Đề tài Mô hinh tập đoàn kinh tế ở Việt nam - Thực trạng và phương hướng phát triển

Cơ chế quản lý tài chính của Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam được thể hiện cụ thể trong Quy chế quản lý tài chính ban hành kèm theo Quyết định số 91/QĐ-KTTKTC-HĐQT ngày 07/04/2000 của Hội đồng quản trị Tổng Công ty . Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay, cơ chế quản lý tài chính hiện hành đã bộc lộ một số hạn chế như : Quyền sở hữu vốn và tài sản của tổng Công ty và đơn vị thành viên chưa được tách bạch rõ ràng. Cơ chế quản lý, sử dụng vốn và tài sản hiện nay đã hạn chế quyền tự chủ của các DN. Việc phân cấp quản lý vốn và tài sản cho các đơn vị thành viên còn chưa đủ mạnh, chưa tương xứng với quy mô và hoạt động sản xuất kinh doanh. Cơ chế điều hoà vốn chưa được xác định một cách rõ ràng, đầy đủ. Việc thành lập Công ty Tài Chính Bưu Điện với mục tiêu dúp Tổng Công ty trong việc huy động và điều hoà vốn chưa thực sự hiêu quả. Cơ chế phát hành trái phiếu và cổ phiếu để huy động vốn chưa thực sự thuận lợi đối với Tổng Công ty và các đơn vị thành viên. Cơ chế quản lý doanh thu và chi phí tập trung chưa tạo ra động lực thúc đẩy mạnh đối với các đơn vị thành viên. Việc xác định doanh thu riêng ở từng đơn vị chỉ dùng để hạch toán nội bộ, chưa phản ánh đúng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cơ chế phân phối thu nhập của người lao động trong nội bộ công ty vẫn chưa phản ánh đúng hiệu quả và năng suất lao động. Việc huy động một số quỹ của các đơn vị thành viên cho quỹ tập trung tại Tổng Công ty chưa hợp lý, vì vậy chưa chưa tạo sự chủ động cho các đơn vị thành viên sử dụng các quỹ tại đơn vị một cách hiệu quả. Việc quy định các công ty hạch toán riêng phải nộp toàn bộ lợi nhuận thực hiện về Bưu Điện tỉnh làm giảm tính chủ động và tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Cơ chế quản lý của Tổng Công ty nói chung và cơ chế tài chính nói riêng chưa có sự phân biệt rõ ràng giữa hai nhiệm vụ kinh doanh và phục vụ. làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của Tổng Công ty. Như vậy, đây đang là những hạn chế đang tồn tại trong cơ chế quản lý tài chính hiện hành của Tổng Công ty và để có thể chuyển đổi sang mô hình tập đoàn thì cần phải sớm khắc phục những hạn chế này, muốn vậy cần thực hiện một số biện pháp như sau: Thứ nhất, Công ty mẹ ( Công ty BCVT ) phải đóng vai trò của nhà đầu tư tài chính, là đầu tư vốn vào thị trường để thông qua thương quyền thương hiệu của doanh nghiệp tạo nên hiệu quả cao hơn cho vốn chủ sở hữu.Vậy nhiệm vụ chính của Công ty mẹ là quản trị mục tiêu các doanh nghiệp và hỗ trợ giải pháp chién lược cho các doanh nghiệp do Công ty mẹ đầu tư vốn, không thực hiện vai trò trực tiếp kinh doanh và nặng nề về quản trị giải pháp.

doc56 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1373 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Mô hinh tập đoàn kinh tế ở Việt nam - Thực trạng và phương hướng phát triển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tính thế hệ mới, sản xuất máy bay , phát triển và nghiên cứu kỹ thuật vũ trụ, kỹ nghệ di truyền.Thực tế Sam Sung còn đang dẫn đầu trong ngành công nghiệp sản xuất dụng cụ gia đình. Một trong những phương hướng chính của tập đoàn là tăng cường quá trình quốc tế hoá, sẵn sàng chấp nhận và tham gia cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường thế giới trở thành một tập đoàn kinh tế đa quốc gia hùng mạnh. Từ chuyên môn hoá trong lĩnh vực thương mại, chỉ sau một thời gian ngắn SamSung đã nhanh chóng trở thành một tập đoàn kinh doanh hùng mạnh dưới hình thức một Conglomerate, kinh doanh rất nhiều ngành nghề, lĩnh vực từ những sản phẩm đơn giản nhất đến máy móc công nhiệp nặng, sản phẩm công nghệ cao. Trong suốt quá trình phát triển, tập đoàn rất chú trọng đến nghien cứu khoa học công nghệ và phát triển sản phẩm mới. Tập đoàn đóng vai trò là một trung tâm nghiên cứu chuyển dao công nghệ cho các công ty thành viên với mụch đích đưa vào khai thác, sử dụng nhanh nhất và có hiệu quả nhất tiến bộ khoa hoc công nghệ mà bản thân mỗi công ty thành viên không thể đảm đương nổi. Tập đoàn luôn tìm cách đổi mới tổ chức quản lý, thực hiện một kiểu tổ chức quản lý phi tâp trung dựa trên cơ sở đa dạng hoá sản phẩm để đối phó kịp thời với sự thay đổi nhanh chóng của nhu cầu và sự đa dạng của thị trường. Các công ty thành viên vân dữ tính độc lập pháp lý nhưng chiến lược phát triển chung của tập đoàn luôn được dữ vững. Trong suốt quá trình phát triển luôn luôn có sự gắn bó chặt chẽ và tương đồng giữa chính sách công nghiệp hoá của đất nước với phương hướng phát triển của tập đoàn và một trong những trọng tâm chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của tập đoàn là tập trung vào đẩy mạnh các hoạt động xuất khẩu ngoại thương. Trong giai đoạn hiện nay khi chính sách công nghiệp hoá chuyển mạnh sang khuyến khích phát triển thị trường trong nước thì các hoạt động kinh doanh của tập đoàn bắt đầu chú ý vào tăng cường các hoạt động nhập khẩu. Thành công của SamSung còn là vì tập đoàn có một chiến lược kinh doanh táo bạo. Chiến lựơc đó một mặt đưa vào nghiên cưú dự đoán nhu cầu của thị trường trong tương lai, mặt khác tận dụng tối đa những điều kiện thuận lợi và những cơ hội do chính sách phát triển công nghiệp hoá của chính phủ đưa lại. V. Những bài học kinh nghiệm : 1. Con đường hình thành: Hình thành tập đoàn kinh doanh là kết quả tất yếu của quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, vốn kinh doanh. Nguồn vốn tự tích luỹ đóng vai trò cơ bản trong việc hình thành các tập đoàn kinh doanh. ở các nước tư bản phát triển quá trình thành lập các tập đoàn là quá trình tập trung sản xuất, tập trung vốn. Quá trình này diễn ra theo các phương thức khác nhau bằng con đường thôn tính thông qua việc mua lại các công ty nhỏ yếu hơn biến chúng thành một bộ phận không thể tách rời của công ty mẹ hay theo con đường tự nguyện sát nhập với nhau để hình thành những công ty lớn hơn. Trong khi đó ở các nước công nghiệp hoá đi sau, các tập đoàn được hình thành và phát triển chủ yếu bằng tích tụ và liên doanh nhằm tăng vốn, khả năng sản xuất, khả năng chuyển giao công nghệ nước ngoài và khả năng cạnh tranh. Dù hình thành bằng cách nào thì tập đoàn cũng được hình thành chủ yếu từ nguồn vốn tự tích luỹ từ kết quả hoạt động kinh doanh của bản thân các công ty. Các tập đoàn kinh tế của Nhật Bản chủ yếu khởi đầu từ lĩnh vực thương mại hoặc ngoại thương các tập đoàn này thường chuyên môn hoá trong các hoạt động thương mại với một số sản phẩm nhất định. Qua quá trình hoạt động, phát triển, quy mô và cơ cấu kinh doanh dần được mở rộng, đa dạng hoá các loại hình kinh doanh Đối với Mỹ và một số nước Châu Âu, các tập đoàn lại bắt đầu từ các hoạt