc viện trợ. Tại thời điểm này Nhà máy chia thành ba bộ phận sản xuất : Phân xưởng tạp phẩm, phân xưởng nhựa, phân xưởng kim loại.
Năm 1991 là năm có chuyển biến lớn về tổ chức: Nhà máy Văn phòng phẩm Hồng Hà tách ra thành nhà máy Văn phòng phẩm Cửu Long ở 468 - Minh Khai, trước đây là phân xưởng tạp phẩm của nhà máy Văn phòng phẩm Hồng Hà.
Năm 1991 cũng là năm chuyển sang nền kinh tế thị trường phải sản xuất kinh doanh độc lập, Nhà máy Văn phòng phẩm Hồng Hà cũng như nhiều Nhà máy khác thiếu vốn trầm trong. Do đó vay vốn tín dụng nhiều, lãi xuất hàng năm rất lớn bình quân trả kãi từ 15 đến 20 triệu đồng/ tháng. Đây là thời điểm nhà máy gặp khó khăn nhất.
Trước tình hình đó để duy trì sự tồn tại của mình nhà máy đã mở rộng đa dạng hoá sản phẩm, sản xuất thêm các mặt hàng như giầy dép, chai nhựa. Nhưng do không nắm bắt được thị trường và tổ chức sản xuất chưa hợp lý nên việc sản xuất kinh doanh vẫn không mang lại hiệu quả như mong muốn.
Năm 1996 sau khi trở thành thành viên của Tổng Công ty giấy Việt Nam, Tổng Công ty đã có một số biện pháp tích cực để giúp đỡ Nhà máy tháo gỡ khó khăn như: Tạo vốn, cho mua trả chậm làm cho tình hình tài chính của Nhà máy đỡ khó khăn hơn.
Năm 1997 Nhà máy đổi tên thành Công ty Văn phòng phẩm Hồng Hà. Trải qua 41 năm tồn tại và trưởng thành Công ty đã không ngừng phát triển sản xuất mở rộng quy mô sản xuất cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, có thể thấy điều này qua một số chỉ tiêu mà Công ty đã đạt trong năm 2000-2001 như sau:
Bảng số 1 Kết quả kinh doanh của công ty năm 2000- 2001
(Đơn vị1.000đ)
STT
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Tỷ lệ %
1
Doanh thu
135.115.430
187.150.000
138,51
2
Chi phí
130.444.950
182.150.000
139,63
3
Kết quả
4.670.480
5.000.000
107,05
4
Nộp ngân sách
6.270.710
7.950.000
126,77
Bảng số 2 Kết quả kinh doanh của công ty năm 2001-2002
(Đơn vị 1.000đ)
STT
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Tỷ lệ %
1
Doanh thu
187.150.000
259.407.000
138,61
2
Chi phí
182.150.000
254.297.000
139,61
3
Kết quả
5.000.000
5.110.000
102,2
4
Nộp ngân sách
7.950.000
8.980.000
112,95
Ngày nay công ty tiếp tục triển khai nhiều biện pháp để tìm kiếm thị trường làm ăn có hiệu quả và có uy tín với khách hàng trong nước và quốc tế.
2. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty
Lao động của Công ty đến nay có 497 người, hầu hết họ được đào tạo qua các trường dậy nghề, đội ngũ cán bộ quản lý là kỹ sư ... Các cán bộ và nhân viên các phòng ban chức năng hầu hết được đào tạo từ các trường đại học, cao đẳng, ít nhất cũng qua các trường trung cấp.
Để đáp ứng yêu cầu chuyên môn hoá sản xuất, thuận tiện cho việc hạch toán kinh tế thì toàn bộ cơ cấu quản lý và sản xuất của Công ty được sắp xếp bố trí thành các phòng ban, phân xưởng. Giữ các phòng ban,phân xưởng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, ban giám đốc đưa ra quyết địnhthực hiện quản lý vĩ mô chỉ đạo chung toàn bộ hoạt động của Công ty:
ã Hệ thống quản lý thông qua các phòng ban phân xưởng bao gồm :
Sơ đồ Quy trình tổ chức bộ máy quản lý sản xuất
Giám đốc
Phó giám đốc sản xuất kinh doanh
Phó giám đốc hành chính
Phòng quản lý sản xuất
Phòng thu mua
Phòng định mức kỹ thuật
Phân xưởng nhựa kim loại VPP
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán
Phòng tổ chức hành chính
Phòng bảo vệ
Các phòng ban thực hiện việc khoán gọn công việc cho từng cán bộ tự có kế hoạch triển khai công việc chịu trách nhiệm trước phần việc của mình. Chỉ khi nào có những phát sinh vượt ra khỏi quyền hạn mới xin chỉ thị của lãnh đạo. Chính vì bộ máy tổ chức chặt chẽ như vậy mà Công ty đã đạt được thành tựu to lớn trong lĩnh vực sản xuất chính của mình. Sản phẩm của Công ty sản xuất ra được người tiêu dùng tin cậy, tạo cho Công ty có chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
Là một Công ty nằm trong khối hạch toán độc lập của Tổng Công ty Giấy Việt Nam, Công ty Văn phòng phẩm Hồng Hà chủ động trong mọi công việc của mình từ khâu tiếp cận với thị truường trong nước và quốc tế, tìmmọi mặt hàng để đầu tư sản xuất cũng như tạo sự tín nhiệm để thu hút khách hàng nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận. Chính vì đặc điểm đó mà tổ chức hoạt động kinh doanh cũng được cải tiến để phù hợp với yêu cầu kinh doanh, một yêu cầu luôn nóng bỏng trong cơ chế thị trường.
