Uy tín của khách hàng được thể hiện dưới nhiều khía cạnh đa dạng như: chất lượng, giá cả hàng hoá, dịch, sản phẩm, mức độ chiếm lĩnh trên thị trường của sản phẩm, chu kì sống của các sản phẩm trên thị trường, các quan hệ kinh tế tài chính, vay vốn, trả nợ với khách hàng, bạn hàng và Ngân hàng. Uy tín chỉ được khẳng định và kiểm nghiệm bằng kết quả thực tế đạt được trên thị trường qua thời gian càng dài thì càng thì càng chính xác. Do đó phải phân tích các số liệu và tình hình phát triển với những thời gian khác nhau mới có kết luận chính xác.
Phải đặc biệt chú ý những chủ doanh nghiệp chưa được đào tạo qua trường lớp về quản trị kinh doanh, kinh tế tài chính. Khi quan hệ vay vốn, khách hàng có những lời bóng gió về lợi ích, giúp đỡ cá nhân. Hết sức thận trọng với những giám đốc, chủ doanh nghiệp sắp nghỉ hưu đối với doanh nghiệp quốc doanh, cao tuổi, sức yếu đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, những người nghiện ngập, chơi bời.
80 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1196 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
á hiệu quả tài chính của dự án, các cán bộ tín dụng tính toán các chỉ tiêu: NPV, IRR, điểm hoà vốn
+ Khả năng trả nợ của dự án: Thời gian trả nợ của dự án được tính toán dựa trên nguồn vốn trả nợ từ khấu hao cơ bản và lợi nhuận sau thuế.
Việc phân tích về mặt kỹ thuật, thị trường hoặc các rủi ro có thể xảy ra chưa được đầy đủ.
1.3. Kết qủa hoạt động cho vay trung và dài hạn theo dự án đầu tư
Mỗi năm Sở giao dịch I thẩm định 80 - 90 dự án đầu tư mà phần lớn là cho vay trung hạn. Trong 5 năm từ 1996 -2000, Sở giao dịch I đã thẩm định và giải ngân trên 300 dự án lớn nhỏ trong đó riêng Tổng công ty Bưu chính viễn thông có hơn 200 dự án đầu tư. Tổng công ty Bưu chính viễn thông (thuộc loại hình tổng công ty 91) là đơn vị có quan hệ tín dụng lớn với Sở giao dịch I - NHCTVN, đã vay vốn của Sở I đầu tư nhập thiết bị lắp đặt mở rộng hệ thống trang thiết bị (thiết bị truyền dẫn, thiết bị thuê bao...) cho các địa phương trong toàn quốc như Bắc Thái, Quảng Ninh, Đồng Nai, Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài việc cho vay đối với Tổng công ty BCVT, Sở còn cho vay đối với Bưu điện Hà Nội vay trên 15 tỷ đồng để hoàn chỉnh những thiết bị cơ sở vật chất. Ngoài ra Sở I còn cho vay các dự án khác, tập trung chủ yếu vào các doanh nghệp Nhà nước, điển hình như sau:
- Công ty thực phẩm miền Bắc: Vay 1.599.823 DM lắp đặt dây chuyền sản xuất bánh kẹo chất lượng cao.
- Công ty Xây dựng 319 vay theo chỉ định của Chính phủ mua thiết bị thi công, trị giá 3 tỷ đồng.
- Công ty nhựa Hà Nội: Vay 35.000 USD để lắp đặt thiết bị nâng cao năng suất sản xuất đồ nhựa.
- Khách sạn Hà Nội vay 1,7 triệu USD và 357 triệu đồng để cải tạo và nâng cấp khách sạn.
- Xí nghiệp Bánh kẹo Hữu Nghị: vay 40.000 USD để lắp đặt dây chuyền sản xuất bánh kẹo.
Sở giao dịch I đã thẩm định và cho vay được nhiều dự án, dư nợ trung và dài hạn tăng nhanh qua các năm từ 1996 - 1997 nhưng nợ quá hạn cũng có chiều hướng gia tăng ở mức tương đối cao. Bên cạnh những dự án đã đi vào hoạt động và đem lại hiệu quả kinh tế cao như những dự án của Tổng công ty Bưu chính viễn thông, Công ty thực phẩm miền Bắc, Công ty nhựa Hà Nội... thì có rất nhiều những dự án đầu tư kém hiệu quả, không thu được nợ, liên tục phải chuyển nợ quá hạn. Các dự án này chủ yếu rơi vào những doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, tiêu biểu là những dự án vay vốn Đài Loan. Trong số 35 dự án vay vốn Đài Loan đã thực hiện tại Sở Giao dịch I có tới quá nửa số dự án phải gia nợ ít nhất một lần nhưng vẫn phát sinh nợ quá hạn và phải điều chỉnh thời hạn nợ. Cụ thể một số dự án như sau:
- Công ty TNHH Hoà Bình nhập một dây chuyền may với tổng dự toán 794.000 USD. Sở đã cho vay 241.154 USD từ năm 1994, hiện tại đã hết thời hạn dư nợ theo khế ước nhưng đơn vị mới trả được 75.000 USD, số còn lại là 166.154 USD phải chuyển thành nợ quá hạn.
- Công ty TNHH Châu á nhập một dây chuyền sản xuất gỗ với tổng dự toán là 130.000 USD, đã được Sở cho vay 78.000 USD để nhập thiết bị từ tháng 6/1995 với thạn 31 tháng. Đến nay đơn vị mới trả được 25.000 USD, còn lại phải chuyển 53.000 USD thành nợ quá hạn.
- Công ty TNHH Ngọc Thịnh xin vay 200.000 USD từ tháng 12/1995 với thời gian là 45 tháng. Đến nay mới thu được 50.000 USD, còn lại 150.000 USD phải chuyển thành nợ quá hạn.
- Công ty TNHH Tiến Lợi vay 200.000 USD từ cuối năm 1996 nhưng đến nay mới trả được 48.000 USD, còn lại là nợ quá hạn 152.000 USD.
Trên đây là một số doanh nghiệp có dự án đầu tư kém hiệu quả và có tỷ lệ quá hạn cao, dẫn đến tỷ lệ quá hạn trung và dài hạn của Sở giao dịch I tăng cao qua các năm.
Qua bảng trên ta thấy tỷ lệ quá hạn của Sở giao dịch I tăng mạnh qua các năm 1997 - 1999, năm 2000 có giảm xuống 6,77% nhưng nếu so sánh với tổng nợ quá hạn thì tỷ lệ này lại tăng mạnh đến 95,6%.
Bảng : Tình hình nợ quá hạn trung
dài hạn được thẩm định của SGD I - NHCTVN
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
2000
1. Dư nợ trung dài hạn
2. Nợ quá hạn trung dài hạn
3. Tổng nợ quá hạn
4. Tỷ lệ 2/1
5. Tỷ lệ 2/3
150,590
4,68
26,5
3,1%
17,66%
489,520
25,6
95,1
5,23%
26,9%
729,250
60,42
72,9
8,28%
82,88%
857,404
58,1
60,8
6,77%
95,6%
(Báo cáo kinh doanh 1997 - 2000, SGD I - NHCTVN)
2. Phân tích quá trình thẩm định dự án: Xây dựng khu du lịch văn phòng và khách sạn Bảo Sơn tại đường Láng Trung - Hà Nội
2.1. Thẩm định điều kiện vay vốn
- Công ty Dịch vụ đầu tư và du lịch Nghi Tàm được thành lập theo quyết định số 008037 ngày 05/02/1994 của UBND thành phố Hà Nội 6P/TLDN - 02.
- Công ty du lịch và dịch vụ Nghi Tàm được cấp giấy phép kinh doanh số 01- 0342 ngày 9/1/1992 của trọng tài kinh tế Hà Nội.
- Trụ sở của công ty tại 81 Thợ nhuộm - Hà Nội.
- Công ty do ông Nguyễn Trường Sơn làm giám đốc. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chính của công ty là hoạt động kinh doanh và đầu tư trong lĩnh vực khách sạn.
- Với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh này Công ty đã tiến hành đầu tư xây dựng một khách sạn 8 tầng (kể cả tầng hầm và tầng kỹ thuật) có kiến trúc mỹ thuật đẹp, thuận tiện cho việc kinh doanh trên diện tích đất 3000m2.
