LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I 2
KHÁI QUÁT NHẤT VỀ UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN NGỌC LẶC 2
I. Đặc điểm chung về kinh tế - xã hội của huyện Ngọc Lặc 2
1. Vị trí địa lý 2
2. Tình hình kinh tế – xã hội của Ngọc Lặc 3
2.1. Về kinh tế 3
2.2. Về xã hội 6
II. Cơ cấu tổ chức bộ máy chính quyền cấp huyện 7
1. Vài nét về Hội đồng nhân dân huyện 7
2. Vài nét về Uỷ ban nhân dân 8
3. Các cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân huyện Ngọc Lặc 9
III. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của phòng nội vụ lao động thương binh xã hội thuộc ủy ban nhân dân huyện Ngọc Lặc 15
1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn 15
2. Mối quan hệ công tác giữa Phòng Nội vụ Lao động thương binh xã hội với các phòng, ban chuyên môn 17
CHƯƠNG II 18
NGUỒN NHÂN LỰC VÀ THỰC TẾ SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC CỦA PHÒNG NỘI VỤ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH & XÃ HỘI THUỘC 18
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN NGỌC LẶC 18
I. Các khái niệm 18
1. Khái niệm nguồn nhân lực xã hội 18
II. Nguồn nhân lực của huyện Ngọc Lặc giai đoạn 2001 - 2005 18
III. Thực tế sử dụng nguồn nhân lực của phòng Nội vụ Lao động Thương binh và xã hội 21
1. Những ưu điểm và nét đặc thù riêng trong Thực tế sử dụng nguồn nhân lực của phòng Nội vụ Lao động Thương binh và xã hôị 21
2. Một số điểm còn hạn chế trong vấn đề sử dụng nguồn nhân lực của phòng Nội vụ Lao động Thương binh Xã hội 23
3. Nguyên nhân của những hạn chế đó 24
CHƯƠNG III 26
KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG 26
NGUỒN NHÂN LỰC CỦA PHÒNG NỘI VỤ LAO ĐỘNG 26
THƯƠNG BINH XÃ HỘI THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN 26
NGỌC LẶC 26
I. Kiến nghị 26
II. Giải pháp 27
KẾT LUẬN 28
31 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2050 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kiến nghị và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của phòng nội vụ lao động thương binh xã hội thuộc uỷ ban nhân dân huyện Ngọc Lặc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Trong bài "Tìm người tài đức" Hồ Chí Minh viết:
Nước nhà cần phải kiến thiết, kiến thiết cần phải có nhân tài.Trong số 20 triệu dân chắc không thiếu người tài đức. E vì Chính phủ nghe không đến, thấy không khắp, đến nỗi bậc tài đức không thể xuất thân (HCM, 2002, tập 4:)
Kinh nghiệm của nhiều quốc gia cho thấy cuộc cạnh tranh thu hút chất xám dẫn đến nạn chảy máu chất xám diễn ra ngày càng khốc liệt. Bởi vì, hơn ai hết bản thân các quốc gia đều nhận thấy rõ tầm quan trọng của nguồn nhân lực.
Một quốc gia, địa phương, cơ quan hay doanh nghiệp không thể phát triển và cường thịnh mà không có nhân tài. Tùy theo chiến lược phát triển mà mỗi nước mỗi, mỗi địa phương đưa ra chính sách thu hút nhân tài khác nhau.
Việc tìm ra người tài đã khó nhưng sử dụng thế nào cho hơp lý để mang lại hiệu quả cao nhất thì càng khó hơn. Đây là vấn đề nhức nhối của mọi thời đại, ở khắp các quốc gia trên thế giới.
Chính vì lẽ đó tôi quyết định chọn vấn đề sử dụng nguồn nhân lực trong một cơ quan làm đề tài nghiên cứa của mình.
Tuy nghiên cứu ở một phạm vi nhỏ nhưng qua đó tôi đã có được những bài học quý cho bản thân và tôi tin rằng đây sẽ là một tài liệu bổ ích cho tất cả những ai quan tâm đến vấn đề sử dụng nguồn nhân lực…
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT NHẤT VỀ UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN NGỌC LẶC
I. Đặc điểm chung về kinh tế - xã hội của huyện Ngọc Lặc
1. Vị trí địa lý
Về địa lý:
Ngọc Lặc là nơi có vị trí trung tâm của tỉnh và tương đối trung tâm của các huyện miền núi phía tây tỉnh Thanh Hoá. Nơi đây có đường giao thông thuận lợi cả Bắc – Nam và Đông – Tây dễ dàng giao lưu với các tỉnh khác.
Phía Bắc giáp huyện Cẩm Thuỷ; Phía Nam giáp huyện Thường Xuân; Phía Đông giáp huyện Thọ Xuân; Phía Tây giáp huyện Lang Chánh.
Toàn huyện có tổng diện tích 49.587.88 ha với 21 xã và 1 thị trấn.
Trong đó: Có 5 xã miền núi thuộc khu vực III đó là các xã: Thạch Lập, Vân Am, Thúy Sơn, Cao Ngọc và Phúc Thịnh.
Khu vực I gồm Thị trấn Ngọc Lặc, 16 xã còn lại thuộc khu vực II.
Về dân số và tài nguyên:
Theo báo cáo của phòng Dân tộc thuộc UBND huyện Ngọc Lặc ngày 25/03/2008 có số lượng, tỷ lệ các dân tộc trong huyện như sau:
Tổng số hộ toàn huyện là: 28.700 hộ
Tổng số khẩu toàn huyện là: 145.523 người
Trong đó:
Số khẩu dân tộc Kinh chiếm: 27.28%
Số khẩu dân tộc Mường chiếm: 70.60%
Số khẩu dân tộc Dao chiếm: 1.12%
Số khẩu dân tộc Thái chiếm: 0.68%
Số khẩu là các dân tộc thiểu số khác: 0.14%
Đã từ lâu Ngọc Lặc trở thành cửu ngõ trung chuyển hàng hóa, dịch vụ giữa các miền trong tỉnh với nước bạn Lào.