Công ty đã tiếp cận thị trường thực tế, tổ chức các chi nhánh tiêu thụ khắp ba miền đất nước Bắc- Trung- Nam. Các chi nhánh này có nhiệm vụ tiếp cận thị trường, tiêu thụ các mặt hàng đã được sản xuất đồng thời tìm hiểu thị hiếu của khách hàng để tìm ra các các mặt hàng, hợp đồng kinh tế mới từ đó Công ty lên kế hoạch sản xuất kịp thời. Tại Công ty, dưới sự chỉ đạo của giám đốc, phó giám đốc, và phòng kinh doanh để xây dựng chiến lược sản phẩm ngắn hạn và dài hạn, tìm kiếm nguồn hàng, phân tích đề ra kế hoạch sản xuất kinh doanh. Phòng quản lý sản xuất dưới sự chỉ đạo trực tiếp của phó giám đốc phụ trách kinh doanh, và dựa trên kế hoạch, phân xưởng sẽ tiến hành bố trí sản xuất một cách hợp lý để tạo ra sản phẩm một cách nhanh nhất và có hiệu quả nhất,phục vụ yêu cầu của các chi nhánh.
3. Đặc Điểm Tổ chức kế toán
Cùng với thành tựu đổi mới kinh tế của đất nước và sự phát triển của Công ty Văn phòng phẩm Hồng Hà. Phòng Kế toán thống kê là một hệ thống Công ty. Ngay từ khi mới thành lập Công ty đã tiến hành hạch toán độc lập. Bộ máy kế toán của Công ty có nhiệm vụ thực hiện và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán của Công ty, giúp ban lãnh đạo có căn cứ tin cậy để phân tích tình hình đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh, đề ra quyết định trong sản xuất kinh doanh nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. Các chi nhánh của Công ty đều có kế toán tổng hợp và kế toán phần hành khác, cuối kỳ hạch toán kế toán tổng hợp của các chi nhánh tổng hợp số liệu rồi gửi về cho bộ phận kế toán trung tâm của Công ty.
Phòng Kế toán đảm bảo những công việc về kế toán, về tài chính, về thống kê, ngoài ra còn có các công việc khác nữa.
ã Công tác kế toán: Ghi chép tập hợp phân tích đánh giá lên sổ sách báo cáo báo cáo, trên cơ sở chế độ chính sách khấu hao. Trích lập các khoản dự phòng, soạn thảo các nội quy, quy chế cho các trung tâm tiếp thị, gải trình và bảo vệ số liệu với các cơ quan quản lý, giúp lãnh đạo Công ty nắm bắt thông tin kinh tế để điều hành doanh nghiệp.
ã Công tác thống kê: Nắm bắt kế hoạch sản xuất, cập nhật số liệu, lên báo cáo sản lượng.
ã Công tác tài chính: Nắm bắt kế hoạch sản xuất kinh doanh, tình hình vốn để xây dựng kế hoạch tài chính tiền tệ, hoàn thiện hồ sơ vay vốn, vận dụng chế độ chính sách của nhà nước để tăng cường hoạt động tài chính phục vụ cho sản xuất mang lại hiệu quả kinh doanh cho Công ty.
Do có ba phân xưởng sản xuất nên công việc kế toán tập trung chủ yếu ở Văn phòng Công ty. Tại ba phân xưởng có ba kế toán theo dõi nguyên vật liệu, tính giá thành sản xuất sản phẩm, thanh toán lương và các khoản Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT), Kinh phí công đoàn (KPCĐ) .
- Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng phụ trách chung về tài chính cũng như kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch tài chính, các báo cáo của kế toán viên.
- Một kế toán tổng hợp kiêm phó phòng : tổng hợp số liệu kế toán, đưa ra các thông tin cuối cùng trên cơ sở số liệu, sổ sách do các kế toán các thành phần khác 0cung cấp. Kế toán tổng hợp đảm công việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đến kỳ lập báo cáo quyết toán.
- Một kế toán thanh toán các khoản thu chi trong nội bộ và thanh toán các khoản phải thu phải trả của khách hàng và BHXH , BHYT, KPCĐ.
- Một kế toán Tài sản cố định(TSCĐ) thành phẩm hàng hoá: theo dõi biến động TSCĐ, mở thẻ TSCĐ cho từng loại tài sản. Cuối tháng căn cứ vào nguyên giá TSCĐ phản ánh lên thẻ TSCĐ, kế toán TSCĐ tiến hành trích khấu hao TSCĐ lập bảng tổng hợp tính khấu hao, xác định số phải nộp ngân sách.
- Một kế toán phân xưởng nhựa, một kế toán phân xưởng kim loại
- Một kế toán VPP. Một thủ kho theo dõi nhập xuất tồn kho, một thủ quỹ theo dõi nhập xuất tiền mặt
Sơ đồ Quy trình tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty văn phòng phẩm Hồng Hà
Kế toán trưởng
(trưởng phòng)
Kế toán tổng hợp
(phó phòng)
Thủ kho
Thủ quỹ
Kế toán thanh toán nội bộ công nợ
Kế toán TSCĐ theo dõi thành phẩm hàng hoá
Kế toán phân xưởng nhựa
Kế toán phân xưởng kim loại
Kế toán phân xưởng VPP
Hình thức kế toán Công ty đang áp dụng là nhật ký chứng từ
Gồm : Hệ thống sổ chi tiết các bảng phân bổ, các bảng kê, các nhật ký chứng từ và sổ cái, các báo cáo tài chính, với hệ thống sổ sách tương đối đầy đủ.
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán ở công ty vừa tập chung vừa phân tán. Bộ máy kế toán tập chung chủ yếu ở Văn phòng Công ty, các phân xưởng sản xuất áp dụng kế toán phân tán để theo dõi quản lý trực tiếp tiền vốn, nguyên vật liệu và thành phẩm.