Tính chất pháp lý của công trình như sau:
- Hợp đồng góp vốn đầu tư xây dựng và sử dụng khu nhà làm việc và dịch vụ văn phòng tại Láng Trung - Hà Nội giữa Công ty sản xuất và dịch vụ tổng hợp thuộc tổng cục thống kê và công ty RESTOVTEX.
- Công văn số 337/CV-UB ngày 17/02/95 của UBND thành phố Hà Nội kết luận về việc sử dụng đất tại Láng Trung của Tổng cục thống kê liên doanh với công ty RESTOVTEX.
- Công văn số 309/TCTK - VP gửi UBND thành phố Hà Nội ngày 15/07/94 của tổng cục thống kê đồng ý giao lại cho UBND thành phố Hà Nội 4870m2 mà công ty RESTOVTEX và Công ty sản xuất dịch vụ tổng hợp liên doanh xây dựng khu du lịch văn phòng 6 tầng và xét cho Công ty RESTOVTEX được phép sử dụng đất hoặc thuê diện tích đất trên của UBND thành phố Hà Nội.
- Quyết dịnh số 489QĐ/UB ngày 09/03/95 của UBND thành phố Hà Nội giao cho ban dịch vụ đất đai Hà Nội (thuộc Sở quản lý ruộng đất và đo đạc Hà Nội) ký hợp đồng cho công ty RESTOVTEX thuê 5004m2 đất tại đường Láng Trung - Đống Đa - Hà Nội trong thời hạn 20 năm để xây dựng công trình nhà dịch vụ văn phòng, nhà làm việc và cho thuê theo luận chứng kinh tế kỹ thuật do Công ty khảo sát thiết kế và xây dựng Đại học kiến trúc lập và theo thiết kế được kiến trúc sư trưởng thành phố xác nhận ngày 13/05/93, là ngôi nhà 6 tầng (không kể tầng hầm, tầng kỹ thuật, tầng mái). Diện tích xây dựng là 819m2.
- Ban dịch vụ đất đai Hà Nội đã ký hợp đồng số 04/3-95/HĐ-TĐTN ngày 16/03/95 cho công ty dịch vụ và du lịch Nghi Tàm (RESTOVTEX) thuê 5.004m2 đất tại đường Láng Trung-Hà Nội.
- Giấy phép xây dựng số 764.5.93 ngày 13/05/93 do ông Nguyễn Lân, kiến trúc sư trưởng thành phố ký.
- Hồ sơ kiểm định giá trị tài sản của Công ty RESTOVTEX do Công ty kiểm toán Việt Nam tính đến ngày 05/04/95. Toàn bộ giá trị khách sạn 8 tầng mà công ty đã đầu tư là 23.184.000.000 đ.
2.2.Sự cần thiết để đầu tư
Hiện nay nhu cầu khách sạn và cho thuê văn phòng đại diện đang phát triển bởi các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt nam cũng như số lượng khách du lịch quốc tế vào Việt Nam ngày càng nhiều. Thực tế hiện nay trên địa bàn Hà Nội còn thiếu những khách sạn đạt tiêu chuẩn quốc tế có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Như vậy việc xây dựng khu nhà dịch vụ văn phòng và khách sạn Bảo Sơn với thiết kế đạt tiêu chuẩn 4 sao tại đường Láng Trung là rất phù hợp với thực tế. Khách sạn nằm trên một khu đất khá rộng, có đầy đủ nhà hàng, karaoke, vũ trường, trung tâm thương mại, khu mát xa. Ngoài ra còn có một loạt các biệt thự 3 tầng để cho người nước ngoài thuê, vị trí của khách sạn cũng rất thuận tiện về mặt giao thông.
2.3. Thẩm định về phương diện thị trường
Theo số liệu của Tổng cục du lịch, tỷ lệ gia tăng khách du lịch nước ngoài vào Việt Nam hàng năm khoảng 15%. Nếu năm 1991 có 10 chuyến bay từ nước ngoài đến Hà Nội trong một tuần thì hiện nay có 27 chuyến bay quốc tế đến Hà Nội trong tuần. Như vậy, tính ra phải có 7000 chỗ nghỉ mỗi tuần cho khách du lịch. Mặc dù Hà Nội đã có rất nhiều khách sạn được xây dựng nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của du khách.
Việc khách sạn Bảo Sơn ra đời với qui mô 8 tầng (kể cả tầng hầm và tầng kỹ thuật) có 92 phòng ngủ, 12 phòng karaoke, 15 phòng mát xa, tắm hơi...với vị trí đẹp, thuận tiện chắc chắn sẽ thu hút được nhiều du khách.
2.4.Thẩm định phương diện kỹ thuật
Khách sạn được xây dựng 8 tầng với 92 phòng ngủ trên diện tích đất 3000m2 trong đó diện tích đất xây dựng là 819m2. Tổng diện tích sàn là 6683m2, tổng diện tích sử dụng là 6550m2. Khách sạn được gia cố nền móng bằng cột bê tông cốt thép 250x250, độ sâu 18m, dùng phương pháp nén tĩnh để nén.
Nguồn nguyên nhiên vật liệu cung cấp trong nước ổn định, điện nước đã ký với các cơ quan chuyên tráchđẩm bảo cung cấp đầy đủ. Thiết bị nhập ngoại của Pháp, Nhật, Hàn Quốc..vật liệu trang trí ốp lát của Bỉ, Indonexia.
2.5. Thẩm định về phương diện tài chính
2.5.1.Dự trù chi phí xây dựng khách sạn
TT
Tên hợp đồng
Tổng giá trị hợp đồng
I
II
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
Các chi phí để có khu đất
- Chi phí đền bù móng
- Chi phí giải phóng mặt bằng, san nền thiết kế, chi phí hạ tầng
Các chi phí cho xây dựng
Hợp đồng xây thô
Hợp đồng trang trí ngoại thất
Hợp đồng trang trí nội thất
Hợp đồng hệ thống điện
Hợp đồng hệ thống nước
Hợp đồng chống thấm tầng hầm, bể phốt
Hợp đồng hoàn chỉnh sửa đổi thiết kế mới
Hợp đồng mở rộng sảnh mái đón
Lắp + cung cấp vật tư cho điều hoà
Thay đổi thiết kế + mua van và bản điện
HĐ cửa nhôm kính kể cả hợp chất phản quang
Lắp đặt điện thoại
Lắp đặt mạng Angten - TV
Hệ thống báo cháy
Mạng âm thanh camera
Cung cấp tổng đài điện thoại và điện thoại
Mạng âm thanh
Cung cấp và lắp đặt đá granit
Thi công bãi đỗ xe
Cung cấp và lắp đặt trạm biến thế
Mua gạch ốp lát
Mua sơn tường
Hợp đồng cửa gỗ đồ mộc
Hợp đồng thiết bị âm thanh
Đèn kỹ thuật và thiết bị âm thanh cho sàn nhảy + karaoke
Lắp đặt 2 thang máy
Cung cấp và lắp đặt thang máy nội bộ
Hợp đồng mua gỗ dán
Làm sân đường nội bộ
Hệ thống cây cảnh
Đệm mút lò xo
Khoá Mỹ bản lề
Lắp đặt tấm cách nhiệt
Hợp đồng nhập thang máy
Khung nhôm
Điều hoà trung tâm
Thiết bị báo cháy
Thảm trải sàn
Thiết bị WC
Bình nước nóng
Thiết bị nhà hàng
Thiết bị xông hơi
Máy phát điện
Khoá điện tử
Bảng điều khiển
Máy giặt thảm
Máy đánh bóng sàn
Thiết bị phục vụ văn phòng
Mua TV + tủ lạnh
Đèn trang trí
Đèn phục vụ khách sạn
Máy fax + vi tính
Hệ thống rèm
Đồ dùng cho phòng ở
Vải phủ nệm giường và đóng ghế
Thuế nhập thảm + bảo hiểm
Thuế cho thiết bị nhà bếp và RESTAURANT
Thuế nhập thiết bị WC
Thuế khoá điện tử
Thi công nhà máy phát điện dự phòng
Vượt dự toán hệ thống đèn
