Đây là vấn đề thường xuyên cần phải giải quyết trong những năm qua nhưng kết quả chưa cao. Trình độ và tay nghề lao động yếu là trở ngại lớn cho người lao động tìm kiếm cơ hội lao động cho bản thân. Việt nam được đánhgiá là có nền giáo dục phổ cập cao, nhưng lao động có kỹ thuật lại thiếu và rất yếu cả về trình độ được đào tạo, cả về phong cách làm việc của doanh nghiệp Việt nam, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài và đặc biệt so với tiêu chuẩn xuất khẩu lao động cần phải nâng cao chất lượng đào, định rõ chuyên môn đào tạo phù hợp sự phát triển của KT - XH để hệ thống đào tạo và dạy nghề của Việt nam được đóng vai trò như mạng lưới an ninh xã hội.
79 trang |
Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 936 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành công ty TNHH một thành viên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uê, nhượng bán, thanh lý tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng hợp pháp của doanh nghiệp. Khi nhượng bán doanh nghiệp phải lập hội đồng định giá, thông báo công khai và tổ chức bán đấu giá theo pháp luật quy định. Khi thanh lý huỷ bỏ tài sản phải lập hội đồng thanh lý. Chênh lệch giữa số thu được do nhượng bán, thanh lý với giá trị còn lại theo sổ sách của tài sản và chi phí thanh lý nhượng bán được hạch toán vaò kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Riêng đối với 2 loại tài sản sau:
- Toàn bộ hoặc bộ phận chủ yếu của dây chuyền sản xuất chính
- Tài sản chủ yếu quyết định đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
Khi cầm cố thế chấp, cho thuê, nhượng bán, thanh lý phải được người quyết định thành lập doanh nghiệp đồng ý sau khi cơ quan quản lý vón và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp thẩm định. Những tài sản này nhượng bán cho cá nhân, tổ chức người nước ngoài phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
Tài sản của doanh nghiệp bị tổn thất trước hết phải xác định rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân, nếu do họ gây ra phải bồi thường. Hội đồng quản trị hoặc giám đốc doanh nghiệp không có hội đồng quản trị quy định mức bồi thường phù hợp với quy định của pháp luật. Thiệt hại tài sản đã mua bảo hiểm, cơ quan bảo hiểm bòi thường. Khoản chênh lệch giữa giá trị tài sản tổn thất và số bồi thường của người gây ra tổn thất hoặc của cơ quan bảo hiểm được bù đắp bằng quỹ dự phòng tài chính, nếu thiếu hạch toán tiếp vào chi phí. Trường hợp do lý do bất khả kháng, tổn thất lớn chi phí không gánh được doanh nghiệp báo cáo với Bộ Tài chính xem xét quyết định.
Các khoản tổn thất công nợ không đòi được bù đắp bằng khoản dự phòng công nợ khó đòi, thiếu hạch toán vào chi phí.
Tài sản của doanh nghiệp chỉ thực hiện việc đánh giá lại trong các trường hợp sau:
- Kiểm kê, đánh giá lại tài sản theo chủ trương của nhà nước.
- Khi đem tài sản góp vốn liên doanh.
- Thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp
- Điều chỉnh giá để bảo đảm giá trị tài sản theo chủ trương nhà nước chênh lệch do đánh giá lại tài sản hạch toán tăng giảm vốn.
Doanh nghiệp thực hiện việc khấu hao tài sản theo quyết định của Bộ Tài chính. Doanh nghiệp đăng ký mức khao hao theo khung thời gian sử dụng tài sản Bộ Tài chính quy định đối với từng tài sản và ổn định mức trích tối thiểu trong 3 năm. Nhà nước không xem xét tăng, giảm mức trích khấu hao mà doanh nghiệp đã đăng ký.
Doanh nghiệp thực hiện cơ chế bảo toàn vốnbằng các biện pháp mua bảo hiểm tài sản: hạch toán vào trong chi phí một số khoản dự phòng giảm giá hàng tồn khao, công nợ khó đòi, giảm giá đầu tư tài chính; doanh nghiệp được dùng lợi tức trước thuế để bù lỗ của năm trước; Được trích lập quỹ dự phòng tài chính để bù đắp rủi ro mất vốn; được dùng lợi nhuận sau thuê để bù lỗ sau khi hết thời hạn bù bằng lợi nhuận trước thuế.
Doanh nghiệp phải xây dựng quy chế quản lý vốn và tài sản, quy chế quản lý nợ trên cở sở chế độ của nhà nước và tình hình thực tế của doanh nghiệp. Nội dung quy chế xác định rõ nguyên nhân và trách nhiệm của tập thể, cá nhân đối với việc quản lý tài sản, vốn và nợ của doanh nghiệp. Hội đonòg quản trị hoặc giám đốc doanh nghiệp không có hội đồng quản trị chịu trách nhiệm trước nhà nước về hiệu quả sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp. Nếu để xảy ra thiệt hại tuỳ theo mức độ bị xử lý hành chính, bồi thường vật chất, truy cứu trách nhiệm hình sự. Cơ quan quản lý giám sát của nhà nước không làm tròn trách nhiệm quy định gây thiệt hại về vốn và tài sản của doanh nghiệp chịu trách nhiệm theo pháp luật.
3.2. Quản lý doanh thu - chi phí:
Doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ mọi khoản doanh thu của doanh nghiệp gồm doanh thu hoạt động kinh doanh, kinh doanh hoạt động tài chính và doanh thu bất thường. Đối với mọi sản phẩm dùng trong nội bộ doanh nghiệp, tặng biếu đều phải tính doanh thu theo giá trị trường.
Về chi phí chế độ quy định nguyên tắc quản lý từng khoản chi phí của doanh nghiệp.
Đối với chi phí vật tư: doanh nghiệp phải xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật trên cở sở định mức chuẩn cuả nhà nước để làm căn cứ cấp phát, quản lý việc tiêu hao vật tư của doanh nghiệp, cuối năm doanh nghiệp phải quyết toán việc tiêu hao vật tư so sánh với định mức và kỳ trước để xác định rõ trách nhiệm việc quản lý và sử dụng vật tư từng bộ phận cá nhân trong doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải xác định định mức lao động làm căn cứ xây dựng đơn giá tiền lương và quản lý quỹ lương của doanh nghiệp. Nguyên tắc là doanh nghiệp kinh doanh không có lãi chỉ được chi lưong theo lương cấp bậc chức vụ người lao động trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh có lãi được chi lương theo hiệu quả kinh doanh nhưng khống chế tốc độ tăng quỹ lương không được cao hơn tốc độ tăng của tỷ suất lợi nhuận tính trên vốn nhà nước. Mọi việc chi lương sai chế độ, không đúng đối tượng phải thu hồi và nộp và ngân sách, người quyết định chi sai phải chịu trách nhiệm trước nhà nước.
Cho phép doanh nghiệp được hạch toán vào chi phí các khoản chi bảo hành sản phẩm, phí bảo hiểm tài sản, các khoản chi hoa hồng môi giới doanh nghiệp phải công khai tỷ lệ hoa hồng đại lý và hoa hồng môi giới. Giám đốc doanh nghiệp quy định tỷ lệ chi này và chịu trách nhiệm trước pháp luật việc chi này.
Đối với chi phí gián tiếp doanh nghiệp phải xây dựng định mức để quản lý các khoản chi phí hội họp, giao dịch, tiếp khách. Nhà nước khống chế mức trần. Doanh nghiệp quyết định mức chi cụ thể và chịu trách nhiệm trước pháp luật về khoản chi này.
Việc tính toán giá thành sản phẩm nhập kho thực hiện theo thông lệ quốc tế chỉ tính chi phí vật tư, lao động trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Đối với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được kết chuyển toàn bộ cho sản phẩm hàng hoá, dịch vụ bán ra trong kỳ.
Ngoài ra chế độ quản lý chi phí còn quy định những khoản cấm không được tính vào trong chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Những khoản chi không đúng người quyết định chi phải bồi thường.
