Hệ thống pháp lý ở nước ta hiện nay còn chưa đồng bộ và thường xuyên thay đổi nên gây khó khăn trong việc áp dụng do công việc đánh giá nhiều khi không lường hết đến những thay đổi này. Chẳng hạn như các dự án được xây dựng trước năm 1999 sẽ không tính được sự thay đổi của luật thuế lợi tức nay là luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Sự thay đổi đó tác động đến lợi nhuận sau thuế của dự án từ đó ảnh hưởng đến dòng tiền của dự án.
Ngoài ra, ở nước ta chưa có một văn bản pháp quy nào chính thức hướng dẫn việc sử dụng các tiêu chuẩn đánh giá tài chính dự án đầu tư nên không tạo ra được sự đồng bộ trong công tác lập và phân tích dự án.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính dự án đầu tư tại công ty Thông tin di động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
prepaid đều được định tuyến qua hệ thống prepaid. Do đó hệ thống prepaid sẽ tự tính cước cho thuê bao và cắt cuộc gọi của thuê bao khi đã gọi hết tiền. Ưu điểm của giải pháp này là thời gian lắp đặt ngắn, việc nâng cấp thành một mạng IN hoàn chỉnh là khả thi trong tương lai gần.
Qua mô tả ở trên có thể thấy được ưu, nhược điểm của các giải pháp trên. Từ đó công ty Thông tin di động đã lựa chọn giải pháp điểm dịch vụ (Service node) Netbase cho hệ thống prepaid. Hiện nay, trên thế giới đang có xu hướng xây dựng một mạng IN (mạng thông minh) hoàn chỉnh, nhờ đó có thể cung cấp nhiều dịch vụ cho mạng viễn thông mà không mang tính phát triển chắp vá. Để đón đầu công nghệ, thiết bị mới sự kiến sẽ có 2 pha phát triển hệ thống Prepaid:
- Pha 1 : Xây dựng hệ thống Prepaid theo giải pháp điểm dịch vụ
- Pha 2 : Nâng cấp hệ thống thành một mạng IN (mạng thông minh)
Theo giải pháp điểm dịch vụ, hệ thống Prepaid cho mạng GSM được thiết kế như sau:
- Kết nối với MSC là một tổng đài dung lượng nhỏ, có chức năng sử lý kết nối cuộc gọi của các thuê bao Prepaid. Báo hiệu giữa hai tổng đài này là CCS7.
- Một hệ thống Server trung tâm có chức năng lưu giữ số liệu thuê bao, tính cước thuê bao và quản lý thuê bao. Việc kết nối giữa hệ thống Server và tổng đài được sử dụng bằng các đường truyền số liệu.
2.3.4 Phân tích tài chính dự án lắp đặt dịch vụ điện thoại di động trả tiền trước.
A. Xác định nhu cầu vốn đầu tư
Nhu cầu vốn đầu tư của dự án đượoc tính toán dựa trên cơ sở sau:
- Quy mô xây dựng các hạng mục công trình, khối lượng và đặc tính máy móc thiết bị của ngành viễn thông.
- Do hình thức đầu tư là hợp đồng hợp tác kinh doanh nên chi phí đầu tư do hai bên xây dựng, mua sắm và đóng góp.
Bảng 2.5 tổng hợp chi phí cho toàn bộ dự án lắp đặt dịch vụ điện thoại di động trả tiền trước.
STT
Khoản mục chi
Thành tiền
I
Giá trị xây lắp
17.181.000 VNĐ
II
Thiết bị
- Do VMS đầu tư
- Do CIV đầu tư
Tương đương
154.800.000VNĐ
1.936.000USD
27.103.000.000 Việt N
III
Chi phí khác
39.319.000 VNĐ
IV
Chi dự phòng
10.565.000 VNĐ
V
Tổng chi phí
27.325.000.000 VNĐ
(Nguồn: dự án Prepaid Card )
Về đầu tư của VMS
Theo BCC, VMS chỉ chịu trách nhiệm đầu tư phần cơ sở hạ tầng bao gồm nhà trạm và các thiết bị phụ trợ cho 01 trung tâm kiểm soát - quản lý và 03 trung tâm giao dịch tại các khu vực. Do vậy, việc đầu tư của VMS sẽ rất nhỏ và không đáng kể với tổng giá trị cho cả kiến trúc và phụ trợ là: 221.865.000 đồng.
Bảng 2.6 khái toán chi phí đóng góp của VMS
STT
Khoản mục chi phí
Thành tiền (đồng)
I
Giá trị xây lắp
Hệ thống phụ trợ
Lắp đặt hệ thống phòng cháy nổ
17.181.000
7.957.000
9.223.580
II
Thiết bị (máy điều hoà không khí, quạt thông gió, máy hút bụi, ổn áp …)
154.800.000
III
Chi phí khác (lập dự toán thiết kế, lập dự án đầu tư, nghiệm thu bàn giao)
39.319.000
IV
Cộng
211.300.000
V
Dự phòng phí (bằng 5% tổng chi phí)
10.565.000
VI
Tổng chi phí của VMS
221.865.000
(Nguồn: Dự án Prepaid Card )
Về đầu tư của CIV
CIV chịu trách nhiệm đầu tư toàn bộ thiết bị hệ thống với dung lượng 50.000 số, tổng kinh phí là 1.936.000 USD.
Bảng 2.7 khái toán chi phí đóng góp của Comvik
STT
Khoản mục chi phí
Thành tiền (USD)
I
Administration & Maintainance
Cabinet Components
200.738,55
II
Voice Response/ Call Processing
Cabinet Components
583.740
III
Database Cabinet Components
284.821,45
IV
Software
791.700
V
System Services (Installation)
75.000
VI
Sum
1.936.000
(Nguồn: dự án Prepaid Card)
B. Nguồn vốn
VMS góp 221.865.000 VNĐ (Làm tròn 222.000.000 VNĐ ) là vốn vay ngân hàng với lãi suất 21,6%/năm, vay trong 3 năm.
CIV góp vốn 1.936.000 USD là vốn tự có.
C. Xác định doanh thu, chi phí, dự trù lỗ lãi của dự án
Xác định doanh thu của dự án
Doanh thu của dự án được tính dựa vào thuê bao trung bình hàng năm và giá cước đàm thoại
Phương án thu cước như sau:
Không thu cước thuê bao tháng
Cước cuộc gọi:
Cước đàm thoại nội vùng : 3300 VNĐ
Cước đàm thoại cận vùng : 5700 VNĐ
Cước đàm thoại cách vùng: 7600 VNĐ
Với thời gian đàm thoại trung bình (Thuê bao/ tháng)
Thời gian gọi nội vùng: 35 phút
Thời gian gọi cận vùng: 5% thời gian gọi nội vùng
Thời gian gọi cách vùng: 15% thời gian gọi nội vùng
Doanh thu của dự án = Doanh thu cước nội vùng + Doanh thu cước cận vùng + Doanh thu cước cách vùng.
Trong đó:
Doanh thu cước nội vùng = Thuê bao trung bình * Thời gian đàm thoại nội vùng trung bình * Giá cước nội vùng
Doanh thu cước cận vùng = Thuê bao trung bình * Thời gian đàm thoại cận vùng trung bình * Giá cước cận vùng
Doanh thu cước cách vùng = Thuê bao trung bình * Thời gian đàm thoại cách vùng trung bình * Giá cước cách vùng
2.8 Dự kiến doanh thu của dịch vụ giá tăng Prepaid card
Xác định chi phí của dự án
Căn cứ tính chi phí chung
- Tiền thuê kênh được tính căn cứ vào số kênh thực tế thuê và bảng giá cước hiện hạnh của Tổng cục Bưu điện.
- Tiền Fax và điện thoại: 150 Triệu trong năm đầu và mỗi năm sau tăng 10%
- Hoa hồng bán thẻ: 5% Tổng doanh thu bán thẻ và số thẻ bán qua đại lý:60%
- Bán hàng và Marketing: 5% Doanh thu cước trong 2 năm đầu và 3% cho các năm còn lại.
- Nợ khó đòi : 3% Doanh thu thuê bao tháng và cước đàm thoại.
- Giá mua thẻ trung bình: 0,034 triệu đồng và tính 6 thẻ cho một thuê bao.