Nhập thiết bị lọc nước + tự động chuyển đổi điện
Thuê chuyên gia cải tạo xây dựng, thiết kế giám sát thi công
Chi phí cho chuyên gia đào tạo quản lý khách sạn
Bảo dưỡng thiết bị bếp
1.699,9
2.210,1
11.800
601
5.710
895
1.063
496
500
424,8
1.274
843
1.103
222
288,7
198
35
373,8
16,3
647
1.085
448
262
747
424,8
1.141,3
331,2
42,5
290
182,75
200
50
131,8
27,3
526,4
816,9
474
1.291,6
121
496,5
657,5
127,7
126
131,2
1.028
401,4
27,6
24,8
42,3
79,6
554,4
49,8
184,3
85,7
21,2
63
138,2
190,7
300
220
19
48
110
613,11
2.008
1.000
689,76
Tổng vốn đầu tư: 48.404.920.000 đ
2.5.2. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư
Đơn vị: 1.000đ
Tổng số
Trong đó
% trong tổng
vốn đầu tư
Tổng vốn ĐT
Trong đó :
- Vốn cổ đông
- Vay NHNT
- Vay NHCTVN
(trong đó cho vay bù đắp)
48.404.920
VND
44.758.810
16.950.920
1.326.000
25.000.000
2.000.000
USD
446.173,63
466.173,63
35%
13%
52%
Vốn vay ngân hàng Ngoại thương 6.454.000.000 đ (bao gồm 1.326.000.000 đ và 466.173,63 USD)
2.5.3. Hiệu quả kinh tế
Bảng dự trù chi phí qua các năm
Đơn vị: 1.000đ
Các loại chi phí
Quý 4/95
1996
1997
1998
1999
A. Chi phí bất biến
- Khấu hao cơ bản (8%)
- Thuê đất
- Trả lãi vay NHNT
- Trả lãi vay NHCT
- Bảo hiểm tài sản
- Bảo trì MMTB
B. Chi phí khả biến
- Vật tư
- Thuê quản lý
- Lương + BHXH
- Chi phí điện nước
- Chi phí khác
- Thuế doanh thu (10%)
Tổng chi phí
5.288.913
968.098
475.380
580.860
2.601.00
265.430
398.145
5.802.137
1.327.700
1.320.000
663.850
398.145
870.485
1.221.957
11.091.050
13.428.772
3.872.393
475.380
381.375
4.971.174
1.491.380
2.237.070
28.357.340
7.456.878
5.280.000
3.728.428
2.237.070
4.129.581
5.525.383
41.786.112
12.322.037
3.990.945
475.380
122.130
4.005.132
1.491.380
2.237.070
28.357.340
7.456.878
5.280.000
3.728.428
2.237.070
4.129.581
5.525.383
40.679.377
10.763.951
3.990.945
475.380
-----
2.569.176
1.491.380
2.237.070
28.357.340
7.456.878
5.280.000
3.728.428
2.237.070
4.129.581
5.525.383
39.121.291
9.051.176
3.990.945
475.380
-----
2.569.176
1.491.380
2.237.070
28.357.340
7.456.878
5.280.000
3.728.428
2.237.070
4.129.581
5.525.383
37.480.507
Bảng dự trù doanh thu
Đơn vị: 1.000đ
Khoản mục
Quý 4/95
CS 55%
1996
CS 65%
1997
CS 65%
1998
CS 65%
1999
CS 65%
1. Cho thuê phòng
2. Thu nhà hàng
3. Thu Karaoke
4. Thu massa
5. Thu vũ trường
6. Thuê phòng họp
7. Thu caffe + bar
8. Dịch thuật, visa
Tổng doanh thu
7.002.270
1.960.200
594.000
594.000
356.400
247.500
99.000
1.366.000
12.219.570
33.101.640
7.840.800
2.376.000
1.425.600
2.376.000
990.000
396.000
6.747.888
55.253.828
Như năm 1996
Như năm 1996
Như năm 1996
Bảng kết quả kinh doanh
Đơn vị: 1.000đ
Khoản mục
Quý 4/95
CS 55%
1996
CS 65%
1997
CS 65%
1998
CS 65%
1999
CS 65%
1. Doanh thu
2.Chi phí (chưa tính KH )
3. Thuế doanh thu 10%
4. Thu nhập hoạt động
5. Khấu hao (8%)
6. Lãi sau khấu hao
7. Trả lãi vay
8. Lãi trước thuế
9. Thuế lợi tức (45%)
10. Lãi sau thuế
11. Tái đầu tư TSCĐ
12. Thu nhập ròng (5+10)
13. Cộng dồn
12.219.570
5.719.135
1.221.957
5.278.478
968.098
4.310.380
3.181.860
1.128.520
507.834
620.686
0
1.588.784
1.588.784
55.253.828
27.035.787
5.525.383
22.692.658
3.872.167
18.820.273
5.352.049
13.468.224
6.060.700
7.407.524
0
11.279.917
12.868.701
55.253.828
27.035.787
5.525.383
22.692.658
3.872.393
18.820.273
4.127.262
14.693.011
6.611.855
8.081.156
0
11.953.549
24.822.250
55.253.828
27.035.787
5.525.383
22.692.658
3.872.393
18.820.273
2.569.176
16.251.097
7.312.993
8.938.104
0
12.810.497
37.632.747
55.253.828
27.035.787
5.525.383
22.692.658
3.872.393
18.820.273
856.392
17.963.881
8.083.746
9.880.135
0
13.752.528
51.385.275
1
=
Điểm hoà vốn doanh số
Tổng định phí
Tổng biến phí
Doanh thu
-
Căn cư vào số liệu của các bảng trên ta tính được điểm hoà vốn doanh số, thời gian hoà vốn và điểm hoà vốn trả nợ. Ta lấy năm 1996 làm đại diên vì đây là năm bất lợi nhất của dự án. Công trình mới khai trương đang ở giai đoạn cạnh tranh để thu hút khách hàng.
Điểm hoà vốn doanh số 96
13.428.772
28.357.340
55.253.828
1
-
=
= 27.405.657 đạt 49,6% so với KH
Thời gian hoà vốn
=
12 tháng x doanh số hoà vốn
Tổng doanh số cả năm
Thời gian
hoà vốn 96
=
12 tháng x 27.405.657
55.253.828
= 5,95 tháng
Điểm hoà vốn trả nợ
Tổng định phí - KHCB + Nợ trả trong năm - Thuế LT
Tổng doanh thu - Tổng biến phí
=
Điểm hoà vốn trả nợ 96
13.428.772 - 3.872.393 + 5.573.000 - 6.060.700
55.253.828 - 28.357.340
= 0,337
=
Qua số liệu trên của năm 1996 với công suất sử dụng là 65% thì ta có doanh thu đạt 49,6% so với kế hoạch năm là đã hoà vốn. Thời gian hoà vốn và điểm hoà vốn càng thấp thì tính khả thi của dự án càng cao.
Vì vậy căn cứ vào số liệu năm 1996 ta thấy dự án càng có hiệu quả.
2.5.4. Giá trị hiện tại thuần.
Dự án này được đầu tư ngay trong năm 1995 và thời gian đầu tư là 12 năm.
Ta có : bảng tính hiện giá thu nhập
Đơn vị: 1.000đ
Năm
KH số tiền TN
Tỷ suất chiết khấu 24%
Tỷ suất chiết khấu 28%
Chỉ số
Hiện giá TN
Chỉ số
Hiện giá TN
Q4/95
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
Cộng
1.588.784
11.279.917
11.953.549
12.810.497
13.752.528
14.608.920
nt
nt
nt
nt
nt
nt
1
0,806
0,650
0,524
0,423
0,341
0,275
0,222
0,179
0,144
0,116
0,094
1.588.784
9.091.613
7.769.806
6.712.700
5.817.319
4.981.641
4.017.453
3.243.180
2.614.996
2.103.684
1.694.634
1.373.238
51.009.048
1
0,781
0,610
0,477
0,373
0,291
0,227
0,178
0,139
0,108
0,085
0,066
1.588.784
8.809.615
7.291.664
6.110.607
5.129.692
4.251.195
3.316.224
2.600.387
2.030.639
1.577.763
1.241.758
964.188
44.912.516
Nếu chọn tỷ suất chiết khấu là 24% thì:
NPV1 = 51.009.048 - 48.404.920 = + 2.604.128 Dự án có lãi.
Nếu chọn tỷ suất chiết khấu là 28% thì:
IRR
= R1 +
NPV1
NPV1 + NPV2
x (R2-R1)
NPV2 = 44.912.516 - 48.404.920 = - 3.492.402 Dự án lỗ.