3.3. Chế độ phân phối lợi tức:
Chế độ phân phối lợi tức hiện nay chú trọng trước hết đến việc bảo toàn vốn cho doanh nghiệp và phát triển vốn của doanh nghiệp, có quan tâm đúng mức đến quyền lợi của người lao động trong doanh nghiệp nhà nước và thu nộp ngân sách, bảo đảm công bằng giữa các thành phần kinh tế. Cụ thể là tỷ lệ nộp thuế lợi tức được giảm đi bảo đảm cho doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất. Sau khi nộp thuế lợi ức phần còn lại được dùng để nộp thu sử dụng vốn ngân sách (trước đây tính vào chi phí)trích quỹ dự phòng tài chính để bù đắp những tổn thất rủi ro mất vốn. Mức tối thiểu trích quỹ đầu tư phát triển được nâng lên là 50% lợi nhuận sau thuế. Mức không chế của 2 quỹ khen thưởng và phúc lợi được rút bớt và gắn với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được tính trên cở sở tỷ suất lợi nhuận tính trên vốn nhà nước của năm báo cáo so với năm trước.
3.4. Chế độ hạch toán và quyết toán của doanh nghiệp
Doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành chế độ kế toán mới ban hànhgắn với các chuẩn mực kế toán của quốc tế và phù hợp với cơ chế tài chính mới. Trước hết phục vụ yêu cầu quản trị kinh doanh của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý của các cơ quan chức năng nhà nước, vấn đề kiểm toán nội bộ, kiểm toán độc lập đã được đề cập trong công tác hạch toán kế toán cũng như khi lập các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải thực hiện chế độ công khai tài chính theo các chỉ tiêu hướng dẫn gồm các vấn đề về vốn, tài sản, công nợ, kết quả kinh doanh, thu nộp ngân sách. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu, công khai của mình. Nhà nước bỏ chế độ xét duyệt quyết toán cho doanh nghiệp mà thực hiện công tác kiểm tra báo cáo các tài chính của doanh nghiệp
4. Một số nhận xét về hoạt động của DNNN hiện nay
4.1. Những tồn tại yếu kém cần được khắc phục
Những kết quả tên đây là đầy khích lệ nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế cuộc sống cũng như chưa tương xứng với nguồn lực mà nhà nước đầu tư cho doanh nghiệp DNNN còn nhiều hạn chế.
Doanh nghiệp nhà nước những năm gần đây hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh có xu hướng chững lại và giảm sút đáng lo ngại. Tốc độ tăng trưởng bình quân của DNNN không còn mạnh mẽ như thời kỳ 1991 - 1995 (13%) mà có dấu hiệu chững lại và giảm dần tính đến năm 1998, 1999 đã giảm xuống chỉ còn khoảng 8 - 9%. Xét về hiệu quả sử dụng vốn cũng theo chiều hướng giảm sút. Nếu năm 1995 một đồng vốn nhà nước làm ra 3,46 đồng doanh thu và 0,19 đồng lợi nhuận, tương ứng như vậy năm 1998 một đồng vốn làm ra 2,9 đồng doanh thu và 0,14 đồng lợi nhuận.
Số lượng DNNN hoạt động thực sự có liệu quả nếu chỉ xem xét năm 1998 thì số DNNN chiếm khoản 40%. Số lượng DNNN hoạt động không có hiệu quả bị thua lôc liên tục khoảng 20% (chưa tính đủ khấu hao tài sản cố định), còn lại là những DNNN hoạt động chưa có hiệu quả, khi lỗ khi lãi khong ổn định. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn nhà nước chưa cao, có xu hướng giảm dần năm 1996 là 11,2% năm 1997 là 9,3 %; năm 1998 là 9,1% vă năm 1999 là 8,2%.
Phần công nợ trong DNNN hiện nay cũng là vấn đề hết sức nan giải có xu hưởng tăng dần, chẳng hạn như năm 1996 tổng nợ của DNNN khoảng 174.797 tỷ đồng, trong đó nợ phải đòi là 110.656 tỷ đồng thì năm 1999 lên tới 195.660 tỷ đồng, nợ phải trả 126.366 tỷ đồng; Như vậy tỷ lệ giữa nợ phải trả và nợ phải thu quá chênh lệch, khả năng trả nợ rất khó khăn, tỷ lệ khó đòi, quá hạn không nhỏ cũng là gánh nặng đối với DNNN.
Tình trạng tài chính doanh nghiệp không lành mạnh cũng là một yếu tố làm cho việc hạch toán bị méo mó, làm cho DNNN luôn trong tình trạng bị.. sản xuất kinh doanh:
Các DNNN vẫn còn sự bao cấp của nhà nước của chính sách hỗ trợ DNNN được vay vốn tín dụng với lãi suất ưu đãi. Đồng thời, mặc dù ngân sách Nhà nước còn hạn hẹp, nhưng đã dành một tỷ lệ nhất định để hỗ trợ cho DNNN. Trong 3 năm 1997 - 1999, ngân sách Nhà nước đã đầu tư trực tiếp DNNN khoảng 8.000 tỷ đồng, trong đó cấp bổ sung vốn là 6.482 tỷ đồng, cấp bù lỗ khoảng 1464,4 tỷ đồng. Ngoài ra, Nhà nước còn có chính sách hỗ trợ khác như miễn giảm thuế, xoá nợ, khoanh nợ, giãn nợ. Vì vậy, DNNN hoạt động thiếu năng động và linh hoạt trong sản xuất kinh doanh.
- DNNN nhà nước còn có quy mô manh mún, dàn trải, chồng chéo về ngành nghề kinh doanh cũng như về cơ quan quản lý. Tính đến đầu năm 2000 DNNN có 5.280 doanh nghiệp với tổng số vốn khoảng 116 nghìn tỷ đồng, bình quân mỗi doanh nghiệp gần 22 tỷ đồng. Trong đó số DNNN có vốn trên 10 tỷ đồng chiếm khoảng 20,89%, số doanh nghiệp có vốn dưới 5 tỷ đồng chiếm khoảng 65,45%. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp nhà nước thuộc các địa phương có vốn dưới 1 tỷ đồng chiếm tới trên 30%. Cơ cấu DNNN phân bố không đồng đều, nhiều DNNN cùng hoạt động trong tình trạng chồng chéo về ngành nghề kinh doanh, cấp chủ quản trên cùng một địa bàn, cùng một lĩnh vực vì thế tạo ra sự cạnh tranh lộn xộn. Có thể nêu điển hình trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ, xây dựng, tư vấn
- Trình độ kỹ thuật, công nghệ lạc hậu, hầu hết các DNNN được trang bị thiết bị máy móc, công nghệ từ nhiều nước khác nhau như: Liên Xô cũ, Trung Quốc, các nước Đông âu, Bắc Âu, ASEAN và các nước thuộc các thời kỳ, thế hệ khác nhau. Do vậy, máy móc thiết bị dây chuyền sản xuất của ta là quá lạc hậu, nếu đem so sánh với các nước trên thế giới thì theo ý kiến đánh giá của các chuyên gia công nghệ thì có lẽ lạc hậu tới 10 - 20 năm. Chính vì vậy sản phẩm của các doanh nghiệp làm ra không có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước cũng như nước ngoài. Một số sản phẩm sản xuất trong nước như: xi măng, sắt thép, phân bón, kính xây dựng có mức giá cao hơn với những sản phẩm cùng loại nhập khẩu khoảng từ 20 đến 40%. Sở dĩ các sản phẩm hiện nay đang tồn tại được là do chính sách bảo hộ của Nhà nước thông qua chính sách thuế nhập khẩu. Cho đến nay mới chỉ có khoảng trên 15% sản phẩm sản xuất trong nước có thể đạt được sản lượng xuất khẩu.
