Cần xây dựng chiến lược quy hoạch, đào tạo và sắp xếp đội ngũ cán bộ kinh doanh hợp lý, có chính sách tạo nguồn cán bộ thay thế bảo đảm sự phát triển đồng đều và nâng cao chất lượng trong kinh doanh.
- Công tác tiếp thị, tìm kiếm thị trường : Đặc biệt coi trọng năng lực và vai trò của đội ngũ cán bộ làm công tác marketing nhằm tạo dựng được nhiều thông tin cập nhật về thị trường, khách hàng, hướng khách hàng biết tới công ty, sử dụng sản phẩm của công ty, tạo nguồn khách hàng thường xuyên, khách hàng truyền thống, mở rộng thị trường cho công ty.
- Công tác giao dịch, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm mới : Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giao dịch, quảng cáo, bán hàng, đó phải là những cá nhân có trình độ, có những am hiểu về đặc tính của sản phẩm, nắm bắt nhanh nhạy nhu cầu của khách hàng để đáp ứng kịp thời những yêu cầu và đòi hỏi đó.
Chú trọng trang trí hệ thống cửa hàng : âm thanh, ánh sáng, việc trưng bày sản phẩm .nhằm bảo đảm hiệu quả bán hàng cao nhất
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty 247 - Bộ quốc phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Công cuộc xây dựng và phát triển nền kinh tế xã hội chủ nghĩa ở nước ta đã và đang tiếp tục đặt ra nhiều vấn đề cần đổi mới, đổi mới từng phần, đổi mới bộ phận trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi mà nền kinh tế nước ta có sự chuyển đổi từ một nền kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước thì bước chuyển quá độ đặt ra những yêu cầu, đòi hỏi bức súc cho các ngành trong nền kinh tế quốc dân phải có sự chấn chỉnh, phát huy những thành tựu đã đạt được, khắc phục những hạn chế, tồn tại để phát triển và phát triển vững mạnh.
Tại đại hội đại biểu đảng toàn quốc lần thứ VI, đảng và Nhà nước ta đã đề ra ba chương trình kinh tế lớn đó là : “ Sản xuất lương thực, thực phẩm; sản xuất hàng tiêu dùng và sản xuất hàng xuất khẩu“. Sau một thời gian thực hiện 3 chương trình kinh tế lớn đó nền kinh tế nước ta đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Đặc biệt, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng đã đạt được nhiều thành tựu mà một trong những mặt hàng mũi nhọn của sản xuất hàng tiêu dùng được chú trọng phát triển và phát triển đạt hiệu quả đó là sản xuất hàng may mặc. Có thể nói, đây là một ngành sản xuất cần ít vốn đầu tư, song lại thu hút được nhiều lao động và mang lại những lợi ích lớn cho nền kinh tế.. Phát triển sản xuất hàng may mặc sẽ tăng sản xuất hàng tiêu dùng trong nước và góp phần quan trọng trong sản xuất hàng may mặc xuất khẩu, thu hút được nhiều ngoại tệ, giảm nhập khẩu, tiết kiệm được ngoại tệ, giảm tỷ lệ thất nghiệp, góp phần ổn định kinh tế cho đất nước.
Trong sự phát triển của ngành may, hoạt động kinh doanh có một vị trí, vai trò rất quan trọng, nó là động lực tạo điều kiện cho phát triển và đáp ứng nhu cầu cơ bản và ngày càng nâng cao đời sống kinh tế - xã hội. Với đặc điểm và xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã khẳng định dịch vụ là khu vực có tỷ trọng rất lớn, hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường một phần lớn phụ thuộc vào chất lượng hoạt động dịch vụ - thương mại.
Từ vai trò và những đóng góp quan trọng nêu trên của ngành may và hoạt động dịch vụ - kinh doanh thương mại trong ngành may, cùng với quá trình công tác tại công ty May 247 - Bộ quốc phòng, với những trăn trở : làm gì và làm như thế nào để nâng cao hiệu quả và thúc đẩy hoạt động kinh doanh của Công ty, bản thân em đã rút ra nhận xét và mạnh dạn chọn chuyên đề tốt nghiệp với đề tài “ một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty 247 - Bộ quốc phòng " .
* Kết cấu, bố cục của đề tài : Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 phần chính sau :
+ Phần thứ nhất : Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp
+ Phần thứ hai : Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty 247 - Bộ quốc phòng.
+ Phần thứ ba : Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty 247 - Bộ quốc phòng trong thời gian tới.
Phần I
Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp.
I-Những vấn đề chung về hiệu quả kinh doanh .
1.Khái niệm tổng quát về hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất mở rộng nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh . Nó là thước đo ngày càng quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
2-Bản chất của hiệu quả kinh doanh.
Thực chất hiệu quả kinh doanh chính là việc nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm nguồn lực. Vậy yêu cầu của nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu.
3- Phân loại hiệu quả kinh doanh .
Phân loại theo phạm vi kết quả đạt được và chi phí bỏ ra :
Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp: Khi nói tới doanh nghiệp, người ta thường quan tâm nhất là hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp vì các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động kinh doanh đều với động cơ kinh tế để kiếm lợi nhuận .
Hiệu quả kinh tế xã hội : Là hiệu quả mà doanh nghiệp đem lại cho xã hội và nền kinh tế quốc dân. Nó thể hiện việc tăng thu ngân sách cho nhà nước, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao mức sống cả người lao động và tái phân phối lợi tức cho xã hội.
Phân loại hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh :
Hiệu quả tuyệt đối được tính toán cho từng quá trình kinh doanh bằng cách xác định mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra.
Hiệu quả so sánh được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối hoặc so sánh tương quan các đại lượng thể hiện chi phí hoặc kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh.
II-Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với doanh nghiệp.
1- Thị trường và vai trò của thị trường đối với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Khái niệm thị trường.
-Thị trường là nơi diễn ra các quá trình môi giới trao đổi mua bán hàng hoá. Thi trường tồn tại khách quan không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan nào, sản xuất hàng hoá càng phát triển, lượng sản phẩm hàng hoá lưu thông trên thị trường ngày càng dồi dào và phong phú thì thị trường càng được mở rộng.
Vai trò của thị trường với nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Như ta đã biết, kinh tế hàng hoá gắn liền vơí thị trường. Thị trường là trung tâm của toàn bộ quá trình tái sản xuất. Thị trường chính là lực lượng hướng dẫn và đặt nhu cầu cho sản xuất.
Để sản xuất cần phải có các yếu tố sản xuất. Thị trường là nơi cung cấp các yếu tố đó đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành bình thường. Sản xuất hàng hoá lá sản xuất để trao đổi và để bán, thị trường là nơI tiêu thụ hàng hoá cho các doanh nghiệp. Thông qua thị trường, gía trị hàng hoá được thực hiện và các doanh nghiệp thu hồi được vốn. Thị trường chính là đIũu kiện và môi trường cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thị trường là nơi kiểm tra cuối cùng chủng loại của hàng hoá, số lượng hàng hoá cũng như chất lượng sản phẩm. Thị trường kiểm nghiệm tính phù hợp của sản xuất đối với tiêu dùng xã hội. Trên ý nghĩa đó, có thể nói thị trường điều tiết sản xuất kinh doanh.