- Thuế doanh thu: 6% Tổng doanh thu.
Chi phí riêng phía Việt Nam
- Tiền lương
+ Tiền lương bình quân : 2 Triệu đồng /Tháng
+Hàng năm tăng : 10% (Tỷ lệ này có tính đến yếu tố lạm phát, tăng thu nhập)
+ Số cán bộ trong năm đầu (bao gồm : khối quản lý, bán hàng…) : 50 người
+Bình quân tăng : 50 người trên 10.000 thuê bao mới tính từ năm thứ hai.
- Tỷ lệ bảo hiểm xã hội và y tế: 17% Tổng lương cấp bậc (Mức lương cấp bậc bình quân là 302.000 đồng /tháng).
- Kinh phí công đoàn : 2% Tổng quỹ thu nhập.
- Khấu hao
Tỷ lệ khấu hao trung bình: 14% theo phương pháp khấu hao đường thẳng
Do tổng số tiền đầu tư của VMS là 222 triệu đồng nên mỗi năm khấu hao 31,08 triệu đồng.
- Điện
+ Định mức tiêu thụ bình quân 1 thị trường: 50KW/h
+ Giá tiền / 1Kwh : 1150 đồng / Kwh
- Chi phí thuê mặt bằng Trung tâm
+ Giá bình quân/1Trung tâm/1 tháng : 10 Triệu đồng
+ Số trung tâm quản lý hoà mạng : 3 Trung tâm
- Trả lãi vay Ngân hàng
+Lãi suất : 21,6%/năm
+ Thời gian vay là 3 năm.
Do đó mỗi năm phải trả lãi cho Ngân hàng là 48 triệu đồng
Chi phí khác : 10% Các khoản chi khác
dự kiến chi phí chung của dịch vụ gia tăng Prepaid Card
2.10 dự kiến chi phí riêng của VMS
2.11 Bảng cân đối thu chi và hoàn vốn
Dự trù lỗ lãi và tính thời gian hoàn vốn
Theo hợp đồng hợp tác kinh doanh, doanh thu sẽ được phân chia căn cứ vào doanh thu để chia. Công ty VMS sử dụng doanh thu được chia để chi trả các chi phí riêng và hoàn vốn đầu tư bỏ ra ban đầu.
Công ty sử dụng phương pháp thời gian hoàn vốn giản đơn để tính thời gian hoàn vốn có nghĩa là thực hiện cộng dồn (Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao) hàng năm từ đó so sánh với số vốn đầu tư ban đầu, ta có thời gian hoàn vốn. Trong trường hợp không chẵn năm lấy dòng tiền bình quân tháng của năm cuối để tính số tháng.
Sử dụng phương pháp trên tính được thời gian hoàn vốn của dự án là 4 năm 4 tháng.
Nhận xét
Từ khi đi vào hoạt động cho đến nay, dự án đã được triển khai thực hiện một cách khá trôi chảy chứng tỏ công tác lập dự án được tiến hành tỉ mỉ, chính xác. Vốn cần thiết cho quá trình vận hành dự án được đáp ứng kịp thời, chất lượng dịch vụ được khách hàng đánh giá cao. Tuy nhiện, trong quá trình triển khai thực hiện còn có nhiều điểm phải tiến hành điều chỉnh lại cho phù hợp với thực tế.
Chẳng hạn như mệnh giá thẻ ban đầu được dự kiến có 3 loại như trên, nhưng sau khi dự án được đưa vào họat động đã được điều chỉnh như sau:
Loại 200.000 đồng thời hạn 25 ngày
Loại 300.000 đồng thời hạn 45 ngày
Loại 500.000 đồng thời hạn 90 ngày
Các thuê bao vẫn có thể nhận cuộc gọi đến trong vòng 15 ngày kể từ khi thẻ hết giá trị thực hiện cuộc gọi đi.
Về nguồn vốn của dự án: theo dự án được lập vốn đầu tư của VMS là vốn vay ngân hàng với lãi suất 21,6%/năm, vay trong 3 năm. Việc dự đoán lãi suất vay ngân hàng như vây là quá cao so với thực tế lúc bấy giờ. Thêm vào đó, công ty hầu như không sử dụng vốn vay ngân hàng để tài trợ cho các dự án mà chủ yếu là sử dụng vốn chủ sở hữu. Điều này đã làm cho các kết quả tính toán được không còn chính xác.
Bên cạnh đó, số thuê bao thực tế khi dự án được triển khai lớn hơn so với dự đoan, đồng thời thời gian đàm thoại trung bình lại nhỏ hơn trong dự án. Từ đó cho thấy kết quả dự đoán của các cán bộ phân tích tài chính dự án của công ty còn khác nhiều so với thực tế. Điều này làm cho chất lượng phân tích tài chính dự án đầu tư không cao như mong đợi.
Thêm vào đó, dự án Prepaid Card là dự án cung cấp dịch vụ gia tăng, bổ sung thêm vào mạng lưới đã có sẵn. Vì vậy, để cho các thuê bao Prepaid Card có thể thực hiện được cuộc gọi thì cần phải tính đến chi phí đã đầu tư cho mạng lưới. Nhưng vấn đề này đã không được tính đến khi lập dự án.
2.4 Đánh giá chất lượng phân tích tài chính dự án đầu tư tại công ty thông tin di động
2.4.1 Kết quả đạt được
Công tác phân tích tài chính dự án đầu tư tại công ty trong những năm qua đã phát huy vai trò tích cực, giúp công ty lựa chọn được những phương án đầu tư mang lại hiệu quả kinh tế cao. Bên cạnh đó, thời gian phân tích tài chính dự án là tương đối ngắn do thông tin cần thiết cho quá trình phân tích được cung cấp kịp thời từ các phòng ban có liên quan nên đã đảm bảo đúng tiến độ chung đối với việc lập dự án, đảm bảo cho dự án được thông qua theo đúng kế hoạch đầu tư. Vì vậy, chi phí giành cho công tác phân tích tài chính dự án cũng được tiết kiệm.
Các nội dung cần thiết có liên quan đến khía cạnh tài chính của dự án đều được phân tích tỉ mỉ, rõ ràng giúp cho việc đánh giá chính xác, khách quan, mang tính khả thi và hiệu quả tài chính của dự án. Từng mặt nội dung được phân tích đầy đủ, cụ thể, chi tiết, giải trình rõ ràng, đảm bảo phản ánh trung thực, chính xác các kết quả nghiên cứu về kinh tế, kỹ thuật. Chất lượng phân tích được đảm bảo giúp công ty ra những quyết định đầu tư chính xác, mang lại lợi ích tài chính lớn cho công ty.
Để có được chất lượng phân tích tài chính dự án tốt trước hết là do công ty đã chú trọng đến công tác lập kế hoạch đầu tư của mình. Trong quá trình hoạt động, công ty luôn xây dựng những kế hoạch đầu tư cho những năm tiếp theo. Nhờ vậy, hàng năm trên cơ sở kế hoạch đầu tư trong năm, phòng Quản lý đầu tư xây dựng sẽ tổ chức lập các dự án cụ thể. Các thông tin về thị trường, kinh tế, kỹ thuật được cung cấp từ các phòng như phòng Kế hoạch Bán hàng và Marketing, phòng Chăm sóc khách hàng, phòng Kỹ thuật khai thác. Vì vậy, đã đảm bảo tính hệ thống trong việc lập và quản lý các dự án.
Bên cạnh đó, đội ngũ nhân lực tiến hành phân tích dự án là những người hiểu biết về chuyên môn trong lĩnh vực tài chính, nhiệt tình trong công việc cùng phối hợp với các chuyên gia của đối tác Comvik, một đối tác có nhiều năm kinh nghiệm trong hoạt động đầu tư. Do đó, những cán bộ này nắm rõ các nội dung tài chính cần phân tích cũng như biện pháp cần được sử dụng để đánh giá hiệu quả tài chính dự án. Các nội dung tài chính có liên quan được phân tích đầy đủ bao gồm các nội dung về vốn đầu tư và nguồn tài trợ, về kết quả tài chính của dự án. Từng nội dung được phân tích chi tiết, rõ ràng, khoa học dựa trên những kết quả nghiên cứu thị trường, những thông số kỹ thuật đáng tin cậy.
