Thực trạng công tác đấu thần hiện nay có nhiều minh chứng cho thấy phương thức đấu thầu nhiều khi chỉ diễn ra về mặt hình thức vì doanh nghiệp nào tham gia và thắng thầu thường nằm trong sự dự tính trước của chủ đầu tư. Tính cạnh tranh khốc liệt trong ngành làm nảy sinh các vi phạm nghiêm trọng về nguyên tắc đấu thầu. Sự móc ngoặc giữa nhà thầu và chủ đầu tư gây thất thoát và tổn phí vô ích cho Nhà nước và các nhà thầu khác, hơn thế nữa làm suy giảm chất lượng công trình.
Tạo dựng sân chơi, luật chơi nhưng không điều khiển cuộc chơi thì thật là nguy hiểm. Vì vậy, Nhà nước cần có những giải pháp trực tiếp hoặc gián tiếp để quản lí quá trình đấu thầu các dự án, tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh, công bằng và ít nhất các biểu hiện tiêu cực. Đây là một yêu cầu rất khó khăn nhưng rất cần thiết, đã đến lúc phải đưa thị trường XDCB đi vào nề nếp để tránh những hậu quả đáng tiếc cho xã hội.
Đặc biệt quản lí chặt chẽ đối với các dự án đầu tư nước ngoài vì chủ đầu tư thường bắt tay với các tập đoàn xây dựng lớn để gây khó khăn cho nhà đầu tư trong nước, làm thiệt hại chung cho nền kinh tế, yêu cầu Nhà nước phải xử lí các vi phạm nghiêm khắc và triệt để.
Việc tạo một hành lang pháp lí cho hoạt động đấu thầu diễn ra công bằng, hiệu quả, đi đúng hướng là công việc cần có sự bám sát thị trường, vấn đề hoàn thiện cần có sự chỉ đạo kịp thời mới có hiệu quả cao, sự thay đổi này bắt nguồn từ những bức xúc của thị trường.
84 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1786 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Lợi nhuận và giải pháp gia tăng lợi nhuận tại Công ty Xây lắp Điện I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n dụng.
Về phần đầu tư con người: Không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lí, sắp xếp lại lao động cho phù hợp với trình độ năng lực để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị cơ sở, nhất là các đơn vị mới thành lập. Tổ chức lao động khoa học, hợp lí, xây dựng và áp dụng các định mức chuyên ngành thống nhất trong toàn công ty.
Thành lập thêm một số đơn vị chuyên ngành, tiếp tục bổ túc nâng cao trình độ quản lí dưới mọi hình thức, bổ túc nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân, phổ biến và áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật mới vào thực tế sản xuất của công ty.
3.1.2. Về phát triển thị trường
Phải tập trung ưu tiên số một đối với thị trường Tổng công ty Điện lực Việt Nam trong lĩnh vực xây lắp đường dây và trạm, đây là thị trường lớn có tốc độ phát triển mạnh trong những năm tới. Theo số liệu của Tổng công ty Điện lực Việt Nam trong những năm tiếp theo có rất nhiều công trình lớn 110kV, 220 kV và 500kV được đấu thầu khởi công xây dựng, nhất là công trình phục vụ cho thuỷ điện Sơn La, thuỷ điện Yaly…
- Đối với các công trình của Tổng công ty Điện lực: Có 3 dạng đấu thầu, phải phân định để chỉ đạo đấu thầu đạt hiệu quả cao:
+ Các công trình 500kV, 220kV và 110kV có giá trị lớn, các nhà thầu cạnh tranh phần lớn là các doanh nghiệp Nhà nước, nên việc đấu thầu phải được
tính toán kĩ lưỡng, chi tiết để đạt hiệu quả việc làm và hiệu quả kinh tế.
+ Các công trình 35kV có giá trị nhỏ, các nhà thầu cạnh tranh là các doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế tham gia đấu thầu, nên việc thầu các công trình này chỉ nhằm giải quyết việc làm và thu nhập cho người lao động.
+ Dạng thứ 3 là các công trình chỉ định thầu chống quả tải, các công trình nhỏ hơn 1 tỷ đồng. Loại công trình này cũng có nhiều, việc tìm kiếm cũng gặp nhiều khó khăn, cần phân tích và cử những cán bộ năng động, nhạy bén bám sát chủ đầu tư để chiếm lĩnh được nhiều công trình.
- Đối với thị trường trong nước: Không thể bỏ qua thị trường Bộ Giao thông vận tải, Bộ Thuỷ lợi. Trong những năm qua Công ty đã nhận được rất nhiều công trình ở hai Bộ này. Các công trình điện khu công nghiệp cũng là thị trường rất quan trọng mà chủ đầu tư chủ yếu là các Công ty liên doanh. Ngoài thị trường trong nước, công ty cần chú trọng phần mở rộng thị trường sang Lào, Campuchia.
Về kinh doanh dịch vụ và tư vấn thiết kế, công ty tiếp tục mở rộng ngành nghề (lập và thẩm định dự án đầu tư, thiết kế điện, dịch vụ giám sát thi công), nâng cao quy mô hoạt động và hỗ trợ tích cực cho công tác thị trường, đấu thầu xây lắp. Mở rộng thị trường tư vấn khảo sát thiết kế các công trình 35 kV phục vụ điện nông thôn, miền núi và các công trình không do Tổng công ty Điện lực Việt Nam làm chủ đầu tư. Tư vấn đền bù phải được củng cố, nâng cao trình độ và hiệu quả công tác của đội ngũ cán bộ. Tuy vậy, mục tiêu chính vẫn là hướng vào công tác xây lắp, phải đảm bảo tăng thêm uy tín cho Công ty.
3.1.3. Về tổ chức và chỉ đạo điều hành:
Tiếp tục sắp xếp lại bộ máy Công ty và các đơn vị cho phù hợp với cơ chế hiện nay.
- Đối với Công ty, Xí nghiệp: sắp xếp lại các phòng ban, củng cố và hoàn thiện đề án chủ nhiệm công trình.
- Đối với các Tổng đội: Tiếp tục áp dụng cơ chế khoán đối với công trình công ty giao, động viên, hỗ trợ các Tổng đội và Đội tìm kiếm các công trình. Khoán nhân công và chỉ đạo sát các công việc cho từng nhóm, từng tổ để người lao động biết rõ quyền lợi và nghĩa vụ của họ. Có như vậy mới nâng cao được năng suất và tay nghề của người lao động.
Nghiên cứu và giải quyết chế độ cho một số cán bộ công nhân viên do yếu tố sức khoẻ, năng lực không đáp ứng được yêu cầu hiện nay về nghỉ chế độ.
Giải quyết lực lượng lao động dôi dư, làm việc không có năng suất hiệu quả; phấn đấu thực hiện mỗi Xí nghiệp biên chế từ 150 đến 200 người, các Tổng đội biên chế từ 40 đến 60 người.
Củng cố và xây dựng bộ phận xây dựng dân dụng, hạn chế thuê ngoài và tiến đến không phải thuê ngoài các khối lượng thuộc phần xây dựng.
3.1.4. Về công tác kỹ thuật và tiến bộ kỹ thuật
Hoàn thiện, nâng cao nghiệp vụ và tính tích cực cho mạng lưới “An toàn lao động - Vệ sinh công nghiệp” đến tận tổ sản xuất. Phấn đấu không để xảy ra tai nạn lao động.
Về chất lượng công trình: Tuyệt đối thi công đúng thiết kế, đảm bảo chất lượng công trình. Giám đốc Công ty, Giám đốc Xí nghiệp phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước người lao động và pháp luật về an toàn lao động và chất lượng công trình.
3.1.5. Về công tác thu hồi vốn
Đối với các công trình mới khởi công và đang thi công thì làm đến đâu phải nghiệm thu đến đó, đảm bảo hoàn trả vốn vay nhanh nhất để giảm phần lãi vay ngân hàng. Các công trình hoàn thành bàn giao đóng điện phải thanh quyết toán và thu hồi vốn ngay.