động sản xuất. Thông qua kết quả của các hoạt động sản xuất mở rộng hoạt động sang các lĩnh vực khác như thương mại, vận tải, bảo hiểm, ngân hàng... Có sự khác biệt này là do những nét đặc thù của môi trường kinh doanh ở mỗi nước quy định. Đối với các nước kém phát triển, khởi điểm bắt đầu từ các doanh nghiệp sản xuất có vai trò rất lớn đến xây dựng và hình thành cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế và khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới 2. Mô hình tổ chức 2.1 Cơ cấu tổ chức và mối quan hệ liên kết kinh tế Nhìn chung tập đoàn kinh tế là một hình thức tổ chức kinh tế lỏng vì phần lớn chúng không có tư cách pháp nhân. Trong tập đoàn luôn có một công ty mẹ và các công ty thành viên. Công ty mẹ và các công ty thành viên có mối quan hệ phụ thuộc, hỗ trợ về mặt chiến lược, tài chính, tín dụng. Các công ty thành viên vẫn giữ nguyên tính độc lập về mặt pháp lý. Mối quan hệ giữa các thành viên chủ yếu dựa trên mối quan hệ liên kết về lợi ích kinh tế được điều khiển bởi các hợp đồng hoặc thoả thuận kinh tế. 2.2 Phương thức quản lý Hầu hết các TĐKT đều áp dụng chính sách quản lý theo kiểu phi tập trung hoá. Có một ban quản trị chung để quản lý tập đoàn và trụ sở thường nằm ở công ty mẹ. Ban quản trị tập đoàn chỉ kiểm soát về mặt tài chính, chiến lược đầu tư thông qua sử dụng các đòn bẩy kinh tế, còn các thành viên hoàn toàn tự chủ trong quyết đình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình ở các công ty thành viên có ban quản trị, ban giám đốc riêng để lãnh đạo. Kiểu quản lý này vừa phát huy được tính năng động tự chủ của các công ty thành viên, vừa tạo sự thống nhất chung trong tập đoàn 3. Các loại hình tập đoàn 3.1 Theo tính chất sở hữu Các tập đoàn tư bản lớn ngày nay có nguồn gốc từ những công ty sở hữu gia đình. Từ sở hữu của tư bản cá biệt chúng chuyển dần thành sở hữu của tập thể các nhà tư bản độc quyền. Nhìn chung chúng mang sắc thái của sở hữu tư nhân nhưng lại gắn bó chặt chẽ với chính phủ các nước và đại diện cho sức mạnh kinh tế của nước đó (ở Mỹ). Hình thức hỗn hợp dưới dạng công ty cổ phần là một hình thức được ưa chuộng vì nó đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất đồng thời phản ánh được lợi ích của nhiều bên tham gia trong tập đoàn (ở Châu Âu) 3.2 Theo tính chất ngành nghề Các tập đoàn liên kết những công ty trong cùng một ngành nhưng hình thức này hiện nay không còn phổ biến. Loại hình tập đoàn theo liên kết dọc giữa các ngành trong cùng một dây truyền công nghệ vẫn còn là phổ biến trong giai đoạn hiện nay. Các tập đoàn này hoạt động có hiệu quả cao và bành trướng hoạt động sản xuất kinh doanh sang hầu hết các nước trên thế giới. Để thành lập một tập đoàn kiểu này cần phải: Có được một công ty đủ lớn, có uy tín để quản lý và kiểm soát các công ty khác, đồng thời có thể đảm bảo kiểm tra tài chính và sự lệ thuộc của các công ty thành viên. Có được một ngân hàng có quy mô và khả năng cần thiết để có thể đảm bảo phần lớn tín dụng cho tập đoàn. Có những mối liên hệ nhiều mặt với nhà nước Một trong những điều kiện hết sức quan trọng để thành lập và phát triển loại hình tập đoàn này là cần phải có thị trường chứng khoán phát triển mạnh mẽ hệ thống thông tin toàn cầu...Ngày nay một TĐKT mạnh thường có cơ cấu sản xuất kinh doanh trong tất cả các ngành nghề và mô hình đang được ưa chuộng và trở thành xu hướng chính hiện nay có cơ cấu gồm một ngân hàng, một công ty thương mại, và các công ty sản xuất công nghiệp. 4. Vai trò của nhà nước Nhà nước có vai trò cực kỳ to lớn với sự tồn tại, phát triển của các TĐKT, thể hiện qua việc tạo dựng, duy trì và thúc đẩy môi trường kinh tế xã hội cần thiết cho các tập đoàn hoạt động. Vai trò của nhà nước được thể hiện trên các mặt sau: Nhà nước duy trì trật tự, ổn định xã hội Nhà nước xây dựng môi trường pháp luật đảm bảo cạnh tranh bình đẳng, khuyến khích các tập đoàn phát triển nhưng cũng đảm bảo môi trường bình đẳng cho các doanh nghiệp hoạt động ( ví dụ như luật chống độc quyền) Nhà nước định hướng đúng xu hướng phát triển làm tiền đề cho các quyết định của các tập đoàn và các tổ chức kinh tế khác. Phương hướng phát triển kinh tế của nhà nước có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của các tập đoàn. chương II : thực trạng phát triển mô hình tập đoàn kinh tế ở việt nam. I. Mô hình tập đoàn kinh tế ở Việt Nam. 1 – Phương thức hình thành TĐKT ở Việt Nam: Các TĐKT Việt Nam có thể hình thành theo những phương thức sau: Thứ nhất, dựa vào một số TCT91 có quy mô tương đối lớn, trình độ quản lý tương đối cao, trang thiết bị công nghệ cao có sự liên doanh liên kết với nhiều đối tác trong và ngoài nước để tập trung sức xây dựng thành TĐKT. Để làm được điều đó thì quan trọng nhất là thực hiện cổ phần hoá các DN thành viên mà TCT nắm cổ phần khống chế, chi phối từ 51% - 100% vốn điều lệ. Tuy vậy, đối với các TĐKT được hình thành theo cách này cần phải có tổ chức tài chính độc lập và bộ phận nghiên cứu triển khai. Thứ hai, thành lập TĐKT từ những doanh nghiệp, công ty hiện có, hình thành các công ty mẹ, công ty con thuộc thành phần kinh tế khác. Quá trình đổi mới, sắp xếp và phát triển các DNNN, quá trình triển khai thực hiện luật DN, luật đầu tư nước ngoài hiện nay là cơ hội tốt để hình thành các TĐKT. Quá trình phát triển này sẽ dần hình thành: Công ty mẹ: Có quy mô lớn về doanh thu, máy móc thiết bị và lao động, hiệu quả kinh doanh cao, kinh nghiệm quản lý sản xuất lớn, có chiến lược phát triển lâu dài... Các công ty con (công ty thành viên): Là những công ty thuộc mọi thành phần kinh tế mà công ty mẹ có cổ phần lớn, có tác động quyết định đến chiến lược phát triển của công ty con. Các công ty con có thể được hình thành theo nguyên tắc tự nguyện tham gia tập đoàn và có quyền lựa chọn, đăng ký với công ty mẹ để tham gia. Các DN sản xuất kinh doanh độc lập, các đơn vị nghiên cứu triển khai, đơn vị dịch vụ thuộc mọi thành phần kinh tế liên kết lại với nhau thành lập TĐKT để thực hiện một chiến lược kinh doanh thống nhất, tích tụ, tập trung vốn, tạo thế cạnh tranh mạnh nhằm tạo ra hiệu quả cao hơn. Các DNNN có tiềm lực kinh tế mạnh được trang bị kĩ thuật, công nghệ hiện đại, công nghệ quản lý tiên tiến đầu tư vào các DN khác (như thông qua mua cổ phần...) và biến các DN này thành các công ty con của mình. Như vậy, việc thành lập TĐKT cho dù bằng cách nào thì cũng cần phải có một môi trường vĩ mô thông thoáng, hệ thống luật lệ đồng bộ và hoàn chỉnh có thể mới tạo ra một sân chơi bình đẳng cho các thành phần kinh tế thông qua đó thúc đẩy sự phát triển của các TĐKT. 2. Loại hình TĐKT ở Việt Nam Mô hình ĐTKT ở Việt Nam sẽ có những điểm cơ bản giống với ĐTKT trên thế giới: quy mô lớn, kinh doanh đa ngành nghề trong đó có ngành nghề kinh doanh chủ đạo và cơ cấu sở hữu, cơ cấu tổ chức tương tự. Nhưng trong bối cảnh kinh tế – chính trị – xã hội ở nước ta thì TĐKT cũng có điểm khác biệt. Do vậy, TĐKT ở Việt Nam có các hình thức sau: +Về sở hữu có: - TĐKT sở hữu hỗn hợp (đa sở hữu) gồm có DNNN, các CTy TNHH, CTy CP và các đơn vị thành viên có thể là đơn vị hạnh toán độc lập, phụ thuộc, đơn vị sự nghiệp. TĐKT có một sở hữu là TĐKT gồn các DNNN hoặc TĐKT nhà nước +Về ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh: Có TĐKT đa ngành, đa lĩnh vực, sản phẩm nhưng trong đó có một ngành, một lĩnh vực chuyên môn hoá giữ vị trí then chốt và có TĐKT chuyên ngành. + Về liên kết kinh tế: - TĐKT được hình thành dựa trên các liên kết theo chiều dọc tức là những tập đoàn được tập hợp trên cơ sở hợp nhất những công ty, xí nghiệp có liên hệ với nhau bởi quy trình công nghệ thống nhất từ khâu khai thác nguyên liệu, chế biến gia công, hoàn chỉnh sản phẩm, tiêu thụ trên cơ sở xác lập thống nhất về tài chính, mỗi công ty đảm nhiệm sản xuất một bộ phận, một công đoạn nhưng vẫn giữ tính độc lập về hình thức tổ chức của các đơn vị thành viên. TĐKT này sẽ hoạt động trong các ngành luyện kim, dệt may, nông nghiệp, công nghiệp chế biến... - TĐKT hình thành dựa trên cơ sở các mối quan hệ liên kế ngang tức là các công ty hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực hợp nhất lại trên cơ sở xác lập thống nhất về tài chính còn các thành viên thì vẫn duy trì sự độc lập tương đối về hình thức tổ chức.TĐKT này sẽ hoạt động trong các ngành công nghiệp vật liệu xây dựng (xi măng...), cơ khí chế tạo... - TĐKT hình thành dựa trên cơ sở các mối liên kết hỗn hợp tức là gồm các công ty sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực khác nhau. + Về hình thức tổ chức TĐ tổ chức theo mô hình một pháp nhân độc lập còn tất cả các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc TĐ tổ chức theo mô hình phân tán. Khi đó, TĐ sẽ là một pháp nhân độc lập đồng thời các đơn vị thành viên cũng có thể là một pháp nhân độc lập. TĐ tổ chức theo mô hình hỗn hợp: Khi đó TĐ là một pháp nhân, đơn vị thành viên vừa là pháp nhân độc lập vừa là pháp nhân phụ thuộc. 3 – Cơ cấu tổ chức quản lý TĐKT ở Việt Nam * Cơ cấu tổ chức chung nhất của TĐKT ở Việt Nam là một tổ hợp các DN liên kết với nhau theo mô hình “công ty mẹ, công ty con” . Công ty mẹ có thể là một công ty cổ phần, CTy TNHH hoạt động theo luật DN, có thể có vốn góp của nhà nước (dưới dạng cổ phần chi phối – trên 51% hoặc cổ phần khống chế – ít hơn 50% nhưng có quyền quyết định các vấn đề tổ chức, nhân sự, chiến lược của công ty mẹ) hoặc nhà nước sở hữu 100% vốn. Công ty con là CTy CP, CTy TNHH có tư cách pháp nhân hoạt động theo luật DN. Công ty con bị công ty mẹ nắm giữ 100% vốn theo điều lệ hoặc ít hơn. TĐKT có thể có tổ chức tài chính – ngân hàng cổ phần, công ty tài chính, đơn vị sự nghiệp, viện nghiên cứu triển khai, trường đào tạo... Cơ cấu tổ chức của TĐKT gồm có: Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Bộ máy điều hành, Giám đốc và các đơn vị thành viên. * Cơ chế quản lý của TĐ chủ yếu được xây dựng trên mối quan hệ liên kết theo kiểu “công ty mẹ – công ty con” và các quan hệ hợp đồng kinh tế . Công ty mẹ là một DN giữ vai trò trung tâm, đầu tư vốn vào các công ty con theo nhiều cấp độ, chi phối các công ty con tuỳ theo tỉ lệ vốn đầu tư vào công ty con. Mối quan hệ giữa công ty mẹ và công ty con là mối quan hệ chặt chẽ, khăng khít thể hiện trên các mặt: Quan hệ về tổ chức; quan hệ về vốn và tài sản; quan hệ về kinh tế, tài chính; quan hệ về kế hoạch hoá đầu tư cơ sở vật chất kĩ thuật; và quan hệ về tổ chức nhân sự. Mối quan hệ giữa các thành viên trong TĐ chủ yếu là mối quan hệ về lợi ích kinh tế được điều khiển bằng các hợp đồng, thoả thuận kinh tế. Ngoài ra, trong mô hình tổ chức các TĐKT ở Việt Nam thì nhà nước cũng giữ một vai trò hết sức quan trọng. Nhà nước không can thiệp trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh của TĐ mà chỉ điều tiết hoạt động của tập đoàn thông qua các chính sách, đòn bẩy kinh tế. Quan hệ giữa các bộ với TĐKT là quan hệ giữa cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực đối với các tổ chức kinh doanh trong ngành, lĩnh vực đó. Các bộ đề ra chiến lược và kế hoạch phát triển ngành, định mức kinh tế kĩ thuật, chính sách, chế độ... chung thống nhất cho mọi DN kinh doanh trong ngành, thực hiện sự kiểm tra giám sát hoạt động của DN theo pháp luật. Nhà nước quản lý phần vốn của mình trong các TĐKT thông qua đại diện chủ sở hữu nhà nước trong hội đồng quản trị của tập đoàn. Các mối quan hệ này được cụ thể ở mô hình sau: Mô hình tổ chức các tập đoàn kinh tế của Việt Nam chính phủ công ty đầu tư tài chính nhà nước thuộc mọi TPKT các chi nhánh các bộ, ngành, ubnd tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Tổng công ty(Cty mẹ) 100% vốn nhà nước hoặc (vốn ngoài nhà nước) CTy tài chính DNNN độc lập, hoặc DNTN CTy TNHH 1 thành viên CTy TNHH >= 2 thành viên Các Đơn vị sự nghiệp: _Viện _Trường CTy liên doanh CTy cổ phần -Đa sở hữu về vốn -Có sự gắn bó chặt chẽ dữa TCT và DN thành viên -TCT và DN thành viên hoàn toàn tự chủ sxkd -Điều hành bằng cơ chế tài chính II. thực trạng hoạt động của các tctnn theo hướng tđ Thực hiện đường lối đổi mới, Đảng chủ trương thành lập một số TĐKT mạnh trên cơ sở các TCTNN. Đây là vấn đề rất mới trong xây dựng thể chế kinh tế nước ta, là một bước tiến lớn trong sắp sếp đổi mới DNNN nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế. Thế nhưng qua hơn 10 năm thực hiện, các TCT vẫn chưa đạt mục tiêu đề ra và chủ trương xây dựng tập đoàn vẫn còn đang trong giai đoạn thí điểm. Hoạt động của các TCT theo hướng TĐ trong những năm qua tuy đã đạt được những kết quả khả quan nhưng nhìn chung vẫn còn nhiều mặt yếu kém, chính điều này đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình hình thành các TĐKT ở nước ta, điều đó được thể hiện trên các mặt sau: 1.Về tích tụ và tập trung vốn: Quy mô vốn là một tiêu chí quan trọng thể hiện sức mạnh của tập đoàn. Bình quân vốn kinh doanh năm 2001 của các TCT 91 là 5.515,2 tỷ đồng; đến tháng 6/2003 là 7.040,3 tỷ đồng. Tổng vốn kinh doanh của TCT 91 năm 2002 là 124.665,2 tỷ đồng, tức tăng 33% sao với năm 2001. Đến tháng 6/2003 nhiều TCTNN đã có những bước tiến vượt bậc về quy mô vốn( 18 TCT 91 số vôn kinh doanh đã lên tới 126.724,6 tỷ đồng chiếm 49% , vốn tự bổ sung đạt 33.828,5 tỷ đồng chiếm 26%, nguồn khác là 30.834,9 tỷ đồng chiếm 24,4%.), Các TCT có vốn tự bổ sung lớn nhất là BCVT( 12.433,3 tỷ), Hàng không (2.434 tỷ), Điên lực (3.210 tỷ ), Xi măng (2.088 tỷ ), Dầu khí (6.626 tỷ)...Trong năm 2003 doanh thu của các TCT 91 đạt 202.652 tỷ chiếm 43,66% tổng doanh thu của DNNN và nộp ngân sách là 36.915,5 tỷ đồng và lợi nhuận là 14.528,2 tỷ đồng với tỷ suất