Đặc biệt, công ty đã xây dựng được một hệ thống máy tính nối mạng toàn công ty ở cả 3 trung tâm với 11 mạng máy tính cục bộ (LAN), 450 máy tính nối mạng, 38 máy chủ, quản lý hơn 15 loại ứng dụng trên mạng. Nhờ đó, các thông tin về dự án được thu thập đầy đủ và chính xác như các thông tin về tình hình khách hàng, tình hình sản xuất kinh doanh, xu hướng nhu cầu thị trường tại những vùng công ty có ý định đầu tư thiết bị mạng lưới…
Mặc dù công ty vẫn có đối thủ cạnh tranh là công ty Vinaphone nhưng cả hai cùng trực thuộc Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam nên lĩnh vực kinh doanh của công ty gần như là độc quyền. Chính vì vậy, không có sự cạnh tranh về giá cước dịch vụ, đồng thời đây là lĩnh vực cần thiết cho cuộc sống nên thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty là rất lớn. Đây cũng là một thuận lợi giúp cho dự án của công ty có tính khả thi cao, khả năng thua lỗ là rất ít đồng thời rủi ro trong kinh doanh hầu như không xảy ra.
Chính những lý do trên làm cho các kết quả phân tích tài chính dự án đầu tư tại công ty thông tin di động trở nên đáng tin cậy, không những có ý nghĩa đối với bản thân công ty mà còn với cả các cơ quan cấp trên và ngân hàng.
Đối với Ban lãnh đạo của công ty, các kết luận rút ra từ kết quả phân tích tài chính dự án là căn cứ để lãnh đạo xem xét phê duyệt, tiến hành ký kết với đối tác Comvik, đồng thời đưa ra các biện pháp để đảm bảo nguồn vốn cho dự án được thực hiện, có kế hoạch trình Tổng công ty phê duyệt để triển khai dự án.
Đối với Tổng công ty và các cơ quan có liên quan như Bộ Kế hoạch & Đầu tư, Uỷ ban nhà nước về hợp tác đầu tư, kết quả phân tích tài chính là cơ sở cho việc ra quyết định có nên triển khai đầu tư dự án đó hay không, thực hiện cấp vốn cho các dự án nếu có yêu cầu.
Đối với Ngân hàng , các báo cáo phân tích tài chính dự án đầu tư đúng và có chất lượng là cơ sở để ngân hàng thực hiện cho vay, thu lãi và thu nợ theo kế hoạch phù hợp với tiến độ hoạt động của dự án theo từng giai đoạn cụ thể.
2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những kết quả đạt được như trên, công tác phân tích tài chính dự án đầu tư của công ty Thông tin di động cũng còn một số hạn chế nhất định cần khắc phục. Việc chỉ ra những nhược điểm này giúp cho việc tìm ra những giải pháp hoàn thiện và nâng cao chất lượng phân tích.
Việc trích khấu hao được thực hiện theo phương pháp khấu hao đều theo quy định của Bộ Tài chính. Tuy nhiên, lĩnh vực hoạt động của công ty là thông tin di động nên các tài sản cố định chịu hao mòn vô hình lớn do công nghệ trong lĩnh vực thông tin thay đổi rất nhanh từng ngày, thậm chí từng giờ. Vì vậy, các thiết bị công nghệ rất nhanh bị lạc hậu.Việc áp dụng phương pháp khấu hao đều cho tài sản cố định chưa phản ánh đúng đặc trưng của lĩnh vực hoạt động.
Các nội dung về thu nhập, chi phí của dự án được phân tích khá đầy đủ, chi tiết, rõ ràng với từng khoản mục cơ bản. Các khoản mục chi phí được diễn giải rõ ràng với mọi loại chi phí cần thiết cho quá trình hoạt động của dự án. Nhìn chung, các chi phí hoạt động của dự án là ổn định, ít có những biến động lớn trong suốt quá trình thực hiện đầu tư. Trong đó lớn nhất là chi phí cho thuê kênh truyền dẫn được xác định thông qua các hợp đồng thuê kênh dài hạn của công ty. Các chi phí khác như hoa hồng đại lý bán thẻ, tiền mua thẻ, chi phí bán hàng đều được dự tính chính xác và ít thay đổi. Doanh thu được xác định căn cứ vào thực tế mức cước hiện nay trên thế giới và khả năng chấp nhận của khách hàng nên đảm bảo tính khoa học và hợp lý mặc dù giá cước như vậy là cao so với thu nhập bình quân của người dân.
Chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả tài chính của dự án là thời gian hoàn vốn. Nhưng khi tính đến chỉ tiêu này công ty chỉ sử dụng phương pháp tính giản đơn, không tính đến giá trị thời gian của tiền dẫn đến kết quả thời gian hoàn vốn mà công ty xác định chưa chính xác. Các chỉ tiêu đánh giá dự án quan trọng như NPV, IRR chưa được tính đến nên không xác định được tổng mức lãi thực tế và mức lãi do một đồng vốn đầu tư mang lại.
Trong quá trình vận hành dự án có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả của dự án nhưng công ty đã không tính toán đến độ nhạy của dự án để xác định được yếu tố nào có tác động mạnh mẽ nhất đến dự án để từ đó có biện pháp khắc phục kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả của dự án.
Thêm vào đó, doanh thu của dự án mặc dù được xác định có cơ sở đó là dựa vào dung lượng của tổng đài và cước dịch vụ được tính toán khá khoa học nhưng số thuê bao thực tăng và thời gian của cuộc gọi vẫn phụ thuộc vào thị trường, tình hình kinh tế xã hội. Việc xác định số thuê bao đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả phân tích dự án. Thực tế ở công ty, số thuê bao được dự tính trong dự án lại phụ thuộc vào chủ quan của cán bộ phân tích, chưa có một phương pháp khoa học nào để dự đoán chính xác.
Những hạn chế nêu trên do nhiều nguyên nhân gây ra trong đó có cả những nguyên nhân chủ quan và những nguyên nhân khách quan.
2.4.2.1 Nguyên nhân chủ quan
Các phương pháp phân tích được sử dụng chưa đồng bộ
Công ty Thông tin di động hiện nay đang sử dụng công nghệ hiện đại theo hướng kỹ thuật số, đó là công nghệ GSM, với các dịch vụ đa dạng, phong phú, có hệ thống máy tính nối mạng toàn công ty với văn phòng làm việc hiện đại. Tuy nhiên, công ty lại chưa quan tâm đúng mức đến công tác phân tích tài chính dự án đầu tư. Chính vì vậy, khi phân tích dự án công ty đã không vận dụng các phương pháp phân tích tài chính khác nhau một cách khách quan, có tính khoa học mà chỉ sử dụng phương pháp thời gian hoàn vốn giản đơn là chủ yếu.
Các chỉ tiêu tài chính như chi phí, thu nhập trong các dự án chưa được quy về cùng một mặt bằng trong cùng một thời gian để đánh giá mà chỉ tính đến giá trị của chúng trong tương lai theo năm vận hành của dự án. Việc xác định các khoản chi phí còn có nhiều thiếu sót như chi vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định được đầu tư, chi mua vật liệu nghiệp vụ cho sản xuất kinh doanh, quảng cáo và cho công tác chăm sóc khách hàng. Do đó đã làm sai lệch dòng tiền của dự án.
Công ty chỉ chú trọng phân tích hiệu quả trên đồng vốn do mình bỏ ra mà không quan tâm đến hiệu quả của toàn bộ dự án nên dẫn đến có những dự án công ty được lợi trong khi phía đối tác Comvik lỗ nên không có tính khả thi. Vì vậy, công ty cần quan tâm đến cả lợi ích của hai bên để đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên.
Chưa cô đội ngũ cán bộ phân tích tài chính dự án chuyên nghiệp
Đội ngũ cán bộ của công ty nhìn chung được đào tạo chính quy, cơ bản, có kiến thức, nhanh chóng tiếp cận với nhiều vấn đề mới. Tuy nhiên, số cán bộ có kinh nghiệm chưa nhiều, nhất là những cán bộ có kinh nghiệm trong lĩnh vực phân tích tài chính dự án đầu tư. Công ty chưa có đội ngũ cán bộ phân tích tài chính dự án chuyên nghiệp mà chủ yếu là do các cán bộ ở phòng Kế hoạch thực hiện. Chính vì vậy, trong quá trình vận dụng các phương pháp, tính toán các chỉ tiêu hiệu quả còn có nhiều hạn chế cần khắc phục.