= 0,24 +
2.604.128
2.604.128 + I -3.492.404 I
x (0,28 - 0,24)
= 25,7%
Như vậy sau 12 năm, dự án có tỷ hoàn vốn nội bộ là 25,7%/năm lớn hơn lãi suất cho vay là 20,4%/năm . Như vậy dự án này có hiệu quả kinh tế và tính khả thi cao.
2.6. Phương án cho vay và trả nợ
A. Phương án cho vay.
Ngân hàng cho vay bằng VND, tiền vay được giải ngân theo tiến độ công trình có các hợp đồng kinh tế kèm theo. đối với các thiết bị lắp đặt tại công trìmh phải có hợp đồng, báo giá kèm theo.
B. Nguồn trả nợ hàng năm.
Quý 4/1995 khách sạn mới đưa vào hoạt động do đó doanh thu còn thấp, mặt khác đơn vị còn phải trả ngân hàng ngoại thương (năm1995 và 6 tháng đầu năm 1996) số tiền : 2.068.000.000đ nên ngân hàng nhất trí ân hạn cho công trình đến hết tháng 6 năm1996. Bắt đầu từ tháng 7 năm 1996 ngân hàng sẽ thu nợ.
Nguồn thu nợ của hai Ngân hàng là toàn bộ tiền khấu hao cơ bản và 60% lợi nhuận. Số lợi nhuận còn lại dùng để thanh toán cho khoản huy động khác và tái đầu tư.
Cụ thể : KHCB năm : 3.872.393.000đ
60% lợi nhuận năm : 4.523.607.000đ
:
Thời gian
trả nợ
25.000.000.000 + 4.386.000.000
8.396.000.0000
= 3,5 năm
Cộng : 8.396.000.000đ
Thời gian ân hạn : 15 tháng (từ 4/1995 đến 6/1996 ).
Thời gian cho vay : 57 tháng.
Bảng kế hoạch trả nợ cụ thể qua 4 năm
Đơn vị : 1.000đ
Thời gian
Trả nợ NHNT 1995
1996
1997
1998
1999
NHNT
NHCT
NHNT
NHCT
NHCT
NHCT
Quý I
Qúy II
Quý III
Quý IV
Tổng
-
-
257.000
418.000
693.000
660.000
715.000
715.000
957.000
3.047.000
-
-
1.384.000
1.142.000
2.526.000
800.000
990.000
924.000
-
2.714.000
1.299.000
1.109.000
1.175.000
2.099.000
5.682.000
2.099.000
2.099.000
2.099.000
2.099.000
8.396.000
2.099.000
2.099.000
2.099.000
2.099.000
8.396.000
Kết luận: Phương án đầu tư xây dựng và hoàn thiện khu dịch vụ văn phòng và khách sạn Bảo Sơn tại đường Láng Trung - Hà Nội là phương án có hiệu quả kinh tế và tính khả thi cao. Mặt khác dự án này được thực hiện sẽ đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế nhất là trong lĩnh vực du lịch. Do đó việc cho công ty dịch vụ đầu tư và du lịch Nghi Tàm vay vốn để thực hiện dự án này là cần thiết.
3. Đánh giá thực trạng hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch I - NHCTVN.
3.1. Những kết quả đạt được
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I ngày càng được nâng cao. Trong đó có sự góp phần của việc chất lượng thẩm định dự án đầu tư ngày càng cao. Trong thời gian qua, hoạt động thẩm định dự án đầu tư trung và dài hạn đã đạt được kết quả tốt về các mặt sau:
Một là: Công tác thẩm định từ chỗ còn ít kinh nghiệm đã tiến tới vận dụng những phương pháp mang tính khoa học với cách nhìn toàn diện hơn. Từ đó kết quả thẩm định tài chính của doanh nghiệp và dự án đầu tư được chính xác hơn. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án đầu tư như NPV, IRR, điểm hoà vốn đã được đưa vào tính toán và được coi là tiêu thức quan trọng để quyết định đầu tư.
Hoạt động thẩm định của Sở I đã có văn bản hướng dẫn thẩm định cho vay trung và dài hạn của NHCTVN. Các bước thẩm định được tiến hành một cách khoa học và cụ thể hơn.
Hai là: Việc thu thập và xử lý tài liệu, thông tin phục vụ cho công tác thẩm định rất được quan tâm. Để phân tích, đánh giá năng lực, uy tín của khách hàng ngoài việc dựa vào các số liệu trên các báo cáo tài chính của khách hàng cùng với phỏng vấn, khảo sát thực địa, Sở giao dịch I còn thu thập thông tin từ các tài liệu phân tích thị trường, sách báo, tạp chí trong và ngoài nước, thông tin từ bạn hàng của khách hàng, của các cơ quan chuyên môn, các chuyên gia về các lĩnh vực liên quan, thông tin từ trung tâm phòng chống rủi ro của Ngân hàng nhà nước.
Sở giao dịch I đã trang bị hệ thống máy tính và các thiết bị thông tin liên lạc hiện đại đồng bộ sử dụng các phần mềm ứng dụng cho soạn thảo, tính toán, lưu trữ đã phục vụ tốt cho việc thu thập, xử lý tài liệu, thông tin, tăng độ chính xác và giảm bớt thời gian thẩm định.
Ba là: Đội ngũ cán bộ tín dụng thường xuyên được bồi dưỡng, đào tạo nhằm bổ sung, nâng cao trình độ nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác ngân hàng trong tình hình mới.
Bốn là: Công tác thẩm định góp phần nâng cao chất lượng tín dụng của Sở giao dịch I, phục vụ cho chiến lược kinh doanh của Sở giao dịch I nói riêng và NHCT VN. Giúp các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của thủ đô.
3.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong công tác thẩm định dự án đầu tư.
3.2.1. Những hạn chế.
Bên cạnh những mặt đã đạt được, vẫn còn tồn tại những hạn chế, khó khăn trong việc thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch I.
Một là: Nội dung thẩm định của một dự án đầu tư có rất nhiều mặt nhưng cán bộ tín dụng mới chỉ tập chung thẩm định về phương diện tài chính của dự án đầu tư. Tuy đã chú trọng đến việc thẩm định tài chính nhưng kết quả thẩm định nói chung chưa cao, việc tính toán các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp cũng như các chỉ tiêu tài chính của dự án như: NPV, IRR, điểm hoà vốn chưa chính xác. Điều này dẫn đến việc cho vay nhiều dự án không có hiệu quả, làm tăng nợ quá hạn và nợ khó đòi của ngân hàng.
Đánh giá về thị trường chưa cụ thể, chưa đánh giá đúng khả năng cạnh tranh và thâm thập thị trường của sản phẩm sẽ sản xuất ra. Về đánh giá tài sản đảm bảo, thế chấp, hiện nay Sở giao dịch I chưa có đội ngũ cán bộ chuyên sâu về việc định giá tài sản thế chấp, điều này dẫn tới việc cho vay vượt quá giá trị tài sản thế chấp dễ gặp phải rủi ro về khả năng luân chuyển hoặc rủi ro khi phát mại tài sản thế chấp.
Hai là: Để đảm bảo an toàn tín dụng, hạn chế rủi ro, quá trình thẩm định được quy định phải thực hiện trong cả 3 giai đoạn trước, trong và sau khi cho vay. Song cán bộ tín dụng chủ yếu quan tâm đến việc thẩm định trước khi cho vay, việc thẩm định lại tình hình tài chính và tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp trong và sau quá trình cho vay để có những điều chỉnh hợp thì chưa được quan tâm đúng mức.
Ba là: Hiện nay có rất ít công ty tư vấn về đầu tư và lập dự án. Do dó trong quá trình thẩm định cán bộ thẩm định muốn tìm hiểu thêm về thị trường, giá cả, máy móc, thiết bị... nhưng gặp khó khăn làm ảnh hưởng đến công tác thẩm định.
