Đề tài Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình xây dựng và khai thác sử dụng các khu công nghiệp tại Hà Nội

Thực hiện thành công sự nghiệp Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là một trong những mục tiêu quan trọng nhất của cả đất nước ta trong hai thập kỷ đầu tiên của thiên nhiên kỷ mới. Loài người trên trái đất lệ thuộc vào nguồn tài nguyên của " Một Thế Giới" và vì thế đòi hỏi Việt Nam cũng như mọi quốc gia khác phải cùng nhau chia sẻ trách nhiệm bảo vệ môi trường, đảm bảo cơ sở cho sự phát triển bền vững của nước ta nói riêng và nhân loại nói chung. Việc hình thành và phát triển Khu Công nghiệp tập trung, các cụm Công nghiệp là một công cụ đắc lực theo đuổi những mục tiêu trên. Tuy vậy, mỗi quốc gia, mỗi địa phương lại có những đặc điểm xã hội, kinh tế khác nhau, đòi hỏi các Khu Công nghiệp, cụm Công nghiệp phaỉ đáp ứng những nhu cầu khác nhau. Chính vì lẽ đó, việc áp dụng một cách máy móc kinh nghiệm cuả một quốc gia. Một địa phương khác sẽ không thể thu được kết quả như mong đợi. Từ những quan điểm trên, đề tài " Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình xây dựng và khai thác sử dụng các KCN, KCX Hà Nội " đã nghiên cứu đưa ra những giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển và hiệu quả hoạt động của các KCN Hà nội trên cơ sở phân tích thực trạng của các KCN Hà nội, phân tích và học hỏi một cách có lựa chọn kinh nghiệm của các địa phương và các quốc gia khác. Do những hạn chế khách quan và chủ quan, những giải pháp này chắc sẽ chưa đáp ứng được đầy đủ những yêu cầu, thách thức của thực tiễn . Tuy vậy, tôi vẫn hy vọng rằng bằng kết quả này, đề tài sẽ đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào sự nghiệp xây dựng Thủ đô, để Hà nội không những là Thành phố của Hoà Bình, Là Thủ đô anh hùng trong sự nghiệp giữ nước mà còn là Thủ đô anh hùng trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng đất nước./

doc116 trang | Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 1011 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình xây dựng và khai thác sử dụng các khu công nghiệp tại Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tạo ra liên kết giữa các doanh nghiệp trong và ngoài KCN, sẽ dễ dàng thực hiện quá trình chuyển giao công nghệ cho nền kinh tế trong nước. Muốn vậy, cần lưu ý một số giải pháp sau: Đối với tất cả các doanh nghiệp, bắt buộc phải cải tiến và nâng cao chất lượng, giảm giá thành sản phẩm và các điều kiện giao hàng đúng hạn đối với các mặt hàng đã có và phát triển các mặt hàng mới, nhằm có thể mở rộng việc cung cấp cho các nhà sản xuất trong khu chế xuất. Thành lập một chương trình đặc biệt để khuyến khích và phát triển mối liên kết giữa các doanh nghiệp trong và ngoài khu chế xuất. Đồng thời, cần xây dựng hình ảnh tốt của các doanh nghiệp trong nước về chất lượng sản phẩm, giá cả và sự ổn định trong việc cung cấp sản phẩm. Quảng bá những trường hợp tác thành công giữa doanh nghiệp trong khu chế xuất và doanh nghiệp trong nước nhằm khuyến khích các doanh nghiệp khác làm theo. Phát triển hình thức gia công hàng hoá và thực hiện các hợp đồng phụ cho các doanh nghiệp trong khu chế xuất, áp dụng cho tất cả các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ. Cách này tạo cho doanh nghiệp trong nước có các lợi ích là giảm được nguồn lực vốn, học được năng lực quản lý và công nghệ của bên đối tác trong khi vẫn cung cấp được nguồn hàng cho doanh nghiệp trong khu chế xuất. Có những chính sách ưu đãi và phần thưởng cho các doanh nghiệp trong nước cung cấp nguyên vật liệu và hàng hoá cho các doanh nghiệp trong KCN như họ xuất khẩu trực tiếp. Như vậymới khuyến khích cho họ tích cực tìm kiếm khách hàng trong khu chế xuất nhằm nâng cao tỷ lệ bán sản phẩm cho KCN. Đối với những doanh nghiệp trong KCN sử dụng tỷ lệ nguyên vật liệu trong nước cao, cũng cần có chính sách ưu đãi một phần nào đó về thuế, tín dụng, trợ cấp,... 