Đề tài Một số giải pháp góp phần xây dựng chiến lược kinh doanh tại Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp

Trong thời gian gần, do Công ty chưa có tiềm lực về tài chính nên việc đầu tư lớn không thể thực hiện được. Vì vậy từ nay đến năm 2005 Công ty chỉ thực hiện các đầu tư nhỏ nhằm hoàn thiện các dịch vụ hoạt động hiện tại và hiện đại hoá các công tác nghiên cứu sản phẩm - dịch vụ mới. Vào khoảng năm 2005- 2006, khi Công ty đã củng cố được thị trường, có tiềm lực tài chính Công ty sẽ đầu tư nhằm đa dạng hoá các sản phẩm – dịch vụ và trong thời gian sau tiếp tục đầu tư theo chiều sâu. Dự kiến đến năm 2010 vốn đầu tư của Công ty sẽ vào khoảng 1 triệu USD. Nguồn vốn cho đầu tư Công ty có thể huy động từ nguồn tích luỹ nội bộ, nguồn vốn vay tín dụng hỗ trợ từ Hội doanh nghiệp trẻ Hà Nội. Trong đó vốn tín dụng ngân hàng được xem là nguồn vốn cơ bản nhất cho hoạt động đầu tư.

doc68 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1206 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp góp phần xây dựng chiến lược kinh doanh tại Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o công thức f(t) = a(t) + b hay f(t) = 579180 + 5 * 122946 = 1193910 USD 4. Thông qua ban giám đốc Sau khi cụ thể hoá các chỉ tiêu cần thiết, phòng kế hoạch lập thành kế hoạch dạng bảng (có thể kèm theo phần giải trình), sau đó trình lên ban giám đốc xin ý kiến. Một bản kế hoạch bao gồm nhiều phần khác nhau, nó bao gồm các kế hoạch về sản phẩm, về thị trường, về nguồn nhân lực, tài chính ... Ban giám đốc xem xét bản kế hoạch được lập, nếu thấy không có vấn đề gì ban giám đốc sẽ ký duyệt, nếu có gì chưa đạt ban giám đốc sẽ trực tiếp đưa ý kiến để phòng kế hoạch chỉnh sửa cho hoàn chỉnh. 5. Kết cấu của một bản kế hoạch tại Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp: Một bản kế hoạch tại Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp bao gồm các phần sau: công ty tnhh dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Kính gửi: Ban kế hoạch Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp 1. Lịch sử hình thành 1.1.Tên và địa chỉ doanh nghiệp 1.2. Năm bắt đầu hoạt động 1.3. Các sản phẩm dịch vụ chính 1.4. Hiện trạng cổ phần hoá cơ cấu sở hữu DNNN (NN sở hữu toàn bộ nay là cổ phần hoá) 2. Quy mô doanh nghiệp 2.1. Tổng số lao động làm việc tại doanh nghiệp DNNN và giá trị tài sản của DNNN tính theo giá mua trong 3 năm trở lại đây. 2.2. Tỷ lệ khấu hao trung bình hàng năm 3. Doanh thu 3.1. Giá trị và sản lượng xuất khẩu hàng năm của từng sản phẩm dịch vụ của DNNN 3.2. Giá trị và sản phẩm tiêu thụ nội địa của từng sản phẩm dịch vụ của DNNN 4. Đầu vào sản xuất 4.1. Chi phí sản lượng và nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất các sản phẩm/ dịch vụ chính của DNNN 4.2. Chi phí sản lượng nguyên vật liệu mua trong nước để sản xuất các sản phẩm/ dịch vụ chính của DNNN 4.3. Chi phí lao động hàng năm (lương và các thu nhập khác gồm hưu trí, nhà cửa, chi phí đi lại.... và các loại tiền thanh toán các hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho cán bộ, công nhân viên trong DNNN) 4.4. Chi phí tiêu thụ năng lượng và các chi phí khác ngoài chi phí nguyên vật liệu thô 4.5. Phương pháp đo lường năng suất và sử dụng tài sản 4.6. Năng suất sản xuất từng sản phẩm dịch vụ trong từng thời kỳ 4.7. Sản phẩm vật liệu sản xuất chịu sự quản lý giá cả (nếu có)? 4.8. Các phụ lục. các bảng thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch. * Tổ chức xây dựng kế hoạch chiến lược Tại Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp, phòng kế hoạch là bộ phận duy nhất thực hiện việc lập kế hoạch và các định hướng chiến lược. Phòng kế hoạch sau khi xác định nhu cầu xây dựng kế hoạch - chiến lược sẽ tiến hành qui trình xây dựng kế hoạch - chiến lược như đã trình bày ở phần trên. Phòng kế hoạch của Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp gồm những nhân viên có trình độ đại học, trưởng phòng kế hoạch là người chỉ đạo trực tiếp toàn diện hoạt động xây dựng kế hoạch của Công ty. Khi thực hiện xây dựng kế hoạch, trưởng phòng kế hoạch phân công công việc cho các nhân viên. Một nhân viên làm nhiệm vụ thư ký tổng hợp các kết quả nghiên cứu, thiết lập các bảng kế hoạch. Các nhân viên khác làm nhiệm vụ nghiên cứu môi trường, thiết lập căn cứ... từng mảng công việc cụ thể được phân công cho từng người theo đúng trách nhiệm. Sau khi lập các bảng kế hoạch, trưởng phòng và mọi người lập bảng ký tên. Trưởng phòng trình bản kế hoạch lên ban giám đốc và thực hiện các bước tiếp theo trong trình tự lập kế hoạch. 6. Đánh giá tình hình xây dựng chiến lược tại Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp 6.1. Những kết quả đạt được Công ty đã bắt đầu xây dựng được định hướng chiến lược dài hạn. Các định hướng này là tiền đề cho việc xây dựng chiến lược kinh doanh của Công ty. Bước đầu, đây là mục tiêu phấn đấu chung của Công ty trong thời gian tới. Nó sẽ góp phần tạo động lực thúc đẩy toàn bộ của Công ty hoạt động vì một mục tiêu chung, một mục tiêu thống nhất. Công ty đã cố gắng lượng hoá các chỉ tiêu, mục tiêu, định hướng phát triển trong thời gian tới. Đây là một công việc tương đối khó khăn trong điều kiện môi trường kinh doanh thay đổi như hiện nay. Việc lượng hoá các mục tiêu phát triển giúp Công ty cũng như các bộ phận của Công ty có được cái nhìn rõ ràng hơn, có được sự phân công trách nhiệm rõ ràng, từ đó hoạt động có hiệu quả hơn. Khi xây dựng chiến lược kế hoạch Công ty đã chính thức kế thừa những kết quả đã đạt được trong thời gian vừa qua, đồng thời Công ty cũng tính tới các nhân tố môi trường tác động. Vì vậy, các con số kế hoạch của Công ty vừa mang tính kế thừa vừa mang tính hiện thực tiên tiến. 6.2. Một số tồn tại ở Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp Mặc dù trong thời gian qua, Công ty đã có nhiều cố gắng nhằm đổi mới phương pháp quản lý, đưa quản trị chiến lược vào thực hiện. Bắt đầu việc xây dựng những định hướng kinh doanh mang tính chiến lược. Tuy nhiên, Công ty cũng chỉ dừng lại ở việc đưa ra các định hướng chứ chưa hình thành chiến lược kinh doanh và công tác xây dựng kế hoạch cũng như chiến lược của Công ty còn nhiều điều bất cập. Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp mới chỉ xây dựng được kế hoạch cho từng niên độ kế toán và định hướng kinh doanh có tính chiến lược chứ chưa xây dựng được một chiến lược chính thức làm tôn chỉ cho mọi hoạt động của Công ty. Khi xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch cũng như định hướng chiến lược Công ty còn coi trọng nhiều vào các con số trong kỳ thực hiện trước. Chính vì vậy các con số nhiều khi không phán ảnh đủ sự thay đổi của môi trường kinh doanh và như vậy tính lạc hậu, kém tiên tiến là không thể tránh khỏi. Công tác tìm hiểu nghe nhìn, phân tích của Công ty về đối thủ cạnh tranh đã bước đầu được quan tâm; tuy nhiên vẫn còn dừng lại ở mức thấp. Công ty vẫn chưa nhận ra được vai trò của các nguồn thông tin về đối thủ trong việc xây dựng chiến lược kinh doanh của mình. Chính vì vậy nhiều khi để mất thị phần thị trường vào tay đối thủ. Các chỉ tiêu kế hoạch và định hướng chiến lược của Công ty còn chưa có giải pháp đi kèm. Mục tiêu kế hoạch được đưa ra nhưng chưa thực sự đi sâu vào nhận thức của cán bộ, công nhân viên của toàn Công ty. Do vậy, chưa tạo được động lực cho hoạt động của toàn Công ty. Việc thực hiện định hướng kế hoạch còn bị động Công ty chưa tìm được thị trường ổn định, chưa có mạng lưới phân phối rộng và hiệu quả, Công ty còn phụ thuộc nhiều vào các hợp đồng dài hạn. 6.3. Nguyên nhân Những tồn tại trên của Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp có thể xuất phát từ các nguyên nhân sau: 6.3.1. Về mặt khách quan + Do trong thời gian dài nền kinh tế nước ta hoạt động theo cơ chế tập trung. Các doanh nghiệp nói chung và Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp nói riêng chỉ thực hiện theo các chỉ tiêu mà trên giao. Có thể nói khi đó Công ty chỉ thực hiện chức năng tư vấn chứ không phải là chức năng kinh doanh. Chính vì thế đã tạo cho Công ty một tác phong làm việc không tính đến sự thay đổi của môi trường bên ngoài. Các phương thức kinh doanh hiện đại tất nhiên còn rất xa lạ đối với Công ty và tất nhiên lập kế hoạch kinh doanh và cao hơn nữa là chiến lược kinh doanh công ty mà Công ty thường bỏ qua. + Việc xây dựng và thực hiện quản trị ở nước ta còn chưa được quan tâm nhiều. Các nghiên cứu và chiến lược mới chỉ được thực hiện tại các viện nghiên cứu, các cơ quan nghiên cứu chỉ phục vụ công tác lý luận chưa thực sự đi vào thực tiễn. Nhà nước chưa hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tiếp cận và xây dựng chiến lược kinh doanh, chưa cung cấp cho các doanh nghiệp thông tin về chính sách chủ trương của chính phủ đến từng doanh nghiệp, cung cấp các thông tin về hỗ trợ các doanh nghiệp, hướng dẫn các nhà quản trị doanh nghiệp các phương pháp chiến lược mới. + Những lý thuyết về chiến lược kinh doanh mới chỉ du nhập vào Việt Nam trong những năm gần đây, chính vì vậy cơ hội để cho các nhà quản lý có thể tìm tòi được những lý thuyết này là hạn chế. Chính những sự thiếu hiểu biết này tạo nên trạng thái dè dặt trong việc áp dụng chiến lược kinh doanh. Bởi thế, Công ty vẫn chưa có chiến lược kinh doanh hoàn chỉnh. 6.3.2. Về mặt chủ quan + Lý luận về chiến lược và quản trị chiến lược mới chỉ được quan tâm tại cấp lãnh đạo cao nhất chứ chưa được phổ biến đối với mọi thành viên của Công ty. + Công tác nghiên cứu và phân tích môi trường kinh doanh của Công ty chưa có điều kiện phát triển do nguồn kinh phí cho các hoạt động này chưa nhiều. + Đội ngũ cán bộ làm công tác tham mưu cho ban giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch, chiến lược chủ yếu áp dụng các kiến thức trong cơ chế cũ, chính vì vậy chưa tiếp cận được với lý luận kinh doanh chiến lược mới. + Thời gian tới công ty vẫn còn gặp nhiều khó khăn, nhưng nhiều cơ hội mới sẽ mở ra đối với Công ty. Do vậy, Công ty cần phải lựa chọn cho mình những giải pháp có tính chiến lược dài hạn để tận dụng cơ hội vượt qua những thách thức đặt ra đối với Công ty. Chương iii Một số biện pháp nhằm xây dựng chiến lược kinh doanh tại Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp đến năm 2010. i. tăng cường các hoạt động phân tích môi trường làm căn cứ xây dựng chiến lược: 1. Môi trường vĩ mô: Như đã đề cập trong phần i, phân tích môi trường kinh doanh là hoạt động cần thiết và không thể thiếu của bất kỳ một doanh nghiệp nào, nó càng quan trọng hơn trong quá trình xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1. Môi trường vĩ mô: 1.1.1. Nhân tố kinh tế: Sau hơn 10 năm đổi mới nền kinh tế nước ta đã có những thay đổi đáng kể. Nền kinh tế phát triển theo chiều hướng tích cực, tốc độ phát triển cao tạo điều kiện cho sự phát triển vượt bậc của cuộc sống. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân trong 10 năm trong thập kỷ 90 đạt 8.5-9%. Sự tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế thể hiện kết quả phát triển vượt bậc của các ngành trong toàn bộ nền kinh tế. Đồng thời, sự phát triển của nền kinh tế là cơ sở để nâng cao đời sống của nhân dân, dẫn đến tăng cầu tiêu dùng, thúc đẩy sản xuất tiếp tục phát triển. Sự phát triển của nền kinh tế cũng tạo nguồn vốn cho đầu tư phát triển... Vì vậy, sự phát triển kinh tế với tốc độ cao là cơ hội thuận lợi cho các ngành kinh tế nói chung và ngành kinh doanh thương mại nói riêng. Tỷ lệ lạm phát trong thời gian vừa qua không có biến động mạnh. Nếu như những năm 1985-1986 tỷ lệ lạm phát ở mức siêu lạm phát, hàng trăm phần trăm một năm làm cho nền kinh tế trở nên không ổn định và khó dự đoán thì trong những năm 90 tỷ lệ lạm phát chỉ còn ở mức 9-10% năm. Lạm phát giảm đã kích thích tiết kiệm, đầu tư qua đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển nên bước mới. Cùng với tỷ lệ lạm phát ổn định, lãi suất tiền gửi và tiền vay ngân hàng ngày càng hạ. Điều đó góp phần vào việc tăng cầu đầu tư, tăng cầu tiêu dùng và tất cả các nhân tố đó là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các ngành kinh tế. Về cán cân thanh toán, hiện nay chúng ta vẫn còn ở trong tình trạng nhập siêu. Tuy nhiên, sự chênh lệch giữa nhập khẩu và xuất khẩu ngày càng giảm. Xu hướng tỷ giá hối đoái giữa đồng ngoại tệ và đồng nội tệ là thuận lợi cho việc xuất khẩu của các công ty. Tuy nhiên xu hướng biến động của tỷ giá hối đoái, chi phí cho các hoạt động nhập khẩu tăng cao làm cho giá thành các sản phẩm có nguyên liệu nhập ngoại tăng, ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm làm giảm sức cạnh tranh của hàng Việt nam so với hàng nước ngoài. Theo xu thế dự báo của bộ kế hoạch đầu tư, xu thế phát triển kinh tế giai đoạn 2000-2010 có thể thực hiện theo hai mức: Với mức tăng trưởng thấp, GDP dự tính tăng tăng với tốc độ trên 6% năm giai đoạn 2000-2005 (năm 2000 GDP tăng 6.75%) và 5.6 % giai đoạn 2006-2001. Tốc độ tiêu dùng tăng bình quân đầu người là 4% năm. Với mức tăng trưởng cao, GDP sẽ tăng với tỷ lệ 7.5-8% giai đoạn 2000-2005 và 6.6-7% giai đoạn 2006-2010. Qua hai cách tiếp cận trên ta có thể thấy mức tăng trưởng khoảng 7% trung bình là hợp lý cho cả hai thời kỳ. Với tốc độ tăng trưởng như