Việc thu thập và xử lý thông tin còn một số hạn chế
Trong hoạt động đầu tư, vấn đề thông tin là rất quan trọng, hoạt động đầu tư đòi hỏi phải có lượng thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời đối với nhiều lĩnh vực khác nhau như pháp luật, tình hình thị trường đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ thông tin còn phải quan tâm đến những thông tin về ứng dụng các công nghệ mới vào sản xuất. Vì vậy, với sự bùng nổ thông tin như hiện nay, việc cập nhật thông tin là một việc làm thiết thực và không thể thiếu được trong công tác quản lý, phân tích tài chính dự án đầu tư.
Mặc dù có mạng máy tính nội bộ, nhưng các thông tin phục vụ cho công tác phân tích tài chính dự án đầu tư vẫn chưa đồng bộ, thiếu chính xác nhiều khi còn mang tính ước lượng, phụ thuộc vào chủ quan của các cán bộ phân tích. Có tình trạng này là do công ty chưa thực sự chú trọng đến công tác thu thập thông tin, việc cập nhật các thông tin nhất là thông tin ở bên ngoài còn hạn chế nhất là các thông tin về nhu cầu của khách hàng đối với loại hình dịch vụ công ty định cung cấp nên đã ảnh hưởng đến độ chính xác của việc tính toán hiệu quả tài chính dự án đầu tư.
Bộ máy tổ chức điều hành chưa thống nhất
Trong công ty còn tồn tại sự thiếu đồng bộ giữa các cán bộ lập dự án, giữa cán bộ lập dự án với cán bộ phê duyệt dự án. Để lập được một dự án hoàn chỉnh phải trải qua nhiều công đoạn khác nhau, mỗi một công đoạn do một phòng đảm nhiệm và do những cán bộ khác nhau phụ trách. Do đó, công tác phân tích tài chính không cố định cho từng cán bộ cụ thể mà tuỳ vào từng dự án sẽ có sự phân công khác nhau. Còn đối với một số dự án lớn, công ty thường phải thuê các chuyên gia bên ngoài làm luận chứng kinh tế kỹ thuật. Điều này gây khó khăn cho công tác quản lý việc lập cũng như thực hiện dự án do các khâu không thống nhất với nhau.
2.4.2.2 Nguyên nhân khách quan
Sự can thiệp của Tổng công ty Bưu chính viễn thông
Mặc dù hạch toán độc lập nhưng về mặt hành chính công ty vẫn trực thuộc Tổng công ty BCVT Việt Nam nên việc quyết định đầu tư đều phải thông qua Tổng công ty. Các dự án đầu tư dài hạn phải nằm trong mục tiêu phát triển dài hạn của Tổng công ty. Ngoài ra, để một dự án có thể được thực hiện công ty còn phải trình Uỷ ban hợp tác và đầu tư phê duyệt. Việc này thường mất nhiều thời gian, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án. Ngoài ra, nếu các dự án theo phân tích là có hiệu quả kinh tế nhưng không được sự đồng ý của Tổng công ty thì cũng không được thực hiện. Chính vì vậy, làm cho công ty khó có thể nắm được quyền chủ động khi ra các quyết định đầu tư.
Hệ thống pháp lý chưa đồng bộ
Hệ thống pháp lý ở nước ta hiện nay còn chưa đồng bộ và thường xuyên thay đổi nên gây khó khăn trong việc áp dụng do công việc đánh giá nhiều khi không lường hết đến những thay đổi này. Chẳng hạn như các dự án được xây dựng trước năm 1999 sẽ không tính được sự thay đổi của luật thuế lợi tức nay là luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Sự thay đổi đó tác động đến lợi nhuận sau thuế của dự án từ đó ảnh hưởng đến dòng tiền của dự án.
Ngoài ra, ở nước ta chưa có một văn bản pháp quy nào chính thức hướng dẫn việc sử dụng các tiêu chuẩn đánh giá tài chính dự án đầu tư nên không tạo ra được sự đồng bộ trong công tác lập và phân tích dự án.
Những biến động kinh tế xã hội ảnh hưởng tới kết quả phân tích
Những vấn đề này có tác động không nhỏ đến việc đảm bảo tính hiệu quả cho các dự án, nhất là lĩnh vực kinh doanh của công ty phụ thuộc rất nhiều vào mức sống của người dân cũng như mức độ tăng trưởng kinh tế đất nước.
Thị trường thế giới nói chung và thị trường Việt Nam nói riêng hiện nay đang chứa đựng nhiều bất ổn vì vậy những kết quả tính toán nhiều khi chỉ mang tính tương đối. Bên cạnh đó, Việt Nam chưa có một thị trường vốn hoàn chỉnh khiến cho việc lựa chọn tỷ suất chiết khấu gặp nhiều khó khăn mà đây chính là nền tảng của phương pháp hiện tại hoá.
Từ những hạn chế nêu trên việc đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phân tích tài chính dự án đầu tư tại công ty Thông tin di động là hết sức cần thiết. Những giải pháp này giúp công ty phát huy được những điểm mạnh và khắc phục điểm yếu, góp phần vào việc đưa ra những quyết định đầu tư chính xác cho công ty.
Chương III
Một số giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính dự án đầu tư tại công ty Thông tin di động.
1.Định hướng phát triển kinh doanh của công ty trong thời gian tới
1.1 phương hướng phát triển của Tổng công ty bưu chính viễn thông
Trong những năm qua, sự tăng trưởng cao về nhu cầu BCVT cho thấy sự khởi sắc của nền kinh tế nước ta, trong đó nhu cầu sử dụng điện thoại di động và Internet tăng nhanh hơn. Việc phát triển BCVT ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa ngày càng được TCT quan tâm và đầu tư ngày một lớn. Bên cạnh đó, giá cước một số dịch vụ giảm cùng với sự tham gia cung cấp dịch vụ của một số nhà khai thác mới, tuy khối lượng chưa nhiều nhưng đã mở ra một giai đoạn mới trong phát triển BCVT.
Bước vào thế kỷ mới, bên cạnh những thuận lợi như xu hướng phát triển khoa học công nghệ, thị trường và môi trường BCVT đang mở ra những cơ hội hợp tác và kinh doanh mới thì vẫn còn có những thách thức khó khăn: kinh tế thế giới diễn biến phức tạp, tiếp tục có chiều hướng suy giảm, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đang đặt ra những yêu cầu cao về sức cạnh tranh, giá cước thanh toán quốc tế tiếp tục giảm, hạn chế nguồn thu.
Trong bối cảnh đó, Tổng công ty đã đặt ra những mục tiêu nhiệm vụ sau:
Tiếp tục đổi mới tổ chức, đổi mới cơ chế quản lý,đổi mới cơ cấu sản xuất kinh doanh và đầu tư, cơ cấu lao động theo hướng trở thành mọt tập đoàn kinh tế – kỹ thuật trên lĩnh vực Bưu chính – Viễn thông – Tin học.
Cung cấp các dịch vụ mới chất lượng đảm bảo, giá cả có sức cạnh tranh với khu vực và trên thế giới. Tạo điều kiện kết nối mạng lưới và phối hợp nghiệp vụ khai thác để các doanh nghiệp khác triển khai dịch vụ.
Nâng cao hơn nữa hiêu quả hợp tác quốc tế, tranh thủ vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý của các nước, các tổ chức, các đối tác, từng bước đầu tư ra nước ngoài.
Phát triển nguồn nhân lực với cơ cấu lao động hợp lý, có đủ trình độ năng lực quản lý, kỹ thuật, kinh doanh, có phẩm chất chính trị tốt, đủ sức thực hiện các nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
Để đạt được các mục tiêu trên, Tổng công ty đã và đang triển khai đổi mới về công nghệ, dịch vụ mạng lưới cũng như về tổ chức cơ chế và đội ngũ cán bộ. Mạng lưới viễn thông đang được cấu trúc lại theo yêu cầu của thế hệ công nghệ mới, đảm bảo truyền đưa phân phối mọi loại tín hiệu điện thoại, số liệu và hình ảnh, phù hợp với điều kiện có nhiều nhà khai thác. Các dịch vụ mới như truy nhập băng rộng, các thế hệ mới về điện thoại di động, Internet đang được chuẩn bị để cung cấp với giá cả cạnh tranh.