3.2.8. Giải quyết nhanh chóng khâu đền bù giải phóng mặt bằng Hiện nay có khu công nghiệp đã được cấp giấy phép song chưa được giải phóng mặt bằng. Thậm chí có nơi như khu công nghiệp Đài Tư (Hà Nội) phải mất gần ba năm mới xong giải phóng mặt bằng. Sự chậm trễ này ít nhiều ảnh hưởng đến tâm lý của các nhà đầu tư. Do đó, cần có sự chỉ đạo, hỗ trợ tích cực của chính quyền địa phương các cấp trong việc dền bù, giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh tiến độ, nâng cao chất lượng, hạ thấp chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh, thu hút các nhà đầu tư. Cần thúc đẩy tiến độ hoàn thiện cơ sở hạ tầng, nhất là đối với các công trình thiết yếu ở những địa bàn trọng điểm, cần duy trì và đảm bảo các nguồn vốn trung và dài hạn, nhằm nhanh chóng và chắc chắn đáp ứng thoả mãn nhu cầu sản xuất của các nhà đầu tư. 3.2.9. Giải quyết nhà ở cho công nhân khu công nghiệp Tình trạng công nhân làm việc trong các khu công nghiệp Hà nội chưa có nhà ở đang trở thành vấn đề bức xúc hiện nay. Theo báo cáo của Ban quản lý các khu công nghiệp , một trong những khó khăn lớn nhất hiện nay trong việc giải quyết vấn đề nhà ở cho công nhân là vốn. Nhiều tư nhân đã tự đầu tư xây dựng nhà cho công nhân thuê, nhưng việc xây dựng thường tự phát, không theo quy hoạch chung. Việc phát triển nhà ở của công nhân cần được gắn liền với các giải pháp về vấn đề đất, vốn và tổ chức kinh doanh nhà. Theo đó, quỹ đất dành để xây dựng nhà phải được giải quyết ngay từ khâu thiết kế quy hoạch khu công nghiệp, tránh tình trạng xây dựng xong rồi mới nghĩ tới việc tìm đất làm nhà. Mặt khác, vốn để phát triển nhà ở không thể chỉ trông chờ vào vốn của Nhà nước, mà còn đa dạng hoá các nguồn vốn đầu tư. Các biện pháp cần thiết và quan trọng hơn nữa là cần phải làm sáng tỏ hành lang pháp lý cho các hoạt động mua bán, cho thuê và chuyển nhượng nhà để cho các nhà đầu tư yên tâm bỏ vốn kinh doanh. Không thể coi một công ty phát triển nhà ở như một công ty xây dựng đơn thuần, mà phải có chính sách ưu đãi đặc biệt và sự hỗ trợ về pháp lý, kể cả các thủ tục về đất và giải phóng mặt bằng. Cần phải coi đây là một chương trình chiến lược mang tính quốc gia và chiến lược của Thành phố Hà nội . Nói cách khác là phải xã hội hoá chương trình giải quyết nhà ở cho công nhân, thậm chí cần phải có ban chỉ đạo để theo dõi, nghiên cứu các chính sách về chương trình này. Việc giải quyết tốt vấn đề nhà ở cho công nhân sẽ tạo ra một môi trường đầu tư tốt, làm cho các nhà đầu tư yên tâm hơn khi thấy công nhân được “an cư”. 3.2.10. áp dụng phương thức đầu tư xây dựng nhà xưởng bán trả chậm cho các doanh nghiệp có nhu cầu di dời nhà xưởng từ nội thành vào các khu công nghiệp Một trong những yêu cầu cơ bản để các doanh nghiệp thực hiện việc di dời là vẫn phải duy trì sản xuất liên tục để đảm bảo đời sống công nhân viên và thị trường tiêu thụ sản phẩm. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có nguồn vốn để đầu tư xây dựng nhà xưởng trong khu công nghiệp trước rồi mới di dời, trong khi đó, nguồn vốn để đầu tư lại chính là các mặt bằng đang sản xuất chưa có phương án khai thác (đối với các doanh nghiệp có sở hữu mặt bằng sản xuất trong nội thành). Do đó, sự chậm trễ của các doanh nghiệp hoạt động ở địa bàn Thành phố Hà nội trong việc di dời là do thiếu vốn để đầu tư. Để thực hiện điều này cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa một tổ chức tài chính, các công ty khai thác hạ tầng khu công nghiệp và các doanh nghiệp. Tổ chức tài chính có thể chọn ba phương thức đầu tư xây dựng nhà xưởng như sau: Phương thức 1: Tổ chức tài chính và công ty khai thác hạ tầng khu công nghiệp cùng hợp tác đầu tư khu công nghiệp gồm vốn bằng tiền thuê đất đã có hạ tầng, tổ chức tài chính góp vốn bằng nguồn xây dựng nhà xưởng bán trả chậm cho doanh nghiệp có nhu cầu trong 5 năm sau khi doanh nghiệp thanh toán đủ giá trị nhà xưởng bán trả chậm, tổ chức tài chính sẽ lập thủ tục chuyển chủ quyền nhà xưởng cho doanh nghiệp. Phương thức 2: Tổ chức tài chính đầu tư xây dựng nhà xưởng bán trả chậm cho công ty khai thác hạ tầng khu công nghiệp trong thời hạn 5 năm. Sau khi khu công nghiệp thanh toán đủ vốn và lãi trả chậm, tổ chức tài chính sẽ làm thủ tục chuyển chủ quyền nhà xưởng cho khu công nghiệp hoặc bên thứ ba khác nếu khu công nghiệp yêu cầu. Phương thức 3: Tổ chức tài chính đầu tư xây dựng nhà xưởng bán trả chậm cho doanh nghiệp trong thời hạn 5 năm. Sau khi doanh nghiệp thanh toán đủ vốn và lãi trả chậm, tổ chức tài chính sẽ tổ chức chuyển chủ quyền nhà xưởng cho doanh nghiệp. Thực hiện tốt phương án hỗ trợ vốn đầu tư cho các doanh nghiệp có nhu cầu di dời sẽ đẩy nhanh tiến độ lấp đầy các khu công nghiệp. 