3.1.6. Về công tác tài chính – kế toán
Đảm bảo đủ vốn vay cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Không để nợ quá hạn ngân hàng. Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thu nộp cho ngân sách và báo cáo kế toán kịp thời chính xác.
Chấp hành tốt luật thuế và chế độ kế toán. Khai thác tốt phần mềm kế toán đang áp dụng cho tất cả các đơn vị trong toàn Công ty, tiến tới nối mạng toàn Công ty.
Tăng cường thanh tra kiểm tra nội bộ với mục đích đẩy mạnh sản xuất và quyền lợi chính đáng của người lao động. Hàng quý, tổ chức nghiên cứu chế độ, chính sách mới nhằm nâng cao trình độ cho cán bộ nhân viên Tài chính - Kế toán toàn Công ty.
3.2. Giải pháp góp phần nâng cao lợi nhuận tại CTXLĐ I
3.2.1. Các giải pháp chung để nâng cao lợi nhuận trong doanh nghiệp.
Để tăng lợi nhuận và nâng cao tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp, các phương hướng cơ bản doanh nghiệp phải quan tâm là:
- Tăng sản lượng tiêu thụ, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, giữ uy tín với khách hàng.
- Phấn đấu giảm chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm
Tuy vậy mỗi doanh nghiệp phải dựa vào điều kiện, tình hình hoạt động của mình mà tìm ra và áp dụng những biện pháp thích hợp. Nhìn chung, để tăng lợi nhuận đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiện nay có các biện pháp chủ yếu s:
3.2.1.1. Tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm.
a. Khái niệm và ý nghĩa của chỉ tiêu doanh thu.
@ Khái niệm.
Doanh thu( doanh thu thuần) từ hoạt động sản xuất kinh doanh là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng hoá, cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu. Theo nguồn hình thành thì doanh thu của doanh nghiệp gồm doanh thu từ hoạt động kinh doanh, doanh thu từ hoạt động tài chính và doanh thu từ hoạt động bất thường.
@.Ý nghĩa của chỉ tiêu doanh thu.
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đây là chỉ tiêu quan trọng không những đối với bản thân doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa với cả nền kinh tế quốc dân.
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm là nguồn tài chính quan trọng để doanh nghiệp trang trải các khoản chi phí về công cụ, dụng cụ, đối tượng lao động đã hao phí trong quá trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tái sản xuất giản đơn cũng như tái sản xuất mở rộng.
Thực hiện doanh thu bán hàng đầy đủ, kịp thời góp phần thúc đẩy tốc độ luân chuyển vốn lưu động, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp. Vì vậy tình hình thực hiện chỉ tiêu doanh thu bán hàng có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng như tới quá trình tái sản xuất.
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm là nguồn tài chính để doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước như nộp các khoản thuế theo quy định, là nguồn tài chính để doanh nghiệp tham gia liên doanh, liên kết với các đơn vị khác.
b. Biện pháp tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm.
Như đã đề cập ở trên, để tăng doanh thu thuần một mặt phải tăng được tổng doanh thu, mặt khác theo quan điểm của toán học phải giảm được các yếu tố giảm trừ doanh thu là chiết khấu hàng bán, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và khoản thuế. Nhưng xét trên quan điểm kinh tế, đặc biệt là trong điều kiện cạnh tranh hiện nay, để khuyến khích người tiêu dùng và trên cơ sở đó tăng tiêu thụ sản phẩm cần thiết phải có chiết khấu cho người mua, giảm giá cho khách hàng khi họ mua với khối lượng lớn. Còn các loại thuế gián thu là do Nhà nước quy định doanh nghiệp không thể tự ý giảm được mà phải chấp hành một cách nghiêm chỉnh. Như vậy, để tăng tổng doanh thu, doanh nghiệp cần phải áp dụng các biện pháp sau:
Một là, tăng khối lượng sản xuất và tiêu thụ hoặc lao vụ, dịch vụ cung ứng. Khối lượng sản phẩm sản xuất càng nhiều hoặc lao vụ, dịch vụ cung ứng càng nhiều thì khả năng về doanh thu càng lớn. Tuy nhiên, khối lượng sản phẩm sản xuất còn phụ thuộc vào quy mô của doanh nghiệp, tình hình tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm, việc kí kết hợp đồng, tiêu thụ đối với khách hàng, việc giao hàng, vận chuyển và thanh toán tiền hàng.
Hai là, nâng cao chất lượng sản phẩm. Việc sản xuất kinh doanh phải gắn liền với việc đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Chất lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không những tạo nên uy tín của doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng trực tiếp tới giá bán và khối lượng tiêu thụ sản phẩm, do đó ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Sản phẩm có chất lượng tốt thì sản phẩm sẽ bán được nhanh, doanh nghiệp thu được tiền hàng nhanh chóng, tăng doanh thu và từ đó tăng lợi nhuận.
Ba là, xác định giá bán hợp lí. Mỗi doanh nghiệp có thể sản xuất nhiều sản phẩm khác nhau, mỗi sản phẩm được phân loại thành nhiều phẩm cấp khác nhau và đương nhiên giá bán của mỗi loại cũng khác nhau, sản phẩm có chất lượng cao sẽ có giá bán cao và ngược lại. Trong trường hợp nếu như các nhân tố không thay đổi, việc thay đổi giá bán sản phẩm có ảnh hưởng trực tiếp, cùng chiều đến việc tăng, giảm doanh thu của doanh nghiệp.
Bốn là, xây dựng kết cấu mặt hàng tối ưu. Trong điều kiện cơ cấu thị trường rất đa dạng và thường xuyên biến động cơ cấu sản phẩm của doanh nghiệp phải được coi là cơ cấu động nghĩa là thường xuyên biến động, đổi mới. Đó là một trong các điều kiện cho doanh nghiệp thích ứng với môi trường kinh doanh và tăng lợi nhuận. Rõ ràng, việc thay đổi kết cấu mặt hàng sản xuất có ảnh hưởng đến việc tăng, giảm doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Khi doanh nghiệp tiêu thụ các loại sản phẩm có tỉ suất lợi nhuận cao (chi phí sản xuất ít nhưng gía bán cao) thì lợi nhuận sẽ gia tăng. Bởi vậy, để phấn đấu tăng doanh thu các doanh nghiệp phải tập trung sản xuất những mặt hàng có tỉ suất lợi nhuận cao, loại bỏ những sản phẩm không có sức cạnh tranh, không tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp, bổ sung những sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu thị trường.
Năm là, tổ chức tốt công tác quản lí, kiểm tra và tiếp thị. Trong cơ chế cạnh tranh hiện nay, việc tổ chức kiểm tra tình hình thanh toán và công tác tiếp thị quảng cáo có ý nghĩa chiến lược đối với mỗi doanh nghiệp, giúp nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm doanh nghiệp, góp phần tăng khối lượng tiêu thụ, tăng doanh thu bán hàng.
Sáu là, đa dạng hoá các hình thức đầu tư. Muốn tồn tại trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp cần phải năng động, nhạy bén nắm bắt các cơ hội kinh doanh để kịp thời đầu tư, khai thác có hiệu quả nhất những nguồn lực hiện có. Đa dạng hoá các hình thức đầu tư vừa giúp doanh nghiệp phân tán dược rủi ro trong hoạt động kinh doanh, vừa tăng thêm nguồn thu nhập. Doanh nghiệp có thể đa dạng hoá kết hợp các hình thức đầu tư như: vừa độc lập sản xuất kinh doanh vừa tham gia hợp tác liên doanh với doanh nghiệp khác, hay đầu tư trên thị trường chứng khoán, cho thuê tài sản…
3.2.1.2. Các biện pháp hạ giá thành.
a. Khái niệm và ý nghĩa giá thành sản phẩm.
@. Khái niệm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí của doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định.
@.Ý nghĩa của chỉ tiêu giá thành.