Tóm laị, các doanh nghiệp không nên đánh giá quá cao hoặc tuyệt đối hoá vai trò của thị trường, không nên coi cơ chế thị trường là hoàn hảo bởi lẽ thị trường luôn chứa đựng những khuyết tật nhuư đầu cơ, độc quyền, nhu cầu giả …
Vậy doanh nghiệp trong cơ chế thị trưòng phải xác định cho mình một cơ chế hoạt động phù hợp để có thể đạt kết quả cao nhất và kết quả này phải không ngừng phát triển.
2. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp : Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp được xác định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trường. Mục tiêu của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng là tồn tại và phát triển bền vững. Muốn vậy, điều kiện bắt buộc cho mỗi doanh nghiệp là phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình .
Nâng cao hiệu quả kinh doanh để tạo thêm ưu thế trong cạnh tranh và mở rộng thị trường : Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra hết sức gay gắt. Để tồn tại đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tạo cho mình ưu thế cạnh tranh. Ưu thế đó có thể là chất lượng sản phẩm, giá bán, cơ cấu hoặc mẫu mã sản phẩm. Nâng cao hiệu quả kinh doanh và mở rộng thị trường tiêu thụ có tác động qua lại với nhau. Nâng cao hiệu quả kinh doanh giúp các doanh nghiệp có thể mở rộng thị trường, đồng thời mở rộng thị trường giúp cho doanh nghiệp có thể nâng cao sản lượng tiêu thụ, tăng hệ số các yếu tố sản xuất (tức là nâng cao hiệu quả kinh doanh ).
Nâng cao hiệu quả kinh doanh để mở rộng sản xuất : Mở rộng sản xuất là một yêu cầu đặt ra cho mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên, doanh nghiệp chỉ thực hiện được yêu cầu này khi đảm bảo được điều kiện như : sản xuất phải có tích luỹ, phải có thị trường đầu ra cho việc mở rộng, tránh mở rộng một cách tràn lan gây ứ đọng vốn, giảm hiệu quả kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh để đảm bảo đời sống cho người lao động trong doanh nghiệp : Đối với mỗi CBCNV, tiền lương là phần thu nhập chủ yếu nhằm duy trì cuộc sống của họ. Do đó phấn đấu để tăng thêm thu nhập của các thành viên luôn là mục tiêu quan trọng của mỗi doanh nghiệp. Để làm được điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn tìm cách nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình, một mặt để duy trì sự tồn tại của chính doanh nghiệp nhưng đồng thời cũng đảm bảo thu nhập ổn định của người lao động.
Ngày nay mục tiêu quan trọng nhất của mỗi doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Các doanh nghiệp phải có lợi nhuận và đạt lợi nhuận càng cao càng tốt. Do vậy, đạt hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là một vấn đề quan tâm của mỗi doanh nghiệp và trở thành điều kiện sống còn để doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường.
III- Môi trường kinh doanh của doanh NGHIÊP
1- Phân loại môi trường kinh doanh :
Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp là tập hợp những điều kiện, yếu tố bên trong và bên ngoài có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Có nhiều cách phân loại môi trường kinh doanh của doanh nghiệp khác nhau như căn cứ vào các yếu tố bên trong, các yếu tố bên ngoài, các yếu tố chủ quan, các yếu tố khách quan nhưng phổ biến nhất người ta thường liệt kê hoặc phân nhóm các yếu tố hợp thành môi trường kinh doanh theo hai dạng : môi trường vĩ mô và môi trường vi mô. Trong đó các yếu tố của môi trường vi mô có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp bao gồm : người cung ứng, doanh nghiệp, người môi giới trung gian, khách hàng, đối thủ cạnh tranh và công chúng.
Môi trường vĩ mô bao gồm : chính trị - luật pháp, văn hoá - xã hội, kỹ thuật và công nghệ, kinh tế, điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng và quan hệ quốc tế. Phân tích cụ thể, các yếu tố hợp thành môi trường kinh doanh của doanh nghiệp gồm :
1.1. Môi trường vĩ mô :
Môi trường vĩ mô được hợp thành bởi các yếu tố :
Khách hàng : Là cá nhân, nhóm người, doanh nghiệp có nhu cầu và có khả năng thanh toán về hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp chưa được đáp ứng và mong được thoả mãn. Thị trường của doanh nghiệp là tập hợp các khách hàng rất đa dạng, khác nhau về lứa tuổi, giới tính, mức thu nhập, nơi cư trú, sở thích tiêu dùng và vị trí trong xã hội .... Người ta có thể chia khách hàng nói chung thành những nhóm khách hàng khác nhau, mỗi nhóm có đặc trưng riêng phản ánh quá trình mua sắm của họ :
+ Theo mục đích mua sắm có khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng, khách hàng trung gian, chính phủ và các tổ chức phi lợi nhuận.
+ Theo thành phần kinh tế : có khách hàng là cá nhân, tập thể hay doanh nghiệp Nhà nước.
+ Căn cứ vào khối lượng hàng mua sắm có thể có khách hàng mua với khối lượng lớn và khách hàng mua với khối lượng nhỏ.
+ Căn cứ vào phạm vi địa lý : có khách hàng trong vùng, trong địa phương, khách trong nước, khách ngoài nước.
+ Theo mối quan hệ của khách hàng với doanh nghiệp có khách hàng truyền thống và khách hàng mới.
- Tiềm năng và các mục tiêu của doanh nghiệp : Mỗi doanh nghiệp có một số tiềm năng phản ánh thực lực của doanh nghiệp trên thị trường. Đánh giá đúng đắn, chính xác các tiềm năng của doanh nghiệp cho phép xây dựng chiến lược, kế hoạch kinh doanh, tận dụng tối đa thời cơ với chi phí thấp để mang lại hiệu quả trong kinh doanh.
Các nhân tố quan trọng để đánh giá tiềm năng của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh bao gồm : Sức mạnh về tài chính, trình độ quản lý và kỹ năng của con người trong hoạt động kinh doanh, tình hình trang thiết bị hiện có, các bằng phát minh sáng chế, nhãn hiệu hàng hoá và uy tín của doanh nghiệp, hệ thống tổ chức quản lý, mạng lưới kinh doanh và quan điểm quản lý, nguồn cung cấp vật tư, sự đúng đắn của mục tiêu kinh doanh và khả năng kiên định trong quá trình thực hiện hướng tới mục tiêu ....
- Người cung ứng : Là các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp hàng hoá, dịch vụ cần thiết cho doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh.
- Đối thủ cạnh tranh : Là các đối thủ cạnh tranh có mặt hàng giống như mặt hàng của doanh nghiệp hoặc các mặt hàng có thể thay thế lẫn nhau.
- Trung gian thương mại : là cá nhân, tổ chức giúp doanh nghiệp tuyên truyền, quảng cáo, phân phối hàng hoá và bán hàng đến tay người tiêu dùng.
- Công chúng : là bất kỳ nhóm người nào có một quyền lợi thực tế và hiển nhiên hay tác động đến khả năng doanh nghiệp nhằm trở thành đối tượng của doanh nghiệp, bao gồm công luận, chính quyền, công chúng tích cực và công chúng nội bộ doanh nghiệp.
1.2. Môi trường vĩ mô của doanh nghiệp :
Môi trường vĩ mô là những nhân tố “ không thể kiểm soát được “ doanh nghiệp phải điều khiển và đáp ứng các nhân tố đó.