Phương pháp hạch toán công ty áp dụng là phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
Sơ đồ Trình tự ghi sổ kế toán
Chứng từ gốc
Bảng kê
Sổ thẻ hạch toán chi tiết
Nhật ký chứng từ
Sổ cái
Báo cáo kế toán
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Công ty Văn phòng phẩm Hồng Hà tổ chức kế toán theo hình thức tập chung, tạo điều kiện để kiểm tra chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập chung thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo của lãnh đạo Công ty. Theo hình thức này, toàn bộ công việc kế toán được tập trung tại Phòng Kế toán Công ty, ở các bộ phận đơn vị trực thuộc không có bộ phận kế toán riêng mà chỉ có các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu thập, kiểm tra chứng từ và gửi chứng từ về phòng kế toán của Công ty. Nghĩa là các đơn vị trực thuộc sẽ hạch toán ghi sổ, còn tại Công ty thì hạch toán tổng hợp.
Do đặc điểm của Công ty rất nhiều nguyên vật liệu, sản phẩm làm ra đa dạng, phong phú nên để hạch toán hàng tồn kho Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên và phản ánh một cách liên tục về giá trị và sản lượng nhập- xuất- tồn của từng loại vật liệu trên, cấc TK phản ánh giá trị vật liệu có ở đầu kỳ, nhập- xuất trong kỳ và tồn cuối kỳ. Nhưng riêng với bán thành phẩm thì hạch toán theo hình thức kê khai định kỳ. Với phương pháp kê khai thường xuyên kế toán nguyên vật liệu có thể theo dõi chính xác về cả số lượng lẫn giá trị vật liệu xuất kho, tuy nhiên không tránh khỏi nhược điểm là mất nhiều thời gian, công sức trong hạch toán, lưu chuyển và đối chiếu sổ sách giữa các bộ phận và hạch toán.
4. Các phần hành kế toán chủ yếu
a. Kế toán vốn bằng tiền (TK111).
Tiền mặt là nghiệp vụ diễn ra thường xuyên đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Công ty. Nguồn thu chủ yếu của Công ty Văn phòng phẩm Hồng Hà là thu từ bán hàng. Các khoản thu bằng tiền mặt phải có phiếu thu theo mẫu 01 -TT quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính phiếu thu phải có chữ ký của kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị ký. Khi nghiệp vụ thu tiền mặt phát sinh kế toán thu chi sẽ lập phiếu thu sau đó chuyển cho thủ quỹ, thủ qũy tiến hành nhập quỹ, số tiền ghi trên phiếu thu, sau đó chứng từ được chuyển cho kế toán thanh toán để ký và thủ trưởng đơn vị ký, cuối cùng đưa về phòng kế toán để lưu dữ. Giám đốc công ty chỉ đạo chung căn cứ vào kế hoạch tiêu thụ có kế hoạch sản xuất kế hoạch thu mua, từ đó giao nhiệm vụ cụ thể cho phó giám đốc phụ trách các phòng ban để tổ chức thực hiện.
Sơ đồ Trình tự phiếu thu như sau:
Người thực hiện
Công việc
Người nộp tiền
Kế toán thu chi
Thủ quỹ
Kế toán trưởng
Thủ trưởng
1. Đề nghị nộp tiền
(1)
2. Lập phiếu thu
(2)
3. Nhập quỹ
(3)
4. Kiểm tra ký
(4)
5. Kiểm tra ký
(5)
6. Lưu và bảo quản
(6)
Sơ đồ Trình tự phiếu chi như sau:
Người thực hiện
Công việc
Người nhập hàng
Kế toán thu chi
Kế toán trưởng
Giám đốc
Thủ quỹ
1. Đề nghị chi tiền
(1)
2. Kiểm tra và lập phiếu chi
(2)
3. Kiểm tra và ký duyệt
(3)
4. Ký duyệt
(4)
5. Xuất quỹ
(5)
6. Lưu và bảo quản
(6)
Sau khi đã kiểm tra chứng từ hợp lệ, thủ qũy thực hiện việc thu chi tiền mặt và giữ lại chứng từ đã có chữ ký của người nộp tiền hoặc người nhận tiền. Cuối ngày căn cứ vào chứng từ đã thu hoặc chi tiền để ghi vào sổ qũy sau mỗi lần ghi sổ quỹ, cuối ngày thủ quỹ phải kiểm tra tiền mặt tồn quỹ thực tế. Đối chiếu số dư trong sổ quỹ, nếu có trênh lệch tìm nguyên nhân để sử lý.
Hàng ngày khi kế toán nhận được báo cáo qũy, thủ quỹ phải tiến hành kiểm tra tính hợp lý hợp pháp, hợp lệ của các phiếu thu, phiếu chi và các chứng từ gốc đính kèm, kiểm tra việc tính toán, ghi chép ở báo cáo quỹ nếu có sai sót nhầm lẫn cần được sử lý kịp thời, khi cần có thể kiểm tra tiền mặt tồn quỹ, đối chiếu với số dư trong báo cáo quỹ.
b. Kế toán tiền gửi ngân hàng (TK 1112).
Để thuận tiện cho việc giao dịch thanh toán đặc biệt đối với các nghiệp vụ nhập khẩu từ nước ngoài Công ty đã mở tài khoản ngân hàng ngày từ khi bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh.
Do hàng hoá của Công ty chủ yếu là bán buôn nên các khoản thu lớn đều được tính toàn thông qua ngân hàng, các khoản chi lớn cũng được đưa qua tài khoản tiền gửi ngân hàng(TGNH), việc chi tiền từ tài khoản được thông qua các séc thành toán, qua uỷ nhiệm chi hoặc qua thư chuyển tiền L/C các chứng từ chủ yếu để ghi sổ tiền gửi là: Giấy báo nợ của ngân hàng, Giấy báo có của ngân hàng, Bảng sao kê của ngân hàng.
Đối với trường hợp nhập khẩu từ nước ngoài thì trước hết Công ty mở L/C tại ngân hàng sau đó ngân hàng sẽ chuyển sang Công ty nước ngoài. Dựa vào L/C mà Công ty đã mở, bên Công ty nước ngoài sẽ gửi lại thư chấp nhận hoặc từ chối, nếu chấp nhận kèm theo hợp đồng xuất nhập khẩu và sau đó hàng được chuyển qua ngân hàng.
c. Tài khoản tiền đang chuyển (TK 113).