Trong công tác quản lí chi phí sản xuất kinh doanh, chỉ tiêu giá thành sản phẩm giữ một vai trò quan trọng thể hiện ở các mặt sau:
- Giá thành là thước đo mức chi phí tiêu hao phải bù đắp, là một căn cứ để xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh, nó là một công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm soát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, xem xét hiệu quả của các biện pháp quản lí kỹ thuật.
- Giá thành là một căn cứ quan trọng để doanh nghiệp định giá cả đối với từng loại sản phẩm.
@. Biện pháp hạ giá thành sản phẩm.
Với ý nghĩa quan trọng như trên, trong hoạt động kinh doanh một yêu cầu khách quan đặt ra cho doanh nghiệp là phải quan tâm, tìm biện pháp hạ giá thành sản phẩm nhằm tăng lợi nhuận. Muốn hạ giá thành sản phẩm cần phải thực hiện các biện pháp chủ yếu sau:
± Một là, nâng cao năng suất lao động.
Nâng cao năng suất lao động làm cho giờ công tiêu hao để sản xuất ra mỗi đơn vị sản phẩm giảm bớt hoặc làm cho số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian tăng thêm. Kết quả của việc nâng cao năng suất lao động làm cho chi phí về tiền lương của công nhân và một số khoản chi phí cố định khác trong giá thành sản phẩm được hạ thấp. Nhưng sau khi tăng năng suất lao động, chi phí tiền lương trên mỗi đơn vị sản phẩm cao hay thấp còn phụ thuộc vào chênh lệch giữa tốc độ tăng năng suất lao động và tốc độ tăng lương bình quân. Vì vậy, khi xây dựng kế hoạch và quản lí quỹ tiền lương phải quán triệt nguyên tắc: tốc độ tăng năng suất lao động phải lớn hơn tốc độ tăng lương bình quân sao cho việc tăng năng suất lao động một phần dùng để tăng thêm tiền lương, nâng cao mức sống cho công nhân viên chức trong doanh nghiệp, phần khác để tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp, đảm bảo phát triển sản xuất. Muốn không ngừng nâng cao năng suất lao động doanh nghiệp phải nhanh chóng áp dụng khoa học công nghệ hiện đại, tổ chức lao động khoa học, tránh lãng phí sức lao động và máy móc thiết bị, động viên sức sáng tạo của con người, ngày càng cống hiến tài năng cho doanh nghiệp.
± Hai là, tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao.
Nguyên, nhiên vật liệu chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, thường vào khoảng 60% - 70%. Bởi vậy, phấn đấu tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu tiêu hao có ý nghĩa quan trọng đối với việc hạ giá thành sản phẩm. Muốn tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao doanh nghiệp phải xây dựng định mức tiêu hao tiên tiến và thực hiện theo kế hoạch đề ra để khống chế sản lượng tiêu hao, cải tiến kỹ thuật sản xuất và thiết kế sản phẩm nhằm giảm bớt số nguyên vật liệu tiêu hao cho một đơn vị sản phẩm, sử dụng vật liệu thay thế và tận dụng phế liệu, phế phẩm, cải tiến công tác mua, công tác bảo quản để giảm tối đa nguyên vật liệu hư hỏng, kém phẩm chất.
± Ba là, tận dụng công suất thiết bị.
Khi sử dụng phải làm cho các loại máy móc thiết bị phát huy hết khả năng hiện có của chúng để sản xuất sản phẩm được nhiều hơn, để chi phí khấu hao và một số chi phí cố định khác giảm một cách tương ứng trong một đơn vị sản phẩm. Muốn tận dụng tối đa công suất máy móc thiết bị phải lập kế hoạch sản xuất và phải chấp hành đúng đắn, nghiêm chỉnh chế độ bảo quản, kiểm tra, sửa chữa thường xuyên; tổ chức sản xuất và tổ chức lao động hợp lí, cân đối năng lực sản xuất trong dây chuyền sản xuất, cải tiến kỹ thuật để nâng cao năng lực sản xuất của máy móc thiết bị.
± Bốn là, giảm bớt những tổn thất trong sản xuất.
Những tổn thất trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp là những chi phí về sản phẩm hỏng và chi phí ngừng sản xuất. Các khoản chi phí này không tạo thành giá trị sản phẩm nhưng nếu phát sinh trong sản xuất đều dẫn tới lãng phí nhân lực, vật lực, giá thành sản phẩm sẽ tăng cao. Bởi vậy, doanh nghiệp phải cố gắng giảm bớt những tổn thất này. Muốn giảm bớt những sản phẩm hỏng phải không ngừng nâng cao kỹ thuật sản xuất, công nghệ. Nâng cao ý thức trách nhiệm trong sản xuất; vật liệu và máy móc thiết bị dùng trong sản xuất phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật xây dựng, chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kiểm tra chất lượng sản xuất ở các công đoạn sản xuất.
± Năm là, tiết kiệm chi phí quản lí hành chính.
Chi phí quản lí hành chính bao gồm chi phí tiền lương của cán bộ công nhân viên quản lí, chi phí về văn phòng, bưu điện, tiếp tân... Muốn tiết kiệm chi phí quản lí hành chính doanh nghiệp phải chấp hành dự toán chi phí về quản lí hành chính. Mặt khác luôn cải tiến phương pháp làm việc để nâng cao hiệu suất trong công tác quản lí, giảm bớt số lượng nhân viên quản lý
Trên đây là những biện pháp chủ yếu để phấn đấu hạ giá thành sản phẩm của một doanh nghiệp. Người quản lý tài chính doanh nghiệp có thể chọn những biện pháp thích hợp để hạ giá thành sản phẩm, căn cứ vào tình hình sản xuất và điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp
3.2.2. Các giải pháp để nâng cao lợi nhuận tại CTXLĐ I.
Trên cơ sở các biện pháp chung để nâng cao lợi nhuận trong mỗi doanh nghiệp, kết hợp với trực trạng hoạt động kinh doanh của CTXLĐ I, em xin đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty như sau:
3.2.2.1.Giải pháp nhằm tăng doanh thu tiêu thụ
Trên thị trường xây dựng, mục tiêu của chủ đầu tư (người mua) là các công trình có chất lượng cao, thời gian xây dựng ngắn và chi phí xây dựng (giá cả) hợp lí, do vậy để tiêu thụ sản phẩm nhanh thì công ty phải đáp ứng tốt các mục tiêu trên, song công ty cũng phải thực hiện mục tiêu của mình là đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả nhất và càng ít rủi ro càng tốt. Ngoài ra, thi công xây lắp là một loại hình sản xuất theo đơn đặt hàng, sản phẩm xây lắp được sản xuất ra theo những yêu cầu về giá trị sử dụng, về chất lượng đã định của người chủ đầu tư công trình, tiêu thụ sản phẩm xây lắp tức là công ty bàn giao công trình đã hoàn thành cho đơn vị giao thầu và thu tiền về, do đó việc tiêu thụ sản phẩm xây lắp chịu ảnh hưởng khách quan của chế độ thanh toán theo hạng mục công trình và khối lượng hoàn thành theo giai đoạn quy ước, hoặc thanh toán theo đơn vị hạng mục công trình đã hoàn thành. Do đó, doanh thu tiêu thụ sản phẩm phụ thuộc vào thời gian và tiến độ hoàn thành công việc, như vậy công ty muốn tăng doanh thu thì ngoài biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm xây lắp cần phải có biện pháp chỉ đạo thi công tập trung dứt điểm để hoàn thành kế hoạch sản xuất xây lắp kết hợp với các biện pháp tìm kiếm khách hàng. Cụ thể như sau:
a. Nâng cao chất lượng sản phẩm xây lắp
Chất lượng sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu rất quan trọng, do vậy nó cần phải được thực hiện ở mọi khâu, mọi giai đoạn từ khi chuẩn bị đầu tư đến khi bàn giao công trình đưa vào sử dụng và kể cả giai đoạn sử dụng công trình. Đối với CTXLĐ I, để nâng cao chất lượng sản phẩm xây lắp, theo em các biện pháp công ty cần phải tiến hành là:
-Xem xét khả năng về chất lượng sản xuất sản phẩm có thể nghiên cứu thông qua các biên bản nghiệm thu đánh giá chất lượng các công trình mà công ty đã thi công hoàn thành và bàn giao cho chủ đầu tư hay đơn vị giao thầu. Trong đó cần lưu ý phân biệt các công trình có kết cấu phức tạp có yêu cầu kỹ thuật cao với các công trình có yêu cầu kỹ thuật bình thường, ít phức tạp hơn để từ đó lựa chọn, phân công công việc cho phù hợp với trình độ, năng lực của từng nhân viên.
