Đề tài Lập, kiểm tra và phân tích Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc

Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức công tác tài chính của công ty theo quy định của Luật kế toán, giúp Giám đốc giám sát tài chính tại Công ty, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc uỷ quyền. Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong quản lý điều hành công việc bao gồm: Phòng Kinh doanh: thực hiện việc ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, xây dựng các kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, tìm kiếm thị trường, có nhiệm vụ phân phối điều tiết nguồn hàng, tiếp nhận mọi khiếu nại của khách hàng tập hợp mọi ý kiến và đưa ra đề bạt với Ban giám đốc, đề ra phưng hướng biện pháp giải quyết. Phòng Kế toán: có khả năng tham mưu cho Ban giám đốc về mặt tài chính, kế toán và việc chấp hành chính sách của Công ty đối với Nhà nước trong việc quản lý tài chính kế toán. Từ đó đưa ra các biện pháp đúng đắn để Giám đốc có thể quản lý Công ty một cách tốt nhất, bên cạnh đó phòng tài chính kế toán còn có nhiệm vụ hoạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và lập báo cáo tài chính thanh quyết

doc77 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 965 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Lập, kiểm tra và phân tích Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
7 đạt 137% so với năm 2006, điều này đồng nghĩa với việc số ngày 1 vòng quay nợ phải thu của khách hàng ngày càng giảm. Thời gian vòng quay của các khoản phải thu giảm dần theo thời gian đó là một tín hiệu tốt cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu như việc phân tích tình hình thanh toán với người mua cho thấy khả năng thu hồi nợ của khách hàng thì phân tích tình hình thanh toán với người bán sẽ cho thấy tình hình chiếm dụng vốn của Công ty đối với các đơn vị khác và đối với các nhà cung cấp Việc phân tích tình hình thanh toán với người bàn được thực hiện qua bảng sau: Bảng 7 : Bảng phân tích tình hình thanh toán với người bán Đơn vị tính: 1000 đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2006/2005 Năm 2007/2006 +/ % +/- % Giá vốn hàng bán 17.318.761 23.356.355 34.765.016 6.037.594 34.9 11.408.661 48.8 Số dư nợ PTNB bình quân 6.302.351 7.895.678 10.740.655 1.593.327 25.3 2.844.977 36 Số vòng quay nợ PTNB ( lần) 2.75 2.96 3.24 0.21 7.64 0.28 9.46 Số ngày của 1 vòng quay ( ngày) 132.7 123.3 112.6 -9.4 -7.1 -10.7 -8.68 Với bảng số liệu trên ta có thể thấy rằng tình hình thanh toán nợ với người bán của Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc không được tốt, số lần vòng quay ít dẫn đến số ngày của một vòng quay dài ( chiếm trên 100 ngày cho 1 vòng quay). Mặc dù vậy tình hình thanh toán với người bán cũng đang dần được cải thiện cho dù đó là những bước phát triển không lớn. Năm 2005 và năm 2006 số vòng quay nợ phải trả người nám chỉ đạt xấp xỉ 3% / năm, nhưng đến năm 2007 đã nhích lên đến 3.24%/năm Qua phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc ta có thể thấy sự mất cân đối giữa số ngày 1 vòng quay phải thu khách hàng với số ngày 1 vòng quay phải trả người bán. số ngày 1 vòng quay nợ phải trả người bán nhiều gấp 1.6 lần số ngày 1 vòng quay phải thu khách hàng. Có thể giải thích điều này là do nguồn hàng Công ty nhập chủ yếu từ các nhà cung cấp lớn nên khả năng có thể cho công nợ dài ngày với số lượng tiền lớn, còn nguồn tiêu thu hàng thì chủ yếu dẩy mạnh bán lẻ thu tiền mặt nên số lượng nợ phải thu ít và nó không tăng lên cho dù công nợ phải trả theo các năm có tăng lên. Từ đó cho thấy hệ thống đại lý phân phối của Công ty còn ít khách hàng quen thuộc tăng không đáng kể. cần phải đẩy mạnh công tác xúc tiến bán hàng mở rộng các hệ thống đại lý phân phối, nhằm tiêu thụ hàng hoá mạnh hơn nữa. Mặc dù vậy Công ty nên quan tâm đến sự mất cân đối trong thanh toán này để có thể có những thay đổi nhằm tạo ra sự cân đối giữa luồng tiền ra, vào đảm bảo khả năng thanh toán và tự chủ về tài chính. 2.4.4.3. Đánh giá khái quát khả năng thanh toán Kết quả phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc đã cho ta biết tình hình thanh toán của Công ty, nhưng tình hình đó có thực sự phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp hay không? Điều đó sẽ được chỉ rõ khi phân tích khả năng thanh toán của Công ty. Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc sử dụng chỉ tiêu Hệ số khả năng thanh toán chung để đánh giá khái quát khả năng thanh toán. Hệ số khả năng thanh toán chung = Khả năng thanh toán = Tổng tài sản Nhu cầu thanh toán Nợ phải trả Phần đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp đã cho biết khả năng thanh toán chung của Công ty trong 3 năm qua đều lớn hơn 1 xấp xỉ = 2 cụ thể là Năm 2005 = 1.82, năm 2006 = 1.9, năm 2007 = 1.76 như vậy với toàn bộ giá trị tài sản thuần hiện có, doanh nghiệp đủ khả năng thanh toán các khoản nợ và đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 2.4.4.4. Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn Tương tự như Hệ số khả năng thanh toán chung, Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty đều tốt, đáp ứng nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp. Cụ thể là Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty trong các năm là: Năm 2005 = 1.72, năm 2006 = 1.21, năm 2007 = 1.75. Hệ số khả năng thanh toán nhanh là: năm 2005 = 0.31, năm 2006 = 0.17, năm 2007= 0.12. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính của doanh nghiệp khá cao, các hệ số này của năm 2006 đều thấp hơn phản ánh kết quả kinh doanh của năm 2006 là thấp hơn, nhưng đến năm 2007 kết quả này lại được khắc phục. Khả năng thanh toán ngắn hạn cao nhưng doanh nghiệp luôn gặp khó khăn đối với các khoản thanh toán nhanh, nhưng cũng sẽ là không tốt nếu hệ số khả ngăng thanh toán nhanh cao vì điều đó thể hiện sự ứ đọng tiền của doanh nghiệp, doanh nghiệp không có phương án kinh doanh tốt. So sánh mối tương quan giữa hệ số thanh toán nhanh và hệ số thanh toán nợ ngắn hạn thấy được các khoản phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản ngắn hạn. Khả năng thanh toán ngắn hạn còn được phân tích qua chỉ tiêu Độ dài chu kỳ kinh doanh. Chỉ tiêu này được tính như sau: Độ dài chu kỳ kinh doanh Thời gian 1 = vòng quay nợ PTKH Thời gian 1 + vòng quay hàng tồn kho Thời gian 1 - vòng quay nợ PTNB Theo tính toán độ dài chu kỳ kinh doanh của Công ty trong năm 2005 là 144.18 ngày, năm 2006 là 99.6 ngày, năm 2007 là 49.32 ngày. Độ dài chu kỳ kinh doanh cho biết quãng thời gian cần thiết từ lúc chi tiền cho hoạt động kinh doanh đến khi chuyển đổi hết các tài sản đó thành tiền. Độ dài chu kỳ kinh doanh của Công ty ngày một ngắn, điều đó cho thấy hiệu quả kinh doanh của Công ty ngày một tốt hơn, năm 2006 độ dài chu kỳ kinh doanh đã rút ngắn bằng 1/3 độ dài của năm 2005, đến năm 2007 thì độ dài chu kỳ kinh doanh chỉ bằng ½ năm 2006 và bằng 1/3 năm 2005. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc để thấy tài sản của Công ty đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ, Công ty cần có các biện pháp tài chính thích hợp đảm bảo tự chủ tài chính cũng như sử dụng tốt hơn các nguồn lực tài chính của mình. 2.4.5. Phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc 2.4.5.1. Phân tích tổng quát về hiệu quả kinh doanh Điều mà bất kỳ ai quan tâm đến một doanh nghiệp đều phải chú ý đó là khả năng sinh lời của doanh nghiệp đó. Nhóm tỷ suất về khả năng sinh lời dùng để phân tích hiệu quả kinh doanh mà Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc dùng để phân tích hiệu quả kinh doanh tại doanh nghiệp mình bao gồm tỷ suất sinh lời của doanh thu, tỷ suất sinh lời của lợi nhuận gộp, tỷ suất sinh lời của tài sản, tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu và các chỉ tiêu khác về doanh thu. Các số liệu đó được tính cho các năm 2005, 2006, 2007 qua bảng 1.7 – Nhóm các tỷ suất sinh lời Bảng 9 :NHÓM CÁC TỶ SUẤT SINH LỜI Bảng 9 :NHÓM CÁC TỶ SUẤT SINH LỜI * Tỷ suất sinh lời của doanh thu: tỷ suất này được tính theo công thức Tỷ suất sinh lời của doanh thu = Lợi nhuận sau thuế x 100 DT thuần của HĐKD Trong đó: DT thuần của HĐKD = DT thuần bán hàng + DT hoạt động tài chính Tỷ suất này được tính cho các năm như sau: năm 2005 = 6.29%, năm 2006 = 0.38%, năm 2007 = 1.03%. Tỷ suất này qua các năm đều lớn hơn 0 chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn có lãi. Năm 2005 tỷ suất này cao = 6.29% sở dĩ như vậy là năm 2005 do mới đi vào hoạt động nên Công ty được miễn thuế TNDN. Tỷ suất sinh lời của doanh thu năm 2007 cao gấp 3 lần so với năm 2006, điều đó chứng tỏcong việc kinh doanh của Công ty đang trên dà phát triển mạnh, Công ty cần cố gắng hơn nữa trong việc thúc đẩy sản xuất kinh doanh thu lợi nhuận về cho doanh nghiệp. * Tỷ suất lợi nhuận gộp: tỷ suất này được tính theo công thức Tỷ suất lợi nhuận gộp = Lợi nhuận gộp x 100 DT thuần bán hàng Tỷ suất này cho các năm 2005, 2006, 2007 lần lượt là: 19.22, 8.72, 13.4 Với kết quả tính toán trên ta thấy: Năm 2005 khi vẫn còn được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp do mới đi vaò hoat động thì cứ 100 đồng doanh thu bỏ ra thì đượck 19.22đ lợi nhuận Năm 2006 và năm 2007 cho dù đã phải nộp thuế nhưng tỷ suất lợi nhuận gộp này cũng ngày càng cao *Tỷ suất sinh lời của tài sản: ( ROA) ROA = Lợi nhuận sau thuế x 100 Tài sản bình quân Chỉ tiêu này qua các năm như sau: Năm 2005 = 6.47%, năm 2006 = 0.45%, năm 2007 = 1.67% Theo kết quả này năm 2005 cứ 100 đồng tài sản sử dụng trong năm thì thu được 6.47 đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ lệ cao như vậy vì năm 2005 Công ty vẫn được ưu đãi miễn thuế thu nhập doanh nghiệp. Năm 2007 sức sinh lời của tài sản sử dụng cao gấp 3 lần năm 2006, từ đó cho thấy Công ty đã phát huy rất tốt công suất của tài sản sử dụng, việc quản lý, phân bổ nguồn lực luôn đạt được phương án tối ưu nhất. * Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu ROE = Lợi nhuận sau thuế x 100 Vốn CSH bình quân Chủ doanh nghiệp và các nhà đầu tư đều quan tâm đến khả năng sinh lời của Vốn chủ sở hữu, chỉ tiêu này cho biết cứ 100đồng vốn bỏ ra thì Công ty thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất này năm 2005 là 8.7%, năm 2006 là 0.6%, năm 2007 là 2.5%.Kết quả này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu tương đối tốt, điều này thực sự thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư, tạo sự phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu cho Công ty, đặc biệt trong thời gian này khi Công ty đang trong quá trình tiến hành Cổ phần hoá doanh nghiệp. 2.4.5.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định Là một doanh nghiệp sản xuất nên Tài sản cố định là một nguồn lực, là đòn bẩy kinh doanh của Công ty. Hàng năm Công ty đều phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định để đánh gía chung về hiệu quả kinh doanh qua các chỉ tiêu Sức sản xuất của TSCĐ = Doanh thu thuần HĐKD Giá trị TSCĐ bình quân Theo tính toán thì sức sản xuất của Tài sản cố định trong 3 năm là 1.03, 1.18, 1.63. Từ đó thấy rằng sức sản xuất của Tài sản cố định nhà càng tăng, một đồng giá trị tài sản cố định ngày càng tạo ra nhiều hơn số đồng doanh thu, điều đó thể hiện kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng cao, tài sản cố định đã phát huy hết khả năng công xuất của nó. 2.4.5.3. Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh khác về doanh số bán hàng Ngoài các chỉ tiêu trên, Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà còn tính và phân tích một số chỉ tiêu khác về hiệu quả sử dụng các nguồn lực để dem lại doanh số bán hàng cho Công ty, cụ thể là các chỉ tiêu: tỷ lệ doanh số bán hàng ròng trên vốn lưu động thuần , tỷ lệ doanh số bán hàng ròng trên giá trị hàng tồn kho . Bảng 9. Các chỉ tiêu khác về doanh số bán hàng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2006 Năm 2007 2006/2005 2007/2006 +/- % +/- % Tỷ lệ doanh số bán hàng ròng trên vốn lưu động thuần 1.1 1.46 1.83 0.36 32.7 0.37 25.3 Tỷ lệ doanh số bán hàng ròng trên giá trị hàng tồn kho 1.99 2.78 3.4 0.79 39.7  0.62 22  Nhìn chung các chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh khác về doanh số bán hàng đều tốt. Trong cả 3 năm thì tỷ lệ doanh số bán hàng ròng trên vốn lưu động thuần, và tỷ lệ doanh số bán hàng ròng trên gía trị hàng tồn kho đều tăng lên, điều đó chứng minh rằng doanh số bán hàng của Công ty năm sau tăng hơn năm trước, kết quả kinh doanh ngày càng cao. Như vậy, qua việc tính toán và phân tích các chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh đã giúp Công ty và các đối tượng quan tâm thấy được thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian qua phát triển tốt. Các nhà quản trị doanh nghiệp cũng như các chủ sở hữu cần có các chính sách để Công ty phát triển ngày càng tốt hơn nữa cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, nhằm thu hút đầu tư của các đối tác và tạo vị thế của Công ty trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Có thể nói, công tác lập, kiểm tra và phân tích Báo cáo tài chính ở Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc được thực hiện một cách bài bản và cẩn thận, đảm bảo đúng và đủ các quy trình lập, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính. Song, do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan nên việc phân tích Báo cáo tài chính chưa phát huy được hết hiệu quả trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp, vẫn cần một sự hướng dẫn và hoàn thiện hơn nữa từ các cấp quản lý để công tác quản lý tài chính thực sự hiệu quả. 2.5. Sử dụng thông tin Báo cáo tài chính trong quản lý tài chính tại Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc Là một Công ty TNHH hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nhựa, đó là một nghành công nghiệp mới, thời gian đi vào hoạt động chưa lâu, nhưng Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc luôn tuân thủ các chế độ chính sách và các chuẩn mực kế toán Việt Nam. Các chính sách kế toán chủ yếu áp dụng khi tiến hành lập hệ thống báo cáo tài chính được cụ thể hoá từ các chính sách do Bộ tài chính ban hành vào điều kiện cụ thể của Công ty sao cho hợp lý và đạt được mức độ trung thực kịp thời. Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp là bức tranh đầy đủ, rõ ràng nhất về thực trạng tài chính doanh nghiệp, không chỉ cung cấp thông tin cho các đối tượng quan tâm bên ngoài mà quan trọng hơn là để Công ty nhìn nhận rõ năng lực tài chính của mình dể có biện pháp kịp thời xử lý điểm yếu, phát huy điểm mạnh . Nhờ việc lập và kiểm tra Báo cáo tài chính được thực hiện theo đúng các chính sách và chế độ kế toán ban hành đảm bảo các thông tin trên Báo cáo tài chính là trung thực hợp lý, là cơ sở để tiến hành phân tích Báo cáo tài chính. Nhờ việc lập, kiểm tra và phân tích Báo cáo tài chính được thực hiện một cách bài bản và thường xuyên nên đã cung cấp thông tin kịp thời cho ban lãnh đạo Công ty để đưa ra các quyết định phù hợp góp phần củng cố năng lực tài chính của Công ty. Điều mà Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà cần quan tâm trong thời gian tới là tăng cường các khoản phải thu , có kế hoạch cân đối thu chi để tăng khả năng thanh toán các khoản thanh toán nhanh, nhằm đảm bảo tự chủ về tài chính cho doanh nghiệp, đẩy mạnh hơn nữa sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Với những thông tin mà Báo cáo tài chính cung cấp cho thấy hiệu quả kinh doanh của Công ty trong 3 năm qua có những bước tiến đáng kể. Công ty vẫn đang tiếp tục từng bước hoàn thiện công tác quản lý doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh từ công tác quản lý tài chính đến công tác tổ chức và quản lý nhân lực và công tác tổ chức sản xuất. PHẦN 3 HOÀN THIỆN LẬP, KIỂM TRA VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH NHỰA ĐẠT HOÀ VĨNH PHÚC. 3.1. Nhận xét về công tác lập, kiểm tra và phân tích Báo cáo tài chính của Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc. Hệ thống Báo cáo tài chính của Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc đã cung cấp thông tin thật sự hữu ích cho các đối tượng quan tâm trong và ngoài doanh nghiệp. Có được điều đó một phần là nhờ công tác lập Báo cáo tài chính tại Công ty đã tuân thủ các quy định hiện hành và được lập bởi những nhân viên kế toán có trình độ nghiệp vụ cao. * Về lao động kế toán và phân công công tác kế toán. Nhân tố đầu tiên quyết định sự chính xác và đầy đủ của các nghiệp vụ kế toán chính là các nhân viên kế toán thực hiện công tác hạch toán kế toán. Các nhân viên kế toán tại Phòng kế toán Công ty đều có trình độ nghiệp vụ và chuyên môn cao nên khả năng xảy ra sai sót trong kế toán được giảm thiểu. Ngoài ra, kế toán trưởng là người có trách nhiệm, luôn tiến hành luân chuyển công việc trong nội bộ phòng tránh sự nhàm chán trong công việc và tăng cường mối quan hệ giữa các nhân viên trong phòng làm tăng hiệu quả công việc nhờ vậy cung cấp số liệu chính xác để tổng hợp và lập báo cáo tài chính doanh nghiệp. * Về việc vận dụng chế độ kế toán: Trên cơ sở chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định Số 15/2006/Q Đ – BTC ng ày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, Công ty đã vận dụng vào điều kiện hạch toán cụ thể ở đơn vị mình. Hệ thống chứng từ kế toán được sử dụng theo mẫu của Bộ tài chính ban hành, mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh trên các chứng từ, hoá đơn phù hợp cả về số lượng, nguyên tắc ghi chép và yêu cầu của công tác quản lý chứng từ. Việc hoàn thiện khâu hạch toán ban đầu nhằm mục đích kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ, ngăn ngừa kịp thời những hiện tượng vi phạm chính sách, chế độ kế toán tài chính. Công ty sử dụng gần như hầu hết các tài khoản kế toán trong hệ thống tài khoản kế toán Việt Nam. Để phù hợp với nhiều khách hàng và sản phẩm đa dạng nên các tài khoản được mở chi tiết cho từng đối tượng cụ thể như khách hàng,chủ nợ, để thuận tiện cho việc hạch toán và theo dõi, kiểm tra từ đó cung cấp số liệu cụ thể cho việc tổng hợp báo cáo tài chính. Theo hình thức ghi sổ kế toán là hình thức Nhật ký chung thì Công ty sử dụng hầu hết các sổ tổng hợp và chi tiết của hình thức sổ kế toán này. Thêm vào đó, việc sử dụng phần mềm kế toán xây dựng riêng cho Công ty với đặc trưng cơ bản của 1 doanh nghiệp sản xuất, trình tự ghi sổ phù hợp với các thao tác thực hiện kế toán trên máy vi tính thì việc mở sổ cũng như việc chuyển số liệu để tổng hợp báo cáo tài chính diễn ra nhanh chóng, thuận tiện và chính xác hơn. Theo đó, việc kiểm tra kế toán nói chung và kiểm tra báo cáo tài chính nói riêng được dễ dàng và kịp thời. * Về việc vận dụng chính sách kế toán: Như đã trình bày trong phần thực trạng công tác lập báo cáo tài chính ở Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc, các chính sách để lập Báo cáo tài chính được cụ thể hoá từ các chính sách kế toán chung, áp dụng cho từng khoản mục trên các báo cáo tài chính. Trên cơ sở đó từng phần hành kế toán thực hiện việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan. Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty được lập theo đúng mẫu của Bộ tài chính quy định tạo điều kiện cho các đối tượng sử dụng thông tin kế toán trong việc đọc và kiểm tra báo cáo tài chính, và được điều chỉnh cho phù hợp với sự ra đời của các chuẩn mực kế toán mới có liên quan. Các chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính được trình bày chi tiết trên Thuyết minh báo cáo tài chính. Ngoài ra, Công ty còn lập các báo cáo quản trị cung cấp thông tin kế toán cụ thể về các lĩnh vực đặc biệt chú ý, phục vụ cho công tác quản trị nội bộ của doanh nghiệp. Nhờ những ưu điểm đã đạt được khi vận dụng chế độ và chính sách kế toán mà công tác lập báo cáo tài chính đã tuân thủ đúng các nguyên tắc cơ bản là nguyên tắc hoạt động liên tục, nguyên tắc cơ sở dồn tích, nguyên tắc nhất quán, nguyên tắc trọng yếu, nguyên tắc bù trừ, nguyên tắc có thể so sánh để đáp ứng được yêu cầu của lập và trình bày báo cáo tài chính một cách trung thực và hợp lý tình hình tài chính, tình hình kết quả kinh doanh và các luồng tiền của Công ty. Việc lập báo cáo tài chính đúng tiến độ đảm bảo việc công khai báo cáo tài chính của Công ty đúng với quy định của nhà nước, đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho các đối tượng quan tâm. Điều này là một cố gắng lớn của Công ty đặc biệt là Phòng kế toán Không những vậy, quy trình lập báo cáo tài chính cũng được đảm bảo chặt chẽ từ nguồn số liệu để lập báo cáo tài chính: tổ chức chứng từ kế toán hợp pháp, hợp lệ; công tác ghi sổ được phân công rõ ràng và có sự đối chiếu giữa các phần hành kế toán; cho đến công tác kế toán tổng hợp cuối kỳ, kiểm kê, thực hiện các bút toán kết chuyển, khoá sổ đúng quy trình. Việc lập báo cáo tài chính là trách nhiệm của kế toán tổng hợp dựa trên cơ sở số liệu chính xác do các phần hành cung cấp. Việc hạch toán kế toán trên phần mềm kế toán thiết kế riêng cho Công ty cùng với việc nối mạng nội bộ không chỉ giúp công tác kế toán diễn ra một cách nhanh chóng, thuận tiện, chính xác, tiết kiệm lao động kế toán mà còn giúp cho việc tổng hợp số liệu để lên báo cáo tài chính được dễ dàng, nhanh hơn nhiều và đảm bảo tin cậy hơn trong kiểm tra, đối chiếu số liệu so với khi thực hiện kế toán thủ công. Có thể nói, Công ty TNHH NHựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc có đủ các điều kiện thuận lợi để thực hiện công tác lập báo cáo tài chính một cách bài bản, đúng quy trình và đúng với các quy định, chế độ kế toán hiện hành đối với một Công ty TNHH từ 2 thành viên trở lên. Về công tác kiểm tra báo cáo tài chính. Những ưu điểm trong việc lập Báo cáo tài chính là cơ sở để công tác kiểm tra báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc được thực hiện đầy đủ. Việc kiểm tra tài chính và các chế độ báo cáo tài chính nhằm mục đích kiểm soát hoạt động tài chính tuân thủ pháp luật, tuân thủ chế độ kế toán chung. Với đội ngũ cán bộ kế toán có trình độ nghiệp vụ cao, có kinh nghiệm thì việc xảy ra sai sót trong lập báo cáo tài chính được giảm thiểu, nghĩa là việc kiểm tra báo cáo tài chính để đảm bảo hệ thống báo cáo tài chính của Công ty cung cấp là phản ánh trung thực và hợp lý thực trạng tình hình tài chính doanh nghiệp. Nếu như hệ thống báo cáo tài chính luôn được lập theo đúng chế độ và chính sách kế toán áp dụng thì việc kiểm tra xem các báo cáo tài chính đó có đảm bảo sự thống nhất trong việc vận dụng chế độ kế toán chung để các đối tượng quan tâm có thể đọc và phân tích báo cáo tài chính của Công ty và đảm bảo các số liệu đó là có thể so sánh được. Phần mềm kế toán áp dụng là hữu ích trong việc đối chiếu, kiểm tra số liệu, góp phần kiểm tra báo cáo tài chính theo đúng quy trình từ kiểm tra khái quát đến kiểm tra tính cân đối cụ thể trên từng khoản mục trong các báo cáo tài chính đã lập. Về công tác phân tích báo cáo tài chính. Công tác phân tích báo cáo tài chính của Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc được tiến hành một cách bài bản và đầy đủ trên tất cả các khía cạnh tài chính. * Về lao động kế toán tiến hành phân tích: Cũng như việc lập báo cáo tài chính thì công tác phân tích báo cáo tài chính cũng được thực hiện bởi các nhân viên Phòng kế toán của Công ty và do kế toán trưởng chịu trách nhiệm chính. Kế toán trưởng là người có trình độ chuyên môn cao, có điều kiện bao quát và nắm vững tình hình thực trạng tài chính của Công ty, thường xuyên báo cáo với Ban giám đốc nên đảm bảo tính thời sự của thông tin phân tích. * Về nguồn số liệu dùng để phân tích báo cáo tài chính: Với những ưu điểm đã đạt được trong việc lập báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc đảm bảo cho các báo cáo tài chính là đáng tin cậy để phân tích. Một hệ thống các báo cáo quản trị cũng được lập ra để minh hoạ rõ ràng và dẫn chứng số liệu cụ thể, bổ sung cho các báo cáo tài chính, góp phần chi tiết hoá số liệu, tránh sự trùng lặp và phức tạp trong đối chiếu số liệu giữa các báo cáo. Điều này có lợi cho công tác phân tích báo cáo tài chính, giúp cho công tác này tiến hành thuận tiện và nhanh chóng hơn. * Về quy trình phân tích báo cáo tài chính: Quy trình phân tích báo cáo tài chính tại Công ty được thực hiện đúng, đầy đủ và bài bản và được xem như là hai giai đoạn: Lập kế hoạch phân tích và Thực hiện phân tích. Giai đoạn lập kế hoạch phân tích thường do kế toán trưởng xác định mục tiêu phân tích báo cáo tài chính, nội dung cần phân tích, phạm vi và các thông tin cần thu thập cũng như thời gian tiến hành phân tích. Trong quá trình thực hiện phân tích, kế toán trưởng cùng các nhân viên trong phòng kế toán xử lý số liệu, tính toán các chỉ tiêu, xác định nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến các chỉ tiêu phân tích từ đó tổng hợp và rút ra nhận xét về từng nội dung phân tích. * Về việc áp dụng phần mềm kế toán máy: Cũng như công tác hạch toán kế toán nói chung, việc phân tích báo cáo tài chính được sự hỗ trợ của phần mềm kế toán nên việc tính toán các chỉ tiêu được thực hiện tự động bởi chương trình. Nhờ vậy,công việc được tiến hành nhanh hơn và khối lượng công việc phải thực hiện giảm đi rất nhiều mà chủ yếu chỉ là việc đánh giá, phân tích các chỉ tiêu đã được tính sẵn. Phòng kế toán chỉ thực hiện tính toán lại để đảm bảo sự chính xác hơn của số liệu phân tích. * Về nội dung phân tích: Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc tiến hành phân tích báo cáo tài chính trên tất cả các khía cạnh tài chính của Công ty từ đánh giá khái quát tình hình tài chính, đánh giá cấu trúc tài chính cho đến phân tích khả năng thanh toán và phân tích hiệu quả kinh doanh. Các phân tích này đều được thực hiện một cách tỉ mỉ, chi tiết để thấy sự biến động và nguyên nhân biến động của từng chỉ tiêu cụ thể và mối tương quan từng khoản mục với các chỉ tiêu tổng quát. * Về kết quả phân tích: Một ưu điểm nên duy trì và phát huy trong công tác phân tích báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc là kết quả của phân tích báo cáo tài chính không dừng ở việc đưa ra các kết luận về thực trạng tình hình tài chính của Công ty phản ánh qua hệ thống báo cáo tài chính mà còn nêu ra các phương hướng và giải pháp có tính chất khả thi để phát huy mặt mạnh, khắc phục điểm yếu trong hoạt động kinh doanh và nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp mình. Bên cạnh những ưu điểm đạt được, công tác lập, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính tại C ông ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc vẫn còn những tồn tại cần khắc phục để công tác này thực sự phát huy được hiệu quả hơn. Một là - Về công tác lập báo cáo tài chính. Những