Công ty không sử dụng tài khoản này do đặc điểm riêng của Công ty: Do Công ty mở tài khoản tiền gửi ở nhiều ngân hàng vì thế việc xác định thời gian cho khoản tiền đang chuyển là rất khó (mỗi ngân hàng có thời gian lưu chuyển khác nhau) cho nên Công ty không sử dụng tài khoản này.
d. Kế toán chi tiết thành phẩm :
ở công ty VPPHH việc bố trí kế toán chi tiết thành phẩm được tiến hành theo phương pháp ghi thẻ song song . Nhưng hàng ngày thủ kho không tính ra số lượng tồn kho cuối ngày mà thường là một tháng thủ kho mới tính ra số tồn kho . Tại thời đIểm đó được tính bằng công thức :
Số dư cuối tháng = Số dư đầu tháng + Số nhập trong tháng - Tổng số xuất 6 tháng
+ Trình tự như sau :
- ở kho hàng ngày thủ kho căn cứ vào chứng từ (phiếu nhập kho), hoá đơn GTGT cuối ngày được tập hợp cho từng loại thành phẩm. Mỗi loại thành phẩm được mở một thủ kho. Việc ghi chép của thủ kho như sa
Đối với các phiếu nhập và hoá đơn GTGT thủ kho ghi cả số hoá đơn , ngày viết hoá đơn, đơn vị nhập xuất thành phẩm và số lượng thành phẩm nhập kho, xuất kho
Mỗi phiếu nhập hoặc hoá đơn GTGT được ghi một dòng trên thẻ kho, mẫu thẻ kho (xem biểu số 9)
Số thành phẩm tồn kho đầu tháng căn cứ vào số thành phẩm trong kho cuối tháng trước (số tồn cuối ngày 30 tháng trước)
- ở phòng kế toán : Kế toán thành phẩm, bán hàng căn cứ vào xuất kho hàng ngày để ghi vào sổ chi tiết cho từng loại thành phẩm cuối tháng đối chiếu số liệu với thủ kho đồng thời lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho. Căn cứ vào bảng tập hợp tính giá thành sản xuất thành phẩm ghi giá thành sản xuất nhập kho:
Biểu số 9 (trích) :
Tờ số : 97
Thẻ kho
Đơn vị : Công ty VPPHH Tên hàng : Bút bi 6 cạnh
Kho thành phẩm Đơn vị tính cái
Ngày
Số phiếu
Diễn giải
Số lượng
tháng
Nhập
Xuất
Nhập
Xuất
Tồn
7/1
8/1
12/1
21/1
23/1
3/2
8/2
9/2
5/3
10/3
12/3
25/3
27/3
69
72
76
78
85
89
90
101
120
122
015569
015577
015578
Số cộng chuyển
Phân xưởng nhựa
Phân xưởng VPP
Nguyễn Thị Lan-Phú Thọ
Phân xưởng nhựa
Phân xưởng VPP
Phân xưởng nhựa
Phân xưởng nhựa
Phân xưởng VPP
Phân xưởng nhựa
Nguyễn Thị Bình-Cửu Long
Bích-Đại lý VPP-Hà Nội
Phân xưởngVPP
Phân xưởng nhựa
612,5
439
548
712
332
248
921
159,4
521
462
880
250
3.400
1920
Số cộng chuyển
4954,9
4530
2334,9
Biểu số 10 (trích) : Bảng tổng hợp kho thành phẩm
Tháng 6 quý II 2002
Thứ
tự
Tên thành phẩm
Đơn
vị
Tồn đầu
kỳ
Nhập từ sản xuất
Tổng nhập
Xuất bán
Tồn cuối kỳ
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Bút bi 6 cạnh
Bút Hà Nội 84
Bút Hồng Hà
Bút bi vuông
Bút bi cao cấp
Bút bi phổ thông
Bút Trường Sơn
Eke + Compa
Mũ pin
Chai nhựa
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Bộ
Cái
Cái
1920
45
1233,5
2334
2800
29,4
243,9
676,95
2542,7
2926,45
4954,9
75
729
779,6
4954,9
75
729
779,6
4530
970
2655
358,8
2511,3
728
2344,9
120
1233,5
2093
924,6
29,4
243,9
318,15
31,4
2198,45
Bảng tổng hợp kho thành phẩm phản ánh tổng số thành phẩm nhập xuất trong tháng và tồn kho cuối theo từng nhóm , từng loại thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng . Cuối tháng số liệu tổng cộng của từng loại thành phẩm sẽ được đối chiếu với các thẻ kho cho từng loại thành phẩm (Mẫu bảng kho thành phẩm xem biểu số 10)
e. Kế toán tổng hợp thành phẩm :
Để có số liệu ghi vào nhật ký chứng từ liên quan cuối tháng căn cứ vào báo cáo nhập kho các chứng từ xuất kho kế toán tiến hành phân loại nhóm thứ thành phẩm kết hợi với giá thành đơn vị thực tế của từng lọai thành phẩm do kế toán giá thành cung cấp để lập các sổ kế toán chi tiết thành phẩm và lập bảng kê số 8, kế toán tổng hợp thành phẩm ở Công ty văn phòng phẩm Hồng Hà sử dụng các tài khoản chủ yếu :TK 154,155,157,632 và một số khoản liên quan
Kế toán hạch toán hàng tồn kho : Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
Cuối tháng kế toán tiến hành tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang trong tháng lại trừ đi phế liệu thu hồi để tính ra giá thành công xưởng sản xuất trong tháng. Giá thành của từng loại thành phẩm nhập kho ở công ty hiện nay được tính theo phương pháp trực tiếp. Căn cứ vào kết quả công tác tập hơp chi phí trên bảng kê số4 kết quả kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở. Tài liệu về phế liệu thu hồi kế toán tiến tính giá thành cho từng loại thành phẩm hoàn thành.