-Trong từng thời kỳ thi công, để phân tích chất lượng sản xuất sản phẩm của công ty cần phải sử dụng tổng hợp các biên bản xác nhận những vụ sai phạm kỹ thuật trong kỳ, tiến hành phân loại những sai phạm thành hai mức độ: sai phạm phải phá đi làm lại và sai phạm phải sửa chữa và sau đó tính số thiệt hại từ những vụ sai phạm; mặt khác, do tính không ổn định của quá trình sản xuất thi công, công ty cần phải thận trọng trong công tác tổ chức thi công nhằm giảm bớt những thiệt hại, những sai phạm có thể xảy ra. Để làm được điều này cần phải tìm hiểu những nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng sản xuất sản phẩm xây lắp, phải căn cứ vào các vụ sai phạm cụ thể xảy ra rồi tìm hiểu, đánh giá đúng đắn nguyên nhân, từ đó đề xuất các biện pháp cần thiết để cải tiến công tác đảm bảo nâng cao chất lượng sản xuất sản phẩm xây lắp của công ty.
- Tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh các tiêu chuẩn quản lí theo định mức: các tiêu chuẩn về chất lượng công trình do chủ đầu tư đặt ra; tiêu chuẩn về an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp, tiến tới áp dụng thử các tiêu chuẩn của hệ thống quản lí chất lượng ISO9000. Đồng thời có biện pháp hữu hiệu để tiến hành kiểm tra, đánh gia việc thực hiện.
- Tập trung đổi mới công nghệ sản xuất, đổi mới và hoàn thiện các tiêu chuẩn chất lượng sao cho phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của công ty trong từng giai đoạn nhất định; ban hành quy chế nghiêm ngặt về quản lí hành chính, kỹ thuật sản xuất, công tác định mức và tiêu chuẩn hoá.
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra có hiệu quả, kiểm tra, nghiệm thu theo từng bước công việc (Từ kiểm tra hồ sơ dự thầu đến nghiệm thu kết quả cuối cùng trước khi bàn giao công trình)
b. Hoàn thành đúng tiến độ thi công xây lắp
Đây là yếu tố vô cùng quan trọng tạo uy tín cho công ty trước các khách hàng tiềm năng cũng như các khách hàng truyền thống. Kế hoạch sản xuất xây lắp là nội dung cơ bản của hệ thống kế hoạch sản xuất - kỹ thuật - tài chính thống nhất của doanh nghiệp xây lắp bởi nó là mục tiêu hành động của doanh nghiệp, là chỗ dựa cơ bản để lập các kế hoạch khác, là căn cứ chủ yếu để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Do đó việc phân tích tình hình hoàn thành kế hoạch sản xuất là rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng giúp doanh nghiệp hoàn thành cân đối và vững chắc kế hoạch sản xuất thi công của mình.
Cùng một lúc công ty có thể nhận thầu thi công một hay nhiều công trình khác nhau, mỗi công trình thường bao gồm nhiều hạng mục công trình, trong đó có hạng mục công trình được coi là chủ yếu và có hạng mục công trình được coi là thứ yếu trong từng kỳ kinh doanh, để hoàn thành kế hoạch sản xuất thi công được đồng bộ, đúng hạn đối với từng hạng mục công trình công ty cần phải đảm bảo thi công cân đối về khối lượng giữa các hạng mục công trình chủ yếu. Việc hoàn thành bàn giao công trình, hạng mục công trình để nhanh chóng đưa vào sử dụng là nhiệm vụ rất quan trọng, nó thể hiện đầy đủ, tập trung nhất việc thực hiện hợp đồng kinh tế giữa công ty với các đơn vị giao thầu. Sau mỗi lần bàn giao công trình, ban lãnh đạo công ty cần đúc rút kinh nghiệm trong việc cải tiến và lập tiến độ thi công, nhằm rút ngắn thời gian xây dựng, nhanh chóng bàn giao công trình và đưa vào khai thác, sử dụng. Muốn rút kinh nghiệm, trước hết phải đi sâu tìm hiểu nguyên nhân dẫn tới việc khởi công chậm và những nguyên nhân làm kéo dài thời gian thi công đối với từng công trình như: hồ sơ thiết kế, chỉ đạo thi công chưa phù hợp, không hoàn thành khối lượng xây lắp trong từng thời kì thi công, có sự mất cân đối trong thi công... tuy nhiên do tính chất phức tạp của công trình XDCB, việc hoàn thành khối lượng sản xuất xây lắp chịu sự tác động của rất nhiều các nhóm nhân tố khác nhau như: nhân tố thuộc về lực lượng sản xuất, nhân tố thuộc về tư tưởng tổ chức và chỉ đạo thi công, nhân tố thuộc về thời tiết và các nhân tố khác. Bởi vậy việc tìm hiểu, đánh giá đúng nguyên nhân làm chậm tiến độ hoàn thành công việc cũng gặp nhiều khó khăn.
Để thực hiện đúng kế hoạch sản xuất xây lắp mà công ty đã đề ra thì trong các quan điểm và tư tưởng chỉ đạo thi công phải quán triệt đầy đủ và đúng đắn sau:
Thi công phải tập trung dứt điểm, thi công phải nhịp nhàng về thời gian.
Phổ biến rộng rãi về tiến độ thi công và thời gian hoàn thành, bàn giao công trình. Thường xuyên đánh giá mức độ hoàn thành công trình. Tổ chức tốt công tác thu mua nguyên vật liệu ở mức cần thiết đủ để đáp ứng nhu cầu sản xuất.
Đưa ra các chính sách khuyến khích, đôn đốc người lao động tăng năng suất lao động để đảm bảo đúng tiến độ thi công.
Phải kết hợp đúng đắn lợi ích của công ty với lợi ích của các đơn vị chủ quản công trình và lợi ích của các đơn vị, tổ chức khác có liên quan. Công ty cần phải cân nhắc giữa việc điều chuyển và đi thuê ngoài (về nhân công, máy móc, thiết bị, dàn giáo, cốp pha,...) sao cho vừa đảm bảo tiến độ thi công vừa tối thiểu hoá chi phí. Nếu việc điều chuyển nguồn lực của công ty có chi phí thấp hơn nhưng lại không góp phần đảm bảo đúng tiến độ thi công thì công ty cũng không nên điều chuyển mà nên đi thuê những nguồn lực tại địa điểm thi công công trình bởi vì phần chi phí chênh lệch giữa việc điều chỉnh và đi thuê chắc chắn sẽ được bù đắp do vòng quay vốn tăng làm tăng doanh thu.
- Việc chuẩn bị tốt công tác ký kết hợp đồng kinh tế với các đơn vị mua, xuất giao hàng nhanh chóng sau khi sản phẩm được sản xuất xong, kịp thời lập các chứng từ thanh toán dưới nhiều hình thức thích hợp, tính toán chính xác khối lượng sản xuất, khối lượng xây lắp hoàn thành... Tất cả những công việc đó đều làm tăng tốc độ quá trình nghiệm thu và bàn giao công trình hoàn thành và thanh quyết toán hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư, có ý nghĩa quan trọng nhằm nâng cao doanh thu cho công ty.
c. Đẩy mạnh hoạt động tìm kiếm hợp đồng xây dựng.