3.2.11. Tăng cường công tác tiếp thị đầu tư, vận động, thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước vào khu công nghiệp hoạt động ở trung ương, nên có chính sách ưu đãi hơn nữa đối với khu công nghiệp về tiên thuế đất, tạo tiền đề cho các doanh nghiệp giảm tiền thuê mặt bằng, tăng sức hấp dẫn cho khu công nghiệp. Thông qua Bộ Kế hoạch và Đầu tư và đại diện thương mại Việt Nam ở các nước, giới thiệu các khu công nghiệp của Việt Nam, quy chế hoạt động cùng những ưu đãi của các khu công nghiệp nhằm thu hút đầu tư nước ngoài. UBND thành phố Hà nội tuỳ vào điều kiện của địa phương mình mà ra các quyết định những ngành nào (chẳng hạn như những dự án gây ô nhiễm môi trường) chỉ cấp giấy phép khi vào khu công nghiệp hoạt động. Ngoài ra, phải có các hình thức tuyên truyền vận động, quảng cáo trên các phương tiện truyền thông để cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước thấy rõ ích lợi và quyền lợi khi vào các khu công nghiệp hoạt động. Tuy nhiên, để thi hành chính sách này hợp tình hợp lý, thì các khu công nghiệp phải có những phương án cho thuê mềm dẻo, linh hoạt, giá cho thuê phải tiến tới rẻ hơn hoặc bằng so với xây dựng xí nghiệp ở bên ngoài khu công nghiệp và quyền lợi của người di thuê mặt bằng phải được đảm bảo thoả đáng. 3.2.12. Khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường tại các khu công nghiệp . Đây là một việc làm hết sức cần thiết, vì nó không chỉ ảnh hưởng đến sức khoẻ của người lao động, của khu vực dân cư lân cận mà còn tổn hại tới cộng đồng về lâu dài. Vì vậy, Nhà nước và Thành phố cần phải khuyến khích đầu tư, sử dụng công nghệ sạch, cụ thể hoá các quy định về nhập khẩu công nghệ, thiết bị theo các tiêu chuẩn về hệ số tiêu hao năng lượng, hệ số thải, thay thế việc sử dụng nguyên liệu độc hại sang nguyên liệu sạch. Các cơ quan chức năng cần phải có biện pháp quản lý, giám sát định kỳ nhằm ngăn ngừa và điều chỉnh kịp thời các sự cố về môi trường có thể xảy ra. Việc lập báo cáo đánh giá tác động môi trường cần được tiến hành đồng thời với việc lập báo cáo khả thi thành lập khu công nghiệp nhằm đơn giản hoá thủ tục hành chính và đảm bảo việc xây dựng các công trình xử lý chất thải công nghiệp được tiến hành đồng bộ với việc thu hút đầu tư. Thể chế hoá việc trích chi phí bảo dưỡng hạ tầng một tỷ lệ thích hợp để chi cho công tác bảo vệ môi trường. Đặc biệt, hệ thống thu gom và xử lý các loại chất thải ở khu vực trong và ngoài khu công nghiệp khác nhau nên việc áp dụng các luật lệ quy định về môi trường cần hết sức linh hoạt. Cụ thể, bên ngoài hàng rào của khu công nghiệp cần áp dụng các luật lệ và quy định về môi trường do Nhà nước ban hành và chịu sự giám sát của Sở Khoa học, công nghệ và môi trường Hà nội , còn bên trong hàng rào khu công nghiệp áp dụng quy định của khu công nghiệp và do Ban quản lý khu công nghiệp giám sát. Có như vậy mới đảm bảo cho các khu công nghiệp vừa có điều kiện phát triển, vừa bảo vệ được môi trường và sức khoẻ cộng đồng. 3.3. Một số giải pháp về chính sách vĩ mô để khuyến khích các nhà đầu tư trong nước đầu tư vào các KCN ở Việt nam nói chung và tại Hà nội nói riêng nhằm phát huy nội lực . Định hướng các Khu Công nghiệp trong thời gian tới là không chỉ thu hút các nhà đầu tư nước ngoài mà chú ý hơn nữa việc thu hút các nhà đầu tư trong nước. Với điều kiện ngân sách Nhà nước và Thành phố đang còn eo hẹp, nguồn vốn đầu tư từ ngân sách chắc chắn không đáp