lợi nhuận trước thuế/vốn nhà nước là 14,21%. Tuy nhiên tốc độ tích tụ và tập trung vốn thấp hơn nhiều so với các tập đoàn trong khu vực và yêu cầu phát triển của bản thân các TCTNN theo hướng TĐ , chẳng hạn, tổng giá trị tài sản trung bình của 503 tập đoàn nhà nước ở trung quốc là 24.800 tỷ đồng thì nước ta chỉ có 3 TCT là BCVT, Điện lực và Dầu khí có tổng giá trị tài sản lớn hơn mức trung bình của trung quốc. Trong điều kiện nứơc ta hiện nay thì để hoạt động sản suất kinh doanh có hiệu quả, phát huy được thế mạnh thì một tập đoàn cần có mức vốn tối thiểu là 7500 tỷ đồng( 500 triệu $) 2. Về liên kết trong nội bộ TCTNN: Mối liên kết đặc trưng và phổ biến trong tập đoàn là khả năng chi phối và mối quan hệ ràng buộc về lợi ích tài chính trên cơ sở đầu tư vốn thông qua cấu trúc công ty mẹ-công ty con. Tuy nhiên, mối quan hệ trong các TCTNN hiện nay vẫn là quan hệ trên dưới theo cấp hành chính, đều thuộc một chủ sở hữu duy nhất đó là nhà nước và tài sản hiện lằm trong các DN thành viên chứ không lằm trong TCT. Điều này một mặt gây khó khăn trong điều hành của các TCTđối với DN thành viên, vì cơ sở pháp lý của việc sủe dụngn, đinh đoạt cũng như quản lý và luân chuyển vốn chưa rõ ràng. Mặt khác những quan hệ hành chính không phải quan hệ giữa chủ đầu tư và đối tượng được đầu tư là không phù hợp trong môi trường kinh doanh, không tạo được cơ sở vững chắc cũng như liên kết chặt chẽ giữa các thành DN viên., quan hệ giũa các DN thành viên cũng không chặt chẽ , khó phối hợp chiến lược chung, do không có sự chỉ đạo thống nhất, thiếu cơ sở kinh tế, thậm chí còn sảy ra tình trạng cạnh tranh nội bộ giữa các DN thành viên. 3. Về quan hệ giữa chủ sở hữu nhà nước với TCTNN. Trong TĐKT thì cần phải tách rời quyền sở hữu và quyền quản lý, dó là cơ sở cần thiết nhằm xử lý mối quan hệ giữa chủ sở hữu nhà nước và đại diện sở hữu nhà nước tại TCTNN đồng thời dúp phân định rõ chúc năng , quyền hạn của TGĐ là người quản lý và CTHĐQT là người đại diện chủ sở hữu, thế nhưng mối quan hệ này trong các TCTNN vẫn chưa thực hiên được triệt để, gây ra khó khăn trong công tác quản lý, điều hành, cũng như việc phân định quyền hạn và trách nhiệm giữa các bên tham gia, gây ra tình trạng quản lý chồng chéo... Về quan hệ của người đại diện chủ sở hữu tại TCT với người quản lý đó là người đại diện chủ sở hữu không có đầy đủ quyền chủ động, chưa phải là bộ máy hoạt động chiến lựơc , chưa thực sự gắn bó với hoạt động cảu TCT. Mặt khác người quản lý cũng chưa phát huy hết vai trò của mình trong sản xuất kinh doanh, và nguyên nhân chủ yếu là do cơ chế phân bổ vốn chưa hợp lý, tổ chức cán bộ chưa phù hợp, thiếu cơ chế đẻ có thể gắn quyền hạn và trách nhiệm, lợi ích của họ với hoạt động của TCT. 4. Về năng lực sản xuất kinh doanh Năng lực sản xuất kinh doanh của các TCT qua các tiêu chí, tỉ trọng trong ngành thì là rất tốt :( Các TCT phát triển theo hướng TĐ có tỷ trọng lớn, thậm chí rất lớn trong các ngành như BCVT, Than, Dầu khí, Điện lực...; Quy mô tổ chức cũng không ngừng được mở rộng, thị phần trong nứơc của các TCT cũng chiếm tỉ trọng lớn như: TCT điện lực ( chiếm 94% sản lượng), Than (97%), Thuốc lá(63%).. và cá TCT chiếm 35% tổng giá trị xuất khẩu của cả nước. Tuy nhiên, năng lực của các TCT là do có được nhưng ưu đãi đặc biệt của nhà nước, một phần do độc quyền nhà nước, một phần do độc quyền tự nhiên đem lại, và trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập thì những ưu thế trên sẽ không còn nữa trong khi các TCT đã gần như “quen ” với cơ chế này thì đó sẽ là một thách thức không nhỏ đối với TCTNN trong bối cảnh hiện nay. Như vậy, xuất phát từ thực trạng hoạt động của các TCTNN, từ kinh nghiệm hình thành và phát triển các TĐKT trên thế giới đã cho thấy việc hình thành các TĐKT ở Việt Nam theo con đường truyền thống là rất khó khăn và dường như không thể( tích luỹ từng bước) mà phải bằng cách thí điểm thành lập TĐKT từ các TCTNN một mặt tận dụng được khả năng sẵn có của TCT, cũng như điều kiện của nước ta, mặt khác đó còn là đòi hỏi xuất phát từ thực tiễn hoạt động của các TCTNN trong bôí cảnh mới , phù hợp với chủ trương của nhà nứơc là “đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các TCTNN...; tích cực chuẩn bị để hình thành một số TĐKT mạnh do TCTNN làm lòng cốt”. III. thực trạng thí điểm thành lập một số tđkt ở việt nam 1. tập đoàn bưu chính viễn thông (bcvt) 1.1 Sự cần thiết của việc thành lập TĐ BCVT Tổng công ty BCVT Việt Nam là TCT NN được thành lập theo quyết định số 249/TTg ngày 29/4/1995 của Thủ tướng Chính phủ, hoạt động chuyên ngành BC-VT nhằm tăng cường khả năng tích tụ, tập trung và nâng cao sức cạnh tranh trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Qua gần 10 năm hoạt động TCT đã phát triển trở thành DNNN chủ lực trong trong xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin cho đất nước, kinh doanh các dịch vụ BCVT đa dạng .Hoạt động SXKD trải rộng trên nhiều lĩnh vực như: dịch vụ BC-VT, đào tạo, nghiên cứu khoa học,dịch vụ tài chính –ngân hàng…TCT có đơn vị thành viên gồm 77 đơn vị hạch toán phụ thuộc, 10 đơn hạch toán độc lập và 10 đơn vị sự nghiệp .Tổng công ty đã tham gia góp vốn thành lập 8 công ty liên doanh và 27 công ty cổ phần.Tuy nhiên tước những thách thức của quá trinh hội nhập kinh tế quốc tế, trong đó nghành công nghệ thông tin và truyền thông là nghành bị cạnh tranh gay gắt nhất, thì mô hình TCT lại có sự hạch toán phụ thuộc quá lớn(70/100 đơn vị thành viên của TCT là hạch toán phụ thuộc), điêù này đã làm giảm động lực của người lao động, của từng đơn vị thành viên và do đó làm giảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Chính sự hạch toán không rõ ràng khiến bưu chính chưa thực sự phát huy được hiệu quả hoạt động SXKD, tạo ganh nặng cho khối viễn thông ( doanh thu bưu chính chiếm 7% trong khi viễn thông là 97%nhưng khối bưu chính lại chiếm hơn 50% số lao động toàn ngành. Mặt khác, mô hình tổ chức vẫn theo kiểu hành chính, cơ chế quản lý nội bộ chưa theo kịp sự phát triển của TCT và các đơn vị thành viên về quy mô, năng lực mạng lưới và trình độ công nghệ; khối các đơn vị hạch toán tập trung quá lớn tập trung điều hành SXKD tại bộ máy quản lý của TCT dẫn đến hạn chế tính năng động sáng tạo, tạo sức ỳ lớn đối với các đơn vị thành viên. Để khắc phục những tồn tại yếu kém trên và tổng hợp sức mạnh của các thành phần kinh tế nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cho ngành, ngày 23/3/2005 Chính phủ đã ban hành Quyết định số 58/2005/QĐ-TTg thành lập TĐ BCVT. Việc thành lập TĐ BCVT sẽ tạo điều kiện cho DN chủ động phát triển, huy động mọi thành phần kinh tế tham gia và đầu tư cho BC-VT và CNTT; các DN vừa cạnh tranh vừa hợp tác tốt hơn. Chính vì vậy nó sẽ phục vụ tốt hơn cho xã hội, nâng cao chất lượng phục vụ và giảm giá thành, tiến tới đầu tư và cung cấp dịch vụ ra nước ngoài. 