Đề tài Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty xây dựng Cầu 75

Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt quyết liệt, muốn tồn tại và chủ động bảo đảm quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra một cách liên tục, nhịp nhàng, doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định. Bên cạnh đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một đề tài mang tính thời sự cấp bách, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp. Hiện nay hầu hết các doanh nghiệp đang trong tình trạng thiếu vốn sản xuất vì vậy doanh nghiệp luôn tìm cách sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất. Công ty xây dựng Cầu 75 cũng nằm trong danh sách các doanh nghiệp loại này, do vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn được các cấp lãnh đạo công ty luôn quan tâm và luôn tìm tòi hướng đi cho vấn đề này. Thấy được sự cấp bách của vấn đề cùng với sự hướng dẫn của giáo viên GVC Nguyễn Thị Thảo và các cô chú trong ban lãnh đạo công ty, em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài: “ Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty xây dựng Cầu 75 ” Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh là một vấn đề bao quát, rộng và khó về lý luận và thực tiễn. Do vậy trong phạm vi chuyên đề này em chỉ đề cập tổng thể thực trạng công tác sử dụng vốn tại công ty đồng thời đi sâu nghiên cứu các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn, rút ra nhận xét qua đó mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý sử dụng vốn của công ty.

doc88 trang | Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 987 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty xây dựng Cầu 75, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
àng đầu trong ngành xây dựng luôn đảm đương các công trình lớn như Đường Hồ Chí Minh nên tài chính luôn là bài toán đặt ra cho các nhà quản trị kế toán của công ty Vốn chủ sở hữu Tỉ suất tự tài trợ = ắắắắắắắ x 100% Tổng nguồn vốn Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng lớn bởi vì hầu hết tài sản của doanh nghiệp hiện có đầu tư bằng số vốn của mình và vay dài hạn. Năm 1999 tỉ suất tài trợ là 12,12%, năm 2000 là 8,2%, năm 2001 là 9,2%, năm 2002 là 9,02%. Điều này chứng tỏ năm 1999 tính độc lập về mặt tài chính là lớn nhất. Năm 2000 là thấp nhất. Qua bảng bên ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu chiếm một tỉ trọng chưa cao trong tổng nguồn vốn bởi vì do đặc thù của ngành xây dựng. Để biết rõ hơn cơ cấu nguồn vốn của công ty biến động như thế nào, ta tiến hành xem xét sự tăng giảm của từng loại nguồn vốn. Đơn vị: 1.000.000đồng Nguồn vốn Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 A. Nợ phải trả 57.331 82.551 89.886 97.685 I. Nợ ngắn hạn 52.543 67.785 72.932 1. Vay ngắn hạn 20.570 29.933 29.666 39.985 2. Phải trả cho khách hàng 18.788 18.122 20.255 14.100 3. Người mua trả tiền trước 731 3.710 10.420 24.183 4. Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước 1.234 567 489 407 5. Phải trả cho người lao động 0 176 741 0 6. Phải trả khác 11.219 15.277 11.351 II. Nợ dài hạn 4.788 10.239 6.011 8.547 1. Vay dài hạn 2.723 9.096 5.868 2. Nợ dài hạn 2.065 1.143 143 III. Nợ khác 0 4.527 10.943 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 7.906 7.342 9.074 9.685 1. Nguồn vốn kinh doanh 7.259 7.531 7.855 8.439 2. Chênh lệch tỷ giá -7.720 -781 0 0 3. Quỹ 654 244 316 405 4. Lãi chưa sử dụng 0 527 420 420 5. Nguồn kinh phí 0 126 483 421 Tổng cộng nguồn vốn 65.237 89.893 98.961 107.370 Biểu 2.9: Bảng nguồn vốn của công ty IV.2.1./Nguồn vốn do ngân sách nhà nước : Công ty xây dựng Cầu 75 – thuộc Tổng Công Ty Công trình Giao Thông 8 là một doanh nghiệp nhà nước, do vậy trong nguồn vốn kinh doanh của công ty luôn có một phần là nguồn vốn do ngân sách Nhà Nước cấp. Trước đây nguồn vốn này đóng vai trò chủ đạo và gần như duy nhất. Song cùng với sự trưởng thành mạnh mẽ của công ty và phát triển của thị trường vốn của nước ta do vậy đây không phải là nguồn vốn duy nhất tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, như thế nữa lại hoạt động kinh doanh trong ngành xây dựng, một lĩnh vực có chu kỳ kinh doanh dài và tốc độ luân chuyển vốn chậm. Tuy nhiên nguồn vốn do ngân sách Nhà Nước cấp vẫn là nguồn vốn quan trọng đảm bảo vững chắc cho quá trình kinh doanh của mình. Đơn vị: 1.000.000 đồng Chỉ tiêu Năm2000 Năm20001 Năm2002 Năm2003 Tốc độ tăng vốn ngân sách 0% 0% 0% Tốc độ tăng vốn tự bổ sung 3,2% 14,9% 15,3% -Vốn tự bổ sung 3.208 3.382 3.886 4.470 -Vốn ngân sách 3.969 _ _ _ Nguồn vốn kinh doanh 7.259 7.351 7.855 8.439 Biểu 2.10: Tình hình vốn kinh doanh IIV.2.2./Vốn tự bổ sung : Đây là vốn doanh nghiệp có được nhờ làm ăn có hiệu quả, nó được lấy từ sau thuế, về thực chất nó vẫn là nguồn vốn thuộc sở hữu Nhà Nước. Tuy nhiên nó là kết quả của những lỗ lực, cố gắng của toàn doanh nghiệp vì thế doanh nghiệp có toàn quyền quyết định sử dụng nó cho mục đích kinh doanh. Qua Biểu 2.10 nguồn vốn do ngân sách cấp không thay đổi qua các năm, còn vốn tự bổ sung tăng đều hàng năm, năm sau cao hơn năm trước. Đây là dấu hiệu làm ăn có hiệu quả, ngày càng làm tăng thêm vốn tự bổ sung IV.2.3./Tín dụng dài hạn : Trong kinh doanh mỗi khi thiếu vốn, doanh nghiệp huy động với chi phí thấp nhất. Vay dài hạn là một giải pháp tốt huy động để đáp ứng nhu cầu về vốn. Nguồn vay dài hạn là một trong những thành phần của nguồn vốn thường xuyên, đây là một nguồn cực kỳ quan trọng, nó tài trợ cho các tài sản cố định phục vụ cho sản xuất và hơn thế nữa nó còn tài trợ cho tài sản lưu động của doanh nghiệp. Đa số tài trợ cho tài sản cố định vì nó có thể bảo toàn được vốn. Tuy nhiên chi phí sử dụng vốn khá cao, bởi vây để cho quá trình sản xuất kinh doanh được ổn định và phát triển vững chắc đòi hỏi các nhà quản trị phải có chính sách huy động hợp lý, tránh ứ đọng vốn, sử dụng vốn sai mục đích làm thất thoát vốn. Hình thức vốn này có thể huy động bằng phát hành trái phiếu, vay tín dụng ngân hàng... Đơn vị: 1.000.000 đồng Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Vay dài hạn 2.723 9.096 5.868 8.472 Nợ dài hạn 2.065 1.143 143 143 Tổng nợ dài hạn 4.788 10.239 6.111 8.515 Biểu 2.11: Tình hình nợ dài hạn Năm 2001 và năm 2003 vay dài hạn lớn tương ứng là 10.239 triệu và 8.515 triệu, chứng tỏ hai năm này công ty đã vay thêm để mua máy móc thiết bị, năm 2002 công ty đã đầu tư mua thêm hơn bảy tỷ cho tài sản cố định, như vậy công ty đã đầu tư đúng hướng, đó là vay dài hạn sử dụng cho dài hạn IV.2.4./Nợ tích luỹ Nợ tích luỹ là các khoản nợ của doanh nghiệp đối với cán bộ công nhân viên, ngân sách Nhà Nước, các khoản phải trả nội bộ và các khoản phải trả và phải nộp khác. V. Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty xây dựng Cầu 75 : Đơn vị: 1.000.000 đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 1.Doanh thu thuần 64.330 100.107 81.574 2.Lợi nhuận tử HĐSXKD 927 2.031 1.717 3.Vốn chủ sở hữu 7.342 9.074 9.685 4.Tổng vốn 89.893 98.961 107.307 Khả năng sinh lời của vốn đầu tư 0.012 0,015 0,0166 Chỉ số sinh lợi của vốn chủ sở hữu 0.095 0,096 0,094 Mức sản xuất của vốn kinh doanh 0,829 1,060 0,791 Biểu 2.12: Tình hình hoạt động Qua bảng tính toán ở trên ta thấy năm 2001 tới năm 2003 khả năng sinh lợi của vốn đầu tư tương ứng là 0,012; 0,025; 0,0166. Năm 2003 là thấp nhất, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn thấp nhất. Năm 2002 là cao nhất, chứng tỏ năm có hiệu quả sử dụng vốn cao nhất. Các chỉ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu và mức sản xuất của vốn kinh doanh cũng phản ánh đúng thực trạng. Năm 2002 chỉ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu là 0,096 và mức sản xuất của vốn kinh doanh là 1,060 Trong năm 2002 ta xét tỉ suất doanh lợi tổng vốn Lợi nhuận HĐSXKD Doanh thu thuần Doanh lợi tổng vốn = ắắắắắắắắắ = ắắắắắắắắắ Doanh thu thuần Vốn sản xuất bình quân = Doanh lợi doanh thu x Vòng quay vốn = x = 2,1%x 0.79 = 1.66% Doanh lợi tổng vốn đạt 1, 66%, vốn chỉ quay được 0,79 vòng và trong một đồng doanh thu tạo ra 0.21 đồng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh. V.1./ Hiệu quả sử dụng vốn cố định : V.1.1./ Cơ cấu vốn cố định : Chỉ tiêu Đầu năm 2001 Cuối năm 2003 Cuối năm so đầu năm Số tiền (tr.đồng) Tỉ trọng % Số tiền (tr.đồng) Tỉ trọng % Số tiền (tr.đồng) Tỉ trọng % A.Tài sản CĐ và ĐTdàihạn 21.871 22,1 24.430 22,75 +2.559 111,7 I.Tài sản cố định 1.277 21,5 24.420 22,74 +3.143 114,7 II.Đầu tư tài chính 10 0,01 10 0,01 0 100 III.Chi phí XDCB dở dang 584 0,59 0 0 -584 0 B. Tổng nguồn vốn 98.981 100 107.3370 100 +8.409 +108,5 Biểu 2.13: Tình hình cơ cấu vốn cố định Qua bảng phân tích cơ cấu vốn cố định ta thấy, tài sản cố định và đầu tư dài hạn cuối kỳ tăng lên so với đầu kỳ cả về số tuyệt đối lẫn tương đối, trong đó chủ yếu là tài sản cố định đã và đang đầu tư. Điều này là thuận lợi nếu công ty sử dụng hợp lý và có hiệu quả tài sản cố định. Ngược lại, hiệu quả sử dụng vốn sẽ giảm bởi vì tài sản cố định lưu chuyển chậm, kết hợp với tỷ suất đầu tư sẽ thấy rõ hơn (đầu năm=21861/98961=22,09%, cuối năm=24.420/107.370= 22,74%) V.1.2./ Nguồn vốn cố định : Đơn vị: 1.000.000 đồng Chỉ tiêu Đầu năm 2002 Cuối năm 2003 Chênh lệch Tổng TSCĐ và ĐTDH 21.871 25.430 +2.559 Tổng NVĐT thường xuyên 15.085 18.250 +3.165 Biểu 2.14. Tình hình tài trợ vốn cố định Nguồn tài trợ thường xuyên là nguồn vốn mà doanh nghiệp được sử dụng thường xuyên, lâu dài vào hoạt động kinh doanh; bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay-nợ dài hạn, trung hạn (trừ vay –nợ quá hạn). Qua bảng trên ta thấy: Nguồn tài trợ thường xuyên<tài sản cố định và đầu tư dài hạn cả đầu kỳ và cuối kỳ, như vậy nguồn vốn của doanh nghiệp không đáp ứng đủ nhu cầu về tài sản, do vậy công ty cần có biện pháp huy động vốn và sử dụng hợp lý (huy động nguồn tài trợ tạm thời hợp pháp hoặc giảm quy mô đầu tư). Mặt khác qua bảng trên ta thấy mức chênh lệch đầu kỳ và cuối kỳ của nguồn tài trợ thường xuyên lớn hơn tài sản cố định và đầu tư dài hạn, chứng tỏ công ty đã nhận thức được và đang có biện pháp khắc phục dần. V.1.3./ Hiệu quả sử dụng vốn cố định: Qua bảng phân tích bên ta thấy: Hiệu suất sử dụng vốn cố định giảm 1,004 (3,507- 4,574) tức giảm 21,95%. Sức sinh lợi của vốn cố định giảm 0,018(0,075-0,093) tức giảm 19,35% do doanh thu thuần giảm và giá trị tài sản cố định tăng làm cho hai chỉ tiêu trên giảm. Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2003 Năm 2003 Chênh lệch Lượng % 1.Tài sản cố định -Nguyên giá - Hao mòn luỹ kế Tr.đồng 21.277 36.888 15.711 24.420 44.981 20.561 +3.143 +8.093 +4.580 114,77 121,94 130,87 2.Lợi nhuận HĐKD Tr.đồng 2.031 1.717 -314 84,54 3.Doanh thu thuần Tr.đồng 100.107 81.574 -18.533 81,49 4.Vốn cố định bình quân Tr.đồng 21.886,5 22.848,5 +962 104,40 5.Hiệu suất sử dụng VCĐ 4,574 3,570 -1,004 78,05 6.Sức sinh lời VCĐ 0,093 0,075 - 0.018 80,65 Biểu 2.15: Tình hình sử dụng vốn cố định Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng vốn cố định = ———————— Vốn cố định bình quân Hay : DT thuần = Hiệu suất sử dụng VCĐ x VCĐ bình quân Đặt doanh thu thuần là f(x,y), hiệu suất sử dụng vốn cố định là x và vốn cố định bình quân là y,Ta có: f(x,y) = x.y Như vậy doanh thu thuần biến động do ảnh hưởng của hai nhân tố là hiệu suất sử dụng vốn cố định và vốn cố định bình quân. Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn: Δf(x,y) = Δf(x) +Δf(y) Δf(x) = f(x1,y0) – f(xo,yo)= 3,75x21.886,5 – 4,574x21.886,5=-21.974,046 Δf(y) = f(x1,y1) – f(x1,y0) = 3,57x22848,5 – 3,57x21,886,5 = 3.434,34 Vậy doanh thu giảm do hiệu suất sử dụng tài sản cố định giảm làm giảm 21.974,046 triệu đồng doanh thu và tài sản cố định tăng làm cho doanh thu tăng 3.434,34 triệu đồng dẫn đến làm cho doanh thu giảm 18.534 triệu đồng. Nguyên nhân là năm 2002, vào quý II công ty đầu tư thêm một số máy móc thiết bị, giá trị là 7,38 tỷ đồng, các máy móc bắt đầu đưa vào sử dụng, một số còn đang thử nghiệm do vậy năm 2002 công ty chưa sử dụng hết công suất máy móc nên các chỉ số trên thấp hơn 2001. V.2./Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Vốn lưu động là bộ phận thứ hai có vai trò đặc biệt quan trọng trong toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh. Nó là biểu hiện bằng tiền của giá trị tài sản lưu động(TSLĐ) được sử dụng vào quá trình sản xuất. TSLĐ khác với TSCĐ ở tính chất tái sản xuất và mức độ chuyển dịch giá trị của chúng vào sản phẩm. TSLĐ không tham gia nhiều lần như tài sản cố định, mà chỉ tham gia một lần vào quá trình sản xuất, và do đó toàn bộ giá trị của nó chuyển dịch một lần vào giá trị sản phẩm. Tính chất này làm cho việc tính giá thành được thuận tiện, đưa toàn bộ giá trị nguyên vật liệu đã sử dụng vào chi phí sản xuất kinh doanh mà không cần phải trích khấu từng phần. Do đặc điểm của ngành xây dựng, tài sản lưu động sử dụng cho quá trình sản xuất kinh doanh chiếm tới 70% giá thành công trình. Hơn nữa, tài sản lưu động phải trải qua nhiều khâu, nhiều giai đoạn, ở nhiều bộ phận quản lý khắc nhau, nên việc bảo đảm đầy đủ và cân đối các bộ phận vốn có ý nghĩa rất quan trọng đối với yêu cầu thường xuyên liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh. Bởi vậy sử dụng hiệu quả có ý nghĩa quan trọng, tránh gây chiếm dụng vốn lẫn nhau dây dưa trong thanh toán, ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của công ty. V.2.1. /Cơ cấu vốn lưu : Chỉ tiêu Đầu năm 2003 Cuối năm 2003 Chênh lệch Số tiền (tr.