3.2.2. Nguyên nhân.
Một là: Thông tin thiếu hoặc sai lệch trong quá trình thẩm định
Hệ thống thông tin của Sở giao dịch I còn thiếu hụt, do đó chưa cho phép cán bộ tín dụng xác định được những thông tin, số liệu cần thiết. Có một số hồ sơ dự án của chủ đầu tư gửi đến ngân hàng được lập không chính xác và không đúng tính chất. Hiện nay do chúng ta chưa có chế độ kiểm toán bắt buộc nên khi thẩm định rất khó đánh giá thực trạng tài chính, tình hình thanh toán và kết quả kinh doanh của doanh nghiêp. Bên cạnh các số liệu về tình hình tài chính của doanh nghiệp thiếu chính xác thì các số liệu trong các bản báo cáo khả thi hoặc dự án đầu tư cũng ở tình trạng như vậy. Trong đó các số liệu về khả năng tiêu thụ sản phẩm, về thu nhập và chi phí thường ước tính nên chưa chính xác. Từ đó dẫn đến việc tính toán các chỉ tiêu NPV, IRR, điểm hoà vốn chưa chuẩn xác.
Hai là: Hiện nay chưa có sự thống nhất về nội dung và quy trình cụ thể trong quá trình thẩm định dự án đầu tư trong hệ thống NHCT nói chung và Sở giao dịch I nói riêng, nên việc thẩm định đôi khi chưa mang tính thực tiễn mà chỉ dựa trên lý thuyết chung. Bên cạnh đó một số định mức kinh tế kỹ thuật chưa có nên cán bộ thẩm định rất khó khăn trong việc tính toán các thông số kỹ thuật cũng như không có mốc để so sánh các chỉ tiêu đó.
Ba là: Đội ngũ cán bộ thẩm định chưa được phân công, chuyên môn hoá trong công tác thẩm định. Thông thường một hoặc một số cán bộ tín dụng được phân công phụ trách một số nhóm khách hàng. Sự phân công này một mặt tạo nên sự thuật lợi trong quan hệ ngân hàng - khách hàng, nhưng mặt khác cũng làm cho cán bộ thẩm định phải dàn trải trong tất cả các khâu, chưa có điều kiện đi chuyên sâu vào một mặt cụ thể. Mặt khác nhiều cán bộ tín dịng chưa được đào tạo chuyên sâu nghiệp vụ thẩm định dự án đầu tư mà chỉ tự nghiên cứu các tài liệu thẩm định nên trình độ còn nhiều hạn chế, dẫn đến những sai lệch trong việc thẩm định dự án đầu tư .
Bốn là: Sở giao dịch I - NHCTVN chủ yếu có quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp nhà nước, mà tình trạng hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước nói chung là kém hiệu quả. Đa số các doanh nghiệp chưa có đủ điều kiện vay vốn, dự án đầu tư chưa có hiệu quả kinh tế và tính khả thi.
Ngoài ra còn một số nguyên nhân khác như: Khả năng cung cấp về công nghệ thiết bị cho các doanh nghiệp nước ta của thị trường thế giới hiện nay rất phong phú và dồi dào. Có nhiều loại máy móc và hiện đại do đó khi thẩm định rất khó đánh giá khả năng sử dụng, vận hành công nghệ, đôị ngũ công nhân vận hành của doanh nghiệp. Hoặc do chính sách của nhà nước thay đổi...
Tóm lại, trước thực trạng về hoạt động thẩm định dự án đầu tư nói trên đòi hỏi Sở giao dịch I cần có những giải pháp kịp thời nhằm khắc phục những tồn tại, khó khăn và hạn chế trong quá trình thẩm định dự án đầu tư.
Chương 3
Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch I - NHCTVN
I. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch I
Với một số lượng lớn các ngân hàng đang hoạt động trên địa bàn thủ đô hiện nay đã tạo ra sự cạnh tranh gay gắt trong hoạt động của ngành Ngân hàng. Thêm vào đó, sau một thời kỳ phát triển nhanh chóng từ đầu thập niên 90 đến giữa những năm 90, trong một vài năm gần đây khu vực ngân hàng đang đứng trước một áp lực mạnh mẽ từ sự tăng trưởng chậm lại của nền kinh tế và điều kiện tài chính ngày càng xấu của một bộ phận lớn các doanh nghiệp nhà nước.
Đứng trước những khó khăn như thế, để tiếp tục phát triển theo phương châm ''phát triển, an toàn, hiệu quả'', góp phần tăng trưởng kinh tế trên địa bàn thủ đô và hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh của NHCTVN nói chung và Sở giao dịch I nói riêng, Sở giao dịch I đã đề ra nhiều biện pháp để khắc phục những khó khăn này. Một trong những biện pháp quan trọng là nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư trung và dài hạn.
Nâng cao năng lực thẩm định dự án đầu tư là một yêu cầu được đặt ra trong công tác thẩm định dự án của Sở giao dịch I để có thể chủ động trong việc ngăn chặn những dự án tồi và tài trợ cho những dự án tốt một cách có hiệu quả. Nâng cao năng lực thẩm định dự án đầu tư có ý nghĩa quan trọng trong bối cảnh nước ta đang đẩy nhanh tốc độ đầu tư, nhằm đạt được mục tiêu duy trì nhịp độ tăng trưởng kinh tế bền vững, tạo đà cho bước phát triển vững chắc ở những năm sau và thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nâng cao năng lực thẩm định còn giúp cho Sở giao dịch I chủ động trong việc tham gia tư vấn, thẩm định và từ chối ngay từ đầu những ý tưởng đầu tư không khả thi, tiết kiệm chi phí cho nền kinh tế (chủ đầu tư, Nhà nước và các ngân hàng).
Tuy nhiên, để nâng cao năng lực thẩm định dự án đầu tư , đòi hỏi người thẩm định phải được trang bị những kiến thức cơ bản về dự án, kỹ năng thẩm định dự án và nắm được các quy định của Nhà nước có liên quan đến lĩnh vực đầu tư. Ngoài ra người thẩm định cũng cần có những hiểu biết nhất định về những ngành nghề, sản phẩm của dự án do mình phụ trách, thu thập thông tin cần thiết về thị trường để phục vụ cho công tác thẩm định.
Đối chiếu với thực tế hiện nay của nước ta, để công tác thẩm định dự án của các ngân hàng đáp ứng yêu cầu tài trợ một cách có hiệu quả cho những dự án khả thi là một công việc không phải dễ, bởi lẽ một bộ phận những người làm công tác thẩm định còn chưa được trang bị những kiến thức cơ bản về dự án và kỹ năng thẩm định dự án. Ngoài ra, việc thiếu hẳn những thông tin cần thiết về thị trường, những dự báo về mức cầu, định hướng phát triển của ngành nghề trong trong tương lai cũng là một trở ngại lớn đối với Sở giao dịch I để có thể chủ động tài trợ cho những dự án cần ưu tiên phát triển, khắc phục tình trạng đầu tư tràn lan, không đúng định hướng, dẫn đến tình trạng dư thừa như trong thời gian qua. Mặt khác, hiện chưa có cơ quan nghiên cứu, thống kê nào đưa ra được một hệ thống các tiêu chuẩn cho phép đối chiếu với từng ngành nghề, làm cơ sở cho việc so sánh các chỉ tiêu hiệu quả và an toàn tài chính của dự án với các tiêu chuẩn cho phép, từ đó có kết luận về việc có chấp nhận tài trợ cho dự án hay không.
Chính vì lẽ đó mà yêu cầu về nâng cao năng lực thẩm định dự án đầu tư luôn được các nhà lãnh đạo của Sở giao dịch I quan tâm.
II. giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch I - NHCTVN
1.Tăng cường thông tin phục vụ cho công tác thẩm định
Thông tin là căn cứ để thẩm định do đó nâng cao chất lượng thu thập và xử lý thông tin là nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư. Nguồn thông tin phong phú, chính xác thì kết quả thẩm định mới có độ chính xác cao. Do đó Sở giao dịch I một mặt phải gia tăng nguồn cung cấp thông tin, mặt khác phải tìm cách xử lý lưu trữ thông tin một cách hữu hiệu.
Về nguồn thông tin cần phải đa dạng hơn nữa. Ngoài việc yêu cầu doanh nghiệp phải nộp các tài liệu liên quan đến thẩm định dự án, các cán bộ thẩm định phải phỏng vấn trực tiếp người đại diện giao dịch của doanh nghiệp để chất vấn các thông tin chưa chuẩn xác, làm sáng tỏ hơn một số vấn đề như tư cách trình độ chuyên môn, quản lý... của chủ đầu tư. Đồng thời kết hợp với việc thăm quan cơ sở sản xuất, văn phòng làm việc để điều tra năng lực sản xuất, quản lý. Để đảm bảo những thông tin sử dụng là chính xác, ngoài những thông tin có được do doanh nghiệp cung cấp, cán bộ thẩm định còn có thể thu thập các thông tin cần thiết từ nguồn bên ngoài như:
+ Thông tin từ trung tâm phòng ngừa rủi ro thuộc NHNN.