1.2. Mục tiêu thành lập Xây dựng TĐBCVT là DN hàng đầu trong lĩnh vực BC-VT và CNTT; tạo sự gắn kết giữa sản xuất kinh doanh với nghiên cứu phát triển, đào tạo; kinh doanh đa ngành trong đó BCVT và CNTT là nòng cốt; thực hiện đa sở hữu với sở hữu nhà nước là chủ đạo. Phát triển mạng lưới đồng bộ, công nghệ hiện đại, chất lượng cao tổ chức mạng hợp lý để tạo ra hạ tầng thông tin quốc gia hiện đại làm nền tảng phát triển các dịch vụ BCVT đa dạng, phát triển ngành BCVT và CNTT phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. Tạo cơ chế chính sách nhằm tăng cường quyền hạn và trách nhiệm của các đơn vị thành viên, khắc phục các nhược điểm tồn tại của mô hình TCT; tạo cơ sở đảm bảo cho tập đoàn hoạt động ổn định, phát triển bền vững và hội nhập kinh tế quốc tế. 1.3. Cấu trúc của TĐ BCVT Tập đoàn BC-VT đươc thành lập theo mô hình “công ty mẹ , công ty con”. Công ty mẹ là TĐ BC-VT , là công ty nhà nước do nhà nước quyết định thành lập và sở hữu 100% vốn điều lệ, hoạt động theo luật DNNN, bao gồm : Đơn vị quản lý đường trục viễn thông được hình thành trên cơ sở sắp sếp, tổ chức lại các Công ty Viễn thông quốc tế (VTI), Công ty Viễn thông liên tỉnh(VTN). Đơn vị quản lý, đầu tư và kinh doanh vốn được hình thành trên cơ sở sắp sếp tổ chức lại Công ty Tài chính Bưu điện. Các cơ quan quản lý, điều phối các nguồn lực về chiến lược phát triển, tài chính ,nguồn nhân lực, marketing... Trung tâm Thông tin Bưu điện chịu trách nhiệm về các quan hệ công chúng, truyền thông. Chức năng, nhiệm vụ của công ty mẹ là: Thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với phần vốn nhà nước đầu tư vào các Công ty con theo quy định của pháp luật, giữa quyền chi phối các công ty con thông qua vốn , công nghệ thương hiệu, thị trường: điều hành thống nhất mạng lưới: trực tiếp quản lý và kinh doang mạng lưới viễn thông đường trục. Đối với các Công ty con: Các Công ty con do Công ty mẹ sở hữu 100% vốn: Các Công ty viễn thông vùng được thành lập trên cơ sở sáp nhập các Công ty quản lý mạng viễn thông tại các bưu điện tỉnh, thành phố, và các trường công nhân bưu điện; Các Công ty hoạt động trong lĩnh vực truyền thông gồm: Công ty phát triển phần mềm và truyền thông (VASC), Công ty điện toán và truyền dữ liệu(VDC); Các đơn vị sự nghiệp gồm: Học viện công nghệ BCVT, các bệnh viện Bưu điện ... Các Công ty con do công ty mẹ sở hữu vốn trên 50% gồm các công ty thông tin di động, các công ty tư vấn chuyên nghànhBCVT, các công ty cung cấp dịch vụ Internet và giá trị gia tăng. Các Công ty do công ty mẹ sở hữu vốn dưới 50% gồm các công ty sản xuất thiết bị, các công ty công nghiệp phần mềm, các công ty xây lắp bưu điện, các công ty thương mại bưu điện, công ty cổ phần bảo hiểm bưu điện công ty cổ phần du lịch bưu điện. Các công ty liên doanh với nước ngoài về viễn thông và công nghệ thông tin có vốn góp của tập đoàn trên nguyên tắc tự nguyện. Mô hình của tập đoàn BCVT như sau: Tập đoàn BC-VT Việt Nam (công ty mẹ) TCTy Bưu chính: -64 bưu điện tỉnh -CTy VPS, VPSC -CTy in tem -Các CTy LD, CP Các CTy liên kết. -Các Cty LD -Các Cty CP -Các Cty liên kết tự nguyện CTy con (100% vốn): -Các CTy VT miền -CTy VASC -Đơn vị sự nghiệp + HVCNBCVT + Các bệnh viện CTy con (>50% vốn): -CTy VMS, GPC -CTy VĐC -CTy tư vấn BC-VT CTy con (<50% vốn): -Các CTy công nghiệp -Các CTy xây lắp -CTy thương mại -CTy GT gia tăng -CTy phần mềm.. 1.4. Các đặc điểm của tập đoàn BCVT Tập đoàn BCVT là một tổ hợp kinh tế gồm các DN thành viên hạch toán độc lập , đa sở hữu trong đó trong đó sở hữu nhà nước giữ vai trò chủ đạo có sự tham gia của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước , kinh doanh đa ngành đa lĩnh vực , trong đó BC-VT & CNTT giữ vai trò nòng cốt; có quy mô lớn, trình độ công nghệ cao; có sự gắn kết chặt chẽ giữa nghiên cứu khoa học, đào tạo, nghiên cứu triển khai với sản xuất kinh doanh Các thành viên liên kết với nhau theo mô hình Công ty mẹ- Công ty con thông qua quan hệ đầu tư vốn là chủ yếu, đồng thời có sự gắn kết về công nghệ, thị trường và thương hiêụ,.. Công ty mẹ và các Công ty con đèu là những pháp nhân độc lập, bình đẳng trong thương trường và trước pháp luật. Công ty mẹ là chủ sở hữu hoặc đồng chủ sở hữu Công ty con. Quyền và nghĩa vụcủa công ty mẹ đối với Công ty con ( và ngược lại) là quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với pháp nhân( và ngược lại) theo các quy định của pháp luật. Chuyển đổi từ cơ chế nhà nước giao vốn cho Tổng công ty rồi tổng công ty giao vốn cho các đơn vị thành viên sa ng cơ chế nhà nước đầu tư vốn cho Công ty mẹ, rồi Công ty mẹ đầu tư vốn vào các Công ty con. Ban lãnh đạo của tập đoàn gồm Hội đồng quản trị là đại diện của chủ sở hữu nhà nước, thực hiện chức năng quản lý tập đoàn, Tổng giám đốc thực hiện chức năng điều hành toàn bộ tập đoàn. Ban lạh đạo Tập đoàn sử dụng Ban kiểm soát , văn phòng, các ban chuyên môn nghiệp vụ của công ty mẹ là cơ quan dúpp việc quản lý điều hành và tư vấn chuyên môn nghiệp vụ. Đứng đầu các lĩnh vực của Cơ quan điều phối là các Giám đốc phụ trách lĩnh vực, thực hiện chức năng nhiệm vụ được quy định trong đièu lệ tổ chức và hoạt động của Công ty mẹ. 1.5. Cơ chế tài chính của Tổng công ty BCVT theo mô hình tập đoàn tổng công ty bưu chính viễn thông việt nam Khối hạch toán phụ thuộc Khối hạch toán độc lập Các đơn vị sự nghiệp Các CTy cổ phần và liên doanh 100% vốn nhà nước 100% vốn nhà nước 100% vốn nhà nước theo tỉ lệ Cơ chế quản lý tài chính của Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam được thể hiện cụ thể trong Quy chế quản lý tài chính ban hành kèm theo Quyết định số 91/QĐ-KTTKTC-HĐQT ngày 07/04/2000 của Hội đồng quản trị Tổng Công ty . Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay, cơ chế quản lý tài chính hiện hành đã bộc lộ một số hạn chế như : Quyền sở hữu vốn và tài sản của tổng Công ty và đơn vị thành viên chưa được tách bạch rõ ràng. Cơ chế quản lý, sử dụng vốn và tài sản hiện nay đã hạn chế quyền tự chủ của các DN. Việc phân cấp quản lý vốn và tài sản cho các đơn vị thành viên còn chưa đủ mạnh, chưa tương xứng với quy mô và hoạt động sản xuất kinh doanh. Cơ chế điều hoà vốn chưa được xác định một cách rõ ràng, đầy đủ. Việc thành lập Công ty Tài Chính Bưu Điện với mục tiêu dúp Tổng Công ty trong việc huy động và điều hoà vốn chưa thực sự hiêu quả. Cơ chế phát hành trái phiếu và cổ phiếu để huy động vốn chưa thực sự thuận lợi đối với Tổng Công ty và các đơn vị thành viên... Cơ chế quản lý doanh thu và chi phí tập trung chưa tạo ra động lực thúc đẩy mạnh đối với các đơn vị thành viên. Việc xác định doanh thu riêng ở từng đơn vị chỉ dùng để hạch toán nội bộ, chưa phản ánh đúng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cơ chế phân phối thu nhập của người lao động trong nội bộ công ty vẫn chưa phản ánh đúng hiệu quả và năng suất lao động. Việc huy động một số quỹ của các đơn vị thành viên cho quỹ tập trung tại Tổng Công ty chưa hợp lý, vì vậy chưa chưa tạo sự chủ động cho các đơn vị thành viên sử dụng các quỹ tại đơn vị một cách hiệu quả. Việc quy định các công ty hạch toán riêng phải nộp toàn bộ lợi nhuận thực hiện về Bưu Điện tỉnh làm giảm tính chủ động và tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Cơ chế quản lý của Tổng Công ty nói chung và cơ chế tài chính nói riêng chưa có sự phân biệt rõ ràng giữa hai nhiệm vụ kinh doanh và phục vụ. làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của Tổng Công ty. Như vậy, đây đang là những hạn chế đang tồn tại trong cơ chế quản lý tài chính hiện hành của Tổng Công ty và để có thể chuyển đổi sang mô hình tập đoàn thì cần phải sớm khắc phục những hạn chế này, muốn vậy cần thực hiện một số biện pháp như sau: Thứ nhất, Công ty mẹ ( Công ty BCVT ) phải đóng vai trò của nhà đầu tư tài chính, là đầu tư vốn vào thị trường để thông qua thương quyền thương hiệu của doanh nghiệp tạo nên hiệu quả cao hơn cho vốn chủ sở hữu.Vậy nhiệm vụ chính của Công ty mẹ là quản trị mục tiêu các doanh nghiệp và hỗ trợ giải pháp chién lược cho các doanh nghiệp do Công ty mẹ đầu tư vốn, không thực hiện vai trò trực tiếp kinh doanh và nặng nề về quản trị giải pháp. Thứ hai, giữa Công ty mẹ và Công ty con, giữa Công ty con với nhau dần chuyển sang mối quan hệ đầu tư vốn và quan hệ thông qua hợp đồng, thay dần cho mối quan hệ hành chính và giao nhiệm vụ. Thứ ba, thiết lập cơ chế hoạt động của các trung gian tài chính, phân định rõ chức năng nhiệm vụ của Ban kế toán thống kê tài chính của Công ty mẹ vấcc trung gian tài chính trực thuộc tập đoàn. Tiếp tục nghiên cứu phát triểncác trung gian tài chính thành mô hình Công ty đầu tư tài chính của tập đoàn BCVT. Thứ tư, mở rộng pham vi kinh doanh sang nhiều lĩnh vực khác, thực hiện kinh doanh đa ngành, mở rộng thị trường và tăng thị phần, chú trọng phát triển thị trường ngoài nước. Thứ năm, tiếp tục đổi mới và tăng cường năng lực công nghệ hiện đại thông qua phương thức hợp tác quốc tế, nâng cao chất lượng phục vụ cuả toàn mạng lưới BCVT. Thứ sáu, việc quản lý các tập đoàn kinh tế lớn nói chung và quản lý tài chính, trong đó có quản lý vốn của các tập đoàn kinh tế nói riêng là vấn đè không hề đơn giản. Do đó đội ngũ cán bộ quản lý tài chính phải có đủ khả năng và trình độ đáp ứng yêu cầu quản lý tài chính của tập đoàn. Năng lực và trình độ của các cán bộ quản lý có ảnh hưởng quyết định tới sự phát triển, thành công của tập đoàn . Do đó Tổng Công ty cần có kế hoạch đào tạo cán bộ quản lý nói chung và cán bộ quản lý tài chính nói riêng phục vụ cho sự ra đời và hoạt động hiệu quả của tập đoànBCVT Việt Nam. Như vậy, mô hinh TĐKT là một loại hình tổ chức kinh doanh quan trọng trong nền kinh tế nước ta và để hoạt động theo mô hình tập đoàn thì Tổng công ty BCVT Việt Nam cần phẩi có nhưng cơ chế chính sách phù hợp trong đó thì cơ chế tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng bởi nó có tác động tới toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty. 1.6. Nhận xét về mô hình tập đoàn BCVT. Tập đoàn BCVT được thành lập và hoạt động theo mô hình ở trên thì sẽ có những ưu điểm như sau: Thứ nhất, nó sẽ đưa tập đoàn BCVT về hoạt động theo đúng nghĩa là một đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường, những mặt hoạt động công ích sẽ được hạch toán riêng để đảm bảo báo cáo tài chính phản ánh đúng đắn tình hình tài chính của một tập đoàn. Thứ hai, đối với vốn của công ty mẹ-tập đoàn BCVT trên cơ sở tài sản của nhà nước tại Tổng công ty BCVT cũ: sẽ không thực hiện cơ chế giao vốn mà là thực hiện cơ chế đầu tư vào các công ty con. Nếu đầu tư vào công ty con không hiệu quả thì tập đoàn được quyền rút vốn đầu tư để tập trung đầu tư vào dự án khác có hiệu quả hơn, điều mà cơ chế giao vốn cho công ty thành viên không có được. Như vậy là phân định được rõ trách nhiệm quản lý vốn của nhà nước thuộc về tập đoàn. Điều này buộc ban lãnh đạo trong tập đoàn phải năng động, nâng cao trình độ để quản lý vốn của nhà nước vì nếu đầu tư không hiệu quả thì sẽ gây thất thoát vốn. Không còn cơ chế giao vốn dẫn đến khi vốn nhà nước bị thất thoát không quy được trách nhiệm cho ai , nhà nước buộc phải sử dụng các biện pháp xoá nợ,..Mặt khác các công ty con được đầu tư cũng buộc phải năng động hơn trong việc sử dụng vốn đầu tư , vì nếu thấy vốn đầu tư không có hiệu quả thì tập đoàn sẽ rút vốn đầu tư sang công ty khác, lĩnh vực khác. Thứ ba, mô hình tập đoàn BCVT như trên sẽ tạo điều kiện cho ơ quan quản lý nhà nước không phải can thiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà tập trung vào giải quyết các vấn đề kinh tế vĩ mô của nhà nước. Thứ tư, nếu coi tập đoàn chỉ là một hà đầu tư vào công ty con thì các thành phần kinh té khác cũng là các nhà đầu tư vào công ty này, như vậy sẽ tạo nên một công ty có một lượng vốn đủ lớn để đảm bảo thực hiện được các mục tiêu chiến lược của tập đoàn, đủ sức cạnh tranh với các công ty nước ngoài đảm bảo tỷ suất lợi nhuận cho các nhà đầu tư, điều này sẽ làm tăng thêm sức mạnh cho tập đoàn khi số vốn tập đoàn đầu tư có hiệu quả và công ty con ngày càng lớn mạnh. Thứ năm, trong khi yêu cầu đổi mới trang thiết bị đối với nghành viễn thông đặt ra nhu cầu rất lớn về vốn mà vốn để tái đầu tư mở rộng được trích từ lợi nhuận sau thuế không đáp ứng đòi hỏi để tái sản xuất mở rộng thì những thủ tục về đầu tư của nhà nước rất phức tạp làm mất thời cơ kinh doanh gây nên lãng phí rất lớn cho cả doanh nghiệp và khách hàng& làm chậm quá trình đi tắt đón đầu đối với ngành CNTT-TT .Nhưng với việc chuyển sang mô hình tập đoàn thì các vấn đề ở trên sẽ được giải quyết, bởi không chỉ có vốn nhà nước đầu tư mà còn có vốn của các thành phần kinh tế khác gồm cả vốn của các nhà đầu tư nước ngoài. Thứ sáu, với việc hình thành tập đoàn thì đây sẽ là một cơ hội để ngành Viễn thông Việt Nam vươn ra nước ngoài. Thứ bảy, với sức mạnh về vốn và môi trường kinh doanh sôi động của một tập đoàn chắc chắn sẽ tạo ra được một hệ thống chương trình đào tạo gắn liền với thực tế của HVBCVT .Mô hình 3 gắn kết đầo tạo-nghiên cứu-ứng dụng sẽ tạo ra nguồn nhân lực về CNTT có chất lượng cao phục vụ cho ngành viễn thông nói riêng và cho đất nước nói chung. Cuối cùng, với tài sản cũng như kết quả sẵn có do Tổng công ty BCVT cũ để lại, cùng với mô hình tập đoàn mới năng động chắc chắn sẽ tạo ra một tập đoàn BCVT đủ mạnh để hội nhập với khu vực và thế giới. Tuy nhiên mô hình thí điểm Tập đoàn BCVT cũng đặt ra một số vấn đề đó là : Việc định giá tài sản phải nhằm đảm bảo chính xác giá trị vốn của nhà