Một trong những vấn đề quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp xây dựng trong cơ chế thị trường là phải giành được lợi thế cạnh tranh để có thể kí được nhiều hợp đồng xây dựng có lợi nhuận cao. Vì thế, hoạt động tìm kiếm hợp đồng xây dựng có thể xem như là một trong những hoạt động chủ yếu, có vai trò quan trọng của doanh nghiệp xây dựng. Nếu hoạt động này đạt được kết quả tốt, thì các hoạt động khác của doanh nghiệp (sản xuất thi công xây lắp, bàn giao công trình hoàn thành, hoạt động tài chính..) mới có thể thực hiện được.
Trong đấu thầu xây dựng, các nhà thầu cạnh tranh nhau để thắng thầu và kí được hợp đồng xây dựng, các doanh nghiệp trúng thầu là những doanh nghiệp chào hàng (dự thầu) với giá cả hợp lí, và thoã mãn tốt nhất những điều kiện của chủ đầu tư (thời gian, năng lực, tài chính, uy tín,...). Như vậy, để có thể tìm kiếm được các hợp đồng xây dựng, yêu cầu CTXLĐ I chẳng những phải có thực lực cạnh tranh, phải có chiến thuật đấu thầu mà còn cần thiết phải có chữ tín với chủ đầu tư, phải xây đắp các mối quan hệ thường xuyên với khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng. Trong hoạt động tìm kiếm hợp đồng xây dựng thì hoạt động marketing có vai trò quan trọng. Đối với CTXLĐ I, nhìn chung thị trường tiêu thụ của công ty khá rộng lớn, khách hàng của công ty hầu hết là những doanh nghiệp ngành điện và là các doanh nghiệp Nhà nước, ngoài ra, công ty cũng có một số các khách hàng ngoài ngành, các công ty nước ngoài. Những hợp đồng của công ty được thực hiện chủ yếu là ở miền Bắc và miền Trung, miền Nam còn rất ít. Do vậy, để kí được nhiều hợp đồng xây dựng, công ty cần đẩy mạnh hơn nữa hoạt động tìm kiếm khách hàng, khuyếch trương hình ảnh, tạo lòng tin trong khách hàng để mở rộng thị trường tiêu thụ, trước hết là cố gắng chiếm lĩnh thị trường trong nước, trên cơ sở tập trung vào thị trường xây lắp tại miền Bắc, miền Trung, sau đó xâm nhập vào thị trường miền Nam.
d. Giải pháp nâng cao hiệu quả đấu thầu
Như trên đã nói, để kí được nhiều hợp đồng xây dựng, công ty phải thắng thầu hoặc được chủ đầu tư công trình chọn. Để được chủ đầu tư công trình cho, công ty cần phải củng cố năng lực tài chính và uy tín của mình, đáp ưng tốt nhất yêu cầu của chủ đầu tư. Còn để thắng thầu trong đấu thầu xây dựng, trên cơ sở những khó khăn trong hoạt động đấu thầu của công ty, em xin đề xuất các giải pháp như sau:
Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường. Đây là yêu cầu tất yếu khách quan đặt ra cho công ty vì nghiên cứu thị trường giúp công ty phát hiện nhu cầu xây dựng của các khách hàng trên cả thị trường mục tiêu và thị trường tiềm năng một cách nhanh nhất, chuẩn bị và hoàn thành hồ sơ dự thầu đúng địa điểm và thời gian chủ đầu tư yêu cầu.
Đảm bảo và không ngừng tăng chất lượng sản phẩm, tạo lòng tin vững chắc cho các chủ đầu tư.
Tăng cường liên kết dự thầu với các doanh nghiệp cung ứng nguyên vật liệu. Việc này có lợi là đối với các gói thầu lớn, gồm nhiều công việc riêng biệt thì việc liên doanh dự thầu có thể khoả lấp được những mặt yếu của công ty. Ngoài ra, việc liên kết này cũng giúp công ty tiết kiệm được chi phí nguyên vật liệu, tạo nguồn cung cấp chắc chắn cho công ty. Tuy nhiên, công ty cũng phải xem xét kĩ lưỡng việc liên doanh, liết kết bởi hoạt động này khá phức tạp, nếu không xem xét đúng đắn thì hậu quả là công ty có thể phải chịu thua thiệt.
3.2.2.2. Giải pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm xây lắp.
Giá thành là chỉ tiêu chất lượng, biểu hiện bằng tiền những chi phí có liên quan đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong sản xuất xây dựng, chỉ tiêu giá thành đặc trưng hạn mức chi phí cho thi công xây lắp công trình, nếu như khối lượng sản phẩm xây lắp biểu thị kết quả về mặt lượng của sản xuất xây lắp thì giá thành công tác xây lắp biểu thị chất lượng quá trình sử dụng các nguồn vật tư, lao động và tiền vốn của doanh nghiệp xây dựng trong quá trình sản xuất thi công.
Đối với sản phẩm XDCB (thi công xây lắp), do sản xuất có tính chất đơn chiếc, không giống nhau, không thi công cùng một lúc và không cùng một địa điểm nên từng sản phẩm xây lắp có giá trị khác nhau và giá thành cũng khác nhau. Vì thế, khi xem xét việc hạ giá thành sản phẩm xây lắp, người ta thường chỉ so sánh giá thành thực tế với giá thành kế hoạch hoặc với giá thành dự toán của khối lượng sản phẩm trong cùng một kỳ. Để thực hiện được điều đó, nhà quản lý doanh nghiệp phải thấy được các nhân tố tác động đến việc giảm giá thành sản phẩm, từ đó xác định phương hướng và tìm ra giải pháp thích ứng hữu hiệu đối với doanh nghiệp của mình. Đối với CTXLĐ I, các biện pháp chủ yếu nhằm hạ giá thành sản phẩm là:
a. Nâng cao năng suất lao động
Một là, hiện đại hoá TSCĐ.
Để đạt hiệu quả, năng suất lao động cao trong sản xuất kinh doanh thì yếu tố nhà xưởng, máy móc thiết bị đóng một vai trò rất quan trọng. Việc tăng cường đổi mới, hiện đại hoá TSCĐ là một lợi thế để chiếm lĩnh không chỉ thị trường hàng hóa mà cả thị trường vốn. Máy móc, thiết bị công nghệ hiện đại tạo điều kiện cho công ty tăng năng lực sản xuất của mình từ đó thu hút vốn đầu tư, mở rộng tái sản xuất. Đến cuối năm 2003, tỷ trọng TSCĐ trên tổng tài sản là 10,22% vì vậy CTXLĐ I cần đầu tư thêm vốn kinh doanh vào TSCĐ, nâng cao hiệu quả sử dụng của TSCĐ, muốn vậy công ty cần tiếp tục duy trì khả năng khai thác toàn bộ số TSCĐ hiện có vào hoạt động sản xuất kinh doanh, không dự trữ những TSCĐ chưa cần dùng và không cần dùng, góp phần tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao lợi nhuận cho công ty. Cần phân loại, xác định số TSCĐ kém hiệu quả, lạc hậu để kịp thời có kế hoạch thanh lý, nhượng bán; nhanh chóng thu hồi vốn và tái đầu tư vào TSCĐ mới hiện đại. Tận dụng tối đa năng lực sản xuất TSCĐ vào sản xuất kinh doanh. Thường xuyên đánh giá lại giá trị TSCĐ để nắm được chính xác phần giá trị còn lại, phần giá trị đã hao mòn, từ đó xây dựng phương pháp khấu hao hợp lý. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, trình độ khoa học công nghệ ngày càng phát triển cao, CTXLĐ I cần xây dựng kế hoạch khấu hao nhanh, rút ngắn thời gian, thu hồi vốn để tránh hao mòn vô hình. Đây là giải pháp được nhiều doanh nghiệp thuộc các nước phát triển áp dụng nhằm không chỉ tái sản xuất giản đơn mà còn tái sản xuất mở rộng.