dự báo, vào năm 2010 GDP sẽ tăng gấp đôi trong vòng 10 năm tới. Còn xét trong phạm vi quốc tế và khu vực, nền kinh tế thế giới cũng đã có dấu hiệu phục hồi sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ tại Đông nam á. Với điều kiện như trên, dự báo trong thời gian tới, nhu cầu về hợp tác kinh doanh của các công ty trong thời gian tới trên thị trường nội địa sẽ là yêu cầu bức thiết trong mỗi năm. Trên phạm vi thị trường xuất khẩu, dự báo nhu cầu sản phẩm theo xu hướng phát triển kinh tế như đã trình bày tại khu vực thị trường sẽ tăng nhanh đồng nghĩa với những yêu cầu về mặt chất lượng và mẫu mã của các sản phẩm trên thị trường trong nước. Với xu hướng phát triển nhu cầu trong nước như dự báo, trong giai đoạn tới ngành thương mại nói chung và Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp nói riêng sẽ có nhiều cơ hội phát triển mới, khả năng kinh doanh, hợp tác sẽ ngày càng được sự chú ý của các doanh nghiệp trong nước cũng như đối với các doanh nghiệp, đối tác nước ngoài. 1.1.2. Nhân tố thể chế và pháp lý: Sự đổi mới về cơ chế quản lý trong 10 năm vừa qua đã lại cho các doanh nghiệp một môi trường mới có nhiều cơ hội kinh doanh hơn, các doanh nghiệp được tự do kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật, tự do quyết định vận mệnh của mình. Môi trường đó đã đem lại cho doanh nghiệp rất nhiều thuận lợi. Luật doanh nghiệp sửa đổi chính thức có hiệu lực vào ngày 1/1/2000 là một thuận lợi lớn cho các doanh nghiệp Việt nam. Luật sửa đổi đã góp phần tạo ra một sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp. Luật mới đã góp phần làm giảm tình trạng tham nhũng lạm dụng chức quyền của các quan chức những người có trách nhiệm cấp giấy phép kinh doanh. Tuy nhiên, trong thời kỳ chuyển đổi cơ chế hệ thống pháp luật không thể kịp thời hoàn thiện (theo một cuộc điều tra do Trung tâm nghiên cứu và quản lý kinh tế tiến hành thì hiện nay có tới trên 200 đạo luật ban hành bởi các bộ ngành, tỉnh thành phố không phù hợp với luật mới), và tất yếu còn nhiều kẽ hở trong hệ thống luật pháp ít nhiều gây khó khăn cho các doanh nghiệp làm ăn chân chính và là cơ hội cho các doanh nghiệp làm ăn phi pháp hoạt động. Hệ thống hành chính vẫn còn nhiều vấn đề gây phiền phức cho các doanh nghiệp, thủ tục phiền hà, nhiều cán bộ còn quan liêu gây phiền phức cho các doanh nghiệp. Hiện nay nhà nước đang cố gắng điều chỉnh bộ máy hành chính coi việc tinh giảm bộ máy hành chính là một vấn đề phát triển chiến lược trong đường lối phát triển kinh tế đất nước. Xét về cơ chế và hệ thống pháp lý hiện nay chúng ta thấy có một số đặc điểm ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động của Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp. Chủ trương phát triển kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu nhằm thu nguồn ngoại tệ của Đảng và nhà nước ta là một điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp. Do Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp hiện nay có chủ trương mở rộng kinh doanh hướng mạnh vào việc kết nối, hợp tác và hỗ trợ các doanh nghiệp nước ngoài tìm đối tác tại Việt Nam; cũng như tìm các cộng tác đắc lực cho các doanh nghiệp Việt Nam ở nước ngoài. Sự ra đời của luật thuế giá trị gia tăng đã khắc phục được tình trạng đánh thuế trùng, tạo điều kiện để việc kinh doanh của Công ty có sức mạnh cạnh tranh trên thị trường quốc tế. 1.1.3. Nhân tố công nghệ: Trong xu hướng hội nhập quốc tế hiện nay sản phẩm - dịch vụ của Công ty muốn thâm nhập được vào các thị trường khó tính và có nhiều rào cản thì một đòi hỏi tất yếu là trình độ của công nghệ phải đủ cao để có thể tạo ra các sản phẩm - dịch vụ có đủ những tiêu chuẩn đặt ra. Hiện nay, các dịch vụ cung cấp của Công ty cho thị trường còn chưa hoàn hảo. Thực tế này đã đặt công ty trước các cơ hội phát triển đồng thời cũng thúc đẩy Công ty trước các yêu cầu phải đổi mới. 1.1.4. Nhân tố xã hội: Hiện nay dân số nước ta vào khoảng 80 triệu người và dân số thế giới đã xấp xỉ 6 tỷ người. Đây là một tiềm năng lớn cho sự phát triển của các ngành kinh doanh, trong đó có ngành kinh doanh dịch vụ, thương mại này. Cùng với sự phát triển của dân số, sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu sử dụng sản phẩm - dịch vụ đang có xu hướng phát triển mạnh cùng với tốc độ phát triển của các công ty trong và ngoài nước. Nhu cầu cho các sản phẩm – dịch vụ trên thế giới cũng có xu hướng tăng do có tính tiện dụng, phục vụ nhu cầu phát triển và hoạt động kinh tế. Đây là xu hướng tốt tạo nhiều cơ hội cho sự phát triển của Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp nói riêng và các công ty trong ngành nói chung. 1.1.5. Nhân tố tự nhiên: Đối với ngành dịch vụ thương mại nói chung nhân tố tự nhiên ít có sự tác động trực tiếp. Sự ảnh hưởng của nhân tố tự nhiên đến đầu vào chính của ngành - chưa có biểu hiện ảnh hưởng rõ nét tới hoạt động kinh doanh của Công ty. 2. Môi trường tác nghiệp 2.1. Các đối thủ cạnh tranh Các đối thủ cạnh tranh hiện tại là áp lực trực tiếp đối với sự tồn tại, phát triển và khả năng thu lợi nhuận của Công ty. Đối với Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp; hiện nay Công ty đang phải cạnh tranh quyết liệt với nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước. Số lượng lớn các doanh nghiệp trong ngành làm cho mức độ cạnh tranh trên thị trường dịch vụ trở nên gay gắt. Riêng đối với Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp, là một công ty mới thành lập, có sự hỗ trợ của các công ty nước ngoài thì có nhiều lợi thế hơn các công ty khác trong ngành. Như vậy có thể thấy rằng sản phẩm - dịch vụ của Công ty trực tiếp cạnh tranh với sản phẩm - dịch vụ của các công ty khác trên thị trường. 2.2. Các đối thủ tiềm tàng Sự đe doạ của các đối thủ tiềm tàng phụ thuộc nhiều vào các rào cản xâm nhập ngành. Xét đối với ngành thương mại các rào cản thâm nhập không quá lớn. Do vậy, sự đe doạ của các đối thủ mới xâm nhập vào ngành là một mối đe dọa lớn và luôn hiện hữu trong quá trình tồn tại và hoạt động của các doanh nghiệp trong ngành. Có thể nói rằng ngành dịch vụ nói chung và Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp nói riêng đang chịu một áp lực cạnh tranh từ sự xâm nhập vào ngành của các công ty khác. Đặc biệt là sự đe doạ của các công ty thuộc ngành thương mại. Vì các công ty thương mại đã hoạt động nhiều trong lĩnh vực dịch vụ, họ có lợi thế của việc tự cung cấp, trang bị cho ngành những yếu tố cần thiết. Do đó, trong xu hướng đa dạng hoá kinh doanh thì sự xâm nhập vào các doanh nghiệp ngày càng nhiều. 