Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ Sao Phương Bắc

Trong thời gian thực tập tại công ty cùng với kiến thức đã được trang bị trên ghế nhà trường. Em đã tìm hiểu được sự hình thành và phát triển cũng như quá trình kinh doanh của công ty, đi sâu tìm hiểu tình hình kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty đã giúp em trang bị nhiều kiến thức thực tế quý báu. Qua tìm hiểu, so sánh, đối chiếu kết hợp với những kiến thức thực tê và những kiến thức đã học giúp em đi sâu vào hoàn cảnh đề tài này. Đồng thời, qua tìm hiểu làm đề tài này em đã đưa ra một ý kiến của bản thân góp phần thêm cho việc kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, cung cấp thông tin chính xác nhanh chóng cho nhà quản lý. Hạch toán LĐTL và các khoản trích theo lương là vấn đề mà hầu hết các doanh nghiệp đều quan tâm. Bởi vì, chúng có liên quan mật thiết đến cán bộ công nhân viên cũng như hiệu quả hoạt động của DN. Nếu mỗi người lao động đều có việc làm và tiền lương của họ được đảm bảo trang trải đầy đủ chi tiêu hàng ngày, có thêm tích luỹ sẽ tạo cho người lao động an tâm phấn đấu làm việc thúc đẩy nền kinh tế đất nước ngày càng giàu mạnh. Qua thời gian thực tập và tìm hiểu công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Sao Phương Bắc em nhận thấy công tác tổ chức của công ty khá tốt, đặc biệt là công tác tiền lương.

doc61 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1571 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ Sao Phương Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các sổ sách của đơn vị thì tiến hành lập báo cáo toàn quý Công ty. II.2. Đặc điểm chế độ kế toán áp dụng tại công ty Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Sao Phương Bắc áp dụng chế độ kế toán Việt Nam, ban hành quyết định số 1141/QĐ/TC/CĐKT ngày01/11/1995. Chế độ BTC ban hành quyết định số 167/2000 QĐ-BTC ngày 25/01/2000. Hệ thống chuẩnt mực kế toán và các quy định về sửa đổi có liên quan của BTC. Niên độ kế toán được bắt đầu từ ngày 01/1 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm. Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định được áp dụng là phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Phương pháp tính giá vốn hàng bán ra được áp dụng theo phương pháp NT-XT. Phương pháp hạch toán chi tiết mà đơn vị áp dụng là phương pháp sổ thẻ song song. PHẦN II THỰC TẾ NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG I. Kế toán tiền lương: I.1. Lao động và phân loại lao động: I.1.1 Đặc thù lao động tại nhà máy Trong nền kinh tế thị trường, nguồn lao động luôn được xem là yếu tố quan trọng. Bởi vậy, nhà máy muốn hoạt động hiệu quả đòi hỏi phải có chiến lược lâu dài và phương pháp quản lý lao động hợp lý. Doanh nghiệp muốn thu hút được nhiều lao động giỏi thì yếu tố đầu tiên là mức lương cao và chế độ đãi ngộ để mở rộng sản xuất, tăng doanh thu và lợi nhuận, tại Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Sao Phương Bắc tình hình lao động cũng rất đa dạng, do đó để căn cứ tính lương, thưởng cho từn cá nhân và từng bộ phận như: tuyển dụng, bố trí đào tạo thêm hoặc giảm số lượng lao động…bởi những kiến thức chuyên môn mà người lao động được học sẽ được vận dụng để tăng năng suất lao động, phát huy sáng kiến. Hàng năm, tuỳ thuộc vào yêu cầu hoạt động của Công ty, phòng tổ chức hành chính tham mưu cho Giám Đốc về việc xem xét lại cơ cấu lao động của Công ty cho phù hợp với tình hình thực tế để hoạt động có hiệu qủa cao nhất. Toàn công ty với tổng số là: 340 người. Trong đó: - Lao động phân theo giới tính: + Lao động nam: 85 người + Lao động nữ: 255 người - Lao động phân theo trình độ học vấn và chuyên môn: + Trình độ đại học: 4 người + Trình độ trung cấp: 68 người + Trình độ phổ thông: 238 người I.2.Phân loại lao động Với tổng số 340 lao động, để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán cần tiến hành phân loại. Hiện nay có 3 tiêu thức phân loại lao động: theo thời gian lao động, theo quan hệ với quá trình sản xuất, theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ Sao Phương Bắc áp dụng theo tiêu thức: theo quan hệ với quá trình sản xuất. Theo tiêu thức này, toàn bộ lao động trong công ty được chia thành hai loại sau: + Lao đông trực tiếp sản xuất: Bộ phận lao động này tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm. Công việc của họ có tính chất tương đối độc lập có thể định mức, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm một cách chính xác nên công ty áp dụng trả lương theo sản phẩm, có thể sử dụng đối với cá nhân hoặc nhóm công nhân cùng làm việc với nhau. Hình thức lương này có tính kích thích cao, tạo động lực làm việc mạnh mẽ vì nó gắn liền với thù lao mà họ nhận được. Cụ thể: Tổ kiến thiết: 06 người Tổ KCS: 04 người Xưởng cắt: 34 người Chuyền may: 238 người Trong đó: Chuyền may 1: 70 người Chuyền may 2: 80 người Chuyền may 3: 88 người + Lao động gián tiếp sản xuất: Bộ phận lao động này tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Như đội ngũ quản lý, các bộ phận văn phòng hay một số bộ phận khó tiến hành định mức chính xác chất lượng sản phẩm thì công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian. Cụ thể: Bộ phận quản lý: 10 người Phòng kế toán: 04 người Phòng kinh doanh: 16 người Phòng kỹ thuật: 12người Phòng tổ chức lao động: 06 người Nhân viên tạp vụ: 10 người Theo cách phân loại trên công ty đã phát huy hết khả năng phù hợp với năng lực của người lao động, mang lại hiệu quả cao. Tuy nhiên để sử dụng hình thức tiền lương này một cách hiệu quả thì công ty phải: Tính toán cụ thể và chính xác, xây dựng hệ thống định mức cơ sở khoa học, rèn luyện ý thức cho công nhân trong việc đảm bảo chất lượng sản phẩm, sử dụng tiết kiệm các nguồn nhân lực sản xuất chung bảo quản và sử dụng hiệu quả máy móc thiết bị theo đúng quy chế của công ty. II. các hình thức trả lương và chế độ trả lương II.1.Các hình thức trả lương tại công ty TNHH thưong mại và dịch vụ Sao Phương Bắc II.1.1 Lương cơ bản: Mức lương tối thiểu xác định dựa trên hệ số lương cơ bản và mức lương tối thiểu hiện nay mà công ty đang áp dụng là 540.000 đồng, và hệ số lương cơ bản của công nhân may thấp nhất hiện nay là 1.67.Từ đó ta có: Lcbi = Hcbi x Mtt = 540000 x 1.67 = 901.800 đồng Trong đó: Lcbi: Mức tiền lương tối thiểu của công nhân I Hcbi: Hệ số lương cơ bản của công nhân I