đồng) % Số tiền (tr.đồng) % Số tiền (tr.đồng) % A.Tài sản lưu động I.Tiền II.Các khoản phải thu III.Hàng tồn kho IV.Tài sản lưu động khác 77.089 6.284 42.604 25.751 2.450 77,90 6,35 43,05 26,02 2,48 82.950 940 53.387 29.302 261 77,26 0,875 48,852 27,29 2,243 +5.861 - - 5.344 +10.783 +3.551 - 2.189 107,03 14,96 125,31 113,79 10,65 B.Tổng tài sản 98.961 100 107.370 100 +8.409 108,5 Biểu 2.16: Cơ cấu vốn lưu động Qua bảng phân tích trên ta thấy: Tài sản lưu động tăng cuối kỳ so với đầu kỳ là 5.861 triệu đồng tức là 7,03%; Trong đó là các khoản phải thu và hàng tồn kho tăng, trong đó các khoản phải thu tăng 10.783tr.đồng, gần gấp đôi lượng tăng tài sản cố định trong đó tiền và các tài sản lưu động khác giảm, tiền giảm 5.344 triệu đồng. Như vậy doanh nghiệp cần tăng cường khả năng thu nợ của khách hàng và giảm sự tồn kho đồng thời bổ sung thêm tiền mặt. Tỷ lệ tài sản lưu động so với tổng tài sản giảm từ 77,9% xuống 77,26%. V.2.2. /Sử dụng vốn lưu động: Số vòng quay vốn lưu động: chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động bỏ vào sản xuất kinh doanh có thể mang lại bao nhiêu đồng doanh thu hay nói cách khác mỗi đồng vốn lưu động của công ty luân chuyển được bao nhiêu vòng trong kỳ. Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch Lượng % 1.Doanh thu bán hàng thuần Tr.đồng 100.107 81.574 - 18.533 81,48 2.Vốn lưu động bình quân Tr.đồng 72.237,5 80.019,5 + 7.782 110,77 3.Lợi nhuận ròng Tr.đồng 2.031 1.717 - 314 84,54 4.Hệ số luân chuyển(số vòng) 1,385 1,019 - 0,366 73,57 5.Sức sinh lời vốn lưu động 0,028 0,021 - 0,007 0,75 6.Hệ số đảm nhiệmvốn lưu động 0,722 0,981 + 0,259 135,87 7.Thời gian một kỳ luânchuyển (ngày/vòng) 260 350 +90 134,62 Biểu 2.17: Tình hình sử dụng vốn lưu động Số vòng quay vốn lưu động năm 2003 là 1,019, giảm so với năm 2002 là 0,366 vòng làm cho số ngày của một vòng luân chuyển tăng 90 ngày (350 ngày – 260 ngày). Nếu tốc độ luân chuyển vốn lưu động ở năm 2003 không đổi so với năm 2002 thì để đạt lượng doanh thu thuần năm 2003 cần lượng vốn lưu động là: 81.574/1,385 = 58.898,2 triệu đồng. Do tốc độ luân chuyển vốn chậm đã làm công ty lãng phí một lượng vốn lưu động là 80.019,5 – 58.898,2 = 21.121,3 triệu đồng. Sức sinh lời của vốn lưu động: Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động theo lợi ích cuối cùng do đó nhiều khi tăng giảm không cùng chiều, cùng tốc độ như số vòng quay vốn lưu động. Sức sinh lời vốn lưu động năm 2002 là 0,028đồng LN/đồng VLĐ, năm 2003 là 0,21đồng LN/đồngVLĐ, giảm so năm 2002 là 0,007 tức 25%. Nếu mức sinh lời vốn lưu động năm 2003 không đổi so năm 2002 thì công ty có thể thu mức lợi nhuận là: 0,028x80.019,5 = 2.240.5triệu đồng. Thực tế doanh nghiệp thu mức lợi nhuận thấp hơn, do đó doanh nghiệp sử dụng vốn kém hiệu quả hơn, công ty đã mất một phần lợi nhuận là: 1.717 – 2.240,5 = 5223,5 triệu đồng. Ngược lại, nếu mức sinh lời không đổi là 0,028 để đạt được mức lợi nhuận năm 2002 doanh nghiệp cần lượng vốn lưu động là: 1717/0,028 = 61.321,43 triệu đồng. Như vậy công ty đã lãng phí là: 80.019,5 – 61.321,43 = 18.698,07 triệu đồng Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động năm 2003 là 0,981 tăng so với năm 2002 là 0,259 nghĩa là một đồng doanh thu đã lãng phí 0,259 đồng vốn lưu động so với năm 2002. V.2.3. /Quản trị vốn lưu động : Quản trị tiền mặt: Tiền mặt tại quỹ là một bộ phận quan trọng cấu thành vốn bằng tiền của doanh nghiệp. Nhu cầu dự trữ tiền mặt trong công ty thường là để đáp ứng yêu cầu giao dịch hàng ngày như mua sắm nguyên vật liệu, thanh toán các khoản chi phí cần thiết. Ngoài ra còn xuất phát từ nhu cầu dự phòng để ứng phó với những nhu cầu bất thường chưa dự toán được. Thông qua việc quản trị tiền mặt nhằm bảo đảm cho doanh nghiệp có đầy đủ lượng vốn cần thiết để đáp ứng nhu cầu thanh toán và quan trọng hơn là tối đa hoá ngân quỹ hiện có, giảm tối đa các rủi ro về lãi suất hoặc tỷ giá hối đoái, tối ưu hoá việc đi vay ngắn hạn hoặc đầu tư kiếm lời. Qua phân tích cơ cấu vốn lưu động, ta nhận thấy lượng tiền giảm mạnh, giảm 5,344 triệu đồng(940tr.đồng – 6.284tr.đồng) tức 85,04%. Điều này cho thấy khả năng thanh toán nhanh thấp, doanh nghiệp cần huy động thêm lượng tiền mặt như giảm các khoản phải thu bằng phương pháp đòi nợ. Quản trị các khoản phải thu: Như trên đã phân tích, các khoản phải thu chiếm tỷ trọng cao 48,852% so với tổng tài sản, tăng 23,51% so với năm 2001. Các khoản phải thu bao gồm: phải thu của khách hàng, trả trước cho người bán, các khoản phải thu khácVới tỷ trọng cao như vậy công ty càn có biện pháp nhằm thu hồi các khoản nợ một cách nhanh chóng tránh tình trạng ứ đọng vốn. Quản trị hàng tồn kho: Do đặc điểm công ty thuộc ngành xây dựng nên công tác quản lý dự trữ của công ty cũng có những đặc điểm riêng biệt so với các đơn vị thuộc lĩnh vực khác. Vật tư, vật liệu thường có khối lượng lớn như sắt thép, cát, đá, xi măng. cột điện Thường không dự trữ được trong kho của công ty, hơn nữa nguyên vật liệu thường được để xây dựng công trình nằm rải rác ở các địa điểm khác nhau, ở xa công ty. Cho nên để tiết kiệm chi phí trong xây dựng công ty thường tận dụng nguồn nhân lực ở địa phương, vừa thuận tiện cho quá trình vận chuyển vừa tiết kiệm được hao phí hao hụt. Như vậy công ty thường sử dụng phương pháp cung cấp đúng lúc tức là tạo mối quan hệ tốt đẹp với nhiều nhà cung cấp nguyên vật liệu và chuyên trở nguyên vật liệu đến tận công trình. Qua số liệu trên ta thấy hàng tồn kho năm 2002 là 29.302 tr.đồng tăng 13,79% so với năm 2001(25.750tr.đồng), trong đó đa số là do xây dựng dở dang các công trình. Để quản lý tốt công ty cần khẩn trương hoàn thành các công trình đúng tiến độ thi công. V.3./Thực trạng về công tác thanh toán : Đơn vị: 1.000.000 đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch Lượng % 1.Tài sản lưu động 77.089 82.950 +5.861 170,60 2.Tổng nợ ngắn hạn 72.937 84.159 +11.227 115,39 3.Các khoản phải thu 42.604 53.387 +10.783 125,31 4.Vốn bằng tiền 6.284 940 - 5.344 14,96 5.Hàng tồn kho 25.751 29.302 +3.551 113,39 Hệ số thanh toán nhanh 0,704 0,637 - 0,067 Hệ số vốn hoạt động 1,075 0,986 - 0,071 Hệ số tiền mặt 0,670 0,645 - 0,025 Biểu 2.18: Tình hình thanh toá TSLĐ - Hàng tồn kho Hệ số thanh toán nhanh = ———————— Nợ ngắn hạn Tài sản lưu động Hệ số vốn lưu động = ————————— Nợ ngắn hạn Tiền mặt + chuyển khoản Tỷ số tiền mặt = ————————————— Nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán nhanh giảm 0,067 (0637 – 0,704) làm cho khả năng thanh toán thấp, doanh nghiệp cần hạn chế hàng tồn kho. Hệ số vốn hoạt động: năm 2001 cho thấy hợp lý về hệ số này 1,057>1 nhưng năm 2002 là 0,986 đã giảm 0,071, vậy doanh nghiệp đã sử dụng vốn sai mục đích, vay ngắn hạn đầu tư cho dài hạn, số vốn sử dụng sai mục đích là 84.159tr.