2.3. Khách hàng của Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ, cũng như các dịch vụ, các sản phẩm - dịch vụ ngày càng sẵn có và đa dạng, thông tin ngày càng cập nhật và đầy đủ hơn đối với khách hàng... Mà nhất là đối với công ty thương mại thì khách hàng chính là các công ty và những yêu cầu của khách hàng khi họ cần tìm những dịch vụ để giải quyết công việc mà họ không tự làm được. Chính vì vậy cơ hội lựa chọn đối với khách hàng ngày càng nhiều hơn. Chính vì vậy áp lực từ phía khách hàng đối với công ty ngày càng gia tăng, nhất là đối với các công ty trong ngành có sự cạnh tranh mạnh mẽ. Ngành thương mại, dịch vụ là ngành có số lượng lớn các công ty và tốc độ phát triển mạnh đã làm cho chính công ty trong ngành phải chịu một áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. Trong bối cảnh đó Công ty buộc phải nâng cao chất lượng của sản phẩm - dịch vụ và dịch vụ cũng như việc hạ giá thành do đó làm giảm lợi nhuận của Công ty. Như vậy để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng trong nước cũng như khách hàng nước ngoài các Công ty của Việt Nam phải không ngừng tăng cường công tác cải tiến chất lượng dịch vụ và hạ giá thành sản phẩm - dịch vụ. 2.4. Nhà cung ứng Đối với mỗi doanh nghiệp các yếu tố đầu vào chính cho quá trình sản xuất là: lao động, vốn, máy móc thiết bị nguyên vật liệu. Trong điều kiện hiện nay các doanh nghiệp nước ta nói chung và Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp nói riêng có một thị trường lao động dồi dào và tiền công tương đối rẻ. Đây quả là một điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Công ty. Tuy nhiên, đối với riêng những công ty thương mại trình độ cần phải cao và nhiều kinh nghiệm trong ngành mới có thể tồn tại và phát triển được. Về nhà cung cấp tài chính, Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp ngoài vốn tự cấp tự túc, vốn tự bổ xung, Công ty còn sử dụng một nguồn vốn đầu tư của các công ty nước ngoài muốn tìm đối tác ở nước ta. Trong xu hướng phát triển kinh tế như ngày nay nguồn tiết kiệm trong dân chúng ngày càng tăng, do đó nguồn vốn cung cấp cho các doanh nghiệp ngày càng tăng hơn nữa. Mặt khác các ngân hàng do cơ chế ngân hàng cũng là các tổ chức kinh doanh, các ngân hàng cũng rất quan tâm tới khách hàng của mình chúng ta có thể nói rằng nguồn vốn cung cấp cho các doanh nghiệp hiện nay là khá dồi dào, lãi suất cũng không quá lớn. Khi công ty có dự án đầu tư có hiệu quả hơn thì việc tìm một nguồn tài trợ không phải là vấn đề đáng quan tâm. 3. Hoàn cảnh nội tại của Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp 3.1. Chuỗi giá trị của Công ty Về các hoạt động chủ yếu: để đánh giá các hoạt động chủ yếu của công ty, ta phân chúng làm ba nhóm: nhóm các hoạt động liên quan đến cung cấp các yếu tố đầu vào; nhóm các hoạt động liên quan đến điều hành và nhóm các hoạt động liên quan đến sản phẩm - dịch vụ đầu ra. Các hoạt động liên quan tới đầu ra: quản lý sản phẩm - dịch vụ đầu ra, hoạt động dịch vụ, các hoạt động hỗ trợ... các mặt hoạt động này đều chưa được hoàn thiện tại Công ty. Mạng lưới dịch vụ của Công ty còn hẹp và việc hoạt động phụ thuộc nhiều vào đơn đặt hàng của đối tác. Việc cung cấp thông tin cho khách hàng còn hạn hẹp, các công tác hỗ trợ, bảo hành sản phẩm - dịch vụ cũng chưa được chú trọng. Hoạt động Marketing chưa nhiều, Công ty chưa có các hình thức giới thiệu sản phẩm - dịch vụ một cách rộng rãi và độc đáo. Như vậy, mảng hoạt động này của công ty còn nhiều yếu kém, Công ty cần đẩy mạnh các hoạt động này nhiều hơn nữa. Các hoạt động hỗ trợ: trong thời gian gần đây Công ty rất quan tâm tới các hoạt động như quản trị nhân sự, đổi mới nhân sự, đổi mới công nghệ, tổ chức tốt hệ thống thông tin hai chiều... Công ty đã thực hiện bố trí lại nhân viên trong trong công ty và đã chứng tỏ hiệu quả quản lý, đồng thời các hoạt động hỗ trợ khác cũng góp phần làm tăng chuỗi giá trị của Công ty. 3.2. Tình hình tài chính của Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp: Để đánh giá tình hình tài chính của công ty ta xem xét một số chỉ tiêu tài chính của công ty trong thời gian vừa qua. Bảng 7: các chỉ tiêu tài chính STT Chỉ tiêu Năm 2001 2002 2003 1 Khả năng thanh toán 71 % 93.16 109.07 2 Chỉ số nợ 89.83% 76 77.80 3 Vòng quay của toàn bộ vốn 24.03% 13.70 31.57 4 Chỉ số doanh lợi/vốn (ROA) - 0.04 - 5 Chỉ số doanh lợi/vốn chủ (ROE) - 0.17 - Nguồn phòng kế hoạch Qua các chỉ tiêu tài chính trên ta thấy tình trạng tài chính của công ty không tốt lắm. Chỉ số nợ cao, làm cho độ an toàn giảm. Hiệu quả sử dụng vốn cũng chưa cao, lợi nhuận có những năm còn là số âm, khả năng thanh toán thấp. Hơn nữa, số dư của các quỹ như quỹ đầu tư phát triển, quỹ phúc lợi xã hội , quỹ khen thưởng còn thấp. Đối với một doanh nghiệp sản xuất mà quỹ đầu tư phát triển chỉ có số dư 4-5 triệu đồng thì là quá ít trong điều kiện các hệ thống máy móc ngày càng phát triển hiện đại như ngày nay. Các nguồn vốn cho đầu tư phát triển phụ thuộc chủ yếu vào các nguồn tín dụng ngân hàng, đầu tư nước ngoài và các hợp đồng ký kết với các khách hàng, do đó công ty không thể chủ động trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động đầu tư nói riêng. Tình hình tài chính hiện tại là một yếu tố bất lợi của Công ty. Trong thời gian tới công ty cần nâng cao hiệu quả dịch vụ kinh doanh, cải thiện tình hình tài chính để nắm lấy ưu thế quan trọng này. II. hình thành các mục tiêu chiến lược 1. Căn cứ hình thành mục tiêu chiến lược tại Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp Công ty là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong ngành thương mại; do vậy, sự phát triển của Công ty luôn phải đặt trong sự phát triển chung của ngành. Xuất phát từ đó, khi xác định mục tiêu chiến lược của Công ty, chúng ta phải căn cứ trên xu hướng phát triển chung của ngành và định hướng phát triển kinh doanh ở Việt nam. Ưu tiên các dự án mở rộng sản xuất, đầu tư đổi mới nhằm gia tăng công suất, đồng thời đảm bảo trình độ công nghệ tiên tiến, đáp ứng các yêu cầu về công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. - Coi trọng thị trường nội địa, khai thác tối đa năng lực nhằm phục vụ nhu cầu ngày càng tăng trong nước về các hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ thương mại... - Chú trọng khâu thiết kế và phát triển các dịch vụ mới, ứng dụng các công nghệ tiên tiến, đổi mới phương thức... tạo thế chủ động trong kinh doanh đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành cũng như thực hiện các mục tiêu công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. - Tiếp tục tham gia vào quá trình quốc tế hoá, góp phần tạo ra một thị trường