hạn chế trong công tác lập báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc chủ yếu là do những bất đồng trong xử lý kế toán. Hai là - Về công tác kiểm tra báo cáo tài chính. Kiểm tra báo cáo tài chính là để phát hiện những sai sót trên các báo cáo tài chính để từ đó có những điều chỉnh cần thiết. Tuy nhiên, do giới hạn về nội dung, quy mô và thời gian kiểm tra nên phương pháp kiểm tra chọn mẫu là phù hợp nhưng phương pháp này cũng tiềm tàng rủi ro do không thực hiện kiểm tra trên tất cả các khoản mục trên các báo cáo tài chính điều đó là do mẫu chọn không điển hình cho tổng thể hệ thống báo cáo tài chính cần kiểm tra. Do đó có thể đưa ra những kết luận sai lầm, có thể có sai lệch giữa kết quả thực tế và kết quả chọn mẫu. Việc tăng kích cỡ chọn mẫu có thể làm giảm rủi ro song lại đồng nghĩa với chi phí và thời gian tăng lên. Mặc dù công tác phân tích báo cáo tài chính của Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc đã có nhiều ưu điểm từ quy trình đến chất lượng phân tích nhưng cũng không tránh khỏi những hạn chế nhất định. * Về lao động kế toán thực hiện phân tích: Kế toán trưởng chịu trách nhiệm phân tích báo cáo tài chính làm cho khối lượng công việc của kế toán trưởng phải thực hiện sẽ rất nhiều và các đánh giá có thể mang tính chủ quan. Công việc này chỉ do một người đảm nhiệm nên các thông tin và đánh giá, phân tích sẽ chịu ảnh hưởng quan điểm riêng của người phân tích, mang tính phiến diện không đầy đủ, tính khách quan có thể bị vi phạm. Đặc biệt là vào thời điểm kết thúc năm tài chính ngoài việc thực hiện công việc hàng ngày, kế toán trưởng còn phải kiểm soát quá trình lập và kiểm tra báo cáo tài chính đồng thời thực hiện thêm công việc phân tích khiến cho chất lượng phân tích có thể bị ảnh hưởng. Nguyên nhân là do các phần việc phân tích đã được giao cho từng phần hành, từng nhân viên trong Phòng kế toán, phần việc đưa ra các đánh giá nhận xét là của kế toán trưởng. * Về phạm vi phân tích: Công tác phân tích báo cáo tài chính hoàn toàn chỉ được thực hiện trong nội bộ Công ty, chỉ bằng số liệu tài chính của Công ty mà chưa có sự so sánh với số liệu tương ứng của các doanh nghiệp khác. Giới hạn phạm vi phân tích khiến cho những nhận xét về các chỉ tiêu sẽ không thật đầy đủ. Song điều này không dễ dàng khắc phục được, phải khách quan nhìn nhận rằng hiện nay do điều kiện cạnh tranh trong kinh doanh nên các doanh nghiệp có xu hướng không tiết lộ thông tin về tinh hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Vì vậy việc đánh giá tình hình Công ty trong mối tương quan với các doanh nghiệp khác là không khả thi trong giai đoạn hiện nay. * Về phương pháp sử dụng phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh để phân tích báo cáo tài chính giúp cho Công ty có được cái nhìn tổng quan về xu hướng phát triển của doanh nghiệp mình theo thời gian. Song nên sử dụng đồng thời với phương pháp đồ thị để cung cấp cho cả người thực hiện lẫn các đối tượng quan tâm một cách nhìn nhận trực quan, rõ ràng về sự biến động của các chỉ tiêu phân tích. Bởi lẽ các tính toán các chỉ tiêu tài chính cơ bản được thể hiện bằng các bảng biểu sơ đồ là phù hợp với các nhà phân tích chuyên nghiệp và những người hoạt động trong lĩnh vực tài chính nhưng không phải bất kỳ ai quan tâm đến thông tin trên các báo cáo tài chính của Công ty cũng đủ trình độ chuyên môn về tài chính kế toán để đọc được các phân tích này do vậy sẽ gặp một số trở ngại nhất định trong việc đánh giá xu hướng biến động của các chỉ tiêu quan tâm. Mặt khác, với sự trợ giúp của phần mềm kế toán hay chỉ đơn giản trên bảng tính Excel cũng dễ dàng đưa ra các đồ thị này mà không cần phải tốn thật nhiều thời gian và lao động kế toán. * Về nội dung phân tích: Phải nói rằng việc phân tích báo cáo tài chính của Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc đã tương đối đầy đủ trên tất cả các khía cạnh tài chính của doanh nghiệp nhưng vẫn còn một số nội dung phân tích mà nếu được đưa vào phân tích sẽ hoàn thiện hơn nội dung phân tích của Công ty. Trong nội dung phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán, Công ty chưa tiến hành phân tích tuổi nợ phải thu cũng như phải trả và cũng chưa phân tích tính cân đối giữa nhu cầu và khả năng thanh toán để đánh giá được hiệu quả quản lý nợ phải thu, phải trả và trích lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi, biết khả năng huy động tài sản để thanh toán (các khoản có thể dùng để thanh toán sắp xếp theo khả năng thanh khoản giảm dần) với nhu cầu thanh toán (các khoản phải thanh toán sắp xếp theo tính cần thiết từ quá hạn, đến hạn . Công ty cũng chưa phân tích cụ thể về khả năng thanh toán nợ dài hạn mới chỉ dừng lại ở việc phân tích hệ số nợ để xem xét khả năng tự chủ về tài chính mà chưa phân tích hệ số sinh lời của lãi vay để xem xét hiệu quả lãi vay và khả năng bù đắp chi phí lãi vay Trong nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh, Công ty nên sử dụng lợi nhuận trước thuế sẽ cung cấp thông tin khách quan hơn Một nội dung quan trọng khác mà Công ty đã không phân tích đó là dự báo tài chính, dự báo các chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính và xác định nhu cầu vốn cần bổ sung cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tới trên cơ sở các số liệu trên các báo cáo tài chính trong một số năm gần năm cần dự báo, các phân tích thị trường và tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu đó. Các phân tích báo cáo tài chính mới chỉ chủ yếu dừng lại ở phân tích các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và so sánh với Thuyết minh báo cáo tài chính mà chưa sử dụng nhiều đến các chỉ tiêu trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Nên chăng, Công ty tính cả hệ số lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh so với nợ phải trả để đánh giá rõ thêm về khả năng thanh toán dài hạn. Thêm vào đó khi phân tích,cần tính và so sánh tỷ trọng tiền tạo ra từ các họat động so với tổng lượng tiền lưu chuyển trong kỳ để biết được hoạt động tạo ra dòng tiền chủ yếu cho doanh nghiệp. Việc so sánh thực hiện với cả số tuyệt đối và số tương đối giữa kỳ gốc và kỳ phân tích trên cả 3 hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính để biết mức độ ảnh hưởng của lưu chuyển tiền trên từng hoạt động đến lưu chuyển tiền thuần cả kỳ. * Về quy trình phân tích: Mặc dù có giai đoạn lập kế hoạch phân tích, thực hiện phân tích song giai đoạn kết thúc phân tích lại không rõ ràng, không hình thành một hồ sơ phân tích mà chỉ như một báo cáo trình Ban giám đốc gây khó khăn cho các đối tượng quan tâm mà không có chuyên môn sâu về đánh giá tài chính doanh nghiệp. Hạn chế