Hai là, tổ chức sử dụng lao động và con người hợp lí.
Đây cũng là nhân tố rất quan trọng để nâng cao nâng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm doanh nghiệp, nhất là đối với những doanh nghiệp đang sử dụng nhiều lao động trong sản xuất xây lắp thi công công trình như CTXLĐ I. Việc công ty tổ chức lao động một cách khoa học sẽ tạo ra sự kết hợp các yếu tố sản xuất một cách hợp lí, loại trừ được tình trạng lãng phí sức lao động, lãng phí giờ máy, có tác dụng to lớn thúc đẩy việc nâng cao năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm. Nhưng điều quan trọng hơn và có ý nghĩa hơn trong việc tổ chức quản lí sử dụng lao động nhằm tăng năng suất lao động là CTXLĐ I cần phải biết sử dụng “yếu tố con người”, biết khơi dậy tiềm năng trong mỗi con người, làm cho họ gắn bó và cống hiến lao động, tài năng cho công ty. Để làm được điều này Ban lãnh đạo công ty phải có kế hoạch bồi dưỡng trình độ cho công nhân viên, quan tâm đến đời sống, sinh hoạt, điều kiện làm việc của mỗi người trong công ty, phải có chế độ khen thưởng vật chất và tinh thần công nhân một cách thoả đáng. Giám đốc, người lãnh đạo công ty phải biết lắng nghe và tôn trọng ý kiến đóng góp, những nghiên cứu khoa học có tính chất tích cực mang lại lợi ích cho công ty.
3.2.2.3. Giải pháp nhằm quản lí chi phí có hiệu quả.
* Đối với chi phí nguyên vật liệu, đặc điểm quan trọng nhất của sản phẩm ngành xây dựng là chu kì sản xuất dài, do đó mà thành phần và kết cấu chi phí sản xuất của CTXLĐ I không những phụ thuộc vào từng giai đoạn xây dựng công trình. Trong thời kì khởi công xây lắp, chi phí về tiền lương, chi phí máy móc thi công chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí, thời kì tập trung thi công chi phí về nguyên vật liệu, thiết bị lại tăng lên và thời kì hoàn thiện công trình thì chi phí tiền lương lại tăng lên. Trên thực tế, phần lớn chi phí của của các doanh nghiệp xây lắp hoạt động trong ngành xây dựng cơ bản đều nằm ở các công trình chưa hoàn thành và CTXLĐ I cũng là một doanh nghiệp xây lắp, năm 2001 chi phí sản xuất dở dang của công ty là 24,13% tổng tài sản, năm 2003 là 24,71% với số tuyệt đối là 90.205 tr.đ, như vậy tỉ trọng này đang có xu hướng tăng lên tuy rằng không nhiều.Vì thế, nhiệm vụ quan trọng của công ty là phải ra sức tập trung tiền vốn, rút ngắn thời gian thi công, tăng thêm số công trình hoàn thành trong những năm tới. Xuất phát từ thực tế của công ty, một trong những nguyên nhân làm chi phí kinh doanh cao là do chi phí nguyên vật liệu cao, chiếm (59,53%), bởi vậy muốn quản lí tốt chi phí nguyên vật liệu, công ty cần phải thực hiện định mức tiêu hao hợp lí cho từng khoản mục và tìm mọi biện pháp để giảm định mức đó, phải xác định chính xác nhu cầu nguyên vật liệu của từng công trình. Vì địa bàn hoạt động của công ty khá rộng, giá cả của nguyên vật liệu của từng địa phương có thể chênh lệch. Do đó, cần phải xác định riêng đối với từng loại công trình, trên cơ sở đó lập kế hoạch về cung ứng vốn. Không nên xác định nhu cầu nguyên vật liêu một cách chung chung cho tất cả công trình vì như vậy có thể dẫn tới tình trạng thừa nguyên vật liệu ở công trình này nhưng lại thiếu nguyên vật liệu ở công trình kia.
Công ty nên tăng cường tìm kiếm nguồn cung cấp nguyên vật liệu mới, vừa đảm bảo chất lượng, giá cả hợp lí và chi phí vận chuyển thấp, kết hợp với việc bố trí phương tiện vận tải, tổ chức tốt quá trình vận chuyển sao cho nguyên vật liệu luôn đáp ứng đẩy đủ cho hoạt động sản xuất kinh doanh mà không tồn đọng làm phát sinh nhiều chi phí lưu kho, chi phí trông coi, chi phí bảo quản. Trong qua trình sử dụng nguyên vật liệu, cần tiến hành giao sử dụng theo định mức đồng thời gắn trách nhiệm quản lí nguyên vật liệu cho từng tổ, đội sản xuất theo từng công trình và hạng mục công rình nhằm tránh mất mát, hao hụt.
* Đối với chi phí nhân công, trong ngành sản xuất xây lắp, chi phí nhân công là một yếu tố của chi phí trực tiếp, có liên quan trực tiếp đến kết cấu công trình, trực tiếp phục vụ cho việc hình thành công trình ấy. Tuy nhiên chi phí nhân công (tiền lương công nhân sản xuất) lại không ổn định mà thay đổi theo từng giai đoạn thi công công trình, do đó để thực hiện tốt việc quản lý chi phí nhân công, CTXLĐ I cần phải xem xét kết cấu chi phí sản xuất và nghiên cứu xu hướng thay đổi của nó, đồng thời cần phải thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng, nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân sản xuất để họ có kiến thức, có sự hiểu biết trong khi thực hiện thi công xây lắp, đảm bảo chất lượng công trình, đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật của công trình, tránh tình trạng do thiếu hiểu biết mà vi phạm quy trình kỹ thuật trong khi xây dựng gây thiệt hại về tài sản và con người khi sử dụng công trình kém chất lượng.
* Đối với chi phí quản lý, để tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất kinh doanh nhằm hạ giá thành sản phẩm, CTXLĐ I không chỉ cần quan tâm tới chi phí trực tiếp mà còn cần phải quan tâm tới chi phí gián tiếp, đó là những chi phí không trực tiếp gắn với cấu thành thực thể của công trình, không có liên quan trực tiếp tới quá trình sản xuất sản phẩm, quá trình xây lắp công trình nhưng lại rất quan trọng và cần thiết để phục vụ cho công tác xây lắp và tổ chức quản lý công trường, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thi công xây lắp. Chi phí gián tiếp gồm có: chi phí về quản lý hành chính, chi phí phục vụ công nhân, chi phí phục vụ thi công và chi phí gián tiếp khác,... Chi phí gián tiếp chiếm tỷ trọng không lớn trong giá thành, bởi vậy để quản lý tốt chi phí này thông thường không xác định mức tiêu hao mà chỉ xây dựng chỉ tiêu trong kỳ kế hoạch. Biện pháp cụ thể là CTXLĐ I cần phải xem xét chỉ nên mua sắm, cải tiến trang bị văn phòng, thiết bị quản lý khi thấy thực sự cần thiết và sau khi đã xem xét cân đối kế hoạch đầu tư mua sắm tài sản cố định phục vụ cho quản lý hành chính.
3.2.2.4. Giải pháp nhằm tổ chức quản lý tốt tài chính Công ty.
Vai trò của quản trị tài chính ngày càng tăng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp nói chung và của CTXLĐ I nói riêng, tác động của nó đối với việc hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận ngày càng mạnh mẽ.
Như trong phần đánh giá về tài sản và nguồn vốn, ta thấy vấn đề quản lí tài sản và nguồn vốn của công ty có nhiều vấn đề nổi cộm cần phải giải quyết ngay, nếu không sẽ tiếp tục làm lợi nhuận của công ty giảm xuống, đó là việc quản lí khoản phải thu, hàng tồn kho, cơ cấu tài sản và tỉ trọng nợ. Để giải quyết vấn đề này, công ty cần:
Huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, giảm sự phụ thuộc vào bên ngoài qua việc giảm tỉ trọng nợ, phát triển phương thức vay CBCNV.