4.2. Những nguyên nhân làm cho các DNNN hoạt động kém hiệu quả.
Nhìn một cách tổng thể so với yêu cầu trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH, hệ thống DNNN còn nhiều bất cập do rất nhiều nguyên nhân nhưng có thể chỉ ra được một vài nguyên nhân chính sau đây:
Thứ nhất: quy mô doanh nghiệp còn nhỏ bé, dàn trải trên hầu hết các ngành, nghề và địa phương, phân tán về vốn, trong khi vốn Nhà nước rất hạn chế. Tính đến nay trong số 5.100 doanh nghiệp nhà nước kể cả hàng trăm doanh nghiệp nhà nước mới thành lập trong những năm gần đây số doanh nghiệp có vốn dưới 5 tỷ đồng chiếm 65,45%, doanh nghiệp có vốn trên 10 tỷ đồng chỉ chiếm 20,89% ở các địa phương hơn 30% số doanh nghiệp có vốn dưới 1 tỷ đồng. Tình trạng phổ biến là thiếu vốn nghiêm trọng.
Thứ hai: Trình độ kỹ thuật, công nghệ của các DNNN còn lạc hậu ngoài một số ít doanh nghiệp được trang bị kỹ thuật hiện đai hoặc trung bình, đại bộ phận doanh nghiệp máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất còn lạc hậu so với thế giới từ 10 - 25% có ngành như cơ khí lạc hậu tới 30 năm; trình độ cơ giới, tự động hoá dưới 10% mức độ hao mòn hữu hình từ 30 - 50%, thậm chí có 38% số máy này ở dạng thanh lý. Do tình trạng máy móc như vậy nên chưa tạo được nhiều sản phẩm mũi nhọn, có khả năng cạnh tranh thấp. Một số mặt hàng sản xuất trong nước như sắt thép, phân bón xi măng có mức giá cao hơn mặt hàng xuất khẩu cùng loại từ 20 - 40% cá biệt mặt hàng đóng thuế cao hơn đến 70 - 80%. Chỉ khoảng 15% sản phẩm đạt chất lượng xuất khẩu.
Thứ ba: Một tình trạng khá phổ biến là số lao động dôi dư trong các doanh nghiệp khá lớn. Theo số liệu của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, đến năm 2000 số lao động không có việc làm chiếm gần 6,1% tổng số người đang làm việc tại các doanh nghiệp nhà nước. Trong đó tỉnh Hải Dương 28,4%, Nam Định 27%, TCT thép 12%, TCT lương thực miền Bắc 28% ước tính tổng số lao động không có việc làm ở các DNNN tới khoảng 10 vạn người có tên trong danh sách nhưng đang phải nghỉ chờ việc hoặc tự bỏ, tìm việc làm nơi khác.
Thứ tư: Những năm gần đây hiệu quả kinh doanh và nhịp độ tăng trưởng có xu hướng giảm dần. Nếu như từ sau những năm bắt đầu đổi mới đến năm 1998, tốc độ tăng trưởng bình quân 13% thì năm 1999 chỉ còn 8 - 9%. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế nhìn chung là thấp và có xu hướng giảm, nếu năm 1996 là 11,2%/năm thì năm 1999 là 10,6% năm, năm 2000 là 9,5% trong khi đó ở những công ty đã được CPH bình quân năm 2000 lợi nhuận trước thuế của các doanh nghiệp này là 19%.
Thứ năm: Công nợ tại các DNNN quá lớn. Theo số liệu thống kế quý một năm 2000 tổng số nợ phải trả của DNNN tới 194.841 tỷ đồng bằng 15,23% tổng số vốn nhà nước trong các doanh nghiệp nhà nước, trong đó nợ quá hạn là 10.716 tỷ đồng. Mặc dù ngân sách nhà nước đã phải dành một khoản vốn lớn hỗ trợ cho các doanh nghiệp thông qua nhiều hình thức như đầu tư trực tiếp, cấp bổ sung vốn lưu động, bù lỗ, miễn giảm thuế, xoá nợ, khoanh nợ, dãn nợ, giảm chiết khấu hao, cho vay vốn tín dụng ưu đãi trong 10 năm lại đây tới gần 127.000 tỷ đồng.
Thứ sáu: thực hiện chủ trưởng CPH, đa dạng hoá sở hữu một số DNNN không cần thiết 100% vốn nhà nước còn chậm. Đến nay, cả nước mới chỉ CPH được 631 doanh nghiệp, giao, bán, khoán, kinh doanh cho thuê được 65 doanh nghiệp. Số doanh nghiệp cần CPH hoặc thực hiện chuyển đổi khác còn nhiều.
Nguyên nhân chủ yếu đó là chưa thống nhất cao trong nhận thức về vai trò, vị trí của kinh tế nhà nước và DNNN, về yêu cầu và giải pháp sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động DNNN, nhiều vấn đề chưa rõ, nhiều ý kiến khác nhau nhưng chưa tổng hợp để đi đến kết luận.
Quản lý nhà nước đối với DNNN còn nhiều yếu kém vướng mắc CCHC chậm cơ chế chính sách còn nhiều bất cập, chưa động bộ, còn nhiều điểm chưa phù hợp với kinh tế thị trường, chưa tạo động lực mạnh mẽ thúc đẩy cán bộ và người lao động trong doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh, một bộ phận cán bộ chưa đáp ứng được năng lực và phẩm chất
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHUYỂN ĐỔI DNNN THÀNH CÔNG TY TNHH 1 THÀNH VIÊN
I. Mục tiêu và ý nghĩa chuyển đổi
1. Mục tiêu chuyển đổi
Chuyển các DNNN họat động kinh doanh sang họat động theo cơ chế công ty TNHH, bổ sung hình thức chỉ có một sáng lập viên áp dụng với doanh nghiệp kinh doanh 100% vốn nhà nước.
2. Ý nghĩa của việc chuyển đổi
Công ty TNHH 1 thành viên theo quy định của luật Doanh nghiệp là loại hình công ty TNHH chỉ do một tổ chức làm chủ sở hữu : có những điểm giống lại có những điểm khác công ty TNHH có 2 thành viên trở lên. Điểm này giống nhau ở chỗ, chủ sở hữu chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty. Còn điểm khác biệt cơ bản là cơ cấu sở hữu công ty TNHH 1 thành viên chỉ duy nhất một pháp nhân hoặc một tổ chức góp vốn, tức là vốn của một chủ sở hữu
Như vậy khi DNNN chuyển thành công ty TNHH 1 thành viên thì công ty đó vẫn thuộc sở hữu của nhà nước, nhưng được tổ chức quản lý và họat động theo luật doanh nghiệp.
Việc chuyển đổi DNNN thành công ty TNHH 1 thành viên không chỉ là sự chuyển đổi về hình thức pháp lý, mà quan trọng là thông qua sự chuyển đổi này nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp họat động bình đẳng với các doanh nghiệp khác theo luật doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả, nâng cao sức cạnh tranh, và đặc biệt là có tư cách pháp lý độc lập.
Như vậy đây chính là một trong các biện pháp để đổi mới doanh nghiệp khắc phục những hạn chế cố hữu của DNNN họat động theo luật DNNN hiện hành nhờ đó có thể biến đổi về chất đối với doanh nghiệp
II. Những quy định về chuyển đổi DNNN thành công ty TNHH 1 thành viên
1. Đối tượng áp dụng
Các doanh nghiệp nhà nước có đủ điều kiện sau được chuyển đổi thành công ty TNHH 1 thành viên
Là doanh nghiệp họat động kinh doanh, do nhà nước quyết định nắm giữ 100% vốn điều lệ
Không thuộc diện giao bán, khoán kinh doanh cho thuê giải thể, phá sản doanh nghiệp hoặc không nằm trong kế hoạch cổ phần hóa.
2. Quyết định danh sách và kế hoạch chuyển đổi (NĐ 63/2001/NĐ-CP)
+ Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chủ tịch ủy ban nhân cấp tính quyết định danh sách và kế hoạch chuyển đổi các doanh nghiệp độc lập do mình quyết định thành lập.