Ngọc Lặc là nơi có tiềm năng khoáng sản tài nguyên rừng phong phú, đa dạng để phát triển một số ngành công nghiệp như vật liệu xây dựng và công nghiệp chế biến lâm sản: Như nhà máy chế biến mây tre đan, đũa tre xuất khẩu, chế biến hoa quả hộp, thức ăn gia súc …
Đồng chí Phạm Thanh Sơn, Tỉnh ủy viên, Bí thư Huyện ủy Ngọc Lặc cho biết:
Sau khi có quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng Ngọc Lặc thành Đô thị trung tâm vùng miền núi phía Tây, đồng bào các dân tộc ở Ngọc Lặc rất phấn khởi bởi từ lâu nơi này đã được bà con miền núi coi là "Thủ phủ " miền Tây Thanh Hóa.
Với vị trí địa lý thuận lợi, nguồn lao động dồi dào tiềm năng khoáng sản phong phú, chiến lược phát triển bền vững, trong vòng 10 -15 năm nữa chúng ta sẽ thấy một đô thị mới - một bộ mặt mới của Ngọc Lặc phát triển sầm uất về cả 2 phía đường Hồ Chí Minh
2. Tình hình kinh tế – xã hội của Ngọc Lặc
Theo báo cáo ngày 14 tháng 11 năm 2007 của văn phòng Uỷ ban nhân dân huyện Ngọc Lặc về kết quả kiểm tra tình hình xây dựng cơ sở như sau:
2.1. Về kinh tế
* Sản xuất nông - lâm nghiệp:
Sản xuất nông nghiệp năm 2007 nhìn chung đạt kết quả khá toàn diện. Tổng diện tích gieo trồng: 20.826,1 ha đạt 105,7% kế hoặch, tăng 6,1% so với 2006.Trong đó vụ mùa 2007 là 6.349,7 ha, đạt 102,4% kế hoặc tăng 4,6% so cùng kỳ.
Tổng sản lượng lương thực có hạt: 49.216 tấn đạt 109,4 % kế hoặch
+ Kết quả chuyển dịch cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây trồng, cơ cấu giống trên địa bàn huyện:
Năm 2007 được sự lãnh đạo của Huyện uỷ, HĐND, đặc biệt là sự điều hành trực tiếp của UBND Huyện về việc thực hiện chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu mùa vụ, cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi trên địa bàn huyện theo hướng sản xuất hàng hoá gắn với khai thác tiềm năng lợi thế của từng vùng. Đưa nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nổi bật là đưa giống lúa lai vào sản xuất vụ chiêm xuân đạt 49,2% diện tích vụ chiêm, 29,0 % diện tích vụ mùa.
+ Kết quả thực hiện các mô hình cánh đồng có thu nhâp cao trên một diện tích:
Đầu năm UBND Huyện đã tổng kết 2 mô hình điểm ở 2 xã Mỹ Tân và Phùng Minh. Tại xã Mỹ Tân mô hình 2 màu 1 lúa ( Lúa, dưa hấu, Hành Chăm) với diện tích 2 ha , mô hình này đạt 50 triệu đồng/ ha nhưng đầu ra của sản phẩm khó khăn. Tại xã Phùng Minh mô hình 2 lúa 1 màu 2 ha giá trị / diện tích đạt cao nhưng chưa đảm bảo 50 triệu đồng/ ha. Huyện đã triển khai thực hiện ở nhiều thôn ,nhưng mới có 2 thôn đạt gần 50 triệu đồng/ ha.Toàn huyện có 127 hộ có thu nhập từ 50 triệu đồng trở lên từ sản xuất nông -Lâm nghệp.
* Chăn nuôi- Thú y:
UBND Huyện chỉ đạo các ngành chuyên môn, các xã thực hiện tốt công tác tiêm phòng cho gia súc, gia cầm.Số gia súc đã tiêm: 40.720 con, tăng 107,7 % so với 2006.Số gia cầm được tiêm: 1.301.381 con 22/22 xã an toàn dịch bệnh. Duy trì ổn định và phát triển nhanh tổng đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn toàn huyện.
* Lâm nghiệp:
Năm 2007
Thực hiện tốt công tác tuyên truyền pháp luật trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng. Toàn huyện trồng được 941 ha đạt 94,1% KH, tăng 39,9% so với 2006.
Tiếp tục duy trì bảo vệ rừng 19.764 ha, khoanh nuôi tái sinh 2.749 ha. Chăm sóc rừng trồng 461,97 ha, từng bước phát triển kinh tế Trang trại.
* Sản xuất công nghiệp - dịch vụ thương mại và đầu tư phát triển:
+ Sản xuất công nghiệp-TCN:
Cấp Uỷ, chính quyền các cấp đã quan tâm chỉ đạo phát triển Công nghiệp -Thủ công nghiệp, ngành nghề trên địa bàn huyện. Vì vậy các thành phần kinh tế trong huyện đã đẩy mạnh các hoạt động sản xuất kinh doanh.Trong năm đã thành lập được 03 công ty TNHH và công ty cổ phần. Tuyên truyền hướng dẫn tập huấn kỹ thuât và thực hiện nhân cấy nghề mới mây giang xuyên cho 100 hộ nông dân tại xã Thuý Sơn. Xây dựng đề án phát triển ngành nghề thủ công nghiệp giai đoạn 2007-2010. Tổng giá trị sản xuất ngành công nghiệp – thủ công nghiệp ( giá CĐ): 32.760 triệu đồng.
* Thương mại - dịch vụ:
Hoạt động dịch vụ thương mại trên địa bàn huyện tiếp tục phát triển. Lưu thông hàng hoá đảm bảo ổn định và đúng chính sách pháp luật. Các mặt hàng chính sách được cung ứng kịp thời cho đồng bào các dân tộc trong huyện : Muối I ốt 685 tấn, dầu hoả 79.000 lít, phân bón các loại 2.963 tấn.