- Chính trị và luật pháp: Để thành công trong kinh doanh, các doanh nghiệp phải phân tích, dự đoán về chính trị và luật pháp cùng xu hướng vận động của nó bao gồm : + Sự ổn định về chính trị, đường lối ngoại giao
+ Sự cân bằng các chính sách của Nhà nước
+ Vai trò và chiến lược phát triển kinh tế của đảng và chính phủ
+ Sự điều tiết và khuynh hướng can thiệp của chính phủ vào đời sống kinhtế. + Sự phát triển các quyết định bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng
+ Hệ thống luật pháp, sự hoàn thiện và hiệu lực thi hành của chúng.
- Các yếu tố kinh tế : bao gồm các nhân tố tác động đến sức mua của khách hàng và dạng tiêu dùng hàng hoá, là máy đo nhiệt độ của thị trường, quy định cách thức doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực của mình. Các yếu tố đó bao gồm :
+ Sự tăng trưởng kinh tế
+ Sự thay đổi về cơ cấu sản xuất và phân phối
+ Tiềm năng kinh tế và sự gia tăng đầu tư
+ Lạm phát, thất nghiệp, sự phát triển ngoại thương
+ Các chính sách tiền tệ, tín dụng.
- Kỹ thuật và công nghệ : Đây là cơ sở cho yếu tố kinh tế, là sức mạnh “ tàn phá sáng tạo “ dẫn đến sự ra đời sản phẩm mới sẽ tác động vào mô thức tiêu thụ và hệ thống bán hàng.
- Yếu tố văn hoá, xã hội : ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống và hành vi của con người, qua đó ảnh hưởng đến hành vi mua sắm của khách hàng. Nó gồm các yếu tố như : dân số và xu hướng vận động, sự di chuyển dân cư, thu nhập ...
- Môi trường tự nhiên và cơ sở hạ tầng : cần chú ý đến các mối đe dọa và tìm cơ hội phối hợp với các khuynh hướng của môi trường tự nhiên như : sự thiếu hụt nguồn nguyên liệu, sự gia tăng chi phí năng lượng, mức tăng ô nhiễm, trình độ hiện tại của cơ sở hạ tầng sản xuất ....
2- Thích nghi với môi trường kinh doanh :
Để tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho sự phát triển của doanh nghiệp, trong quá trình phát triển các doanh nghiệp cần tìm các biện thích nghi và khai thác môi trường kinh doanh nhằm tạo hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Các biện pháp khai thác và thích nghi với môi trường kinh doanh thường được các doanh nghiệp sử dụng bao gồm :
- Tổ chức và hoàn thiện hệ thống thông tin về môi trường kinh doanh :
Thông tin về môi trường bao giờ cũng là cơ sở, là nguồn gốc của các hoạch định về chiến lược và kế hoạch kinh doanh. Vì vậy doanh nghiệp cần coi trọng thu thập, nắm bắt nguồn “ tài nguyên “ quý giá này.
Để tổ chức và hoàn thiện hệ thống thông tin cần phải xác định nhu cầu về các loại thông tin, tổ chức thu thập, phân tích đánh giá và sử dụng các loại thông tin trong việc ra các quy định kinh doanh. Xây dựng và không ngừng hoàn thiện hệ thống thông tin về bản thân doanh nghiệp như các báo cáo về tình hình bán hàng, tình hình chi phí kinh doanh, hoạt động kho, lưu lượng tiền mặt, các khoản phải thu, phải trả. Đặc biệt coi trọng các thông tin về môi trường bên ngoài như các yếu tố chính trị, luật pháp, kỹ thuật công nghệ, cơ chế quản lý kinh tế, mối quan hệ kinh tế quốc tế ...
- Phân tích toàn diện đầy đủ các yếu tố của môi trường kinh doanh để lựa chọn cơ hội kinh doanh :
Mục tiêu của phân tích môi trường kinh doanh nhằm làm rõ mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội và nguy cơ mà doanh nghiệp gặp phải.
Khi phân tích các cơ hội và nguy cơ thì có vô vàn cơ hội và nguy cơ hiện ra, bởi vậy phải tìm và sử dụng một phương pháp luận trong đó chú ý các cơ hội tốt nhất và các nguy cơ xấu nhất đồng thời tìm ra sự cân bằng giữa mặt mạnh, mặt yếu, giữa cơ hội và nguy cơ sao cho có lợi nhất trong hoạt động kinh doanh.
- Xây dựng chiến lược kinh doanh :
Chiến lược bao hàm việc ấn định các mục tiêu cơ bản dài hạn của doanh nghiệp đồng thời lựa chọn cách thức hoặc tiến trình hành động và phân bố các tài nguyên thiết yếu để thực hiện các mục tiêu đó.
Quy trình lựa chọn chiến lược của doanh nghiệp gồm : nhận biết chiến lược hiện thời của doanh nghiệp, tiến hành phân tích danh mục vốn đầu tư, lựa chọn chiến lược của doanh nghiệp : chiến lược tăng trưởng tập trung, tăng trưởng bằng con đường liên kết, tăng trưởng bằng đa dạng hoá tập trung ...., đánh giá chiến lược đã chọn.
- Hoàn thiện các nghiệp vụ kinh doanh cho phù hợp với điều kiện của môi trường kinh doanh :
Các chiến lược và kế hoạch kinh doanh đề ra muốn trở thành hiện thực đều được thực hiện thông qua nghiệp vụ kinh doanh cụ thể như : mua hàng, quản trị hàng tồn kho, bán hàng, dịch vụ quảng cáo, xúc tiến .... Để hoàn thiện các nghiệp vụ kinh doanh, các doanh nghiệp có thể hình thành các quy trình, thực hiện các nghiệp vụ, biến các quy trình này thành nội quy, chế độ công tác phổ biến cho toàn thể cán bộ công nhân viên cùng thực hiện, đồng thời quy trình cần được thường xuyên bổ xung, hoàn chỉnh cho phù hợp với biến động của môi trường kinh doanh.
- Góp phần hoàn thiện môi trường kinh doanh :
Môi trường kinh doanh là tập hợp các điều kiện, các yếu tố tác động đến hoạt động kinh doanh. Một doanh nghiệp không thể đứng vững lâu dài trong một môi trường kinh doanh không ổn định, không thuận lợi. Bởi vậy không còn cách nào khác, một mặt doanh nghiệp phân tích nghiên cứu môi trường kinh doanh để kinh doanh có hiệu quả, mặt khác cũng phải góp phần tích cực vào việc hình thành môi trường kinh doanh thuận lợi, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của con người.
Phần II
Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh
tại công ty 247 - bqp
I- Đặc điểm sản xuất kinh doanh ở Công ty 247 - bộ quốc phòng :
1- Quá trình thành lập Công ty 247- Bộ quốc phòng :
Công ty 247 là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc Bộ quốc phòng.
Công ty được thành lập lại theo quyết định số : 1619/QĐ-QP của Bộ trưởng Bộ quốc phòng ngày 03/10/1996.
Trụ sở chính của công ty tại số 311 đường Trường Chinh - Quận Thanh Xuân - Thành phố Hà nội với 2 xí nghiệp thành viên là : Xí nghiệp may 19 ( xí nghiệp May I ) tại 311 đường Trường Chinh -Thanh Xuân - TP Hà nội ,được thành lập ngày 01-04-1983 đây là cơ sở chuyên sản xuất hàng may đo nội địa. Chi nhánh phía Nam ( xí nghiệp May II ) tại số 99 đường Cộng Hoà - Quận Tân Bình - Thành phố Hồ Chí Minh được thành lập 31-01-1997.