ứng được nhu cầu phát triển theo chiến lược 2001- 2010, vì thế nguồn vốn đầu tư từ dân trong thời gian tới sẽ là một trong những nhân tố quyết định trong chiến lược. Chính vì lý do đó, đề tài sẽ tập trung một phần thích đáng vào việc phân tích các cản trở khó khăn của các nhà đầu tư trong nước, đặc biệt là các nhà đầu tư thuộc khu vực dân doanh. Trên cơ sở phân tích phần thứ nhất, tôi xin được đi sâu vào việc xây dựng một số giải pháp liên quan đến môi trường vĩ mô của Việt Nam để khuyến khích các nhà đầu tư trong nước đầu tư vào các KCN ở Việt nam nói chung và tại Hà nội nói riêng nhằm phát huy tối đa nội lực . 3.3.1. Khẳng định vai trò của DNV & N ( Đặc biệt là DNV & N ở khu vực ngoài quốc doanh ) trong sự nghiệp phát triển kinh tế, tôn vinh các nhà doanh nghiệp Thực tế hơn 10 năm cải cách đã chứng tỏ rằng, chỉ khi chính sách kinh tế, các quy định của pháp luật được soạn thảo, ban hành và được thực hiện trên nguyên tắc tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân, tạo cơ sở pháp lý và điều kiện để mọi người phát huy sáng kiến của mình thì những chính sách đó mới thực sự được nhân dân hưởng ứng và phát huy nội lực. Tuy rằng khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đã được chính sách thừa nhận, song vai trò thực sự của nó vẫn được khẳng định. Nhiều quan niệm vẫn chưa được nghiên cứu đổi mới phù hợp với tình hình mới, do vậy nhiều vấn đề còn chưa có câu trả lời thích đáng, ví dụ : Đảng viên có được làm kinh tế tư nhân hay không ? Thuê nhân công có phải là hành vi bóc lột hay không? Vì vậy trong xã hội còn có những nhìn đánh giá không đúng về các nhà kinh doanh. Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng điểm "đột phá" tạo ra động lực quan trọng trong giai đoạn tới là phải khuyến khích khu vực kinh tế tư nhân, khuyến khích mọi công dân làm giàu hợp pháp. Nội dung này cần được thể hiện cụ thể trong Nghị quyết của Đảng, Trong chính sách của Nhà nước và trong hành vi của từng cán bộ, công chức. Bên cạnh những nội dung trong Nghị quyết của Đảng, trong các chính sách của Nhà nước, điều quan trọng nhất cần được thực hiện đổi mới tư duy của các cơ quan công quyền để làm sáng tỏ vấn đề : chức năng của các cơ quan công quyền là hỗ trợ chứ không phải là cản trở sự phát triển kinh tế tư nhân. Hiện nay, Chính phủ đang khẩn trương xây dựng Nghị quyết khuyến khích DNV& N. Thông qua Nghị định này, vai trò của DNV& N sẽ được khẳng định rõ ràng hơn. Tuy nhiên cần đưa ra quan điểm chủ đạo là khuyến khích DNV& N ngoài quốc doanh là chính (điều này cũng phù hợp với chủ trương giao, bán khoán và cho thuê các DNNN cỡ nhỏ). Song song với việc khẳng định vai trò của khu vực kinh tế tư nhân cần tăng cường cải cách khu vực DNNN, đặc biệt xác định lại rõ vai trò chủ đạo của DNNN : ở lĩnh vực nào và bằng phương thức gì? Chỉ khi thực hiện được điều này thì các nhà đầu tư tư nhân mới yên tâm kinh doanh, không lo ngại bị chèn ép hoặc đối sử không công bằng. Muốn tôn vinh và khuyến khích các nhà doanh nghiệp thì trước hết phải thay đổi cơ bản cách nhìn nhận đánh giá về họ, đặc biệt trên các phương tiện thông tin đại chúng, bởi bản chất đa số các nhà kinh doanh không phải là lừa đảo, là bóc lột mà chính họ là những người đã góp phần tích cực mang lại của cải vật chất và sự phồn vinh trong xã hội. Khi các DNV&N đã được khẳng định vai trò của mình ( Đặc biệt là DNV & N ở khu vực ngoài quốc doanh ) thì đó chính là nhân tố tích cực để các doanh nghiệp phát triển và việc thu hút các nhà đầu tư trong nước đầu tư vào các KCN có nhiều thuận lợi hơn do yêu cầu của việc phát triển sản xuất . Hà nội là một trung tâm lớn về kinh tế , là nơi tập trung rất nhiều doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh , thì việc khẳng định vai trò của DNV&N để thu hút các doanh nghiệp này đầu tư sản xuất vào các KCN là một việc làm cần thiết . 