Biểu số 11 (trích ) : Bảng tính giá thành
Tháng 7 năm 2002
Đối tượng sử dụng
Bảng kê số 4
SD
ĐK
Phế liệu thu hồi
Giá thành
công xưởng
Số lượng
Giá thành đơn vị
TK154-CPSXKDD
Bút bi 6cạnh
Bút Hà Nội 84
Bút bi vuông
Bút bi phổ thông
Chai nhựa
1574060300
1322958300
17775000
120285000
113043000
120342600
118917600
1425000
1453717700
1204040700
16350000
120285000
113042000
4954,9
75
729
779,6
243000
218000
165000
145000
Sau khi tính được giá thành thực tế của từng loai thành phẩm sản xuất trong tháng Kế toán giá thành chuyển số liệu cho kế toán thành phẩm để ghi sổ kế toán thành phẩm căn vào số liệu do kế toán giá thành gửi lên để ghi sổ theo định khoản .
Nhập kho thành phẩm:
Nợ TK 155 - Thành phẩm : 1.453.717.700
Có TK154 - Chi phí sx dở dang :1.453.717.700
Khi xuất kho thành phẩm : Tính giá thực tế thành phẩm xuất kho tiêu thụ. Để tính được giá thực tế của thành phẩm xuất tiêu thụ kế toán thành phẩm áp dụng công thức
Giá thực tế Giá thực tế
thành phẩm + thành phẩm nhập Số lượng
Giá thành thực tồn đầu tháng trong tháng thành phẩm
tế thành phẩm = ------------------------------------------------ x xuất kho
xuất tiêu thụ Số lượng thành Số lượng thành trong tháng
phẩm tồn + phẩm nhập
đầu tháng trong tháng
VD : Mặt hàng bút bi 6 cạnh
- Số lượng thành phẩm tồn đầu tháng : 1.920 cái
- Giá thành thực tế thành phẩm tồn đầu tháng : 470.400.000 VNĐ
- Số lượng thành phẩm nhập trong tháng : 4.954,9 cái
- Giá thành thực tế thành phẩm nhập trong tháng : 1.204.0407.00 VNĐ
- Số lượng thành phẩm xuất tiêu thụ trong tháng : 4.530 cái
Tính :
Giá thực tế 70.400.000 + 1.204.040.700
thành phẩm xuất = --------------------------------------- x 4530= 1.103.317.740 VNĐ
kho tiêu thụ 1.920 + 4.954,9
Giá thực tế Giá thực tế Giá thực tế thành Giá thực tế
thành phẩm = thành phẩm + phẩm nhập - thành phẩm
tồn cuối tháng tồn đầu tháng trong tháng xuất trong tháng
Bút bi 6 cạnh = 470.400.000 + 1.204.040.700 - 1.103.317.740 = 571.122.960
Để hạch toán tình hình nhập xuất tồn kho thành phẩm kế toán tổng hợp thành phẩm sử dụng bảng kê số 8
Cách lập theo mẫu công ty sử dụng như sau :
Số dư đầu tháng : Căn cứ vào số dư cuối thàng trước trên bảng kê số 8 lấy cả sổ tổng hợp và sổ chi tiết ghi vào cột số dư đầu kỳ cả số lượng và tiền giá thực tế
Cột nhập trong tháng căn cứ vào hoá đơn phiếu nhập kho ghi số lượng và căn cứ vào bảng tính giá thành công xưởng lấy cột giá thành đơn vị nhân với số lượng
Cột xuất trong tháng căn cứ vào hoá đơn GTGT ghi số lượng thành phẩm xuất bán đồng thời căn cứ vào cột số đầu thánh và nhập trong tháng tính theo số bình quân gia quyền
Giá thực tế Giá thực tế
thành phẩm tồn + thành phẩm nhập Số lượng
Giá thực tế đầu tháng trong tháng thành phẩm
bình quân = ---------------------------------------------------- x xuất trong
gia quyền Số lượng thành Số lượng thành tháng
phẩm tồn + phẩm nhập
đầu tháng trong tháng
Cột tồn cuối tháng :
Số lượng = Số lượng + Sốlượng - Số lượng
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ xuất trong kỳ
Giá thực = Giá thực tế + Giá thực tế - Giá thực tế xuất
tế tồn đầu kỳ nhập trong kỳ trong kỳ
5. Kế toán bán hàng
a. Đặc điểm nhiệp vụ bán hàng ở công ty VPPHH :
Sản phẩm đem bán chủ yếu của công ty do các bộ phận phân xưởng sản xuất làm ra như các loại bút, đồ dùng học sinh, các sản phẩm văn phòng, tủ lưu trữ hồ sơ, các sản phẩm nhựa chai các loại phục vụ cho nhu cầu của xã hội.Trong điều kiện hiện nay trên thị trường trong nước cũng như trên thị trường quốc tế sản phẩm luôn phải cạnh tranh với sản phẩm của nước khác đặc biệt là Trung Quốc. Từ đó đòi hỏi công ty, bên cạnh việc quản lý tốt khâu sản xuất hạ thấp được giá thành đồng thời phải thường xuyên cải tiến máy móc thiết bị và tay nghề công nhân, nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như việc bố chí tổ chức tốt khâu tiêu thụ sao cho nhanh gọn đồng thời lấy được uy tín của khách hàng. Thị trường hiện nay của công ty Văn phòng phẩm về cơ bản là địa bàn trong nước. Khách hàng của công ty đa phần là học sinh , sinh viên , cán bộ công nhân viên chức, các cửa hàng đại lý. Với bề dầy như vậy sản phẩm của công ty rất được tín nhiệm trên thị trường. Do đó từ năm 1996 trở lại đây công ty tiêu thụ khá rộng rãi, có thời điểm lượng bút sản xuất không đủ cho khách hàng, lúc này công ty đã nghiên cứu chế tạo và nâng cao chất lượng sản phẩm của mình, kết quả theo đánh giá của khách hàng thì không thua gì tiêu chuẩn của nước ngoài về kiểu dáng, mầu sắc, độ bền, giá cả lại rẻ hơn .