1.2 Định hướng phát triển của công ty
Cùng với mục tiêu chung của toàn ngành Bưu chính viễn thông , công ty đã xây dựng định hướng phát triển của mình trong thời gian tới nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường về điện thoại di động với các nhiệm vụ cụ thể như sau:
Sử dụng hết số vốn cam kết theo kế hoạch để đầu tư mạng lưới có hiệu quả.
Trong những năm tới, vốn đầu tư của cả VMS và CIV khoảng 50 triệu USD (xem bảng sau), riêng trong năm 2002 là 36 triệu USD trong đó mỗi bên góp vốn một nửa. Do đó, công ty phải quản lý, hạch toán vốn đầu tư thật tốt, tiết kiệm chi phí đúng để có đủ vốn đầu tư như dự định
Bảng 3.1 đầu tư vốn của CIV và VMS
từ 1/1/2002 đến 30/6/2005
Đơn vị: Triệu USD
Năm
Vốn đầu tư của CIV
Vốn đầu tư của VMS
2002
18
18
2003
17
17
2004
14
14
2005
1
1
Tổng cộng
50
50
(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác sản xuất kinh doanh giai đoạn 1993-2001)
Để đầu tư có hiệu quả, công ty cần hoàn thành tốt những công việc như sau:
Xây dựng kế hoạch phân vùng, rà soát vùng phủ sóng quốc gia
Xây dựng kế hoạch và dự án đầu tư lớn từ 10 triệu USD
Kết hợp cùng Vinaphone phủ sóng mạnh, rộng hơn nữa ở các thành phố lớn kết hợp với phủ sóng các quốc lộ chính.
Cung cấp thêm nhiều dịch vụ giá trị gia tăng
Thực hiện nghiên cứu, triển khai cung cấp thử nghiệm dịch vụ GSM1800, chuẩn bị làm nền tảng cho việc áp dụng công nghệ EDGE vào năm 2004 và công nghệ 3G vào năm 2005.
Kế hoạch đầu tư mạng lưới trong năm 2002, năm có vốn đầu tư cao nhất từ nay đến năm 2005.
Mở rộng dung lượng BSS 9.550.500 USD
Mở rộng vùng phủ sóng 11.970.000 USD
Mở rộng dung lượng NSS 5.068.000 USD
Truyền dẫn 1.500.000 USD
GPRS 3.700.000 USD
Mạng thông minh: 700.000 USD
Thiết bị phụ trợ 2.500.000 USD
Tin học 1.000.000 USD
Tổng cộng : 35.988.500 USD
Kế hoạch phát triển thuê bao:
Dự báo tốc độ thuê bao MobiFone phát triển ở mức tương đối cao và ổn định. Thuê bao cắt tự nguyện, cắt nợ cước phát sinh giảm. Thuê bao MobiCard phát triển ở mức trung bình là do ảnh hưởng của các nhân tố sau:
Giá cước giảm theo lộ trình của Tổng công ty góp phần kích thích tăng trưởng thuê bao.
Dịch vụ giá trị gia tăng phát triển mạnh
Thẻ MobiCard mệnh giá thấp thu hút được số khách hàng có nhu cầu sử dụng trong thời gian ngắn. Tuy nhiên, các thuê bao MobiCard và những thuê bao sử dụng trong thời gian ngắn tạm thời và không ổn định nên tỷ lệ thuê bao khoá hai chiều vẫn cao.
Dự kiến trong năm 2002 số thuê bao thực phát triển của công ty là 175.000 thuê bao, nâng tổng số thuê bao luỹ kế của toàn công ty lên 650.000 thuê bao.
Kế hoạch doanh thu
Doanh thu bình quân trên một thuê bao MobiFone dự kiến sẽ thấp hơn do những nguyên nhân sau:
Cước đấu nối sẽ giảm 25% so với năm 2001 và trong tương lai có xu hướng giảm tiếp.
Cước cận vùng giảm 6,2%, cước cách vùng giảm 10,9% so với mức cước năm 2001.
Tuy nhiên, doanh thu của toàn công ty năm sau vẫn có xu hướng cao hơn năm trước từ 40-50%. Dự kiến năm 2002 tổng doanh thu là 2500 tỷ đồng.
Kế hoạch chi phí
Mục tiêu là phải đảm bảo hiệu quả của tốc độ tăng của chi phí phải nhỏ hơn tốc độ tăng doanh thu, đảm bảo mức tăng của chênh lệch thu chi/chi phí của các đơn vị.
Ngoài các khoản chi thường xuyên như tiền lương, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, chi vật liệu nghiệp vụ công ty còn thực hiện chi sửa chữa bảo dưỡng các thiết bị, chi quảng cáo, khuyến mãi và các chi khác theo số thuê bao.
Công tác chăm sóc khách hàng
Triển khai đồng bộ nhiều hoạt động trong lĩnh vực này, tăng cường công tác đào tạo, chú trọng nghệ thuật ứng xử, giao dịch với khách hàng, phấn đấu giữ tỷ lệ trả lời khách hàng là 80% trong các cuộc gọi đến 145. Đào tạo nhân viên trả lời khách hàng thể hiện tốt văn hoá MobiFone. Đồng thời phối hợp các phòng có liên quan tìm biện pháp giảm tỷ lệ thuê bao rời mạng xuống dưới 35% trên tổng số thuê bao.
Công tác bán hàng
Công ty sẽ đưa ra những giải pháp có tính đột biến để phát triển thuê bao. Tiếp tục tăng cường, mở rộng kênh phân phối kết hợp với cải tiến chính sách hỗ trợ, hoa hồng áp dụng cho các kênh phân phối để ngày càng phù hợp. Ngoài ra, công ty sẽ tìm cách tiếp cận khách hàng với quy mô cửa hàng đơn giản tại những vùng mà lâu nay chưa được quan tâm thích đáng.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế và mục tiêu kinh doanh lâu dài của công ty, có thể thấy vấn đề đặt ra là công ty cần quan tâm hơn nữa đến công tác lập và quản lý dự án đầu tư, đặc biệt là phân tích tài chính dự án đầu tư. Để có được quyết định đầu tư chính xác, hoạt động đầu tư thực sự có hiệu quả thì công tác phân tích tài chính dự án phải được coi trọng. Từ những kết quả đã đạt được cũng như những mặt còn hạn chế, trong thời gian tới công ty cần chú trọng hơn đến hoạt động phân tích tài chính dự án để đảm bảo các kết quả phân tích là chính xác, khách quan.
2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính dự án đầu tư tại công ty Thông tin di động.
2.1 Xác định đúng và đầy đủ các khoản thu, chi của dự án
Muốn xác định được chính xác hiệu quả của dự án cần phải dự tính được chính xác các khoản thu, chi của dự án. Hiện nay, ở công ty VMS khi phân tích tài chính dự án các cán bộ phân tích chưa tính đầy đủ các khoản chi của dự án. Cụ thể là chỉ tính chi phí cho phần đầu tư tăng thêm mà không tính chi phí cho việc sử dụng cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị đã đưa vào đầu tư từ trước. Do đó, kết quả phân tích dự án là chưa chính xác dẫn đến kết quả không hợp lý như thời gian hoàn vốn quá ngắn. Vì vậy, công ty cần phải tính đúng và đủ phần chi phí đã đầu tư từ trước từ đó mới đảm bảo được tính thực tế và khả thi của dự án.
Hiện nay, khoản thu của các dự án được tính dựa trên cước dịch vụ và số lượng khách hàng dự kiến. Để xác định được chính xác nhu cầu của khách hàng đối với từng loại dịch vụ cụ thể đòi hỏi rất nhiều nguồn thông tin khác nhau, cũng như khả năng xử lý chính xác các thông tin được thu thập của các cán bộ phân tích dự án
2.2 Nâng cao chất lượng công tác thu thập, phân tích và xử lý thông tin
Để khắc phục tình trạng thiếu thông tin hiện nay, công ty cần quan tâm hơn nữa đến hoạt động nghiên cứu thị trường, nghiên cứu nhu cầu khách hàng trước khi đưa ra một dịch vụ mới bằng cách tổ chức các cuộc điều tra, thăm dò ý kiến của khách hàng tiềm năng về dịch vụ đó, Từ đó, tiến hành xử lý các thông tin thu thập được.