thế giới rộng lớn thông qua sự hợp tác chặt chẽ và cạnh tranh ngày càng gay gắt. 2. Xác định các mục tiêu chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp Căn cứ vào định hướng chiến lược phát triển của ngành dịch vụ, căn cứ các kết quả phân tích môi trường kinh doanh, căn cứ vào điều kiện thực tiễn của công ty chúng ta có thể đưa ra một số mục tiêu chiến lược kinh doanh cho Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp đến năm 2010 như sau: - Củng cố và phát triển mạnh thị trường hoạt động trong nước. Tăng cường hiệu quả của hệ thống mạng lưới hoạt động Marketing giới thiệu sản phẩm - dịch vụ quan tâm hơn nữa tới các hoạt động hỗ trợ. - ổn định tình hình tài chính của Công ty, khắc phục tình trạng lệ thuộc vào đối tác. Thông qua việc phát triển sản xuất công ty cố gắng tăng phần đóng góp vào ngân sách nhà nước. - Tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên, ổn định thu nhập cho cán bộ công nhân viên. Nâng cao tỷ lệ lao động có trình độ đại học và trên đại học. Chiến lược kinh doanh của Công ty được xây dựng trên đây là dựa vào các căn cứ cũng như các kết quả dự đoán biến động của môi trường và các xu thế khác. Tuy nhiên môi trường kinh doanh luôn có những biến động không thể ngờ trước được, vì vậy Công ty cần áp dụng một cách linh hoạt các biện pháp chiến lược nhằm tận dụng các cơ hội kinh doanh mà môi trường kinh doanh đem lại. Sự linh hoạt trong quá trình phối hợp sức mạnh của Công ty và các nhân tố thuận lợi khác của môi trường sẽ tạo ra sức mạnh mới cho một giai đoạn phát triển mới của Công ty. iii. hình thành các định hướng chiến lược kinh doanh chủ yếu của Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp thông qua mô hình ma trận SWOT để xây dựng mô hình ma trận SWOT cho Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp ta cần dựa vào các phân tích môi trường và hoàn cảnh nội tại của Công ty. Nhằm đánh giá mặt mạnh, mặt yếu của Công ty trong mối quan hệ tương quan với ngành và các đối thủ cạnh tranh ta cần so sánh Công ty với các đối thủ cạnh tranh và với thực trạng chung của ngành trên các mặt cơ bản. - Xét về mặt công nghệ hiện nay Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp sử dụng các đối tượng lao động có trình độ tương đối cao, tuy nhiên các dịch vụ cung cấp có giá trị còn lại không cao lắm. Như vậy nếu xét về lợi thế so với mức thế giới thì năng lực công nghệ của công ty còn thấp. - Về mặt thị trường: trong ngành thương mại dịch vụ Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp là một công ty có thị trường hoạt động trong nước tương đối nhỏ. Nếu xét về quy mô thị trường thì công ty còn kém xa các đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên Công ty lại có các bạn hàng truyền thống như: ác công ty trong Hội Doanh nghiệp trẻ, đối tác Đan Mạch,... đó là những lợi thế mà các công ty khác không có. - Về hiệu quả kinh doanh: năm 2003 doanh thu tiêu thụ của Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp đạt gần 2 tỷ đồng, lợi nhuận ước tính gần 200 triệu đồng. Bảng 8: điểm mạnh điểm yếu của Công ty tnhh dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp (bss): Chỉ tiêu so sánh Công ty BSS Đối thủ chính Ngành 1. Công nghệ Hiện đại chưa đồng bộ Hiện đại khá đồng bộ Hiện đại chưa đồng bộ 2.Thị trường Chưa tiếp cận được nhiều thị trường Có thị trường truyền thống lớn Thị trường thế giới Chủ yếu 3. Doanh thu năm 2003 Gần 2 tỷ VND 4. Uy tín Có uy tín trên Thị trường Xuất phát từ những phân tích và sự so sánh trên ta có thể xây dựng mô hình ma trận SWOT của Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp như sau: Bảng 9: Ma trân SWOT áp dụng cho Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp Cơ hội (O) 1.Ngành kinh doanh thương mại Việt nam đang trong giai đoạn phát triển mạnh. 2. Thị trường trong nước và thế giới còn nhiều tiềm năng. 3. Quá trình quốc tế hoá nền kinh tế tạo điều kiện cho công ty thâm nhập vào thị trường nước ngoài (Việt nam gia nhập ASIAN, AFTA, bình thường hoá quan hệ với Mỹ...) Thách thức (T) 1. Công ty có đối thủ cạnh tranh và các đối thủ có tiềm năng khá mạnh (đối thủ trong nước và đối thủ quốc tế). 2. Vòng đời công nghệ và sản phẩm ngày càng rút ngắn. 3. Yêu cầu về chất lượng sản phẩm – dịch vụ của khách hàng ngày càng cao (sản phẩm dịch vụ đòi hỏi phải hoàn hảo) Điểm mạnh (S) 1. Là thành viên của một tổng công ty lớn. 2. Công ty có uy tín và kinh nghiệm trên thị trường. 3. Có dây chuyền công nghệ tương đối hiện đại, đội ngũ nhân viên có nghiệp vụ tương đối vững. - Đẩy mạnh phát triển sang các thị trường thế giới. - Chuyển mạnh từ dịch vụ sang hướng đầu tư nâng cao khả năng phát triển tự túc. -Đa dạng hoá sản phẩm - dịch vụ. Điểm yếu(W) 1. Công ty còn phụ thuộc vào đối tác kinh doanh. 2. Công ty chưa có bộ phận Marketing. 3. Việc áp dụng công nghệ cao vào kinh doanh còn rất hạn chế. 4. Công ty chưa có những chiến lược cho dài hạn. 5. Thị trường trong nước Công ty còn chưa tiếp cận được. 6. Chưa có khác biệt hoá so với đối thủ cạnh tranh. - Củng cố và mở rộng thị trường trong nước. - ổn định và phát triển các sản phẩm – dịch vụ như tư vấn, hỗ trợ… các doanh nghiệp đã, đang và sẽ thành lập... - Nhanh chóng tiếp thu kinh nghiệm quản lý, kinh doanh từ các đối tác kinh doanh. Khắc phục điểm yếu và đe doạ: - Thoát ra khỏi sự phụ thuộc vào đối tác kinh doanh. Bước đầu hình thành bộ phận Marketing. - Trích một phần doanh lợi cho hoạt động đầu tư vào công nghệ mới. - Đi vào thị trường ngách, tránh đối đầu trực tiếp với các đối thủ lớn. iv. xác định đúng đắn chiến lược bộ phận 1. Chiến lược cạnh tranh Nhằm đạt được lợi thế cạnh tranh trên thị trường, các doanh nghiệp sử dụng hai nguồn lợi thế cơ bản: chi phí thấp và khác biệt hoá. Đối với Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp, việc đạt được lợi thế về chi phí thấp là rất khó vì Công ty là một công ty kinh doanh thương mại (tư vấn, giao dịch…) không thể giảm được chi phí nhiều. Do công ty mới tham gia vào ngành này nên Công ty chưa có kinh nghiệm và sự lệ thuộc còn nhiều vào đối tác , chính vì thế lợi thế về kinh nghiệm cũng như lợi thế về quy mô công ty đều không có như các đối thủ cạnh tranh. Giá thành lao động của công ty cũng không phải là yếu tố để có thể tận dụng, vì nếu hạ mức lao động thì không thể được, đó không những trái với luật về mức lương tối thiểu mà còn gây tình trạng bỏ việc. Xét về giá thành lao động Việt nam so với các nước như Trung Quốc và Indonesia thì cũng không phải là có lợi thế cạnh tranh. Theo các phân tích trên Công ty nên đi theo chiến lược khác biệt hoá sản phẩm. Để làm được điều này công ty cần