nước tại Tổng công ty BCVT cũ để chuyển dao cho công ty mẹ-Tập đoàn BCVT để chánh thất thoát vốn nhà nước, đồng thời đảm bảo kịp tiến độ ra mắt tập đoàn vào đầu năm 2006, trong đó khó khăn nhất là xác định giá trị thương hiệu VNPT nhằm xác định tài sản vô hình của các công ty con nằm trong tập đoàn. Đối với các công ty con mà nhà nước không nắm dữ 100% vốn điều lệ và cổ phần chi phối, cơ chế, chính sách tài chính với tập đoàn phải đảm bảo công ty con không chịu bất cứ sự ràng buộc nào về mặt hành chính với công ty mẹ –tập đoàn BCVT nhằm giải quyết tận gốc những yếu kém của mô hình Tổng công ty hiện nay. Đồng thời phải có cơ chế thông thoáng cho các thành phần kinh tế, đặc biệt là đối với các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các công ty con không phải nhà nước lắm dữ 100% vốn điều lệ. Thế nhưng khi các nhà tư bản nước ngoài đầu tư vào các công ty con mà nhà nước không lắm dữ 100% vốn điều lệ và cổ phần chi phối với một khối lượng tư bản đủ lớn thì sẽ có thể chi phối công ty con ở những nước có trình độ quản trị kinh doanh phát triển, mô hình công ty mẹ- công ty con là mô hình hợp tác tốt, phát huy sức mạnh tổng lực của các thành viên, còn ở nước ta với nhưng yếu kém về kiến thức quản trị kinh doanh của ban lãnh đạo tập đoàn( mà đây cũng là tình trạng chung của các doanh nghiệp nhà nước hiện nay) sẽ là khó khăn rất lớn có thể dẫn đến sự hoạt động không hiệu quả. 2. tập đoàn công nghiệp xi măng việt nam Tổng công ty Xi măng Việt Nam (VNCC) là một trong 17 TCT được tổ chức và hoạt động theo quyết định số 91/TTg ngày 7/3/1994 của thủ tướng Chính Phủ về việc thí điểm thành lập TĐKD. Qua gần 25 năm hoạt động VNCC đx tạo ra được bước chuyển biến tốt trong SXKD , đạt được những kết quả đáng khích lệ, đảm bảo cân đối xi măng trên thị trường trong nước, giữ bình ổn thị trường..góp phần to lớn vào công cuộc CNH-HĐH đát nứơc. Thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần 3 BCH Trung ương Đảng khoá IX ,Thủ tuớng Chính phủ đã cho phép thành lập xây dựng TCT Xi măng Việt Nam thành TĐKT mạnh, có công nghệ sản suất hiện đại, sả phẩm đạt chất lượng cao, có xuất khẩu, đóng vai trò chủ đạo trong việc cung ứng ổn định thị trường xi măng trong nứơc( Quyết định số 241/QĐ-TTg ngày 4/3/2003) 2.1. Thực trạng hoạt động từ mô hình tổng công ty Tổng công ty xi măng Việt Nam hiện đang thực hiện theo mô hình TCTNN, có hội đồng quản trị,với 15 đơn vị thành viên hạch toán độc lập, 2 đơn vị sự nghiệp, 6 liên doanh với các đối tác trong và ngoài nứơc có vốn đàu tư của TCT hoặc các đơn vị thành viên 9 công ty cổ phần. 2.1.1.Thành tựu đạt được Từ năm 1995 hoạt động theo mô hình TCty 91, VNCC đã tạo ra được bước chuyển biến tốt trên nhiều mặt: Duy trì tốc độ tăng trưởng, sản xuất kinh doanh có hiệu quả và đóng góp đáng kể vào nguồn thu ngân sách nhà nước.Từ năm 1995-2004 sản lượng của TCT tăng từ 5,189 triệu tấn lên 12,4 triệu tấn ( tức tăng 2,38 lần) và doanh thu tăng từ 5.981 tỷ đồng lên 12.700 tỷ ( tăng 2,12 lần ); Huy động tối đa nguồn lực để đẩy nhanh quá trình tích tụ, tập trung vốn nhằm đẩy mạnh đầu tư , đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh. Tổng vốn đầu tư cho các dự án và góp vốn liên doanh (1995-2004) là 14000 tỷ đồng, vốn góp liên doanh là 1200 tỷ; tài sản cố định của TCt là 6309 tỷ dồng (2004) tăng 1,4 lần so với 1996; lợi nhuận bình quân 1995-2004 là 600 tỷ đồng/năm và nộp ngân sách là 860 tỷ đồng /năm. 2.1.2. Những khó khăn , thách thức Quy mô vốn của VNCC so với nhiều TCT khác là lớn , sản phẩm xi măng của TCT chiếm khoang 50% thị phần trong nứoc nhưng quy mô vốn , sản lượng còn thấp so với các nứoc trong khu vực và trên thế giới, mặt khác con khoảng 10% sản lượng của TCT được sản xuất trên đay truyền công nghệ và thiết bị lạc hậu, cần phải đầu tư mới. Năng lực cạnh tranh của VNCC còn hạn chế là do năng suất lao động chưa cao, chi phí đầu vào, chi phí quản lý cao.; khả năng thu hút vốn đầu tư khó khăn do nhu cầu về vốn trong nước ngày càng tăng.; mặt khác VNCC gặp khó khăn do chính sách thương mại và các chính sách vĩ mô chưa đồng bộ như quy định về chống bán phá giá, chính sách cạnh tranh cũng như những quy định về quản lý tài chính DN... Như vậy, để tiếp tục tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường thì VNCC cần phải tiếp tục đổi mới , hoàn thiện mô hình quản lý nhằm tận dụng và phát huy thế mạnh cũng như khắc phục những yếu kém còn tồn tại, trong đó thì việc chuyển sang mô hình tập đoàn kinh tế theo mô hình TCT đầu tư vốn vào các doanh nghiệp thành viên là một bứơc đi quan trọng. 2.2.Mô hình tổ chức và hoạt động của tập đoàn công nghiệp xi măng Việtnam Tập đoàn công nghiệp Xi măng Việt Nam (VINACEM) TĐKT nhà nước,có tư cách pháp nhân, hoạt động trong phạm vi trong nứơc và cả nứơc ngoài; đa sở hữu, kinh doanh đa nghành đa lĩnh vực ( sxkd xi măng, cơ khí xây lắp, sản xuất vật liệu xây dựng, kinh doanh dịch vụ, cung ứng vật tư thiết bị, xuất nhập khẩu, tư vấn đầu tư, nghiên cứu KHCN, đào tạo và tài chính, trong đó thì sản xuất xi măng vẫn đóng vai trò chủ lực. Tập đoàn công nghiệp Xi măng Việt Nam do chính phủ thành lập trên cơ sở nòng cốt là TCT Xi măng VN và có sự tham gia của một số DN thuộc Bộ Xây dựng. Tập đoàn chiụ sự quản lý nhà nước, của các bộ, và được giao thực hiện quyền chủ sở hữu nhà nước toàn bộ vốn , tài sản của các đơn vị thành viên, một phần vốn của công ty cổ phần, công ty liên doanh... 2.2.1 Cơ cấu tổ chức của tập đoàn Tập đoàn công nghiệp Xi măng được tổ chức theo mô hình Công ty mẹ- Công ty con và hoạt động theo mô hình “ tập đoàn đâù tư vốn vào các DN thành viên” là một hệ thống tổ chức gồm nhiều pháp nhân, hạnh toán độc lập được liên kết thông qua mối quan hệ bền chặt về vốn và lợi ích kinh tế, thông qua sự chi phối theo tỷ lệ vốn và tài sản của Công ty mẹ ( Tập đoàn Xi măng) đầu tư vào các DN thành viên. Tập đoàn dữ vai trò trọng tâm chỉ đạo, điều tiết sự hoạt động và phát triển chung của tập đoàn, đồng thời cung cấp các dịch vụ thông tin KHKT và quản lý... cho các DN thành viên. Cơ cấu tập đoàn bao gồm : Bộ máy quản lý điều hành, các Dn thành viên hạch toán phụ thuộc, các Dơn vị sự nghiệp, các DN thành viên sản xuất xi măng do tập đoàn lắm dữ 100% vốn điêu lệ. Các DN thành viên-Công ty con : do TĐ đàu tư vốn điều lệ hoặc cổ phần chi phối. DN thành viên có tư cách pháp nhân hạch toán độc lập hoặc phụ thuộc, bao gồm: _ DNNN do tập đoàn nắm dữ 100% vốn điêù lệ , hoạt động theo luật DNNN, phù hợp với điều lệ tổ chức và hoạt động cảu tập đoàn _CTTNHH một thành viên do tập đoàn làm chủ sở hữu và giữ quyền chi phối _CTCP , CTTNHH từ 2 thành viên trở lên do tập đoàn dữ cổ phần hoặc góp vốn chi phối, giữ quyền chi phối. _ Công ty liên doanh do tập đoàn dữ vốn góp chi phối và giữ quyền chi phối theo luật