3.3.2. Tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi cho việc gia nhập và rút khỏi thị trường của các Doanh nghiệp, đảm bảo quyền tự do kinh doanh theo pháp luật Việc thực hiện Luật Doanh nghiệp trong năm 2000 như thổi một luồng sinh khí mới vào nền kinh tế Việt Nam. Tuy vậy việc thực hiện triệt để luật Doanh nghiệp không phải đơn giản , trong một thời gian dài , giấy phép đã trở thành một công cụ quản lý của các cơ quan quản lý Nhà nước, đã nên cơ chế" xin - cho", cản trở sự tiến bộ của xã hội. Việc xoá bỏ các loại giấy phép (tạo điều kiện các nhà đầu tư cho việc thành lập Doanh nghiệp) đã tước bỏ quyền lợi của một nhóm người tại một số cơ quan công quyền, vì vậy chắc chắn nó sẽ gặp một sự phản kháng của chính nhóm người đó. Trong một số lĩnh vực, điều kiện kinh doanh đã được ban hành thay thế cho giấy phép kinh doanh trước kia. Đặc điểm nổi bật nhất của "hệ thống" điều kiện kinh doanh hiện nay là : nhiều , phân tán, không rõ ràng, chồng chéo (quy định bởi trên 300 văn bản các loại). Vì thế rất dễ dàng xuất hiện nguy cơ tái hiện các giấy phép dưới hình thức điều kiện kinh doanh. Do đó để đảm bảo quyền tự do kinh doanh của công dân, Nhà nước cần loại trừ những lực cản này, trước mắt cần thực hiện một số giải pháp theo hướng : - Xác định rõ ràng các lĩnh vực kinh doanh có điều kiện - Xác định rõ ràng và cụ thể các điều kiện kinh doanh, đảm bảo tính cần thiết, tính hợp lý và tính khả thi của các điều kiện này - Kiên quyết huỷ bỏ những giấy phép kinh doanh không phù hợp với Luật Doanh nghiệp - Xây dựng bộ máy đăng ký kinh doanh có đủ năng lực để phục vụ tốt hơn cho các Doanh nghiệp Tính rủi ro hầu như xuất hiện ở bất kỳ dự án kinh doanh nào, vì thế việc đảm bảo cho các Doanh nghiệp dễ dàng rút khỏi thị trường (bán Doanh nghiệp, đóng cửa Doanh nghiệp, phá sản theo luật định) sẽ giúp cho họ có cơ hội mới trên thị trường mới, tạo sự năng động hơn trong nền kinh tế. Để đạt được mục tiêu đó, Nhà nước cần sớm đưa ra giải sau : - Đưa ra những quy định pháp lý cho việc mua bán Doanh nghiệp - Kiên quyết trừng trị những cá nhân tổ chức sử lý vay nợ theo"luật rừng " - Sửa đổi Luật Phá sản theo hướng: + Vi phạm bao quát hơn, có nhiều đối tượng có quyền yêu cầu phá sản + Đơn giản hoá và hợp lý hoá trình tự và thủ tục phá sản (ví dụ đơn giản và rút ngắn giai đoạn hoà giải ) + Quy định về thành phần tổ thanh toán gọn nhẹ hơn + Có cơ chế tài chính phù hợp cho việc sử lý phá sản Doanh nghiệp của toà án - Nâng cao năng lực của bộ máy toà án sử lý phá sản Doanh nghiệp Việc tạo điều kiện thuận lợi cho việc gia nhập và rút khỏi thị trường của các Doanh nghiệp, đảm bảo quyền tự do kinh doanh theo pháp luật làm cho các DNV&N yên tâm hơn trong việc đầu tư vào các KCN , nhất là khi doanh nghiệp gặp khó khăn và rủi ro trong kinh doanh. 3.3.3. Cải cách chính sách đất đai theo hướng tận dụng cơ sở hình thành thị trường đất đai , bất động sản Đất đai là một trong những vấn đề phức tạp nhất trong quá trình thực hiện cải cách kinh tế Việt Nam. Luật đất đai đã được sửa đổi từ năm 1998 nhưng vẫn còn nhiều điểm bất cập. Tiếp tục nghiên cứu luật sửa đổi đất đai theo hướng : Trong khi chưa thừa nhận quyền sở hữu tư nhân với đất đai, cần mở rộng các quyền của sử dụng đất (bán, thừa kế, thế chấp, cho thuê ....) tạo cơ sở hình thành cho một thị trường bất động sản linh hoạt, đáp ứng yêu cầu sản xuất, kinh doanh Việc thi hành Luật đất đai cần đem bảo tính ổn định và thống nhất trong toàn quốc ( hiện nay tồn tại hàng trăm văn bản liên quan đến quản lý đất đai) Xoá bỏ việc phân biệt đối sử giữa DNNN và Doanh nghiệp ngoài quốc doanh về các quyền sử dụng đất Đơn giản hoá các thủ tục hành chính trong việc chuyển nhượng, thế chấp quyền sử dụng đất Tạo điều kiện cập nhật thường xuyên những người đăng ký bất động sản. Giảm thuế và phí trong các giao dịch về đất đai, đảm bảo giải quyết các tranh chấp một cách công bằng và minh bạch Cho phép các Công ty thuộc mọi thành phần kinh tế trực tiếp thuê đất với giá thoả thuận Trong khi nhiều Doanh nghiệp còn thiếu đất đai để mở rộng kinh doanh thì còn nhiều nơi chưa sử dụng hết diện tích đất của mình (đặc biệt là đất của DNNN và các công sở ). Quy hoạch không ổn định