+ Hội đồng quản trị tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, lập danh sách và kế hoạch chuyển đổi các doanh nghiệp thành viên trình Thủ tướng Chính phủ quyết định
+ Hội đồng quản trị Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chủ tịch ủy ban nhân cấp tỉnh quyết định thành lập danh sách và kế hoạch chuyển đổi các doanh nghiệp thành viên tổng công ty trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chủ tịch UBND cấp tỉnh quy định.
+ Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh, HĐQT tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập thông báo cho doanh nghiệp chuyển đổi và tổ chức được ủy quyền là đại diện chủ sở hữu công ty về kế hoạch chuyển đổi
3. Nguyên tắc xử lý vốn tài sản tài chính và lao động của doanh nghiệp khi chuyển đổi
3.1. Nguyên tắc số lượng vốn và tài sản
Tất cả các tài sản của doanh nghiệp khi chuyển đổi đều được tính bằng giá trị, tài sản hiện có thuộc quyền quản lý, sử dụng của doanh nghiệp được kiểm kê, phân loại , xác định số lượng, đánh giá thực trạng để chuyển giao sang công ty TNHH 1 thành viên.
Tài sản thuê mượn, nhận giữ hộ, nhận ký gửi, công ty tiếp tục thuê mượn, nhận giữ hộ, nhận ký gửi theo thỏa thuận với người cho thuê mượn, nhận và ký gửi. Tài sản không có nhu cầu sử dụng, tài sản ứ đọng chờ thanh lý doanh nghiệp được nhượng bán theo quy định hiện hành.
3.2. Nguyên tắc xử lý tài chính và công nợ
Đối với tài sản dư thừa : Doanh nghiệp được hạch toán tăng vốn chủ sở hữu tại doanh nghiệp
Đối với tài sản hao hụt, mất mát và các tổn thất khác về tài sản của doanh nghiệp, phải xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân và yêu cầu sự bồi thường theo quy định của pháp luật. Phần chênh lệch giữa giá trị tổn thất và mức bồi thường theo của cá nhân, tập thể và của cơ quan bảo hiểm. Doanh nghiệp được hạch toán giảm vốn của chủ sở hữu tại doanh nghiệp.
Đối với các khỏan nợ phải thu : Công ty có trách nhiệm tiếp nhận các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp được chuyển đổi và thu hồi những khoản nợ đều hạn có thể thu hồi được. Đối với các khoản nợ phải thu nhưng không thu hồi được thì sau khi xác định nguyên nhân và trách nhiệm của tập thể, cá nhân, doanh nghiệp được hạch toán giảm vốn của chủ sở hữu phần chênh lệch giữa giá trị tổn thất và mức bồi thường của tập thể cá nhân.
Đối với các khỏan nợ phải trả : Công ty có trách nhiệm kế thừa các khoản nợ phải trả cho các chủ nợ theo cam kết, kể cả nợ thuế và các khoản nợ ngân sách, nợ cán bộ công nhân viên, thanh toán các khoản nợ đến hạn. Các khoản nợ phải trả không có người đòi và giá trị tài sản không xét được chủ sở hữu được tính vào chủ sở hữu (NĐ số 63/2001/NĐ-CP)
3.3. Nguyên tắc sử dụng lao động
Công ty TNHH 1 thành viên có trách nhiệm tiếp tục sử dụng toàn bộ số lao động của doanh nghiệp chuyển đổi người kế thừa mọi quyền, nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, trừ số lao động tự nguyện chấm dứt hợp đồng.
Người lao động tự nguyện chấm dứt hợp đồng lao động được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật.
4. Quyết định chuyển đổi
Quyết định chuyển đổi gồm các nội dung chính sau :
+ Tên, địa chỉ, số tài khoản của doanh nghiệp chuyển đổi
+ Mục tiêu, ngành nghề kinh doanh
+ Vốn điều lệ công ty
+ Tên, địa chỉ tổ chức là chủ sở hữu hoặc tổ chức được ủy quyền là chủ sở hữu công ty
+ Trách nhiệm của công ty đối với việc kế thừa các quyền, nghĩa vụ và xl những vấn đề phát sinh khi chuyển đổi.
5. Quy trình chuyển đổi
Bước 1: Chuẩn bị chuyển đổi
1. Căn cứ vào tiêu chí và phân loại doanh nghiệp nhà nước theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
a. Hội đồng quản trị tổng công ty 90 dự kiến danh sách và kế hoạch chuyển các doanh nghiệp thành viên 2 công ty, gửi báo cáo bằng văn bản cho Bộ trưởng, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh được giao công nghệ trực tiếp quản lý nhà nước với tổng công ty.
b. Hội đồng quản trị tổng công ty 91 dự kiến danh sách và kế hoạch chuyển đổi các doanh nghiệp thành viên tổng công ty, gửi báo cáo bằng văn bản cho Thủ tướng Chính phủ.
c. Ban đổi mới và phát triển doanh nghiệp của Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương dự kiến danh sách và kế hoạch chuyển đổi các doanh nghiệp nhà nước độc lập trực thuộc Bộ, Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh, gửi báo cáo bằng văn bản cho Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh.
2. Doanh nghiệp dự kiến chuyển đổi phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a. Là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh (loại trừ các doanh nghiệp công ích)
b. Do Nhà nước quyết định nắm giữ toàn bộ (100%) vốn điều lệ;
c. Không thuộc đối tượng giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê, giải thể, phá sản hoặc không thuộc danh sách đã được phê duyệt để tiến hành cổ phần hóa.
3. Phê duyệt danh sách doanh nghiệp chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên:
a. Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh quyết định danh sách cụ thể từng doanh nghiệp nhà nước độc lập chuyển đổi trong từng năm.
b. Thủ tướng Chính phủ quyết định danh sách cụ thể từng doanh nghiệp nhà nước thành viên tổng công ty 91 chuyển đổi trong từng năm.
c. Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh quyết định danh sách cụ thể từng doanh nghiệp nhà nước thành viên tổng công ty 90 chuyển đổi trong từng năm.
4. Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng quản trị tổng công ty 91 thông báo cho doanh nghiệp về kế hoạch chuyển đổi.
5. Thành lập Ban chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (sau đây gọi là Ban chuyển đổi doanh nghiệp) để giúp giám đốc thực hiện các công việc chuyển đổi:
a. Doanh nghiệp trong danh sách chuyển đổi báo cáo các Bộ, Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh, tổng công ty dự kiến danh sách thành viên Ban chuyển đổi doanh nghiệp.
b. Bộ, Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Ban chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước độc lập thuộc Bộ hoặc Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng quản trị tổng công ty quyết định thành lập Ban chuyển đổi doanh nghiệp thành viên tổng công ty.
Thành phần Ban chuyển đổi doanh nghiệp có thể gồm: Giám đốc hoặc phó giám đốc làm Trưởng Ban; kế tóan trưởng là ủy viên thường trực; các trưởng phòng, ban: kế hoạch, sản xuất kinh doanh, tổ chức cán bộ làm ủy viênhiệm vụ và mời đồng chí Bí thư Đảng ủy (hoặc Chi bộ), Chủ tịch Công đoàn tham gia là ủy viên Ban chuyển đổi doanh nghiệp.
6. Doanh nghiệp trong danh sách chuyển đổi gửi thông báo chuyển đổi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động trogn doanh nghiệp biết thời hạn 15 ngày kể từ ngày có quyết định danh sách chuyển đổi.
Bước 2. Xây dựng phương án chuyển đổi
1. Ban chuyển đổidnn:
a. Cuẩn bị các tài liệu có liên quan đến chuyển đổi doanh nghiệp thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
b. Tiến hành kiểm kê, phân loại, xác định vốn, tài sản, công nợ của doanh nghiệp.