Hoạt động chính của công ty là sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực may mặc theo giấy phép kinh doanh số : 111519/GP do sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà nội cấp ngày 27/11/1996 và giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp số : 1.12.1.058/GP do Bộ thương mại cấp ngày 21/7/1997.
Cùng với sự thay đổi của nền kinh tế, từ một trạm may đo đến nay Công ty 247 đã có sự phát triển, trưởng thành không ngừng để từng bước khẳng định vị thế của mình trên thị trường hàng may mặc trong và ngoài nước.
2- Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 247
- Bộ máy quản lý của công ty được quản lý theo mô hình trực tuyến. Với 2 xí nghiệp thành viên :
+ Xí nghiệp May đo X19
+ Chi nhánh phía Nam ( xí nghiệp May II - May xuất khẩu )
Trong đó, xí nghiệp May đo X19 chịu sự quản lý trực tiếp của công ty. Bộ máy quản lý của công ty điều hành trực tiếp mọi hoạt động của xí nghiệp may 19 ( giảm bớt nhân sự trong bộ máy quản lý gián tiếp )
Cụ thể các chức năng như sau :
+ Giám đốc công ty : Là người điều hành chung toàn bộ hoạt động của công ty, giám đốc công ty có quyền quyết định cuối cùng và là người chụi trách nhiệm về tất cả mọi hoạt động của công ty.
+ Phó giám đốc công ty : là người được giám đốc công ty uỷ quyền thay mặt giám đốc công ty điều hành quản lý trực tiếp toàn diện mọi hoạt động của công ty v
+ Phòng kinh doanh Xnk : Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch, ký kết hợp đồng kinh tế với khách hàng, trực tiếp quản lý và triển khai các hoạt động xuất nhập khẩu của công ty
+ Phòng kế hoạch : Là phòng nghiệp vụ triển khai các kế hoạch, phương án sản xuất, xây dựng kế hoạch và điều hành hoạt động kế hoạch của công ty .
+ Phòng kỹ thuật : Là phòng nghiệp vụ thực hiện các hoạt động triển khai kỹ thuật ( mẫu mã, kiểu dáng, thông số kỹ thuật của sản phẩm ... ) để bảo đảm khi triển khai sản xuất đạt hiệu quả.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty như sau:
Sơ đồ mô hình tổ chức của Công ty 247 - Bộ quốc phòng
Giám đốc công ty
Phòng
kỹ thuật
Phòng
chính trị
Phòng
Kế hoạch
Phòng
kế toán
Phòng
kdoanh - xnk
Phó giám đốc chi nhánh
Chi nhánh phía nam
Giám đốc chi nhánh
Xí nghiệp May 19
Ban
kế toán
Ban
kỹ thuật
Tổ cắt
Phân
xưởng
cắt
Ban
kế hoạch
xnk
Văn phòng quản trị
Phân xưởng
hoàn tất
Trung tâm
huấn luyện
Phân xưởng May cao cấp
Phân
xưởng
May I
+ Phòng chính trị : Là phòng nghiệp vụ thực hiện các công tác tổ chức, công tác đảng, công tác chính trị trong công ty.
+ Phòng tài chính, kế toán : Là phòng nghiệp vụ thực hiện các hoạt động kế toán, tài chính, hạch toán thu chi, dự trù kế hoạch tài chính , theo dõi, kiểm tra sổ sách, các nghiệp vụ kế toán của công ty .
3- Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty 247 :
Từ những ngày đầu mới thành lập, xí nghiệp chỉ có 45 đồng chí, cơ sở trang thiết bị máy móc nghèo nàn, thô sơ, chỉ có 45 máy đạp chân, trình độ của cán bộ công nhân còn thấp, quy mô sản xuất của xí nghiệp còn nhỏ và thị trường tiêu thụ hẹp hầu như không có, hoạt động sản xuất kinh doanh mang tính bao cấp, theo chỉ tiêu kế hoạch của quân đội.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, Công ty 247 đã có sự đổi mới không ngừng từ việc đầu tư nâng cao công nghệ, chất lượng sản phẩm, đầu tư mua sắm trang thiết bị máy móc hiện đại, đồng bộ, đầu tư nâng cấp nhà xưởng đến việc đầu tư nâng cao năng lực trình độ đội ngũ công nhân lao động, nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý... Chính những đầu tư đúng hướng đó đã tạo công ty những động lực mạnh mẽ để vươn lên và phát triển ngày một lớn mạnh. Kết quả Công ty đã có một đội ngũ công nhân lành nghề, có khả năng cắt, may đơn chiếc nhiều chủng loại sản phẩm cao cấp như complê, măng tô san, veston, quân phục đông ..., công ty có một hệ thống nhà xưởng cùng với các trang thiết bị may công nghiệp và chuyên dùng hiện đại, một đội ngũ cán bộ quản lý trẻ, có năng lực, có trình độ, nhanh nhạy với thị trường, thường xuyên trăn trở tìm kiếm khai thác thị trường và nắm bắt các thông tin từ phía khách hàng nhằm không ngừng hoàn thiện chất lượng, mẫu mã sản phẩm và các dịch vụ sau bán hàng của công ty.
Với những điều kiện thuận lợi nêu trên, công ty 247 đã từng bước phát triển ổn định, vững mạnh, sản lượng sản xuất năm sau cao hơn năm trước, chất lượng sản phẩm được khẳng định trên thị trường, mẫu mã sản phẩm ngày càng được cải tiến và hoàn thiện... khẳng định hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
II- Phân tích thực trạng kinh doanh của công ty 247 - Bộ quốc phòng :
1- Phân tích kết quả kinh doanh của công ty 247 - Bộ quốc phòng:
1.1. Thị trường, nguồn lực sản xuất kinh doanh của công ty :
a- Thị trường :
- Thị trường quân đội : Sản xuất hàng quân trang + tạp trang cho cán bộ chiến sỹ quân chủng PK - KQ
- Thị trường Bộ công an
- Thị trường ngành QLTT
- Thị trường ngành Kiểm lâm
- Thị trường Viện kiểm sát
- Thị trường ngành Thi hành án
- Thị trường ngành Điện lực
- Thị trường ngành Hải quan
- Thị trường ngành Hàng Không
- Thị trường ngành đường sắt
- Đồng phục khối học sinh các trường PTTH - PTCS.
- Thị trường hàng complê, quần áo các loại cho người tiêu dùng dân sự, cùng nhiều khối cơ quan hành chính sự nghiệp khác ( đồng phục công sở ) ....
b- Năng lực sản xuất kinh doanh :
- Đất đai, nhà xưởng :
+ Đất sử dụng : 9.282m2
+ Nhà xưởng : 7.330m2
- Quân số : 875 người.
+ May 19 : 560 người.
+ Chi nhánh : 315 người.
- Thiết bị máy móc :
+ Máy may công nghiệp 1 kim : 612 cái
+ Máy chuyên dùng các loại : 120 cái
- Phương tiện : 06 cái
1.2. Kết quả sản xuất - kinh doanh :
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
So sánh (%)
2000/1999
2001/
2000
Tổng doanh thu
tỷ
17.514.323
19.941.023
20.136.720
13,9
1
Lợi nhuận
tỷ
1.383.632
1.625.727
1.661.404
17,5
2,2
Sản phẩm
sp
498.356
695.560
749.756
39,6
7,8
Các khoản nộp ngân sách
tỷ
926.684
1.017.852
1.101.694
9,9
8,2
Thu nhập bình quân
tỷ
0,000633
0,000721
0,000724
0,14
0,42
Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy:
+Tổng doanh thu năm 2000 tăng 13,9% so với năm 1999 nhưng đến năm 2001 tổng doanh thu tăng thêm 1% so với năm 2000. Nhìn chung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong ba năm tăng nếu cứ đà này thì trong trong những năm tới công ty sẽ có kết quả tốt trong lĩnh vực kinh doanh.
+Lợi nhuận của công ty năm 2000 tăng rất nhanh với tỷ lệ 17,5% ;đến năm 2001 tỷ lệ này tăng thêm 2,2% so với năm 2000.Đây là kết quả mà công ty cần phải duy trì và tiếp tục phát triển để thu thêm lợi nhuận trong quả trình sản xuất kinh doanh. +Qua bảng trên cho thấy thu nhập bình quân của công ty trong năm 2000 tăng 0,14% so với năn 1999 và năm 2001 tăng 0,42% so với năm 2000. +Số sản phẩm của công ty năm 2000 tăng 39,6% so với năm 1999 .Đến năm 2001 số sản phẩm này tiếp tục tăng 7,8% so với năm 2000.Nếu số sản phẩm của công ty tiếp tục tăng trong các năm tới sẽ làm tăng thêm thu nhập của công ty.
Nói tóm lại tình hình sản xuất kinh doanh của công ty luôn tăng trong ba năm . Nếu trong những năm tiếp theo kết qủa hoạt động kinh doanh của công ty tiếp tục đà tăng này sẽ làm cho công ty có chhỗ dựa vững chắc trên thị trường.
2- Đánh giá thực trạng kinh doanh của công ty :
Công ty 247 có chức năng sản xuất, kinh doanh hàng may mặc. Là đơn vị hạch toán độc lập, công ty luôn trăn trở tìm kiếm thị trường, khách hàng để mở rộng sản xuất, tăng quy mô sản xuất, nâng cao sản lượng và chất lượng sản phẩm hàng hoá.
Do Công ty hoạt động trong lĩnh vực may mặc, một ngành nghề đang được Nhà nước khuyến khích phát triển, do đó đối thủ cạnh tranh nhiều và đa dạng. Ngoài các Công ty may lớn của Bộ quốc phòng như X20, X28, X26 ( đây là các doanh nghiệp Nhà nước, chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng cục Hậu Cần - Bộ quốc phòng, ngoài nhiệm vụ chính là may đo quần áo lực lượng quân đội nhân dân theo phân cấp của Bộ quốc phòng, các đơn vị này có sản xuất hàng xuất khẩu với sản lượng xuất hàng năm cao ) ; các Công ty may của Bộ công an như May 19/5 ( có quy mô tương đương với công ty 247 ); Tổng công ty dệt may Việt Nam với hệ thống các công ty may lớn trải dài từ Bắc vào Nam như : may Thăng Long, may 10, may Chiến thắng ....
Với một thị trường may nội địa nhỏ hẹp, với số lượng đối thủ cạnh tranh lớn ( cả về lượng và chất ) nhưng Công ty 247 vẫn từng bước phát huy những thế mạnh, những tiềm năng, dần khẳng định vai trò và vị trí của Công ty trên thị trường may mặc, đặc biệt là may đo hàng nội địa - một lĩnh vực then chốt được chú trọng đầu tư và phát triển của Công ty.
* Biểu chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty 247 :
- Biểu 1 : Tỷ suất lợi nhuận so với doanh thu, vốn kinh doanh, chi phí
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Tổng lợi nhuận
1.383.632.000
1.625.727.000
1.661.404.000
1
Tỷ suất lợi nhuận so với doanh thu
%
7,9
8,15
8,25
2
Tỷ suất lợi nhuận so với vốn kinh doanh
%
6,83
7,17
6,89
3
Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí
%
8,58
8,88
8,99
Qua bảng trên ta thấy chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận so với doanh thu liên tục tăng trong ba năm. Năm 2000 tăng hơn 0,25% so với năm 1999 ; năm 2001 tăng thêm 0,1% so với năm 2000.
Tỷ suất lợi nhuận so với vốn kinh doanh năm 1999 là 6,83% ,đến năm 2000 tăng thêm 0,34%. Nhưng năm 2001 lợi nhuận giảm đi 0,28% so với năm 2000.
Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí năm 2001 tăng hơn 0,11% 2000 năm và tăng 0,41 so với năm 1999. -Biểu 2 : % tăng của doanh thu, vốn kinh doanh, thu nhập qua các năm
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
D. Thu
% tăng
D. Thu
% tăng
D.thu
% tăng
Doanh thu
17.514.323.000
-
19.941.023.000
113,9
20.136.720.000
100,98
Vốn kinh doanh
20.233.246.000
-
22.661.235.000
112
24.134.215.000
106,5
Thu nhập bình quân
633.000
-
721.000
120,2
724.000
100,42
Qua bảng trên ta thấy doanh thu của công ty năm 2000 tăng 13,,9% so với năm 1999. Đến năm 2001 doanh thu tiếp tục tăng 0,98%. Bên cạnh đó vốn kinh doanh của công ty cũng tăng liên tục trong ba năm, năm 2000 tăng 12% so với năm 1999; năm 2001 tăng 6,5% so với năm 2000.
Thu nhập bình quân của nhân viên trong công ty tăng trong ba năm.
Nói tóm lại qua các chỉ tiêu doanh thu , vốn kinh doanh và thu nhập bình quân cho biết các chỉ tiêu đó luôn tăng trong các năm. Nếu công ty vẫn duy trì được mức tăng trong các năm tới thì sẽ có chỗ đứng vững chắc trong thị trường trong nước và nước ngoài
3. Những ưu nhược đIểm trong quá trình phát triển, hoạt động thương mại của Công ty 247.
3.1 Quá trình phát triển, hoạt động thương mại của Công ty 247 đạt được những thành tựu sau :
- Xây dựng được một đội ngũ cán bộ kinh doanh năng động, nhiệt tình, có trình độ, có trách nhiệm, không ngừng tìm tòi học hỏi nâng cao kiếm thức bản thân cũng như trăn trở tìm những biện pháp hữu hiệu nhất để tìm kiếm, mở rộng thị trường, phát triển và khẳng định vai trò của Công ty trên thị trường.
- Có nguồn khách hàng với các thị trường ổn định, đã tạo được nguồn khách hàng truyền thống của công ty, từ đó tạo cơ sở cho Công ty có điều kiện tìm kiếm và mở rộng thị trường mới.
Với chất lượng không ngừng nâng cao, công ty thường xuyên trúng thầu các hợp đồng lớn với các ngành như : Bộ công an, ngành kiểm lâm, ngành quản lý thị trường, ngành Hải quan .... do đó thường xuyên tạo đủ và dư việc làm cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
- Thực hiện tốt các dịch vụ bán hàng như : định hướng về kiểu dáng, chất liệu sản phẩm cho người sử dụng, dịch vụ trả hàng, dịch vụ bảo hành chất lượng sản phẩm hàng hoá ( thường là 12 tháng cho 1 sản phẩm may ).... Chính từ những nội dung trên, công ty đã tạo được lòng tin, sự tín nhiệm với khách hàng. Đây là cơ sở, là động lực thu hút khách hàng đến với công ty ngày càng nhiều hơn.
- Thường xuyên tìm kiếm, nắm bắt kịp thời các thông tin về thị trường, những nhận xét của khách hàng về sản phẩm để có những chấn chỉnh kịp thời, bảo đảm sự phát triển ổn định và vững chắc trong thị trường hàng may mặc.