cũng làm hạn chế đáng kể diện tích sử dụng. Vì thế, việc xây dựng một hệ thống thông tin đất đai cũng như công bố công khai quy hoạch sử dụng đất sẽ là một biện pháp hỗ trợ đắc lực cho việc hình thành thị trường đất đai và nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Mặc dù thị trường bất động sản chưa được hình thành, nhưng thông qua việc cung cấp các thông tin cung và cầu đất đai, Nhà nước có thể tổ chức đấu thầu cho thuê những diện tích chưa được sử dụng không hiệu quả. Quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế đòi hỏi phải có sự chuyển đổi cơ bản về quy hoạch sử dụng đất. Với lý do đảm bảo an ninh lương thực, thủ tướng Chính phủ đã ra chỉ thị 247 (28/4 /1995) nhằm hạn chế việc chuyển đất trồng lúa sang mục đích sử dụng khác. Tuy vậy, cần xem xét lại vấn đề này vì an ninh lương thực có thể hiện thông qua những biện pháp khác và như vậy, có thể tăng được diện tích đất phục vụ cho mục tiêu công nghiệp ở vùng nông thôn. Cho đến nay, nhiều khu công nghiệp Hà nội đã được xây dựng, nhưng tỷ lệ diện tích được sử dụng đang còn hạn chế, trong khi đó, các DNV&N lại đang rất cần diện tích phục vụ sản xuất kinh doanh. Vì vậy Nhà nước và Thành phố Hà nội có thể nghiên cứu đưa ra giải pháp phù hợp nhằm " lấp kín " các Khu công nghiệp đồng thời có thể giải quyết khó khăn cho các DNV&N như : giảm giá đất cho thuê , đổi đất doanh nghiệp đang sử dụng với đất ở khu công nghiệp ....để khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào các KCN . 3.3.4. Cải cách hệ thống tín dụng phát triển thị trường vốn Cải cách hệ thống ngân hàng thương mại không chỉ là yêu cầu của các DNV&N mà là yêu cầu cấp bách của công cuộc cải cách kinh tế. Quá trình này lên hướng vào một số vấn đề sau: Nhà nước cần bãi bỏ quy định lãi suất trần mức lãi suất để cho ngân hàng tự quyết định trên điều kiện cụ thể của thị trường Xoá bỏ các quy định mang tính phân biệt đối sử giữa DNNN và Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong lĩnh vực tín dụng Ngân hàng phải tự chịu trách nhiệm về các hoạt động kinh doanh của họ, do đó họ có thể đưa ra những quy định về đảm bảo tiền gửi phù hợp, quy định các tổ chức tín dụng quyền hạn rõ ràng về sở hữu hoặc bán lại các tài sản cầm cố, thế chấp Thiết lập một hệ thống đăng ký toàn quốc về việc cầm cố, thế chấp cho thuê, và các phương thức giao dịch đảm bảo khác để tránh những hiện tượng lợi dụng, lừa đảo trong lĩnh vực tín dụng Hạn chế tối đa sự can thiệp trực tiếp của các cấp chính quyền vào hoạt động kinh doanh của ngân hàng Cho phép các ngân sách nước ngoài mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh của mình tại Việt Nam Tăng cường hoạt động kiểm soát ngân hàng thông qua một số tổ chức hiệp hội ngân hàng để giảm thiểu những rủi ro không đáng có trong mỗi ngân hàng Thực hiện tốt một số biện pháp nhằm hỗ trợ các ngân hàng trong quá trình cải cách của họ như: Củng cố hệ thống tài chính bằng cách áp dụng những nguyên tắc kế toán và kiểm toán được quốc tế công nhận để nâng cao chất lượng cho vay và giảm tỷ lệ nợ khó đòi trong các ngân hàng. Tăng cường hoạt động kiểm toán để đảm bảo cho vay trên cơ sở năng lực tài chính đích thực . Khuyến khích phát triển các dịch vụ bảo hiểm để tăng nguồn tín dụng cho các Doanh nghiệp . Hạn chế việc hình sự hoá các quan hệ dân sự trong lĩnh vực tín dụng nhằm giảm sự lo ngại trong công việc của các cá nhân viên ngân hàng hiện nay Để giúp các DVN& N vượt qua khó khăn về vốn, Nhà nước cầm xây dựng (từ các nguồn ngân sách ) và khuyến khích các tổ chức trong việc hình thành các quỹ chợ DVN& N (từ các nguồn ngoài ngân sách) . Những quỹ này có thể được sử dụng theo những mục tiêu khác nhau như: cho vay, hỗ trợ về về lãi suất hoặc bảo lãnh ... áp dụng thí điểm và nhân rộng phương thức cho vay quay vòng . Quỹ đầu tư mạo hiểm (vốn mạo hiểm venture capital )có thể được nghiên cứu và đưa vào ứng dụng Việt Nam đễ hộ trợ những nhà đầu tư có ý tưởng kinh doanh mới khi gặp khó khăn về vốn. Việc hình thành và điều hàng các quỹ này cần được sự hỗ trợ của Nhà nước và một số tổ chức tài chính quốc tế có kinh nghiệm. Thị trường chứng khoán là một nhân tố tích cực giúp cho các Doanh nghiệp có điều kiện tiếp cận với các nguồn vốn ngoài ngân hàng. Việc hình thành thị trường chứng khoán ở Việt Nam trước hết sẽ giải quyết vấn đề vốn cho các Doanh nghiệp lớn, thông qua đó các DNV&N sẽ có nhiều cơ hội hơn để tiếp cận với nguồn tín dụng từ các ngân hàng thương mại. Vấn đề vốn là một vấn đề muôn thủa mà các DNV&N luôn gặp phải nhiều vướng mắc. Để có thể đầu tư phát triển sản xuất và nhất là đầu tư vào các KCN đòi hỏi doanh nghiệp phải có đủ một lượng vốn nhất định , không phải doanh nghiệp nào cũng ngay lập tức có đủ số vốn cần thiết đó. Chính vì vậy các doanh nghiệp rất cần sự hỗ trợ cho vay vốn của các ngân hàng và hệ thống tín dụng . Nếu chúng ta không có những chính sách thoả đáng và thích hợp đối với các hệ thống ngân hàng trong việc vay và cho vay thì vô hình chung chúng ta lại làm khó cho các doanh nghiệp và làm kìm hãm việc đầu tư mở rộng sản xuất .Do vậy để thu hút các DNV&N đầu tư mở rộng sản xuất và đầu tư vào các KCN thì Nhà nước và Thành phố Hà nội cần phải cải cách hệ thống tín dụng , phát triển thị trường vốn nhằm mực đích giúp các doanh nghiệp vượt qua khó khăn về vốn . 3.3.5. Cải cách chính sách lao động, hình thành phát triển thị trường lao động Mặc dù công cuộc cải cách kinh tế đã kéo dài hơn 10 năm, song vẫn chưa có một quan điểm nhìn nhận vấn đề lao động một cách thống nhất. Lao động có phải là hàng hoá không ? sử dụng lao động có phải là bóc lột hay không ? Những câu hỏi này vẫn chưa được trả lời một cách nhất quán từ cấp cao nhất. Từ đó nảy sinh tiếp một số vấn đề như trên đã trình bày ở phần trên (Đảng viên làm kinh tế tư nhân ). Một khi Đảng cộng sản Việt Nam là tổ chức tập hợp những người con ưu tú của dân tộc, nhưng đảng viên lại không được làm kinh tế tư nhân thì không thể thực hiện được chính sách tạo việc làm thành công. Mặc khác chủ trương không cho phép đảng viên làm chủ Doanh nghiệp thì các Doanh nghiệp sẽ chỉ đâù tư cầm chừng, không dám thu hút nhiều lao động, không dám đầu tư dài hạn. Như vậy nạn thất nghiệp và những vấn đề khác chắc chắn sẽ nảy sinh , cản trở sự phát triển của dân tộc. Vì thế, Đảng, Nhà nước cần khẳng định sự ủng hộ các Doanh nghiệp tư nhân, khuyến khích họ đầu tư để tạo thêm việc làm cho xã hội. Thất nghiệp là hệ quả yếu tố ở mỗi quốc gia trong quá trình chuyển đổi cơ cấu, nhưng thất nghiệp này là thất nghiệp mang tính ngắn hạn. Một chính sách lao động mềm dẻo linh hoạt sẽ hỗ trợ tích cực cho quá trình chuyển đổi cơ cấu, do đó sẽ rút ngắn thời đoạn của thất nghiệp mang tính cơ cấu nói trên . Chính sách lao động hiện nay được thể hiện thông qua Bộluật Lao động còn mang tính cứng nhắc, thiên về bảo vệ quyền lợi người lao động. Về mặt dài hạn, xu hướng này hoàn toàn hợp lý, song trong giai đoạn hiện nay, khi sức ép về việc làm còn quá lớn thì chính sách này sẽ tạo tâm lý lo ngại ở người sử dụng lao động. Điều đó khiến họ tâm nhắc quá kỹ khi tuyển dụng lao động (về cả chất lượng lẫn số lượng) dẫn đến những thiệt hại cho số đông lực lượng lao động. Chính vì vậy trong thời gian trước mắt, cần điều chỉnh bộ luật theo hướng : - Linh hoạt hơn trong việc hình thành các tổ chức công đoàn trong Doanh nghiệp: không bắt buộc đối với quy mô nhỏ - Linh hoạt hơn trong việc tuyển dụng và thải hồi lao động + Được tự do tuyển dụng không nhất thiết phải thông qua tổ chức trung gian + Việc thải hồi lao động thuộc vào hiệu quả kinh doanh, vào thị trường chứ không nhất thiết phải có ý kiến chấp thuận công đoàn - Linh hoạt hơn trong việc ký kết hợp đồng lao động : Nới rộng khung về thời gian, về bồi thường khi thải hồi, về chế độ nghỉ phép ... -Linh hoạt hơn trong việc xác định lương, đặc biệt là lương tối thiểu, của người lao động - Mở rộng diện cho các tổ chức được hoạt động trong lĩnh vực môi giới việc làm - Linh hoạt hơn trong các nghĩa vụ bảo hiểm xã hội Lực lượng lao động ở Việt Nam đông về số lượng nhưng không mạnh về