VD : Sản xuất bút bi sẽ khác sản xuất bút máy, trước khi thành phẩm nhập kho phải trải qua KCS công ty kiểm tra về mầu sắc, độ bền ... thủ kho phải chịu trách nhiệm hoàn toàn khi hàng đã vào kho, bố trí sắp xếp từng kiện, lô hàng tránh lẫn lộn .
Trước đây việc sản xuất gia công thành phẩm diễn ra hoàn toàn dựa vào chức năng nhiệm vụ nhà nước giao, ngày nay việc sản xuát hoàn toàn dựa vào thị trường, công ty phải nghiên cứu thị trường tìm hiểu nhu cầu thị trường của khách hàng đồng thời dựa vào thị trường thế giới để quyết định sản xuất thành phẩm loại nào là chính .
VD : Bút bi 6 cạnh là thành phẩm dễ tiêu thụ hơn bút bi Hồng Hà 84 do đó việc sản xuất phảI lựa chọn tuỳ theo từng năm để có kế hoạch sản xuất. Hiện nay sản phẩm của công ty sản xuất tới đâu bán hết tới đó có lúc sản phẩm bút bi 6 cạnh và bút bi cao cấp không đủ đáp ứng nhu cầu của khách hàng .
* Về giá cả :
Đối với mặt hàng tiêu thụ trong nước giá được xác định do ban giám đốc và phòng kinh doanh quyết định dựa vào giá thành sản xuất và giá cả mặt hàng cùng loại trên thị trường .
* Về phương thức giao hàng :
Việc giao hàng diễn ra nhanh gọn đúng thời gian quy định trên hợp đồng với khách hàng giao hàng trong giờ và có khi cả ngoài giờ. Với khách hàng là đại lý, cửa hàng công ty hầu hết bán hàng theo hình thức chi phí (giá bán và chi phí) cho nên căn cứ vào hợp đồng công ty sẽ ký hợp đồng vận chuyển bằng xe tải, thời gian đã thoả thuận trên hợp đồng đã ký.
c. Kết toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp :
Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm của công ty có phát sinh một số khoản chi phí bán hàng sau :
- Chi phí hộp đựng thành phẩm
- Chi phí đóng gói , bốc xếp vận chuyển
- Chi phí hàng ngày (tiền thưởng, hoa hồng môi giới)
Các chi phí này phân bổ hết cho hàng đã tiêu thụ trong tháng, việc phân bổ diễn ra đơn giản vì công ty bán hàng theo kiện hàng, lô hàng
Cách phân bổ chi phí bán hàng cho từng loạI thành phẩm được tính theo công thức:
Chi phí bán hàng phát sinh trong tháng (quý)
Tỷ lệ phân bổ chi phí = ------------------------------------------------------
cho từng loại thành phẩm Số lượng thành phẩm tiêu thụ trong tháng
Biểu số 13 (trích) :
Bảng tập hợp chi phí bán hàng
Tháng 1 năm 2002
Tên sản
Chi phí bán hàng phát sinh trong tháng
Phẩm
Chi phí bao bì
Chi phí hoa
hồng , môi giới
Chi phí bốc
xếp vận chuyển
Cộng
Bút bi 6cạnh
Bút bi vuông
Bút bi cao cấp
Eke + Com pa
Mũ pin
Chai nhựa
4.155.000
890.000
2.435.215
250.000
12.096.600
2.231.000
4.248.000
114.816
703.164
524.160
21.425.250
8.000.000
886.000
37.676.850
3.121.000
14.683.215
144.816
1.839.164
Cộng
7.730.215
19.917.740
30.311.250
57.959.205
Biểu số 14 (trích) :
B ảng tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp
Tháng 6 năm 2002
Khoản chi phí phát sinh trong tháng
Số tiền
Chi phí nhân viên quản lý
Chi phí đồ dùng văn phòng
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí dự phòng
Chi phí khác
319.200
35.000
89.000
512.400
120.600
155.000
Cộng
1.231.200
Biểu số 16 (trích) :
Sổ chi tiết thanh toán với người mua
TK 131 - Huệ cửa hàng Hà Nội
Tháng 3 quý I năm 2002
Đơn vị tính : 1.000đ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
Số phát sinh
Số dư
Số
Ngày
ứng
Nợ
Có
Nợ
Có
01-55
01-73
41
01-75
53
01-86
66
5/1
17/1
17/1
15/2
18/2
21/3
27/3
Số dư đầu kỳ
Mua mũ pin
Mua bút dạ kim
Trả tiền hàng
Mua thước kẻ, com pa
Trả tiền hàng
Mua rubăng ,đinh ghim
Trả tiền hàng
511
511
111
511
111
511
111
7.000
18.860
21.600
17.250
35.000
12.000
30.000
87.000
Cộng
64.710
77.000
74.710
Sổ chi tiết thanh toán với người mua
TK 131 - Bích đại lý VPP Hà Nội
Tháng 6 năm 2001
Đơn vị : 1.000đ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
Số phát sinh
Số dư
Số
Ngày
ứng
Nợ
Có
Nợ
Có
26
78
18/1
12/3
Số dư đầu kỳ
Ngân Hàng thông báo tiền đã về
Xuất bán bút bi
1122
511
71.400
191.520
191.520
Cộng
71.400
191.520
71.400
Phần III
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán thành phẩm - kế toán bán hàng - ở công ty văn phòng phẩm hồng Hà
1. Những ưu điểm và những mặt cần hoàn thiện
* Nhận xét :
Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế sang nền kinh tế thị trường đồng thời chuyển đổi chế độ quản lý tài chính, thực trạng nghành VPP gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh sự cạnh tranh ác liệt của các thành phần kinh tế trong nước cũng như sự cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Đó là sự quản lý kinh tế tài chính lỏng lẻo, sử dụng sai nguồn vốn, dùng vốn vay ngắn hạn vào đầu tư xây dựng mua sắm TSLĐ. Từ đó làm cho nghành cũng như công ty mất uy tín với khách hàng và với các Ngân Hàng từ đó gây nên tình trạng thiếu vốn cho sản xuất kinh doanh .