+ Thông tin từ các NHTM mà doanh nghiệp có quan hệ tín dụng.
+ Thông tin từ các bạn hàng của doanh nghiệp, từ sách, báo tài liệu cung cấp thông tin về doanh nghiệp và các lĩnh vực dự án đầu tư.
Tuy nhiên, vấn đề thu thập thông tin nói trên lại là một vấn đề hết sức khó khăn do phạm vi thu thập thông tin rộng, các kênh cung cấp thông tin không đầy đủ và khó tiếp cận trong khi cán bộ thẩm định bị giới hạn bởi thời gian. Do vậy, người thẩm định phải thường xuyên lưu ý vấn đề thu thập và lưu trữ thông tin một cách khoa học những ngành nghề do mình phụ trách. Mặt khác để thông tin mà doanh nghiệp cung cấp đảm bảo tính khách quan và trung thực, Sở giao dịch I cần yêu cầu những thông tin đó phải có xác nhận của cơ quan kiểm toán độc lập.
2. Hoàn thiện nội dung và quy trình thẩm định.
a. Hoàn chỉnh hệ thống văn bản hướng dẫn.
NHCTVN đã có văn bản hướng dẫn thẩm định cho vay trung và dài hạn song đó là văn bản hướng dẫn chung cho toàn ngành và cho mỗi loại dự án. Hiện tại công tác thẩm định tại chi nhánh chưa được thực hiện thống nhất bởi chưa có các chuẩn mực chung bám sát các loại dự án. Sở giao dịch I cần phải xem xét việc xây dựng một văn bản hướng dẫn về qui trình nội dung thẩm định làm tiêu chuẩn để có sự thống nhất giữa các cán bộ thẩm định. Mặt khác đối với mỗi loại dự án cần đề ra những yêu cầu về nội dung thẩm định cho phù hợp với thực tế tại chi nhánh:
- Đối với dự án sản phẩm mới: Cần tập trung phân tích khía cạnh thị trường, nghiên cứu về cạnh tranh, tính toán hợp lý công suất của máy móc thiết bị.
- Đối với dự án đầu tư thay thế đổi mới TSCĐ: Cần chú trọng phân tích đánh giá về mặt kỹ thuật, công nghệ... Sau khi tham khảo các ý kiến của cán bộ thẩm định, việc xây dựng văn bản hướng dẫn cần thực hiện với sự đóng góp của phòng kinh doanh đối nội, phòng kinh doanh đối ngoại, phòng kiểm soát, phòng kế toán.
b. Phân tích tài chính của doanh nghiệp vay vốn và dự án vay vốn.
- Phân tích tài chính của doanh nghiệp vay vốn: Từ trước đến nay, mặt phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn chưa được chú trọng, nhiều cán bộ thẩm định chỉ đánh giá qua loa hoặc chỉ nêu ra các con số mà không hề phân tích hay cho ý kiến của mình. Như vậy một mảng khá quan trọng trong quy trình nghiệp vụ cho vay lại chưa được thực hiện nghiêm chỉnh
Để nâng cao chất lượng thẩm định, chi nhánh cần một mặt đặt ra yêu cầu đối với mỗi cán bộ thẩm định là trong nội dung tờ trình thẩm định cần phân tích kỹ năng lực tài chính của khách hàng vay vốn, mặt khác tổ chức bồi dưỡng nâng cao khả năng phân tích tài chính của cán bộ thẩm định.
-Phân tích tài chính của dự án vay vốn:
+ Trong nội dung quy trình đã đưa ra các chỉ tiêu cơ bản để phân tích hiệu quả của dự án, song để phân tích dự án sát với thực tế, cán bộ thẩm định cần tham khảo giá thị trường cũng như các dự án tương tự khác để việc phân tích được toàn diện.
+ Thực tế tại chi nhánh, trong việc phân tích dự án chưa quan tâm đến việc sử dụng phương pháp giá trị hiện tại dòng để đánh giá tính khả thi của dự án. Ngân hàng cần xem xét ưu điểm của phương pháp và đưa vào sử dụng trong phân tích dự án.
+ Ngân hàng chỉ quan tâm tới dòng tiền của dự án tuy nhiên để việc đánh giá dự án được toàn diện, Ngân hàng nên phân tích thêm dòng tiền của chủ dự án. Cách tính như sau:
*Dòng tiền của cả dự án = Lợi nhuận trước thuế + Lãi vay ngân hàng + Khấu hao cơ bản
*Dòng tiền của chủ dự án = Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao cơ bản - Trả nợ gốc ngân hàng
c. Xác định thời hạn trả nợ, mức thu nợ, cách thức thu nợ gốc và lãi.
Thu nợ gốc: Việc xác định thời hạn trả nợ cũng như mức trả nợ cần tình toán sao cho phù hợp với năng lực sản xuất, tiến độ thực hiện dự án. Thực tế ngân hàng thường tiến hành thu đều từng kỳ hay thu luỹ thoái với ý muốn thu hồi nợ càng nhanh càng tốt. Thực tế thì thời gian đầu, máy móc mới đưa vào vận hành chưa chạy hết công suất, sản phẩm sản xuất ra đang ở giai đoạn thăm dò thị trường...Nếu ngân hàng yêu cầu mức trả nợ cao ngay thì doanh nghiệp chưa đủ khả năng, do vậy ảnh hưởng tới sản xuất. Vì vậy ngân hàng không nên chia đều khoản thu gốc cho các kỳ thu luỹ thoái mà cần căn cứ vào dòng thu của dự án, đồng thời nên tiến hành thu nợ gốc tăng dần theo thời gian, như vậy phù hợp với quá trình vận hành kết quả đầu tư (giai đoạn đầu sử dụng chưa hết công suất, tiếp đến sử dụng công suất ở mức cao nhất, cuối cùng công suất giảm dần và thanh lý).
Thu lãi: Ngân hàng hiện đang tiến hành việc thu lãi hàng tháng, có trường hợp vẫn thu lãi trong thời gian ân hạn như vậy là chưa hợp lý. Việc thu lãi cần tính toán và thu cùng với việc thu lãi gốc, như vậy phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời tránh tình trạng các doanh nghiệp phải vay ngăn hạn để trả lãi vì khó khăn tài chính do chưa có nguồn thu từ dự án.
Ngân hàng có thể xem xét sử dụng cách thu nợ gốc và lãi theo niên kim cố định đối với các dự án trung và dài hạn.
Giả sử khoản tiền Ngân hàng cho khách hàng vay là V, khoản nợ này được trả theo n niên kim cố định, số tiền mỗi niên kim là a, lãi suất mỗi kỳ niên kim là i. Như vậy V chính là giá trị hiện tại của chuỗi niên kim a, theo công thức giá trị hiện tại:
Suy ra:
Ta có số tiền trả lãi kỳ đầu là: Vi
Số tiền gốc trả kỳ đầu là:
Từ đó ta sẽ tính được số tiền thanh toán nợ gốc và lãi mỗi kỳ và lập bảng thanh toán nợ theo niên kim cố định.