- Quản lí chặt chẽ TSLĐ, tăng đầu tư vào TSCĐ. Đối với việc quản lí TSLĐ, công ty phải nhanh chóng giải quyết tình trạng bị nợ đọng và chiếm dụng vốn, nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu, tăng vòng quay của vốn lưu động thay cho phần vốn công ty phải đi vay bên ngoài vì lãi vay lớn làm giảm lợi nhuận của công ty.
- Tổ chức sử dụng vốn hợp lý, đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu cho việc mua sắm vật tư sẽ giúp Công ty tránh được những tổn thất cho sản xuất như máy móc ngừng hoạt động, ngừng thi công do thiết vật tư, thiếu nguyên vật liệu. Đồng thời thông qua việc tổ chức sử dụng vốn, Công ty kiểm tra được tình hình dự trữ vật tư, công cụ dụng cụ tồn kho, từ đó có phát hiện ngăn ngừa kịp thời tình trạng ứ đọng, mất mát, hao hụt vật tư, sản phẩm. Cụ thể là để sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh, CTXLĐ I cần xác định chính xác nhu cầu vốn tối thiểu thường xuyên, cần thiết cho hoạt động xản xuất kinh doanh của Công ty. Từ đó có biện pháp tổ chức huy động và sử dụng sao cho hợp lý, xác định thứ tự tài sản cần ưu tiên đầu tư, thứ tự cấp vốn đối với từng công trình. Khi sử dụng vốn Công ty cần phải căn cứ vào kế hoạch đã lập để làm cơ sở phù hợp với tình hình thực tế, nếu phát sinh thêm nhu cầu vốn Công ty cần đáp ứng kịp thời để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục, nhanh chóng hoàn thành tiến độ thi công, nếu thừa vốn cần có biện pháp xử lý ngay không để vốn bị ứ đọng như: mở rộng sản xuất kinh doanh, thực hiện hoạt động cho vay. Ngoài ra, vấn đề cấp vốn đối với từng công trình rất dễ xảy ra tình trạng lãng phí vốn khi không cân đối khối lượng vốn cấp giữa các công trình, do đó Công ty cần thực hiện việc quy định rõ ràng thời gian thanh quyết toán công trình, quy định các khoản vốn cấp cho từng công trình, chủ công trình hoặc các công trình, do đó công ty cần thực hiện việc quy định rõ ràng thời gian thanh quyết toán công trình, quy định các khoản cấp vốn cho từng công trình.
- Công ty cần nghiên cứu và nhanh chóng áp dụng các chuẩn mực kế toán mới ban hành của Bộ Tài chính để thực hiện tốt hơn, hiệu quả hơn hoạt động tài chính kế toán, phục vụ đắc lực cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
3.2.2.5. Giải pháp nhằm tổ chức tốt quá trình thi công công trình.
Với đặc thù riêng biệt của ngành xây lắp thì việc đảm bảo đầy đủ về nội dung và các giai đoạn của quá trình sản xuất xây dựng cũng góp phần làm giá thành sản phẩm hạ. Cụ thể là để thi công hoàn thành một công trình, công ty cần đảm bảo thực hiện theo ba giai đoạn sau:
Giai đoạn chuẩn bị xây dựng công trình. Ngay sau khi nhận được thông tin về đấu thầu hoặc mời thầu một công trình, công ty phải tiến hành lập phương án tổ chức thi công công trình để tham gia đấu thầu. Sau khi thắng thầu, công ty mới thực sự bước vào giai đoạn chuẩn bị xây dựng. Trong giai đoạn này CTXLĐI cần phải làm các công việc như: tiến hành ký kết hợp đồng xây dựng chính thức với bên giao thầu, tiến hành hoàn chỉnh thiết kế tổ chức thi công đã dùng để tranh thầu, nhằm chính thức hoá và nghiên cứu khả năng hạ giá thành hơn nữa, tiến hành ký kết hợp đồng với các tổ chức nhận thầu phụ nếu cần. Chuẩn bị ký hợp đồng mua sắm vật tư, thiết bị và máy móc xây dựng có liên quan đến nhiệm vụ của nhà thầu xây dựng. Tiến hành thủ tục mở rộng công trường bao gồm các việc đăng ký với cơ quan về công trường, xuất trình giấy phép xây dựng, hành nghề xây dựng, tiến hành san lấp mặt bằng,...
Giai đoạn xây dựng: đây là giai đoạn cơ bản được tính từ khi khởi công đến khi hoàn tất công việc. Chất lượng công trình phụ thuộc vào trình độ trang bị kỹ thuật, trình độ tay nghề, ý thức trách nhiệm của công nhân, chất lượng vật tư, sự phù hợp đồng bộ của máy móc thiết bị của dụng cụ thi công, điều kiện thi công công trình. Giai đoạn này công ty phải căn cứ vào thiết kế bản vẽ thi công và thiết kế tổ chức thi công để phối hợp con người với máy móc thiết bị và đối tượng lao động theo trình tự nhất định về thời gian (tức tiến độ thi công) và sơ đồ di chuyển theo mặt bằng thi công nhằm đảm bảo việc thực hiện dự án thiết kế một cách tốt nhất.
Giai đoạn vận hành, thử nghiệm bàn giao: Sau khi đã hoàn tất công tác thi công xây lắp công trình, công ty phải làm thủ tục để nghiệm thu bàn giao công trình để đưa công trình vào khai thác và sử dụng. Công ty phải tiếp tục bảo hành công trình theo quy chế quản lí đầu tư xây dựng, khi bàn giao công trình công ty phải giao hồ sơ hoàn thành công trình và những vấn đề có liên quan. Hồ sơ xây dựng công trình phải được tổ chức lưu giữ, công ty phải làm thủ tục kết thúc hợp đồng công trình, hoàn trả lại đất đai cho thuê tạm và thực hiện trách nhiệm bảo hành công trình theo quy định của Nhà nước.
3.3. Một số kiến nghị nhằm tạo điều kiện, môi trường thuận lợi cho CTXLĐ I tăng lợi nhuận.
Bất cứ doanh nghiệp nào cũng chịu sự tác động của các nhân tố môi trường kinh doanh. Môi trường kinh doanh ảnh hưởng rất lớn tới điều kiện kinh doanh và cơ hội phát triển của các doanh nghiệp. Để có thể thực hiện được các giải pháp trên, em có một số kiến nghị với Nhà nước và Tổng Công ty Xây dựng và Công nghiệp Việt Nam để các cơ quan này xem xét, tạo điều kiện, hỗ trợ cho CTXLĐ I đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất, không ngừng gia tăng lợi nhuận.
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước
3.3.1.1. Nhà nước tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp xây lắp.
- Sau sự ra đời của hiệp hội các nhà thầu xây lắp năm 2002, Nhà nước, các Bộ, các ngành nên có những yêu cầu hoặc khuyến khích cho hoạt động của các hiệp hội.
- Hình thành ngân hàng thông tin nhằm cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin về máy móc thiết bị, giá cả nguyên vật liệu cho các doanh nghiệp xây dựng, đặc biệt là cung cấp các thông tin về chủ đầu tư nước ngoài, các nhà thầu quốc tế nhằm tạo điều kiện cho các nhà thầu Việt Nam khi tham gia đấu thầu quốc tế.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng trong việc đầu tư đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị theo hình thức tín dụng thuê mua, cho phép các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ có khả năng nâng cao chất lượng máy móc thiết bị của mình
- Cho phép các nhà thầu thực hiện các dự án mang tính xã hội được vay vốn ngân hàng với lãi suất ưu đãi.
- Thành lập nên các tổ chức tư vấn hướng dẫn các doanh nghiệp trong việc tìm kiếm và phương thức có được chứng nhận về chất lượng của các tổ chức quốc tế có uy tín, đặc biệt là bộ tiêu chuẩn ISO 9000 và 14000 trong tình hình hiện nay.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc đào tạo cán bộ quản lí, cán bộ kỹ thuật phục vụ cho hoạt động xây dựng nói chung và công tác đấu thầu nói riêng.