Mtt: Mức lương tối thiểu hiện đang hưởng II.1.2 Lương thời gian: Tiền lương Lương bình quân của xí nghiệp trong tháng số ngày công = x thời gian số ngày công chế độ thời gian Ví dụ: Công nhân A trong tháng có 01 ngày làm việc hưởng lương thời gian; Lương bình quân của CBCNV xí nghiệp = 1.200.000đồng/ người/ tháng. Ngày công huy động trong tháng là 26 công Vậy tiền lương một ngày công thời gian sẽ là: Tiền lương một ngày công thời gian = 1.200.000 đồng: 26 x 01 ngày = 46.153 đồng/ngày. Trong cách tính này ta thấy công ty bình quân lương của xí nghiệp trong tháng để tính lương thời gian. Như vậy sẽ tạo ra sự thiếu công bằng cho những nhân viên trong xí nghiệp có hệ số lương cao. II.1.3 Tiền lương sản phẩm theo nhóm: -Hình thức trả lương sản phẩm theo nhóm áp dụng tính lương cho cán bộ tổ công nhân trực tiếp sản xuất. Tổng quỹ lương của nhóm trong mã hàng Z sẽ được tính như sau: QN = Dt x Tkl x St Trong đó: QN: quỹ lương của nhóm mã hàng Z Dt: đơn giá sản phẩm mã hàng Z Tkl: tỷ lệ tiền lương (khối 1) của tổ St: số lượng sản phẩm của tổ -Tiền lương của tổ trưởng, tổ phó, kỹ thuật trong tổ được tính như sau: QN x St x Hcbi x Ncv Lcbi = Ld x Nu Trong đó: Lcbi: lương cán bộ I tổ may Ntt: số ngày công làm việc thực tế của tổ Ncv: số công thực tế làm việc của cán bộ I Ld: tổng số lao động trong tổ Hcbi: hệ số công việc cán bộ I của tổ may - Lương của công nhân may được tính như sau: Lcni = Scd x Dcd Trong đó: Lcni: tiền lương công nhân I Scd: sản lượng công đoạn Dcd: đơn giá tiền lương công đoạn Ví dụ: Công nhân A thực hiện công đoạn đính bộ sản phẩm mã hàng Z, thực hiện được 2000 sản phẩm. Đơn giá tiền lương của công đoạn được quy định 930đồng/sản phẩm. Vậy tiền lương của công nhân A sẽ là: 2000 x 930 = 1860000 đồng/sản phẩm. II.1.4. Tiền lương tăng ca bình thường được tính như sau: Tiền lương tăng ca bình thường = Đơn giá tiền lương/giờ x tổng số giờ tăng ca bình thường x 1.5lần. Trường hợp thời gian tăng ca nếu trên 02giờ/ngày thì được trả theo lương cơ bản thời gian nghỉ giữa ca 1/2 giờ ( trả theo mức lương cơ bản của người lao động). Tiền lương hệ số lương cơ bản x mức lương tối thiểu nhà nước hiện hành x 0.5 Tăng ca trong giờ = nghỉ giữa ca 26/8 = (2.01 x 540.000)/26/8 x 0.5 x 12giờ = 27.291đồng - Tiền lương tăng ca chủ nhật: Tiền lương tăng ca chủ nhật = Đơn giá tiền lương/giờ x tổng số tăng ca chủ nhật x 2lần Ví dụ: công nhân A hệ số lương cơ bản tham gia bảo hiểm la 2.01, mức lương tối thiểu là 540.000đồng, ngày công làm việc trong tháng là 25; tiền lương sản phẩm công đoạn là 950.000đồng, thời gian tăng ca trong tháng là 24giờ ( cho 12ngày, mỗi ngày 2giờ). Thời gian tăng ca chủ nhật 01ngày. Ta có: Tổng số giờ làm việc = (25 x 8) + 24 + 8 = 232giờ Đơn giá tiền lương/giờ = 950.000đồng/232giờ = 4.094,8đồng Vậy nếu trong tháng công nhân A có 2ngày tăng ca chủ nhật thì lương tăng ca chủ nhật của công nhân A sẽ là: 4.094,8 x 2 x 12 x 2lần = 196.550,4 đồng. II.1.5 Tiền lương nghỉ lễ phép: Tiền lương công hệ số lương cơ bản x lương tối thiểu theo qđịnh x số ngày lễ phép = lễ phép Ngày công chế độ II.1.6. lương chờ việc: - Trường hợp di bất khả kháng lỗi không do người sử dụng lao động như: Thiên tai, bão lụt, mất điện… Tiền lương mức tiền lương tối thiểu của nhà nước số ngày công = x chờ việc số ngày công chế độ nghỉ chờ việc Ví dụ: Công nhân A trong tháng có 01 ngày công nghỉ việc do nguyên nhân bất khả kháng, mất điện. Vậy tiền công 01 ngày công chờ việc là: 540.000đồng: 26 x 1 ngày = 20.769 đồng/ngày. - Trường hợp lỗi do người sử dụng lao động: Tiền lương chờ việc = hệ số LCB x Mức lương tối thiểu x số ngày công nghỉ chờ việc/ số ngày công chế độ. Ví dụ: Công nhân A có hệ số lương cơ bản là: 2.01, trong tháng có 01ngày công nghỉ chờ việc do nguyên nhân thiếu nguyên liệu Vậy tiền công 01ngày công chờ việc là: 2.01 x 540.000đồng: 26ngày x 01 ngày = 41.746 đồng/ngày. * Tiền lương của CBCNV trong tháng trên bảng lương sẽ bao gồm: A = B + C + D + E Trong đó: A: tổng số tiền lương trong tháng B: tiền lương sản phẩm C: tiền lương thời gian D: tiền lương lễ phép E: tiền thưởng. II.2. Một số chế độ khác: Tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ Sao Phương Bắc ngoài tiền lương mà CBCNV được nhận, còn có chế độ về tiền thưởng, tiền thưởng được trích từ nguồn quỹ lương hàng tháng 3% để thưởng cho CBCNV công ty làm việc trong tháng có năng suất - chất lượng ngày công cao và không vi phạm nội quy – quy định của nhà máy và pháp luật của Nhà Nước cụ thể như sau: II.2.1. Thưởng ngày công cao: Những CBCNV công ty làm việc trong tháng đảm bảo ngày giờ công làm việc không thấp hơn ngày công chế độ và ngày công công ty huy động làm việc thực tế của đơn vị, không vi phạm nội quy, quy định và thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật. Được xét thưởng cá nhân xuất sắc, tiên tiến sẽ được nhận một khoản tiền thưởng nhất định mà công ty quy định. Ví dụ: Cá nhân tiên tiến thưởng 100.000 đồng, được thưởng vào cuối năm thông qua cuộc bình bầu của công ty. II.2.2. Thưởng năng suất - chất lượng cao: Những CBCNV công ty hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, đảm bảo chất lượng sản phẩm được xét thưởng cá nhân đạt năng suất - chất lượng cao với 3 mức cụ thể như sau: - Loai A: Những CBCNV công ty hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch sản lượng, nhiệm vụ được giao trong tháng từ 10% trở lên, đảm bảo chất lượng sản phẩm tốt hoặc hoàn thành suất sắc nhiệm vụ được giao, được thưởng 150.000đồng/người/tháng - Loại B: Những CBCNV công ty hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch sản lượng, nhiệm vụ được giao trong tháng từ 1 đến 10%, đảm bảo chất lượng sản phẩm tốt hoặc hoàn thành nhiệm vụ được thưởng 90.000đồng/người/tháng. - Loại C: Những CBCNV công ty hoàn thành tốt chỉ tiêu kế hoạch sản phẩm, chất lượng sản phẩm hoặc hoàn thành nhiệm vụ công tác giao trong tháng được hưởng 45.000đồng/người/tháng - Loại D: Những CBCNV công ty không hoàn thành tốt chỉ tiêu kế hoạch sản lượng và nhiệm vụ giao không được xét thưởng. III. Kế toán chi tiết tiền lương tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ Sao Phương Bắc. III.1. Chứng từ sử dụng: III.1.1. Theo dõi lao động: Để quản lý lao động toàn đơn vị, công ty sử dụng danh sách lao động do phòng tổ chức lao động lập trên cơ sở các hợp đồng lao động. Từ đó có biện pháp hợp lý để huy động kịp thời, đáp ứng mọi yêu cầu, thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý kinh doanh và góp phần tránh lãng phí, mất cân đối lao động toàn đơn vị . Sau đây ,là mẫu "danh sách lao động của nhà máy" SỔ DANH SÁCH LAO ĐỘNG CỦA NHÀ MÁY Stt Họ và tên Ngày sinh Quê quán Thường trú Ngày vào Đảng Trình độ CM Chức vụ Xếp Hạng Năm Thời gian công tác Ghi Chú Dự bị Chính thức ĐH TC Đảng Chức quyền Đến Đi 1 Huỳnh Khanh 5/8/1963 Đà Nẵng 11-Hải Hồ 3/2/88 X Đ.viên G.