* Công tác đầu tư phát triển:
Năm 2007 UBND huyện đã chỉ đạo các ngành chức năng phối hợp với các xã, thị trấn làm tốt công tác bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo nghị định 186/ NĐ-CP, ngày 05/11/2004 của Chính phủ. Kiểm tra giám sát quản lý nhà nước trong lĩnh vực xây dựng Giao thông, thuỷ lợi. Tập trung chỉ đạo các xã, các ban quản lý dự án Chương trình 174 , 134, WB, chương trình kiên cố hoá trường lớp học, thực hiện quản lý và giám sát các công trình thi công chuyển tiếp của năm 2006.
* Kết quả hoạt động Tài chính - Ngân hàng:
+ Công tác Tài chính :
Các đơn vị Xã, Thị Trấn, các đơn vị dự toán đã chấp hành tốt việc lập kế hoạch thu, chi ngân sách năm 2007 và xét duyệt quyết toán năm 2006 đảm bảo thời gian và đúng qui định của luật ngân sách. Tổng thu ngân sách huyện, xã năm 2007 ước: 101.194 triệu đồng đạt 142 % kế hoặch.
+ Kho bạc nhà nước huyện: Đã tích cực trong công tác huy động vốn đáp ứng yêu cầu về vốn cho đầu tư phát triển và chi thường xuyên. Cấp phát vốn được kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ, thanh toán kịp thời, đúng chế độ qui định của luật ngân sách nhà nước.
+ Công tác tín dụng ngân hàng:
Ngân hàng Nông nghiệp phát triển nông thôn đã bám sát các chủ trương, Nghị quyết của huyện, phục vụ cho nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu mùa vụ cây trồng vật nuôi, xoá đói giảm nghèo. Tổng huy động năm 2007 là 42,5 tỷ đồng
* Tài nguyên môi trường:
Thực hịên qui hoạch sử dụng đất chi tiết cấp xã từ năm 2007 - 2010, thực hiện lập dự án quy hoạch sử dụng đất cho 7/ 21 xã , Lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2007 - 2010 cho 16 xã vùng nông thôn và 6 xã vùng Đô thị, phối hợp với sở xây dựng và các ngành cấp tỉnh lập qui hoạch chi tiết các khu đô thị số 1 và số 2 trình UBND Tỉnh phê duyệt.
2.2. Về xã hội
* Giáo dục – dạy nghề:
Huyện Ngọc Lặc đã thực hiện phổ cập THCS cho lực lượng lao động tiến tới phổ cập THPT. Đảm bảo đến năm 2010 thanh niên đến tuổi lao động có trình độ văn hoá tối thiểu là THCS để góp phần nâng cao chất lượng nguồn lao động. Ổn định qui mô phát triển THPT, thu hút khoảng 60% - 75% học sinh tốt nghiệp THCS vào học THPT, từ 10 – 15% vừa học văn hoá vừa học nghề, số còn lại tạo điều kiện để học sinh có thể vào các cơ sở đào tạo nghề trong và ngoài huyện.
Từng bước nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 30% năm 2010 và 35% vào năm 2015 (mức của tỉnh vào năm 2010 là 38%). Điều chỉnh cơ cấu trình độ đào tạo với tỷ lệ khoảng 2% số lao động có trình độ đại học, cao đẳng;
Tăng tỷ lệ học sinh các lớp cuối cấp THCS và THPT được học kỹ thuật - hướng nghiệp từ khoảng 40 – 50% vào năm 2010 và đạt 60 – 70% vào năm 2015.
Bồi dưỡng, đào tạo lại lực lượng lao động đã qua đào tạo khoảng 10 – 15%. Chú trọng cập nhật kiến thức mới về kinh tế – xã hội, khoa học – công nghệ, ngoại ngữ, tin học...
Tập huấn chuyển giao tiến bộ khoa học – kỹ thuật, cập nhật kiến thức mới cho lao động ở khu vực nông thôn (đặc biệt là người nghèo) khoảng 3000 đến 4000 người mỗi năm. Thông qua “Trung tâm học tập cộng đồng xã” – một mô hình liên kết hài hoà khuyến nông – khuyến lâm.
Phấn đấu đến năm 2010 lao động qua đào tạo nghề và CNKT đạt 19,5% góp phần đưa tỷ lệ lao động của huyện là đạt 30%. Đến năm 2015 tỷ lệ đào tạo nghề và CNKT là 21,5% đưa tỷ lệ lao động qua đào tạo của toàn huyện lên 35% trở lên.
Phương thức Đào tạo nghề chia theo các cấp độ sau: Sơ cấp nghề, Trung cấp nghề, Cao đẳng nghề và truyền nghề (với các phương thức truyền thống tập trung, chú trọng vào các làng nghề. Ưu tiên đào tạo nghề theo hình thức tư thục hoặc bán công).
Để thực hiện được chỉ tiêu này, cần có sự lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ thường xuyên của các cấp Uỷ đảng, Chính quyền, sự phối kết hợp giữa các ban ngành chức năng. Định hướng nghề nghiệp, làm thay đổi tư duy của học sinh bậc THCS và THPT để các em có thể dựa vào lực học của mình để chuyển sang học nghề ngay khi đang còn là học sinh THPT.
II. Cơ cấu tổ chức bộ máy chính quyền cấp huyện
1. Vài nét về Hội đồng nhân dân huyện
Tại điều 1 Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân năm 2003 quy định:
Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
Hội đồng nhân dân quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với cả nước.
Hội đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm soát nhân dân cùng cấp; giám sát việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân; giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũc trang nhân dân và của công dân địa phương.
2. Vài nét về Uỷ ban nhân dân
Tại điều 2 Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân năm 2003 quy định:
Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.
Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp nhằm bảo đảm thực hiên chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở.