thực hiện một số bước như sau: - Tận dụng những kiến thức của phía đối tác với công ty để biến thành kiến thức của mình. Hiện nay lực lượng lao động của công ty còn kém về trình độ chuyên môn, phần lớn là do các yêu cầu từ phía đối tác nước ngoài đưa ra. Do vậy, trong thời gian tới công ty cần tăng cường đội ngũ chuyên gia của công ty. Tăng cường học hỏi kinh nghiệm từ chính phía các đối tác, biến kinh nghiệm của đối tác thành cái của riêng mình thông qua đổi mới. - ứng dụng công nghệ tin học trong công tác quản lý và điều hành kỹ thuật, cũng như việc quảng bá Công ty. áp dụng công nghệ tin học vào các khâu quảng cáo dịch vụ. Để làm được điều này cần phải có một chiến lược về nhân lực hoàn chỉnh. Tuy vậy, việc theo đuổi chiến lược cạnh tranh khác biệt hoá không có nghĩa Công ty thả nổi chi phí hoạt động, chiến lược khác biệt hoá chỉ thực sự phát huy được lợi thế hơn nữa khi chi phí sản xuất được giảm tối đa. Chính vì vậy Công ty cần nâng cao năng suất lao động, tổ chức lại bộ máy quản lý cho gọn nhẹ, hiệu quả. 2. Chiến lược kinh doanh quốc tế Nhằm xâm nhập và chiếm lĩnh thị trường thế giới chiến lược kinh doanh quốc tế trước hết cần quan tâm đến vấn đề xâm nhập thị trường và cạnh tranh trên thị trường đó. Về cạnh tranh, Công ty thực hiện chiến lược cạnh tranh như đã đề cập, nhưng trên thực tế Công ty phải cạnh tranh với nhiều đối thủ cạnh tranh hơn do đó Công ty cần luôn không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng và cố gắng hạ giá thành sản phẩm - dịch vụ. Về mặt thị trường và cách xâm nhập: hiện nay đối với các dịch vụ được hoạt động ở trên thị trường chủ yếu là thị trường các doanh nghiệp trong nước. Một đặc điểm chung của các thị trường này là đòi hỏi của chất lượng sản phẩm – dịch vụ rất lớn, điều đó hoàn toàn phù hợp với chiến lược khác biệt hoá mà Công ty lựa chọn. Như vậy mục tiêu chủ yếu của công ty là làm sao phải tiếp cận được thị trường thế giới. Xét riêng từng thị trường ta thấy: -Thị trường nước ngoài: đây là một thị trường lớn bao gồm nhiều quốc gia, hàng năm thị trường này có những nhu cầu mở rộng kinh doanh hợp tác với các nước là rất nhiều. Đây là điều kiện thuận lợi cho ngành thương mại dịch vụ nói chung và Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp nói riêng có cơ hội thâm nhập vào thị trường thế giới. Để thâm nhập vào thị trường thế giới, các công ty cần tăng cường hợp tác đối với các khách hàng thuộc khu vực này, tích cực tham gia các hội chợ, hội nghị quốc tế. - Quan hệ Việt-Mỹ được cải thiện nhiều kể từ khi hiệp định thương mại Việt - Mỹ được ký kết và sau đó là chuyến thăm của tổng thống Mỹ Bill Clinton. Đây là một thị trường hứa hẹn nhiều tiềm năng cho các doanh nghiệp Việt nam. Tuy nhiên do Việt nam vừa thiết lập được quan hệ thương mại với Mỹ cho nên hàng hoá - dịch vụ của các doanh nghiệp Việt nam còn chưa chiếm được hình ảnh đối với các khách hàng Mỹ. Như vậy, để có thể tiếp cận được thị trường nhiều tiềm năng này các doanh nghiệp của Việt nam nói chung và Công ty TNHH dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp nói riêng cần đẩy mạnh hơn nữa công tác tiếp thị, quảng cáo nhằm gây ấn tượng tốt về hàng hoá - dịch vụ ở Việt nam với các khách hàng người Mỹ. Một trong những biện pháp có thể quảng cáo nhanh nhất đến thị trường Mỹ đó là quảng cáo qua mạng, doanh nghiệp nên thiết lập một WEB SITE quảng cáo trên mạng về dịch vụ, giá cả và các phương thức thanh toán. - Đan Mạch: hiện nay Công ty đã bước đầu có mối quan hệ với các đối tác Đan Mạch, Công ty đã nhận được sự giúp đỡ của các chuyên gia Đan Mạch trong việc áp dụng một số phương pháp quản lý chất lượng dịch vụ như 5S. Thông qua các mối quan hệ này công ty cần thiết lập và củng cố thêm mối quan hệ đối với các khách hàng Đan Mạch. 3. Chiến lược đầu tư Trong thời gian gần, do Công ty chưa có tiềm lực về tài chính nên việc đầu tư lớn không thể thực hiện được. Vì vậy từ nay đến năm 2005 Công ty chỉ thực hiện các đầu tư nhỏ nhằm hoàn thiện các dịch vụ hoạt động hiện tại và hiện đại hoá các công tác nghiên cứu sản phẩm - dịch vụ mới. Vào khoảng năm 2005- 2006, khi Công ty đã củng cố được thị trường, có tiềm lực tài chính Công ty sẽ đầu tư nhằm đa dạng hoá các sản phẩm – dịch vụ và trong thời gian sau tiếp tục đầu tư theo chiều sâu. Dự kiến đến năm 2010 vốn đầu tư của Công ty sẽ vào khoảng 1 triệu USD. Nguồn vốn cho đầu tư Công ty có thể huy động từ nguồn tích luỹ nội bộ, nguồn vốn vay tín dụng hỗ trợ từ Hội doanh nghiệp trẻ Hà Nội. Trong đó vốn tín dụng ngân hàng được xem là nguồn vốn cơ bản nhất cho hoạt động đầu tư. 4. Chiến lược nhân sự Để phục vụ cho chiến lược cạnh tranh khác biệt hoá, và sự phát triển trong tương lai công ty cần có sự quan tâm thích đáng đến công tác nhân sự của mình. Công ty cần coi trọng việc bồi dưỡng đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý cũng như tạo một đội ngũ nhân viên lành nghề. Cơ cấu lao động của Công ty trong tương lai mà Công ty hướng tới lao động quản lý - nhân viên tư vấn có trình độ đại học và trên đại học: - Tổ chức đào tạo và cử cán bộ có năng lực tham gia các khoá đào tạo nâng cao nhằm tạo nguồn nhân lực cho các vị chí then chốt. - Mời các chuyên gia có kinh nghệm trong và ngoài nước tới nói chuyện và phổ biến kinh nghiệm cho cán bộ Công ty. - Thường xuyên tổ chức tập huấn trong phạm vi Công ty về các vấn đề kỹ năng và công nghệ mới... nhằm cung cấp cho nhân viên phương pháp làm việc có khoa học. - Thu hút cán bộ có năng lực, đặc biệt là cán bộ có năng lực từ bên ngoài. - Bảo vệ quyền lợi của người lao động theo luật định, cần quan tâm đến môi trường làm việc. Không để sức khoẻ của nhân viên giảm sút gây ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện công việc. - Quan tâm tới đời sống của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. Có chính sách đãi ngộ thoả đáng nhằm gắn kết người lao động - đặc biệt là đội ngũ chuyên gia có trình độ cao với Công ty, tránh hiện tượng bỏ Công ty, dẫn đến tiết lộ bí mật của Công ty. 5. Chiến lược Marketing Chiến lược Marketing là một chiến lược bộ phận nhằm giúp cho việc quảng bá sản phẩm – dịch vụ của Công ty, tiếp cận thị trường và phục vụ tốt cho nhu cầu của khách hàng. Công tác Marketing đáp ứng được nhu cầu của sự phát triển, Công ty cần thực hiện một số mặt hoạt động theo hướng: - Tăng cường giới thiệu sản phẩm – dịch vụ của Công ty trên các phương tiện thông tin đại chúng. Công tác quảng cáo giới thiệu sản phẩm – dịch vụ cần được coi trọng. - Tạo quan hệ tốt với các doanh nghiệp thông qua hệ thống thu thập các thông tin về khách hàng cũng như cung cấp thông tin về