Tài sản hiện có thuộc quyền quản lý, sử dụng của doanh nghiệp được kiểm kê, phân loại, xác định số lượng, thực trạng, bao gồm: Tài sản thuê, mượn, nhận giữ hộ, nhận ký gửi; tài sản không có nhu cầu sử dụng, tài sản ứ đọng chờ thanh lý; tài sản dôi thừa; tài sản hao hụt, mất mát và các tổn thất khác về tài sản của doanh nghiệp; các khoản phải thu; các khoản phải trả.
c. Phân loại, lập danh sách số lao động tiếp tục chuyển sang làm việc tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, số lao động tự nguyện chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Ban chuyển đổi doanh nghiệp phối hợp cùng Ban đổi mới và phát triển doanh nghiệp Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộcc Trung ương, tổng công ty:
a. Căn cứ vào báo cáo tài chính gần nhất lập phương án xử lý tài chính, phương án xử lý lao động, phương án chuyển giao doanh nghiệp, bao gồm chuyển giao quyền lợi, nghĩa vụ, tài sản, vốn, công nợ, lao động sang công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên kế thừa các quyền, lợi ích hợp pháp bao gồm cả quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng thuê đất và chịu trách nhiệm kế thừa các khỏan nợ thanh toán, các hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp được chuyển đổi.
b. Xây dựng, đề xuất mô hình và cơ cấu tổ chức của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Nội dung điều lệ phải bao gồm: mục tiêu, ngành, nghề kinh doanh; vốn điều lệ; chủ sở hữu, quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; cơ cấu tổ chức quản lý của công ty; người đại diện theo pháp luật; nguyên tắc sử dụng lợi nhuận; các trường hợp giải thể và thủ tục thanh lý tài sản của công ty; thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty và các nội dung khác không trái với quy định của pháp luật.
3. Doanh nghiệp chuyển đổi báo cáo Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng quản trị tổng công ty về phương án chuyển giao doanh nghiệp, dự thảo điều lệ và dự kiến vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Bước 3. Thẩm định, phê duyệt phương án chuyển giao doanh nghiệp và phát triển thực hiện.
1. Cơ quan thẩm định và phê duyệt báo cáo tài chính, phương án chuyển giao doanh nghiệp, điều lệ doanh nghiệp:
a. Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban cấp tỉnh thẩm định và phê duyệt báo cáo tài chính, phương án chuyển giao quyền lợi, nghĩa vụ, tài sản, vốn, công nợ, lao động; thẩm định và phê duyệt vốn điều lệ, điều lệ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đối với doanh nghiệp nhà nước độc lập.
b. Hội đồng quản trị tổng công ty thẩm định và phê duyệt báo cáo tài chính, phương án chuyển giao quyền lợi, nghĩa vụ, tài sản, vốn, công nợ, lao động, vốn điều lệ, điều lệ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đối với doanh nghiệp nhà nước thành viên tổng công ty.
2. Tổ chức triển khai thực hiện phương án chuyển đổi:
a. Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện chuyển đổi theo phương án đã được phê duyệt đối với doanh nghiệp nhà nước độc lập.
b. Hội đồng quản trị tổng công ty tổ chức triển khai thực hiện chuyển đổi theo phương án đã được phê duyệt đối với doanh nghiệp nhà nước thành viên tổng công ty.
3. Xử lý các vấn đề tài sản, tài chính, lao động:
a. Doanh nghiệp chuyển đổi tiếp nhận tài sản hiện có thuộc quyền quản lý, sử dụng của doanh nghiệp để chuyển giao sang công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
b. Doanh nghiệp chuyển đổi xử lý theo phương án chuyển đổi đã được phê duyệt đối với số tài sản thuê, mượn, nhận giữ hộ, nhận ký gửi; tài sản không có nhu cầu sử dụng, tài sản ứ đọng chờ thanh lý; xử lý tài chínhvà công nợ, bao gồm tài sản dôi thừa, tài sản hao hụt, mất mát và các tổn thất khác về tài sản của doanh nghiệp; xử lý đối với các khỏan nợ phải thu, phải trả. Việc tăng, giảm và xử lý các biến động về tài sản, vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên trong quá trình chuyển đổi do Bộ, Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng quản trị tổng công ty quyết định.
c. Doanh nghiệp chuyển đổi tiếp nhận tòan bộ số lao động của doanh nghiệp, trừ số lao động tự nguyện chấm dứt hợp đồng lao động.
Bước 4. Quyết định chuyển đổi và đăng ký kinh doanh
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định chuyển đổi đối với doanh nghiệp nhà nước thành tổng công ty 91; Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển đổi đối với doanh nghiệp nhà nước độc lập, doanh nghiệp nhà nước thành viên tổng công ty 90.
Quyết định chuyển đổi phải ghi rõ: vốn điều lệ của công ty, thời hạn cam kết bổ sung vốn điều lệ, chủ sở hữu hoặc tổ chức được ủy quyền là chủ sở hữu công ty, mô hình và cơ cấu tổ chức công ty, trách nhiệm của công ty đối với việc kế thừa các quyền, nghĩa vụ và xử lý những vấn đề tồn tại và mới phát sinh của doanh nghiệp được chuyển đổi. Thời điểm bắt đầu chuyển đổi là đầu tháng hoặc đầu qúy.
2. Chủ sở hữu quyết định bổ nhiệm Chủ tịch, các thành viên Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
3. Doanh nghiệp thực hiện đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Hồ sơ đăng ký kinh doanh phải kèm theo quyết định chuyển đổi. Doanh nghiệp chuyển đổi thông báo công khai quyết định chuyển đổi trên phương tiện thông tin đại chúng.
Doanh nghiệp chuyển đổi đăng ký lại quyền sở hữu tài sản được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp đăng ký.
III. Các giải pháp thực hiện chuyển đổi DNNN thành công ty TNHH 1 thành viên
1. Sắp xếp phân loại các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực chuyển đổi
Tiêu chí để xác định các doanh nghiệp thuộc diện chuyển đổi là: doanh nghiệp 100% vốn nhà nước và là các doanh nghiệp không thuộc diện giao, bán, khoán, kinh doanh, cho thuê, giải thể doanh nghiệp, không nằm trong kế hoạch CPH. Do đó cần có sự phân loại rõ ràng đối với hệ thống DNNN hiện nay để ừ đó xác định được những doanh nghiệp thuộc lĩnh vực nào, thuộc cơ quan nào quản lý có thể nằm trong diện được chuyển đổi.
2. Tuyên truyền
Kinh nghiệm của các cuộc cải cách DNNN trước đây và cả chương trình CPH DNNN đang được thực hiện đã chỉ rõ tầm quan trọng của công tác tuyên truyền. Chính sách dù có đúng đắn mà không được người lao động cà quản lý doanh nghiệp hiểu và quan tâm thì cũng không thể thực hiện được. Theo nhiều đánh giá khác nhau từ các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức nghiên cứu trong nước và quốc tế đều có chung một nhận định. Sự mơ hồ, hoài nghi và thiếu hiểu biết về quá trình đổi mới DNNN vẫn còn là trở ngại lớn cno tiến trình thực hiện. Người lao động vẫn ngại thay đổi, lo rằng về công ăn việc làm tương lai không muốn rời bỏ hệ thống nhà nước đang tin cậy, chưa tin tưởng vào môi trường kinh tế kinh doanh, đầu tư và ở mức độ nào đó có giảm đổi, cán bộ doanh nghiệp không muốn từ bỏ quyền lợi của mình. Mặt khác có thể ăn có sự hoài nghi do chính sách của nhà nước chưa nhất quán, thiếu rõ ràng, và dễ thay đổi. Sự hoài nghi còn phát sinh trong quá trình thực thi chính sách, chú trọng của Chính phủ do cách thức thực hiện không phù hợp. Mặt khác các DNNN vẫn còn hưởng ưu đãi về tài chính và kinh doanh khiến cho sự cạnh tranh còn bất bình đẳng
Do vậy cần có một chương trình tuyên truyền để thay đổi và nâng cao nhận thức.