Ngoài ra, các thông tin về tinh hình kinh tế xã hội như thu nhập bình quân đầu người, tỷ lệ lạm phát, chính sách tiền tệ, tốc độ phát triển kinh tế trong khu vực và trên thế giới... cũng đóng vai trò không nhỏ vào việc dự báo nhu cầu khách hàng. Công ty có thể thu thập các thông tin này thông qua các cơ quan chức năng có liên quan, các tổ chức trong và ngoài nước. Từ đó chọn lọc ra những thông tin thật sự cần thiết, liên quan trực tiếp đến từng dự án cụ thể.
2.3 Hoàn thiện các phương pháp phân tích tài chính dự án đầu tư
Hiện nay, khi phân tích tài chính dự án đầu tư các cán bộ của công ty chỉ sử dụng phương pháp thời gian hoàn vốn giản đơn dẫn đến kết quả tính toán được sẽ phiến diện không tổng quát. Vì vậy, công ty cần lập hệ thống các phương pháp phân tích bao gồm phương pháp giá trị hiện tại ròng, phương pháp tỷ lệ hoàn vốn nội bộ, phương pháp thời gian hoàn vốn chiết khấu và chỉ số doanh lợi. Vì mỗi phương pháp đều có những ưu điểm và nhược điểm nhất định nên chỉ khi vận dụng đồng bộ hệ thống các phương pháp thì mới có thể nâng cao chất lượng phân tích tài chính dự án; do ưu điểm của phương pháp này sẽ hạn chế được những nhược điểm của phương pháp kia dẫn đến các kết quả đánh giá sẽ hợp lý và có cơ sở vững chắc hơn.
Để vận dụng được hệ thống các phương pháp trên do mỗi phương pháp đều tính đến giá trị thời gian của tiền nên việc xác định tỷ lệ chiết khấu là rất cần thiết. Đây là một chỉ tiêu nhạy cảm với tất cả các phương pháp trên, chỉ cần một sự thay đổi nhỏ của tỷ lệ chiết khấu sẽ dẫn đến một sự thay đổi lớn của NPV, IRR hay thời gian hoàn vốn chiết khấu. Chính vì vậy, cần có những biện pháp để xác định tỷ lệ chiết khấu một cách chính xác và hợp lý.
Thực tế hiện nay, do chưa xây dựng được một tỷ lệ chiết khấu phù hợp theo ngành nên công ty cần thống nhất việc áp dụng một tỷ lệ chiết khấu nhất định. Theo hợp đồng hợp tác kinh doanh tất cả các dự án cả hai bên cùng góp vốn phải có tỷ lệ sinh lời ít nhất là 15 %, công ty có thể dựa vào tỷ lệ này để xác định tỷ lệ chiết khấu cụ thể cho từng dự án.
Ngoài ra, các cán bộ phân tích cần xem xét thêm ảnh hưởng của các nhân tố cơ bản như: tỷ lệ lạm phát hàng năm, chi phí cơ hội do thực hiện dự án này mà không thực hiện dự án kia, các yếu tố rủi ro trong kinh doanh… để xác định tỷ lệ chiết khấu phù hợp.
Việc xác định dòng tiền cũng đóng vai trò rất quan trọng trong phân tích dự án. Hiện nay, khi phân tích tài chính dự án công ty chưa quan tâm đúng mức đến dòng tiền của toàn dự án do vốn đầu tư của công ty trong những năm qua vào một dự án là rất thấp, giá trị khấu hao gần như không đáng kể. Công ty cần quan tâm đến dòng tiền của cả dự án bằng cách trích khấu hao cho toàn bộ tài sản cố định được đầu tư, khi đó việc xác định dòng tiền sẽ đúng với thực tế hơn.
Bên cạnh đó, các cán bộ phân tích dự án cần chú ý đến các thời điểm phát sinh các luồng tiền ra, vào của dự án. Tại thời điểm bắt đầu đầu tư chỉ có chi phí chưa thể có doanh thu được, như vậy dòng tiền ra này phải được xác định tại thời điểm 0, còn các dòng tiền sau thuế chỉ có được khi các thiết bị được lắp đặt xong và bắt đầu đi vào hoạt động. Tức là giữa thời điểm bỏ vốn đầu tư và thời điểm có khoản thu nhập đầu tiên là một năm.
Để đánh giá hiệu quả của toàn bộ vốn đầu tư dòng tiền được xác định theo công thức sau:
CF = LNST + KH TSCĐ
Trong trường hợp có sử dụng vốn vay để xác định hiệu quả của vốn chủ sở hữu cần phải trừ số vốn gốc và lãi phải thanh toán trong kỳ ra khỏi dòng tiền ròng. Khi đó công ty có thể xác định được số tiền thực thu về so với vốn chủ sở hữu được đưa vào đầu tư.
2.4 Xây dựng chương trình và kế hoạch đào tạo cán bộ phân tích tài chính dự án đầu tư
Hiện nay công ty không có đội ngũ cán bộ thực hiện phân tích tài chính dự án chuyên nghiệp do vậy những chỉ tiêu hiệu quả được phân tích còn có nhiều hạn chế và không chính xác. Do vậy, trước hết công ty cần chọn ra một số cán bộ chuyên phụ trách lĩnh vực này và tổ chức cho đi học để có hiểu biết chuyên môn về các nội dung phân tích cũng như cách thức tiến hành phân tích và xây dựng chính xác cơ sở dữ liệu cho việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả. Cụ thể như:
Tổ chức huấn luyện nghiệp vụ, học tập các văn bản mới về đầu tư xây dựng cơ bản và các lĩnh vực có liên quan.
Có chính sách ưu đãi, khen thưởng thoả đáng đối với cán bộ phân tích giỏi, làm việc có trách nhiệm, hiệu quả công việc cao, đồng thời kỷ luật nghiêm minh những hành vi tiêu cực
Khuyến khích nghiên cứu khoa học, đề xuất các sáng kiến trong lĩnh vực phân tích tài chính dự án đầu tư để ứng dụng trong toàn hệ thống.
Tổ chức các buổi hội thảo về đào tạo, phát huy nhân tài, hội thảo về sự phát triển của công ty để các cán bộ công nhân viên nắm bắt được xu hướng phát triển và những đòi hỏi về chất lượng đội ngũ cán bộ của công ty trong tương lai nói chung và chất lượng cán bộ phân tích tài chính dự án đầu tư nói riêng.
Phối hợp với đối tác CIV và các nhà cung cấp thiết bị khác như Alcatel, Ericsson, Comverse, Gemplus, NEC, Fujitsu để có được nguồn tài trợ và cử cán bộ đi đào tạo ở nước ngoài học tập những phương pháp phân tích tài chính dự án đầu tư hiện đại đang được áp dụng trong các tổ chức kinh tế – tài chính – ngân hàng trên thế giới. Khi đó sẽ tránh được tình trạng sử dụng không đồng nhất các phương pháp phân tích giữa công ty và đối tác tạo điều kiện thuận lợi hơn trong quá trình hợp tác.
2.5 Tổ chức điều hành hợp lý, có khoa học
Việc tổ chức, phân công hợp lý trong quá trình phân tích tài chính dự án đầu tư sẽ giảm được sự chồng chéo, hạn chế được mặt chưa tốt và phát huy mặt tích cực của cán bộ phân tích, giảm chi phí cũng như rút ngắn được thời gian phân tích. Hiện nay, ở công ty việc phân công lập dự án chưa được rõ ràng do đó công ty nên:
Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng phòng, bố trí một số cán bộ chuyên phụ trách từng công đoạn trong quá trình lập và quản lý dự án đầu tư, nhất là công việc phân tích tài chính dự án.