sản phẩm – dịch vụ và Công ty tới khách hàng. Đào tạo đội ngũ nhân viên Marketing tăng cường sự tiếp xúc giữa Công ty với khách hàng. Phối hợp với các trường đại học thuộc khối kinh tế và đào tạo cán bộ làm công tác Marketing. - Tích cực tham gia các hội thảo trong nước và quốc tế nhằm tăng sự hiểu biết của khách hàng đối với Công ty. - Tham gia bảo trợ đối với các hoạt động xã hội nhằm tạo hình ảnh tốt đối với người sử dụng. - Xuất bản các Catologe giới thiệu tờ rơi và cung cấp đến các khách hàng lớn cũng như người sử dụng. V. Một số kiến nghị đối với cấp quản lý vĩ mô Nhằm đẩy nhanh việc áp dụng các phương pháp quản trị kinh doanh hiện đại vào hoạt động quản trị kinh doanh của nước ta, trong đó có quản trị chiến lược mà tiền đề là xây dựng chiến lược. Cơ quan quản lý vĩ mô cần: 1. Cung cấp thông tin Một trong những khó khăn của các doanh nghiệp trong đó có Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp là sự thiếu thông tin về môi trường kinh doanh. Trong điều kiện còn hạn hẹp về kinh phí dành cho xây dựng chiến lược, do tiềm lực của Công ty còn chưa lớn, các công ty còn chưa tự trang trải toàn bộ các chi phí về thu nhập thông tin về thị trường. Hơn nữa trong các doanh nghiệp trong ngành kinh doanh thương mại này, các thông tin về xây dựng chiến lược cho các công ty này là tương đối giống nhau. Nếu như các doanh nghiệp tự bỏ ra chi phí để thu thập thông tin cho chính mình thì chi bằng nhà nước thu thập một lần rồi cung cấp cho các doanh nghiệp. Hơn nữa, một loại thông tin có thể cần cho nhiều doanh nghiệp trong nhiều ngành khác nhau. Do đó, việc cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp là một việc làm cần thiết, vừa góp phần tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp vừa tiết kiệm được khoản chi phí cho nền kinh tế. Điều này có thể thực hiện theo các phương pháp: - Đưa thông tin đến doanh nghiệp bằng cách sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng; báo chí, truyền hình, đài... - Xuất bản sách,báo tạp chí về lý luận và thực tiễn của các vấn đề kinh doanh, kinh tế... - Thành lập một tổ chức hoặc thông qua Phòng thương mại và Công nghiệp thu thập thông tin, sau đó cung cấp thông tin đó cho các doanh nghiệp. - Cung cấp các Công báo cho các doanh nghiệp. 2. Hỗ trợ tư vấn doanh nghiệp Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp cũng như các doanh nghiệp khác ở nước ta do mới tiếp xúc với các phương pháp quản trị hiện đại, lại chưa bao giờ xây dựng chiến lược kinh doanh. Các doanh nghiệp nước ta và Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp còn chưa hiểu một cách toàn diện và chưa có kinh nghiệm trong việc xây dựng chiến lược kinh doanh. Vì thế các doanh nghiệp cần có sự hỗ trợ từ phía nhà nước, sự hỗ trợ này nhằm: - Nâng cao hiểu biết của các doanh nghiệp về xây dựng chiến lược kinh doanh và phương pháp xây dựng chiến lược kinh doanh. - Phổ biến kiến thức xây dựng chiến lược và thực hành chiến lược của các doanh nghiệp trên thế giới. - Hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng chiến lược. Nhà nước có thể thực hiện các biện pháp: - Khuyến khích sự hợp tác giữa các viện nghiên cứu và các doanh nghiệp. - Tổ chức các hội thảo, diễn đàn, hội nghị về xây dựng chiến lược kinh doanh ở các doanh nghiệp. - Cử các chuyên viên giúp các doanh nghiệp khi doanh nghiệp xây dựng chiến lược. 3. Tạo điều kiện để các doanh nghiệp phát triển quan hệ quốc tế Trong môi trường kinh doanh hiện đại, phát triển quan hệ quốc tế là rất cần thiết, nó cho phép cả nền kinh tế và các doanh nghiệp tận dụng được lợi thế so sánh của mình để phát triển. Hơn thế nữa đối với một nền kinh tế đang phát triển, có thể nói là lạc hậu của nước ta, hội nhập và phát triển quan hệ quốc tế còn là cơ hội để chúng ta học hỏi kinh nghiệm của các quốc gia tiên tiến trên thế giới. Nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển quan hệ quốc tế nhà nước cần: - Mở rộng quan hệ hợp tác với các quốc gia khác trên thế giới. - Hoàn thiện hơn nữa hệ thống luật pháp đặc biệt là hệ thống luật có liên quan đến yếu tố nước ngoài. - Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp xúc với bạn hàng nước ngoài. - Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ra nước ngoài tham quan học hỏi kinh nghiệm. - Tổ chức các hội trợ quốc tế Việt nam và tổ chức cho các doanh nghiệp tham gia các hội trợ quốc tế khác. - Đơn giản hoá các thủ tục hải quan để các doanh nghiệp dễ dàng quan hệ với các bạn hàng nước ngoài. 4. Hoàn thiện hệ thống chính sách, luật pháp Như đã trình bày, hệ thống pháp luật của nước ta vẫn chứa đựng nhiều yếu tố không thuận lợi cho các hoạt động của các doanh nghiệp. Trong đó yếu tố không thuận lợi cho việc xây dựng chiến lược của các doanh nghiệp nói chung và của Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp nói riêng đó là sự bất ổn định và không đồng bộ của hệ thống pháp luật. Do vậy: - Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống luật pháp, nhất là các bộ luật kinh tế, từ đó tạo môi trường pháp lý đồng bộ để các doanh nghiệp làm căn cứ xây dựng chiến lược. - Duy trì ổn định các chính sách kinh tế, tránh gây biến động về môi trường kinh doanh, tạo điều kiện ổn định cho các doanh nghiệp xây dựng chiến lược. - Ngoài ra nhà nước cũng nên khuyến khích hay trực tiếp đứng ra hình thành các hiệp hội kinh doanh theo ngành để các doanh nghiệp có điều kiện trao đổi thông tin, kinh nghiệm và tập hợp các ý kiến đề xuất mới đối với công tác quản lý để nhà nước kịp thời nắm bắt sửa đổi. Kết luận Xây dựng chiến lược kinh doanh là một vấn đề không thể thiếu trong bất kỳ một doanh nghiệp nào, đặc biệt trong những thời điểm cạnh tranh của nền kinh tế mở. Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và tiếp cận với tình hình thực tiễn tại Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp, đề tài đã bước đầu nêu lên được những giải pháp nhằm hình thành chiến lược kinh doanh đến năm 2010 tại công ty. Với ý tưởng như vậy, đề tài đã nêu lên được các vấn đề sau đây: - Những khái niệm cơ bản nhất về chiến lược kinh doanh, tầm quan trọng của chiến lược kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Tiếp đó đề tài đưa ra nội dung của quá trình xây dựng chiến lược kinh doanh, các loại chiến lược kinh doanh mà các doanh nghiệp thường áp dụng. Để hình thành chiến lược kinh doanh, một công đoạn không thể thiếu đó là phân tích được môi trường kinh doanh; môi trường vĩ mô và môi trường nội bộ doanh nghiệp từ đó nêu ra được những điểm mạnh và điểm yếu cũng như , cơ hội và thách thức của doanh nghiệp. - Đề tài đi vào khảo sát phương pháp và nội dung xây dựng kế hoạch và những tư tưởng chiến lược đã hình thành tại Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp trong giai đoạn 2001-2003. Từ đó, phân tích, lựa chọn và đưa ra các giải pháp nhằm hình thành một chiến lược kinh doanh cho Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp đến năm 2010. -Với khuôn khổ bài viết đề tài này chỉ mang giá trị góp phần đề xuất những giải pháp nhằm hình thành chiến lược kinh doanh tại một doanh nghiệp cụ thể. Để có một chiến lược kinh doanh cụ thể và đầy đủ để có thể áp dụng, đòi hỏi phải có những phân tích sâu hơn và có tính kỹ thuật cao hơn. Cho em gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo: PGS .TS . Đinh Đăng Quang và các anh chị các phòng: Thị trường, Dự án, Pháp lý, Kế hoạch, Kế toán… Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bản chuyên đề thực tập này. Danh mục tài liệu tham khảo 1. Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty tnhh dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp trong giai đoạn từ 2001-2003. 2. Bản kế hoạch của công ty TNHH dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp trong giai đoạn 2004-2010. 3. Chiến lược doanh nghiệp (bản dịch) Raymon Alain Thiétart, NXB Thanh niên năm 1998. 4. Vneconomy/footware industry. (báo điện tử) 5. Strategy process, content, context: Bob de Wit & Ron Meyer, Internationa Thomson Business Press. 1998 6. Thống kê doanh nghiệp, NXb thống kê 1999, pgs-ts phạm ngọc kiểm 7. chiến lược và kế hoạch phát triển doanh nghiệp, Nxb giáo dục, pgs -ts nguyễn thành độ chủ biên Mục lục Mở đầu chương i Lý luận chung về xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp I. chiến lược kinh doanh và quy trình xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp 1. Các quan điểm về chiến lược 2. Các đặc trưng của chiến lược 3. Các loại chiến lược kinh doanh 3.1. Phân loại chiến lược kinh doanh theo theo cấp chiến lược 3.2. Phân loại chiến lược kinh doanh theo nội dung chiến lược 3.3. Phân loại chiến lược kinh doanh theo quá trình chiến lược 4. Vai trò của chiến lược kinh doanh trong nền kinh tế thị trường hiện đại II. Nội dung của quá trình xây dựng chiến lược 1. Xác định sứ mệnh và mục tiêu của tổ chức 1.1. Xác định sứ mệnh của tổ chức 1.2. Xác định mục tiêu chiến lược 2. Phân tích môi trường kinh doanh của doanh nghiệp 2.1. Tác động của môi trường bên ngoài đối với chiến lược kinh doanh 2.2. Đánh giá tác động của môi trường 3. Phân tích nội bộ doanh nghiệp 3.1. Phân tích chuỗi giá trị của tổ chức 3.2. Phân tích tài chính 3.3. Phân tích văn hoá tổ chức và danh tiếng của doanh nghiệp 4. Xây dựng và lựa chọn chiến lược 5. Xây dựng chiến lược cấp 5.1. chiến lược cấp kinh doanh 5.2. Chiến lược kinh doanh quốc tế Chương ii Phân tích thực trạng xây dựng kế hoạch chiến lược và những tư tưởng chiến lược đã hình thành ở Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp trong thời gian vừa qua I . Giới thiệu chung về Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp 1. Sự hình thành Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp 2. Một số đặc điểm chủ yếu của Công ty ảnh hưởng tới đến việc xây dựng kế hoạch chiến lược trong thời gian qua 2.1. Đặc điểm về tổ chức 2.2. Đặc điểm về lao động của Công ty 2.3. Đặc điểm về nguồn vốn của Công ty 2.4. Đặc điểm về cơ cấu quản lý của Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp II. Phân tích thực trạng xây dựng chiến lược và những tư tưởng chiến lược đã hình thành tại Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp 1. Xác định nhu cầu xây dựng chiến lược 2. Những căn cứ cơ bản xây dựng kế hoạch - chiến lược giai đoạn 2001-2003 tại Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp 2.1. Định hướng phát triển kinh tế nói chung và của ngành nói riêng , định hướng phát triển kinh tế của Đảng và của nhà nước. 2.2. Chủ trương của giám đốc Công ty. 2.3. Kết quả phân tích tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong các giai đoạn trước. 3. Xác định và lượng hoá các chỉ tiêu cần tính toán 3.1. Phương pháp xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu 3.2. Phương pháp tính toán các chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu 3.2.1. Chỉ tiêu kinh doanh 3.2.2. Chỉ tiêu tổng doanh thu 3.3. Lượng hoá các chỉ tiêu 4. Thông qua ban giám đốc 5. Kết cấu của một bản kế hoạch tại Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp 6. Đánh giá tình hình xây dựng chiến lược tại Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp 6.1. Những kết quả đạt được 6.2. Một số tồn tại ở Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp 6.3. Nguyên nhân 6.3.1. Về mặt khách quan 6.3.2. Về mặt chủ quan Chương iii Một số biện pháp nhằm xây dựng chiến lược kinh doanh tại Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp đến năm 2010 i. tăng cường các hoạt động phân tích môi trường làm căn cứ xây dựng chiến lược 1. Môi trường vĩ mô 1.1. Môi trường vĩ mô 1.1.1. Nhân tố kinh tế 1.1.2. Nhân tố thể chế và pháp lý 1.1.3. Nhân tố công nghệ 1.1.4. Nhân tố xã hội 1.1.5. Nhân tố tự nhiên 2. Môi trường tác nghiệp 2.1. Các đối thủ cạnh tranh 2.2. Các đối thủ tiềm tàng 2.3. Khách hàng của Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp 2.4. Nhà cung ứng 3. Hoàn cảnh nội tại của Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp 3.1. Chuỗi giá trị của Công ty 3.2. Tình hình tài chính của Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp II. hình thành các mục tiêu chiến lược 1. Căn cứ hình thành mục tiêu chiến lược tại Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp 2. Xác định các mục tiêu chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp iii. hình thành các định hướng chiến lược kinh doanh chủ yếu của Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp thông qua mô hình ma trận SWOT iv. xác định đúng đắn chiến lược bộ phận 1. Chiến lược cạnh tranh 2. Chiến lược kinh doanh quốc tế 3. Chiến lược đầu tư 4. Chiến lược nhân sự 5. Chiến lược Marketing V. Một số kiến nghị đối với cấp quản lý vĩ mô 1. Cung cấp thông tin 2. Hỗ trợ tư vấn doanh nghiệp 3. Tạo điều kiện để các doanh nghiệp phát triển quan hệ quốc tế 4. Hoàn thiện hệ thống chính sách, luật pháp Kết luận Danh mục tài liệu tham khảo Trang 1 3 3 3 4 6 6 7 7 7 9 10 10 11 13 13 16 16 17 17 18 20 21 21 21 23 23 23 24 24 27 27 29 30 30 31 31 31 31 32 32 33 33 34 35 36 37 38 38 39 40 40 41 42 42 42 42 42 44 44 45 45 45 45 46 46 47 47 47 48 49 49 49 50 53 53 54 55 55 56 56 57 57 58 58 60 61 Xác nhận của cơ quan thực tập Hà Nội, ngày tháng năm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0417.Doc
Tài liệu liên quan