3.2 Hoạt động kinh doanh tại Công ty vẫn còn tồn tại một số nhược điểm sau :
- Về chủng loại sản phẩm chưa đa dạng, phong phú, do đó khó khăn cho khách hàng trong việc lựa sản phẩm phù hợp.
- Các hoạt động tuyên truyền, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm và sản phẩm mới của Công ty mới chỉ dừng ở việc thông qua các khách hàng truyền thống, chưa được chú trọng đầu tư thông qua các hoạt động khác như : quảng cáo trên hệ thống phát thanh, truyền hình, khuyến mãi đối với khách hàng .....
Phần III
một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty 247 - bqp
I- Cơ sở khoa học của các đề xuất
1- Định hướng phát triển ngành dệt may Việt Nam đến năm 2010 :
Xuất phát từ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong thời gian tới là tập trung cho phát triển và tăng trưởng kinh tế với tốc độ trung bình hàng năm từ 9 - 10%, GDP bình quân cho đầu người tăng gấp đôi năm 1990.
Phát triển các ngành công nghiệp chủ, chú trọng trước hết là công nghiệp chế biến và công nghiệp hàng tiêu dùng, đặc biệt là hàng xuất khẩu. Tỷ trọng công nghiệp và xây dựng cơ bản đến năm 2000 chiếm khoảng 34 - 35% trong GDP. Chiến lược phát triển chủ yếu là :
- Hoàn thành quy hoạch chiến lược phát triển ngành dệt may Việt Nam đến năm 2010. Trên cơ sở đó xây dựng chiến lược kinh doanh của từng công ty gắn với chiến lược thị trường, chiến lược sản phẩm để tập trung cho đầu tư thực hiện chiến lược đó.
- Tiếp tục mở rộng thị trường xuất khẩu, nhất là thị trường mới ( Mỹ ), phát triển thị trường truyền thống ( Đông âu và Liên xô cũ ), thị trường EU.
- Quan tâm đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000, mở rộng mặt hàng mới.
- Đẩy mạnh hình thức mua đứt bán đoạn, giảm dần tỷ lệ gia công cho nước ngoài và coi trọng thị trường tiêu thụ nội địa.
- Đầu tư thiết bị máy móc, nhà xưởng, đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề, cán bộ kỹ thuật chuyên sâu có trình độ cao.
- Đẩy mạnh công tác liên doanh, liên kết với nước ngoài để tranh thủ đầu tư, công nghệ tiên tiến, thị trường và hệ thống quản lý kinh doanh của đối tác nước ngoài.
- Đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu tại Việt Nam giảm tỷ lệ nhập khẩu nguyên liệu, phụ liệu cho ngành may, đồng thời tiến tới cổ phần hoá các doanh nghiệp theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Nhà nước tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý như : tài trợ vốn đầu tư phát triển, giảm thuế, chống hàng may mặc nhập lậu, khuyến khích hàng may mặc xuất khẩu.
- Chủ trương cổ phần hoá toàn bộ các doanh nghiệp ngành may thuộc Tổng công ty dệt may Việt Nam và thực hiện ngay hình thức cổ phần hoá với các doanh nghiệp được lập mới tại các địa phương.
Trên đây là những định hướng phát triển của ngành dệt may Việt Nam được xác định để đạt mục tiêu sản xuất 2 tỷ mét vải, kim ngạch xuất khẩu 4 tỷ USD và phục vụ nhu cầu trong nước vào năm 2010.
Những định hướng trên tạo tiền đề cho các doanh nghiệp sản xuất phấn đấu thực thi trên cơ sở nâng cao quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Cùng với chính sách hợp tác đầu tư với nước ngoài tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng và phát triển quan hệ hợp tác để thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
2- Định hướng chiến lược kinh doanh của Công ty 247 trong những năm tới :
Cùng với những định hướng phát triển ngành may của đảng và Nhà nước, Công ty 247 đã có những nhận định : đất nước ngày càng phát triển, theo dự đoán của ủy ban dân số và kế hoạch hoá gia đình đến năm 2000, Việt Nam có hơn 80 triệu dân, tốc độ phát triển kinh tế dù bị ảnh hưởng của các nước trong khu vực nhưng vẫn có tốc độ tăng thu nhập bình quân năm là 7-8%/ năm, đời sống các tầng lớp nhân dân được cải thiện cả ở thành thị và nông thôn, xã hội phát triển ổn định, ít biến động. Chính từ những điều kiện trên, thị trường hàng may mặc ngày càng phát triển, nhu cầu về sản phẩm may mặc, đặc biệt là hàng may đo thời trang ngày càng tăng, từ những yếu tố trên Công ty 247 đã đề ra phương hướng phát triển trong thời gian tới như sau :
- Đánh giá nghiêm túc thị trường trong nước và thị trường xuất khẩu năm 1999, phải có chính sách giá cả để giữ được thị trường truyền thống nhằm ổn định kế hoạch sản xuất kinh doanh trong năm 2000; đồng thời có kế hoạch bổ xung những thị trường mới trên cơ sở mẫu mã có chất lượng, giá thành hợp lý, tổ chức tốt khâu dịch vụ sau bán hàng để vào được thị trường nào là chắc chắn, tạo thế ổn định.
- Tập trung khai thác thị trường hàng complê, phấn đấu mặt hàng complê hàng năm tăng 40% so với năm trước.
- Tăng cường và phát huy hiệu quả hoạt động của ban Marketing để giao dịch, giới thiệu và hướng dẫn sử dụng sản phẩm của công ty đến với khách hàng, đạt mục tiêu bán được nhiều hàng, tăng doanh thu.
- Sắp xếp lại mô hình quản lý cho phù hợp với mô hình đã chọn sao cho tổ chức làm việc có tính khoa học, dễ quản lý được bộ máy, chống được tính ỷ lại, không sâu sát trong nghiệp vụ, gây khó khăn cho khách hàng. Mặt khác bộ máy quản lý của công ty phải thường xuyên được bồi dưỡng về nghiệp vụ, nâng cao về bản lĩnh chính trị, nắm chắc được các nhiệm vụ mục tiêu chủ yếu của công ty, từ đó tự giác chủ động cao, gương mẫu trong tổ chức thực hiện, chấp hành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
- Chú trọng tăng cường hơn nữa công tác quản lý, đặc biệt là quản lý tài chính, quản lý các chi phí quản lý và chi phí cho sản xuất, quản lý vật tư. Thực hiện tốt pháp lệnh về thực hành tiết kiệm số 02/1998 của Uỷ ban thường vụ quốc hội sẽ giúp cho công ty giảm được chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng được lợi nhuận, nâng cao được uy tín hiệu quả của công ty.
- Triển khai áp dụng phương pháp quản lý ISO 9002 vào công ty, từng bước áp dụng công nghệ quản lý tiên tiến, phấn đấu đến năm 2001 thực hiện quản lý ISO 9002 ở công ty.