đồng – 82.950tr.đồng = 1.209tr.đồng, tỷ số tiền mặt năm 2002 là 0,0645 giảm 0,025 so với năm 2001, doanh nghiệp cần tăng lượng tiền mặt để tỷ số này được cải thiện. VI./ Những kết quả đã đạt được : VI.1./ Tài sản cố định : Về cơ bản tài sản cố định đã đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty. Năm 2002 đã đầu tư thêm một số máy móc thiết bị hiện đại phục vụ cho sản xuất làm cho giá trị tài sản cố định tăng 14,7% (24.420 tr.đồng – 21.277tr.đồng). Công ty cũng đã kịp thời thanh lý các tài sản cố định không sử dụng được nữa và sửa chữa máy móc thiết bị đã hư hỏng, hạn chế máy móc thiết bị không sử dụng để nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị. Bên cạnh đó công ty cũng tăng cường vận chuyển máy móc thiết bị giữa các công trình một cách nhanh chóng. VI.2. Khấu hao tài sản cố định : Công ty xây dựng Cầu 75 là một công ty nhà nước, do đó công ty đã thực hiện khấu hao tài sản cố định theo quy định của Nhà Nước. Thông qua việc tính khấu hao, công ty có thể thấy tăng giảm vốn cố định, khả năng tài chính đáp ứng được nhu cầu đó. Công ty sử dụng phương pháp khấu hao đều (hàng năm công ty lên kế hoạch khấu hao cho từng loại tài sản cố định kế toán theo định mức đó tính trích kháu hao cho từng loại). VI.3./ Đáp ứng nhu cầu về vốn : Qua phân tích thực trạng về công tác thanh toán, công ty đã đáp ứng nhu cầu về vốn lưu động, tài sản lưu động là 82.950 tr.đồng>nợ ngắn hạn 84.159tr.đồng đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty được liên tục, đáp ứng nhu cầu về vốn là một yếu tố rất quan trọng để đảm bảo tiến độ và chất lương các công trình, là nhân tố nâng cao khả năng thắng thầu của công ty. Mỗi công trình, hạng mục công trình công ty xác định chính xác nhu cầu về vốn sau đó lập ngay công tác huy động vốn kịp thời. chính điều này giúp cho công ty đứng vững trong môi trường cạnh tranh. VI.4./ Kết quả kinh doanh : Về giá trị sản lượng: Tổng sản lượng 114,5 tỷ đồng tương đương với 100,37% kế hoạch và tăng 17% so với năm 2002 trong đó giá trị do tổng công ty giao là 37,3 tỷ còn lại công ty ký hợp đồng trực tiếp là 77,2 tỉ đồng. Kế hoạch tổng sản lượng năm 2004 là 130,9 tỉ đồng tăng 14,3 % Tiến độ và chất lượng công trình: Hầu hết các công trình triển khai đều vượt và đạt tiến độ, đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng Tình hình tài chính của công ty : + Vay ngắn hạn 39,9 tỉ đồng + Vay trung hạn đầu tư thiết bị 8,5 tỉ đồng + Tiền gửi ngân hàng 940 triệu Đầu tư thiết bị: Đầu tư 7,4 tỉ đồng thiết bị, với lực lượng thiết bị hiện có và khoản vay trung hạn 8,5 tỉ đồng công ty hoàn toàn yên tâm về khả năng trả nợ VI.5./ Hạn chế và nguyên nhân : Nhiệm vụ sản xuất năm 2003 tăng 10% so với năm 2002, triển khai thi công xây lắp 29 công trình trên 15 tỉnh, thành phố của mọi miền đất nước làm cho lực lượng lao động và trang thiết bị phân tán xa do đó quản lý và điều hành rất khó khăn và phức tạp Nhiệm vụ sản xuất phát triển, yêu cầu kỹ thuật phát triển ngày càng cao, chất lượng cũng ngày càng cao dẫn đến lao động chưa đáp ứng được về số và chất lượng Thiết bị trong những năm qua công ty đã cố gắng để đầu tư nhưng vẫn chưa ứng được yêu cầu, công tác sửa chữa chưa phục vụ được Công tác giải phóng mặt bằng là khó khăn cực lớn làm giảm tiến độ thi công các công trình VI.5.1./Trong quá trình sử dụng tài sản cố định : Trong năm 2002 tỷ trọng tài sản cố định là 22,74% trong tổng tài sản cố định và tăng 14,7% so với năm 2001, tuy có tăng tài sản cố định nhưng hiệu quả sử dụng vốn chưa cao, hiệu quả sử dụng vốn là 3,57, thấp hơn so với năm 2001 là 1,004. Nguyên nhân là tài sản cố định chưa phát huy hết công suất, còn nhiều máy móc đang sửa chữa hoặc đang hư hỏng chưa sửa chữa. VI.5.2./ Trong quá trình sử dụng vốn lưu động : Đối với các khoản phải thu: Các khoản phải thu năm 2002 là 53.387tr.đồng tăng 10.783tr.đồng so với năm 2001, tỉ trọng năm 2002 là 48,52% trong tổng tài sản, năm 2001 là 43,05%. Như vậy các khoản phải thu là khá cao trong tổng tài sản lưu động, điều này làn cho lượng tiền mặt giảm, công ty cần có biện pháp thu nợ kịp thời, không làm ứ đọng vốn quá lâu làm giảm khả năng sử dụng vốn. Nguyên nhân: Các đơn vị được xây dựng là các cơ quan Nhà Nước đồng thời do đặc điểm của ngành xây dựng với giá thành công trình lớn, thời gian thi công kéo dài, ảnh hưởng của nhiều nhân tố tự nhiên, sau khi hoàn thành công trình cần phải có thời gian theo dõi chất lượng công trình do vậy các cơ quan chưa thanh toán ngay hết giá trị của các công trình, do hệ thống ngân hàng còn phức tạp trong việc cho các đơn vị vay vốn để xây dựng công trình, bên cạnh dó là luật pháp chưa thông thoáng trong việc vay vốn của các đơn vị còn nhiều thủ tục. Những nguyên nhẩn trên làm cho khả năng thu nợ của công ty là thấp. Chi phí kinh doanh dở dang và vốn lưu động khác: Chi phí kinh doanh dở dang năm 2002 chiếm 27,29% trong tổng tài sản của công ty, năm 2001 là 26,02%, với tỷ lệ tăng 13.79% so với năm 2001, như vậy chi phí kinh doanh dở dang chiếm tỷ trọng lớn sau các khoản phải thu. Trong khi đó tài sản khác chỉ chiếm phần nhỏ trong tổng tài sản, năm 2002 là 0,243%, năm 2001 là 2,48%. Chương III. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty xây dựng Cầu 75 I. Phương hướng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong thời gian tới I.1./ Nhiệm vụ chính năm 2004 : +./ Mục tiêu chính là đảm bảo tiến độ , chất lượng , hiệu quả ,tiết kiệm và an toàn tuyệt đổi trong công tác thi công các công trình. +./ Tích cực thu nợ các năm trước nhằm giảm lãi vay ngân hàng. +./ Các công trình trọng điểm năm 2004 : -./ Nút giao Thủ Đức : hoàn thành ngày 30/07/2004. -./ Cầu Gò Giầu : hoàn thành ngày 30/09/2004. -./ Cầu Gò Chai : hoàn thành ngày 30/11/2004. -./ Cầu Xê Công : hoàn thành ngày 10/12/2004. -./ Thi công cầu Nam Ô ( Đà Nẵng ) theo công nghệ đúc đẩy đà giáo . -./ Các công trình khác Công ty tự đấu thầu thi công đảm bảo tiến độ hiệu quả. I.2./ Kế hoạch thực hiện năm 2004: Giá trị sản lượng : 235.660 Triệu đồng Doanh thu: 242.220 Triệu đồng Thu tiền : 212.716 Triệu đồng Tỷ suất lợi nhuận đạt 1% Lương bình quân xây lắp của cán bộ công nhân viên đạt trên 1400000đ/tháng Nộp đủ nghĩa vụ ngân sách với nhà nước so với doanh thu . Đảm bảo đạt và vượt tiến độ, an toàn tuyệt đối về người và thiết bị . Đơn vị: 1 đồng TT Hạng mục công Trình Năm 2003 Kế hoạch năm 2004 Kế hoạch Thực hiện Tổng số (I+II+III+ IV+V+VI) 114,071,090 114,109,738 130,900,000 I Khu vực phía Bắc 25,937,000 31,422,230 39,900,000 1 Cầu Non Nước 6,113,000 4,122,230 2,000,000 2 Cầu sông Tích (Hà Tây) 4,000,000 3,400,000 600,000 3 Cầu Lim 5,860,000 7,610,000 0 4 Cầu Giá 1.000.000 2,000,000 3.000,000 5 Cầu KUO (Hà Nội) 10,000,000 6,000,000 8,000,000 6 Gia cố đê Bắc Ninh 662,053 1,000,000 0 7 Cầu Ngói Hóp 0 460,000 0 8 Cầu Trạng 0 353,000 0 9 05 cầu Thanh Hoá 0 3,000,000 0 10 Các dự án khác 0 4,477,000 19,000,000 II Khu vực Miền Trung 25,000,000 27,799,000 14,000,000 1 Cầu Kiêna An 2,000,000 3,100,000 0 2 Cầu Tây Hy ( Huế ) 20,000,000 21,699,000 14,000,000 3 Bắc thấm Cầu Tuyên Sơn 3,000,000 3,000,000 0 III Khu vực Tây Nguyên 22,098,090 33,388,508 51,000,000 1 Cầu Ka Tăng 11,391,153 14,206,508 0 2 Cầu IABLOK 1,203,000 1,203,000 0 3 Cầu HLO 3,199,937 3,200,000 0 4 Cầu Sông Bờ 1,3883,000 1,538,000 0 5 Cống QL24 921,000 921,000 0 6 Cầu Đăcpsi 2,000,000 2,000,000 0 7 Cầu IAKROOM 2,000,000 2,000,000 0 8 Cầu Châu E 0 1,000,000 32,000,000 9 Cầu khác 0 4,500,000 12,000,000 IV Khu vực Miền Nam 28,000,000 20,000,000 11,000,000 1 4 cầu DAPTNT( Trà Vinh) 18,000,000 20,000,000 1,000,000 2 Cầu Sông Ray ( Vũng Tàu) 10,000,000 0 10,000,000 V Khu vực Lào 6,000,000 1,500,000 15,000,000 VI Các công trình khác 7,000,000 0 Biểu 3.1: Kế hoạch sản xuất năm 2003 Hàng năm, hàng quý, hàng tháng công ty đã đặt kế hoạch sản xuất kinh doanh trong thời gian tới, một mặt dựa và kết quả sản xuất hiện tại của công ty như tiến độ thi công đang đạt đến đâu, lượng trang thiết bị máy móc còn khả năng như thế nào, lực lượng lao động, khả năng tài chính và các nhân tố khác, mặt khác công ty dự kiến khả năng thắng thầu các công trình tự tìm và các công trình do Tổng Công ty giao để vạch ra kế hoạch trong thời gian tới như thế nào. II./ giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xây dựng Cầu 75 : II.1./ Về vốn cố định: II.1.1./ Nâng cao hệ số sử dụng máy móc thiết bị : Để đẩy nhanh tốc độ chuyển đổi máy móc thiết bị luôn luôn theo kịp tiến độ phát triển kinh tế, cùng lượng vốn sẵn có công ty có thể mua máy móc thiết bị bằng hình thức thuê tài chính. Thuê tài chính có thể giúp công ty sử dụng thiết bị công nghệ với số tiền nhỏ hơn chi phí để mua thiết bị đó, đáp ứng nhiều nhu cầu sản xuất hơn. Đồng thời tránh được sự lạc hậu thiết bị, nâng cao tiến độ và chất lượng công trình. Thuê mua không làm tăng hệ số nợ của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có cơ hội thu hút các nguồn vốn khác khi cần thiết. Các khoản thuê mua làm giảm lợi tức sẽ đưa lại cho công ty phần lợi nhuận (thuế thu nhập phải nộp ít hơn). Hết thời hạn hợp đồng, nếu quản lý, sử dụng tốt thì giá trị thực tế tài sản sẽ lớn hơn nhiều so với số tiền còn lại dự kiến trong hợp đồng, công ty có thể mua lại hoặc bán để hưởng phần chênh lệch. Để tiến hành công ty cần sắp xếp máy móc thiết bị theo nguyên giá, giá trị còn lại, khả năng phục vụ và mức độ đóng góp của nó vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Phải phân định rõ vai trò của thiết bị, đưa ra những tài sản thừa, ít sử dụng hoặc chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất của công ty nên tìm cách xử lý phù hợp với từng loại tài sản. Bên cạnh đó công ty phải lập kế hoạch sản xuất cụ thể, đặc biệt là kế hoạch sử dụng máy móc thiết bị sao cho hiệu quả cao. Đồng thời quản lý chặt chẽ tài sản cố định, không để nó mất mát, hư hỏng trước thời hạn khấu hao. Để thực hiện được điều này công ty phân cấp quản lý tài sản cố định trong công ty nhằm nâng cao trách nhiệm vật chất trong việc quản lý, chấp hành nội quy, quy chế sử dụng, bảo dưỡng sửa chữa sớm hơn so với kế hoạch. Quy định rõ trách nhiệm quyền hạn của từng bộ phận cá nhân trong việc bảo quản, bảo dưỡng bảo đảm cho tài sản cố định hoạt động với công suất cao. Bên cạnh đó công ty cần sử dụng triệt để đòn bẩy kinh tế nhằm nâng cao hơn nữa công suất sử dụng máy móc thiết bị. Bằng các quy chế thưởng phạt rõ ràng nghiêm minh sẽ khuyến khích tinh thần nâng cao trách nhiệm của cán bộ công nhân viên đối với tài sản chung. Sử dụng tốt đòn bẩy kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. II.1.2./ Hoàn thiện công tác khấu hao và sử dụng hiệu quả quỹ khấu hao tài sản cố định : Trong sản xuất kinh doanh khấu hao là một loại chi phí làm giảm tài sản cố định của công ty. Khấu hao là một chi phí không suất quỹ cho nên nó không phải là một luồng tiền nhưng nó lại có tác dụng gián tiếp đến luồng tiền thông qua thuế. Mỗi khi mức khấu hao thay đổi nó tác động đến mức thuế phải nộp của công ty. Việc tăng chi phí khấu hao sẽ làm tăng chi phí kinh doanh, giảm lợi nhuận dẫn đến thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp ít hơn do đó làm tăng được lượng tiền sau thuế . Do vậy công ty cần phải xác định đúng mức khấu hao trong năm, xác định đúng giá trị còn lại của tài sản thực hiện tái đầu tư, nâng cao chất lượng, năng lực thi công. Hiện tại công ty đang sử dụng phương pháp khấu hao bình quân hàng năm, công ty nên nghiên cứu cho tiến hành khấu hao nhanh đối với một số tài sản để có điều kiện hiện đại nó và đổi mới công nghệ II.1.3./ Nâng cao hoạt động đầu tư đổi mới tài sản cố định : Ngoài một số máy móc thiết bị đã đầu tư năm 2002 còn đa số là đầu tư từ năm 1982 trở lại đây thì có 49 máy hỏng chiếm 9,55% tổng số máy, 8 máy đang sửa chiếm 1,6% tổng số máy còn 88,85% là đang hoạt động. Trong đó có các máy đều nhập ở Liên xô cũ, Nhật, Mỹ, và ở Việt Nam. Công suất thực tế chỉ đạt tối đa 60% tới 65% công suất thiết kế, chi phí sửa chữa bảo quản lớn dẫn đến chi phí sử dụng máy cao, chất lượng công việc thấp, đặc biệt là tiến độ thi công chậm làm ảnh hưởng tới chi phí chung và tốc độ luân chuyển vốn. Vì vậy, trong thời gian tới công ty có kế hoạch đầu tư thêm một số máy móc thiết bị, công nghệ mới để thay thế dần máy móc thiết bị cũ lạc hậu. Một điều quan trọng trong đầu tư đổi mới công nghệ là công nghệ đó phải phù hợp với yêu cầu thi công, phải đem lại lợi ích cho công ty, có như thế số vốn đem đầu tư mới đem lại hiệu quả. Trong thời gian gần đây, sự tham gia của một số công ty tài chính trên lĩnh vực xây dựng đã