Đốc 1/9/95 2 Nguyễn Thị Bích 10/2/1972 Đại lộc Tổ 3- BT X T.Phòng 02/96 3 Trần Thị Hà 9/10/1972 Q.Nam Số 12 TKX X P.Phòng 01/04 4 Lê Quốc Anh 26/04/79 ĐNẵng tổ 10A-HC X K.T.Tr 01/04 5 Nguyễn Thị Liên 11/3/1979 ĐNẵng tổ O2-BT X Kt.viên 04/05 6 Trịnh Thu Thuỷ 21/4/1980 ĐNẵng 22T.Phú X C.viên 02/04 7 Trần Gia Bảo 15/8/1982 Q.Ngãi 36-H.Nghị X C.Sự 02/04 Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập-Tự do-hạnh phúc Tên đơn vị: Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Sao Phương Bắc – Hà Nội Số:…………….. HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG ( Ban hành kèm theo thông tư số 21/2003/TT_BLĐTBXH Ngày 22/9/2003 của Bộ lao động_Thương binh và xã hội) Chúng tôi, một bên là ông: Phạm Công Thăng, Quốc tịch: Việt Nam Chức vụ: Giám Đốc Công ty Đại diện cho: Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Sao Phương Bắc. Địa chỉ: Số 103 – Ngõ 69A Hoàng văn Thái-Thanh Xuân- Hà Nội Và một bên là ông: Lê Quốc Anh, Quốc Tịch: Việt Nam Sinh ngày: 26/04/1979 Tại: Hà Nội Nghề nghiệp: Kế Toán Địa chỉ: Tổ 10A - Phường Định Công – Hà Nội Số CMND: 1721359012. Cấp ngày: 01/06/1988 . Nơi cấp: Hà Nội Số lao động (nếu có)…………Cấp ngày…../…../…….tại……………. Thoả thuận ký hợp đồng Lao động và cam kết làm đúng những điều khoản sau đây: Điều 1: Thời hạn và công việc hợp đồng. Ông Dương Văn Anh theo loại hợp đồng từ ngày 02/01/04 đến ngày 31/12/2007 Thử việc từ ngày 02/01/2004 Tại địa điểm: Số 103 – Ngõ 69A Hoàng văn Thái-Thanh Xuân- Hà Nội Điều 2: Chế độ làm việc ……………………………………………………………………………… Điều 3: Nghĩa vụ và quyền lợi của người lao động ……………………………………………………………………………… Điều 4: Nghĩa vụ và quyền hạn của người sử dụng lao động ……………………………………………………………………………… Điều 5: Điều khoản thi hành ……………………………………………………………………………… Điều 6: Hợp đồng lao động ngày làm thành 2 bản ……………………………………………………………………………… 01 bản do người lao động giữ 01 bản do người sử dụng lao động giữ ………………………………………….. ………………………………………….. Ngưòi lao động Người sử dụng lao động (ký tên ghi rõ họ và tên) (ký tên đóng dấu và ghi rõ họ tên) III.1.2. Theo dõi thời gian lao động: Để theo dõi thời gian hoạt động, chứng từ được sử dụng ở công ty là bảng chấm công. Bảng chấm công nhằm mục đích theo dõi thời gian ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc…nghỉ BHXH để làm căn cứ tính trả lương cho từng CBCNV, đồng thời quản lý lao động trong công ty. Bảng chấm công được mở rộng riêng cho từng phòng ban, hàng ngày trưởng các phòng ban được uỷ nhiệm có nhiệm vụ theo dõi thời gian làm việc của các công nhân viên ở bộ phận mình để phản ánh trực tiếp Bảng chấm công theo hướng dẫn của bảng. Cuối tháng, người chấm công ký xác nhận và chuyển về bộ phận LĐTLương để kiểm tra tổng hợp thời gian lao động của từng người. Khi chấm công cho những trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn giao thông, yêu cầu công nhân viên phải có giấy chứng nhận của cơ quan y tế để có căn cứ tính BHXH thông qua phiếu BHXH. BẢNG CHẤM CÔNG STT HO. V.TÊN Tháng 6 năm 2008 Tổng cộng Ghi chú 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 1 Huỳnh Khanh X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X 2 Nguy ễn Thị Bích X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X 3 Trần Th ị H à X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X 4 L ê Qu ốc Anh X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X 5 Nguyễn Thị Li ên X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X 6 Tr ịnh Thu Thủy X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X 7 Tr ần Gia Bảo X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X Người chấm công(Ký, ghi rõ tên) Ngày .....tháng....năm.... Người duyệt (Ký, ghi rõ họ tên) Ký hiệu chấm công -Con ốm:Cô -Nghỉ phép: P - Nghỉ không lương: KL - Lương sản phẩm:SP -Thai sản:TS - Hội nghị,học tập: H - Ngừng việc: N -Lương thời gian:+ -Tai nạn: T - Nghỉ bù: NB - Ốm, điều dưỡng: Ô Mẫu “ giấy chứng nhận nghỉ hưởng BHXH ”: Tên cơ sở y tế Mẫu C03 – BH ………………. Quyển số 3 Số: 111 KB/BA GIẤY CHỨNG NHẬN NGHỈ VIỆC HƯỞNG BHXH Họ và tên: Nguyễn thị Bích Tuổi: 39 Đơn vị công tác: Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Sao Phương Bắc. Lý do nghỉ việc: Sinh con thứ hai. Số ngày nghỉ theo chế độ. (từ ngày 05/07/2007 đến hết ngày 05/11/2007) XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ Ngày tháng năm 2009 số ngày thực nghỉ: 120ngày Y BÁC SĨ KCB (ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) (ký, ghi rõ họ tên) Sau khi có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH, kế toán lập phiếu trợ cấp BHXH. Đơn vị: Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Sao Phương Bắc: PHIẾU TRỢ CẤP BHXH (Trợ cấp một lần bằng thành tiền lương đóng BHXH) Căn cứ vào điều lệ BHXH đối với CNVC Nhà nước Căn cứ vào giấy : Chứng sinh Số : 111 ngày 02 tháng 06 năm 2008 Của : Chương Mỹ - Hà Tây Trợ cấp cho bà : Nguyễn thị Bích Đơn vị công tác : Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Sao Phương Bắc Chức vụ : Trưởng phòng Lương chính 01 tháng : 2.673.000 Sinh lần thứ : 02 Về khoản trợ cấp một lần bằng 04 tháng tiền lương Ấn định số tiền trợ cấp là: 13.365.000 Viết bằng chữ: Mười ba triệu ba trăm sáu lăm ngàn đồng y. Ngày 02 tháng 06 năm 2008 Kế toán BHXH Thủ trường đơn vị Căn cứ vào phiếu nghỉ hưởng lương BHXH kế toán lập bảng thanh toán BHXH theo phương pháp tính như sau: Mức độ trợ cấp thai sản = 2.673.000 x 4 = 10.692.000đồng Trợ cấp một tháng = 2.673.000đồng Tổng cộng số tiền trợ cấp = 10.692.000 + 2.673.000 = 13.365.000đồng III.1.3. Theo dõi kết quả lao động: Hiện nay, công ty áp dụng hình thức trả lương cho mỗi công nhân theo sản phẩm, thời gian và cả phụ cấp thêm cho công nhân. Hình thức trả lương theo sản phẩm được tính cho từng nhà máy như sau: dựa trên phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành được người giao việc lập thành 2 liên: 1 liên