2.1. Đối tượng tuyên truyền:
Cần phải tuyên truyền để thuyết phục mọi tầng lớp nhân dân rằng cải cách các DNNN là một giải pháp cần thiết, đúng đắn cho nền kinh tế Việt nam hiện nay. Tuy nhiên cũng có thể xác định những đối tượng cụ thể hướng đến.
- Trước hết chủ trương chuyển đổi DNNN thành công ty TNHH một thành viên theo Nghị định số 63/2001/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2001 cần phải được thông suốt và có sự nhất trí ở mọi cấp lãnh đạo tỉnh, UBND tỉnh, sở ngành lãnh đạo tỉnh.
- Tiếp theo là các cấp lãnh đạo có tiếng nói quyết định đến doanh nghiệp : giám đốc, tổ chức Đảng, các cán bộ quản lý bộ phân trong doanh nghiệp, công đoàn doanh nghiệp.
- Khi các cấp lãnh đạo thông suốt và nhất trí thực hiện thì phải tiến hành tuyên truyền, giải thích, vận động công nhân viên chức để tập thể người lao động ủng hộ và đồng tình.
2.2. Thông điệp tuyên truyền :
Các thông điệp tuyên truyền phải thông suốt, nhất quán có thể tập trung vào hai nội dung chính sau:
- Cải cách DNNN là cần thiết: Làm cho các ngành, các cấp, các DNNN quán triệt sâu sắc, và có nhận thức đúng đắn về chủ trương, chương trình, hình thức và biện pháp cải cách DNNN với lộ trình cụ thể cho từng năm của Chính phủ từ đó triển khai tổ chức thực hiện.
Tuyên truyền làm cho nhân dân, đặc biệt là người lao động trong các DNNN hiểu rõ mục tiêu đổi mới quản lý DNNN là cần thiết đeer tạo ra động lực phát triển mới cho nền kinh tế.
- Cải cách DNNN dưới hình thức chuyển đổi DNNN thành công ty TNHH một thành viên là cơ hội cho doanh nghiệp chủ động trong sản xuất kinh doanh, người lao động thực sự làm chủ công việc và thu nhập của mình.
- Thường xuyên thông tin về các trường hợp tiến hành chuyển đổi, đánh giá tiến trình và kết quả đạt được sau khi thực hiện.
2.3. Cách thức thực hiện:
- Thông qua phương tiện thông tin tuyên truyền: Báo, đài phát thanh, ti vi cả cấp quốc gia và địa phương.
- Phát hành tài liệu tuyên truyền về đổi mới cải cách DNNN.
- Có các khóa tập huấn cho các cán bộ chịu trách nhiệm thực hiện kế hoạch chuyển đổi, có các khóa đào tạo đề cập đến khía cạnh của công cuộc đổi mới cải cách DNNN.
3. Giải quyết những vấn đề khó khăn của các doanh nghiệp khi chuyển đổi
3.1. Những vấn đề tài chính trong việc chuyển đổi DNNN thành công ty TNHH một thành viên
Hầu hết các DNNN đều có thể chuyển đổi sang công ty TNHH một thành viên bao gồm các tổng công ty, các DNNN thành viên tổng công ty, các doanh nghiệp độc lập.
Xuất phát từ việc không thay đổi chủ sở hữu công ty nên công ty TNHH một thành viên được chuyển đổi từ DNNN phải thực hiện nguyên tắc kế thừa, kế thừa toàn bộ những vấn đề liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Trong đó có vấn đề tài chính, để công ty TNHH một chủ thực sự chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn của mình thì vấn đề tài chính tại thời điểm chuyển đổi cơ cấu được rõ ràng minh bạch
Công nợ vẫn là vấn đề phức tạp khi thực hiện chuyển đổi, khi chuyển thành công ty TNHH một chủ về nguyên tắc công ty TNHH một chủ phải kế thừa mọi khoản nợ của DNNN. Nhưng DNNN hiện nay có số nợ rất lớn, bao gồm cả nợ được khoanh và nợ được giãn, vấn đề đặt ra là các khoản nợ của DNNN trước thời điểm chuyển đổi cần phải được giải quyết.
Phương án giải quyết
Phương án 1: Trường hợp doanh nghiệp không có khả năng thanh toán các khoản nợ, nhà nước phải đảm bảo trả các khoản nợ đến trước thời điểm chuyển đổi sang công ty TNHH một thành viên cho các chủ nợ. Các khoản nợ phát sinh sau thời điểm chuyển đổi sẽ do công ty trách nhiệm hữu hạn tự chịu trách nhiệm thanh toán trong phạm vi phần vốn do công ty quản lý.
Áp dụng phương án này sẽ bảo đảm quyền lợi của người cho vay, tạo điều kiện cho việc ổn định hoạt động và giải quyết dứt điểm vấn đề tài chính của các công ty TNHH một chủ. Tuy nhiên, ngân sách nhà nước có hạn nên phải tính toán và bố trí một khoản để thanh toán cho các khoản nợ kể trên trong một số năm.
Phương án 2: Nhà nước không bảo đảm trả nợ cho bất kỳ khoản nợ nào từ trước tới nay cho chủ nợ mà công ty TNHH phải chịu trách nhiệm kế thừa và chịu trách nhiệm thanh toán trong phạm vi phần vố do công ty quản lý: Áp dụng phương án này, ngân sách không phải bố trí tiêu đề thanh toán cho các khoản nợ của các DNNN khi chuyển đổi. Tuy nhiên, phương án này không đảm bảo được quyền lợi của người vay, làm cho họ hoang mang, lo lắng và có thể tiến hành đồng loạt đòi nợ các công ty TNHH một thành viên mới hình thành và dẫn tới các công ty này mất khả năng thanh toán và rơi vào tình trạng phá sản.
Vấn đề tài chính của DNNN lâu nay vẫn là một trong những nan giải, nay chuyển đổi DNNN thành công ty TNHH một thành viên thì giải quyết tồn đọng về tài chính, đặc biệt là công nợ tại DNNN chuyển đổi thực sự cần giải pháp tháo gỡ một cách hữu hiệu.
3.2. Giải quyết vấn đề lao động dôi dư:
Lao động dôi dư trong quá trình đổi mới DNNN của Việt Nam đã được đặt ra va có nhiều biện pháp giải quyết từ nhiều năm trước. Tuy nhiên khi áp dụng chuyển đổi DNNN thành công ty TNHH một thành viên, đây vẫn là vấn đề có ảnh hưởng đến tiến trình thực hiện.
Hiện nay, các giải pháp cho vấn đề lao động dôi dư chỉ là tình thế, chế độ giải quyết một lần cho người lao động dôi dư khi sắp xếp lại doanh nghiệp theo quy định của Bộ luật lao động, mỗi năm công tác được hưởng 1/2 tháng lương không đủ sức khuyến khích người lao động tự nguyện chấm dứt hợp đồng lao động để tự tìm việc làm khi sắp xếp lại lao động dôi dư trước hoặc sau khi cho thuê, bán doanh nghiệp.
Nói chung là doanh nghiệp không có đủ tiền chi trả trợ cấp mất việc làm, mặt khác nếu trả trợ cấp thì thường việc chi trả này phải kéo dài từ vài tháng đến 1 năm, ảnh hưởng rất lớn làm chậm tiến trình cải cách.