3.3.1.2. Tăng cường quản lí Nhà nước và hoàn thiện hơn nữa hành lang pháp lí trong đấu thầu.
Thực trạng công tác đấu thần hiện nay có nhiều minh chứng cho thấy phương thức đấu thầu nhiều khi chỉ diễn ra về mặt hình thức vì doanh nghiệp nào tham gia và thắng thầu thường nằm trong sự dự tính trước của chủ đầu tư. Tính cạnh tranh khốc liệt trong ngành làm nảy sinh các vi phạm nghiêm trọng về nguyên tắc đấu thầu. Sự móc ngoặc giữa nhà thầu và chủ đầu tư gây thất thoát và tổn phí vô ích cho Nhà nước và các nhà thầu khác, hơn thế nữa làm suy giảm chất lượng công trình.
Tạo dựng sân chơi, luật chơi nhưng không điều khiển cuộc chơi thì thật là nguy hiểm. Vì vậy, Nhà nước cần có những giải pháp trực tiếp hoặc gián tiếp để quản lí quá trình đấu thầu các dự án, tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh, công bằng và ít nhất các biểu hiện tiêu cực. Đây là một yêu cầu rất khó khăn nhưng rất cần thiết, đã đến lúc phải đưa thị trường XDCB đi vào nề nếp để tránh những hậu quả đáng tiếc cho xã hội.
Đặc biệt quản lí chặt chẽ đối với các dự án đầu tư nước ngoài vì chủ đầu tư thường bắt tay với các tập đoàn xây dựng lớn để gây khó khăn cho nhà đầu tư trong nước, làm thiệt hại chung cho nền kinh tế, yêu cầu Nhà nước phải xử lí các vi phạm nghiêm khắc và triệt để.
Việc tạo một hành lang pháp lí cho hoạt động đấu thầu diễn ra công bằng, hiệu quả, đi đúng hướng là công việc cần có sự bám sát thị trường, vấn đề hoàn thiện cần có sự chỉ đạo kịp thời mới có hiệu quả cao, sự thay đổi này bắt nguồn từ những bức xúc của thị trường.
Vấn đề ưu tiên cho nhà thầu Việt Nam trong đấu thầu quốc tế, tránh sự lấn lướt của các nhà thầu nước ngoài là vấn đề cần xem xét vì chủ ý của Nhà nước là quốc tế hoá và tạo dựng sự tự chủ, khuyến khích sự nỗ lực phấn đấu của các doanh nghiệp. Nên ưu tiên hợp lí và chủ yếu tập trung vào công tác nâng cao lực bản thân doanh nghiệp Việt Nam mới có thể đứng vững được trên thị trường quốc tế.
3.3.2. Kiến nghị với Tổng công ty Xây dựng và Công nghiệp Việt Nam.
Đề nghị Tổng công ty Xây dựng và Công nghiệp Việt Nam làm việc với Chính phủ, Bộ Công nghiệp, Bộ kế hoạch và đầu tư , đề nghị sớm bổ xung quy chế đấu thầu thống nhất và trọn gói từng công trình, không nên phân nhiều gói thầu trong một công trình để cho các doanh nghiệp Nhà nước có điều kiện phấn đấu và phát triển.
Đề nghị Tổng công ty làm việc với Bộ Công nghiệp, Bộ tài chính và Nhà nước nghiên cứu bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp Nhà nước làm ăn có lãi hàng năm và tăng trưởng.
KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu trên, ta đã có được các vấn đề cơ bản nhất về lợi nhuận của doanh nghiệp và vai trò quan trọng của lợi nhuận đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường ngày nay. Chính vì vậy, trong cơ chế thị trường này, tìm ra giải pháp đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh tối ưu, không ngừng tăng lợi nhuận và tối đa hoá lợi nhuận trở thành một trong những mối quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp.
Những phân tích về lợi nhuận của Công ty Xây lắp Điện I đã cho ta biết được tình hình lợi nhuận của công ty, các kết quả đã đạt được và các khó khăn công ty cần phải khắc phục. Nhìn chung, tình hình lợi nhuận của công ty là khá tốt, quy mô lớn và không ngừng tăng trưởng. Tuy nhiên, thực tiễn hoạt động kinh doanh của công ty đã và đang làm nảy sinh một số bất cập, hạn chế mà những điểm này làm ảnh hưởng xấu tới tình hình lợi nhuận, ngăn cản sự tăng trưởng tối đa lợi nhuận của công ty. Qua một quá trình thực tập tại Công ty Xây lắp Điện I, em đã đi sâu nghiên cứu tình hình lợi nhuận của công ty và mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận của công ty, tập trung vào hai nhóm giải pháp chính, đó là nhóm giải pháp nhằm tăng doanh thu tiêu thụ và nhóm giải pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm xây lắp.
Em mong rằng các giải pháp này sẽ góp phần làm tăng lợi nhuận của công ty, góp phần làm cho công ty ngày càng phát triển ổn định và vững chắc trên thị trường xây dựng, phát huy vai trò quan trọng trong sự nghiệp CNH và HĐH đất nước.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP. 3
1.1. Khái niệm lợi nhuận. 3
1.2. Các bộ phận cấu thành lợi nhuận của doanh nghiệp 4
1.3. Phân phối lợi nhuận 5
1.4. Vai trò của lợi nhuận 6
1.4.1. Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp 6
1.4.2. Vai trò của lợi nhuận đối với xã hội 7
1.5. Các nhân tố tác động tới lợi nhuận của doanh nghiệp 8
1.5.1. Các nhân tố khách quan 8
1.5.2. Các nhân tố chủ quan 11
1.6. Phương pháp xác định lợi nhuận của doanh nghiệp 13
1.6.1. Phương pháp trực tiếp 13
1.6.2. Phương pháp gián tiếp 17
1.7. Các chỉ tiêu lợi nhuận 18
1.7.1. Các chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối 18
1.7.2. Các chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận 19
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TÌNH
HÌNH LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY XÂY LẮP ĐIỆN I 22
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Xây lắp Điện I (CTXLĐ I) 22
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của CTXLĐ I 22
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của CTXLĐ I 24
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của CTXLĐ I 26
2.1.4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của CTXLĐ I 29
2.2. Thực trạng kết quả sản xuất kinh doanh và tình hình lợi nhuận của CTXLĐ I 32
2.2.1. Khái quát về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của CTXLĐ I từ năm 2001đến năm 2003 32
2.2.1.1. Đánh giá về nguồn vốn của Công ty 32
2.2.1.2. Đánh giá về tài sản của Công ty 36
2.2.1.3. Đánh giá chung về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của CTXLĐ I 37
2.2.2. Tình hình lợi nhuận của CTXLĐ I 38
CHƯƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM GIA TĂNG LỢI NHUẬN TẠI CTXLĐ I 55
3.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển của CTXLĐ I 55
3.1.1. Về đầu tư phát triển 55
3.1.2. Về phát triển thị trường 56
3.1.3. Về tổ chức và chỉ đạo điều hành 56
3.1.4. Về công tác kỹ thuật và tiến độ kỹ thuật 57
3.1.5. Về công tác thu hồi vốn 57
3.1.6. Về công tác tài chính kế toán 57
3.2. Giải pháp góp phần nâng cao lợi nhuận tại CTXLĐ I 59
3.2.1. Các giải pháp chung để nâng cao lợi nhuận trong doanh nghiệp 59
3.2.2. Các giải pháp để nâng cao lợi nhuận tại CTXLĐ I 64
3.3. Một số kiến nghị nhằm tạo điều kiện, môi trường thuận lợi cho CTXLĐ I tăng lợi nhuận 75
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước 75
3.3.2. Kiến nghị với Tổng công ty Xây dựng và Công nghiệp Việt Nam 77
KẾT LUẬN 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28700.doc