Lập ra một quy trình cụ thể cho từng loại dự án để cấp trên có thể theo dõi đồng thời tiết kiệm được thời gian và chi phí của quá trình lập dự án. Xây dựng một hệ thống thông tin nội bộ, cung cấp kịp thời những thông tin cần thiết liên quan đến phân tích tài chính dự án đầu tư.
3. Kiến nghị
Để nâng cao chất lượng phân tích tài chính dự án, ngoài các biện pháp trực tiếp cần có các biện pháp hỗ trợ từ phía các cơ quan quản lý vĩ mô.
Trước hết công ty cần kiến nghị Bộ tài chính về vấn đề trích khấu hao tài sản cố định phù hợp với lĩnh vực kinh doanh của mình. Từ trước đến nay, công ty xác định mức khấu hao tài sản cố định theo Quyết định số 166/1999/QĐ - BTC về việc quy định chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Theo tinh thần quyết định, mức khấu hao tài sản cố định được tính theo phương pháp đường thẳng. Ưu điểm của phương pháp này là mức khấu hao được phân đều vào giá thành sản phẩm, dịch vụ trong cả đời hoạt động của dự án. Nhưng hạn chế là khả năng thu hồi vốn chậm, không thích hợp với những lĩnh vực chịu hao mòn vô hình nhanh.
Lĩnh vực kinh doanh của công ty có tốc độ hao mòn vô hình lớn. Vì vậy, để đảm bảo thu hồi vốn nhanh, rút ngắn thời gian đổi mới bắt kịp với tốc độ phát triển của khoa học kỹ thuật trên thế giới cần phải thay đổi phương pháp khấu hao đều bằng phương pháp khấu hao nhanh. Như vậy, trong những năm đầu chi phí cho khấu hao tài sản cố định trong những năm đầu khá cao do vậy phần thu nhập chịu thuế giảm, kết quả là thuế thu nhập doanh nghiệp trong những năm đầu sử dụng tài sản thấp hơn so với phương pháp khấu hao đều.
Bộ tài chính có thể quy định sử dụng một trong các phương pháp khấu hao nhanh như sau:
Phương pháp khấu hao theo tổng số thứ tự năm (Sum of year digits method)
Theo phương pháp tổng số thứ tự năm, các năm của đời dự án được cộng lại với nhau, tổng của chúng trở thành mẫu của dãy các tỷ số được dùng để phân bổ tổng khấu hao cho các năm của dự án đối với TSCĐ. Tỷ số của các tỷ số này là số thứ tự năm.
Với 1,2,…,n là số năm của dự án
t là số thứ tự năm
Phương pháp khấu hao theo kết số dư giảm dần
Theo phương pháp này giá trị mức khấu hao được xác định như sau:
Với TKH = TKH (phương pháp đều) * H
H = 1 nếu n =1->2 năm
H = 1,5 nếu n = 3 ->4 năm
H = 2 nếu n= 5 ->7 năm
H = 2,5 nếu n >= 8 năm
Với phương pháp này người ta thường áp dụng hai trường hợp
- Khấu hao hết vào năm cuối cùng
- Kết hợp với phương pháp đều ở chỗ chia đều cho hai năm cuối cùng
Ngoài ra, công ty cần kiến nghị Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam, Uỷ ban kế hoạch và đầu tư một số vấn đề như sau:
Khi các dự án được trình lên Tổng công ty nên xem xét và có quyết định một cách nhanh chóng việc có nên thực hiện dự án hay không nhằm giảm bớt thời gian chờ đợi giúp cho việc thực hiện dự án đúng tiến độ, tiết kiệm chi phí cho quá trình lập dự án. Bên cạnh đó, Tổng công ty cần căn cứ vào tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty thành viên để đưa ra tỷ lệ sinh lời trung bình của ngành. Đây là một căn cứ quan trọng giúp các nhà phân tích tài chính dự án trong việc lựa chọn một tỷ lệ chiết khấu chính xác, phù hợp với điều kiện thực tế.
Uỷ ban kế hoạch đầu tư nên tạo các điều kiện thông thoáng hơn nữa trong việc cấp các giấy phép đầu tư cho đối tác Comvik và giảm bớt các thủ tục hành chính không cần thiết. Đồng thời cần đảm bảo quyền lợi cho CIV khi đầu tư ở Việt Nam.
Ngoài ra, việc thành lập ra các Trung tâm tư vấn đầu tư là rất cần thiết, nó cung cấp cho công ty những thông tin về kiến thức kinh tế, các thông tin về chính sách của nhà nước trong lĩnh vực công ty cần đầu tư, về cơ sở hạ tầng như đất đai, nhà xưởng. Trung tâm còn là cầu nối giữa các nhà cung cấp thiết bị và chuyển giao công nghệ với công ty. Đây là những thông tin quan trọng hỗ trợ cho việc ra quyết định đầu tư
Nhà nước cần hoàn chỉnh hơn nữa những văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp có hình thức hoạt động là hợp đồng hợp tác kinh doanh như VMS nhằm đơn giản hoá các thủ tục hành chính, các thủ tục xây dựng, cấp giấy phép, cấp đất…
Thêm vào đó nhà nước cần ban hành các văn bản pháp luật quy định cụ thể hơn nữa về chế độ kế toán đối với công ty hoạt động theo BCC giúp cho công ty có căn cứ rõ ràng để hạch toán.
Các giải pháp và kiến nghị được cụ thể hoá hơn thông qua quá trình phân tích lại dự án Prepaid Card sau đây.
1. Xác định lại doanh thu, chi phí của dự án
Khi xây dựng phương pháp tính cước dịch vụ, các cán bộ phân tích đã tính đến phí đấu nối khi khách hàng đăng ký thuê bao lần đầu tiên. Chính vì vậy, doanh thu phí đấu nối được xem là một khoản doanh thu của dự án. Nhưng nếu thu phí đấu nối sẽ làm thay đổi tính chất của dịch vụ. Vì vậy, không cần đưa doanh thu phí đấu nối vào phần xác định doanh thu.(Xem bảng dự tính doanh thu dự án Prepaid Card dưới đây).
Trong các khoản mục chi phí của dự án công ty nên cho thêm khoản mục chi cho sửa chữa và bảo dưỡng máy móc thiết bị tạm tính là 1% tổng giá trị đầu tư cho tài sản cố định.
Ngoài ra, mạng lưới của dịch vụ Prepaid Card được xây dựng dựa trên mạng thông tin di động sẵn có từ trước, do đó cần phải tính đến chi phí để cho một thuê bao có thể thực hiện được cuộc gọi. Tính đến thời điểm 6/1999 tổng số tiền đầu tư cho mạng lưới xấp xỉ 87 triệu đôla với dung lượng mạng là 650.000 số. Như vậy, chi phí trung bình cho một thuê bao là 130 đôla. Nếu quy đổi theo tỷ giá 1USD=13.500VNĐ ta có chi phí trung bình cho một thuê bao là 1.755.000 đồng.
Bảng dự tính chi phí được tính lại như sau
Bảng 3.3 Dự kiến doanh thu của dịch vụ gia tăng
Bảng 3.4 Dự kiến chi phí chung của dịch vụ gia tăng
2. áp dụng phương pháp khấu hao hợp lý
Nếu được Bộ tài chính cho phép, công ty có thể sử dụng một trong hai phương pháp khấu hao nhanh để thực hiện khấu hao cho tài sản cố định của mình. Chẳng hạn công ty có thể tính khấu hao cho TSCĐ của dự án Prepaid Card bằng phương pháp khấu hao theo số thứ tự năm.
Bảng 3.5 Bảng tính khấu hao của toàn dự án Prepaid Card
Đơn vị: Triệu đồng
Thứ tự các năm
Phần tính khấu hao hàng năm
Chi phí khấu hao hàng năm
1
7/28 * 27.325
6.831
2
6/28 * 27.325
5.855
3
5/28 * 27.325
4.880
4
4/28 * 27.325
3.903
5
3/28 * 27.325
2.928
6
2/28 * 27.325
1.952
7
1/28 * 27.325
976
Tổng cộng
27.325
Bảng 3.6 Bảng tính khấu hao của VMs
Đơn vị: triệu đồng
Thứ tự các năm
Phần tính khấu hao hàng năm
Chi phí khấu hao hàng năm
1
7/28 * 222
55
2
6/28 * 222
48
3
5/28 * 222
40
4
4/28 * 222
31
5
3/28 * 222
24
6
2/28 * 222
16
7
1/28 * 222
8
Tổng cộng
222
3. Xác định tỷ lệ chiết khấu
Sau khi xác định được doanh thu, chi phí và phương pháp tính khấu hao cần xác định tỷ suất chiết khấu để có thể tính được chỉ tiêu NPV và IRR. Công ty có thể dựa vào lãi suất trung và dài hạn của Kho bạc cộng thêm với phần thưởng rủi ro để xác định tỷ lệ chiết khấu. Vào thời điểm năm 1999 lãi suất kho bạc là 10,2%/năm.Thêm vào đó, đối tác Comvik chỉ chấp nhận các dự án có tỷ lệ sinh lời không dưới15%. Từ đó có thể xác định được tỷ lệ chiết khấu cho dự án này là 15%.
