Đề tài Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả của xuất khẩu lao động Việt Nam trong những năm tới

Ban Tư tưởng văn hoá Trung ương định hướng và hướng dẫn công tác thông tin tuyên truyền về xuất khẩu lao động. Ban kinh tế Trung ương giúp Bộ Chính trị theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện chỉ thị này; định kỳ báo cáo Bộ Chính trị kết quả thực hiện công tác xuất khẩu lao động của ngành, địa phương.

doc90 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1513 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả của xuất khẩu lao động Việt Nam trong những năm tới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạt động có hiệu quả, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật và các quy định về xuất khẩu lao động tiếp tục được đầu tư phát triển và ngược lại. Từng Bộ, Ngành, Tỉnh, Thành Phố, phải sắp xếp lại các đầu mối xuất khẩu lao động, đồng thời phải có biện pháp, cơ chế quản lý, xử lý thích đáng, kịp thời đối với các doanh nghiệp vi phạm và chọn lựa, bổ sung cán bộ có chuyên môn, nghiệp vụ tốt cho doanh nghiệp. Tăng cường quản lý, kiểm tra, thanh tra hoạt động của các doanh nghiệp xuất khẩu lao động trực thuộc trong việc ký kết, tổ chức thực hiện hợp đồng và chấp hành pháp luật, quy định về xuất khẩu lao động để kịp thời chấn chỉnh hoặc xử lý kịp thời các hành vi, vi phạm của doanh nghiệp, nhằm bảo vệ lợi ích của người lao động và trật tự an ninh xã hội. 3.3.1.4 Tăng cường pháp chế và quản lý trong xuất khẩu lao động. Ban hành cơ chế, chính sách khen thưởng, xử phạt nghiêm minh đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về xuất khẩu lao động, đồng thời cũng phải xử lý nghiêm khắc, thậm chí buộc phải đưa về nước đối với các trường hợp không thực hiện tốt các cam kết hợp đồng và bỏ trốn khỏi doanh nghiệp ra sống lưu vong và làm việc bất hợp pháp. xử lý nghiêm đối với người lao động có hành vi vi phạm pháp luật: tự phá vỡ hợp đồng, bỏ trốn ra ngoài lao động bất hợp pháp, coi thường kỷ luật lao động… gây hậu quả xấu đối với doanh nghiệp và nhà nước. Các trường hợp tự phá vỡ hợp đồng bỏ trốn ra ngoài sống lưu vong và lao động bất hợp pháp cần thiết phải có biện pháp ngăn chặn sau: + Kết hợp tổng hợp các biện pháp răn đe, tuyên truyền pháp luật đối với người lao động trước khi đi. + Phối kết hợp cùng chủ sử dụng lao động quản lý bản gốc Hộ chiếu và các giấy tờ liên quan khác của người lao động trong thời gian lao động ở nước sở tại. + quản lý chặt chẽ tiền lương của người lao động bằng cách không trực tiếp trả cho người lao động mà chuyển thẳng về doanh nghiệp. + Kết hợp cùng với các cơ qua hữu quan truy tìm đối với những lao động phá vỡ hợp đồng, bỏ trốn ra ngoài sống lưu vong và lao động bất hợp pháp. Khi bắt được phải đưa ngay về nước để xử lý kịp thời hoặc xử lý tại nước sở tại nếu pháp luật nước đó quy định. + Đối với những trường hợp cố tình vi phạm gây hậu quả xấu, cần phải cương quyết xử lý bằng pháp luật và biện pháp kinh tế, cấm vĩnh viễn không được phép tái xuất khẩu lao động dưới bất cứ hình thức nào... Ban hành cơ chế, chính sách bồi thường đặc biệt đối với lao động bị lừa đảo hoặc bị đưa về nước mà không phải lỗi do người lao động gây ra. Đối với doanh nghiệp khi có lao động bị trả về nước: + Trước hết doanh nghiệp cần tìm hiểu, điều tra làm rõ lý do người lao động bị buộc phải về nước để có biện pháp xử lý cũng như bồi thường kịp thời. 3.3.1.5. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính về xuất khẩu lao động. Cần đơn giản hoá các thủ tục hành chính ở cấp địa phương về xác nhận lý lịch tư pháp, phiếu xác nhận làm thủ tục Hộ chiếu… tránh phiền hà cho người lao động. Các thủ tục hồ sơ xuất cảnh của ngươi lao động phải theo nguyên tắc “một cửa”, thời hạn không kéo dài quát 5 ngày kể từ khi tiếp nhận hồ sơ của người lao động. Tổ chức thực hiên việc khám sức khoẻ cho người lao động phải thuận tiện, kịp thời, có cơ chế chịu trách nhiệm về vật chất đối với kết luận sức khoẻ của người lao động. 3.3.2 Đối với quản lý Doanh nghiệp. Vì đây là lực lượng nòng cốt, có ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả của hoat động xuất khẩu lao động và chuyên gia Việt Nam. Do đó đứng về phía Nhà nước, cần phải có những chính sách ưu tiên, khuyến khích phát triển phù hợp và tương xứng với vai trò của nó. Trước hết, cần phải trú trọng tới một số vấn đề sau: Tích cực đầu tư đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên liên tục, nâng cao trình độ, năng lực và bố trí cán bộ có phẩm chất chuyên môn tốt, đáp ứng nhiệm vụ mở rộng thị trường và quản lý xuất khẩu lao động và chuyên gia của doanh nghiệp. Tự chủ động nghiên cứu, khảo sát, tìm kiếm thị trường ký Kết hợp đồng với nước ngoài theo điều kiện chuẩn đối với từng thị trường và khu vực. Yêu cầu người lao động chủ động khám sức khoẻ nhằm phát hiện kịp thời bệnh tật trước khi tham gia xét tuyển. Tổ chức tuyển chọn trực tiếp đúng người, đúng đối tượng, đúng tiêu chuẩn… Cương quyết không tuyển lao động qua các trung gian, cò mồi lao động. Công khai các điều kiện về tuyển chọn, chi phí, đồng thời doanh nghiệp cần phải phối kết hợp với các chính quyền địa phương và các cơ quan đoàn thể, các ban nghành ở cơ sở, để tuyển chọn được những lao động có phẩm chất đạo đức tốt. Ưu tiên các đối tượng con em, gia đình chính sách, người nghèo đủ tiêu chuẩn, góp phần ổn định thường xuyên nguồn cung cấp lao động cho công tác xuất kẩu không bị gián đoạn do thiếu nguồn. Trú trọng tới việc đầu tư, tổ chức đào tạo giáo dục định hướng cho người lao động trước lúc đi theo đúng nội dung, chương trình mà nhà nước đã quy định. Tổ chức chặt chẽ lực lượng lao động trước khi đưa đi, đồng thời phải tăng cường quản lý và xử lý kịp thời các vướng mắc, chanh chấp lao động trong quá trình người lao động làm việc ở nước ngoài, đảm bảo quyền lợi cho người lao động khi tham gia xuất khẩu lao động. Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ tài chính, chế độ đăng ký thực hiện hợp đồng và chế độ thông tin báo cáo… 3.3.3 Đối với người lao động. Chủ động đến bệnh viện có uy tín khám và kiểm tra sức khoẻ, nhằm phát hiện kịp thời bệnh tật trước khi tham gia xét tuyển tránh lãng phí tiền bạc, thời gian. Tự chủ động tìm kiếm, liên hệ với cơ sở xuất khẩu lao động tin cậy, chủ động đầu tư, nâng cao nhận thức và ý thức tự giác, tinh thần trách nhiệm để có trình độ tay nghề, ngoại ngữ phù hợp với yêu cầu, tìm hiểu pháp luật, chuẩn bị các điều kiện cần và đủ cho mình để tham gia xuất khẩu lao động một cách có hiệu quả. Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, các quy định của Việt Nam và của các nước đến làm việc. Chấp hành tốt kỷ luật lao động và thực hiện tốt hợp đồng lao động đối với doanh nghiệp. Không bỏ trốn, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau hoàn thành nhiệm vụ, góp phần nâng cao uy tín giữa lao động Việt Nam với thị trường quốc tế. 3.3.4 Đối với công tác tổ chức đào tạo xuất khẩu lao động. Công tác tổ chức đào tạo nguồn lao động và chuyên gia được coi là yếu tố quyết định ảnh hưởng tới uy tín, chất lượng lao động và các mối quan hệ hợp tác trước mắt và lâu dài giữa Việt Nam và thị trường lao động quốc tế. Nếu ta không tổ chức thực hiện tốt công tác này, người lao động sẽ không có đủ khả năng, trình độ để đáp ứng được yêu cầu của người chủ sử dụng lao động và như vậy, điều tất yếu sẽ xảy ra là người lao động không hoàn thành được nhiệm vụ và hợp đồng, gây thiệt hại đến lợi ích và quyền lợi giữa các bên, đặc biệt là ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín, lợi ích của chính doanh nghiệp mình và chiến lược xuất khẩu lao động trước mắt cũng như lâu dài của Nhà nước. Do đó ta cần phải tiếp tục và quan tâm hơn nữa dến công tác này, nhưng trước hết cần phải: Khuyến khích mở rộng đầu tư các cơ sở đào tạo ở các doanh nghiệp, các trung tâm dạy nghề… chuẩn bị nguồn lao động có trình độ, tay nghề, ngoại ngữ đáp ứng được yêu cầu phục vụ cho công tác xuất khẩu lao động theo hướng sử dụng của thị trường lao động quốc tế. Tăng cường mở rộng các mối quan hệ, liên kết giữa các cơ sở đào tạo và các doanh nghiệp xuất khẩu lao động để nâng cao chất lượng đào tạo, bổ túc tay nghề, giáo dục định hướng, ngoại ngữ, văn hoá pháp luật, phong tục tập quán cho người lao động phục vụ cho xuất khẩu lao động. Cần đầu tư một số cơ sở đào tạo thuyền viên vận tải, đánh bắt hải sản biển theo tiêu chuẩn quốc tế ở cả ba miền Bắc – Trung – Nam. Trước mắt là phục vụ cho xuất khẩu thuyền viên và lâu dài là phục vụ cho việc đào tạo đội ngũ thuyền viên có chất lượng cao cho các doanh nghiệp vận tải biển trong nước. Nâng cao chất lượng đào tạo giáo dục phổ thông để khi ra trường, lực lượng này có đủ khả năng, điều kiện về ngoại ngữ tham gia xuất khẩu lao động. Phải có các chương trình giảng dạy phù hợp với yêu cầu của từng khu vực, từng thị trường. Thực hiện kểm tra các cơ sở đào tạo, đảm bảo chất lượng nguồn lao động đi làm việc ở nước ngoài, nhằm nâng cao uy tín cạnh tranh của lao động Việt Nam. Cần phải làm cho người lao động thấy được ý nghĩa, vai trò, trách nhiệm của họ đối với quê hương, đất nước, doanh nghiệp và gia đình khi họ được chọn ra nước ngoài làm việc. 3.3.5 Đối với vấn đề hậu xuất khẩu lao động. Tìm kiếm thị trường và đưa được lao động đi làm việc ở nước ngoài đã là một vấn đề khó khăn, xong một khi đã xuất khẩu được lao động ra nước ngoài thì việc duy trì và quản lý hoạt động lại càng phải có những chính sách quản lý chặt chẽ hơn. Để thực hiện tốt việc vấn đề này, đòi hỏi Nhà nước phải ban hành các văn bản quy định về các vấn đề sau: Quản lý lao động trong quá trình thực hiện hợp đồng giữa người lao động với chủ doanh nghiệp nước ngoài và giữa người lao động với chủ doanh nghiệp xuất khẩu lao động. Phải có chính sách động viên, khen thưởng kịp thời đối với những lao động thực hiện tốt các cam kết và hoàn thành xuất sắc công việc được giao. đồng thời cũng phải xử lý nghiêm khắc, thậm chí buộc phải đưa về nước đối với các trường hợp không thực hiện tốt các cam kết hợp đồng và bỏ trốn nhằm ngăn chặn tình trạng bỏ trốn khỏi doanh nghiệp ra sống lưu vong và làm việc bất hợp pháp. Lập quỹ hỗ trợ tài chính nhằm hỗ trợ cho người lao động gặp khó khăn khi trở về nước, bị chết trong quá trình lao động ở nước ngoài và những lao động bị đưa về nước không rõ lý do (không phải lỗi của người lao động). Quỹ này có thể lấy từ nguồn đóng góp của người lao động và tiền phạt do người lao động vi phạm hợp đồng lao động… Hỗ trợ tìm kiếm việc làm mới ở trong nước cũng như ở những nước khác có điều kiện làm việc và thu nhập tốt hơn. Mục lục Trang Kết luận Qua vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, qua trình bày và phân tích một cách chi tiết và có hệ thống tại các chương, mục luận văn đã thực hiện và làm rõ được một số điểm cơ bản sau đây: Hệ thống hoá một số vấn đề về lý luận liên qua đến việc đưa lao động Việt Nam đi lao động ở nước ngoài. Đó là các khái niệm cơ bản có liên quan như: nguồn nhân lực, nguồn lao động, nhân lực, lao động, sức lao động, việc làm, di dân quốc tế, nhập cư, xuất cư, lao động xuất khẩu, di chuyển lao động, thị trường lao động trong nước và thị trường lao động quốc tế. Làm rõ sự hình thành của hàng hoá sức lao động cũng như sự hình thành và phát triển của thị trường hàng hoá sức lao động, đồng thời cũng chỉ rõ sự cần thiết khách quan và vai trò của xuất khẩu lao động đối với sự phát triển kinh tế xã hội Việt Nam. Trình bày được sơ đồ quy trình xuất khẩu lao động của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và đưa ra kinh nghiệm xuất khẩu lao động ở một số quốc gia trong cùng khu vực và một số bài học kinh nghiệm rút ra từ các quốc gia đó. Đã trình bày các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xuất khẩu lao động, đồng thời phân tích, đánh giá và làm rõ kết quả xuất khẩu lao động của Việt Nam qua các thời kỳ. Qua đó đưa ra những phân tích, đánh giá về thành công và những hạn chế của xuất khẩu lao động Việt Nam. Đã đưa ra một số dự báo về thị trường, cơ hội, thách thức, khả năng tiếp cận của lao động Việt Nam trong thời gian tới và những phương hướng hoạt động, nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả xuất khẩu lao động Việt Nam hiện nay cũng như trong những năm tới. Luận văn đã đưa ra 5 kiến nghị cụ thể đối với: Quản lý Nhà nước. Quản lý Doanh nghiệp. Người lao động. Công tác tổ chức đào tạo xuất khẩu lao động. Vấn đề hậu xuất khẩu lao động. Danh mục tài liệu tham khảo Báo cáo tình hình xuất khẩu lao động và chuyên gia tháng 6/2000 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Báo Lao Động số báo Xuân năm 2003. Tài liệu Thông tin về xuất khẩu lao động số (23 - 02 đến 29 - 02). Tạp chí Việc làm ngoài nước số (1 – 4 /2002 và số 1/2003). Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VIII, IX. Bộ luật Lao động nước CHXHCN Việt Nam năm (1994) Giáo trình Kinh tế vĩ mô năm 1995 Trường ĐH KTQD Hà Nội. Giáo trình Kinh doanh thương mại quốc tế năm 2000 Trường ĐHKTQD Giáo trình Kinh tế Đối ngoại năm 2000 Trường ĐH QL&KD Hà Nội. Giáo trình Quản trị nhân lực Nhà XB thống kê năm 1998. Giáo trình Địa lý kinh tế Việt Nam. Phụ lục số (1). Sơ đồ Quy trình xuất khẩu lao động Việt Nam trong giai đọan hiện nay. Ký Hiệp định hợp tác XKLĐ Chính phủ Việt Nam Chính phủ Nước ngoài Doanh nghiệp Việt Nam Doanh nghiệp Nước ngoài Tìm kiếm thị trường, Đối tác Ký kết thoả thuận hợp tác hai bên Tuyển chọn lao động Đào tạo GDĐH Tổ chức khám tuyển Tổ chức đưa LĐ đi Tổ chức tiếp nhận LĐ đến Tổ chức quản lý LĐ ở nước ngoài Tổ chức tiếp nhận LĐ trở về Tổ chức trao trả LĐ hết hạn hoặc buộc LĐ phải về nước vì một lý do nào đó. Tái xuất (được ký tiếp hợp đồng hoặc đi lao động tại nước khác). Thanh lý hợp đồng Ký kết hợp đồng XKLĐ Phụ lục số (2). Lợi thế về giá nhân công Việt Nam rẻ đang mất dần Hiện nay, gia nhân công của Việt Nam cao hơn nhiều so với giá nhân công cùng loại của một số nước xuất khẩu lao động. Ví dụ: Tiền lương của một công nhân Trung Quốc làm việc trong ngành Dệt may chỉ có: 22USD/tháng trong khi đó một công nhân của Việt Nam là 80USD/tháng. Vì thế người lao động của ta ở trong nước tuy không có việc làm hoặc có việc làm nhưng với thu nhập chỉ từ 200.000đ đến 300.000đ muốn đi xuất khẩu lao động nhưng phải chọn đi nước nào, xí nghiệp nào có tiền lương cao. ở những nước, những khu cực hoặc những ngành nghề có tiền lương thấp từ (120 – 150USD/tháng) các doanh nghiệp xuất khẩu lao động của ta khó có thể tuyển được đủ số lượng lao động để cung ứng cho đối tác nước ngoài Phụ lục số (3). Chính phủ Số: 152/1999/NĐ – CP Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập Tự do Hạnh phúc Hà Nội, ngày 20 tháng 9 năm 1999 Nghị định của chính phủ Quy định việc người lao động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài Chính Phủ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992. Căn cứ các điều 18, 13, 135 và 184 của Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994. Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ lao động - Thương binh và Xã hội. Nghị Định Chương I Những quy định chung Điều 1: Phát triển hợp tác quốc tế trong việc tổ chức đưa người lao động và chuyên gia Việt Nam (trừ những cán bộ, công chức được quy định tại Pháp lệnh cán bộ , công chức đi thực hiện nhiệm vụ, công vụ ở nước ngoài do sự phân công của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền) đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài là một hoạt động kinh tế - xã hội góp phần phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, tạo thu nhập và nâng cao trình độ nghề nghiệp cho người lao động, tăng nguồn thu cho đất nước và tăng cường quan hệ hợp tác giữa nước ta với các nước trên thế giới. Điều2. 1. Chính phủ khuyến khích các cơ quan , các tổ chức và người Việt Nam ở trong và ngoài nước thông qua hoạt động của mình tham gia tìm kiếm và khai thác việc làm ở nước ngoài phù hợp với pháp luật quốc tế, pháp luật Việt Nam và pháp luật nước cử dụng lao động Việt Nam. 2. Người lao động và chuyên gia (sau đây gọi chung là người lao động) đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo các hình thức sau đây: a) Thông qua doanh nghiệp Việt Nam nhận thầu, khoán xây dựng công trình, liên doanh, liên kết chia sản phẩm ở nước ngoài và đầu tư ra nước ngoài. b) Thông qua doanh nghiệp Việt Nam làm dịch vụ cung ứng lao động c) Theo hợp đồng lao động do cá nhân người lao động trực tiếp với người sử dụng lao động ở nước ngoài. 3. Người lao động không được đi làm việc ở nước ngoài thuộc các khu vực cấm và không được làm các nghề thuộc danh mục cấm theo quy định của pháp luật Việt Nam. 4. Người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo các hình thức nói tại khoản 2 Điều này phải dựa trên cơ sở hợp đồng theo các quy định của Nghị định này và pháp luật của nước sử dụng lao động, đồng thời phải bảo đảm tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam. Điều 3. Doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo các hình thức quy định tại điểm a và b khoản 2. Điều 2 của Nghị định này, bao gồm: 1. Doanh nghiệp có giấy phép hoạt động chuyên doanh; 2. Doanh nghiệp không có giấy phép hoạt động chuyên doanh, nhưng có hợp đồng nhận thầu, khoán xây dựng công trình, hợp đồng liên doanh, liên kết chia sản phẩm ở nước ngoài, hợp đồng cung ứng lao động phù hợp với ngành nghề sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp hoặc đầu tư nước ngoài. Điều 4: Bộ lao động - Thương binh và Xã hội giúp Chính Phủ thực hiện chức năng quản lý thống nhất việc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Chương I Thủ tướng cấp phép hoạt động chuyên doanh và đăng ký hợp đồng đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Điều 5. Doanh nghiệp Việt nam có đủ điều kiện dưới đây được xem xét cấp phép hoạt động chuyên doanh đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài: Doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp Đoàn thể thuộc Trung ương Đoàn Thanh niên Công sản Hồ Chí Minh, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt nam, Tổng Liên đoàn Lao Động Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam, Hội đồng Trung ương Liên Minh Hợp tác xã Việt nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; Có vốn điều lệ từ một tỷ đồng trở lên. Doanh nghiệp phải có ít nhất 50% cán bộ quản lý và điều hành hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài có trình độ đại học trở lên có ngoại ngữ để trực tiếp làm việc với đối tác nước ngoài. Người lãnh đạo và đội ngũ cán bộ quản lý phải có lý lịch rõ ràng chưa bị kết án hình sự. Có tài liệu chứng minh khả năng ký kết hợp đồng và thực hiện việc đưa người lao động đo lao động đi làm việc ở nước ngoài. Hồ sơ xin phép hoạt động chuyên doanh; Đơn đề nghị cấp phép hoạt động chuyên doanh Các văn bản chứng minh về vốn và tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm xin cấp phép, có xác nhận của cơ quan tài chính có thẩm quyền. Luận chứng kinh tế về khả năng hoạt động của của doanh nghiệp trong lĩnh vực đưa người lao động Việt nam đi làm việc ở nước ngoài có ý kiến của thủ trưởng cơ quan chủ quản của doanh nghiệp ( thue trưởng Bộ, Ngành, Đoàn thể Trung ương hoặc Chủ tịch Uỷ Ban Nhân Dân Tỉnh, Thành Phố trực thuộc Trung ương là cơ quan chủ quản của doanh nghiệp). Quyết định thành lập doanh nghiệp chuyên doanh đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Đối với việc thành lập mới doanh nghiệp chuyên doanh hoặc bổ sung chức năng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài cho doanh nghiệp đã thành lập thì thủ trưởng Bộ, Ngành, Cơ quan Trung ương các Đoàn thể hoặc chủ tich Uỷ ban nhân đân tỉnh, thành phố triực thuộc Trung ương phải thoả thuận với Bộ Lao đông - Thương binh và Xã hộ bằng văn bản trước khi ra quyết định. Hồ sơ xin phép hoạt động chuyên doanh gửi về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Thời hạn xem xét cấp giấy phép không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này; lệ phí giấy phép hoạt jđọng chuyên doanh là 10.000.000 đồng( mười triệu đồng). Điều 6 Doanh nghiệp đăng ký hợp đồng tại Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội theo quy định sau đây: Doanh nghiệp có giấy phép hoạt động chuyên doanh phải đăng ký hợp đồng ít nhất 3 ngày trước khi tổ chức tuyển chọ người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Doanh nghiệp không có giấy phép hoạt động chuyên doanh quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này phải đăng ký hợp đồng ít nhất 7 ngày trước khi tổ chức tuyển chọn người lao động đi làm việc ở nước ngoài Hồ sơ đăng ký hợp đồng của doanh nghiệp gồm có: Bản sao hợp đồng đã ký với bên nước ngoài; Đối với đoanh nghiệp không có giấy phép hoạt động chuyên doanh quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này phải có văn bản chứng minh khả năng tài chính của doanh nghiệp đảm bảo thực hiện hợp đồng tại thời điểm đăng ký hợp đồng, có xác nhận của ccơ quan tài chính có thẩm quyền. Người lao động đí làm việc theo hợp đồng lao động cá nhân ký kết với người sử dụng lao động ở nứơc ngoài phải đăng ký hợp đồng lao động tại sở Lao động – Thương binh và Xã hội địa phương nơi người lao động thường trú. Hồ sơ xin đăng ký hợp đồng lao động cá nhân gồm có: Đơn xin đi lao động ở nước ngoài, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn về nơi thường trú của người lao động. Đối với những ngưòi đang làm việc ở các đơn vị sự nghiệp, các cơ sở sản xuất dịch vụ thì cần có thêm xác nhận của nơi người lao động làm việc; Bản sao hợp đồng lao động hoặc bản sao văn bản tiếp nhận làm việc của bên nước ngoài. Trong trường hợp xét thấy hợp đồng gửi đăng ký không đủ các điều kiện cần thiết do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định việc tạm đình chỉ hoặc đình chỉ thực hiện hợp đồng với bên nước ngoài. Chương III Quyền và nghĩa vụ của người lao động việt nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài Điều 7 Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên, tự nguyện đi làm việc ở nước ngoài, có đủ các tiêu chuẩn và điều kiện theo yêu cầu của hợp đồng với bên nước ngoài, thì được đi làm việc ở nước ngoài, trừ những người dưới đây: Cán bộ, công chức đang làm việc trong các cơ quan hành chính Nhà nước, cơ quan dân cử, cơ quan Đoàn thể chính trị – xã hội: Sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ đang tại ngũ trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân: Người chưa được phép xuất cảnh theo quy định hiện hành của pháp luật. Hồ sơ cá nhân nộp cho doanh nghiệp gồm có: Đơn xin đi làm việc ở nước ngoài; Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, đơn vị nơi quản lý đương sự; Giấy chứng nhận sức khoẻ; Hợp đồng đi làm việc ở nước ngoài theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định; Giấy tờ khác theo yêu cầu của bên nước ngoài (nếu có). Điều 8: Người lao động đi làmg việc ở nước ngoài thông qua doanh nghiệp cung ứng lao động có các quyền và lợi ích sau đây: Được cung cấp đầy đủ chính xác các thông tin về việc làm nơi ở và nơi làm việc, thời hạn hợp đồng, điều kiện làm việc và sinh hoạt, tiền lương, tiền thưởng, tiền làm thêm giờ, chế độ bảo hiểm và những thông tin cần thiết khác trước khi ký kết hợp đồng đi làm việc ở nước ngoài. Được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài bảo hộ các quyền và lợi ích chính đáng. Được hưởng chế độ ưu đãi trong việc chuyển thu nhập bằng ngoại tệ và thiết bị, nguyên liệu về nước để đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh theo chính sách và pháp luật hiện hành của Việt Nam; Khiếu lại, tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam về những vi phạm hợp đồng của doanh nghiệp đưa đi làm việc ở nước ngoài; khiếu nại với cơ quan Nhà nước có tham quyền của Nhà nước sở tại tại về những vi phạm hợp đồng của người sử dụng lao động. Ký hợp đồng đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp đưa đi làm việc ở nước ngoài, ký hợp đồng lao động với người sử dụng lao động ở nước ngoài và được hưởng các quyền lợi ghi trong các hợp đồng đã ký. Được tham gia chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam. Được nhận lại số tiền đặt cọc đã nộp và lãi suất phát sinh trong khi hoàn thành hợp đồng làm việc ở nước ngoài về nước. Điều 9. Người lao động đi làm việc ở nước ngoài thông qua doanh nghiệp cung ứng lao động có các nghĩa vụ sau đây: Thực hiện đúng các điều khoản đã ký trong hợp đồng đi làm việc ở nước ngoài và hợp đồng lao động, quy chế làm việc và sinh hoạt ở nơi làm việc. Nộp phí dịch vụ cho doanh nghiệp đưa đi làm việc ở nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 12 của Nghị định này. Nộp tiền đặt cọc cho doanh nghiệp đưa đi làm việc ở nước ngoài để bảo đảm việc thực hiện hợp đồng làm việc ở nước ngoài. Nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật hiện hành. Trường hợp làm việc ở những nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam thì chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập theo quy định tại hiệp định đó. Nộp tiền bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật hiện hành. Tham dự các khoá đào tạo và giáo dục định hướng trước khi đi làm việc ở nước ngoài. Không được tự bỏ hợp đồng hoặc tổ chức cho người lao đông khác bỏ hợp đồng lao động đã ký với người sử dụng lao động đi làm việc ở nước khác. Tự chịu tránh nhiệm về thiệt hại do bản thân vi phạm hợp đồng, vi phạm pháp luật gây ra cho doanh nghiệp đưa đi làm việc nở nước ngoài và cho bên nước ngoài theo pháp luật của Việt Nam và pháp luật của nước sở tại; Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về quản lý công dân Việt Nam ở nước ngoài và chịu sự quản lý của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại; Tuân thủ pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước sở tại, giữ gìn bí mặt quốc gia và phát huy các truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tôn trọng phong tục tập quán và có quan hệ tốt với nhân dân của nước sở tại. Điều 10. Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động cá nhân ở nước ngoài có các quyền, lợi ích và nghĩa vụ quy định tại các khoản 2, 3, 4,6 Điều 8 và các khoản 1,4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 Điều 9 của Nghị định này; được quyền mang ra nước ngoài hoặc đưa về nước những công cụ làm việc cần thiết của cá nhân mà không phải chịu thuế. Điều 11. Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo các hình thức nói tại điểm a và b khoản 2 Điều 2 của Nghị định này khi hết hạn hợp đồng, nếu được gia hạn tiếp tục làm việc ở nước ngoài hay có nguyện vọng làm tiếp hợp đồng khác, phải đăng ký với doanh nghiệp cử đi để làm các thủ tục và được hưởng các quyền, lợi ích và nghĩa vụ theo quy định của Nghị định này. Người lao động đang ở nước ngoài không thuộc đối tượng nói ở khoản 1. Điều 1, nếu có hợp đồng lao động hợp pháp phải đăng ký với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước đó theo quy định về đăng ký hợp đồng và được hưởng các quyền, lợi ích và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 10 của Nghị định này. Chương IV Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp đưa người lao động Việt nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài Điều 12. Doanh nghiệp có giấy phép hoạt động chuyên doanh có các quyền sau đây: Chủ động tìm kiếm, khảo sát thị trường lao động, lựa chọn hình thức hợp đồng và trực tiếp các hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài bảo đảm lợi ích của Nhà nước, của doanh nghiệp và của người lao động; Thu phí dịch vụ để phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp với mức không quá 12% lương của người lao động theo hợp đồng, riêng đối với sĩ quan và thuyền viên làm việc trên tàu vận tải biển thu không quá 18% lương người lao động theo hợp đồng; Nhận tiền đặt cọc của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Nghị định này. Việc nhận tiền đặt cọc phải được ghi rõ trong hợp đồng đo làm việc ở nước ngoài; Được quyền ký quyết định đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoaì do doanh nghiệp tuyển chọn theo số lượng đã đăng ký, làm cơ sở để cơ quan Công an có thẩm quyền cấp thẩm quyền cấp hộ chiếu cho người lao động; Khởi kiện ra Toà án để yêu cầu người lao động bồi thường người lao động thiệt hại do vi phạm hợp đồng gây ra theo quy định của pháp luật; Đề nghị cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và các cơ quan Nhà nước có liên quan cung cấp thông tin về thị trường lao động ở nước ngoài và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp; Được Nhà nước hỗ trợ đào tạo nghề, kỹ thuật và công nghệ, ngoại ngữ cho người lao động và bồi dưỡng, nâng cao chất lượng cán bộ của doanh nghiệp làm nhiệm vụ quản lý hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Điều 13. Doanh nghiệp có giấy phép hoạt động chuyên doanh có nghĩa vụ sau đây: Đăng ký hợp đồng, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo đúng các quy dịnh của Nghị định này và pháp luật có liên quan của Nhà nước; Cung cấp thông tin cho người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 8 của Nghị định này; tuyển chọn, đào tạo, giáo dục định hướng cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ lao động – Thương binh và Xã hội; Thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng đã ký với nước ngoài, bảo đảm đầy đủ các quyền và lợi ích của người lao động theo các điều khoản của hợp đồng lao động đã ký với người lao động và với bên nước ngoài; Trong vòng 15 ngày, kể cả từ ngày nhận tiền đặt cọc của người lao động, doanh nghiệp phải chuyển toàn bộ số tiền đặt cọc đã vào tài khoản của donh nghiệp mở tại Kho bạc Nhà nước nơi doanh nghiệp có trụ sở chính và thông báo bằng văn bản cho Bộ lao đông – Thương binh và Xã hội; Thu tiền bảo hiểm xã hội của người lao động để nộp cho cơ quan chức năng có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; ưu tiên tuyển chọn đối tượng thuộc diện chính sách ưu đãi theo hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội; Tổ chức đưa đi, quản lý, đưa về và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động trong thời gian làm việc ở nước ngoài. Kịp thời cung cấp thông tin đầy đủ về số lượng và nơi làm việc của người lao động Việt Nam cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nứơc có người lao động của doanh nghiệp làm việc. Chịu sự chỉ đạo của cơ quan đại diện Việt nam ở nước ngoài trong việc giải quyết các vấn đề phát sinh đến người lao động do doanh nghiệp đưa đi; Trường hợp người lao động bị tai nạn, mắc bệnh nghề nghiệp hoặc bị chết ở nước ngoài, doanh nghiệp phải chủ trì và phối hợp với bên nước ngoài, các cơ quan chức năng của Việt Nam và của nước sở tại để kịp thời giải quyết, bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người lao động; Không được đưa người lao động đi làm những nghề, những khu vực ở nước ngoài theo danh mục cấm do Bộ lao động – Thương binh và Xã hội quy định Bảo đảm và xác nhận vào sổ lao động và sổ bảo hiểmt xã hội lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định hiện hành của Nhà nước; Bồi thương cho người lao động thiệt hại do doanh nghiệp hoặc do bên nước ngoài vi phạm hợp đồng gây ra theo pháp luật của Việt Nam và pháp luật của nước sở tại; Nộp cho Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội phí quản lý bằng 1% khoản thu phí dịch vụ, nộp thuế theo quy định đối với các hoạt động có liên quan đến đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Chấp hành đầy đủ các chính sách, ché độ về quản lý tài chính, quản lý và sử dụng ngoại tệ theo quy định hiện hành của Nhà nước; Thực hiện chế độ báo cáo định ký 3 tháng, 6 tháng, hàng năm và đột xuất theo hướng dẫn của Bộ lao động – Thương binh và Xã hội. Điều 14. Doanh nghiệp phải trực tiếp tuyển chọn người lao động phù hợp với yêu cầu của bên sử dụng lao đoọng ở nước ngoài theo đúng quy định phù hợp với yêu cầu của bên sử dụng lao động ở nước ngoài theo đúng quy định của pháp luật Việt nam, doanh nghiệp có thể hợp tác với đơn vị khác hoặc địa phương trong việc chuẩn bị nguồn lao động, dự tuyển chọn và các vấn đề khác có liên quan đến người lao động khi làm việc ở nước ngoài. Trong trường hợp doanh nghiệp tuyển chọn lao động ở các đơn vị khác hoặc ở địa phương thì phải xuất trình giấy phép hoạt động chuyên doanh với đơn vị cung cấp lao động hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. 3. Doanh nghiệp phải quy định thời hạn tuyển chọn, làm thủ tục cho người lao động đi làm việc nước ngoài. Trong trường hợp hết thời hạn mà chưa đưa người lao động đi nước ngoài làm việc thì phải thông báo rõ lý do cho người lao động biết. Nếu hết thời hạn đó, người lao động không có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài, thì phải thanh toán lại số tiền mà người lao động đã chi phí theo quy định và thoả thuận với doanh nghiệp. Điều 15. Doanh nghiệp cử đại diện của doanh nghiệp ở nước ngoài để quản lý và bảo vệ quyền lợi của người lao động làm việc ở nước ngoài, tìm hiểu và phát triển thị trường lao động. Cán bộ được cử đi làm việc đại diện của doanh nghiệp ở nước ngoài phải là những người có phẩm chất đạo đức tốe, có đú năng lực, chuyên môn, ngoại ngữ phù hợp với yêu cầu công việc. Biên chế, quyền hạn của bộ máy lao động ở nước ngoài do doanh nghgiệp quyết định phù hợp với pháp luật Viêtj Nam và pháp luật của nước sửo tại. Điều 16. Doanh nghiệp không có giấy phép hoạt động chuyên doanh nhưng có hợp đồng cung cấp lao động phù hợp với ngành nghề sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này khi đưa người lao động đi làm làm việc ở nước ngoài và có nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 3, 4, 5, 6 Điều 12 và Điều 13 của Nghị định này. Khi đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, doanh nghiệp phải ưu tiên tuyển người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp. Trong trường hợp lao động của doanh nghiệp không đủ thì được tuyển người lao động vào doanh nghiẹep để đưa đi làm việc ở nước ngoài. Điều 17. Doanh nghiệp nhậnu thầu, khoán xây dựng liên doanh liên kết chia sản phẩm ở nước ngoài hoặc đầu tư ra nước ngoài khi thưcj hiện đưa người lao động đi almf việc ở nước ngoài có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại các khoản 4,5, 6 Điều , các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 13 Điều 13 của Nghị định này và nộp cho Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội phí quản lý theo quy định của Bộ Tài chính và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, được mang ra nước ngoài và mang về nước các loại máy móc, thiết bị sản xuất cần thiết có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng đã ký với bên nước ngoài mà không phải chịu thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam; thực hiệnu các chế độ đối với người lao động theo quy định của của pháp luật lao động của Việt nam và trả công cho người lao động bằng ngoại tệ thu được nếu có. Chương V Trách nhiệm của các Bộ, ngành và địa phương trong việc đưa người lao động việt nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài Điều 18. Bộ Lao động – Thương binh và xã hội có tránh nhiệm Đàm phán, ký kết các Hiệp định Chính phủ về hợp tác sử dụng lao động với nước ngoài theo uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ; Xác định chỉ tiêu kế hoạch hàng năm và 5 năm về đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài; phối hợp với các Bộ, các ngành, Đoàn thể trung ương và địa phương chỉ đạo thực hiện; Nghiên cứu của các chính sách, chế độ liên quan đến việc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài có thời hạn ở nưóc ngoài Chính phủ ban hnàh hoặc ban hành theo thẩm quyền và hướng dẫn thực hiện các chính sách, chế độ đó. Nghiên cứu thị trường lao động ngoài nước và quy định các điều kiện làm việc, sinh hoạt cần thiết cho người lao động, quy định các danh mục, các nghề cấm, các khu vực cấm đưa người lao động Việt nam đi làm việc ở nước ngoài; Hướng dẫn công tác bồi dưỡng, tạo nguồn lao động đi làm việc ở nước ngoìa; quy định các chương trình đào tạo, giáo dục định hướng ncho người lao động trwocs khi đi làm việc ở nước ngoài. Thành lập các trung tâm quốc gia đào tạo người lao động có kỹ thuật , tay nghề cao và ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động ngoài nước; Cấp, đình chỉ và thu hồi giấy phép hoạt động chuyên doanh, nhận đăng ký hợp đồng và thu lệ phí, phí quản lý theo quy định; Tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra các cơ quan và doanh nghiệp có liên quan đến việc thực hiện đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài; tạm đình chỉ thực hiện hợp đồng theo quy định tại khoản 3 Điều 6 khoản 24 của Nghị định này; Định kỳ báo cáo với Thủ tướng Chính phủ về tình hình lao động Việt nam làm việc có thời hạn ở nước ngoài; Phối hợp với Bộ ngoại giaovà các Bộ, ngành có liên quan giải quyết các vấn đề phát sinh trong việc quản lý người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài; Phối hợp với Bộ ngoại giao và Ban Tổ chức - cán bộ Chính phủ nghiên cứu tổ chức bộ phận quản lý lao động trong cơ quan đại diện Việt Nam ở nhuững nước và khu vực có nhiều lao động Việt nam làm việc hoặc có nhu cầu và khả năng nhận nhiều lao động Việt nam làm việc hoặc có nhu cầu và khả năng nhận nhiều lao động Việt nam với số lượng biên chế, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn và nghĩa vụ và quyền hạn phù hợp với Pháp luật về cơ quan đại diện nước ngoài Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Điều 19. Bộ tài chính chủ trì phối hợp với Bộ lao đông – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết việc thu và sử dụng lệ phí, phí quản lý và phí dịch vụ; mức và thể thức giữ tiền đặt cọc của người lao động. Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thực hiện quản lý Nhà nước đối với lao động Việt nam ở nước sở tại; thông qua Bộ ngoại giao cung cấp kịp thời cho Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội thông tin về tình hình thị trường lao động ngoài nước và tình hình người lao động Việt Nam ở nước sở tại ; liên hệ với các cơ quan chức năng của nước sở tại để giúp Bộ Lao đông – Thương binh và Xã hội thiết lập quan hệ hợp tác sử dụng lao động phối hợp với các tổ chức; cơ quan hữu quan của nước sở tại và các tổ chức quốc tế để giải quyết các vấn đề phát sinh nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao động và của doanh nghiệp Việt Nam. Bộ Công an trong phạm vi trách nhiệm của mình phối hợp với Bộ lao động – Thương binh và Xã hội trong việc quản lý người lao động đi làm việc ở nước ngoài; tạo điều kịện để người lao động được cung hộ chiếu một cách thuận lợi theo quy định của pháp luật, đáp ứng yêu cầu về thời hạn thực hiện hợp đồng với bên nước ngoài. Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành trong phạm vi tránh nhiệm của mình đưa nội dung hợp tác lao động với nước ngoài vào các kế hoạch phát triển kinh tế đối ngoại, các chương trình hợp tác quốc tế, cùng Bộ lao động Thương binh và Xã hội xác định chỉ tiêu kế hoạch về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài hàng năm, 5 năm . Bộ Thương mại và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nghiên cứu trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các chính sách tạo điều kiện để người lao động và doanh nghiệp đưa người lao động Việt nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài thực hiện các quyền quy định tại khoản 3 Điều 8, khoản 1 Điều 10 và Điều 17 của Nghị định này. Điều 20. Các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương các Đoàn thể, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm; 1. Thống nhất với Bộ lao động – Thwong binh và xã hội quyết định số lượng các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý được phép đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo đúng quy định của pháp luật. 2. Chỉ đạo, qủan lý và chịu trách nhiệm về hoạt động của các doanh nghiệp đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý, đồng thời phối hợp với Bộ , ngành có liên quan giải quyết các vấn đề phát sinh; Báo cáo tình hình đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài của các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý; lập kế hoạch hàng năm, 5 năm về việc đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài gửi Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Chính phủ. Điều 21. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ kế hoạch cà Đầu tư và nhân hàng Nhà nước phối hợp các Bộ , ngành có liên quan quy định chi tiết việc người lao động thuộc các đối tượng chính sách có công với nước và người người lao động nghèo được vay tín dụng để nộp tiền đặt cọc và lệ phí trước khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Điều 22. Trong trường hợp bất khả kháng phải khẩn cấp đưa người lao động Việt Nam về nước, cơ quan chủ quản của doanh nghiệp đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài có trách nhiệm chỉ đạo doanh nghiệp tổ chức đưa người lao động về nước; trường hợp vượt quá thẩm quyền và khả năng thì cơ quan chủ quản phối hợp với Bộ ngoại giao, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính lập phương án trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. Chương VI Khen thưởng và xử lý Điều 23. Công dân, doanh nghiệp thực hiện tốt và có hiệu quả hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài được khen thưởng theo quy định của Nhà nước. Cá nhân, tổ chức nước ngoài có đóng góp tích cực và hiệu quả vào hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài thì được khen thưởng . Điều 24. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân lợi dụng hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài để tuyển chọn, đào tạo người lao động nhằm mục đích kinh doanh, thu lời bất chính hoặc tổ chức người lao động đi làm việc ở nước ngoài bất hợp ngoàibất hợp pháp. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự , bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. Người lao động vi phạm các điều khoản của hợp đồng đã ký với doanh nghiệp tổ chức đi làm việc ở nước ngoài, với người sử dụng lao động ở nước ngoài và những quy định của Nghị định này thì phải bồi thường những thiệt hại và chi phí có liên quan, phải buộc trở về nước theo thoả thuận ghi trong hợp đồng, và bị xử phạt theo quy định của pháp luật Việt Nam. Doanh nghiệp vi phạm các quy định của Nghị định này thì bị cảnh cáo, phạt tiền theo quy định hiện hành, bị tạm đình chỉ hoặc đình chỉ thực hiện hợp đồng. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng thì bị đình chỉ hoặc thu hồi giấy phép hoạt động chuyên doanh. Cá nhân, tổ chức kinh tế, cơ quan Nhà nước vi phạm những quy định của Nghị định này, cản trở hoặc gây hậu quả xấu đối với hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài thì tuỳ theo mức độ mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Chương VII điều khoản thi hành Điều 25. Nghị định này thay thế nghị định số 07/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ và có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký; bãi bỏ những quy định trước đây trái với những quy định này. Các doanh nghiệp đã được cấp giấy phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài trước ngày Nghị định này có hiệu lực được tiếp tục sử dụng cho đến khi hết hạn. Doanh nghiệp có đủ điều kiện theo quy định của Nghị định này khi hết thời hạn được phép đổi giấy phép mới. Điều 26. Việc đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài trên cơ sở thực hiện Hiệp định Chính phủ về hợp tác lao động và chuyên gia hoặc thoả thuận hợp tác giữa ngành, địa phương của Việt Nam với ngành, địa phương của nước ngoài được Chính phủ cho phép thì áp dụng theo các quy định của Hiệp định hoặc thoả thuận mà không phải làm thủ tục đăng ký theo quy định của Nghị định này, nhưng phải báo cáo tình hình và kết quả thực hiện Hiệp định với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Điều 27. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn cụ thể việc thực hiện Nghị định này. Điều 28. Các Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng thuộc cơ quan thuộc chính phủ, chủ tịch uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thực hiện Nghị định này. T/M. Chính phủ Thủ tướng Phan Văn Khải (Đã ký) Phụ lục số (4). Bộ chính trị Số: 41/1999/CT – TW Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập Tự do Hạnh phúc Hà Nội, ngày 22 tháng 9 năm 1999 Chỉ thị của bộ chính trị Về xuất khẩu lao động và chuyên gia Xuất khẩu lao động và chuyên gia là một hoạt động kinh tế – xã hội góp phần phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, tạo thu nhập và nâng cao tay nghề cho người lao động, tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước và tăng cường quan hệ hợp tác giữa nước ta với các nước. Trong những năm 80, thực hiện hợp tác lao động và chuyên gia với các nước xã hội chủ nghĩa và một số nước Trung Đông, Châu Phi, chúng ta đã giải quyết việc làm ngoài nước cho hàng chục vạn người. Từ năm 1991 đến nay, việc xuất khẩu lao động cũng được chuyển đổi cho phù hợp với cơ chế mới, đã đưa hàng vạn lao động và chuyên gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, góp phần nâng cao tay nghề, ngoại ngữ cho người lao động, nâng cao đời sống các gia đình có người đi lao động xuất khẩu và đóng góp cho ngân sách. Kết quả xuất khẩu lao động và chuyên gia trong thời gian qua vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu, còn những tồn tại và khuyết điểm. Do chưa nhận thức thống nhất về tầm quan trọng của xuất khẩu lao động và chuyên gia các mục tiêu, biện pháp giải quyết việc làm nên các ngành, các cấp từ Trung ương đến địa phương còn thiếu sự phối hợp đồng bộ trong việc đầu tư, mở rộng thị trường, đào tạo nguồn lao động xuất khẩu, cụ thể hoá chủ trương chính sách và chỉ đạo đẩy mạnh xuất khẩu lao động và chuyên gia. Sự nỗ lực tạo thêm việc làm trong nước và ngoài nước chỉ mới là giải quyết được một phần trong số lao động chưa có việc làm và thiếu việc làm. Tỷ lệ lao động không có việc làm ở đô thị còn quá cao. Hệ số sử dụng thời gian ở nông thôn còn rất thấp. Hàng năm có hơn 1 triệu người đến tuổi lao động. Trước tình hình đó, cùng với các biện pháp giải quyết việc làm trong nước là chính, xuất khẩu lao động và chuyên gia còn có ý nghĩa trước mắt và lâu dài. Vì vậy để thực hiện có hiệu quả chủ trương đẩy mạnh xuất khẩu lao động theo tinh thần nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng và Nghị quyết Hội nghị lần thứ IV Ban chấp hành Trung ương khoá VIII, Bộ Chính trị yêu cầu các tỉnh uỷ, thành uỷ, các ban, đảng đoàn, ban cán sự đảng và đảng uỷ trực thuộc Trung ương lãnh đạo quán triệt và tổ chức thực hiện nội dung dưới đây: Về chủ trương. Cùng với giải quyết việc làm trong nước là chính thì xuất khẩu lao động và chuyên gia là một chiến lược quan trọng, lâu dài, góp phần xây dựng đội ngũ lao động cho công cuộc xây dựng đất nước trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá; là một bộ phận của hợp tác quốc tế, góp phần củng cố quan hệ hữu nghị, hợp tác lâu dài với các nước. Xuất khẩu lao động và chuyên gia phải được mở rộng và đa dạng hoá hình thức, thị trường xuất khẩu lao động, phù hợp với cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, đáp ứng nhu cầu của nước ngoài về số lượng, trình độ và ngành nghề. Xuất khẩu lao động và chuyên gia một mặt phải đảm bảo sức cạnh tranh trên cơ sở tăng cường đào tạo lực lượng lao động kỹ thuật và chuyên gia, nâng cao dần tỷ trọng lao động xuất khẩu có chất lượng trong tổng số lao động xuất khẩu và nâng cao trình độ quản lý của các đơn vị xuất khẩu lao động; mặt khác phải chăm lo và bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo pháp luật của nước ta và nước mà người lao động sống và làm việc. Phát triển và khuyến khích đào tạo nghề gắn với nhu cầu của thị trường lao động, đào tạo ngoại ngữ, giáo dục ý thức pháp luật, làm rõ quyền lợi, nghĩa vụ của doanh nghiệp và người lao động về thực hiện hợp đồng, tôn trọng phong tục tập quán, văn hoá, hoà nhập thị trường lao động quốc tế. Các giải pháp. Phải có phương án tổng thể trên cơ sở tính toán khả năng tạo việc làm, nhu cầu việc làm tính hiệu quả trên các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân để có chiến lược lâu dài về xuất khẩu lao động. Đầu tư nghiên cứu, phát triển, mở rộng thị trường sử dụng lao đông Việt Nam ở nước ngoài; ưu tiên thi trường khu vực và thị trường truyền thống, củng cố thị trường đã có, mở rộng thị trường mới, hình thành hệ thống thị trường sử dụng lao động Việt Nam ổn định và phát triển lâu dài. Ban hành cơ chế, chính sách về xuất khẩu lao động và chuyên gia đảm bảo quản lý chặt chẽ lao động làm việc ở nước ngoài, tạo cơ sở pháp lý bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của doanh nghiệp của lao động về vật chất và tinh thần. Chú trọng tuyển chọn lao động trong số bộ đội, thanh niên xung phong xuất ngũ, lao động trong doanh nghiệp, con em thuộc diện chính sách; những đối tượng này, nếu gia đình nghèo thì được vay vốn từ quỹ quốc gia giải quyết việc làm, từ ngân hàng người nghèo… để nộp các khoản theo quy định trước khi đi. Có chính sách hỗ trợ đầu tư, miễn giảm thuế trong một số năm đầu… để các doanh nghiệp đủ sức cạnh tranh trên thị trường lao động quốc tế; khuyến khích người lao động chuyển ngoại tệ, thiết bị, nguyên liệu về nước đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh. Đẩy mạnh đào tạo nghề, nhất là về kỹ thuật công nghệ cao, ngoại ngữ, giáo dục ý thức kỷ luật và pháp luật cho người lao động; bồi dưỡng nâng cao chất lượng bộ máy, cán bộ quản lý xuất khẩu lao đông và chuyên gia. Đơn giản và công khai hoá các chính sách, chế độ, các quy định về tiêu chuẩn, thủ tục về xuất nhập cảnh, về cấp giấy phép đối với tổ chức và người lao động xuất khẩu. Tổ chức và quản lý xuất khẩu lao động và chuyên gia. Củng cố các doanh nghiệp chuyên xuất khẩu lao động. Mở rộng diện các doanh nghiệp nhà nước có đủ điều kiên trực tiếp xuất khẩu lao động dưới các hình thức nhận thầu công trình, đưa lao động đi làm việc trong các xí nghiệp của nước ngoài… Khuyến khích các tổ chức và cá nhân đang đi làm việc ở nước ngoài tìm việc và thu nhận thêm lao động từ trong nước. Thí điểm một số doanh nghiệp ngoài quốc doanh có đủ điều kiện, trước hết là các doanh nghiệp thuộc đoàn thể Trung ương như Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ Nữ Việt Nam… được hoạt động xuất khẩu lao động trong khuôn khổ pháp luật dưới sự quản lý chặt chẽ của các đoàn thể và Nhà nước. Xuất khẩu lao động và chuyên gia theo hướng ưu tiên như sau: Đi tập thể, do các doanh nghiệp tổ chức dưới các hình thức nhận thầu xây dựng công trình công nghiệp, nông nghiệp, thuỷ lợi, giao thông, dân dụng… ở nước ngoài. Chuyên gia trên một số lĩnh vực mà ta có điều kiện như y tế, giáo dục, tin học… Công nhân có tay nghề làm việc theo hợp đồng ký giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Lao động phổ thông trong một số lĩnh vực theo yêu cầu của phía nước ngoài và quy định của Chính phủ. Trách nhiệm cấp Uỷ Đảng. Đảng đoàn Quốc hội, Ban cán sự Đảng, Chính phủ chỉ đạo việc ban hành pháp luật, chính sách, cơ chế về xuất khẩu lao động và kiểm tra chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương tổ chức thực hiện tốt công tác xuất khẩu lao động. Ban cán sự đảng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội chỉ đạo công tác quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động theo đúng pháp luật; chủ trì phối hợp với Ban cán sự Đảng Bộ Ngoại giao, Tài chính, Đảng uỷ Công an Trung ương và các cơ quan có liên quan thực hiện chương trinh về xuất khẩu lao động; chỉ đạo việc sữa đổi, bổ sung các chính sách, cơ chế xuất khẩu lao động đảm bảo quyền lợi cho người lao động, cho các doanh nghiệp Nhà nước; đẩy mạnh công tác nghiên cứu về thị trường lao động trong nước và nước ngoài phục vụ nhiệm vụ xuất khẩu lao động. Ban cán sự đảng Bộ Ngoại giao phối hợp với Ban cán sự đảng các bộ có liên quan nghiên cứu đưa vấn đề xuất khẩu lao động vào kế hoạch hợp tác song phương với các nước. Trao đổi những thông tin để góp phần tìm kiếm, mở rộng thị trường xuất khẩu lao động. Các ban Trung ương cùng các ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng uỷ có liên quan, tăng cường chỉ đạo, quản lý hoạt động của tổ chức đảng, tổ chức quần chúng trong đội ngũ lao động xuất khẩu, phù hợp với điều kiện và luật pháp của nước tiếp nhận lao động. Ban Tư tưởng văn hoá Trung ương định hướng và hướng dẫn công tác thông tin tuyên truyền về xuất khẩu lao động. Ban kinh tế Trung ương giúp Bộ Chính trị theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện chỉ thị này; định kỳ báo cáo Bộ Chính trị kết quả thực hiện công tác xuất khẩu lao động của ngành, địa phương. T/M Bộ Chính trị Phạm Thế Duyệt (Đã ký)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docR0093.doc