lưu và 1 liên chuyển cho kế toán tổng hợp để làm bảng thanh toán lương cho người lao động. Sau đây là hình thức của phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành: Đơn vị: công ty TNHH thương mại và dịch vụ Sao Phương Bắc PHIẾU XÁC NHẬN SẢN PHẨM HOÀN THÀNH Bộ phận: tổ 1 từ ngày 01/01 đến ngày 29/02/2008 Stt Tên sản phẩm Đơn vị số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú 1 Áo sơ mi cái 25.000 4.300 107.500.000 Cộng 25.000 4.300 107.500.000 (Bằng chữ: Một trăm lẻ bảy triệu năm trăm nghìn đồng) Người giao việc Người nhận việc Người kiểm tra chất lượng Người duyệt (ký họ tên) (ký họ tên) (ký họ tên) (ký họ tên) III.2. Kế toán chi tiết tiền lương cho người lao động: III.2.1. Quỹ tiền lương: + Đối với văn phòng công ty (VPCT): Quỹ lương của VPCT được lập theo tỷ lệ phần trăm trên quỹ lương của công ty theo từng hoạt động sản xuất kinh doanh. Bảng thanh toán lương thời gian của nhà máy được thể hiện cụ thể như sau: Công Ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Sao Phương Băc BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG THỜI GIAN Tháng 01năm2008 STT TÊN CHỨC DANH MỨC LƯƠNG PHỤ CẤP C.V PHỤ CẤP T.N PHỤ CẤP TN.DT TỔNG CỘNG BQ1 NGÀY NGÀY CÔNG T.TIỀN 6%BHXH THỰC LĨNH HỆ SỐ MỨC LƯƠNG HỆ SỐ PHỤ CẤP 1 Huỳnh Khanh Giám Đốc 6,31 3.407.400 2,5 280.000 8.798.500 338.404 26 8.798.500 527.910 8.270.590 2 Ngyuễn Thị Bích T.Phòng 4,95 2.673.000 0,3 162.000 1.5 4.252.500 163.558 26 4.252.500 255.150 3.997.350 3 Trần Thu Hà P.Phòng 4,32 2.332.800 0,2 108.000 1,5 3.661.200 166.418 22 3.661.200 219.672 3.441.528 4 Lê Quốc Anh KT.Trưởng 3,66 1.976.400 0,2 108.000 1,8 3.751.920 163.127 23 3.751.920 225.115 3.526.805 5 Ngyễn Thị Liên KT.Viên 2,67 1.441.800 1.441.800 57.672 25 1.441.800 86.508 1.355.292 6 Trinh Thu Thủy C.Viên 2,34 1.263.600 1.263.600 52.650 24 1.263.600 75.816 1.187.784 7 Trần Gia Bảo Cán Sự 1,67 901.800 901.800 36.072 25 901.800 54.108 847.692 ............ Tổng Cộng 13.996.800 378.000 280.000 24.071.320 997.901 24.071.320 1.444.279 22.627.041 Ngư ời lập biểu kế toán trưởng Giám Đốc Trong đó, quỹ lương của công ty được hình thành trên cơ sở phần trăm doanh thu của từng hoạt động sản xuất kinh doanh, gọi là đơn giá tiền lương. Để biểu đạt rõ hơn, ta có thể theo dõi bảng tính lương theo sản phẩm sau: CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ SAO PHƯƠNG BẮC BẢNG TÍNH LƯƠNG THEO SẢN PHẨM Tháng 01/2008 Stt Hoạt động sản xuẩt kinh doanh Doanh số Đơn giá TL Quỹ lương được trích Tỷ lệ quỹ lương VPCT 1 May gia công 970.782.076 52% 504.806.680 8% 40.384.534 2 CH 182 Tôn Đức Thắng 763.000.000 1,67% 12.742.100 30% 3.822.630 … …….. …….. …… ……… ….. ……... Tổng cộng 1.305.492.680 182.502.536 Trong đó - Lương VPCT 144.796.750 - Lương đại diện tại QN 6.250.000 Lập dự phòng và khen thưởng 10% 130.549.268 0 - Quỹ khen thưởng của GĐ 5%(5% quỹ dự phòng của cty) 6.527.463 Hà Nội ngày 08 tháng 02 năm 2008 Phòng TC-HC Kế toán Giám Đốc Theo bảng trên, quỹ lương của VPCT tháng 01/2008 là 144.796.750 + Đối với xí nghiệp: Quỹ lương tại các XN được hình thành bằng 50% doanh thu trong tháng ( trong đó: 45% doanh thu dùng để tính lương SP, 5% doanh thu dùng để lập quỹ dự phòng ). Để có thể xác định quỹ lương, cuối tháng kế toán tại các xí nghiệp tiến hành xác định doanh thu của đơn vị mình dựa vào số lượng sản phẩm hoàn thành trong tháng và đơn giá của từng loại sản phẩm do công ty quy định. Doanh thu tính lương = đơn giá TL x SLSP hoàn thành Ta có doanh thu tính lương của công ty TNHH trong tháng 1/2008 thông qua bảng sau: BẢNG KÊ SẢN PHẨM VÀ DOANH THU TÍNH LƯƠNG (THEO GIÁ GIA CÔNG) Stt Mã hàng Đơn vị tính SL thực hiện Đơn giá VNĐ Thành tiền Ghi chú 1 Sơ mi FOB#PR-206 pcs 7.000 9.415 65.905.000 2 Sơ mi FOB#CM122-123 pcs 37 9.045 334.665 3 Sơ mi FOB#CM122-123 pcs 37 85 3.415 ….. ……….. ….. ….. …… …….. 11 Sơ mi FOB#PR-242 pcs 13.921 9.415 131.066.215 Tổng cộng 79.970 382.286.660 ( bằng chữ: ba trăm tám hai triệu hai trăm tám mươi sáu nghìn sáu trăm sáu đồng) Ngày 02/02/2008 Phòng KD Pt đơn vị Người lập biểu Dựa vào bảng trên, kế toán tính được doanh thu của toàn công ty là: 382.286.660. Sau khi tính được doanh thu trong tháng, kế toán tiến hành lập quỹ của Công ty mình theo tỷ lệ: Quỹ lương = 50% x doanh thu tính lương =50% x 382.286.660 = 191.143.330 Trong đó: Quỹ lương tại các tổ, bộ phận sản xuất trong Công ty được trích theo một tỷ lệ nhất định trên tổng quỹ lương của toàn Công ty. Ta có thể theo dõi cụ thể tình hình phân bổ quỹ lương tại Công ty thông qua bảng phân phối tiền lương sau: BẢNG PHÂN PHÔI TIỀN LƯƠNG Tháng 01/2008 Stt Bộ phận Số LĐ Tỷ lệ PP TT I Tổng doanh thu tính lương 382.286.660 II tổng quỹ TL - TL sản phẩm - TL dự phòng Chi lương SP + Các tổ may + Phụ cấp trách nhiệm Chi lương dự phòng + các tổ may + PCTN ……. Còn lại DP TC 276 364 50% 45% 5% 71,12% 2,656% 99,746% 191.143.330 172.028.997 19.114.333 172.028.997 127.179.574 4.569.090 4.832.551 97.339 …….. 12.253.496 191.143.330 Ngày 06/02/2008 GĐ Công ty Kế toán III.2.2. Các hình thức tiền lương: Hiện nay, toàn thể lao động trong công ty được trả lương như sau: + Đối với bộ phận văn phòng Công ty(VPCT): Tiền lương được tính dựa trên hệ số công việc phân phối sản phẩm gọi tắt là hệ số phân phối. Hệ số phân phối này do hội đồng lương của Công ty xây dựng bao gồm hệ số lương cấp bậc kỹ thuật, thâm niên công tác, lương trách nhiệm, lương độc hại…Hệ số này dùng để tính lương cho bộ phận VPCT gọi là lương thời gian. Công thức tính lương được xác định như sau: TL phải trả Quỹ lương VPCT = x hệ số pp nhân viên cho nhân viên Tổng hệ số PP của BP VPCT HỆ SỐ PHÂN PHỐI CỦA BỘ PHẬN VPCT TT Họ và tên Chức vụ Hệ số PP Phòng TC-HC 51,28 1 Nguyễn Ngọc Trí TP 9,00 2 Bùi Thị Biên PP 7,00 … … … … Phòng KD-XNK 45,74 1 Hồ Hải TP 9,00 2 Hồ Thanh Hụê PP 7,00 … … … … Tổ bảo vệ 6,30 …. Tổ VSCN 7,40 … … …. …. Tổng cộng 219,20 Theo công thức trên, lương của trưởng phòng Công ty trong tháng 01/2008 được tính như sau: Quỹ lương của VPCT là: 144.796.750 đồng Tổng hệ số PP của bộ phận VPCTT là: 219,20 Hệ số PP của Nguyễn Ngọc Trí là: 9,00 144.796.750 TL Ông Nguyễn Ngọc Trí nhận được: x 9 = 5.945.122đồng 219,20 Ngoài tiền lương thời gian bộ phận VPCt còn nhận thêm tiền lương chế độ, đó là lương của thời gian không làm việc chính như nghỉ lễ, tết hoặc nghỉ việc đựơc hưởng lương như ốm đau, nghỉ sinh….lương chế độ(LCĐ) được xác định như sau: LCĐ = số ngày được hưởng lương x TL bình quân một ngày Trong đó: TL bình quân 540.000 = x hệ số lương cơ bản một ngày 26 + Đối với công nhân trực tiếp sản xuất: Vì đặc điểm của ngành dệt may có quy trình công nghệ phải qua nhiều giai đoạn khác nhau nên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất được tính theo từng công đoạn mà công nhân đó đảm nhiệm và nhận được gọi là lương sản phẩm. Công thức được tính như sau: Tiền lương Sp phải Đơn giá số lượng sản trả cho công nhân = x phẩm sản xuất trực tiếp sản xuất công đoạn trực tiếp Trong đó, đơn giá lương công đoạn cao hay thấp tuỳ thuộc vào tính chất phức tạp của từng công đoạn cụ thể. Căn cứ vào phiếu tính lương theo công đoạn của từng công nhân, kế toán XN tiến hành tính lương cho từng lao động theo công thức trên và cụ thể như sau: Tổng công ty TNHH thương mại và dịch vụ PHIẾU TÍNH LƯƠNG THEO CÔNG ĐOẠN Tháng 01/2008 Họ và tên: Trần Thiệnn (TT) Tổ may: 1 Mã hàng: # TT Mã hàng Tên công đoạn Số lượng Đơn giá Thành tiền # CM Diễu lá cổ(A4) 2.070 46,35 88.992 Ủi lá cổ để điểu(G72) 2.070 7,5 15.525 Diểu cổ 2 đầu tròn(D30) 2.070 31,97 66.177,9 # PR Diểu lá cổ 6 ly(A4) 1.958 74,9 146.654,2 Ủi lá cổ để diểu(H60) 1.958 6,84 13.392,72 Diểu lá cổ(A4) 1.958 53,97 105.673,26 # GO Diểu lá cổ(A4) 2.500 54,11 135.275 Rong lộn + ép 210 39,57 8.309,7 Tổng cộng 14.794 586.000 Ngoài tiền lương SP, công nhân tại các XN còn được các khoản khác sau: + Tiền cơm ca: Số tiền cơm ca người lao động nhận được trong một tháng được công ty quy định là 1.500/người/1ngày công. + Lương thời gian: Khác với lương thời gian của bộ phận VPCT, đối với công nhân sản xuất trực tiếp thì lương thời gian là lương của thời gian không làm việc chính (nghỉ lễ, tết) hoặc nghỉ được hưởng lương ốm, đau, nghỉ sinh…Lương thời gian được xác định như sau: Lcbi x ni Ltg = 26 Trong đó: Lbc = bậc thợ x 540.000đồng Ni: số ngày nghỉ được hưởng lương + Lương công việc: Là lương được hưởng khi công nhân trực tiếp sản xuất không có việc làm (khi không có hàng). Lúc đó công nhân trực tiếp sản xuất sẽ hưởng lương 70% lương cơ bản. Lcv = 70% x Lcb = 70% x bậc thợ x 540.000 + Tiền chuyên cần: Công ty quy định, công nhân trực tiếp sản xuất được hưởng 20.000đồng/người nếu đi làm đúng thời gian. + Phụ cấp trách nhiệm (PCTN): Chỉ áp dụng cho các tổ trưởng, tổ phó, quản lý tại phân xưởng. Tiền lương PCTN được tính theo tỷ lệ phần trăm quỹ lương của từng tổ sản xuất và được tính: TL PCTN = Tỷ lệ % PCTN x quỹ lương trong tháng Ta có bảng phân bổ tiền lương và PCTN của từng tổ trong XN may 3 như sau: BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG & PCTN Tháng 01/2008 Stt Tổ - bộ phận hệ số PCTN Quỹ Lương Các Tổ Số lao động Thành tiền Ghi chú (1) (2) (3) (4) (5) (6) = (3) x (4) 1 Tổ may 1 20.436.560 Tổ trưởng 1,0% 20.436.560 1 204.366 Tổ phó 0,4% 20.436.560 1 81.746 Kỹ thuật chuyền 0,6% 20.436.560 1 122.619 …. …. …. …. …. Quỹ lương của tổ may 1 tháng 01/2008 là: 20.436.560 Tổ trưởng tổ may 1 được nhận tiền PCTN là: 1% x 20.436.560 = 204.336 Như vậy, tiền lương 1 công nhân sản xuất trực tiếp bao gồm các khoản: Lương sản phẩm, lương thời gian, lương công việc ( nếu có), tiền PCTN, tiền cơm ca, tiền chuyên cần. + Đối với công nhân phục như: bảo vệ, cấp dưỡng…nếu làm ở bộ phận nào thì sẽ tính lương như nhân viên quản lý nhưng ở hệ số thấp hơn. III.2.3. Công tác quản lý tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ Sao Phương Bắc: III.2.3.1.Quỹ BHXH: Hiện nay, mức lương tối thiểu của người lao động được sử dụng làm cơ sở trích nộp BHXH đối với công ty và mức chi trả các chế độ BHXH đối với người lao động là 540.000đồng/người/tháng Quỹ BHXH tại công ty được hình thành bằng cách: hàng tháng trích 20% trên tổng tiền lương cấp bậc, chức vụ, trong đó: Công ty đóng 15% vào chi phí sản xuất kinh doanh, người lao động đóng 5% trừ vào thu nhập hằng tháng. Cuối mỗi quý, kế toán tiền lương tổng cộng số tiền BHXH phải nộp đồng thời ghi số tiền và ký vào 2 bảng “Danh sách lao độnh và quỹ lương trích nộp BHXH”. Sau đó, chuyển lên giám đốc ký duyệt, bảng này được chuyển sang kế toán tiền mặt. Kế toán tiền mặt lưu một bảng đồng thời chuyển khoản nộp cho cơ quan BHXH cùng một bảng bên trên. Tại công ty, hệ số lương cơ bản ( bao gồm hệ số lương cấp bậc, chức vụ + hệ số phụ cấp) được dùng làm cơ sở để tính BHXH, BHYT, KPCĐ. Số tiền BHXH phải nộp hàng tháng = hệ số lương cơ bản + 540.000 x 20% Trong đó: Số tiền BHXH công ty phải nộp = hệ số lương cơ bản x 540.000 x 15% Số tiền BHXH người lao động phải nộp = hệ số lương cơ bản x 540.000 x 15% Ta có bảng tổng hợp lương cơ bản của VPCT trong tháng 01/2008 như sau: TT Bộ phận Tổng hệ số lương cơ bản Tổng lương cơ bản (1) (2) (3) (4) = (3) x 540.000 1 Phòng TC-HC 39,91 21.551.400 2 Phòng KD-XNK 36,41 384.449.549 … … …. …. 6 Phòng TC-KT 20 10.800.000 …. …. …. ….. Tổng cộng 156,46 84.488.400 Như vậy, với bộ phận VPCT ta có: + Công ty trích nộp 15% = 15% x 84.488.400 = 12.673.260 + Người lao động trích nộp 5% = 5% x 84.488.400 = 4.224.420 Ta có, tổng lương cơ bản của toàn công ty trong tháng 01/2008 là: 14.304.810 + Số tiền BHXH công ty trích nộp = 15% x 149.304.810 22.395.721,5đồng + Số tiền BHXH người lao động trích nộp = 5% x 149.304.810 = 7.465.240,5 đồng III.2.3.2 Quỹ BHYT: Quỹ BHYT tại công ty được hình thành bằng cách: hàng tháng trích 3% tổng tiền lương cấp bậc, chức vụ, trong đó: người lao động chịu 1% khấu trừ vào thu nhập hàng tháng, công ty chịu 2% tính vào chi phí SXKD. Tuy nhiên, phần côngty đóng góp được trích vào cuối mỗi quý còn phần người lao động chịu thì tính từng tháng và cộng dồn vào 3 tháng quý đó. Cuối mỗi quý, kế toán tiền mặt chuyển khoản nộp toàn bộ số tiền BHYT của 3 tháng cho cơ quan BH kèm theo danh sách người lao động tham gia BHYT. Cách tính BHYT tương tự như cách tính BHXH. Số tiền BHYT phải nộp hàng tháng = hệ số lương cơ bản + 540.000 x 3% Trong đó: Số tiền BHYT công ty phải nộp = hệ số lương cơ bản x 540.000 x 2% Số tiền BHYT người lao động nộp hàng tháng = hệ số lương cơ bản x 540.000 x 1% Dựa vào bảng tổng hợp lương bộ phận VPCT ở trên ta tính được số tiền BHYT phải nộp như sau: + Công ty trích nộp 2% = 2% x 84.488.400 = 1.689.768đồng + Người lao động nộp 1% = 1% x 84.488.400 = 844.884đồng Như vậy tổng số tiền BHYT, BHXH bộ phận VPCT bị khấu trừ là: 