mở ra một hướng mới trong việc đầu tư vào tài sản cố định của doanh nghiệp xây dựng. Thay vì phải đầu tư toàn bộ cho việc mua mới, các công ty xây dựng có thể thuê sử dụng các thiết bị thi công theo đúng yêu cầu. Mặc dù công ty đã sử dụng loại dịch vụ này song vẫn chưa hợp lý và có một số tài sản phải sử dụng thường xuyên song công ty vẫn tiến hành thuê, mà chi phí thuê tài sản cố định là rất lớn. Chính vì thế công ty phải cân nhắc kỹ lưỡng, xem xét kỹ khi tiến hành phương án thuê. Chỉ tiến hành thuê khi: - Các máy móc thiết bị có tần suất sử dụng thấp, thường chỉ sử dụng cho một số ít công trình hoặc trong giai đoạn ngắn trong toàn bộ thi công công trình. - Công ty cùng một lúc thực hiện nhiều hợp đồng khác nhau tại các địa phương xa nhau, có một vài loại máy móc thiết bị phục vụ khi thi công bị hạn chế, các công trình có quy mô nhỏ trong khi vận chuyển trực tiếp máy móc thi công từ công ty tới rất khó khăn. - Các máy móc thiết bị mà công ty đó đã song đang bận thi công tại các công trình khác chưa điều động kịp về. Các máy móc thiết bị thuê theo hình thức này sẽ giúp công ty không phải bỏ ra một lần toàn bộ chi phí đầu tư, không phải tính khấu hao cho tài sản thuê tránh được khấu hao vô hình của tài sản. Mặt khác do năng lực máy móc thiết bị của công ty khá lớn song không phải chúng được sử dụng liên tục cho nên để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định công ty nên công ty cho các công ty khác thuê các máy móc thiết bị này. Như vậy, công ty sẽ có thêm một khoản thu, đồng thời tránh được hao mòn cho tài sản cố định. II.1.4./ Bảo toàn và phát triển vốn cố định : Xét về mặt hiện vật, tài sản cố định của công ty đã được bảo toàn, có nghĩa là phương tiện vận tải và máy móc thiết bị của công ty không bị mất mát, hư hỏng đã được sửa chữa cho nên năng lực hoạt động của tài sản cố định đã được duy trì, hạn chế tối đa tài sản không dùng vào sản xuất, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Đối với các tài sản cố định được mua sắm từ nguồn vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp sử dụng tiền khấu hao luỹ kế thu được để tái đầu tư thay thế đổi mới tài sản cố định của mình. Khi chưa có nhu cầu đầu tư tái tạo lại tài sản cố định, công ty có thể sử dụng linh hoạt số tiền khấu hao thu được để phục vụ cho nhu cầu kinh doanh của mình sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Đối với các tài sản mua sắm từ nguồn vốn đi vay thì công ty dùng số tiền khấu hao thu được để trả vốn và lãi vay, tuy nhiên trong khi chưa đến hạn trả nợ công ty có thể tạm thời sử dụng vào mục đích kinh doanh khác để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty. II.2./ Về vốn lưu động: II.2.1./ Xác định lượng vốn lưu động hợp lý cho năm kê hoạch : Có thể nói đối với doanh nghiệp xây dựng việc hoạch định nhu cầu vốn là rất phức tạp, khó chính xác do không ổn định của sản xuất, của thị trường. Mặc dù vậy công ty có thể áp dụng phương pháp phân tích tỷ lệ trên doanh thu để tính gần đúng nhu cầu về vốn lưu động trong năm tới. Công ty có thể xác định vào kế hoạch trong năm tới, công ty đang xây dựng các công trình nào, hạng mục công trình nào, hoặc những công trình nào sẽ thi công trong thời gian tới, trên cơ sở đó dựa vào các đơn giá chi tiết hay tổng hợp để xác định lượng vốn lưu động cần thiết cho năm kế hoạch. Công ty có thể có thể dựa vào định mức hao phí, thực trạng sử dụng vốn trong thời gian qua như tỷ lệ vốn lưu động trên mỗi công trình sau đó xác định vốn cho năm kế hoạch dựa trên tăng năm kế hoạch so với năm trước. Bên cạnh đó còn dựa vào năng lực, trình độ quản lý của công ty cũng ảnh hưởng tới hao phí vốn lưu động, nếu năng lực quản lý của công ty mà tốt sẽ giảm hao phí vốn lưu động, ngược lại sẽ lãng phí làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng, vốn nói chung. Nếu xác định nhu cầu vốn lưu động không thừa, không thiếu không những đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh mà còn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, có kế hoạch huy động vốn hợp lý. Để thấy rõ được công tác lập kế hoạch vốn lưu động định mức ta sử dụng phương pháp sau: - Tính số dư của các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán năm báo cáo - Chọn những khoản chịu biến động trực tiếp và có quan hệ chặt chẽ với doanh thu, trích tỷ lệ phần trăm của những khoản đó trên doanh thu. - Dùng tỷ lệ phần trăm đã tính được bước hai ước tính nhu cầu vốn lưu động của năm sau theo sự thay đổi của doanh thu. Tuy nhiên dây là mức xác định nhu cầu vốn lưu động một cách dự đoán và tương đối nhưng nó lại có ý nghĩa quan trọng trong việc hạch toán vốn, giúp công ty có kế hoạch sử dụng vốn có hiệu quả. Việc xác định kế hoạch vốn lưu động định mức có tác dụng thực tế hơn, tránh được tình trạng thừa hoặc thiếu trong kỳ thực hiện, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và làm lành mạnh tình hình tài chính của doanh nghiệp. II.2.2./ Nâng cao năng lực thu hồi nợ : Nhìn vào biểu 2.16 ta nhận thấy rằng lượng vốn bị chiếm dụng chiếm một tỷ trọng lớn nhất trong tổng số vốn lưu động và tổng nguồn vốn của công ty, điều này chứng tỏ vốn lưu động bị ứ đọng trong khâu lưu thông là rất lớn, lượng vốn này không những không sinh lãi mà còn giảm vòng quay của vốn lưu động. Như vậy để tăng vòng quay của vốn lưu động công ty phải có biện pháp thích hợp để đẩy nhanh tốc độ thanh toán công nợ hay rút ngắn kỳ thu hồi vốn bình quân bởi vì nếu rút ngắn được thì thời gian thu hồi công nợ dù chỉ vài ba ngày cũng tiết kiệm được rất nhiều vốn vì với quy mô lớn như vậy công ty không những có thể đẩy nhanh tốc độ vòng quay vốn kinh doanh mà còn giảm đi phần nào việc chiếm dụng vốn của các đơn vị khác va lành mạnh hoá hoạt động tài chính của công ty . Để giảm kỳ thu hồi tiền bình quân công ty cần thực hiện các vấn đề sau: - Khi ký kết các hợp đồng xây dựng cơ bản công ty cần tìm hiểu rõ thực trạng tài chính của công ty, bởi vì các công trình có nguồn vốn khác nhau sẽ ảnh hưởng đến tiến độ thi công và thanh quyết toán. Đối với các công trình Nhà Nước thì quá trình quyết toán phải chờ thẩm định kết quả công việc hoàn thành bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền. Sau đó quá trình thanh toán có thể bị chậm trễ do chờ chỉ tiêu kế hoạch của Nhà Nước hoặc các bộ ngành. Vì vậy công ty cần tìm hiểu quyết định cấp vốn thông qua đó công ty tiếp cận nguồn vốn một cách nhanh nhất. Còn đối với các công trình có vốn đầu tư do các cá nhân hay các tổ chức bỏ ra, tuỳ yêu cầu về chất lượng và tiến độ nhưng thanh quyết