3. Thành lập tổ thẩm định và phát huy vai trò của hội đồng tín dụng
a. Thành lập tổ thẩm định
Hiện nay tại Sở giao dịch I - NHCTVN, khâu thẩm định và quyết định cho vay, giám sát khoản vay đều thực phòng kinh doanh. Đối với các món vay lớn, kết quả thẩm định được thông qua sự kiểm duyệt của Hội đồng tín dụng. Hình thức này có ưu điểm là gắn kết quá trình thẩm định với quá trình cho vay, giám sát món vay, quy trách nhiệm về một người cụ thể. Song hạn chế của hình thức này là một cán bộ tín dụng không thể kiêm quá nhiều chức năng, điều này dẫn tới sự thiếu sâu sát ở nhiều bước trong quá trình thực hiện món vay. Chính vì vậy Sở giao dịch I nên xem xét về việc thành lập chuyên về công tác thẩm định dự án đầu tư và trực thuộc Phòng kinh doanh. Tổ thẩm định chịu trách nhiệm về việc xem xét điều kiện vay vốn của khách hàng, tính giá trị và tính pháp lý của tài sản thế chấp cầm cố, phân tích tính khả thi và hiệu quả tài chính, kinh tế xã hội của dự án. Cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm về phần kiểm tra sử dụng vốn vay, thu hồi nợ gốc và lãi theo khế ước đã thoả thuận. Việc phân định rõ phạm vi trách nhiệm của tổ thẩm định và cán bộ tín dụng sẽ tăng cường vai trò thẩm định, kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay. Tuy nhiên, hình thức này cũng dễ dẫn đến sự phân tán trách nhiệm và quyền lợi đối với kết quả cuối cùng.
b. Phát huy vai trò của Hội đồng tín dụng
Thực tế hiện nay, quá trình thẩm định để ra một quỷết định tín dụng đã qua sự kiểm tra, ký duyệt của nhiều người nhưng chất lưọng các quyết định tín dụng không cao do thiếu thông tin, trình độ cán bộ chưa được tiêu chuẩn hoá. Thực tế quy trình thẩm định và ra quyết định tín dụng còn mang tính chất sự vụ và tập trung một chiều, chưa phát huy được tính dân chủ, tính khách quan và chí tuệ tập thể. Chính vì vậy việc thành lập Hội đồng tín dụng là cần thiết.
NHCTVN đã ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng tín dụng theo quyết định số 284/NHCT - QĐ ngày 20/5/96. Theo quy chế này Hội đồng tín dụng tại Sở giao dịch I bao gồm:
+ Chủ tịch hội đồng: Là giám đốc chi nhánh. Trong trường hợp giám đốc đi vắng phải uỷ quyền cho một đồng chí phó giám đốc.
+ Thành viên chính thức: Phó giám đốc phụ trách kinh doanh, Trưỏng phòng kinh doanh, Phó trưởng phòng kinh doanh trục tiếp phụ trách món vay, cán bộ tín dụng kiêm thư ký Hội đồng.
Để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng tín dụng nên đưa thêm Trưởng hoặc Phó phòng kiểm soát vào thành viên chính thức khi xét duyệt tất cả các món vay, ngân hàng cần mở rộng phạm vi hoạt động của Hội đồng tín dụng. Hội đồng nên tiến hành xét duyệt tất cả các món vay trung , dài hạn dù quy mô lớn hay nhỏ.
4. Nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ thẩm định.
Trong công tác thẩm định một trong những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định là trình độ cán bộ, trình độ và năng lực cán bộ thẩm định có ảnh hưởng trực tiếp đến công tác thẩm định dự án đầu tư. Để nâng cao trình độ và năng lực của cán bộ thẩm định cần phải có sự nỗ lực của hai bên: Sở giao dịch I và bản thân cán bộ thẩm định. Đội ngũ cán bộ thẩm định muốn thực hiện tốt công tác thẩm định phải thoả mãn những yêu cầu về trình độ, kinh nghiệm và đạo đức nghề nghiệp.
+ Về trình độ: Cán bộ thẩm định phải có trình độ từ đại học trở lên, phải có kiến thức chuyên sâu về ngân hàng, tài chính doanh nghiệp, và các kiến thức cơ bản về các lĩnh vực liên quan như về kinh tế thị trường, pháp luật, thuế...
+Về khả năng: Cán bộ thẩm định phải tính toán, phân tích được chỉ tiêu tài chính, áp dụng được phương pháp thẩm định nhuần nhuyễn. Bên cạnh đó, phải có khả năng tổng hợp, đánh giá các thông tin một cách linh hoạt và nhạy bén.
+ Về kinh nghiệm: Cán bộ thẩm định phải trực tiếp tham gia thẩm định dự án, bên cạnh kinh nghiệm về thẩm định còn phải có kinh nghiệm về các lĩnh vực liên quan tới dự án.
+ Về đạo đức nghề nghiệp: Cán bộ thẩm định phải có tư cách đạo đức nghề nghiệp tốt, có bản lĩnh, tính cách trung thực và có trách nhiệm, tâm huyết với ngành.
Để có đội ngũ cán bộ giỏi, thoả mãn các yêu cầu đặt ra thì Sở giao dịch I và các cán bộ thẩm định cần phải tập trung vào các công tác sau:
+ Xây dựng kế hoạch đào tạo dài hạn, ngắn hạn về chuyên môn và nghiệp vụ cho cán bộ thẩm định. Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng thẩm định, các hội nghị tổng kết đánh giá để đúc kết kinh nghiệm.
+ Bên cạnh kiến thức chuyên môn, các cán bộ thẩm định phải không ngừng nâng cao kiến thức về pháp luật, thị trường, ngoại ngữ, tin học...để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác thẩm định .
+ Sở giao dịch I nên bố trí những cán bộ có năng lực, trình độ và tinh thần trách nhiệm vào vị trí này.
+ Có chính sách ưu đãi khuyến khích về tinh thần và vật chất đối với những cán bộ thẩm định hoàn thành tốt công việc được giao. Thông qua đó nâng cao ý thức tự vươn lên của mỗi cán bộ thẩm định.
+ Đề cao tính sáng tạo, coi trọng những sáng kiến, đề xuất có giá trị của cán bộ thẩm định. Đưa những sáng kiến đó vào áp dụng trong thực tế và có hình thức khen thưởng kịp thời nhằm động viên, khích lệ tinh thần.
+ Tuy nhiên, Sở giao dịch I cũng phải có các biện pháp xử lý nghiêm khắc như phạt hành chính, quy trách nhiệm vật chất cho những cán bộ thẩm định cố tình làm sai quy trình, chế độ thẩm định nhằm loại bỏ rủi ro đạo đức nghề nghiệp.
+ Có chính sách ưu đãi nhằm thu hút những cán bộ giỏi về làm cho Sở giao dịch I hoặc làm cộng tác viên, cố vấn trong công tác thẩm định dự án đầu tư.
II. kiến nghị.
1. Kiến nghị đối với nhà nước
Nhà nước quản lý vĩ mô nền kinh tế, trong đó hệ thống chính sách của Chính phủ là công cụ quản lý và điều tiết hầu hết các mối quan hệ trong nền kinh tế. Do đó bất kỳ một sự thay đổi nào đều có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực tới các hoạt động kinh tế đang diễn ra.
Đẩy mạnh hoạt động kiểm toán nhà nước và kiểm toán độc lập trong nền kinh tế, đặc biệt là các công ty kiểm toán độc lập vì đây là những nơi cung cấp thông tin tương đối chính xác. Để nâng cao hiệu quả của công tác kiểm toán làm cơ sở cho công tác thẩm định tín dụng, trước mắt cần có sự thống nhất giữa các Công ty kiểm toán Việt Nam, cụ thể hoá các chuẩn mực kiểm toán sao cho phù hợp với hoạt động kiểm toán quốc tế. Quốc hội cần sớm ban hành luật kế toán, kiểm toán nhằm đưa hoạt động kế toán, kiểm toán vào nề nếp, trong đó quy định các báo cáo tài chính cần phải có sự xác nhận của công ty kiểm toán.
Hiện nay tài sản tại các doanh nghiệp nhà nước do Tổng cục quản lý vốn và tài sản quản lý. Theo quy định của Chính phủ hiện nay, các doanh nghiệp nhà nước vay vốn Ngân hàng thương mại quốc doanh không phẩi thế chấp tài sản. Để hoạt động cho vay của ngân hàng được đảm bảo Chính phủ cần quy định rằng khi doanh nghiệp phá sản thì vốn vay ngân hàng phải được ưu tiên hàng đầu như các khoản nợ vay có đảm bảo.
Chính phủ cần dứt khoát sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước, phát triển các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và thực sự cần thiết, tạo điều kiện cho đầu tư tín dụng có trọng điểm và mang lại hiệu quả cao. Cần đẩy mạnh quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước để nâng cao trách nhiệm, tính tự chủ và chất lượng quản lý của các doanh nghiệp nhà nước.