1.689.768 + 844.884 = 2.534.652 đồng Trong tháng 01/2008, tổng lương cơ bản của toàn công ty là: 149.304.810 đồng. + Số tiền BHYT công ty trích nộp = 2% x 149.304.810 = 2.986.096,2đồng + Số tiền BHYT người lao động trích nộp = 1% x 149.304.810 = 1.493.048,1 đồng III.2.3.3. Kinh phí công đoàn: Quỹ KPCĐ được hình thành bằng cách công ty đóng góp với mức 2% trên tổng quỹ tiền lương thực trả cho người lao động. Khoản trích KPCĐ được tính vào chi phí SXKD. Quỹ KPCĐ được để lại công ty 50% để chi hoạt động công đoàn tại công ty, còn lại 50% nộp lên tổ chức công đoàn cấp trên. Mức trích KPCĐ mỗi tháng = Tổng tiền lương phải trả mỗi tháng x 2% III.2.4. Đặc điểm về hạch toán lương và các khoản trích theo lương tại Công ty: III.2.4.1. Thanh toán tiền lương cho người lao động: Công ty trả lương cho người lao động theo tháng, bắt đầu từ ngày 5 đến ngày 10 hàng tháng. Căn cứ vào từng bảng thanh toán của từng bộ phận, phòng ban mà kế toán tổng hợp tiến hành chi trả lương. III.2.4.2. Thanh toán trợ cấp cho người lao động: Công ty có trách nhiệm chi trả trợ cấp BHXH cho người lao động có tham gia đóng BHXH trong trường hợp ốm đau và thai sản. Để tính trợ cấp BHXH, kế toán tiến hàng thanh toán kiểm tra “ giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH ” và “ các chứng từ khác như giấy ra viện”…., và tính tiền trợ cấp như sau: Tiền lương làm căn cứ số ngày Trợ cấp đóng BHXH của tháng x nghỉ được x 75% ốm đau trước khi nghỉ việc hưởng phải trả = 26 ngày Hàng tháng, căn cứ vào “giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng lương BHXH”, kế toán lập phiếu ứng chi trả cho người hưởng BHXH thay cơ quan BHXH. Bảng danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH làm căn cứ để thanh toán tiền BHXH của công ty. GIẤY CHỨNG NHẬN NGHỈ VIỆC HƯỞNG BHXH Tên cơ sở y tế: Bệnh Viện Bạch Mai Hà Nội Họ và tên: Nguyễn Thị Mười Đơn vị công tác: Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Sao Phương Bắc Lý do nghỉ việc: con ốm( từ ngày 03/01/2008 đến ngày 09/01/2008) Xác nhận của đơn vị Ngày … tháng … năm Số ngày thực nghỉ: 06 ngày Y bác sĩ KCB (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) (ký và ghi rõ họ tên) PHẦN BHXH Số sổ BHXH: 2/2 Số ngày được hưởng BHXH: 06 ngày Luỹ kế ngày nghỉ cùng chế độ: 06 ngày Lương tháng đóng BHXH: 406.000đồng Tỷ lệ phần trăm hưởng BHXH: 75% Số tiền hưởng BHXH: 70.200đồng Kế toán hoặc phụ trách Cán bộ cơ quan BHXH Nhân sự của đơn vị (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) IV. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương: IV.1. Tài khoản sử dụng: Để hạch toán tốt tiền lương và các khoản trích theo lương Công ty sử dụng các tài khoản sau: + TK334: “phải trả công nhân viên” + TK338: “ phải trả phải nộp khác” Tài khoản này có 8 TK cấp hai trong đó có 3 tài khoản liên quan đến các khoản trích theo lương: TK3382: “ Kinh phí công đoàn” TK3383: “ Bảo hiểm xã hội” TK3384: “ Bảo hiểm y tế” + TK622: “ chi phí nhân công trực tiếp” + TK627: “ chi phí sản xuất chung” + TK642: “ chi phí quản lý doanh nghiệp” Căn cứ vào bảng lương tổng hợp, kế toán lập phiếu chi và phiếu kế toán như sau: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ SAO PHƯƠNG BẮC Số 103- ngõ 69A – Hoàng Văn Thái – Thanh Xuân - HN PHIẾU CHI Ngày 27/01/2008 Ghi nợ 334: 218.986.800 Có 111: 218.986.800 Người nhận tiền: Nguyễn thị Bích Địa chỉ: Văn phòng công ty Về khoản: Chi thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên Số tiền: 218.986.800 Bằng chữ: Hai trăm mười tám triệu chín trăm tám sáu nghìn tám trăm đồng y. Kèm theo: 0 chứng từ gốc Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Kế toán thanh toán Đã nhận đủ số tiền ( viết bằng chữ): Hai trăm mười tám triệu chín trăm tám mươi sáu nghìn tám trăm đồng y. Ngày tháng năm Thủ quỹ Người nhận tiền CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ SAO PHƯƠNG BẮC Số 103- ngõ 69A – Hoàng Văn Thái – Thanh Xuân - HN PHIẾU KẾ TOÁN Ngày 28/01/2008 Số phiếu: TL Nội dung Tài khoản Phát sinh nợ Phát sinh có - Trả lương cho CBCNV 334 111 220.306.800 218.986.800 - Tạm ứng lương cho CNV 141 1.320.000 Tổng cộng 220.306.800 220.306.800 Bằng chữ: Hai trăm hai mươi triệu ba trăm lẻ 6 nghìn tám trăm đồng y. Ngày tháng năm Kế toán trưởng Người lập biểu (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ SAO PHƯƠNG BẮC PHIẾU KẾ TOÁN Ngày 28/01/2008 Số phiếu: BQL Nội dung Tài khoản Phát sinh nợ Phát sinh có - Trích 2% KPCĐ trên lương thực tế phải trả cho CBCNV 622 627 642 338(3382) 3.456.650,04 262.605,36 715.230,38 4.434.485,78 - Trích 15% BHXH trên tổng lương cơ bản 622 627 642 338(3383) 17.393.780,7 1.824.951,5 3.176.989,2 22.395.721,5 - Trích 2% BHYT trên tổng lương cơ bản 622 627 642 338(3384) 2.319.170,76 243.326,88 423.598,56 2.986.096,2 Tổng cộng 29.816.303,48 29.816.303,48 Bằng chữ: Hai mươi chín triệu tám trăm mười sáu ngàn ba trăm đồng. Ngày tháng năm Kế toán trưởng Người lập biểu (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) IV.2 Kế toán trên sổ: - Hình thức kế toán: Công ty sử dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào phiếu kế toán, kế toán tổng hợp tiến hành hạch toán vào các sổ theo trình tự như sau: CHỨNG TỪ GHI SỔ 142- Số 334/01 Ngày 28/01/2008 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú - Trả lương cho CBCNV 334 111 220.308.800 218.986.800 - Tạm ứng lương cho CNV 141 1.320.000 Cộng 220.306.800 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) CHỨNG TỪ GHI SỔ 143- Số 338/09 Ngày 28/01/2008 Trích yếu Số hiệu tài khoản Nợ có Số tiền Ghi chú - Kinh phí công đoàn 622 627 642 338(3382) 4.434.485,78 - Bảo hiểm xã hội 622 627 642 338(3383) 22.395.721,5 - Bảo hiểm y tế 622 627 642 338(3384) 2.986.096,2 Tổng cộng 29.816.303,48 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám Đốc (ký, tên họ) (ký, tên họ) (ký, tên họ) Từ “ chứng từ ghi sổ” kế toán lên sổ “ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ” SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ TK334 Chứng từ ghi sổ Số hiệu Ngày tháng Số tiền Chứng từ ghi sổ số 142-334/01 28/01 220.306.800 Cộng 220.306.800 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỐ TK338 Chứng từ ghi sổ Số hiệu Ngày tháng Số tiền Chứng từ ghi sổ số 143-338/01 28/01 29.816.303,48 Cộng 29.816.303,48 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào “ chứng từ ghi sổ” đã được lập và kiểm tra, kế toán tiến hành ghi vào sổ Cái các tài khoản có liên quan. SỔ CÁI TK 111 SDĐK: 300.000.000 Diễn giải TK đối Số tiền ứng Nợ Có Thanh toán tiền lương cho CBCNV 334 218.986.800 Cộng số phát sinh 218.986.800 Số dư cuối kỳ 181.013.200 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) SỔ CÁI TK 334 SDĐK: 0 Diễn giải TK đối Số tiền ứng Nợ Có - Thanh toán tiền lương cho CBCNV 111 218.986.800 - Tạm ứng cho CNV 141 1.320.000 - Khấu trừ 5% BHXH 3383 7.625.783 - Khấu trừ 2% BHYT 3384 2.467.519 - Phân bổ tiền lương vào chi phí NCTT 622 127.832.502 - Phân bổ tiền lương vào chi phí SX 627 21.806.268 - Phân bổ tiền lương vào chi phí QLDN 642 25.761.519 Số dư cuối kỳ 230.400.289 230.400.289 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) SỔ CÁI TK338 SDĐK: 0 Diễn giải TK đối Số tiền ứng Nợ Có Trích KPCĐ, BHXH, BHYT,trên tiền lương của CBCNV 622 627 642 334 23.169.601.5 2.330.883,84 4.315.818,14 8.958.288,6 Khấu trừ lương Cộng số phát sinh 38.774.592,08 Số dư cuối kỳ 38.774.592,08 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) SỔ CÁI TK3382 SDĐK: 0 Diễn giải TK đối Số tiền ứng Nợ Có Trích 2% KPCĐ trên tổng tiền lương phải trả CBCNV 622 627 642 3.456.650,04 252.605,36 715.230,38 Cộng số phát sinh 4.434.485,78 Số dư cuối kỳ 4.434.485,78 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) SỔ CÁI TK3383 SDĐK: 0 Diễn giải TK đối Số tiền ứng Nợ Có Trích 15% KPCĐ trên tổng tiền lương phải trả CBCNV. - Các khoản khấu trừ lương ( 5% trên lương cơ bản ) 622 627 642 334 17.393.780,7 1.824.951,6 3.176.989,2 7.456.240,5 Cộng số phát sinh 29.860.962 Số dư cuối kỳ 29.860.962 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) SỔ CÁI TK3384 SDĐK: 0 Diễn giải TK đối Số tiền ứng Nợ Có Trích 2% KPCĐ trên tổng tiền lương phải trả CBCNV. - Các khoản khấu trừ lương ( 1% trên lương cơ bản ) 622 627 642 334 2.319.170,76 243.326,88 423.598,56 1.493.048,1 Cộng số phát sinh 4.479.144,3 Số dư cuối kỳ 4.479.144,3 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Vì các khoản phải nộp được nộp lên các cơ quan chủ quản theo từng quý nên tại các sổ cái ( được hạch toán theo tháng ) vẫn có số dư cuối kỳ. PHẦN III NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG & CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ SAO PHƯƠNG BẮC I. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG: - Nhìn chung về tổ chức công tác kế toán ở Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Sao Phương Bắc tương đối chặt chẽ và đạt mức độ hoàn chỉnh nhất định, phù hợp với quy mô và đặc điểm của Công ty. Công ty hoạt động chính là sản xuất thành phẩm để xuất khẩu. Từ khi lập thành đến nay trải qua không ít những khó khăn do sự biến động của thị trường và cơ chế của Nhà nước. Nhưng với tinh thần tìm tòi học hỏi và sự đoàn kết của tập thể cán bộ công nhân viên đã đưa Công ty đạt được những thành tựu to lớn không những phát triển về quy mô sản xuất mà còn phát triển về mặt chất lượng sản phẩm thể hiện rõ rệt ở cơ sở vật chất, địa bàn kinh doanh ngày càng mở rộng mặt hàng xuất khẩu phong phú, đa dạng chất lượng cao nên đáp ứng được thị hiếu của khách hàng. I.1. Ưu điểm: - Công ty góp phần giải quyết việc làm cho một lực lượng lao động khá lớn trong khu vực. Công ty thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước và chấp hành các chủ trương chính sách mà Nhà nước quy định. - Với sự năng nổ, nhiệt tình của cán bộ công nhân viên trong Công ty đã tạo được sự tin cậy nơi khách hàng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó tạo ra được vị thế vững chắc và phát triển trên thị trường, đồng thời tạo việc làm ổn định cho công nhân và thu nhập khá hơn đảm bảo cuộc sống vật chất cũng như tinh thần. - Ngoài tiền lương mà Công ty trả cho người lao động còn có khoản phụ cấp theo lương như sau: phụ cấp trách nhiệm, tiền chuyên cần…Công ty tính và thanh toán đầy đủ cho cán bộ công nhân viên, các khoản phụ cấp này sẽ gắn kết chặt chẽ cán bộ công nhân viên với Công ty. Từ đó họ có trách nhiệm trong công việc nhằm nâng cao số lượng sản phẩm, chất lượng cao đồng thời thu nhập cũng cao hơn. - Về bộ máy kế toán của Công ty: Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức phù hợp với yêu cầu cảu Công ty. Với đội ngũ cán bộ kế toán có trình độ chuyên môn vững vàng và tương đối đồng đều nhau việc tổ chức sắp xếp nhân viên phù hợp với năng lực, trình độ, khả năng chuyên môn, đã góp phần không nhỏ trong việc hoàn thành tốt các nhiệm vụ cấp trên giao phó. - Về hình thức kế toán: Hiện nay Công ty áp dụng hình thức kế toán vừa tập trung vừa phân tán giúp cho Công ty nắm bắt nhanh chóng, kịp thời những thông tin cần thiết để tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân công công tác kế toán, đảm bảo bộ phận có hiệu quả. - Về hệ thống tài khoản chứng từ sổ sách: Công ty đã sử dụng hệ thống sổ sách và chứng từ kế toán tương đối đầy đủ theo quy định của chế độ kế toán. Các tài khoản Công ty sử dụng hiện nay phù hợp với kế toán hiện hành và đáp ứng được phần nào yêu cầu kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết. - Về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty là tương đối hoàn chỉnh và chặt chẽ. Công ty tiến hành theo dõi thường xuyên, nắm bắt được tình hình biến động số lượng lao động ở từng tổ sản xuất, từng phân xưởng, xí nghiệp cũng như toàn công ty. Do đó công ty luôn có kế hoạch tuyển dụng, đào tạo lao động một cách kịp thời để đáp ứng yêu cầu tại từng thời điểm. Đến kỳ trả lương kế toán căn cứ vào bảng tổng hợp tiền lương để tính ra số lương phải trả, làm thủ tục rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt để chuẩn bị trả lương. I.2. Nhược điểm: Bên cạnh những yêu điểm trên thì Công ty còn một số vướng mắc liên quan đến việc kế toán tiền lương và các khoản trích lương. - Công ty tính lương cho công nhân là tính theo sản phẩm, bên cạnh những mặt tích cực đã nêu trên, còn có những mặt hạn chế như: Công nhân làm việc phụ thuộc nhiều vào đơn đặt hàng nhiều hay ít các khách hàng, điều này làm cho thu nhập của nhân viên không ổn định. Nhiều khi công nhân phải làm thêm ca để kịp thời hạn hợp đồng nhưng có khi phải nghỉ việc vì Công ty không có đơn đặt hàng. - Phương pháp trả lương không hợp lý vì Công ty trả lương và tính lương cho công nhân dựa trên kinh nghiệm chứ chưa xây dựng mức lương và giá lương hợp lý. - Số lượng lao động nhiều phương pháp tính còn thủ công do đó không tránh khỏi sai sót. Việc tính lương dồn vào cuối tháng làm khối lượng công việc nhiều do số công đoạn sản xuất sản phẩm nhiều, kế toán lương phải tập hợp các phiếu tính lương theo công đoạn của từng người để xác định khoản tiền lương phải trả. Trong khi đó tại các xí nghiệp chỉ có một kế toán phụ trách tất cả, do vậy việc tính toán sẽ phức tạp và nhiều sai sót. II. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ SAO PHƯƠNG BẮC Công ty nên thoả thuận với khách hàng sắp xếp và giải đều các đơn đặt hàng trong năm để công nhân có thể làm việc theo thời gian như chế độ giảm bớt những giờ làm ca. Điều này vừa đảm bảo cho sức khoẻ người lao động, trong việc theo dõi năng suất lao động tăng, sản phẩm làm ra có chất lượng cao, vừa giúp Công ty theo dõi giờ công, ngày công của người lao động giản đơn và dễ dàng hơn, ngoài ra còn làm cho tiền lương của họ được ổn định. Có chính sách khen thưởng đối với những lao động tốt, năng suất cao ngay trong tháng ( hiện nay Công ty chỉ mới khen thưởng vào cuối năm) nhằm nêu gương cho mọi người và kích thích lao động tốt hơn trong những tháng tiếp theo. Bên cạnh đó cũng cần có những hình thức thưởng phạt đối với những người có ý thức lao động kém, gây thiệt hại đên Công ty va những người xung quanh làm chậm tiến độ sản xuất, hư hỏng sản phẩm…. Hình thức phạt có thể trừ lương ( mức cụ thể có thể là 80% giá trị nguyên vật liệu). Sổ sách, chứng từ được sự quản lí ghi chép ở phòng tổ chức, cung cấp kịp thời thông tin, chứng từ có liên quan đến kế toán tiền lương giúp cho việc tính toán tiền lương được nhanh chóng. Phòng tổ chức nên thiết kế thêm các biểu mẫu: sổ theo dõi công nhân dưỡng sinh, bảng chế độ con nhỏ. Vì đội ngũ lao động nữ trong Công ty chiếm phần lớn, vì vậy cần theo dõi vấn đề này một cách cụ thể nhằm mục đích tránh sai sót trong việc tri trả chế độ cho lao động nữ. BẢNG THEO DÕI CHẾ ĐỘ CON NHỎ Stt Đơn vị Họ và tên Bậc lương Ngày sinh con Ngày hết hạn Thời gian được hưởng chế độ T1 T2 T3 T4 … T12 Người lập bảng (ký,họ tên) Kế toán nên lập ” Sổ tổng hợp theo dõi tiền lương” để theo dõi tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương của từng xí nghiệp, đáp ứng thông tin nhanh chóng, kịp thời cho giám đốc khi cần thiết. SỔ THEO DÕI TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG Tháng số người tiền lương Chuyên cần phụ cấp Công khác Phép năm Tổng lương BHXH BHYT Tổng thực nhận 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Kế toán trưởng Người ghi sổ (ký, họ tên) (ký, họ tên) KẾT LUẬN Trong thời gian thực tập tại công ty cùng với kiến thức đã được trang bị trên ghế nhà trường. Em đã tìm hiểu được sự hình thành và phát triển cũng như quá trình kinh doanh của công ty, đi sâu tìm hiểu tình hình kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty đã giúp em trang bị nhiều kiến thức thực tế quý báu. Qua tìm hiểu, so sánh, đối chiếu kết hợp với những kiến thức thực tê và những kiến thức đã học giúp em đi sâu vào hoàn cảnh đề tài này. Đồng thời, qua tìm hiểu làm đề tài này em đã đưa ra một ý kiến của bản thân góp phần thêm cho việc kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, cung cấp thông tin chính xác nhanh chóng cho nhà quản lý. Hạch toán LĐTL và các khoản trích theo lương là vấn đề mà hầu hết các doanh nghiệp đều quan tâm. Bởi vì, chúng có liên quan mật thiết đến cán bộ công nhân viên cũng như hiệu quả hoạt động của DN. Nếu mỗi người lao động đều có việc làm và tiền lương của họ được đảm bảo trang trải đầy đủ chi tiêu hàng ngày, có thêm tích luỹ sẽ tạo cho người lao động an tâm phấn đấu làm việc thúc đẩy nền kinh tế đất nước ngày càng giàu mạnh. Qua thời gian thực tập và tìm hiểu công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Sao Phương Bắc em nhận thấy công tác tổ chức của công ty khá tốt, đặc biệt là công tác tiền lương. Tiền lương được thực hịên trên cơ sở là khoa học và sáng tạo kết hợp với những quy định về chế độ tiền lương của nhà nước ban hành giúp cho Công ty sử dụng một cách linh hoạt hài hoà công cụ tiền lương như một đòn bẩy kinh tế quan trọng kích thích CBCNV Công ty ngày càng nâng cao năng suất và hiệu quả kinh doanh…Điều quan trọng nhất là công ty vẫn đảm bảo thu nhập ổn định cho CBCNV trong Công ty. Trên đây là toàn bộ tìm hiểu và những suy nghĩ của em về công tác tiền lương và các tài khoản…theo lương tại công ty. Do trình độ và thời gian nghiên cứu có hạn bản thân lại thiếu kinh nghiệm thực tế nên đề tài sẽ không tránh khỏi những sai sót rất mong được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô cùng các cô chú phòng kế toán Công ty để bản thân em hoàn thiện thêm kiến thức của mình. Một lần nữa em xin gửi đến Giám Đốc, bộ phận kế toán tại Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Sao Phương Bắc và cô giáo hướng dẫn lời cảm ơn chân thành nhất vì đã giúp đỡ chỉ bảo để em hoàn thành đề tài này. Hà Nội, ngày tháng năm 2009 Sinh viên thực tập Hoàng thị Linh TÀI LIỆU THAM KHẢO - Hệ thống kế toán doanh nghiệp: Hướng dẫn về chứng từ kế toán, sổ sách kế toán, về thực hành các nghiệp vụ kế toán tài chính. - Các văn bản quy định chế độ tiền lương - Tổng liên đoàn lao động Việt Nam. - Tạp chí lao động xã hội - Các thông báo, quy định, hệ thống tài khoản, ấn phẩm khác của đơn vị thực tập Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP VỀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN Tên Đề Tài: Kế Toán tiền lương và các khoản trích theo lương. ĐƠN VỊ: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ SAO PHƯƠNG BẮC. CÓ Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ VỀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN NHƯ SAU: Sinh viên: Hoàng Thị Linh Đã thực tập tại đơn vị: Từ ngày……… tháng………năm 200 Đến ngày……..tháng………năm200 Phẩm chất đạo đức, ý thức phấn đấu và rèn luyện: ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………... Về nghiệp vụ chuyên môn: ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Kết luận: Điểm đạo đức:…………………………. điểm thực hành( bằng số ):……………. (bằng chữ:………………………………..) Hà Nội, Ngày…tháng…năm 200… Tên đơn vị thực tập (Ký tên và đóng dấu) NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ NƠI THỰC TẬP VỀ SỔ NHẬT KÝ THỰC TẬP ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21413.doc
Tài liệu liên quan