này phải đề cập đến trách nhiệm của cơ quan tài chính nhà nước và cả các đối tượng quan tâm vì hiện nay chưa có một quy định cụ thể và bắt buộc các doanh nghiệp phải giải trình báo cáo tài chính cũng như thực trạng hoạt động tài chính bằng văn bản cụ thể, doanh nghiệp không có lý do phải thực hiện công khai kết quả phân tích tài chính của mình. * Về kết quả phân tích: Một hồ sơ cụ thể về quy trình phân tích báo cáo tài chính chưa được đặt ra hạn chế phần nào các phương hướng biện pháp được đặt ra, làm giảm tính khả thi của chúng, khiến cho công tác phân tích báo cáo tài chính vẫn còn mang tính hình thức. 3.2 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác lập, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc. Xuất phát từ yêu cầu khách quan ngày càng cao của sự phát triển nền kinh tế đòi hỏi thông tin ngày càng chính xác và đa dạng đặc biệt là thông tin kế toán. Là sản phẩm cuối cùng và quan trọng nhất của hạch toán kế toán, hệ thống báo cáo tài chính có vai trò cung cấp thông tin chất lượng, đầy đủ và toàn diện nhất về thực trạng tình hình tài chính doanh nghiệp. Khi các hoạt động kinh tế ngày càng mở rộng, tính cạnh tranh ngày càng cao thì việc có đủ thông tin để ra các quyết định chính xác và kịp thời là điều đặc biệt quan trọng và thông tin trên các báo cáo tài chính là cần thiết cho quá trình ra quyết định đó. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty không chỉ là mối quan tâm của Ban giám đốc mà còn là của các nhà đầu tư, các tổ chức tín dụng, những người làm tài chính nhà nước, Khi mà nhu cầu thông tin kế toán trong quản lý là lớn trong bối cảnh các hoạt động kinh tế ngày càng đa dạng thì các báo cáo tài chính theo đó cũng phải hoàn thiện để phản ánh đầy đủ và chính xác các hoạt động đó, đáp ứng yêu cầu khách quan của sự phát triển kinh tế. Với bản thân Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc, đứng trước tình hình thị trường cả trong nước và thế giới có nhiều biến động như hiện nay, và doanh nghiệp đang trong giai đoạn tiến hành cổ phần hoá thì sẽ có rất nhiều đối tượng quan tâm đến thông tin tài chính của Công ty, việc hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính là cần thiết. Thực trạng lập, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính tại Công ty vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định đặt ra yêu cầu khắc phục các hạn chế và nâng cao chất lượng thông tin trên các báo cáo tài chính này. Tóm lại, hoàn thiện việc lập, kiểm tra báo cáo tài chính và hoàn thiện nội dung cùng quy trình phân tích báo cáo tài chính là cần thiết không chỉ với riêng Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc mà còn đối với tất cả các doanh nghiệảttong hệ thống nền kinh tế quốc dân, để từ đó hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp cung cấp thông tin ngày càng chính xác hơn, góp phần tích cực vào quá trình ra quyết định quản trị. Việc hoàn thiện công tác lập báo cáo tài chính cũng là để đáp ứng những thay đổi trong chính sách chế độ kế toán mới do Bộ tài chính quy định. Thêm vào đó, việc hoàn thiện hơn nữa công tác này để thông tin kế toán trở nên dễ hiểu, có thể so sánh được và đầy đủ cho những đối tượng quan tâm đọc và phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp. 3.3. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác lập, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc 3.3.1 .Hoàn thiện công tác lập báo cáo tài chính Có thể nhận thấy công tác lập báo cáo tài chính tại Công ty TNHH NHựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc là đúng với các quy định kế toán hiện hành, nhưng bên cạnh đó vẫn còn một số hạn chế nhất định cần hoàn thiện hơn nữa để hệ thống báo cáo tài chính của Công ty đáp ứng tốt hơn yêu cầu của chế độ kế toán cũng như của các đối tượng sử dụng thông tin báo cáo tài chính. * Về lao động kế toán: Với chất lượng đội ngũ lao động kế toán của Công ty như hiện nay là một ưu thế cần duy trì và phát huy. Công tác hạch toán kế toán được phân công, phân nhiệm rõ ràng và hợp lý nên không có tình trạng chồng chéo và nhầm lẫn trong công việc. Các nhân viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao và đồng đều, đáp ứng yêu cầu của công việc đặc biệt là việc luân chuyển công việc trong phòng tạo điều kiện để các nhân viên nâng cao trình độ trên tất cả các phần hành của kế toán cũng như phát hiện ra thế mạnh của mình để có hiệu quả công việc là cao nhất. Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt, các thông tin kế toán tài chính ngày càng trở nên quan trọng hơn đồng thời doanh nghiệp cũng nên chú trọng đến kế toán quản trị trong quản lý kế toán tài chính để tạo thế mạnh so với các đối thủ cạnh tranh. Và vấn đề nữa đặt ra là đào tạo cán bộ kế toán quản trị. Công tác kế toán quản trị có thể giúp cho doanh nghịêp nắm bắt được những cơ hội lớn để phát triển, tìm ra được những nguy cơ tiềm ẩn trong kinh doanh từ đó đề ra những chính sách phù hợp phát triển doanh nghiệp. * Về chế độ kế toán áp dụng: Công ty cần cập nhật những thay đổi của chế độ, chuẩn mực kế toán và các quyết định mới của Bộ tài chính liên quan đến công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác lập báo cáo tài chính nói, tổ chức hướng dẫn và áp dụng các thay đổi đó cho các kế toán viên, thường xuyên nâng coa trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ kế toán bằng cách tạo điều kiện cho nhân viên trong phòng kế toán tham gia các lớp học, khoá học ngắn hạn về bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán do cơ quan thuế, Sở tài chính hay Hội doanh nghiệp trẻ tổ chức. * Về phần mềm kế toán áp dụng: Với ưu điểm được thiết kế riêng cho đặc thù hoạt động của công ty, phần mềm kế toán mà Công ty đang áp dụng phát huy được lợi thế của mình giúp cho công tác hạch toán kế toán thuận tiện và hiệu quả hơn. Trong quá trình sử dụng Công ty nên yêu cầu phía cung cấp phần mềm kế toán tiến hành cập nhật chế độ kế toán mới để đảm bảo tính quy chuẩn của công tác hạch toán kế toán và của hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp. 3.3.2. Hoàn thiện công tác kiểm tra báo cáo tài chính. Mặc dù bản thân kế toán với đặc trưng cơ bản là gắn chặt hai chức năng thông tin và kiểm tra không chỉ trên cả chu trình kế toán mà ngay cả trên từng yếu tố, từng bước của chu trình đó. Nhưng điều đó không đảm bảo rằng kế toán mà cụ thể là hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp phản ánh chính xác hoàn toàn thực trạng hoạt động tài chính. Chính vì vậy, công tác kiểm tra báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc được thực hiện một cách nghiêm túc ở tất cả các phần hành của bộ máy kế toán song nếu được hoàn