2. Kiến nghị đối với NHNN
Một là: Hoàn thiện củng cố hệ thống thông tin trong toàn ngành
Ngày nay thông tin được sử dụng như một nguồn lực kinh tế, một vũ khí cạnh tranh. Các tổ chức kinh tế, Ngân hàng phải sử dụng thông tin ngày càng nhiều để tăng năng lực, hiệu quả trong hoạt động kinh doanh. Trong hoạt động thực tiễn của ngân hàng nước ta, vai trò của thông tin ngày càng được đánh giá cao. Tuy nhiên trong những thất bại của hệ thống Ngân hàng nước ta cũng như những tồn tại vướng mắc trong quá trình thẩm định dự án đầu tư của các Ngân hàng thương mại thời gian qua có nhiều nguyên nhân nhưng một nguyên nhân phải kể đến đó là thiếu thông tin, chất lượng thông tin có độ tin cậy thấp.
Vấn đề về thông tin rất cần thiết và quan trọng đối với quá trình thẩm định dự án. Ngân hàng nhà nước là đầu mối thông tin và cung cấp cho các tổ chức tín dụng. Theo yêu cầu của các tổ chức tín dụng về các doanh nghiệp, giúp cho các NHTM có những nhận định đúng và có cơ sở thẩm định trước khi đầu tư vốn vào các doanh nghiệp. Thiếu thông tin là một trong nguyên nhân làm cho việc thẩm định dự án đầu tư không chính xác dẫn đến quyết định cho vay không hiệu quả. Do đó các Ngân hàng nhà nước phải thường xuyên thu thập thông tin và là nơi nhận thông tin từ các NHTM, có thể tra cứu tình hình vay nợ của khách hàng qua nhiều NHTM, tổ chức tín dụng khác nhau, qua đó hỗ trợ cho cán bộ tín dụng và lãnh đạo có thêm thông tin về nhiều phía khi quyết định cho vay. Ngoài thông tin về khách hàng các NHNN cần nắm vững tình hình, phương hướng nhiệm vụ của các ngành kinh tế trong từng thời kỳ từ đó cung cấp thông tin kịp thời cho ngân hàng, để đầu tư vốn cho các dự án của các doanh nghiệp đúng hướng, phát huy hiệu quả vốn tín dụng và đảm bảo thu hồi vốn đúng hạn.
Để phát huy trách nhiệm trong việc cung cấp thông tin tín dụng cần thành lập các công ty tư vấn chuyên mua bán thông tin. Qua đó tách biệt vai trò quản lý nhà nước của ngân hàng và vai trò kinh doanh thông tin của các công ty tư vấn.
Hai là: NHNN cần xây dựng và ban hành quy trình và nội dung thẩm định dự án thống nhất trên cơ sở thẩm định dự án của các cơ quan khoa học, bộ Kế hoạch và Đầu tư và của các NHTM cho phù hợp vói thực tiễn của nước ta đồng thời hoà nhập với thông lệ quốc tế.
Hiện nay mỗi NHTM đều thẩm định dự án theo các quy trình riêng hoặc ngay trong cùng một hệ thống các chi nhánh cũng sử dụng quy trình và nội dung khác nhau. Chẳng hạn có Ngân hàng thì cán bộ tín dụng là người thẩm định dự án và trực tiếp cho vay nhưng có Ngân hàng thì tách riêng cán bộ tín dụng và cán bộ thẩm định hoặc có ngân hàng đã dùng đến các chỉ tiêu NPV, IRR trong phân tích tài chính dự án nhưng có Ngân hàng chưa tính đến.
Vì vậy để thuận lợi cho việc quản lý, xây dựng thẩm định dự án đòi hỏi NHNN cần nghiên cứu và sớm ban hành quy trình và nội dung thẩm định thống nhất và phù hợp với tình hình thực tế hiện nay.
Ba là: NHNN hệ thống hoá những kiến thức cơ bản về thẩm định dự án, để hỗ trợ cho công tác thẩm định dự án, NHNN cần mở rộng phạm vi cung cấp thông tin của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC), không những cung cấp thông tin tín dụng mà còn có thể cung cấp thông tin kinh tế phục vụ cho công tác thẩm định dự án của ngân hàng cũng như các tổ chức, cá nhân có nhu cầu dịch vụ thông tin. Trong trường hợp đó, CIC sẽ có thuận lợi hơn các ngân hàng trong việc việc hợp tác với các cơ quan quản lý Nhà nước, các cơ quan chuyên cung cấp thông tin. Vì nếu mỗi ngân hàng, mỗi cán bộ thẩm định tự thay đổi thông tin thì rất khó tiếp cận được với những nguồn thông tin này.
Ngoài ra NHNN cần tăng cường đào tạo bồi dưỡng cán bộ thẩm định dưới nhiều hình thức như tập trung hội thảo, tổ chức các cuộc thi cán bộ chuyên môn giỏi...
3. Kiến nghị đối với khách hàng
Để tạo điều kiện cho ngân hàng khi thẩm định dự án đầu tư, trước hết các doanh nghiệp, chủ đầu tư nên chọn những ngành nghề kinh doanh phù hợp với khả năng tài chính, khả năng quản lý của mình.
Các dự án xin vay vốn phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về tính hợp pháp, phù hợp với quy hoạch phát triển từng ngành, từng lĩnh vực để ngân hàng không mất thời gian, chi phí vào việc thẩm định những dự án không được phép hoạt động.
Các luận chứng kinh tế, các báo cáo tài chính cùng các thông tin và tài liệu có liên quan mà ngân hàng yêu cầu cung cấp cần đảm bảo tính chính xác, trung thực để kết quả thẩm định được chính xác. Điều này đòi hỏi khách hàng phải có tinh thần hợp tác với ngân hàng để đôi bên cùng có lợi. Căn cứ vào những số liệu này ngân hàng sẽ phân tích, đánh gía chính xác tình hình tài chính của khách hàng giúp cho quá trình thẩm định đạt được kết quả tốt. Từ đó ra những quyết định hợp lý, tạo điều kiện cho quá trình đầu tư kinh doanh - sản xuất của khách hàng được thuận lợi, đạt kết quả cao đồng thời đảm bảo khả năng thu hồi vốn đầu tư của ngân hàng.
kết luận
Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam đã từng bước ổn định và đang trên đường phát triển. Cùng với sự đi lên của nền kinh tế Việt Nam và của các Ngân hàng thương mại Việt Nam, Sở giao dịch I - NHCTVN đã từng bước hoàn thiện và hiện đại hoá cơ sở vật chất, nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của ngành Ngân hàng. Xác định đúng đắn vai trò quan trọng của hoạt động thẩm định dự án đầu tư , ban lãnh đạo Sở giao dịch I - NHCTVN đã chỉ đạo và cùng các phòng ban tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch I ngày càng đạt hiệu quả cao.
Sau thời gian thực tập tại Sở giao dịch I, được sự giúp đỡ tận tình của thầy Nguyễn Hữu Tài và các cô chú tại phòng Kinh doanh, em đã hoàn thành luận văn với đề tài ''Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch I - NHCTVN''.
Tuy nhiên với kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn ít ỏi nên trong quá trình nghiên cứu, bài viết của em không thể tránh khỏi có sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý và chỉ dẫn của các thầy cô giáo để luận văn này được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ dẫn của Thầy giáo - Tiến sĩ Nguyễn Hữu Tài và sự giúp đỡ của ban lãnh đạo Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam cùng toàn thể cán bộ phòng kinh doanh đã giúp em hoàn thành đề tài này.
Tài tiệu tham khảo
QĐ số 324/1998/QĐ-NHNN1 ngày 30/9/1998 Về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
QĐ số 83/NHCT-QĐ về việc thành lập Sở giao dịch I - NHCTVN.
QĐ số 134/QĐ-HĐQT-NHCT1 về việc sắp xếp lại tổ chức hoạt động của Sở giao dịch I .
Tài liệu xây dựng, thẩm định và quản lý dự án đầu tư trong nước và quốc tế - NHCTVN tháng 2 năm 1995.
Tóm tắt hướng dẫn thẩm định các dự án đầu tư trong nước và quốc tế.
Tài liệu hội nghị thẩm định dự án đầu tư năm 1997-NHNN.
Quản trị dự án đầu tư - Nguyễn Xuân Thuỷ.
Thẩm định dự án đầu tư - Vũ Công Tuấn.
Xây dựng và thẩm định dự án đầu tư trong nước và quốc tế - Võ Thị Thanh Thu.
Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp - Trường ĐHKTQD.
Giáo trình Lập và quản lý dự án đầu tư - Trường ĐHKTQD.
Tạp chí Ngân hàng số 6,7,9,10,11 năm 1998.
Tạp chí Ngân hàng số 6,8,10 năm 2000, 2001.
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3809.doc