đầu tư nước ngoài tại VN... 2.3 Hoạt động của tập đoàn: Được thể hiện trên các mặt sau Thứ nhất, về tổ chức nhân sự: Bộ mấy của tập đoàn bao gồm : Hội đồng quản trị, ban kiểm soát , TGĐ, phó TGĐ và các ban chuyên môn nghiệp vụ. Thứ hai, về quản lý tài chính: TĐ có trách nhiệm đầu tư 100% vốn điều lệ cho các DN thành viên là DNNN CTTNHH, cổ phần chi phối trong các DN thành viên khác,thực hiện quyền chủ sở hữu đối với phần vốn này thông qua việc quản lý..;Quyết định điều hcỉnh vốn điều lệ của DN thành viên; Chịu trách nhiệm về cá khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của DN thành viên do tập đoàn sở hữu 100% vốn trong phạm vi số vốn điều lệ ucả công ty này..., tập đoàn có quyền kiểm tra giám sát, đánh giá hoạt động kinh doanh, tài chính và quản lý các DN thành viên thông qua Báo cáo Tài chính hàng năm Thứ ba, về đầu tư phát triển và đổi mới công nghệ: Tuỳ theo quy mô và tính đặc thù của dự án tập đoàn trực tiếp là chủ đâù tư hoặc dao cho DN thành viên làm chủ đầu tư Thứ tư, về sản xuất kinh doanh: Tập đoàn xây dựng chiến lược kinh doanh chung, phối hợp về thị trường để chi phối xi măng trong nước. Các DN tự chủ kinh doanh theo chiến lược chung của tập đoàn. Như vậy, ngoài hai vi dụ về TĐKT đã nêu ở trên thì còn có mộ số TĐKT khác cũng đã và sẽ được chính phủ phê duyệt như : Tập đoàn Than Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 198/2005/QĐ-TTg ngày 8/8/2005 của thủ tướng Chính Phủ, Quyết định thành lập Công ty mẹ- Tập đoàn than Việt Nam và quyết định số 199/2005/QĐ-TTg phê duyệt Đề án thí điểm hình thành tập đàn than Việt Nam; tập đoàn Dầu khí và sẽ là Điện lực...Tuy nhiên, vào thời điểm này thì các TĐKT mới chỉ được quyết định thí điểm thành lập, chứ chưa đi vào hoạt động theo đúng nghĩa của một TĐKT vì nó chưa thể hội tụ đủ các điều kiện cần thiết và để có thể trở thành các TĐKT mạnh thì sẽ cần phải có thời gian, cần phải có những kết quả tốt trong quá trình thí điểm TĐKT, cũng như sự nỗ lực của chính các tập đoàn. IV. phương hướng và biện pháp phát triển TĐKT ở việt nam Việc thành lập, phát triển, quản lý TĐKT phải gắn liền và phục vụ có hiệu quả quá trình CNH-HĐH đất nước cũng như quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế. Thành lập, phát triển TĐKT theo hướng đa dạng hoá về sở hữu, về ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Nhưng DNNN vẫn phải dữ vai trò chủ đạo trong tập đoàn. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ và tự nguyện trong việc thành lập, phát triển và quản lý tập đoàn kinh tế, đó là : DN có quyền tự nguyện tham gia và lựa chọn tập đoàn; Xác định cơ cấu tổ chức quản lý của tập đoàn, và phân cấp quản lý giữâ tập đoàn với các công ty thành viên; Xác định đúng đắn vai trò chức năng, quyền hạn và trách nhiệm của tập đoàn và công ty thành viên và phân cấp giữa chúng ... Để thực hiện điều đó thì nhà nước cần thực hiện các biện pháp như là: + ổn định môi trường kinh tế vĩ mô, môi trường kinh tế-chínhtrị-xã hội + Phải có chiến lược và chính sách phát triển kinh tế phù hợp. Lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực phát triển TĐKT + Phải có hệ thống pháp luật đồng bộ , chặt chẽ, thống nhất tạo điều kiện cho TĐKT hoạt động một cách thuận lợi , theo đúng pháp luật. + Phát triển các thị trường ( thị trường chứng khoán, thị trường lao động, công nghệ, thị trường bất động sản...) làm môi trường cho sự hình thành và phát triển các TĐKT. + Đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung vốn , thông qua: Ngân sách nhà nước, thị trường chứng khoán, hoàn thiện chính sách đầu tư.... + Khuyến khích phát triển các TPKT và sự liên doanh liên kết giữa các TPKT , tạo tiền đề cho sự hình thành TĐKT + Cải cách thể chế kinh tế đối ngoại theo hương mở cửa và hội nhập để tăng cường sự hợp tác và cạnh tranh kinh tế với thế giới. + Xây dựng kết cấu hạ tầng cần thiết cho sự phát triển các TĐKT , đó là điều kiện thuận lợi khuyến khích các DN đầu tư phát triển sản xuất cũng như rất cần thiết cho sự phát triển của các tập đoàn. + Tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) để phát triển các TĐKT và ngành hỗ trợ. Kết luận Các TĐKT được hình thành cùng với cuộc cánh mạngcông nghiệp cuói thế kỷ XVII và thực sự phát triển vào từ cuối thế kỷ XIX. Trải qua hơn một thế kỷ, các TĐKT trên thế giới đã phát triển mạnh mẽ số lượng và có ảnh hưởng to lớn đến lền kinh tế thế giới và các quốc gia. Bước sang thế kỷ XXI , bối cảnh quốc tế đã có nhiều thay đổi:Toàn cầu hoá diễn ra mạnh mẽ cuộc cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đã trở thành yếu tố đặc biệt quan trọng thúc đẩy sự hợp tác và liên minh giữa các công ty đẫn đến sự mở rộng và phát triển mạnh mẽ của các TĐKT. Các TĐKT đã thể hiện được sức mạnh và vai trò to lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế các nước. Tuy nhiên đối với Việt nam thì đây còn là vấn đề mới mẻ. Nhận thức được tầm quan trọng của mô hình đối với sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, nhà nước đã có chủ trương thành lập một số TĐKT mạnh mà các Tổng công ty nhà nước được được thành lập theo QĐ số 90/TTg và 91/TTg của Thủ tướng chính phủ là các hình thức thí điểm về TĐKT ở nước ta. Song trên thực tế cho đến nay do những hạn chế của mô hình tổng công ty nhà nước thì nước ta chưa có TĐKT theo đúng nghĩa. Quá trình hình thành các TĐKT là một quá trình tự nhiên, phụ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế, và mức độ tích tụ và tập trung vốn của cấc DN, nhưng việc hình thành và phát triển các TĐKT ở nước ta đòi hỏi phải có phương thức riêng, phù hợp với điều kiện kinh tế-chính trị-xã hội nứơc ta. Trong đó thì sự tác động của nhà nước ta đến quá trình này là rất cần thiết và có ý nghĩa quyết định đối với sự hình thành của các TĐKT. Sự ra đời của các TĐKT không chỉ tạo ra những mũi nhọn của nền kinh tế quốc dân để hội nhập , mà con dần hình thành nên những trụ cột quan trọng làm nền tảng cho sự nghiệp CNH-HĐH. Như vậy có thể tin tưởng rằng sự hình thành các TĐKT ở nước ta đang đến rất gần, đòi hỏi phải có những sự chuẩn bị cần thiết, cũng như cần có phương hướng và biện pháp thích hợp cho sự ra đời và phát triển của các TĐKT này. tài liệu tham khảo Lý luận chính trị số 1/2005 Kinh tế và đầu tư số 1/2005 Kinh tế và dự báo số 1/2005 Nghiên cứu kinh tế số 314-Tháng 7/2004 Nghiên cứu kinh tế số 315-Tháng 8/2004 Nguyễn đình Phan (1996), Thành lập và quản lý các TĐKD ở VN, Nxb chính trị Quốc gia, Hà Nội. Tạp chí công nghiệp kỳ 1-Tháng 5/2005 Tạp chí kinh tế và phát triển Tạp chí xây dựng số 3/2005 10-Tài chính doanh nghiệp số 9/2005 11-Thương mại số 23/2005 12-Vũ Huy Từ (2002), Mô hình TĐKT trong CNH-HĐH, Nxb chính trị Quốc gia, Hà Nội

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0768.doc
Tài liệu liên quan