- Phòng kỹ thuật cùng với giám đốc công ty phải tiến hành đánh giá thực trạng về chất lượng những sản phẩm hiện có của công ty, lấy ý kiến của khách hàng qua các đầu mối, các ngành đã sử dụng sản phẩm của công ty, ý kiến của khách hàng qua hệ thống kênh tiêu thụ để điều chỉnh từ khâu thiết kế lại mẫu mã đến khâu sản xuất cho phù hợp thị hiếu và nhu cầu của người tiêu dùng. Tiêu chuẩn hoá cho từng loại sản phẩm, làm cơ sở hướng dẫn và yêu cầu chất lượng cho truyền sản xuất. Đồng thời điều chỉnh lại quy trình công nghệ sản xuất theo hướng công nghệ tiên tiến đi vào chuyên môn hoá ở từng khâu, kiểm hoá trên chuyền may, kiểm hoá từng phân đoạn, chú trọng khâu kiểm hoá lần cuối, bảo đảm chặt chẽ, kỹ lưỡng trước khi giao về kho thành phẩm, kiên quyết không để sản phẩm có chất lượng thấp tiêu thụ trên thị trường.
Củng cố lại khâu gấp sản phẩm và đóng gói sản phẩm có tính khoa học và thẩm mỹ cao. Chú trọng bao bì, bao gói sản phẩm.
- Đầu tư cho công tác huấn luyện, đào tạo lại, đào tạo bổ xung, kèm cặp những người có tay nghề yếu, tăng cường khâu phổ biến, rút kinh nghiệm, huấn luyện những chi tiết kỹ thuật, những thao tác khó trong công nghệ sản xuất để tăng độ chuốt của sản phẩm nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh lành mạnh trên thị trường.
Chú trọng đầu tư công nghệ, thiết bị, bổ xung những thiết bị chuyên dùng cần thiết cho sản xuất nhằm nâng cao chất lượng và sản lượng sản phẩm.
II- Một số Biện pháp cụ thể nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh tại công ty 247 :
1-Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường :
Do phạm vi hoạt động của Công ty ngày càng tăng, quy cách sản phẩm của Công ty ngày càng lớn, đòi hòi Công ty cần có những phương tiếp cận hợp lý để thu thập và sử dụng thông tin, nghiên cứu thị trường nhằm :
- Cung cấp những thông tin hữu ích cho Công ty để giảm bớt hoặc tránh những rủi ro trong kinh doanh.
- Cung cấp những thông tin cần thiết cho việc tìm kiếm cơ hội mới, thị trường mới, qua đó tăng doanh số và lợi nhuận.
- Cung cấp thông tin cho việc hoặc định chiến lược và kế hoạch marketing, tổ chức thực hiện có hiệu quả, kiểm soát được nhiều mặt của kế hoạch marketing và đánh giá chính xác việc thực hiện.
- Làm cơ sở cho việc phát triển thị trường mới, sản phẩm mới, sản phẩm cải tiến hoặc tạo ra những công dụng cho những sản phẩm đã có nhằm tạo ra sức bán và lợi nhuận mới.
- Là điều kiện để hỗ trợ cho quảng cáo thương mại thông qua việc nghiên cứu thái độ của người tiêu thụ liên quan đến sản phẩm đã tung ra.
Từ những vai trò nêu trên, việc nghiên cứu thị trường của Công ty 247 - Bộ quốc phòng cần đặc biệt chú trọng trên những nội dung sau :
- Nghiên cứu mô tả thị trường : Chọn mô hình với kỹ thuật quan trắc chọn mẫu ( cần chọn một tập mẫu đủ lớn để cần nhắc riêng hoặc đưa vào hệ số quan trọng đảm bảo cấu thành tập mẫu ); phỏng vấn. ở nội dung này cần tính đến các yếu tố thời gian và ngân sách nghiên cứu.
- Nghiên cứu phân đoạn thị trường : định vị được nhóm khách hàng và người tiêu dùng trọng điểm có nhu cầu về mặt hàng của xí nghiệp. Xác định nhóm trọng điểm và nhấn mạnh đặc trưng của sản phẩm phù hợp với nhóm này.
- Nghiên cứu đặc trưng và đo lường khái quát thị trường : nghiên cứu các nhân tố môi trường, thu thập thông tin về quy mô thị trường, kết cấu địa lý, mặt hàng, phân bố dân cư ....
- Nghiên cứu khách hàng và người tiêu thụ : phân loại tập hợp khách hàng, đặc tính mua hàng, đặc điểm tâm lý ...
Từ những nghiên cứu và kết quả của quá trình nghiên cứu sẽ giúp Công ty lựa chọn được thị trường, mặt hàng kinh doanh phù hợp, đạt hiệu quả kinh tế cao.
2- Hoàn thiện bộ máy quản lý và mạng lưới kinh doanh :
Hoàn thiện bộ máy quản lý và mạng lưới kinh doanh trên các nội dung cơ bản sau :
- Củng cố bộ máy quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty, đặc biệt là nâng cao vai trò của phòng Kinh doanh cùng hệ thống các phòng ban chức năng liên quan để việc quản lý đúng định hướng, đạt được mục tiêu và hiệu quả kinh doanh.
- Công tác quản lý và điều hành hoạt động chung : Đây là công tác hết sức quan trọng, nó là khởi nguồn để triển khai và thực hiện các hoạt động đã nêu ở trên, do đó cần có những chính sách, những định hướng phù hợp với hoạt động của ngành dệt may nói chung, hoạt động của công ty nói riêng để khi triển khai tạo được sự đồng bộ giữa các bộ phận, tạo hiệu quả hoạt động từ đó tạo kết quả tốt nhất trong hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Xây dựng mạng lưới kinh doanh dưới hình thức các cửa hàng giới thiệu sản phẩm ở những địa điểm phù hợp, có khả năng quảng cáo, giới thiệu và bán được nhiều sản phẩm đến người tiêu dùng.
- Thực hiện tốt các dịch vụ khách hàng : dịch vụ cung cấp sản phẩm, dịch vụ bảo hành sản phẩm, dịch vụ hướng dẫn khách hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ tư vấn khách hàng lựa chọn kiểu dáng và mẫu mã sản phẩm ....
3- Quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả :
- Sử dụng vốn trong kinh doanh thương mại là một khâu quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh doanh. Việc sử dụng vốn kinh doanh là kết quả tổng hợp của tất cả các khâu, các bộ phận trong kinh doanh, từ phương hướng kinh doanh đến các biện pháp tổ chức thực hiện, cũng như sự quản lý, hạch toán theo dõi, kiểm tra, nghệ thuật kinh doanh và cơ hội kinh doanh.
- Yêu cầu của việc sử dụng vốn có hiệu quả :
+ Bảo đảm sử dụng vốn đúng phương hướng, đúng mục đích và đúng kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Chấp hành đúng các quy định về chế độ quản lý lưu thông tiền tệ của Nhà nước.
+ Hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời số vốn hiện có và tình hình sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
- Để sử dụng và quản lý vốn đạt được hiệu quả kinh tế, Công ty cần đặc biệt coi trọng các nội dung sau :
+ Tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động hay rút ngắn số ngày lưu chuyển của hàng hoá. Đẩy mạnh bán ra, thu hút nhiều khách hàng trên cơ sở chất lượng hàng hoá tốt và số lượng đảm bảo. Mở rộng lưu chuyển hàng hoá trên cơ sở tăng năng suất lao động, tăng cường mạng lưới bán hàng để phục vụ thuận tiện cho khách hàng. Tổ chức hợp lý sự vận động của hàng hoá, giảm chi phí tổn vận tải trùng chéo, loanh quanh, ngược chiều.