toán và bàn giao công trình nhanh hơn, nhưng trước khi ký hợp đồng phải xem xét tình hình tài chính và khả năng thanh toán của họ. -Trong nội dung ký kết hợp đồng công ty cần chú ý về các điều khoản ứng trước, điều khoản về thanh toán, mức phạt quy đinh khi thanh toán chậm so với thời hạn thanh toán đã thoả thuận, thông thường mức phạt 5-10% giá trị thanh toán chậm. - Trường hợp cùng một lúc thực hiện nhiều hợp đồng thi công, công ty cần xem xét lại các chủ đầu tư nào có khả năng thanh toán nhanh thì ưu tiên thi công dứt điểm công trình đó trước, nhưng vẫn bảo đảm tiến độ thi công các công trình khác. Đồng thời công ty cũng bàn giao công trình cho chủ đầu tư khi đã hoàn thành và sau khi đã được nghiệm thu thì cần lập ngay bản kiểm kê nghiệm thu và yêu cầu chi trả. - Để thu hồi các khoản nợ, công ty cần áp dụng các biện pháp thanh toán linh hoạt: Có thể là thu bằng tiền hoặc thu bằng nguyên vật liệu, máy móc thiết bịVì trong thực tế chủ công trình có thể thiếu tiền thanh toán nhưng lại có nguyên vật liệu và máy móc, nhưng đó là những loại công ty đang cần để thi công. Nếu công ty sử dụng nguyên vật liệu của chủ đầu tư công ty có thể tăng khả năng thu hồi nợ, đồng thời giảm được các khoản chi phí mua hàng, chi phí vận chuyển nguyên vật liệu, dự trữ, bảo quản hàng trong kho, lãi trả tiền ngân hàng điều này làm tăng vòng quay vốn lưu động. Ngoài ra công ty còn thu hồi bằng cách bắn nợ cho một công ty thứ ba. đó là có thể là một ngân hàng hay công ty tài chính. Sau khi việc mua bán nợ hoàn tất thì công ty mua nợ sẽ dựa vào hoá đơn chứng từ để thu nợ, quan hệ kinh tế lúc đó là quan hệ con nợ và chủ nợ. Tuy nhiên khi thực hiện phương pháp này công ty phải chịu một khoản chi phí bằng phần chênh lệch giữa giá trị ghi trên hoá đơn thu nợ và phần công ty có được sau khi bán nợ. Ii.2.3./ Giảm thiểu giá trị sản xuất kinh dở dang, hàng tồn kho: Tập trung chủ yếu vào đẩy nhanh vòng quay tồn kho hay rút ngắn thời gian kỳ lưu kho bình quân. Số vòng hàng tồn kho = Doanh thu thuần/ hàng tồn kho bình quân Kỳ lưu kho bình quân = 360/số vòng quay hàng tồn kho Đơn vị: 1.000.000 đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 1.Doanh thu thuần 100.107 81.574 2.Hàng tồn kho bình quân 23.321 27.526,5 Số vòng quay hàng tồn kho 4,3 3 Kỳ lưu kho bình quân 83,72 120 Biểu 3.2: Chỉ tiêu hàng tồn kho Qua bảng trên ta thấy lượng tồn kho là tương đối cao, số vòng quay kỳ tồn kho là thấp và có xu hướng xấu đi, kỳ lưu kho bình quân cao. Vì vậy để đẩy nhanh vòng quay hàng tồn kho đồng thời giảm kỳ lưu kho bình quân ta phải cần: - Xác định một lượng hàng tồn kho hợp lý phục vụ vừa đủ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, tránh tình trạng hàng tồn kho quá lớn gây ứ đọng về vốn lưu động. Để thực hiện được công ty phải thiết lập hệ thống kênh thông tin, phải có đội ngũ làm nhân viên làm công tác thu thập thông tin có trình độ, năng động hoạt bát, có như vậy thông tin mà công ty thu thập mới chính xác và cập nhật. - Tăng khả năng tạo doanh thu của hàng tồn kho bằng cách nâng cao chất lượng các công trình đang thi công, tăng năng suất lao động, rút ngắn thời gian thi công, thực hiện thi công dứt điểm để công trình sớm nghiệm thu và đưa và sử dụng - Xác định hình thức cung cung cấp vật tư hợp lý để phục vụ ngay thi công các công trình tránh tình trạng công nhân và máy móc chờ nguyên vật liệu. Vật tư mua về phải đúng chất lượng, quy cách, cần bảo quản vật liệu hợp lý làm cho công trình được đảm bảo, làm giảm thiểu sản xuất kinh doanh dở dang. II.2.4./ Giảm chu kỳ vận động tiền mặt : C.Kỳ vận độngTM = T.gian thu hồi các KPThu+T.gian VC của NVL- T.gian chậm trả các PTrả Muốn giảm chu kỳ vận động của tiền mặt thì cần giảm các khoản phải thu, giảm thời gian vận động của nguyên vật liệu và tăng thời gian chậm trả các khoản phải trả. II.2.4.1./ Giảm thời gian vận động của nguyên vật liệu : Công ty phải tập trung giảm chi phí nguyên vật liệu trong sản xuất vì lượng chi phí này chiếm 60% - 70% giá trị sản phẩm, nếu thực hiện tốt công tác này sẽ tăng nhanh vòng quay vốn lưu động góp phần năng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Để giảm được chi phí nguyên vật liệu công ty cần chú trọng giải quyết vấn đề: cần đề ra các định mức tiêu hao nguyên vật liệu hợp lý, dựa trên yêu cầu sản xuất kinh doanh; nâng cao ý thức trách nhiệm của công nhân viên trong việc sử dụng nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất kinh doanh; tạo mối quan hệ tốt với người cung ứng; nghiên cứu tìm hiểu thị trường, tìm kiếm nguyên vật liệu tốt mà giá lại rẻ. II.2.4.2./ Kéo dài thời gian chậm trả các khoản phải trả và tăng thời gian các khoản phải thu: Các khoản phải trả như phải trả khách hàng, thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước, phải trả người lao động, người mua trả tiền trước, các khoản phải trả khác. Nếu chúng ta kéo dài thời gian trả thì sẽ chiếm dụng được số vốn lớn, khoản này chiếm khoảng 30% - 35% lượng vốn, như vậy ta dùng số vốn này đầu tư ngắn hạn hoặc sử dụng cho công việc cấp thiết hơn như thế sẽ làm cho hiệu quả tăng lên. Các khoản phải thu như phải thu của khách hàng, trả trước cho người bán, các khoản phải thu khác, số vốn này bị chiếm dụng lớn chiếm 45% - 50% tổng tài sản, nếu chúng ta giảm thời gian các khoản phải thu này giảm lượng vốn bị chiếm dụng làm tăng cường tiền mặt cho công ty III. Một số giải pháp khác: III.1./Đào tạo đội ngũ lao động có tay nghề : Công ty muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình đồng thời công ty phải thực hiện đồng thời các giải pháp song một giải pháp không thể thiếu được mà công ty áp dụng là thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề chuyên môn cho người lao động. Vì trình độ người lao động có nâng cao thì mới điều hành được các máy móc tiên tiến, mới tiết kiệm được chi phí vật tư, mới tăng năng suất và chất lượng sản phẩm. Cho nên có thể nói lao động là một trong những yếu tố cực kỳ quan trọng ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn riêng và hiệu quả kinh doanh nói chung. Nhìn chung công ty đã nhận thức vai trò quan trọng của việc của việc phát triển nhân lực thông qua đào tạo nâng cao năng lực trình độ. Công ty đã có chương trình, phương pháp đào tạo phù hợp với điều kiện của mình như đào tạo chuyên gia, bồi dưỡng kiến thức liên quan đến công nghệ, bồi dưỡng đội ngũ đốc công, tổ trưởng, ngoài ra còn tổ chức nâng bậc, nâng cấp cho công nhân. Tuy nhiên công tác đào tạo chưa hợp lý, công ty chỉ tập trung đào tạo nâng cao năng lực kỹ thuật, chưa chú ý