Ở tất cả các nền kinh tế đang chuyển đổi, vấn đề lao động dôi dư trong các DNNN cần được xem xét dưới góc độ xã hội và chính trị. Tại Việt Nam mặc dù khu vực DNNN hiện chỉ sử dụng khoảng 1,9 triệu lao động, tức là chỉ 5% trong tòan bộ lực lượng lao động hơn 38 triệu người. Tuy nhiên ảnh hưởng của việc sắp xếp lại lực lượng lao động này là rất lớn, do sức ép của yếu tố cần tạo ra công ăn việc làm mới cho ít nhất 1,2 triệu lao động mới hàng năm và mạng lưới an ninh xã hội hoạt động còn chưa thực sự có hiệu quả. Trong khi đó, người lao động vẫn tin tưởng một cách mạnh mẽ rằng nhà nước là nơi duy nhất có thể tạo ra công ăn việc làm có tính ổn định cao hơn
Kinh nghiệm của công cuộc đổi mới nền kinh tế thời gian qua của Việt Nam cho thấy về lâu dài, cải cách DNNN theo hướng hình thành các doanh nghiệp hiệu quả sẽ tạo ra nhiều việc làm hơn. Nếu so sánh chi phí duy trì các DNNN hoạt động làm hiệu quả bằng các hình thức như trợ cấp, trợ giá, miễn giảm thuế, khoanh nợ giảm nợ... với chi phí giành cho xử lý vấn đề lao động dôi dư, thì chi phí để tiếp tục duy trì một số lớn các DNNN kém hiệu quả như hiện nay có thể cao hơn nhiều. Do vậy, cần kiên quyết thực hiện các biện pháp cải cách, trong đó thực hiện chuyển đổi DNNN thành công ty TNHH một thành viên càng sớm thì càng tiết kiệm được chi phí và sớm đem lại hiệu quả kinh tế chung.
Các biện pháp giải quyết:
- Xây dựng hệ thống an ninh xã hội hiệu quả
Về nguyên tắc giải quyết chế độ cho người lao động dôi dư phải do doanh nghiệp trả, nhưng phần lớn DNNN thuộc phạm vi áp dụng của Nghị định 63/2001/NĐ-CP đều khó khăn nên hầu hết phải củng cố qũy đền bù cho người lao động bị dôi dư, đảm bảo đủ kinh phí và hoạt động đồng bộ, thống nhất với mức trợ cấp thỏa đáng phù hợp điều kiện thi hành. VD hiện nay 15 - 20 tỷ đồng
Do việc hỗ trợ người lao động bị dôi dư phụ thuộc và tình hình tài chính sẵn có của doanh nghiệp, khả năng hỗ trợ của qũy quốc gia nên quá trình giải quyết chế độ cho người lao động là khác nhau trên toàn quốc. Vì vậy nên thành lập một cơ quan tiếp quản và giải quyết vấn đề lao động dôi dư khi sắp xếp các doanh nghiệp theo Nghị định 63/2001/NĐ-CP nhằm phân phối các trợ cấp theo yêu cầu dựa vào các nguyên nhân pháp lý hiện này, bảo đảm tính công bằng. Qua đó làm tăng sự tin cậy của các chính sách xử lý lao động dôi dư để họ tự nguyện chấm dứt hợp đồng lao động khi sắp xếp lại lao động trước và sau khi chuyển đổi.
- Tạo việc làm:
Các chương trình hỗ trợ việc làm như chương trình quốc gia về tạo việc làm, qũy hỗ trợ việc làm quốc gia cần được đầu tư và họat động có hiệu quả hơn, nên tập trung hơn vào tư vấn tìm việc làm, họat động tích cực như một mạng lưới an ninh xã hội thứ hai.
Giữ ổn định tăng trưởng kinh tế trên cơ sở xây dựng môi trường đầu tư và kinh doanh hấp dẫn, tạo cơ hội cho mọi thành phần kinh tế tham gia. Đặc biệt là khuyến khích đầu tư nước ngoài và khuyến khích mạnh khu vực dân khoanh phát triển, tạo ta chỗ làm mới cho lao động mới, đồng thời có thể tiếp nhận lao động từ các DNNN. Đối với vấn đề này, thực thi tốt luật doanh nghiệp là giải pháp có ý nghĩa hiện nay. Với những cải cách mạnh trong quy định của luật doanh nghiệp mới chỉ trong 8 tháng thực hiện từ 1/1/2000, số doanh nghiệp mới đăng ký kinh doanh tăng lên nhanh chóng. Theo số liệu báo cáo chưa đầy đủ , thì đã có 7684 doanh nghiệp đăng ký mới thành lập trong cả nước (tính hết tháng 6/2000), với số vốn đầu tư đăng ký là khoảng 7082 tỷ đồng. Hàng ngành doanh nghiệp được thành lập trước năm 2000 cũng đã đăng ký mở rộng kinh doanh, lập thêm nhiều chi nhánh, văn phòng đại diện, bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh, vốn đầu tư Nhờ vậy, đã đem lại một tác động quan trọng là tạo ra nhiều chỗ làm mới. Phần lớn doanh nghiệp được thành lập mới đã sử dụng trung bình 10-12 lao động, nhiều doanh nghiệp đã sử dụng hơn 100 đến 300 người lao động. Như vậy, số doanh nghiệp mới thành lập trong 8 tháng qua đã tạo ra khoảng gần 100.000 chỗ làm việc mới. Đó là chưa kể đến số việc làm mới được tạo ra bởi hàng chục ngàn hộ kinh doanh cá thể mới đăng ký trong cả nước.
Xúc tiến mở rộng xuất khẩu lao động nhằm mở ra nhiều cơ hội cho người lao động. Vấn đề hiện nay là tìm kiếm thị trường và gắn liền với việc đào tạo nghề, đảm bảo trình độ kỹ thuật cho người lao động theo đòi hỏi của thị trường lao động quốc tế.
- Bảo hiểm xã hội :
Có biện pháp thực hiện bảo hiểm xã hội phù hợp với thực tế hiện nay. Trong nhiều DNNN hiện nay, có nhiều người lao động đã nghỉ việc hoặc không có việc làm đã lâu nhưng vẫn đóng bảo hiểm xã hội tại doanh nghiệp với mức 20 ; 21 hoặc 25% nhằm mục đích duy trì quyền về bảo hiểm xã hội để sau này có đủ tiêu chuẩn hưởng lợi ích từ bảo hiểm xã hội. Những người lao động này không thực sự thiết tha với doanh nghiệp. Họ chỉ liên quan, quan tâm đến doanh nghiệp vì họ đã đóng bảo hiểm xã hội trước đó thông qua doanh nghiệp. Vì vậy, nên áp dụng biện pháp như thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện - thương mại và ghi nhận thời gian đóng bảo hiểm của người lao động. Cho phép người lao động chuyển tiếp đóng góp bảo hiểm trước kia qua doanh nghiệp, bảo đảm quyền lợi của người lao động về hưu sớm nhưng vẫn được hưởng đủ bảo hiểm xã hội đối với lao động đã đủ tuổi lao động, đồng thời đi kèm theo phải có biện pháp cung cấp kinh phí cho qũy bảo hiểm xã hội.
- Đào tạo và đào tạo lại đối với người lao động :
Đây là vấn đề thường xuyên cần phải giải quyết trong những năm qua nhưng kết quả chưa cao. Trình độ và tay nghề lao động yếu là trở ngại lớn cho người lao động tìm kiếm cơ hội lao động cho bản thân. Việt nam được đánhgiá là có nền giáo dục phổ cập cao, nhưng lao động có kỹ thuật lại thiếu và rất yếu cả về trình độ được đào tạo, cả về phong cách làm việc của doanh nghiệp Việt nam, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài và đặc biệt so với tiêu chuẩn xuất khẩu lao động cần phải nâng cao chất lượng đào, định rõ chuyên môn đào tạo phù hợp sự phát triển của KT - XH để hệ thống đào tạo và dạy nghề của Việt nam được đóng vai trò như mạng lưới an ninh xã hội.
- Tuyên truyền, giáo dục
Cũng nên áp dụng các chương trình tuyên truyền giáo dục cho người lao động để giải quyết các yếu tố tâm lý như lo sợ, băn khoăn và các nhận thức tiêu cực khác về cải cách DNNN. Nội dung tuyên truyền có thể tập trung vào vấn đề bình đẳng trong kinh doanh hiện nay của các thành phần kinh tế. Khu vực kinh tế tư nhân, đầu tư nước ngoài được thừa nhận và là một bộ phần quan trọng, đóng vai trò to lớn trong sự nghiệp phát triển đất nước, được coi trọng bình đẳng như DNNN. Nhà nước không thể và không cần phải đảm bảo việc làm, Nhà nước chỉ có thể bảo đảm thực thi công bằng và nhất quá các chương trình hỗ trợ người lao động đôi dư tìm kiếm và có hội hộ tìm kiếm được việc làm mới.