+ Tiết kiệm chi phí, sử dụng hợp lý tài sản, giảm thiệt hại, trong đó bao gồm : tiết kiệm chi phí lưu thông; mua hàng tận người sản xuất, tận nơi bán hàng; sử dụng các máy móc, thiết bị phương tiện về cả thời gian và công suất, đổi mới kỹ thuật, áp dụng kinh nghiệm tiên tiến trong việc xuất nhập, dự trữ bảo quản. Cho thuê các cơ sở và phương tiện thừa hoặc trong thời gian chưa sử dụng, hoặc liên doanh liên kết để sử dụng hết nhân lực của tài sản cố định.
+ Tăng cường công tác quản lý tài chính : Hạch toán, theo dõi đầy đủ, chính xác, kịp thời tình hình thu chi của Công ty. Chấp hành việc thanh toán để giảm chi phí lãi vay ngân hàng. Quản lý chặt chẽ vốn, chống tham ô, lãng phí và giảm những thiệt hại do phạt vi phạm hợp đồng vay, trả của doanh nghiệp.
- Bảo toàn vốn trong kinh doanh : Để đánh giá việc bảo toàn vốn kinh doanh cần đánh giá theo tỷ giá thực tế của tài sản, vật tư hàng hoá ở từng thời điểm hoặc kết thúc niên độ kế toán. Công ty phải xử lý bằng cách cộng thêm hoặc trừ bớt thu nhập trước khi xác định thu nhập cuối cùng và phân phối sử dụng thu nhập ấy. Những nhân tố cần đặc biệt lưu ý đến khi xem xét hiệu quả sử dụng vốn : tỷ lệ lạm phát, tỷ suất lãi tiền vay và tiền gửi ngân hàng, tỷ giá thực tế thị trường của đồng Việt Nam với giá vàng và ngoại tệ có khả năng chuyển đổi ở thời điểm đánh giá.
4- Một số đề xuất khác :
- Công tác đào tạo : Thường xuyên tổ chức hoặc tham gia các khoá đào tạo về nghiệp vụ kinh doanh thương mại để nâng cao trình độ và cập nhật các thông tin thương mại, thị trường cho đội ngũ cán bộ, nhân viên phòng kinh doanh.
Cần xây dựng chiến lược quy hoạch, đào tạo và sắp xếp đội ngũ cán bộ kinh doanh hợp lý, có chính sách tạo nguồn cán bộ thay thế bảo đảm sự phát triển đồng đều và nâng cao chất lượng trong kinh doanh.
- Công tác tiếp thị, tìm kiếm thị trường : Đặc biệt coi trọng năng lực và vai trò của đội ngũ cán bộ làm công tác marketing nhằm tạo dựng được nhiều thông tin cập nhật về thị trường, khách hàng, hướng khách hàng biết tới công ty, sử dụng sản phẩm của công ty, tạo nguồn khách hàng thường xuyên, khách hàng truyền thống, mở rộng thị trường cho công ty.
- Công tác giao dịch, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm mới : Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giao dịch, quảng cáo, bán hàng, đó phải là những cá nhân có trình độ, có những am hiểu về đặc tính của sản phẩm, nắm bắt nhanh nhạy nhu cầu của khách hàng để đáp ứng kịp thời những yêu cầu và đòi hỏi đó.
Chú trọng trang trí hệ thống cửa hàng : âm thanh, ánh sáng, việc trưng bày sản phẩm ....nhằm bảo đảm hiệu quả bán hàng cao nhất
Kết luận
Cùng với chính sách mở cửa của nền kinh tế, các cơ chế của nền kinh tế thị trường đã tạo điều kiện cho công ty 247 những thời cơ thuận lợi trong hoạt động kinh doanh.
Trong thời gian qua, hoạt động kinh doanh của công ty có nhiều chuyển biến theo chiều hướng tích cực, năng động có hiệu quả, tạo được nhiều lợi, không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống cán bộ công nhân, góp phần làm giảm tỉ lệ thất nghiệp, thúc đẩy Công ty phát triển. Trong một đất nước có nhiều doanh nghiệp phát triển mạnh thì đó làm một điều kiện, là cơ sở vững chắc để đất nước đi lên sánh kịp với các nước phát triển khác.
Trong khoảng thời gian có hạn, với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Từ Quang Phương, các thầy cô giáo bộ môn và các cô chú lãnh đạo trong công ty 247, em đã cố gắng hoàn thiện tốt chuyên đề tốt nghiệp này.
Với nội dung của chuyên đề : “ Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty 247 - Bộ quốc phòng “ . Toàn bộ nội dung của chuyên đề được chia làm 3 phần, đi từ lý luận đến phân tích thực tiễn và đề xuất biện pháp chủ yếu nhằm đóng góp phần hoàn thiện hoạt động kinh doanh tại Công ty 247 - Bộ quốc phòng.
Em mong rằng một số biện pháp trên của em được các cô chú lãnh đạo công ty xem xét, góp ý để từng bước kiện toàn bộ máy quản lý chung cũng như hoạt động kinh doanh nói riêng của công ty trong thời gian tới.
Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu và thời gian hoàn thành chuyên đề là có hạn, chắc chắn bài viết sẽ khó tránh khỏi những thiết sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo trong khoa Quản lý, các cô chú lãnh đạo,các bạn trong Công ty 247 để hoàn thiện chuyên đề và nâng cao trình độ kiến thức cho bản thân.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo Từ Quang Phương, các thầy cô giáo trong Khoa Quản lý - Trường Đại Học Quản lý và Kinh doanh, các cô chú lãnh đạo, các bạn trong Công ty 247 giúp đỡ em hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp này.
hà nội, tháng 10 năm 2002
Tài liệu tham khảo
- Giáo trình lập kế hoạch sản xuất kinh doanh- Đại học quản lý và kinh doanh Hà Nội.
Giáo trình Kinh tế thương mại - Trường ĐHKT quốc dân
Giáo trình marketing-Trường Đại học quản lý kinh doanh Hà Nội
Kinh doanh dịch vụ trong cơ chế thị trường – NXB thống kê 1994
Lịch sử phát triển của Công ty 247
Thời báo kinh tế
Một số tài liệu trong báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh 3 năm từ 1999 – 2001 của công ty 247
Mục lục
* Lời nói đầu
Phần I : lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
I -Những vấn đề chung về hiệu quả kinh doanh
1-Khái niệm tổng quát về hiệu quả kinh doanh.
2-Bản chất của hiệu quả kinh doanh.
3-Phân loại hiệu quả kinh doanh.
II-Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với doanh nghiệp.
1-Thị trường và vai trò của thị trường đối với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
2- Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
III-Môi trường ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1-Phân loại môi trường.
2-Thích nghi với môi trường kinh doanh.
Phần II : Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh tại công ty 247 - Bộ quốc phòng
I- Đặc điểm sản xuất kinh doanh ở Công ty 247
1- Quá trình thành lập Công ty 247
2- Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 247
3- Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty 247
II- Phân tích thực trạng kinh doanh của công ty 247 :
1- Phân tích kết quả kinh doanh của công ty
2- Đánh giá thực trạng kinh doanh của công ty
Phần III : Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty 247 - bộ quốc phòng
I- Cơ sở khoa học của các đề xuất
1- Định hướng phát triển ngành dệt may Việt Nam đến năm 2010
2- Định hướng chiến lược kinh doanh của Công ty 247 trong những năm tới
II- Biện pháp thúc đẩy kinh doanh của công ty 247 :
1- Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường
2-Hoàn thiện bộ máy quản lý và mạng lưới kinh doanh
3-Quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả
4- Một số đề xuất khác
* Kết luận
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0163.doc