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của mình theo Hiến pháp, luật và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, ngăn ngừa và chống các biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửu quyền, tham nhũng, lãng phí, vô trách nhiệm và các biểu hiện tiêu cực khác của cán bộ, công chức và trong bộ máy chính quyền địa phương.
3. Các cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân huyện Ngọc Lặc
Cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện gồm có phòng và cơ quan tương đương phòng (sau đây gọi chung là phòng)
Theo Nghị Định số 14/2008/NĐ - CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 thì các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được tổ chức như sau:
Các cơ quan chuyên môn của UBND huyện
Văn phòng
HĐND-UBND
Y Tế
Nội vụ
Tư pháp
TC -KT
LĐTB & XH
VH- TT
GD-ĐT
TN-MT
Thanh tra
Các cơ quan chuyên môn cấp huyện có các nhiệm vụ, quyền hạn như:
- Trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
- Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
- Giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện và chịu trách nhiệm về việc thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy phép thuộc phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật và theo phân công của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
- Giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động trên địa bàn thuộc các lĩnh vực quản lý của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực quản lý của cơ quan chuyên môn cho cán bộ, công chức, xã, phường, thị trấn.
- Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp huyện.
- Thực hiện công tác thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy đinh của Uỷ ban nhân dân cấp huyện và sở quản lý ngành, lĩnh vực.
- Kiểm tra theo ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật, theo phân công của Uỷ ban nhân dân huyện.
- Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỹ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của cơ quan chuyên môn cấp huyện theo quy định của pháp luật, theo phân công của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
- Quản lý tài chính, tài sản của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật và phân công của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân cấp huyện giao hoặc theo quy định của pháp luật. .
Đối với UBND huyện Ngọc Lặc các cơ quan chuyên môn không có gì thay đổi so với năm 2007. Nhìn chung ổn định và được củng cố. Cơ quan không thành lập tổ chức, bộ máy mới. Nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức thực hiện theo Quy định hiện hành của Pháp luật, theo chức năng của phòng chuyên môn.
Ngoài 10 cơ quan chuyên môn được tổ chức thống nhất ở tất cả các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh theo Nghị dịnh 14/2008/NĐ - CP thì các đợn vị hành chính cấp huyện có thể căn cứ vào tình hình cụ thể của địa phương mình mà tổ chuắc các cơ quan chuyên môn cho phù hợp.
Theo tinh thần đó, cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Ngọc Lặc bao gồm các cơ quan sau:
Các cơ quan chuyên môn của UBND
huyện Ngọc Lặc
Nội vụ
Tư pháp
TC -KT
LĐTB & XH
VH- TT
GD-ĐT
TN-MT
Thanh tra
Văn phòng
HĐND-UBND
Y Tế
Dân tộc
Công thương
NN - NT
Với cách bố trí đó UBND huyện Ngọc Lặc có 13 cơ quan chuyên môn trong đó có thêm phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; phòng Công Thương; phòng Dân tộc.
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thuỷ lợi; thuỷ sản; phát triển nông thôn; phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp tác xã nông, lâm, ngư diêm nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn xã;
Phòng Công Thương: Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: công nghiệp; tiểu thủ công nghiệp; thương mại; xây dựng; phát triển đô thị; kiến trúc, quy hoặch xây dựng; vật liệu xây dựng; nhà ở và công sở; hạ tầng kỹ thuật đô thị; giao thông; khoa học công nghệ.
Phòng Dân tộc: Là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, tham mưu giúp UBND huyện quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc trên đại bàn huyện. Chịu sự quản lý trực tiếp toàn diện của UBND hyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về công tác chuyên môn, nghiệp vụ của ban dân tộc.
Cơ cấu tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Nọc Lặc còn có điểm khác biệt: Phòng Nội vụ và phòng Lao động Thương binh Xã hội ghép chung thành một phòng là phòng Nội vụ Lao động Thương binh và Xã hội.
Với cách thức tổ chức đó đã tạo nên nét đặc thù riêng cho Uỷ ban nhân dân huyện Ngọc Lặc nói chung và phòng Nội vụ Lao động Thương binh Xã hội nói riêng. Qua đó cho thấy Đảng Uỷ, Uỷ ban nhân dân huyện Ngọc Lặc đã có những linh hoạt, sáng tạo trong việc tiếp thu Nghị Định của Chính Phủ, đáp ứng tốt những yêu cầu thực tiễn phù hợp vớitình hình của địa phương.
Cơ cấu của Uỷ ban được tổ chức thống nhất bảo đảm bao quát đầy đủ chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân huyện, bảo đảm thông suốt về quản lý nghành, lĩnh vực tới tận cơ sở.
Các phòng được tổ chức dựa trên nguyên tắc quản lý đa nghành, đa lĩnh vực; bảo đảm tinh gọn, hợp lý, hiệu quả; không chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa các phòng với nhau.
Đây là những cơ quan tham mưa, giúp Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và thực hiện một số quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân cấp huyện và theo quy định của pháp luật; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của nghành hoặc lĩnh vực công tác ở địa phương.
Các phòng chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
III. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của phòng nội vụ lao động thương binh xã hội thuộc ủy ban nhân dân huyện Ngọc Lặc
1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
Phòng Nội vụ Lao động Thương binh Xã hội là cơ quan tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên các lĩnh vực: Tổ chức; biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; cán bộ công chức xã, phường, thị trấn; hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua – khen thưởng; lao động; việc làm; dạy nghề; tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; an toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ chăm sóc trẻ em; phòng, chống tệ nạn xã hội; bình đẳng giới.
Phòng Nội vụ - LĐTB&XH được Đảng bộ cơ quan UBND huyện giao là chi bộ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực Nội vụ - LĐTB&XH trên địa bàn toàn huyện với những nhiệm vụ khá nặng nề, liên quan tới chế độ chính sách của cán bộ, của Đảng viên và đối tượng chính sách người có công - chính sách xã hội. Để thực hiện nhiệm vụ trên, chi bộ đã quán triệt tiếp thu đầy đủ các chỉ thị, nghị quyết của đại hội Đảng các cấp chủ trương bám sát Nghị Quyết đại hội Đảng bộ huyện khoá 21 nhiệm kỳ 2005 – 2009 nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Căn cứ vào Nghị định số 14/2008/NĐ - CP ngày 14 tháng 2 năm 2008 quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyên, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quy định:
a. Trưởng phòng Lao động Thương binh Xã hội căn cứ các quy định của pháp luật và phân công của Uỷ ban nhân dân huyện xây dựng quy chế làm việc, chế độ thông tin báo cáo của cơ quan và chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện quy chế đó.
b. Trưởng phòng Lao động Thương binh Xã hội chịu trách nhiệm về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan mình và các công việc được Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện phân công hoặc uỷ quyền; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm khi để xảy ra tình trạng tham nhũng, gây thiệt hại trong tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của mình.
c. Trưởng phòng Lao động Thương binh Xã hội có trách nhiệm báo cáo với Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện và sở quản lý ngành, lĩnh vực về tổ chức, hoạt động của cơ quan mình; báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân huyện khi được yêu cầu; phối hợp với người đứng đầu cơ quan chuyên môn, các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp giải quyết những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
d. Trưởng phòng Lao động Thương binh Xã hội chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện và trước pháp luật về thực hiện chức nâng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn do mình phụ trách.
e. Phòng Nội vụ Lao động Thương binh Xã hội có 2 Phó Trưởng phòng phụ trách 2 mảng công việc chính của phòng: Một người phụ trách về tổ chức, một người phụ trách về Lao động Thương binh Xã hội. Hai Phó Trưởng phòng giúp Trưởng phòng chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của cơ quan chuyên môn cấp huyện.
Việc bổ nhịêm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện theo quy định của pháp luật.
2. Mối quan hệ công tác giữa Phòng Nội vụ Lao động thương binh xã hội với các phòng, ban chuyên môn
Phòng Nội vụ Lao động thương binh xã hội phối hợp với các cơ quan đơn vị liên quan triển khai công việc thuộc lĩnh vực quản lý được cấp trên giao cho.
Ví dụ: Trong việc thực hiện triển khai phân cấp đơn vị hành chính của huyện, phòng Nội vụ Lao động Thương binh Xã hội phối hợp với phòng Tài chính, phòng Thống kê, phòng Tài nguyên – Môi trường, phòng Dân tộc để lấy số liệu làm báo cáo và phối hợp triển khai công việc.
CHƯƠNG II
NGUỒN NHÂN LỰC VÀ THỰC TẾ SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC CỦA PHÒNG NỘI VỤ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH & XÃ HỘI THUỘC
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN NGỌC LẶC
I. Các khái niệm
1. Khái niệm nguồn nhân lực xã hội
Theo nghĩa rộng:
Nguồn nhân lực là nguồn lực về con người, là nguồn sức lao động cung cấp cho xã hội, là bộ phận quan trọng nhất của dân số, nguồn nhân lực tạo ra mọi giá trị về của cải vật chất, văn hoá và các công việc dịch vụ - xã hội.
Theo nghĩa hẹp:
Nguồn nhân lực gồm những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động.
Theo thuật ngữ trong tài liệu của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội:
Nguồn nhân lực xã hội là tiềm năng về lao động trong một thời kỳ xác định của một quốc gia, suy rộng ra có thể được xác định trên một địa phương, ngành hay một vùng. Đây là nguồn lực quan trọng nhất để phát triển kinh tế – xã hội.
2. Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực xã hội
Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực xã hội hiểu một cách chung nhất: Là quá trình thu hút và phát huy mọi tiềm năng sẵn có của lực lượng lao động vào quá trình lao động sản xuất.
II. Nguồn nhân lực của huyện Ngọc Lặc giai đoạn 2001 - 2005
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, để bắt nhịp với tình hình phát triển chung của tỉnh, của cả nước, Ngọc Lặc cần quy hoạch phát triển nguồn nhân lực nói chung về đào tạo công nhân kỹ thuật, đào tạo nghề nói riêng ở giai đoạn 2007 – 2015 sao cho phù hợp với sự huyển dịch cơ cấu kinh tế, sự phát triển chung của nền kinh tế - chính trị - xã hội trong huyện.
Phát triển nguồn nhân lực không chỉ đóng vai trò là một yếu tố của quá trình sản xuất mà còn là mục tiêu của sự phát triển kinh tế – xã hội bền vững. Điều này đã được Đảng bộ và Chính quyền Ngọc Lặc xác định rõ trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội giai đoạn 2007 - 2010 và định hướng đến 2015.
Ngọc Lặc có lợi thế nguồn nhân lực dồi dào, lao động trẻ và các điều kiện về tự nhiên là yếu tố thuận lợi cho sự phát triển. Tuy nhiên, nếu không quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, khai thác và phát huy tốt nguồn nhân lực thì đông dân cùng với dân trí thấp, lao động thiếu việc làm chỉ là rào cản đối với sự phát triển kinh tế – xã hội.
* Về Dân số
Dân số huyện Ngọc Lặc được từ năm 2001 thể hiện qua biểu sau:
Năm
Dân số
Tổng
Trong đó nữ
Tỷ lệ nữ
2001
132384
71487
54,0
2002
134027
71504
53,4
2003
135204
71658
53,0
2004
137242
71756
52,3
2005
138970
71875
51,7
Về đặc điểm dân số: Ngọc Lặc là một huyện miền núi gồm nhiều dân tộc anh em sinh sống, trong đó: Dân tộc Mường chiếm 68,3%, dân tộc Kinh chiếm 29,8% còn lại là các dân tộc anh em khác như dân tộc Dao, dân tộc Thái.