4. Đào tạo đội ngũ cán bộ
Để thực hiện thuận lợi quá trình chuyển đổi DNNN thành công ty TNHH một thành viên thì đội ngũ cán bộ thực hiện chuyển đổi và những cán bộ công nhân làm việc trong doanh nghiệp là yếu tố quyết định đến tốc độ và thành công của nó qua trình chuyển đổi. Nội dung đào tạo tập trung vào nghiên cứu Nghị định 63/2001/NĐ-CP và Thông tư 01/2001/TT-BHX và quyết định khác nhằm mục đích đào tạo cho đội ngũ cán bộ hiểu và thực hiện tốt quy trình chuyển đổi.
4.1. Đối với đội ngũ cán bộ thực hiện chuyển đổi
Nên thành lập ban chuyển đổi DNNN thành công ty TNHH một thành viên, ban chuyển đổi này sẽ xác định, thẩm tra và quyết định danh sách các doanh nghiệp thuộc diện chuyển đổi. Tiếp đó ban chuyển đổi này sẽ thực hiện các bước chuyển đổi và giải quyết các vấn đề vướng mắc nảy sinh. Nhờ đó quá trình chuyển đổi sẽ được chuyên môn hóa và thuận lợi hơn.
4.2. Đối với cán bộ, công nhân của các doanh nghiệp chuyển đổi
Doanh nghiệp nhà nước họat động theo luật DNNN còn công ty TNHH một thành viên họat động theo luật doanh nghiệp. Do đó tập trung đào tạo cán bộ công nhân hiểu thấu đạo luật doanh nghiệp qua đó mỗi thành viên sẽ ý thức được quyền và nghĩa vụ của mình trong doanh nghiệp khi mà doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp. Thực hiện được điều này thì sau khi doanh nghiệp chuyển đổi mới đáp ứng được yêu cầu nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm góp phần thắng lợi vào quá trình đổi mới, sắp xếp, nâng cao hiệu quả của hệ thống DNNN.
5. Hỗ trợ doanh nghiệp sau khi chuyển đổi
Doanh nghiệp nhà nước sau khi chuyển đổi thành công ty TNHH một thành viên thì chủ sở hữu vẫn không thay đổi đó là sở hữu nhà nước. Mặc dù vậy sự chuyển đổi này cần tạo ra sự thay đổi về hình thức các công ty sau khi chuyển đổi phải hoạt động thực sự có hiệu quả chứ không chỉ thay đổi tên gọi, để đạt được mục tiêu chuyển đổi có thể thực hiện một số điểm sau đây :
Thứ nhất : Trong quá trình chuyển đổi tài sản của các doanh nghiệp đều tính bằng giá trị khi chuyển sang công ty TNHH một thành viên. Trong khi đó các DNNN hiện nay tài sản cố định đã khấu hao gần hết do đó giá trị còn lại không đáng kể. Vì vậy khi chuyển đổi cần phải được tính toán cụ thể dự án trên giá trị còn lại của tài sản cố định để Nhà nước với tư cách là chủ sở hữu đầu tư bổ sung. Khoản đầu tư này có thể cho phép doanh nghiệp sửa chữa hoặc đầu tư mới trong từng doanh nghiệp, nhưng các công ty sau khi được đầu tư bổ sung phải có đủ năng lực sản xuất kinh doanh khẳng định điều đó công ty phải sản xuất được những sản phẩm có hàm lượng khoa học kỹ thuật và đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
Thứ hai : Trong điều kiện hiện nay ngân sách hạn chế Chính phủ cần có sự chọn lọc các doanh nghiệp chuyển đổi để có thể đầu tư chứ không chuyển đổi tràn lan dẫn đến tình trạng không đủ vốn chủ sở hữu cấp, các doanh nghiệp chỉ thay đổi tên gọi và hình thức.
Thức ba : Sau khi chuyển đổi các công ty bị mất rất nhiều quyền lợi vì không còn là DNNN như thuế, trợ cấp. Đặc biệt là vấn đề vay vốn ngân hàng. Nếu là DNNN thì các doanh nghiệp này có thể vay vốn các ngân hàng thương mại quốc doanh với lãi suất ưu đãi mà không cần thế chấp, sau khi chuyển đổi các công ty phải tham gia vào thị trường vốn mà không có sự ưu đãi nào, đây là một khó khăn rất lớn khi công ty có nhu cầu đầu tư sản xuất kinh doanh. Do đó cần có một chính sách thích hợp, một số kiến nghị về vấn đề này như sau :
- Khi nhà nước đầu tư cần đầu tư dứt khoát để các công ty có một khoản để thế chấp, phần đầu tư này nên đầu tư vào tài sản cố định.
- Có thể áp dụng chế độ đầu tư cho các công ty này dưới hình thức đầu tư mới bởi lẽ phần giá trị còn lại của tài sản các doanh nghiệp không còn nhiều. Muốn kinh doanh tốt cần phải có sự đổi mới về căn bản và các công ty này sau khi chuyển đổi đã là một pháp nhân độc lập.
- Để tạo sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp nhà nước cần hạn chế tối đa sự bao cấp, ưu đãi đối với các doanh nghiệp nhà nước không thuộc diện chuyển đổi. Đây là điều kiện thúc đẩy quá trình hình thành cơ chế thị trường ở Việt Nam, đó là sự cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghị định số 63/2001/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2001
2. Thông tư số 01/2002/TT-BKH ngày 28 tháng 1 năm 2002
3. Luật doanh nghiệp
4. Luật DNNN.
5. Văn kiện đại hội Đảng IX
6. Tạp chí tài chính tháng 2/2001
7. Tạp chí kinh tế và dự báo số 9/2001
8. Tạp chí kinh tế và dự báo số 11/2001
9. Tạp chí kinh tế và dự báo số 4/2001
10. Tạp chí quản lý nhà nước 4/2001
11. Thống kê về doanh nghiệp nhà nước họat động trong lĩnh vực thương nghiệp, nhà hàng, khách sạn năm 1998. TCTK
12. Thông tin kinh tế - kế hoạch năm 2000, 2001, 2002 Bộ KH&ĐT
13. Báo cáo về thực trạng quản lý vốn: tài sản v doanh nghiệp, tổng cục quản lý vốn và tài sản.
14. Đề tài nghiên cứu khoa học
Một số giải pháp thực hiện giao bán, khoán, kinh doanh, cho thuê giải thể DNNN theo Nghị định 103/1999/NĐ-CP:
Chủ nhiệm để tài: Nguyễn Văn Quảng
Thư ký đề tài: TS- Hồ Sỹ Hùng- Vụ Doanh nghiệp
15. Nghị định số 214/1998/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 1998 chuyển DNNN thành công ty cổ phần.
16. Nghị định 50/CP ngày 28 tháng 8 năm 1999
15. Nghị định số 214/1998/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 1998 chuyển DNNN thành công ty cổ phần.
16. Nghị định 50/CP ngày 28 tháng 8 năm 1996
17. Nghị định 50/CP ngày 02 tháng 10 năm 1996
18. Chỉ thị 500/TTg của Thủ tướng Chính phủ
19. Nghị định 388/HĐBT
20. Quyết định 315/HĐBT
21. Chỉ thị 20 Thủ tướng Chính phủ
Kết luận
Để thực hiện tốt chủ trương xắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các DNNN hiện nay . Có nhiều phương pháp thực hiện : Cổ phần hoá , giao , bàn, khoán kinh doanh, cho thuê ,giải thể, phá sản doanh nghiệp nhà nước, chuyển đổi DNNN thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên . Các biện pháp trên phải được thực hiện đồng bộ, thống nhất với mục tiêu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của DNNN sau khi được đổi mới.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- V0076.doc