Để khắc phục tình trạng đó công ty đã những chính sách và các giải pháp tổ chức lại sản xuất, tăng cường công tác quản lý, kiểm tra thường xuyên. Đẩy mạnh việc bán hàng, chào hàng bằng nhiều hình thức coi đó là sự sống còn của công ty. Qua đó từ năm 1996 đến nay công ty đã thu được những thành quả đáng kể ổn định sản xuất kinh doanh có hiệu quả , tạo được uy tín với khách hàng và với Ngân Hàng . Đó là do công ty bố chí bộ máy quản lý hợp lý từ các phân xưởng đến công ty từ quản lý sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm và đặc biệt tổ chức tốt công tác kế toán thành phẩm và kế toán bán hàng. Từ đó sản phẩm của công ty ngày càng được nang cao cả số lượng và chất lượng đồng thời đã từng bước trinh phục thị trường trong nước cũng như quốc tế. Có thời điểm khách hàng đặt hàng với số lượng hàng lớn sản phẩm của công ty không đủ cung cấp, đây là dấu hiệu đáng mừng cho công ty VPPHH .
* Nhận xét cụ thể :
- Về kế toán thành phẩm :
Công ty đã chấp hành ché độ quản lý và kế toán thành phẩm , hệ thống kho tàng, phòng kế toán, phòng định mức kỹ thuật và phòng kinh doanh phối hợp hoạt động ăn khớp, thường xuyên kiểm tra đối chiếu số liệu cũng như kiểm tra chặt chẽ tránh được mọi hao hụt về mặt hiện vật.
ở phòng tài vụ kế toán của công ty luôn nắm vững số liệu của thành phẩm về mặt hiện vật và giá trị của từng thứ thành phẩm phản ánh tình hình nhập xuất tồn kho.
- Về tình hình theo dõi công nợ :
Công ty có rất nhiều bạn hàng trong quá trình bán hàng thường xuyên có khách hàng thanh toán sau. Do đó kế toán của công ty phải thường xuyên theo dõi đôn đốc thu hồi. Kế toán mở sổ chi tiết phải thu của khách hàng rất chặt chẽ, chi tiết mở riêng cho từng khách hàng có quan hệ thường xuyên với công ty, đồng thời hàng tháng thông báo đốc thúc và thu hồi nợ đến hạn thanh toán. Đối với khách hàng nợ dây dưa thì sáu tháng làm một lần biên bản xác nhận nợ đồng thời báo cáo với lãnh đạo công ty để có những quyết định phù hợp không làm mất khách hàng và không ảnh hưởng tới lợi ích cuản công ty .
- Nghiệp vụ bán hàng :
Công ty luôn thực hiện cơ chế mở cửa coi khách hàng là thượng đế, ở công ty bán hàng cả bán buôn và bán lẻ đồng thời mở rộng mạng lưới bán hàng. Bộ phận nghiên cứu thị trường thường xuyên điề chỉnh kế hoạch sản xuất đồng thời căn cứ vào thị hiếu tập quán từng vùng để cung cấp sản phẩm hợp với thị hiếu tiêu dùng của khách hàng , chất lượng đảm bảo, giá cả hợp lý, luôn tìm mọi cách mở rộng chiếm lĩnh thị trường như quảng cáo chào hàng, chi phí môi giới hoa hồng ... do đó trong những năm qua sản phẩm của công ty đã đứng vững trên thị trường, tạo được uy tín với khách hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ.
- Trình tự luân chuyển và quản lý chứng từ :
Việc lập chứng từ ban đầu xây dựng phương pháp luân chuyển và quản lý chứng từ ở công ty như vậy là rất hợp lý và có hiệu quả cao, đảm bảo theo đúng chế độ quy định của nhà nước.
2. Một số ý kiến góp phần hoàn thiện kế toán thành phẩm và kế toán bán hàng ở công ty VPPHH :
Công tác kế toán của công ty sau khi áp dụng chế độ kế toán mới của nhà nước và bộ tài chính phát hành đến nay hệ thống sổ sách kế toán của công ty đã tương đối hoàn thiện, đi vào nề nếp, đảm bảo quá trình hạch toán được chính xác kịp thời.
Bên cạnh những mặt tích cực nêu trên. Trong quá trình kế toán thành phẩm và kết toán bán hàng vẫn không tránh khỏi những tồn tại, những vấn đề chưa hoàn toán hợp lý và chưa thật tối ưu. Vì vậy cần phải phát huy và tiếp tục hoàn những mặt tích cực, hạn chế tối đa những mặt yếu kém.
Tôi mạnh dạn đưa ra một số ý kiến giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán thành phẩm và kế toán bán hàng ở công ty VPPHH .
* ý kiến 1 - Về đánh giá thành phẩm :
Trong thực tế công ty VPPHH không sử dụng giá hạch toán thành phẩm do đó việc quản lý và theo dõi thành phẩm nhập xuất tồn kho chỉ được thực hiện theo chỉ tiêu số lượng mà không theo dõi được chỉ tiêu giá trị vì thế không chỉ cung cấp kịp thời những thông tin về kết quả sản xuất kinh doanh trong từng ngày cho nên kế toán thành phẩm phải chờ kết quả tính giá thành của bộ phận kế toán tính giá thành vào cuối tháng Do đó công ty phải nhanh chóng xây dựng và áp dụng giá hạch toán cho thành phẩm. Đầu năm căn cứ vào giá bán của thành phẩm và giá thành công xưởng của năm trước và chi phí bán hàng để xây dựng giá thành kế hoạch.