thiện hơn nữa sẽ cung cấp thông tin một cách trung thực và khách quan hơn. Nếu như phương pháp kiểm tra chọn mẫu không đáp ứng được tính chính xác cho toàn bộ các nội dung chỉ tiêu phản ánh trên các báo cáo tài chính thì Công ty có thể áp dụng kết hợp với một phương pháp kiểm tra khác đó là Phương pháp phối hợp kiểm tra từ nhiều phía. Phương pháp này được thực hiện bằng cách so sánh, đối chiếu các nghiệp vụ, các đối tượng, các bút toán khác nhau nhưng có quan hệ chặt chẽ với nhau. Chẳng hạn như đối chiếu với người bán, người mua, với ngân hàng về các nghiệp vụ thanh toán; đối chiếu số vật tư mua vào, số xuất dùng cho sản xuất, số tồn kho với lượng thành phẩm hoàn thành, xuất bán và còn lại Phương pháp này không quá tốn thời gian cũng như chi phí để thực hiện mà cũng không quá khó vì về bản chất nó sử dụng tính cân đối và lôgic của các nghiệp vụ kinh tế và các bút toán kế toán nên dễ dàng tiến hành đối với các nhân viên kế toán và các nhà quản lý nắm được những nguyên tắc cơ bản của kế toán. 3.3.3. Hoàn thiện công tác kiểm tra báo cáo tài chính Có thể nhận xét rằng việc phân tích báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc được thực hiện khá bài bản và đầy đủ so với các nội dung phân tích báo cáo tài chính nói chung và so với thực tế ở các doanh nghiệp khác hiện nay. Những ưu điểm đó nên tiếp tục phát huy đồng thời khắc phục một số hạn chế trong phân tích báo cáo tài chính để hoàn thiện hơn nữa công tác này. * Về lao động kế toán thực hiện công việc phân tích: Phòng tài chính kế toán nên bổ sung thêm nhân viên thực hiện phụ giúp kế toán trưởng trong việc phân tích báo cáo tài chính để giảm bớt khối lượng công việc của kế toán trưởng đồng thời có cái nhìn đa chiều hơn về những nhìn nhận, đánh giá tình hình tài chính của Công ty. Hoặc có thể những kế toán viên thực hiện các phần hành kế toán sẽ có những đánh giá sơ bộ về mảng hoạt động đó của Công ty trong năm và kế toán trưởng là người hoàn thiện những đánh giá đó và đánh gía tổng quan tình hình tài chính. Như thế có thể những đánh giá, nhận xét và các giải pháp đưa ra sẽ đầy đủ, chính xác và khả thi hơn, đáp ứng tốt hơn yêu cầu của công việc và yêu cầu của, Ban giám đốc và cả của các đối tượng quan tâm khác. * Về phạm vi phân tích: Tổng công ty nên từng bước tìm hiểu, phân tích và so sánh các chỉ tiêu, nội dung phân tích báo cáo tài chính với các số liệu, chỉ tiêu tương ứng của các doanh nghiệp khác trong ngành bằng những nguồn thông tin có được và đáng tin cậy, để đánh giá đầy đủ hơn về quy mô, tốc độ và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong điều kiện kinh doanh chung của nền kinh tế nước ta hiện nay, biết được lợi thế so sánh của doanh nghiệp mình so với các doanh nghiệp khác cũng như những biện pháp hiệu quả mà các doanh nghiệp đang áp dụng để nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. * Về phương pháp sử dụng để phân tích: Công ty nghiên cứu và áp dụng phương pháp đồ thị vào thực tế công việc phân tích báo cáo tài chính để phát huy các lợi thế của phương pháp này, nâng cao khả năng cung cấp thông tin về xu hướng và lượng hoá sự tăng trưởng và phát triển của các chỉ tiêu phân tích, góp phần vào việc dự báo tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh và nhu cầu vốn bổ sung cho các năm tiếp theo. * Về nội dung phân tích: Trong nội dung phân tích báo cáo tài chính Công ty nên bổ sung thêm các nội dung, các chỉ tiêu như đã đề cập ở mục 3.1.2.1. Hạn chế của công tác phân tích báo cáo tài chính cụ thể là: trong phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán phân tích thêm tuổi nợ phải thu, phải trả và lập Bảng cân đối nhu cầu và khả năng thanh toán để đánh giá hiệu quả công tác quản lý nợ và trích lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi cũng như đánh giá khả năng thanh toán chung cho các khoản nợ theo mức độ ưu tiên; trong phân tích khả năng thanh toán nợ dài hạn tính thêm Hệ số sinh lời của lãi vay để đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay vốn chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn của Công ty; trong phân tích hiệu quả kinh doanh nên sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế để tính các hệ số tỷ suất sinh lời thay vì sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế như hiện nay để đảm bảo tính chính xác hơn của các hệ số đó; bổ sung phân tích các dòng tiền trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và tiến hành dự báo tài chính. Việc dự báo tài chính chính là dự báo các chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính và xác định nhu cầu vốn bổ sung cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Điều này là thực sự cần thiết và hiệu quả trong điều kiện hiện nay. Song, việc bổ sung thêm các chỉ tiêu phân tích không có nghĩa là cần phải phân tích quá nhiều chỉ tiêu trong mỗi nội dung mà việc phân tích chỉ cần đảm bảo phân tích những chỉ tiêu quan trọng và thiết thực đảm bảo cơ sở để đưa ra những nhận xét, đánh giá về tình hình tài chính, khả năng thanh toán và hiệu quả kinh doanh của Công ty trong năm tài chính đó, khắc phục được tính hình thức, những nhận xét chung chung, bề ngoài của phân tích báo cáo tài chính mà chưa chỉ ra được bản chất của những thay đổi của các chỉ tiêu tài chính. * Về việc mở rộng phạm vi phân tích: Nếu chỉ dừng lại ở việc phân tích hệ thống báo cáo tài chính như hiện nay thì mới chỉ nhìn nhận tình hình hoạt động kinh doanh do nguyên nhân chủ quan của Công ty, trong khi nếu phân tích tổng quan tình hình tài chính sẽ đánh giá được tình hình hoạt động cũng như năng lực tài chính của Công ty trong mối quan hệ với tác động môi trường kinh doanh bên ngoài nhờ đó có được đánh giá tổng quan hơn. Ngoài các thông tin trình bày trên báo cáo tài chính, việc phân tích tài chính còn phải thu thập các thông tin khác có liên quan về tình hình kinh tế, môi trường pháp lý các chính sách của nhà nước, thông tin về thị trường trong nước và thế giới, thị trường đầu vào đầu ra Từ đó doanh nghiệp sử dụng tối đa mọi nguồn lực để có hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất. Vấn đề đặt ra đối với công tác phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là nội dung phân tích chưa được chuẩn hoá bằng các văn bản mang tính pháp quy mà việc phân tích chủ yếu là phụ thuộc vào nhu cầu của bản thân doanh nghiệp và của các đối tượng bên ngoài. Không chỉ riêng Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc mà cả các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế nước ta hiện nay, phân tích báo cáo tài chính và phân tích tài chính đều chưa được thực hiện thống nhất. Do vậy, hạn chế trong phân tích là không thể tránh khỏi