* Về Lao động
Lao động huyện Ngọc Lặc được từ năm 2001 thể hiện qua biểu sau:
Năm
Lao động trong độ tuổi
LĐ có khả năng lao động
LĐ đang làm kt trong các ngành KT
Tổng
Tỷ lệ
Tổng
Tỷ lệ
Tổng
Tỷ lệ
2001
63319
47,8
59348
44,8
52300
39,5
2002
65190
48,6
61670
46,0
53433
39,9
2003
65620
48,5
62560
46,3
54647
40,4
2004
67428
49,1
63700
46,4
56437
41,1
2005
68584
49,4
64870
46,7
57538
41,4
2006
73439
51,4
69214
48,5
61079
42,8
+ Chất lượng nguồn nhân lực
Chỉ tiêu
ĐV tính
Năm2001
Năm2002
Năm2003
Năm2004
Năm2005
Năm 2006
Trình độ văn hoá
- Tốt nghiệp THCS
%
40
38
35
30
28
28,8
- Tốt nghiệp THPT
%
12
14
15
18
20
21,5
+ Lao động phân bố trong các ngành nghề
TT
Chỉ tiêu
ĐV tính
Năm2001
Năm2002
Năm2003
Năm2004
Năm2005
Năm2006
1
- Trong Nông - lâm nghiệp
%
90
89
85
83
80
79
2
- Trong CN - XDCB
%
3
3
5
6
7
8
3
- Trong dịch vụ - T.Mại
%
7
8
10
11
13
13
Qua số liệu trên ta thấy lực lượng lao động phân bố không đồng đều. Lao động trong ngành Nông - lâm nghiệp và ở lĩnh vực Nhà nước vẫn chiếm tỷ lệ cao. Tuy nhiên lực lượng lao động đang có sự chuyển dịch lao động sản xuất nông nghiệp sang sản xuất ngành nghề khác. Sự thể hiện lực lượng lao động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề khác như sau:
- Năm 2002, tổng số lao động tham gia sản xuất CN -TTCN, ngành nghề chuyên nghiệp và thời vụ là 1917 lao động.
- Năm 2003, tồng số lao động tham gia sản xuất CN - TTCN, ngành nghề chuyên nghiệp và thời vụ là 2891 lao động, tăng 974 lao động và bằng 150,8% so với cùng kỳ năm 2002.
- Năm 2004, tổng số lao động tham gia sản xuất CN -TTCN, nghành nghề chuyên nghiệp và thời vụ là 3955 lao động, tăng 1064 lao động và bằng 136,8% so với cùng kỳ năm 2003.
- Năm 2005, tổng số lao động tham gia sản xuất CN -TTCN, ngành nghề chuyên nghiệp và thời vụ là 4466 lao động, tăng 511 lao động và bằng 129% so với cùng kỳ năm 2004.
- Năm 2006 tổng số lao động tham gia sản xuất CN -TTCN và ngành nghề là 4646 lao động tăng 180 lao động và bằng 104,3% so với cùng kỳ năm 2005.
Như vậy, lực lượng lao động trong nông nghiệp nông thôn đã chuyển đổi từ sản xuất nông nghiệp thuần tuý sang sản xuất CN -TTCN, ngành nghề khác khoảng 850 lao động mỗi năm. Con số này sẽ tăng nhanh vào thời gian tới, khi Ngọc Lặc hình thành các khu công nghiệp mới và đất nông nghiệp bị thu hồi cho các dự án. Tuy nhiên lực lượng lao động chuyển đổi chủ yếu mang tính tự phát, chưa có quy hoạch, định hướng rõ ràng. Do đó chất lượng lao động còn thấp, khó có thể đáp ứng cho xu thế phát triển của đất nước nói chung và của Ngọc Lặc nói riêng.
III. Thực tế sử dụng nguồn nhân lực của phòng Nội vụ Lao động Thương binh và xã hội
1. Những ưu điểm và nét đặc thù riêng trong Thực tế sử dụng nguồn nhân lực của phòng Nội vụ Lao động Thương binh và xã hôị
Nhân lực của phòng Nội vụ Lao động Thương binh Xã hội hiện nay có 8 người: 1 Trưởng phòng, 2 Phó Trưởng phòng, và 5 thành viện phụ trách các mảng công việc khác như: Kế toán, phụ trách các vấn đề về xã hội, chế độ chính sách... Nhìn chung nhân lực của phòng được bố trí hợp lý về chuyên môn, nghiệp vụ, đúng người, đúng việc. Tuy còn hạn chế về số lượng nhưng nhân lực của phòng được đánh giá cao về chuyên môn nghiệp vụ, năng động, sáng tạo trong công việc tiêu biểu như: Giải quyêt các vấn đề về chế độ chính sách. Người dân không phải qua phòng một cửa mà trực tiếp đến phòng Nội vụ Lao động Thương binh Xã hội để gửi và nhận hồ sơ. Cán bộ của phòng trực tiếp giải quyết những thắc mắc cho người dân. Chính vì thế phòng Nội vụ Lao động Thương binh Xã hội luôn là đơn vị hoàn thành xuất sắc các công việc được giao, giải quyết kịp thời, chính xác mọi vướng mắc của nhân dân. Phòng không chỉ là bộ phận tham mưu tốt nhất cho lãnh đạo mà còn là bộ phận gần dân nhất, nắm rõ những tâm tư nguyện vọng và nhu cầu của nhân dân. Chi bộ được cấp trên trao tặng nhiều bằng khen và hơn hết được nhân dân tin yêu, mến mộ.
Phòng được Uỷ ban nhân dân huyện chú trọng đầu tư mạnh về công nghệ và phương tiện sản xuất hiện đại cho phòng. Phòng được trang bị 6 máy vi tính, máy in, máy phách…phục vụ cho công việc hàng ngày. Để có thể sử dụng thành thạo các phương tiện kỹ thuật đó nhân lực của phòng được cơ quan cho đi đào tạo các lớp Tin học cơ bản, Tin học ứng dụng và được trang bị tốt về kỹ năng, nghiệp vụ. Một yếu tố cơ bản để tăng năng suất lao động và là yếu tố không thể thiếu được của phát triển hiện đại. Đó là việc quản lý và sử dụng con người một cách khoa học, dân chủ và nhân văn. Đây cũng chính là nét đặc thù tạo ra sự khác biệt giữa phòng Nội vụ Lao động Thương binh Xã hội với các phòng khác trong cơ quan. Ngoài nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo, phòng Nội vụ Lao động Thương binh Xã hội là nơi thực hiện cơ chế sử dụng lao động của toàn huyện. Từ việc tổ chức, tuyển chọn, bố trí, đánh giá, biên chế các dịch vụ hành chính sự nghiệp, cải cách hành chính, đến việc giải quyết các vấn đề xã hôị của người dân như lao động, việc làm, tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, an toàn lao động, phòng chống tệ nạn xã hội, bình đẳng giới.
Việc thu hút và phát huy tiềm năng sẵn có của lực lượng lao động vào quá trình sản xuất luôn là vấn đề được qua tâm hàng đầu của tất cả các cấp, các ngành trong huyện. Muốn sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực đó mỗi cơ quan phải xây dựng các hệ thống cơ chế chính sách thu hút nhân tài phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội, đặc điểm, mục tiêu và từng giai đoạn phát triển của địa phương.
Chính vì thế phòng Nội vụ Lao động Thương binh Xã hội luôn có những chính sách thu hút nhân tài nhất là đội ngũ nguồn nhân lực trẻ có trình độ chuyên môn được trang bị và đào tạo bài bản phục vụ cho công tác chuyên môn. Sinh viên ra trường có nhu cầu trở về quê công tác, phòng luôn có những chính sách ưu đãi hợp lý như: Ưu tiên cho các gia đình chính sách, gia đình có công với cách mạng, đuề được Đảng bộ chính quyền hết sức quan tâm, hỗ trợ về công việc, về chuyên môn nghiệp vụ, chỗ ăn, chỗ ở cho mọi người...
Một trong 3 tiêu chí đánh giá chất lượng nguồn nhân lực là thể lực, trí lực và tâm lý xã hội.
Thể lực là mực đích của sự phát triển đồng thời nó cũng là điều kiện của sự phát triển. Thể lực là sự phát triển hài hòa của con ngưòi cả về vật chất và tinh thần. Tổ chức Y tế thế giới đã nêu ra định nghĩa: " Sức khỏe là một trạng thái hoàn tầon thoải mái về thể chất, tâm thần và xã hội chứ không chỉ là không có bệnh hay thương tật".
Nếu các chỉ tiêu trên này được bảo đảm có nghĩa rằng con người đã được bảo đảm về thể lực.
Về mặt trí lực:
Khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới bất kỳ hình thức nào(lao động chân tay hay lao động trí óc). Bên cạnh sức khỏe trí lực là một yếu tố không thể thiếu của nguồn nhân lực. Sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ yêu cầu người lao động phải có trình độ học vấn cơ bản, trình độ chuyên môn kỹ thuật và kỹ năng lao động tốt để có khả năng tiếp thu và áp dụng công nghệ mới.
Về kỹ năng lao động thực hành:
Tính kỹ luật, tự giác, có tinh thần hợp tác, tinh thần trách nhiệm cao…đó là những phẩm chất tâm lý xã hội của nguồn nhân lực. Những phẩm chất này gắn liền với truyền thống văn hóa dân tộc
Về cơ bản nhân lực của phòng Nội vụ Lao động Thương binh Xã hội đã đáp ứng được 3 tiêu chí về chất lượng của nguồn nhân lực xã hội.
Nhân lực của phòng có khả năng tiếp thu nhanh tiến bộ khoa học – kỹ thuật; có phẩm chất đạo đức tốt; cần cù, ham học hỏi, sáng tạo, linh hoạt trong công việc; có truyền thống yêu nước, tính cộng đồng cao; có khả năng làm việc tập thể
2. Một số điểm còn hạn chế trong vấn đề sử dụng nguồn nhân lực của phòng Nội vụ Lao động Thương binh Xã hội
Bên cạnh những mặt tích cực mà phòng Nội vụ Lao động Thương binh Xã hội đã đạt được trong việc sử dụng nguồn nhân lực thì cũng còn một số hạn chế như:
Nhân lực của phòng còn thiếu về số lượng trong khi khối lượng công việc cần giải quyết thì rất lớn.
Điều kiện làm việc còn hạn chế, quy mô của phòng còn nhỏ.
Việc ghép phòng Nội vụ và phòng Lao động Thương binh Xã hội thành một phòng nhiều khi tạo nên sự nhầm lẫn khó phân biệt cho nhân dân khi đến giải quyết công việc. Không phát huy được năng lực sáng tạo của mỗi người.
Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh Xã hội và phòng một cửa nhiều khi phối hợp với nhau chưa ăn khớp. Phòng một cửa chưa làm tròn trách nhiệm của mình nên khi nhân dân có vấn đề cần giải quyết thì không qua phòng một cửa mà trực tiếp đến Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh Xã hội tạo nên sự lộn xộn trong cơ quan.
Phương tiện kỹ thuật mặc dù đã được trang bị nhưng so với yêu cầu thực tiễn công việc vẫn chưa được đáp ứng.
- Chế độ thông tin báo cáo chưa kịp thời
Hiệu quả công việc chưa cao
3. Nguyên nhân của những hạn chế đó
*Về mặt chủ quan:
- Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh Xã hội chưa có một chính sách thu hút nhân lực cụ thể.
- Nhân lực của phòng chủ yếu do phân bổ, luân chuyển từ các phòng trong cơ quan.
*Về mặt khách quan:
- Vấn đề nhân lực chưa được Đảng uỷ, Uỷ ban nhân dân huyện quan tâm đúng mức và đầu tư thoả đáng.
- Nguồn kinh phí của cấp trên cho vấn đề nhân lực còn hạn chế nên không tạo ra được động lực cho chính sách thu hút nhân lực của phòng nói riêng và nhân lực của cơ quan nói chung.
- Cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn trong Uỷ ban nhân dân chưa hợp lý.
- Phòng một cửa của cơ quan chưa làm tròn trách nhiệm của mình để cho nhân dân trực tiếp đến giải quyết công việc với các bộ phận chuyên môn trong đó có phòng Nội vụ Lao động Thương binh - Xã hội, nên cán bộ của phòng phải kiêm quá nhiều việc mất nhiều thời gian, làm giảm hiệu quả công việc.
CHƯƠNG III
KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
NGUỒN NHÂN LỰC CỦA PHÒNG NỘI VỤ LAO ĐỘNG
THƯƠNG BINH XÃ HỘI THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN
NGỌC LẶC
I. Kiến nghị
Qua thời gian thực tập tìm hiểu về vấn đề sử dụng nguồn nhân lực của phòng Nội vụ Lao động Thương binh Xã hội thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Ngọc Lặc; tôi nhận thấy rằng phòng đã có những chính sách, phương thức, cách thức, sử dụng nhân lực của phòng là rất tốt. Tuy có hạn chế về mặt số lượng xong do được sắp xếp, bố trí đúng người, đúng việc nên phòng luôn hoàn thành suất sắc nhiệm vụ được giao.
Vì thế qua thời gian thực tập tôi cũng có một số kiến nghị như sau:
- Đảng Uỷ, Uỷ ban nhân dân huyện Ngọc Lặc cần có sự quan tâm, đầu tư thoả đáng cho vấn đề nhân lực của phòng tránh tình trạng như hiện nay thiếu nhân lực nên cán bộ của phòng phải kiêm quá nhiều công việc dẫn đến năng xuất công việc không cao.
- Cần trang bị, nâng cấp các trang thiết bị làm việc trong phòng
- Cần tách phòng Nội vụ Lao động Thương binh Xã hội thành 2 phòng để đáp ứng yêu cầu công việc và thực tiễn địa phương vì sắp tới huyện Ngọc Lặc sẽ trở thành Đô thị miền Tây tỉnh Thanh Hoá. Nên quy mô và nhu cầu công việc cần giải quyết là rất lớn.
- Cần mở các lớp tập huấn thường xuyên và định kỳ để trang bị phổ biến những chủ trương, chính sách mới của Đảng và nhà nước đến cán bộ, đảng viên trong cơ quan.
- Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế nguồn nhân lực của phòng Nội vụ Lao động Thương binh Xã hội nói riêng và nguồn nhân lực xã hội nói chung cần phải hoàn thiện về trình độ chuyên môn cũng như kỹ năng lao động.
II. Giải pháp
Để tận dụng tối đa tiềm năng lao động xã hội và sử dụng có hiệu quả các tiềm năng đó là vấn đề quan tâm của tất cả các quấc gia từ các quốc gia chậm phát triển đến các quốc gia phát triển. Chính vì thế sử dụng nguồn nhân lực là vấn đề chung của mọi quốc gia, địa phương, các cấp, các ngành trong đó có phòng Nội vụ Lao động Thương binh Xã hội thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Ngọc Lặc.
Qua thực tế tìm hiểu ở cơ quan được biết về một số vấn đề sử dụng nguồn nhân lực của phòng ngoài những mặt tích cực mà phòng đã đạt được thì cũng còn một số hạn chế đáng kể. Sau khi tìm ra được những nguyên nhân cơ bản tôi xin đưa ra một số giải pháp như sau:
- Cần quán triệt sâu sắc về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác sử dụng nguồn nhân lực ở phòng Nội vụ Lao động Thương binh và Xã hội nói riêng và Uỷ ban nhân dân huyện Ngọc Lặc nói chung.
- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong công tác sử dụng nguồn nhân lực.
- Cần có chính sách thu hút, đào tạo nguồn nhân lực từ mọi hướng.
- Cần phải trang bị công nghệ và phương tiện sản xuất như máy tính, máy in để đáp ứng tốt nhu cầu công việc của phòng.
- Cùng với việc tăng cường trang thiết bị và công nghệ thì nguồn nhân lực cũng cần được trang bị tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ.
- Cần phải mở rộng tham gia vào các dự án phát triển để có cơ hội giao lưu học hỏi tiếp thu những kinh nghiệp của bên ngoài
- Thực hiện các chính sách chiêu hiền đãi sĩ, thu hút học sinh viên tốt nghiệp các trường ĐH, CĐ, các chuyên gia có trình độ cao về phục vụ địa phương, tôn vinh nhân tài của quê hương Ngọc Lặc.
KẾT LUẬN
Sau khi nghiên cứu, tìm hiểu về thực tế sử dụng nguồn nhân lực của phòng Nội vụ Lao động Thương binh Xã hội thuộc UBND huyện Ngọc Lặc tôi thấy rằng phòng đã có những chính sách thu hút nhân tài và sử dụng nhân lực sẵn có khá hợp lý. Bố trí đúng người, đúng viêc phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ của mỗi thành viên. Chính vì thế công việc luôn đạt hiệu quả cao.Tuy nhiên sử dụng nguồn nhân lực thế nào cho hiệu quả còn là vấn đề nhức nhối của toàn xã hội đặc biệt là các cơ quan Hành chính Nhà nước.
Có một nhà nghiên cứu đã đưa ra đánh giá rất đúng cho vấn đề sử dụng nguồn nhân lực như sau:
“Kết quả của chính sách thu hút nhân tài không phải nằm ở con số bao nhiêu người để báo cáo mà là việc bao nhiêu người được tuyển dụng cảm thấy hài lòng với công việc của mình, bao nhiêu người phát huy được chất xám của mình và bao nhiêu người có được công trình khoa học ứng dụng vào thực tiễn công việc...”
Đây chính là điều cốt lõi nhất cho vấn đề sử dụng nguồn nhân lực ở bất kỳ lĩnh vực nào.
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- HCD (3).doc