* ý kiến hai - về việc tập hợp và phân bổ chi phí bán hàng:
ở Công ty VPPHH hiện nay các khoản chi phí bán hàng phát sinh điều được tập hợp theo từng loại thành phẩm tiêu thụ trong tháng (bảng tập hợp chi phí). Khoản chi phí này gồm: Chi phí hộp cát tông đựng thành phẩm; chi phí bốc xếp vận chuyển; chi phí thường hoa hồng.
Vậy theo tôi chi phí bán hàng này phải được phân bổ cho toàn bộ thành phẩm nhập kho trong tháng theo từng thứ thành phẩm và tính cho thành phẩm tiêu thụ.
Kết luận
Nước ta từ một nước có nền kinh tế lạc hậu, mang tính tự cung, tự cấp đã chuyển hoá thành nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Cơ chế quản lý nền kinh tế cũng chuyển từ cơ chế quản lý quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước. Chính nhờ sự chuyển hoá đó đã giúp nước ta hoà nhập với các nước tiên tiến trong khu vực cũng như hoà nhập được vào xu thế phát triển chung của thế giới .
Trong thời kỳ đổi mới, hoạt động sản xuất kinh doanh được mở rộng và phát triển mạnh mẽ góp phần tích cực vào việc thúc đẩy sản xuất trong nước cả về mặt số lượng cũng như chất lượng hàng hoá, nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của mọi tầng lớp dân cư, góp phần mở rộng giao lưu hàng hoá trên cơ sở đó mở rộng quan hệ buôn bán trong nước và ngoài nước.
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp công nghiệp chính là điều kiện tồn tại của nền kinh tế. Vì vậy các doanh nghiệp công nghiệp có nhiệm vụ thực hiện tốt hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Để thực hiện tốt nhiệm vụ đó doanh nghiệp cần phải đặc biệt chú trọng đến phương pháp hạch toán kế toán.
Công ty Văn phòng phẩm Hồng Hà trực thuộc Tổng công ty giấy để có thể tồn tại đến ngày hôm nay công ty đã vượt qua không ít khó khăn do cơ chế có nhiều thay đổi. Song nhờ có tổ chức tốt công tác kế toán công ty vẫn tồn tại và phát triển cùng với nền kinh tế đất nước , mặc dù công tác kế toán tại công ty đã tương đối hoàn thiện song bên cạnh đó vẫn còn một số tồn tại cần được quan tâm giải quyết .
Qua quá trình học tập và nghiên cứu lý luận tìm hiểu thực tế tổ chức công tác Kế toán thành phẩm, Kế toán bán hàng, tôi đã mạnh dạnh đưa ra một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện phần hành kế toán này
Vì thời gian thực tập có hạn và chưa có kinh nghiệm thực tế nên ý kiến tôi đề xuất trong báo cáo này chưa hẳn đã hoàn toàn sáng xuất và có tính thực tiễn cao. Rất mong các thầy cô giáo, các cán bộ kế toán của Công ty cùng các bạn đọc góp ý kiến để báo cáo này được hoàn thiện hơn .
Xin chân thành cảm ơn !
Biểu số 12 (trích) :
Bảng kê số 8 - TK 155 Thành phẩm
Tháng 6 năm 2002
Chứng từ
Diễn
Số dư đầu tháng
Nhập
Xuất
Tồn
Số
Ngày
gải
Số lượng
Giá thực tế
Số lượng
Giá thực tế
Số lượng
Giá thực tế
Số lượng
Giá thực tế
69
72
015
577
7/1
8/1
10/3
I.Bút bi 6cạnh
Phân xưởng nhựa
Phân xưởng VPP
Nguyến Thị Bình Cửu Long
1920
612,5
439
470400
612,5
439
148837,5
106677
250
60889,5
Cộng
1920
470400
4954,9
1204040,7
4530
1103317740
2344,9
571122,96
II.Bút HN 84
III.Bút bi vuông
IV.Bút bi cao cấp
Eke và compa
Chai nhựa
45
2334
2800
676,95
2926,45
990
373440
406000
16923,75
157587
75
729
779,6
16350
120285
113042
970
2655
358,8
728
156354,4
384975
8970
47320
120
2093
924,6
318,15
2198,45
26250
337370,6
134067
7953,75
110267
Cộng tổng
2827144,99
1453717,7
1756185,74
2524676,95
Biểu số 17 (trích ) :
Bảng kê số 11
Tháng 3 quý I năm2002
Đơn vị tính : 1.000.000đ
Số
Tên người mua
Số dư đầu
Ghi nợ TK 131 , ghi có TK khác
Ghi có TK 131 ,ghi nợ TK khác
Số dư
TT
kỳ bên nợ
TK 511
TK 3331(5%)
Cộng nợ
TK131
TK 111
TK 112
Cộng có
TK 131
cuối kỳ
A
B
1
2
3
4
5
6
7
8
1
2
3
4
5
6
7
Huệ cửa hàng Hà Nội
Bích đại lý VPP – HN
Nguyễn Thị Bình Cửu Long
Nguyễn Thị Lan – Phú Thọ
Công ty VPP – TPHCM
Cửa hàng VPP Vĩnh Phúc
Đại lý VPP Hải Phòng
87.000
2.486.887,2
90.706
6.137
3.384,1
4.000
55478,9
64.710
935.000
68.000
14.165
180.181,1
3.235,5
46.750
3.400
708,25
9.009,055
64.710
935.000
68.000
14.165
180.181,1
77.000
87.500
70.000
2.486.887,2
49.660
77.000
2.486.887,2
87.500
119.660
74.710
935.000
71.206
20.302
3.384,1
4.000
116.000
Cộng
2.734.593,2
1.261.056,1
63.102,805
1.261.056,1
234.500
2.536.547,2
2.771.047,2
1.224.602,1
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3547.doc