chất lượng. Hiệu quả lao động thấp đã làm giảm ưu thế tiền lương rẻ ở Việt Nam. Tỷ lệ lao động phổ thông trong số những người tìm việc còn quá cao là một vấn đề khó khăn trong qúa trình giải quyết việc làm. Vì vậy, cần gắn những biện pháp đào tạo, bồi dưỡng nghề nghiệp với chính sách lao động, Nhà nước cần thành lập và khuyến khích thành lập các trung tâm dạy những nghề theo nhu cầu của thị trường. Đối với các KCN tại Hà nội việc tạo nguồn nhân lực và quản lý lao động đang trở thành vấn đề cấp bách đối với việc phát triển .Chính vì vậy việc cải cách chính sách lao động , hình thành phát triển thị trường lao động là một việc làm cần thiết để tạo ra một đội ngũ lao động "nhiều về số lượng , giầu về chất lượng " có tay nghề đáp ứng được nhu cầu của xã hội và của các nhà đầu tư làm cân bằng cung , cầu nguồn nhân lực . 3.3.6. Xây dựng chính sách cạnh tranh, kiểm soát độc quyền trong kinh doanh Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, kiểm soát đặc quyền là những công việc cấp bách và cần thiết, không chỉ khuyến khích khu vực kinh tế tư nhân mà còn tạo điều kiện cho các DNV& N và phát huy khả năng của mình . Chính sách cạnh tranh không chỉ bao gồm Luật cạnh tranh mà nó cần được thể hiện ngay trong tư duy trong quá trình xây dựng chính sách ở các lĩnh vực. Để thực hiện mục tiêu này, trong thời gian trước mắt, cần tập trung giải quyết những nhiệm vụ sau. 3.3.6.1. Những giải pháp liên quan đến vấn đề tư tưởng Biện pháp quan trọng đầu tiên là phải là thống nhất quan điểm đánh giá vai trò cạnh tranh trong nền kinh tế, xoá bỏ tư tưởng phân biệt đối sử trong quản lý kinh doanh. Vì vấn đề này liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều lĩnh vực vì thế cần báo cáo Bộ Chính trị, đề nghị Bộ Chính trị ra kết luận về vấn đề cạnh tranh lành mạnh và kiểm soát độc quyền trong kinh doanh. Trên cơ sở kết luận trên. Chính phủ sớm ra một Nghị quyết về khuyến khích cạnh tranh lành mạnh và kiểm soát độc quyền cho kinh doanh. Nhất quán về nhận thức cạnh tranh tạo cơ sở cho việc nghiên cứu xây dựng chính sách cạnh tranh trong thời gian tới. Xác định rõ ràng và hợp lý vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế cũng như vai trò chủ đạo của DNNN, trên cơ sở đó rà soát lại và hạn chế bớt số lượng các lĩnh vực DNNN độc quyền kinh doanh. Tiến hành tuyên truyền nhận thức đúng đắn về cạnh tranh trên các phương tiện thông tin nhằm thúc đẩy tinh thần cạnh tranh thị trường. 3.3.6.2. Những giải pháp tổ chức thực hiện Sau khi Chính phủ ban hành Nghị quyết, cán bộ, ngành, địa phương phải rà soát lại các quy định trong phạmvi quản lý để từng bước xoá bỏ những quy định mang tính phân biệt đối sử. Giao nhiệm vụ nghiên cứu chính sách cạnh tranh nói chung và soạn thảo Luật cạnh tranh nói riêng cho một vài cơ quan để có thể trình Quốc hội thông qua trong quá khoá tới những quan điểm chủ đạo trên. Nới lỏng các điều kiện gia nhập và rút lui khỏi thị trường , khuyến khích các nhà đầu tư , trước hết là thực hiện nghiêm túc Luật Doanh nghiệp và sửa đổi Luật Phá sản Doanh nghiệp. Thúc đẩy quá trình cải cách DNNN, trước hết là thực hiện Nghị định về giao, bán, khoán và cho thuê các DNNN có quy mô dưới 1 tỷ VNĐ và đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá DNNN. Đưa ra những quy định cụ thể, chặt chẽ giám sát các Doanh nghiệp khống chế thị trường (đặc biệt là giám sát giá và chất lượng sản phẩm, dịch vụ ). Bồi dưỡng cán bộ về lĩnh vực chính sách cạnh tranh và chuẩn bị xây dựng một cơ quan chuyên trách cho lĩnh vực này . Khuyến khích việc thành lập các hiệp hội người tiêu dùng với những hoạt động chủ yếu là cung cấp thông tin phục vụ người tiêu dùng và phát hiện kịp thời các hành vi phản cạnh tranh trên thị trường . Cải thiện môi trường thông tin pháp luật và kinh tế theo hướng minh bạch và kịp thời hơn đồng thời nhanh chóng cải cách thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các nhà Doanh nghiệp Từng bước xây dựng hoàn chỉnh hệ thống quy định nhằm hạn chế các hành vi cạnh tranh không lành mạnh . