Nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu các sản phẩm tin học tại Công ty TNHH Huy Linh

LỜI NÓI ĐẦU Thương mại Quốc tế có vai trò rất quan trọng đối với mọi nền kinh tế quốc dân. Đối với tất cả quốc gia trên thế giới, trong thời đại kinh tế thị trường tự do, hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa thì ưu tiên lớn nhất thường là vấn đề đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ nhằm mở rộng và chiếm lĩnh thị trường khu vực và quốc tế. Nhập khẩu cho phép bổ sung những sản phẩm hàng hoá trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất không hiệu quả và đem lại lợi ích cho các bên tham gia. Xuất khẩu lại được khuyến khích nhằm đẩy mạnh sản xuất trong nước và tăng thu ngoại tệ. Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, đang trên con đường công nghiệp hoá - hiện đại hoá thì hoạt động xuất nhập khẩu là hoạt động kinh tế đối ngoại đặc biệt quan trọng. Trong nhiều năm qua, với nhiều chủ trương và chính sách của Đảng và Nhà nước, các mối quan hệ đối ngoại ngày càng mở rộng và phát triển, kim ngạch xuất nhập khẩu không ngừng gia tăng tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho sự giao lưu giữa các ngành kinh tế của ta với các nước trong khu vực và trên thế giới. Là một công ty tư nhân, Công ty TNHH Huy Linh tuy không phải là một công ty lớn nhưng đã ra được ra đời với mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự phát triển của đất nước trong thời đại công nghệ thông tin. Hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty không những mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn mang lại lợi ích thiết thực cho nền kinh tế quốc dân. Để khai thác triệt để lợi thế của việc xuất nhập khẩu hàng hoá trong lĩnh vực công nghệ thông tin tin học nhằm từng bước nâng cao cơ sở hạ tầng, cải thiện trình độ dân trí, rút ngắn khoảng cách hợp tác của các doanh nghiệp trong nước và việc hội nhập của đất nước với thế giới, việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trong lĩnh vực công nghệ thông tin tin học và đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động này có tầm quan trọng không nhỏ. Với suy nghĩ đó nên trong quá trình học tập và làm việc tại Công ty TNHH Huy Linh em đã chọn đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình là: “Nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu các sản phẩm tin học tại Công ty TNHH Huy Linh”. Ngoài lời mở đầu, kết luận và các danh mục khác, toàn bộ nội dung của khóa luận được trình bày trong 3 chương: Chương I: Một số vấn đề về hoạt động và hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩuChương II: Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tại Công ty TNHH Huy LinhChương III: Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu tại Công ty TNHH Huy Linh

doc82 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1671 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu các sản phẩm tin học tại Công ty TNHH Huy Linh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n theo VCSH 0,09 0,12 0,12 Doanh thu theo TSCĐ 24,23 19,67 24,09 Lợi nhuận theo TSCĐ 0,12 0,13 0,13 Doanh thu theo TSLĐ 8,64 9,17 9,24 Lợi nhuận theo TSLĐ 0,04 0,06 0,05 Qua bảng tính trên đây ta có nhận xét về các số liệu như sau: Năm 2009 là năm Công ty sử dụng vốn kinh doanh hiệu quả nhất bởi cứ 1 đồng vốn kinh doanh tạo ra 20,79 đồng doanh thu là và 0,113 đồng lợi nhuận trong khi năm 2008 là 17,02 đồng doanh thu và 0,112 đồng lợi nhuận còn năm 2007 chỉ tạo ra 15,82 đồng doanh thu và 0,078 đồng lợi nhuận. Năm 2009 ngoài sử dụng vốn kinh doanh hiệu quả nhất thì việc sử dụng vốn chủ sở hữu của Công ty cũng đạt hiệu quả nhất với 21,26 đồng doanh thu và 0,12 đồng lợi nhuận thu về khi bỏ ra 1 đồng vốn chủ sở hữu. Về việc sử dụng tài sản cố định, chúng ta có thể thấy cứ một đồng tài sản cố định thì tạo ra 24,23 đồng doanh thu, 0,12 đồng lợi nhuận năm 2007; 19,67 đồng doanh thu, 0,13 đồng lợi nhuận năm 2008 và 24,09 đồng doanh thu, 0,13 đồng lợi nhuận năm 2009, chứng tỏ chỉ tiêu này ổn định qua các năm. Năm 2007 cứ một đồng tài sản lưu động tạo ra 8,64 đồng doanh thu và 0,04 đồng lợi nhuận. Năm 2008 cứ một đồng tài sản lưu động tạo ra 9,17 đồng doanh thu và 0,06 đồng lợi nhuận. Năm 2009 cứ một đồng tài sản lưu động tạo ra 9,24 đồng doanh thu và 0,05 đồng lợi nhuận, nhìn vào chỉ tiêu này ta thấy về cơ bản nó tăng qua từng năm. Bảng 10: Bảng tổng hợp lại tất cả các chỉ tiêu phản ánh HQKD xuất nhập khẩu của Công ty Stt Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1 HQKD tương đối Đồng/đồng 1,005 1,006 1,005 2 Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu % 0,49 0,65 0,54 3 Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí % 0,5 0,66 0,55 4 Doanh thu vốn kinh doanh Đồng/đồng 15,82 17,02 20,79 5 Lợi nhuận vốn kinh doanh Đồng/đồng 0,078 0,112 0,113 6 Doanh thu theo TSCĐ Đồng/đồng 24,23 19,67 24,09 7 Lợi nhuận TSCĐ Đồng/đồng 0,12 0,13 0,13 8 Doanh thu theo TSLĐ Đồng/đồng 8,64 9,17 9,24 9 Lợi nhuận theo TSLĐ Đồng/đồng 0,04 0,06 0,05 10 Doanh thu theo vốn CSH Đồng/đồng 18,06 18,47 21,26 11 Lợi nhuận theo vốn CSH Đồng/đồng 0,09 0,12 0,12 12 Năng suất lao động bình quân Triệu/ người 789 859 1074 13 Lợi nhuận theo lao động Triệu/ người 3,9 5,64 5,85 Nhận xét chung về hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty Kết quả đạt được Từ khi thành lập đến nay Công ty đã đóng góp được một phần nhỏ vào sự phát triển của ngành công nghệ thông tin tin học nói riêng và nền kinh tế đất nước nói chung bằng sự tồn tại, phát triển kinh doanh xuất nhập khẩu các sản phẩm tin học từ chuyên dụng đến văn phòng của mình cho khách hàng trong và ngoài nước một cách có hiệu quả, được đánh giá cao, khẳng định được uy tín của mình trên thương trường. Điều này thể hiện ở kết quả đánh giá hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty trong 3 năm vừa qua (2007-2009) ở mục trước. Cụ thể những thành tựu đó là: Một là ba năm qua kim ngạch xuất nhập khẩu và tổng doanh thu của Công ty luôn tăng cao và hầu như đều đạt hoặc vượt kế hoạch đề ra. Kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2008 vượt 105% so với kế hoạch, năm 2009 vượt 102% so với kế hoạch. Việc kết quả đạt được vượt so với mức kế hoạch đề ra là do Công ty tích cực nhận ủy thác xuất nhập khẩu cho các đơn vị khác cùng ngành để đem lại một nguồn thu đáng kể góp phần làm tăng hiệu quả kinh doanh chung của Công ty cả về mặt lợi nhuận cũng như uy tín. Hai là trong ba năm qua lợi nhuận, TSCĐ, TSLĐ, vốn chủ sở hữu, năng suất lao động đều tăng phản ánh sự hoạt động kinh doanh của Công ty đang tốt. Hiệu quả tương đối về cơ bản là tăng, nhưng với mức dao động từ 1,004 - 1,006 qua các năm là vẫn còn thấp cần phải cải thiện nhằm nâng cao hơn nữa. Ba là quy mô hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty ngày càng ổn định và phát triển. Điều này thể hiện ở cơ cấu các mặt hàng xuất nhập khẩu của Công ty với các danh mục hàng hóa đa dạng và thị trường ổn định (cả về thị trường mua và thị trường bán). Bốn là Công ty có được đa dạng các hình thức kinh doanh xuất nhập khẩu nhằm đáp ứng được tốt nhất nhu cầu thị trường, khai thác triệt để nhu cầu thị trường, đặc biệt chú trọng đến hình thức xuất nhập khẩu uỷ thác. Hình thức này đã thu hút được nhiều khách hàng, phát huy hết thế mạnh của một công ty được quyền xuất nhập khẩu trực tiếp, tạo thêm doanh thu cho Công ty. Bên cạnh đó, hình thức xuất nhập khẩu trực tiếp cũng phong phú, Công ty hạn chế việc nhập khẩu hàng hóa về sau đó mới bán mà chú trọng việc tham gia đấu thầu cung cấp hàng hoá, máy móc thiết bị và tìm kiếm bạn hàng để thương thuyết, thoả thuận để tiến hành ký kết hợp đồng mua, bán hàng hoá. Năm là công tác quản lý của Công ty tốt do Công ty luôn có quan hệ với các đối tác tin cậy ở trong và ngoài nước. Đặc biệt Công ty có một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ năng động cao phù hợp với quy mô của Công ty là vừa và nhỏ. Điều này thể hiện ở các phòng ban chức năng trong Công ty, các phòng ban này hoạt động độc lập về công việc, nhiệm vụ nhưng lại phối hợp chặt chẽ với nhau trong hoạt động kinh doanh. Đặc biệt là phòng kinh doanh và phòng xuất nhập khẩu được tổ chức một cách khoa học và phối hợp chặt chẽ với nhau trong các công việc cho nên mọi hợp đồng xuất nhập khẩu được thực hiện một cách nhanh chóng, đồng bộ. Các mảng công việc từ đàm phán ký kết hợp đồng đến tiêu thụ hàng hoá đều được thực hiện có hiệu quả không xảy ra sót lớn gây thiệt hại cho Công ty, cũng như không gây ra các tranh chấp, lãng phí các chi phí không cần thiết. Các vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân Bên cạnh những thành tựu mà Công ty đạt được trong việc phát triển và mở rộng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thì trong thời gian qua hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty còn những hạn chế nhất định đòi hỏi Công ty cần phải xem xét và đưa ra những biện pháp để khắc phục. Những hạn chế đó là: Một, công tác tìm kiếm, khai thác và mở rộng thị trường còn yếu kém. Đây là một công tác vô cùng quan trọng trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, nó quyết định đến sự phát triển và nâng cao vị trí của doanh nghiệp trên thương trường. Tuy nhiên công tác này của Công ty trong thời gian qua còn nhiều yếu kém, thị trường nhập khẩu chủ yếu là thị trường hiện tại, thị trường mới chủ yếu cung cấp những mặt hàng mới, còn những mặt hàng thường xuyên nhập vẫn duy trì ở các thị trường cũ, chưa tổ chức được công tác nghiên cứu, tìm kiếm thị trường nhập khẩu mới cung cấp hàng hoá đó nhưng có giá cả, chất lượng hấp dẫn hơn. Về thị trường bán của Công ty, trước hết là thị trường trong ngành do không tổ chức công tác nghiên cứu nhu cầu của các đơn vị trong ngành cho nên không đáp ứng được đầy đủ những nhu cầu về hàng hóa, máy móc thiết bị cho sản xuất trong ngành dẫn đến nhiều hợp đồng nhập khẩu của các đơn vị trong ngành Công ty không có khả năng đáp ứng. Điều này dẫn đến tình trạng có nhiều loại máy móc thiết bị, phụ tùng thay thế hoặc không đáp ứng đủ nhu cầu tiêu thụ hoặc lại thừa dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn. Hơn nữa, do công tác khai thác thị trường kém mà trong thời gian qua Công ty đã đánh mất nhiều hợp đồng xuất nhập khẩu của các đơn vị trong ngành, các đơn vị này có nhu cầu xuất nhập khẩu đã trực tiếp xuất nhập khẩu hoặc xuất nhập khẩu thông qua các công ty xuất nhập khẩu khác. Đối với thị trường ngoài ngành Công ty cũng không tổ chức hoạt động nghiên cứu, khai thác, tìm kiếm thị trường mà chủ yếu khách hàng tìm đến hoặc thông qua các mối quan hệ nhất định. Cho đến nay Công ty chưa có bộ phận nào đảm nhận chức năng nghiên cứu, tìm kiếm thị trường. Nguyên nhân của sự yếu kém trong công tác nghiên cứu, tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất nhập khẩu của Công ty là do hiện nay Công ty chưa có bộ phận nào đảm nhận chức năng này. Vì vậy, để khắc phục hạn chế này Công ty cần phải nhanh chóng thành lập bộ phận nghiên cứu thị trường. Hai, hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty còn chưa được phát triển. Trong suốt quá trình kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty, Công ty đã đạt được nhiều kết quả khả quan, đảm bảo có lãi. Tuy nhiên phần lớn doanh thu về hoạt động xuất nhập khẩu lại là doanh thu của hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Xét trong 3 năm (từ 2007 đến 2009) doanh thu hàng nhập khẩu của Công ty luôn chiếm hơn 50% trong tổng doanh thu xuất nhập khẩu, thậm chí riêng năm 2007 doanh thu hàng nhập khẩu chiếm 62% trong tổng doanh thu xuất nhập khẩu. Điều này cho thấy Công ty còn yếu trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Vì với đặc trưng là Công ty kinh doanh phân phối xuất nhập khẩu các sản phẩm tin học, chủ yếu là xuất nhập khẩu hàng hoá, thiết bị máy móc (hoạt động dịch vụ chỉ là hoạt động phụ kèm theo), Công ty đã có những kết quả khả quan trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu, là hoạt động chủ đạo trong quá trình kinh doanh của Công ty, nhưng hoạt động xuất khẩu lại chưa phát huy hết thế mạnh của nó. Có thể nói đây vẫn còn là một tiềm năng kinh doanh mà Công ty chưa khai thác triệt để. Nguyên nhân của vấn đề này là do sản phẩm Công ty chọn để kinh doanh không theo kịp trình độ phát triển trên thế giới, sản phẩm xuất khẩu thường là các sản phẩm mà có cấu hình thấp, rẻ phù hợp với các nước đang phát triển, ít sản phẩm mới, danh mục hàng xuất khẩu còn hạn chế. Hơn nữa, Công ty chưa đẩy mạnh việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ cho loại sản phẩm của mình. Đây là một vấn đề lớn cần khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Ba, sử dụng chi phí cho kinh doanh chưa hiệu quả. Ví dụ như phân tích và đưa ra kết quả ở trên có thể thấy rằng tỷ suất lợi nhuận năm 2009 của Công ty giảm, chứng tỏ doanh thu tăng, lợi nhuận tăng nhưng tốc độ tăng của lợi nhuận thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu. Mà tỷ suất lợi nhuận theo chi phí giảm chứng tỏ chi phí tăng. Việc chi phí tăng gây ảnh hưởng đến lợi nhuận đồng thời tạo nên sự không hiệu quả trong quá trình kinh doanh của Công ty. Do vậy mà vấn đề sử dụng chi phí cho kinh doanh như thế nào để đem lại hiệu quả cao nhất đang là vấn đề quan trọng đối với Công ty. Bốn, khó khăn trong sử dụng vốn và sử dụng vốn chưa thực sự hiệu quả. Nguồn vốn của Công ty là nguồn vốn tự cấp, không được trợ giúp của Nhà nước như các công ty Nhà nước khác thế nên nguồn vốn thường chỉ được bổ sung thêm từ lợi nhuận. Đó là một điều bất lợi khi Công ty thì luôn cần vốn để mở rộng qui mô kinh doanh hơn nữa nhưng vốn thì hạn chế mà việc vay vốn của Ngân hàng đòi hỏi phải có thế chấp khiến Công ty gặp không không ít khó khăn. CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH HUY LINH Trong thời gian qua hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty TNHH Huy Linh đã thu được những thành tựu to lớn, có bước phát triển đáng kể cả về chiều rộng và chiều sâu, song vẫn còn nhiều hạn chế, chưa tận dụng triệt để những cơ hội, những thuận lợi và khả năng sẵn có của mình cũng như chưa khắc phục được đầy đủ những khó khăn đã gặp phải. Vì vậy hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty đang có dấu hiệu chững lại về sự phát triển. Để mở rộng và phát triển nhằm nâng cao hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty, Công ty cần thiết phải đưa ra những giải pháp hợp lý để tận dụng triệt để những cơ hội, những lợi thế của mình và hạn chế, khắc phục những khó khăn mà Công ty đang gặp phải. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY Đẩy mạnh công tác nghiên cứu và mở rộng thị trường Kinh doanh trong thị trường tự do, hoạt động nghiên cứu và mở rộng thị trường có vai trò vô cùng quan trọng và nó là một đòi hỏi tất yếu đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động này quyết định đến khả năng tiêu thụ sản phẩm, quy mô thị trường, khách hàng và do đó quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Công tác nghiên cứu thị trường trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu sẽ cho phép doanh nghiệp xác định được nhu cầu thị trường trong nước về số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hóa, nghiên cứu được khả năng cung cấp của các nhà nhập khẩu trong nước để làm cơ sở lập kế hoạch xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Nghiên cứu thị trường ngoài nước sẽ cho phép doanh nghiệp thấy được bạn hàng nào đó có khả năng đáp ứng tối ưu nhu cầu thị trường trong nước. Tìm kiếm thị trường có vai trò rất quan trọng, trên cơ sở nghiên cứu thị trường doanh nghiệp cần phải tìm kiếm thị trường để xác định thị trường nào doanh nghiệp có thể tham gia được và hiệu quả có thể mang lại. Tìm kiếm thị trường là cơ sở cho doanh nghiệp mở rộng cả thị trường mua và thị trường bán. Mặc dù hoạt động nghiên cứu, tìm kiếm và mở rộng thị trường có vai trò quan trọng như vậy nhưng cho đến nay Công ty chưa có bộ phận nào đảm nhiệm chức năng này. Hoạt động kinh doanh của Công ty chủ yếu là các mối quan hệ có sẵn, khách hàng, bạn hàng tìm đến. Việc tìm kiếm khách hàng vẫn còn hạn hẹp. Đặc điểm thị trường của Công ty: Về thị trường bán, thị trường trong ngành thì rất rộng, nếu Công ty nghiên cứu đầy đủ nhu cầu thị trường, tăng cường tìm kiếm khách hàng thì Công ty có thể tiêu thụ được một khối lượng lớn hàng hóa. Thị trường ngoài ngành cũng vẫn còn rất rộng, nếu nghiên cứu và có biện pháp Marketing tốt thì doanh nghiệp có thể mở rộng được thị trường này. Thị trường xuất nhập khẩu hàng hoá của Công ty rất rộng lớn, nếu Công ty thực hiện tốt nghiên cứu thị trường thì sẽ có được các hàng hoá xuất (nhập) về với chi phí hợp lý nhất. Cạnh tranh trong cung cấp các loại hàng hoá đặc chủng đang trở nên gay gắt, nhiều công ty xuất nhập khẩu cùng muốn tham gia vào thị trường. Các doanh nghiệp có nhu cầu có thể xuất nhập khẩu trực tiếp. Vì vậy nếu Công ty không thực hiện tốt hoạt động Marketing, Công ty sẽ mất dần thị trường. Công ty cần thiết phải thành lập bộ phận Marketing để thực hiện các chức năng sau: - Nghiên cứu nhu cầu thị trường trong nước (ngoài nước) về hàng hoá xuất nhập khẩu. - Tổ chức giới thiệu sản phẩm, phương thức bán hàng nhằm thu hút khách hàng. - Nghiên cứu thị trường xuất nhập khẩu để lựa chọn nhà cung cấp đáp ứng tốt nhất yêu cầu của người xuất nhập khẩu: chất lượng, giá cả, chế độ hậu mãi,... Để nghiên cứu thị trường trong nước, trước hết Công ty cần tập trung nghiên cứu thị trường trong ngành công nghệ thông tin tin học vì đây là thị trường chính của Công ty. Việc nghiên cứu cần tập trung xác định nhu cầu hàng năm về các loại máy móc thiết bị, phụ tùng thay thế, nhu cầu đổi mới, xác định nhu cầu về số lượng, chất lượng, giá cả từng loại hàng hóa. Sau khi xác định được nhu cầu, cần phải giới thiệu giá cả, chất lượng hàng hoá cũng như phương thức bán hàng cho các công ty có nhu cầu nhập khẩu để có thể có được sự chấp thuận của các công ty này. Đối với thị trường ngoài ngành, đây là thị trường có nhiều khó khăn, do có nhiều đối thủ cạnh tranh thì Công ty cần phải nghiên cứu kỹ nhu cầu thị trường và giá cả của các nhà nhập khẩu đang cung cấp trước khi quyết định có nên tham gia vào thị trường này không. Công ty nên tập trung vào nhập khẩu một số hàng hoá mà hàng hoá đó thị trường trong nước đang khan hiếm hoặc đang có nhu cầu cao, hàng hoá đó Công ty có lợi thế về nhà cung cấp như: giá cả, chất lượng, hàng hoá đó Công ty cung cấp có sức cạnh tranh hơn so với các nhà cung cấp khác.Ví dụ: loại hàng máy tính công nghiệp và máy tính nhúng Axiomtek là các sản phẩm đặc chủng chỉ riêng Công ty được nhà sản xuất Axiomtek (Đài Loan) uỷ quyền phân phối độc quyền tại khu vực Đông Nam Á. Về nghiên cứu thị trường nước ngoài, Công ty có thể trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức thương mại, tổ chức tư vấn quốc tế để xác định rõ các thị trường cung cấp từng loại hàng hóa cũng như nhu cầu về các loại hàng hoá mà Công ty cung ứng về giá cả, chất lượng, sau đó cân nhắc chi phí vận chuyển, uy tín bạn hàng và khả năng hợp tác lâu dài để quyết định nên nhập khẩu hàng hoá đó từ thị trường nào hay xuất khẩu loại hàng nào cho thị trường nào. Yêu cầu đối với tổ chức bộ phận Marketing: Để đáp ứng được yêu cầu của hoạt động nghiên cứu, tìm kiếm mở rộng thị trường, khi tổ chức bộ phận Marketing cần chia ra làm hai nhóm công việc: nhóm nghiên cứu thị trường ngoài nước - nhóm nghiên cứu thị trường trong nước. Đối với các nhân viên nghiên cứu thị trường trong nước đòi hỏi: - Phải có nghiệp vụ Marketing, hiểu biết về Marketing để nghiên cứu, xác định đúng nhu cầu thị trường. - Phải có hiểu biết về các loại máy móc thiết bị chuyên dụng của ngành Địa chính vì đây là thị trường chính của Công ty, nên cần phải biết thị trường sản xuất trong ngành cần những loại nguyên liệu, máy móc nào với số lượng bao nhiêu, chất lượng như thế nào để làm cơ sở giới thiệu các hàng hoá nhập khẩu của Công ty. Đối với nhân viên nghiên cứu thị trường nước ngoài, yêu cầu: - Phải có nghiệp vụ Marketing, biết ngoại ngữ, hiểu biết về thương mại quốc tế, kinh tế quốc tế, luật pháp quốc tế. - Hiểu biết rộng rãi về các tổ chức thương mại, tổ chức tư vấn quốc tế. Kết quả có thể đạt được Nếu Công ty thực hiện tốt công tác nghiên cứu tìm kiếm và mở rộng thị trường thì Công ty có thể thu được một số kết quả sau đây: - Nắm được đầy đủ nhu cầu về các loại máy móc thiết bị, phụ tùng thay thế của thị trường trong ngành công nghệ thông tin tin học Việt Nam, trên cơ sở đó doanh nghiệp tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng cung cấp các loại hàng hoá cho thị trường và tiến tới chiếm lĩnh toàn bộ thị trường này. - Trên cơ sở nghiên cứu thị trường ngoài ngành, doanh nghiệp xác định được nên tham gia vào xuất nhập khẩu những loại hàng hoá nào cung cấp cho thị trường trong nước cũng như thị trường ngoài nước mà Công ty có thể thu được hiệu quả cao. Phát triển hoạt động xuất khẩu ở Công ty Thực chất của hoạt động xuất khẩu là công tác thu mua tạo nguồn hàng. Trong nền kinh tế, công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu, tạo ra một nhu cầu mới về lao động, về vật tư, tiền vốn. Và như vậy tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động, thúc đẩy sản xuất kinh tế phát triển, góp phần thay đổi cơ cấu nền kinh tế theo hướng tham gia vào phân công lao động quốc tế, tiết kiệm các nguồn nhân lực trong nước trên cơ sở kinh doanh có hiệu quả cao. Đối với các doanh nghiệp, thông qua hệ thống các đại lý thu mua hàng xuất khẩu mà chủ động và ổn định được nguồn hàng. Nguồn hàng xuất khẩu ổn định là tiền đề cho việc phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp. Công tác thu mua tạo nguồn hàng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của hàng xuất khẩu, uy tín của doanh nghiệp và hiệu quả kinh doanh. Kinh nghiệm cho thấy, các doanh nghiệp mạnh kinh doanh hàng xuất khẩu không chỉ có nhiều vốn, mà chủ yếu phải có hệ thống nguồn hàng mạnh, hệ thống đại lý thu mua rộng, hoạt động thường xuyên, theo sát thị trường. Đẩy mạnh công tác thu mua tạo nguồn hàng là một trong những chiến lược của doanh nghiệp nhất là trong tình hình cạnh tranh đang diễn ra gay gắt như hiện nay. Đối với Công ty TNHH Huy Linh cũng vậy. Trong giai đoạn này, nghiệp vụ xuất khẩu của Công ty vẫn ở trong trạng thái tiềm năng, chưa khai thác hết khả năng của Công ty trong lĩnh vực này. Hoạt động xuất khẩu của Công ty hiện nay chủ yếu tập trung vào việc nhận xuất khẩu uỷ thác cho các công ty trong ngành có nhu cầu, có hàng hoá, có thị trường xuất khẩu nhưng không được quyền xuất khẩu trực tiếp và tự xuất khẩu một số mặt hàng truyền thống của Công ty như máy tính công nghiệp, máy tính nhúng. Do vậy hoạt động xuất khẩu của Công ty vẫn còn yếu kém, tỷ lệ hàng xuất khẩu trong tổng doanh thu hàng xuất nhập khẩu chỉ chiếm khoảng 30% đến 40% tổng doanh thu hàng xuất nhập khẩu. Có điều này là một mặt do trong chiến lược kinh doanh của Công ty chưa đề cao, quan tâm sâu sắc đến việc xuất khẩu. Mặt khác do Công ty chưa khai thác được thị trường xuất khẩu, chưa đáp ứng được các yêu cầu khắt khe của thị trường này. Để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu Công ty nên chú trọng vào một số hoạt động sau: - Hoạt động thị trường: Thị trường xuất khẩu là nhân tố hết sức quan trọng quyết định kết quả kinh doanh, đặc biệt trong thị trường đầy tính cạnh tranh hiện nay đòi hỏi Công ty phải có phương án và kế hoạch hết sức rõ ràng, nhất quán. Để tăng cường và mở rộng thị trường tiêu thụ, Công ty cần xúc tiến các hoạt động tiếp thị, giao dịch với đối tác, khách hàng bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng. Công ty cần đặc biệt quan tâm đến các chương trình hội chợ triển lãm, các hội nghị kinh tế và khi cần thiết thì nên gửi cán bộ trực tiếp ra nước ngoài để nghiên cứu và lựa chọn thị trường. Để thành công trong công tác nghiên cứu thị trường, Công ty cần chú ý vấn đề sau: + Phân loại thị trường nhằm hiểu biết quy luật hoạt động của từng thị trường trên các phương diện như: loại sản phẩm họ có và họ đang cần, yêu cầu đặt ra đối với sản phẩm về chất lượng, mẫu mã, dung lượng của thị trường, điều kiện chính trị, thương mại, tập quán buôn bán, hệ thống pháp luật...Mục tiêu của việc phân loại để nắm rõ thị trường và có kế hoạch giới thiệu sản phẩm thông qua chào hàng. + "Gạn lọc sơ bộ" những thị trường không thích hợp. Đó là các thị trường có chế độ bảo hộ mậu dịch quá khắt khe, yêu cầu quá cao đối với chất lượng sản phẩm, thị trường quá xa, chi phí xuất khẩu cao. Theo như điều kiện kinh doanh và mặt hàng của Công ty, trong những năm trước mắt, Công ty cần tập trung khai thác các thị trường sau: + Thị trường Đông Nam Á (đặc biệt là các nước nằm trong khối ASEAN): Đây là thị trường chính của Công ty, tiêu thụ hơn 80% kim ngạch xuất khẩu. Công ty đã có mối quan hệ lâu dài với các bạn hàng ở các nước này. Trong những năm tới, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế nên Công ty có thể gặp nhiều khó khăn, vì vậy phương châm kinh doanh là tiếp tục củng cố và duy trì các mối quan hệ truyền thống này. + Thị trường Trung Quốc: Đây là thị trường gần gũi của Công ty. Tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang thị trường này chưa lớn và cũng chưa ổn định, giá cả ở thị trường này biến động thất thường, phương thức giao dịch và thực hiện hợp đồng rất đa dạng, uy tín của các bạn hàng không được đảm bảo. Vì thế, phương châm kinh doanh ở thị trường này nên thực hiện theo kiểu cuốn gói trong đó vấn đề đảm bảo an toàn thanh toán cho Công ty phải được xem xét thật thận trọng. - Mở rộng danh mục hàng xuất khẩu: Như phân tích ở trên, mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Công ty là các mặt hàng liên quan thiết bị tin học (máy tính công nghiệp, máy tính nhúng, thiết bị văn phòng, bảo mật thông tin), và một số loại hàng nhận xuất khẩu uỷ thác từ các công ty trong nước. Do vậy danh mục hàng còn quá yếu so với nhu cầu xuất khẩu cũng như tiềm năng xuất khẩu của Công ty. Vì vậy trong những năm tới, Công ty cần mở rộng danh mục mặt hàng xuất khẩu, có thể trong những bước đầu Công ty chỉ cần nhận xuất khẩu uỷ thác cho các công ty khác nhằm huy động hết khả năng kinh doanh của Công ty. Kết quả có thể đạt được - Công ty sẽ có thể nhận được nhiều hợp đồng xuất khẩu uỷ thác hơn nữa tạo thêm nhiều doanh thu cho Công ty. Đây cũng là một thuận lợi nhằm tăng thêm lợi nhuận cho Công ty. - Trên cơ sở xuất khẩu hàng hóa Công ty có điều kiện quan hệ rộng rãi với nhiều bạn hàng, biết được nhiều thị trường mới. Tạo khả năng khai thác các thị trường này cho cả hoạt động xuất khẩu lẫn nhập khẩu. - Giảm được chi phí tìm kiếm nguồn hàng do đã đảm bảo được công tác thu mua tạo nguồn hàng; tạo khả năng tăng lợi nhuận của Công ty trên cơ sở đó tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Sử dụng chi phí kinh doanh có hiệu quả Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải được tính toán, xác định trong từng thời kỳ nhất định. Trên thực tế chi phí sản xuất kinh doanh được tính theo từng tháng, quý, năm. Trong điều kiện sản xuất hàng hoá, chi phí sản xuất kinh doanh phải được tính bằng tiền. Trong sản xuất kinh doanh, chi phí là một mặt thể hiện sự hao phí hay chi ra. Để đánh giá chất lượng kinh doanh của doanh nghiệp, chi phí chi ra phải được xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ với mặt thứ hai cũng là mặt cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh- đó là kết quả kinh doanh thu được. Có rất nhiều cách phân loại chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng thông thường ở các doanh nghiệp thường chia chi phí làm 2 loại: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Trong đó chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp thuộc chi phí gián tiếp. Để xác định giá thành sản phẩm, chi phí đóng vai trò rất quan trọng. Phấn đấu hạ giá thành sản phẩm là biện pháp chủ yếu để tăng lợi nhuận doanh nghiệp, là cơ sở nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc hạ giá thành sản phẩm dựa trên cơ sở giảm chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp công nghiệp, việc phấn đấu hạ giá thành dựa trên việc giảm chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp, còn đối với doanh nghiệp thương mại, việc phấn đấu hạ giá bán sản phẩm ngoài việc giảm giá mua sản phẩm hàng hóa còn phụ thuộc vào việc phấn đấu giảm chi phí gián tiếp như chi phí vận chuyển, kho tàng bến bãi... Trong những năm qua, trong hoạt động kinh doanh, Công ty đã thực hiện chưa tốt việc sử dụng chi phí kinh doanh dẫn đến việc chi phí kinh doanh tăng lên cao so với mức doanh thu đạt được. Điều này do một phần chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh đã tăng lên cao hơn (xem số liệu ở bảng 8). Ngoài ra còn khoản chi phí khác (hay chi phí bất thường) cũng tăng lên bất thường chiếm một tỷ lệ cao so với tổng chi phí. Cụ thể trong khoản mục chi phí khác thì chi phí về tàu xe công tác tăng lên nhiều, còn trong chi phí bán hàng, chi phí cho vận chuyển, lưu kho lưu bãi tăng lên do hàng hoá còn tồn đọng, chưa tiêu thụ được đã tạo thêm gánh nặng cho Công ty. Các khoản chi phí này tăng lên chiếm tỷ lệ cao theo các năm trong tổng chi phí. Điều này cho thấy việc sử dụng chi phí của Công ty đang gặp nhiều vấn đề cần giải quyết. Để giảm được các khoản không cần thiết trong chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, tạo được hiệu quả trong việc tiết kiệm chi phí, tăng khả năng kinh doanh của Công ty thì Công ty cần: - Tăng năng suất lao động: Tăng năng suất lao động hay giảm lượng lao động dư thừa trong Công ty hiện nay không chỉ là vấn đề đối với riêng Công ty mà còn là mối quan tâm của các doanh nghiệp Nhà nước và là chủ trương của Đảng, của Nhà nước. Hiện nay lượng lao động trong Công ty là 63 người trong đó tổng của phòng kinh doanh và phòng xuất nhập khẩu là 27 người cùng phối hợp làm nhiệm vụ kinh doanh thiết bị sản phẩm, thủ tục xuất nhập khẩu từ khâu mua hàng đến khâu bán hàng. Ngoài ra, phòng kỹ thuật có 11 người, phòng bảo hành có 8 người, trung tâm tích hợp hệ thống có 9 người và phòng kế toán có 6 người. Để giảm bớt chi phí về lao động các phòng này có thể rút bớt quân số lại cụ thể như sau: + Phòng kỹ thuật nên giảm 2 người xuống còn 9 người bởi thực tế Công ty rất ít khi phải huy động hết nhân lực của 11 người trong phòng này để triển khai thực hiện các công việc. + Phòng bảo hành chỉ nên cần 5 người vì phần lớn hàng bảo hành của Công ty đều được gửi tới nhà sản xuất để bảo hành, ít phải bảo hành trực tiếp cho khách hàng tại Công ty. + Phòng kế toán có thể giảm xuống được 1 người ở bộ phận theo dõi và thu hồi công nợ vì gần đây các khoản công nợ của Công ty ở trong nước hầu như đều được thanh toán qua chuyển khoản nên không cần phải có người đi thu như trước kia. Như vậy, giảm được 6 người là sẽ giảm bớt được các khoản chi phí cho tiền lương lao động, bảo hiểm,…và sử dụng có hiệu quả hơn lượng lao động trong Công ty. Kết quả có thể đạt được: Với các hình thức giảm chi phí trên, Công ty có thể đạt được kết quả sau: - Thu hút thêm nhiều khách hàng do đáp ứng tốt nhu cầu về loại hàng hoá mà họ cần. Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm nhờ có mối quan hệ tốt với khách hàng thông qua các hợp đồng kinh doanh. - Tăng thêm thu nhập cho người lao động, tạo hiệu quả tối ưu trong sản xuất kinh doanh, giảm được các chi phí phát sinh không cần thiết. Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh Đối với các doanh nghiệp thương mại có đặc điểm vốn cố định chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng vốn kinh doanh, trong đó vốn lưu động quyết định đến hiệu quả kinh doanh của Công ty. Vì vậy, các doanh nghiệp cố gắng duy trì một tỷ lệ thấp nhất vốn cố định của Công ty bằng việc hạn chế mua sắm các tài sản cố định không cần thiết. Đối với vốn lưu động cần phải đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn bằng việc đẩy nhanh tiêu thụ hàng hoá khi nhập khẩu về cũng như cần thiết ký kết hợp đồng tiêu thụ (trong nước hay xuất khẩu) hoặc dự kiến tiêu thụ trước khi hàng hoá được nhập về để tránh hàng hóa bị tồn đọng. Đồng thời cần phải cân đối giữa khả năng tiêu thụ và hàng nhập để giảm tối thiểu hàng tồn kho và có biện pháp thích hợp đối với hàng tồn kho. Về việc sử dụng vốn vay, các doanh nghiệp kinh doanh thương mại có nhu cầu về vốn không ổn định trong năm, có tháng nhu cầu vốn cao, có tháng nhu cầu vốn thấp vì nó phụ thuộc vào nhu cầu hàng hoá xuất nhập khẩu trong từng thời kỳ. Do đó doanh nghiệp cần thiết phải lập kế hoạch dự kiến nhu cầu vốn trong từng thời kỳ để có kế hoạch vay vốn và xác định kỳ hạn đối với từng loại vốn vay. Công ty TNHH Huy Linh hiện nay có số vốn khoảng 5,9 tỷ đồng tiền vốn trong đó vốn chủ sở hữu khoảng 2,7 tỷ đồng và vốn cho kinh doanh chỉ có hơn 3 tỷ đồng. Theo đánh giá của Công ty thì vốn kinh doanh hiện có còn quá thấp so với nhu cầu vốn cần thiết cho kinh doanh. Để giải quyết tình trạng thiếu vốn, Công ty thường huy động chủ yếu từ việc thanh toán hàng trả chậm khách hàng nước ngoài. Hơn nữa, xét bố trí cơ cấu vốn của Công ty Bảng 13: Bố trí cơ cấu vốn của Công ty Xem cách tính chi tiết trong Phụ lục ở cuối bài. Đơn vị tính: % Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Tài sản cố định/ Tổng số tài sản 26% 32% 27% Tài sản lưu động/ Tổng số tài sản 73% 68% 72% Theo bảng trên, ta thấy tỷ lệ tài sản cố định trên tổng tài sản của công ty vẫn còn khá lớn bởi theo phân tích tài chính doanh nghiệp: một doanh nghiệp thương mại chỉ nên có chỉ tiêu tài sản cố định trên tổng tài sản chiếm từ 20 đến 23%. Nhưng ở Công ty, thì chỉ tiêu tài sản cố định trên tổng tài sản tuy không quá lớn nhưng cũng vượt mức cần thiết và chiếm từ 26 đến 32% tổng tài sản của Công ty. Với lượng tài sản cố định lớn như trên cũng là một trở ngại trong việc sử dụng vốn của Công ty, góp phần tạo nên sự thiếu hụt vốn trong kinh doanh (do tài sản lưu động trong tổng tài sản không đủ số lượng cần thiết). Với lượng vốn kinh doanh thấp như vậy, vốn của Công ty lại tồn đọng nhiều trong khâu giải quyết hàng tồn kho nữa làm vòng quay của vốn chậm lại, tạo nên sự không hiệu quả trong sử dụng vốn. Vốn là yêu cầu cần thiết đối với bất cứ doanh nghiệp kinh doanh nào, đối với Công ty TNHH Huy Linh cũng không loại trừ điều đó. Việc kinh doanh trong tình trạng thiếu vốn đã làm giảm đáng kể tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty. Vì vậy, mục tiêu của Công ty đề ra là tìm mọi biện pháp tăng vốn kinh doanh. Để tăng vốn kinh doanh của Công ty trong những năm tới tập trung chủ yếu vào các biện pháp sau: - Giảm lượng hàng hoá tồn kho: Công ty nên nhập hàng theo đơn đặt hàng của khách hàng nhằm đảm bảo hàng khi nhập về sẽ tiêu thụ hết. Việc nhập hàng theo đơn đặt hàng của khách hàng tạo điều kiện tốt cho Công ty trong việc đáp ứng đúng, đủ, kịp thời nhu cầu về hàng hoá cho khách hàng; làm giảm lượng hàng hoá phải lưu kho, giảm chi phí vận chuyển và các khoản chi phí khác có liên quan. Điều này có ảnh hưởng tích cực đến việc sử dụng vốn của Công ty, tăng khả năng sử dụng vốn của Công ty, hạn chế lượng vốn tồn đọng quá lớn trong việc xử lý hàng tồn kho. - Vốn tín dụng: Hình thức này đảm bảo cho Công ty lượng vốn cần thiết vào những lúc Công ty cần. Tuy nhiên, việc vay vốn của ngân hàng, của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước sẽ làm giảm lợi nhuận của Công ty do Công ty phải chịu một khoản chi trả cho lãi vay. Hơn nữa, việc vay vốn của ngân hàng gặp rất nhiều rắc rối trong quá trình làm thủ tục vay như việc đòi hỏi thế chấp bằng tài sản, bằng quyền sử dụng đất của Công ty,...đã đặt ra nhiều vấn đề Công ty cần phải giải quyết. - Cổ phần hoá Công ty: Hình thức này hiện nay đang khá phổ biến khi các doanh nghiệp Nhà nước đều cổ phần hóa và các công ty mới thành lập cũng đều có xu hướng chọn mô hình công ty cổ phần. Việc cổ phần hóa Công ty này thể hiện tính ưu việt của nó trong quá trình phát triển kinh tế của đất nước, tạo sự phát triển, sự hội nhập với xu thế phát triển chung của nền kinh tế thế giới. Qua đánh giá thực tiễn mấy năm vừa qua, việc cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp tư nhân đã tạo hiệu quả kinh doanh vượt bậc của các doanh nghiệp này, làm tăng vốn của các doanh nghiệp cổ phần hoá lên 2,3 thậm chí 5 lần. Với việc cổ phần hoá Công ty, Công ty sẽ có được nhiều điều kiện huy động vốn để tăng vốn kinh doanh cho mình. Việc cổ phần hoá cũng đảm bảo lợi thế trong sử dụng và huy động vốn của Công ty, đảm bảo vốn lúc cần, tránh được tình trạng phải trả chi phí lãi vay quá lớn. Kết quả có thể đạt được: - Tăng nguồn vốn cho kinh doanh mà không chịu quá nhiều sự ảnh hưởng của điều kiện khách quan. - Nắm bắt được cơ hội kinh doanh, nhận được những hợp đồng lớn mà trước kia do thiếu vốn Công ty không đáp ứng được. - Tăng hiệu quả kinh doanh, tạo thêm nhiều lợi nhuận do thu hút được những hợp đồng lớn, giảm chi phí lãi vay. - Quá trình cổ phần hóa (nếu Công ty thực hiện biện pháp này) Công ty có thể bán các cổ phiếu cho các đối tượng như cán bộ công nhân viên của Công ty, niêm yết trên sàn chứng khoán,... Với hình thức chuyển hoá quyền sở hữu này sẽ nâng cao vai trò làm chủ của người lao động trong Công ty, kích thích họ nâng cao trách nhiệm và năng suất lao động, tạo động lực trong kinh doanh, góp phần tăng hiệu quả kinh doanh của Công ty. Hoàn thiện đội ngũ nhân sự trong cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty Tại bất cứ một doanh nghiệp nào dù có quy mô lớn hay nhỏ, dù hiệu quả kinh doanh từ các chỉ tiêu đánh giá là chưa tốt hay đã khá tốt thì các doanh nghiệp đó vẫn luôn luôn phấn đấu để có thể nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình nhiều hơn nữa. Ngoài các giải pháp mang tính đặc thù riêng do phân tích kết quả kinh doanh của doanh nghiệp chỉ ra của từng doanh nghiệp thì giải pháp về nhân sự có thể được coi là giải pháp chung cho hầu hết các doanh nghiệp. Bởi vì có được một đội ngũ nhân sự hoàn thiện, trình độ chuyên môn cao phù hợp với doanh nghiệp thì đó là mong muốn của mọi doanh nghiệp. Và cũng bởi lẽ mọi sự xuất phát từ con người đều liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động quản trị nhân sự trong doanh nghiệp. Quản trị nhân sự là một khoa học ứng dụng, nó là nghệ thuật kết hợp nhuần nhuyễn nhiều thành tựu của các ngành khoa học khác nhau tạo thành một hệ thống tổng thể những phương tiện nhằm thu hút, lôi cuốn những người giỏi về với doanh nghiệp. Giữ cho được đội ngũ nhân sự mà doanh nghiệp đang có, động viên thúc đẩy nhân viên, tạo điều kiện cho họ bộc lộ, thăng hoa và cống hiến tài năng cho Công ty. Tất cả các tác động này không có kỹ thuật chính xác nào hỗ trợ và nó diễn ra trong bối cảnh một Công ty, bối cảnh văn hoá xã hội, chính trị và nhất là thể hiện trong tất cả các cấp quản trị. Và Công ty TNHH Huy Linh cũng vậy, Công ty cũng cần hoàn thiện đội ngũ nhân sự trong cơ cấu tổ chức quản lý và lao động của mình để có thể phát triển và nâng cao hiệu quả kinh doanh ngày một cao hơn nữa. Như đã giới thiệu ở bảng cơ cấu lao động, phần lớn các cán bộ nhân viên của Công ty đều là người có trình độ đại học và trên đại học. Bên cạnh những người phát huy hết khả năng của mình còn có những người chưa thực sự quan tâm đến Công ty, chưa phát huy hết khả năng dẫn đến lãng phí nguồn nhân lực. Sơ đồ 5: Tiến trình quản trị nguồn nhân lực Các tác lực môi trường bên trong và bên ngoài Huy Linh Hoạch định và dự báo nguồn nhân lực;Phân tích nhu cầu tuyển dung; Phân tích chức danh và đánh giá công việc Đánh giá thành tích Tuyển mộ: Các nguồn bên trong Các nguồn bên ngoài Quản lý con người Quyết định tuyển dụng Tuyển chọn nhân sự Định hướng và hội nhập Thúc đẩy và động viên Điều động nhân sự: Thăng chức, giáng chức Thuyên chuyển, điều động nội bộ Điều chỉnh cơ cấu tổ chức hay công việc Huấn luyện và phát triển nhân sự Những công việc cần người Ký hợp đồng Công tác tổ chức cán bộ của Công ty cần phải làm sao cho vừa phát huy được sự năng động sáng tạo tự chủ của mỗi thành viên, vừa tạo ra được sức mạnh của Công ty để vươn lên trong thị trường, có đủ sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Trên một góc độ nào đó, với hoạt động kinh doanh thời nay thì việc đào tạo bồi dưỡng cán bộ được hầu hết các nhà kinh doanh coi là nhân tố quyết định trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, ta biết rằng, kinh doanh là một hoạt động của con người. Hiệu quả kinh doanh phụ thuộc vào năng lực tập thể của người kinh doanh và biện pháp thực hiện mục tiêu. Nếu không chuẩn bị tốt đội ngũ cán bộ thì chắc chắn hiệu quả kinh doanh đem lại sẽ kém. Vì thế, với Công ty là một công ty đang trên đà phát triển cần có một hệ thống tổ chức cán bộ hợp lý. Trong thời gian tới Công ty sẽ đầu tư kinh phí để đào tạo mới, đào tạo lại đối với từng cán bộ quản lý, kỹ thuật về các mặt chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ. Muốn có kế hoạch bồi dưỡng trình độ cán bộ công nhân quản lý cho thật hiệu quả, cần phân tích trình độ của từng nhóm nhằm đào tạo đúng chuyên môn, tay nghề làm sao cho sử dụng đúng người, đúng việc một cách có hiệu quả nhất. Đây chính là sức mạnh tổng hợp là điều kiện cần thiết để có thể phát huy tới mức cao nhất năng lực sáng tạo, sự năng động của tài nguyên chất xám mà không một siêu máy tính nào của kỷ nguyên thông tin nào có thể thay thế được. Mặt khác Công ty nên có một chiến lược đầu tư dài hạn thu hút nhân tài, trọng dụng những nguời có năng lực vào vị trí xứng đáng. Qua đó năng suất công việc sẽ tăng lên. Tuy nhiên để có được một đội ngũ cán bộ tương đối hoàn hảo phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình, Công ty không chỉ biết đòi hỏi mà cũng cần phải có biện pháp khuyến khích vật chất và tinh thần đồng đội đủ sức để phát huy sáng tạo như: Công ty nên tiến hành việc thưởng công theo đúng kết quả lao động của mỗi cán bộ công nhân viên; thưởng phần trăm theo khối lượng hoàn thành công việc; có thưởng thêm phần trăm cho nhóm, đơn vị, cá nhân làm tăng thêm giá trị công việc, khoán chi phí kinh doanh đối với từng phương án kinh doanh cho cá nhân hay nhóm thực hiện; kết hợp với các biện pháp khuyến khích vật chất là các biện pháp khuyến khích về tinh thần. Động viên, khen ngợi, tạo bầu không khí thân thiện giữa cá nhân với nhau, giữa các bộ phận với nhau. Sự gắn bó đoàn kết trong Công ty sẽ đem lại sức mạnh trong hoạt động kinh doanh, thúc đẩy quá trình kinh doanh đã đặt ra. Để làm tốt điều này, Công ty nên tổ chức các kỳ nghỉ cho cán bộ công nhân viên chức trong thời gian rảnh rỗi, tăng các hoạt động có tính tập thể, đồng thời có các biện pháp xử phạt hợp lý, kiên quyết chống hiện tượng tuỳ tiện thiếu trách nhiệm, vô tổ chức và mọi biểu hiện tham ô lãng phí. Thêm vào đó Công ty cần cải tiến lề lối làm việc sao cho gọn nhẹ hơn nữa, tránh phiền hà nhưng vẫn đảm bảo các nguyên tắc quản lý do Nhà nước qui định: cải tiến sổ sách ghi chép, thống kê, lưu trữ, thông tin liên lạc để phục vụ cho công tác quản lý được nhanh chóng, chính xác. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN Nhà nước có vai trò rất lớn trong việc bảo đảm cho các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Để các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả Nhà nước cần phải tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi, hệ thống chế độ luật pháp phải đồng bộ, các thủ tục phải đơn giản, gọn nhẹ, bộ máy quản lý làm việc nghiêm túc, có hiệu quả. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu thì các chính sách của Nhà nước như: chính sách thuế, chính sách xuất nhập khẩu phải rõ ràng, đồng bộ, chặt chẽ và ổn định, các thủ tục cấp giấy phép xuất nhập khẩu, các thủ tục hải quan nên được làm nhanh chóng, thống nhất. Cán bộ làm công tác cấp giấy phép xuất nhập khẩu, cán bộ hải quan nên tạo mọi điều kiện cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu hàng hóa nhanh chóng, thuận lợi. Về chính sách thuế và chính sách xuất nhập khẩu Nhà nước cần phải quy định cụ thể, chính xác tên hàng hóa, mã hàng hóa, mức thuế suất, Nhà nước quản lý bằng hạn ngạch hay bằng giấy phép để Công ty làm cơ sở ký kết hợp đồng và khai báo hải quan, tính thuế. Khi có sự thay đổi trong chính sách thuế, chính sách xuất nhập khẩu Nhà nước cần thông báo cho các doanh nghiệp trong đó có Công ty biết trước từ 3 đến 6 tháng để Công ty kịp thời điều chỉnh kế hoạch kinh doanh của mình. Về hệ thống quản lý xuất nhập khẩu Hệ thống các thủ tục hải quan còn rườm rà, có nhiều bất cập, đội ngũ cán bộ làm việc quan liêu, làm ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, Nhà nước cần giám sát chặt chẽ công tác hải quan để giảm tối thiểu những việc làm sai trái của cán bộ hải quan. Trong trường hợp có bất đồng quan điểm giữa hải quan và doanh nghiệp, Nhà nước cần phải quy định thời hạn tối đa cho việc giải quyết các tranh chấp để giảm tối đa các chi phí không cần thiết cho các doanh nghiệp. Nếu cơ quan hải quan làm việc không đúng, gây thiệt hại cho các doanh nghiệp thì yêu cầu cơ quan hải quan phải có trách nhiệm bồi thường. Các chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu của Nhà nước Nhà nước nên công bố những định hướng trong ngắn hạn cũng như dài hạn về một số lĩnh vực như đầu tư cho cơ sở hạ tầng, các định hướng trong hoạt động xuất nhập khẩu để các doanh nghiệp chủ động trong thay đổi các chiến lược kinh doanh cho phù hợp. Thực tế cho thấy hiểu biết kém cỏi và thiếu thông tin về thị trường, đối tác,…đã gây trở ngại lớn đối với việc kinh doanh xuất nhập khẩu. Vì vậy Nhà nước nên có các tổ chức và chính sách nhằm hỗ trợ cung cấp thông tin, xúc tiến thương mại, đảm bảo an toàn cũng như tạo điều kiện cho các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu lập văn phòng đại diện ở nước ngoài để chủ động tìm kiếm đối tác và bạn hàng. Nhà nước cần hỗ trợ tín dụng cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Nhà nước cần mở rộng các mối quan hệ với nhiều quốc gia và tổ chức kinh tế quốc tế hơn nữa. Tham gia nhiều hơn vào các hiệp định, công ước, tập quán,…quốc tế để doanh nghiệp có thể giao thương được thuận lợi hơn. Như vậy, nếu cơ chế quản lý Nhà nước hoàn thiện và Nhà nước có các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp xuất nhập khẩu phù hợp thì sẽ giúp cho rất nhiều các doanh nghiệp nâng cao được hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của mình. KẾT LUẬN Nâng cao hiệu quả kinh doanh là yêu cầu cấp thiết đối với mọi doanh nghiệp trong mọi thời đại, đặc biệt là thời đại công nghệ thông tin, thị trường tự do và toàn cầu hóa. Công ty TNHH Huy Linh không là ngoại lệ, mối quan tâm hàng đầu của Công ty luôn là làm thế nào để nâng cao được hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu của mình ở mức cao nhất có thể. Dựa vào kết quả phân tích của bài viết có thể thấy bên cạnh những thành tựu đạt được trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của mình như doanh thu, kim ngạch xuất xuât nhập khẩu, lợi nhuận,…hàng năm đều tăng giúp Công ty ngày càng phát triển, nâng cao vị thế, uy tín trên thương trường thì Công ty TNNH Huy Linh cũng vẫn còn những điểm yếu, những khó khăn trong việc sử dụng chi phí, nguồn vốn và lao động. Những khó khăn, yếu kém này lại gây ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh chung của Công ty, vì thế nên em đã mạnh dạn đánh giá các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty TNHH Huy Linh để tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục nhằm nâng cao được hiệu quả kinh doanh cho Công ty. Mặc dù các giải pháp đưa ra còn rất chung chung, do một phần còn nhiều hạn chế về kiến thức lý luận và hiểu biết thực tế cũng như còn thiếu rất nhiều thông tin về thị trường, các loại mặt hàng, giá cả,.... song những giải pháp này có thể thực hiện được hoặc có thể kết hợp với các ý tưởng từ các chuyên gia tư vấn kinh tế, các thành viên khác trong Công ty,…để góp phần vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hơn nữa cho Công ty. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO I. DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU PGS.TS Nguyễn Văn Công (2006), Nguyên lý kinh tế học vĩ mô, NXB Lao Động – Xã hội, Hà Nội. PGS.TS Nguyễn Hồng Đàm (2005), Vận tải và giao nhận trong ngoại thương, NXB Lý luận chính trị, Hà Nội. GS.TS.NGND Nguyễn Thị Mơ (2009), Giáo trình Pháp luật trong hoạt động kinh tế đối ngoại, NXB Thông tin và truyền thông, Hà Nội. PGS.TS Võ Văn Nhị (2005), Nguyên lý kế toán, NXB Thống kê, Tp. Hồ Chí Minh. GS.TS Võ Thanh Thu (2003), Quan hệ kinh tế quốc tế, NXB Thống kê, Hà Nội. GS.NGƯT Đinh Xuân Trình (2006), Giáo trình Thanh toán quốc tế, NXB Lao Động – Xã hội, Hà Nội. PGS.NGƯT Vũ Hữu Tửu (2007), Giáo trình kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, NXB Giáo dục, Hà Nội. Liên hợp quốc (1980), Công ước Viên 1980. Phòng Thương mại quốc tế (2007), Bộ tập quán quốc tế về L/C, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. Phòng thương mại quốc tế (2007), Các quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ số xuất bản 600 (UCP 600), Phòng Thương mại quốc tế xuất bản, Hà Nội. Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005. Luật Hải quan 2001. Đại học Ngoại thương (2000), Giáo trình Marketing lý thuyết, NXB Lao Động, Hà Nội. II. DANH MỤC CÁC WEBSITE Minhdeprai, Khái niệm kinh doanh xuất nhập khẩu, wattpad, truy cập lúc 9:45, ngày 15/11/2010, Thanh Hải, Đặc điểm hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, thư viện học liệu mở Việt Nam, truy cập lúc 10:24, ngày 16/11/2010, Các bước thực hiện hợp đồng ngoại thương, thương mại WTO, truy cập lúc 12:40, ngày 17/11/2010, Kinh tế thế giới năm 2008, đài tiếng nói Hoa Kỳ - Việt Nam, truy cập lúc 15:35, ngày 22/11/2010, ( 2008-Năm bi tráng của kinh tế thế giới, tin nhanh Việt Nam, truy cập lúc 12:50, ngày 22/11/2010, Vũ Quang Việt, Khủng hoảng kinh tế Việt Nam: sự sai lầm về chính sách và vai trò của tập đoàn kinh tế quốc doanh, thời đại mới, truy cập lúc 16:30, ngày 22/11/2010, Ảnh hưởng khủng hoảng tài chính đến Việt Nam: Được và mất, VnEconomy, truy cập lúc 17:20, ngày 22/11/2010, Tác động của tỷ giá đến xuất nhập khẩu, atpvietnam, truy cập lúc 9:54, ngày 23/11/2010, Lan Hương, Việt Nam sau 3 năm gia nhập WTO: Vận hội và thách thức, Hà Nội mới, truy cập lúc 20:44, ngày 28/11/2010, PHỤ LỤC (Dùng để tham chiếu cho các kết quả sử dụng ở chương II) Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2007-2009 Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tổng doanh thu 49.677 54.087 67.681 Tổng kim ngạch XNK 121.730 138.814 164.700 Tổng chi phí 49.482,7 53.731,9 67.312,3 Lợi nhuận trước thuế 246,3 355,1 368,7 Thuế thu nhập 68,964 99,428 103,236 Lợi nhuận ròng 177,336 255,672 265,464 Vốn chủ sở hữu 2.750 2.927 3.183 Vốn kinh doanh 3.141 3.177 3.256 Tài sản cố định 2.050 2.750 2.810 Tài sản lưu động 5.750 5.900 7.320 * Tổng số lao động của Công ty trong 03 năm đều là: 63 người Bảng tính tham chiếu cho nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng quát Chỉ tiêu Công thức xác định Đơn vị tính Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Hiệu quả kinh doanh tương đối Tổng doanh thu Đồng Đồng 49.677 = 1,004 54.087 = 1,006 67.681 = 1,005 Tổng chi phí 49.482,7 53.731,9 67.312,3 Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu Tổng lợi nhuận x 100 % 246,3 = 0,49 355,1 = 0,65 368,7 = 0,54 Tổng doanh thu 49.677 54.087 67.681 Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí Tổng lợi nhuận x 100 % 246,3 = 0,5 355,1 = 0,66 368,7 = 0,55 Tổng chi phí 49.482,7 53.731,9 67.312,3 Bảng tính tham chiếu cho nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động Đơn vị tính: triệu/người Chỉ tiêu Công thức xác định Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năng suất lao động Tổng doanh thu 49.677 = 789 54.087 = 859 67.681 = 1.074 Tổng số lao động 63 63 63 Chỉ tiêu lợi nhuận theo lao động Tổng lợi nhuận 246,6 = 3,9 355,1 = 5,6 368,7 = 5,85 Tổng số lao động 63 63 63 Bảng tính tham chiếu cho nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn Đơn vị tính: Đồng/ đồng Stt Chỉ tiêu Công thức xác định Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1 Doanh thu theo vốn kinh doanh Tổng doanh thu 49.677 = 15,82 54.087 = 17,02 67.681 = 20,79 Vốn kinh doanh 3.141 3.177 3.256 2 Lợi nhuận theo vốn kinh doanh Tổng lợi nhuận 246,3 = 0,078 355,1 = 0,112 368,7 = 0,113 Vốn kinh doanh 3.141 3.177 3.256 3 Doanh thu theo VCSH Tổng doanh thu 49.677 =18,06 54.087 = 18,47 67.681 = 21,26 VCSH 2.750 2.927 3.183 4 Lợi nhuận theo VCSH Tổng lợi nhuận 246,3 = 0,09 355,1 = 0,12 368,7 = 0,12 VCSH 2.750 2.927 3.183 5 Doanh thu theo TSCĐ Tổng doanh thu 49.677 = 24,23 54.087 = 19,67 67.681 = 24,09 TSCĐ 2.050 2.750 2.810 6 Lợi nhuận theo TSCĐ Tổng lợi nhuận 246,3 = 0,12 355,1 = 0,13 368,7 = 0,13 TSCĐ 2.050 2.750 2.810 7 Doanh thu theo TSLĐ Tổng doanh thu 49.677 = 8,64 54.087 = 9,17 67.681 = 9,24 TSLĐ 5.750 5.900 7.320 8 Lợi nhuận theo TSLĐ Tổng lợi nhuận 246,3 = 0,04 355,1 = 0,06 368,7 = 0,05 TSLĐ 5.750 5.900 7.320 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU VÀ SƠ ĐỒ Stt Mô tả danh mục Trang 1 Bảng 1: Kim ngạch XNK của Công ty 33 2 Bảng 2: Cơ cấu hàng XK của Công ty 33 3 Bảng 3: Cơ cấu hàng NK của Công ty 35 4 Bảng 4: Cơ cấu kim ngạch XNK của Công ty 36 5 Bảng 5: Cơ cấu doanh thu của Công ty 37 7 Bảng 6: Nguồn vốn của Công ty 39 8 Bảng 7: Cơ cấu tài sản của Công ty 40 9 Bảng 8: Cơ cấu chi phí của Công ty 41 10 Bảng 9: Tình hình lợi nhuận của Công ty 42 12 Bảng 10: Bảng tổng hợp tất cả các chỉ tiêu phản ánh HQKD xuất nhập khẩu của Công ty 45 13 Bảng 12: Bố trí cơ cấu vốn của Công ty các năm 2007-2009 62 14 Sơ đồ 1: Các bước thực hiện hợp đồng nhập khẩu 15 15 Sơ đồ2: Các bước thực hiện hợp đồng xuất khẩu 15 16 Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 30 17 Sơ đồ 4: Cơ cấu lao động của Công ty 31 18 Sơ đồ 5: Tiến trình nguồn nhân lực 66 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT AFTA : ASEAN Free Trade Area (Khu vực mậu dịch tự do ASEAN) ASEAN : Association of Southeast Asia Nations (Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á) HQKD : Hiệu quả kinh doanh KQHĐKD : Kết quả hoạt động kinh doanh QLDN : Quản lý doanh nghiệp SXKD : Sản xuất kinh doanh TSCĐ : Tài sản cố định TSLĐ : Tài sản lưu động VCSH : Vốn chủ sở hữu WTO : World Trade Organization (Tổ chức thương mại thế giới) XNK : Xuất nhập khẩu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1 69.doc
Tài liệu liên quan