và Công ty cần hoàn thiện hơn nữa công tác lập, kiểm tra báo cáo tài chính làm cơ sở cho phân tích báo cáo tài chính và phân tích tài chính đáp ứng nhu cầu thông tin ngày càng cao của nền kinh tế. 3.4 Điều kiện thực hiện giải pháp hoàn thiện 3.4.1 Đối với các cơ quan chức năng - Nhà nước cần có biện pháp hoàn thiện hành lang pháp lý trong lĩnh vực tài chính kế toán, có sự kết hợp trong việc ban hành các chính sách tài chính, chính sách kế toán và chính sách thuế; hệ thống lại các văn bản kế toán đã ban hành sao cho khoa học và logic, tránh những mâu thuẫn trong nội dung để giảm thiểu sơ hở cho việc gian lận kế toán và có sự điều chỉnh phù hợp với công tác hạch toán kế toán ở doanh nghiệp. Và nhà nước cần có hình thức xử phạt nghiêm minh khi phát hiện các gian lận kế toán. - Việc ban hành các chính sách, chế độ kế toán mới cần dựa trên những biến động của môi trường kinh doanh, những đòi hỏi, yêu cầu mới của sự phát triển kinh tế do vậy có sự lạc hậu tương đối của các chính sách hiện hành từ đó có những sửa đổi, bổ sung cho phù hợp và kịp thời. - Khi ban hành các quyết định, các chuẩn mực kế toán mới cần đẩy nhanh việc ban hành các thông tư hướng dẫn thực hiện kèm theo để nhanh chóng đưa các quyết định, chuẩn mực đó vào thực hiện trong thực tế công tác kế toán tại doanh nghiệp. - Đối với công tác phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp, Bộ tài chính cần sớm có quy định thống nhất và chi tiết cả về nội dung và hình thức, ban hành một khuôn mẫu mở để tuỳ từng hình thức kinh doanh mà doanh nghiệp vận dụng vào thực tiễn công tác phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp mình, để công tác này được thực hiện một cách thống nhất và đầy đủ hơn. - Để có nguồn số liệu đầy đủ hơn phục vụ công tác phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp, cơ quan thuế, cơ quan thống kê nên công khai số liệu trung bình ngành và các số liệu có thể công bố được của các doanh nghiệp mà không làm ảnh hưởng đến nhu cầu bí mật thông tin kinh tế của các doanh nghiệp, đảm bảo tính cạnh tranh lành mạnh trên thị trường, để cung cấp cơ sở số liệu cho các doanh nghiệp thực hiện việc so sánh, đánh giá tương quan doanh nghiệp mình với các doanh nghiệp khác cùng ngành và với các chỉ tiêu trung bình ngành. 3.4.2 Đối với các đối tượng khác quan tâm đến thông tin báo cáo tài chính của Công ty Các đối tượng khác như ngân hàng, các tổ chức tín dụng, khách hàng, nhà cung cấpđều có quyền lợi và trách nhiệm liên quan đến Công ty, vì vậy họ quan tâm đến thực trạng tình hình tài chính, hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty để từ đó ra các quyết định. Do đó họ quan tâm đến những thông tin tài chính phản ánh qua hệ thống báo cáo tài chính của Công ty và tuỳ theo trình độ chuyên môn về kế toán và phân tích tài chính mà có những yêu cầu giải trình cụ thể, chi tiết hoặc chỉ sơ bộ về thực trạng tình hình tài chính của Công ty thông qua hệ thống báo cáo tài chính và các số liệu phân tích báo cáo tài chính đó. 3.4.3 Đối với Công ty Công ty quan tâm và tạo điều kiện nâng cao chất lượng đội ngũ công tác kế toán đặc biệt là phát triển đội ngũ phân tích báo cáo tài chính thông qua các hình thức mời chuyên gia về đào tạo trực tiếp, tham gia các khoá đào tạo ngắn hạn Cập nhật các thông tin mới về chế độ kế toán, tổ chức phổ biến và hướng dẫn thực hiện các chính sách, chế độ kế toán mới để nhanh chóng đưa vào áp dụng tại Công ty cho phù hợp. KẾT LUẬN Trong hệ thống kế toán doanh nghiệp hiện hành, báo cáo tài chính được xác định là loại báo cáo tổng hợp phản ánh hệ thống thông tin được xử lý bởi hệ thống kế toán, tài chính nhằm cung cấp những thông tin có ích cho các đối tượng sử dụng, được thể hiện thông qua một hệ thống chỉ tiêu có mối quan hệ với nhau do nhà nước quy định thống nhất và mang tính chất bắt buộc. Nó cung cấp cho người sử dụng thấy được bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Là một doanh nghiệp tư nhân hoạt động và kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh các sản phẩm về ngành nhựa- một lĩnh vực mới đang rất được sự quan tâm ủng hộ của người tiêu dùng trong cuộc sống hiện đại ngày nay, Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tuy nhiên, trong thời gian qua do thị trường có những biến động lớn, tỷ lệ lạm phát cao, và nhất là việc các ngân hàng đang rất hạn chế việc cho vay vốn thêm vào đó là tỷ lệ lãi xuất tăng cao gần gấp đôi so với trước đây đã khiến doanh nghiệp gặp phải không ít khó khăn.Ban giám đốc Công ty đã và đang tìm hướng phát triển mới của doanh nghiệp mình, một trong những vấn đề Ban giám đốc công ty quan tâm là công tác lập, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính nhằm đảm bảo cung cấp thông tin về thực trạng hoạt động tài chính của doanh nghiệp một cách trung thực, hợp lý và kịp thời. Do hạn chế về nguồn thông tin nên Chuyên đề thực tập tốt nghiệp tập trung vào tìm hiểu thực trạng, đánh giá, phân tích những ưu điểm và hạn chế còn tồn tại trong công tác lập, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc. Kết hợp với những kiến thức đã học em mạnh dạn đưa ra một số ý kiến hoàn thiện hoạt động lập, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính cũng như việc sử dụng thông tin báo cáo tài chính trong quản lý tài chính tại Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc. Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo.GS.TS Nguyễn Quang Quynh và Ban giám đốc Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc cùng các anh chị trong phòng kế toán của Công ty đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. BẢNG GIỚI THIỆU SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU Số thứ tự Tên sơ đồ, bảng biểu Trang Sơ đồ 1 Sơ đồ 2 Sơ đồ 3 Sơ đồ 4 Sơ đồ 5 Sơ đồ 6 Bảng 1 Bảng 2 Bảng 3 Bảng 4 Bảng 5 Bảng 6 Bảng 7 Bảng 8 Bảng 9 Quy trình công nghệ sản xuất ống nhựa uPVC Quy trình công nghệ sản xuất ống nhựa HDPE Tổ chức sản xuất của Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty Đạt Hoà Một số chỉ tiêu của Công ty qua 2 năm 2006,2007 Phân tích biến động của tài sản Phân tích biến động của nguồn vốn Phân tích cơ cấu tài sản Phân tích cơ cấu nguồn vốn Bảng phân tích tình hình thanh toán với người mua Bảng phân tích tình hình thanh toán với người bán Nhóm các tỷ suất sinh lời Các chỉ tiêu khác về doanh số bán hàng 6 6 7 10 16 19 5 31 33 38 40 43 44 48 52 MỤC LỤC BẢNG GIỚI THIỆU SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTOT NGHIEP PHUONG.doc
  • docbangphanbo.doc
  • xlsBC KQ SX KD 2005.XLS
  • xlsBC KQ SX KD 2006.XLS
  • xlsBCD KT 2005.XLS
  • xlsBCD KT 2006.XLS
  • xlsCan doi KT- KQ SX KD 2007.xls
  • docK-163.doc
Tài liệu liên quan