4. Sử dụng các phương pháp phân tích tài chính dự án đã nêu ở chương I để tính toán hiệu quả đầu tư.
Phương pháp giá trị hiện tại ròng
Việc sử dụng phương pháp NPV trong phân tích tài chính dự án đầu tư là căn cứ hỗ trợ cho việc ra quyết định đầu tư. Đối với các dự án có giá trị hiện tại ròng dương tại một tỷ lệ chiết khấu thích hợp sẽ được nhà đầu tư chấp nhận vì khi đó những chi phí sẽ được bù đắp bởi doanh thu trong tương lai.
Bằng máy tính có thể xác định được NPV của dự án Prepaid Card là 3.106 triệu đồng lớn hơn 0, cho thấy dự án có dòng tiền thu được trong tương lai lớn hơn vốn đầu tư ban đầu.
Để có kết luận chính xác hơn ta xét tiếp phương pháp tỷ lệ hoàn vốn nội bộ
Phương pháp tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR)
Sử dụng phương pháp IRR trong công tác phân tích tài chính dự án có ý nghĩa quan trọng. Mọi dự án có IRR lớn hơn tỷ lệ chiết khấu đều được nhà đầu tư chấp nhận. Lúc đó, dự án có mức lãi cao hơn lãi suất thực tế phải trả cho các nguồn vốn sử dụng trong dự án.
Dựa vào máy tính có thể tính được IRR = 17%, phù hợp với yêu cầu của đối tác cũng như công ty.Như vậy, dự án khả thi. Kết luận này phù hợp với kết quả tính toán NPV.
Bảng 3.7 Tính toán hiệu quả đầu tư của dự án
Bảng 3.8 Tính hiệu quả đầu tư của VMS
Phương pháp thời gian hoàn vốn có chiết khấu
Như đã trình bày ở trên, dự án Prepaid Card được đánh giá hiệu quả dựa vào chỉ tiêu thời gian hoàn vốn nhưng chưa tính đến giá trị thời gian của tiền. Do đó, để đảm bảo tính chính xác cần chiết khấu dòng tiền trong tương lai về hiện tại và trên cơ sở đó tính toán thời gian hoàn vốn của dự án.
Bảng 3.9 tính thời gian hoàn vốn có chiết khấu của dự án
Đơn vị; triệu đồng
Chỉ tiêu
0
1
2
3
4
5
6
7
Dòng tiền
-27.325
-13.715
-8.272
680
10.853
22.333
35.593
42.385
Hệ số hiện tại hoá
1
1,15
1,323
1,521
1,749
2,011
2,313
2,660
Dòng tiền hiện tại
-27.325
-11.926
-6.252
447
6.205
11.105
15.388
15.934
Dòng tiền hiện tại –Vốn đầu tư cộng dồn
-27325
-39.251
-45.504
-45.056
-38.851
-27.746
-12.358
3.577
Từ bảng trên ta có thời gian hoàn vốn có chiết khấu là:
T = 6 năm + x 12 tháng = 6 năm 3 tháng
Như vậy, ta thấy thời gian hoàn vốn có chiết khấu là 6 năm 3 tháng nhỏ hơn thời gian hoạt động của dự án.
Phương pháp chỉ số doanh lợi PI
Chỉ số doanh lợi được tính dựa vào mối quan hệ tỷ số giữa thu nhập ròng hiện tại so với số vốn đầu tư ban đầu.
Ta có: >1
Dự án có PI>1 nên được lựa chọn
So sánh kết quả phân tích lại với kết quả phân tích dự án của công ty:
Thời gian hoàn vốn tính lại là 6 năm 3 tháng trong khi thời gian hoàn vốn giản đơn ban đầu là 4 năm 3 tháng. Khi tính lại nếu chỉ căn cứ vào thời gian hoàn vốn thì dự án này có thể đã không được thực hiện do thời gian hoàn vốn gần bằng với thời gian hoạt động của dự án. Do vậy, để có được kết luận chính xác cần kết hơp các phương pháp khác nữa. Đó là phương pháp NPV, IRR và chỉ số doanh lợi.
Từ các kết quả tính toán ở trên, ta xác định được NPV=3.106, IRR=17%, PI=1,12. Có thể kết luận rằng dự án Prepaid Card là khả thi.
Kết luận
Việc hiện đại hoá máy móc thiết bị đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của ngành Bưu chính viễn thông Việt Nam. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đồng thời mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, các công ty trực thuộc Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam nói chung và công ty VMS nói riêng cần có những quyết định đầu tư đúng đắn để có thể mở rộng mạng lưới đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ thông tin di động, đáp ứng tối đa yêu cầu của khách hàng. Vì vậy, công tác lập và quản lý dự án đầu tư đóng vai trò không nhỏ, đặc biệt là việc phân tích tài chính dự án đầu tư trong việc đưa ra các quyết định đầu tư chính xác. Đây là một công việc phức tạp, đòi hỏi cả một quá trình nghiên cứu, vận dụng trên cơ sở lý luận và đúc rút kinh nghiệm từ thực tiễn.
Xuất phát từ thực tế đồng thời vận dụng những kiến thức được trang bị ở trường chuyên đề tốt nghiệp đã giải quyết được một số vấn đề sau:
Khái quát tầm quan trọng của hoạt động đầu tư, dự án đầu tư và những nội dung trong phân tích tài chính dự án đầu tư.
Nghiên cứu được thực trạng phân tích tài chính dự án đầu tư tại công ty Thông tin di động, nêu lên những thành tựu cũng như đưa ra những hạn chế cần khắc phục trong công tác phân tích dự án.
Đưa ra một số giải pháp giúp công ty khắc phục được những hạn chế còn tồn tại như cần xác định phương pháp khấu hao hợp lý, thực hiện xác định hiệu quả của dự án bằng cách kết hợp nhiều phương pháp khác nhau.
Thực hiện phân tích lại dự án Prepaid Card bằng các phương pháp tiên tiến đã đưa ra ở trên.
Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ phân tích tài chính dự án và giúp cho công tác tổ chức phân tích hợp lý, có khoa học, phát huy tích cực đồng bộ khả năng của cả tập thể công ty.
Cuối cùng là đưa ra một số kiến nghị lên các cơ quan cấp trên như Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam, Uỷ ban hợp tác đầu tư, Bộ tài chính cần có những giải pháp tich cực nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho các hoạt động đầu tư của công ty.
Danh mục tài liệu tham khảo
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp (TS. Lưu Thị Hương chủ biên) _ NXB Giáo dục năm 1998.
Quản trị dự án đầu tư (TS. Nguyễn Xuân Thuỷ) _ 1997
Giáo trình Lập và quản lý dự án đầu tư
(bộ môn kinh tế đầu tư _ Trường ĐHKTQD)
Quyết định dự toán vốn đầu tư (Harold Bierman.JK)
_ NXB Thống kê_2000
Lập và quản lý dự án đầu tư (PGS.PTS Nguyễn Ngọc Mai)
_ 1996
Phương pháp lựa chọn phương án đầu tư có hiệu quả trong doanh nghiệp (PTS. Vũ Công Ty) _ 1996
Tạp chí bưu chính viến thông.
Các văn bản liên quan đến tổ chức và hoạt động của công ty Thông tin di động.
Tài liệu về dự án đầu tư “ Lắp đặt thiết bị dịch vụ Điện thoại di động GSM trả tiền trước – Mạng MobiFone”
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0185.doc