đến đào tạo năng lực quản trị. Công ty có thể bố trí tuyển chọn những người dưới 40 tuổi để đào tạo trên đại học, đặc biệt là chuyên ngành quản trị kinh doanh để nâng cao năng lực quản trị. Bên cạnh đó công ty cần đào tạo chuyên trách marketing. Không chỉ nâng cao trình độ chuyên môn mà công ty còn giáo dục cả giá trị tinh thần góp phần làm phong phú thêm nhận thức của người lao động, bên cạnh việc đào tạo ở các trường đại học công ty cần mời các chuyên gia có kinh nghiệm trong và ngoài nước đến giảng dậy. III.2./Mở rộng thị trường, tăng cường tìm kiếm các công trình: Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh ngày càng gay gắt, thì việc tìm kiếm thị trường, hoạt động marketing không thể thiếu được, nó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. Mặc dù có nhiều ý kiến cho rằng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh xây dựng thì hoạt động marketing là không cần thiết nhưng đó là sai lầm vì đã kinh doanh là phải tiến hành marketing. Trong những năm gần đây, công ty đã chú ý đến hoạt động này, đã tiến hành nghiên cứu, phân đoạn thị trường, xây dựng các trương trình marketing mix. Công ty vẫn chưa có ban kiểm tra chất lượng công trình, mọi công việc đều do người phụ trách thi công thực hiện, vì thế chất lượng kiểm tra các công trình còn mang tính khách quan, đôi khi nó ảnh hưởng tới chất lượng công trình. III.3./Bảo toàn và phát triển vốn: Sử dụng vốn đúng mục đích, tránh lãng phí, không đầu tư dài hạn bằng nguồn vốn ngắn hạn. nguyên tắc này nhằm đảm bảo hiệu cho các hoạt động đầu tư; chỉ sử dụng các nguồn vốn dài hạn để đầu tư dài hạn chứ không cho phép ngược lại, sở dĩ như vậy là vì: Vốn huy động ngắn hạn thường chịu lãi suất cao hơn dài hạn: mặt khác khi huy động vốn ngắn cho đầu tư dài hạn sẽ gắn trực tiếp với nguy cơ không đủ vốn để tiếp tục đầu tư. Làm tốt công tác phòng ngừa, rủi ro trong kinh doanh. Công ty cần nghiên cứu kỹ tiền khả thi, khả thi, thẩm định chi tiết, tính đơn giá chi tiết, phòng ngừa các điều kiện có thể xẩy ra làm giảm rủi ro trong kinh doanh. Công tác quản lý chặt chẽ, nghiên cứu khách hàng, các nguồn lực huy động và sản xuất kinh doanh làm hạn chế rủi ro trong kinh doanh. Đầu tư phải tuân thủ nguyên tắc phân tán rủi ro, nguyên tắc này đòi hỏi phải đa dạng hoá các hình thức đầu tư, không bao giờ sử dụng toàn bộ số tiền đầu tư vào một dự án nào đó. Tiến hành trích quỹ dự phòng tài chính đảm bảo cho mục tiêu thu chi ngân sách và giải pháp cho việc thực hiện, trích quỹ dự phòng có mục đích chủ yếu là đảm bảo cho khả năng thanh toán đúng hạn các khoản phải trả và đảm bảo thường xuyên có sẵn tiền để doanh nghiệp hoạt động. Thực hiện tốt tín dụng thương mại từ các nhà cung cấp. Doanh nghiệp luôn diễn ra quá trình là doanh nghiệp nợ khách hàng tiền do mua máy móc thiết bị và nguyên vật liệu. Doanh nghiệp lợi dụng hình thức này để sử dụng nguồn vốn chiếm dụng cho sản xuất kinh doanh, nguồn này là một nguồn trung và dài hạn, công ty có thể đầu tư chiều sâu với ít vốn mà không ảnh hưởng tới tình hình tài chính, đây là phương thức đối với doanh nghiệp khi thiếu vốn từ các nguồn khác. Tín dụng ngân hàng là hình thức công ty vay vốn từ ngân hàng thương mại với kỳ hạn như ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn.Từ nguồn vốn vay này có thể huy động được một lượng lớn, đúng hạn. Đối với tín dụng ngân hàng thì công ty ngày phải tạo uy tín, kiên trì đàm phán và phải chịu nhiều điều kiện ngặt nghèo. Công ty có thể bổ sung nguồn vốn dài hạn để vững chắc về mặt tài chính,để huy đông các nguồn dài hạn này bằng cách kiến nghị với nhà nước bỏ sung thêm nguồn vốn ngân sách nhà nước, bổ sang thêm từ lợi nhuận sau thuế, tăng cường tín dụng thuê mua hoặc liên doanh liên kết trên nhiều lĩnh vực. Kết luận Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt quyết liệt, muốn tồn tại và chủ động bảo đảm quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra một cách liên tục, nhịp nhàng, doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định. Bên cạnh đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một đề tài mang tính thời sự cấp bách, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp. Hiện nay hầu hết các doanh nghiệp đang trong tình trạng thiếu vốn sản xuất vì vậy doanh nghiệp luôn tìm cách sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất. Công ty xây dựng Cầu 75 cũng nằm trong danh sách các doanh nghiệp loại này, do vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn được các cấp lãnh đạo công ty luôn quan tâm và luôn tìm tòi hướng đi cho vấn đề này. Thấy được sự cấp bách của vấn đề cùng với sự hướng dẫn của giáo viên GVC Nguyễn Thị Thảo và các cô chú trong ban lãnh đạo công ty, em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài: “ Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty xây dựng Cầu 75 ” Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh là một vấn đề bao quát, rộng và khó về lý luận và thực tiễn. Do vậy trong phạm vi chuyên đề này em chỉ đề cập tổng thể thực trạng công tác sử dụng vốn tại công ty đồng thời đi sâu nghiên cứu các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn, rút ra nhận xét qua đó mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý sử dụng vốn của công ty. Do kiến thức còn hạn chế, thực tế chưa nhiều nên chuyên đề tốt nghiệp này không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự đóng góp chân thành của thầy cô giáo, bạn bè, để đề tài của em được hoàn thiện. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn, GVC Nguyễn Thị Thảo, cảm ơn ban lãnh đạo Công ty xây dựng Cầu 75 đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Hà nội, ngày tháng 04 năm 2004. Tài liệu tham khảo Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh Nhà xuất bản thống kê - 3/2001 Bộ môn Kế Toán Quản Trị và Phân Tích Hoạt Động Kinh Doanh 2. Giáo trình thống kê doanh nghiệp Nhà xuất bản thống kê năm 1999 Chủ biên: PGS. PTS Phạm Ngọc Kiểm 3. Giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp tập II Nhà xuất bản thống kê - 2001 Chủ Biên: PGS. TS Nguyễn Thành Độ TS Nguyễn Ngọc Huyền 4. Kế toán quản trị kinh doanh Nhà xuất bản tài chính – 1998 5. Những nội dung cơ bản về quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chủ biên: Đồng Xuân Ninh 6. Tạp chí: Ngân hàng: số 12/1997; 6,14/1999; 4/2000; 3.4/2001 Xây dựng : số7/1998 Tài chính : số2,5,8/2000; 9/1998 Công nghiệp: số24/2000 Thị trường tài chính tiền tệ: số 2,18/1999; 14/2000 Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc9497.doc
Tài liệu liên quan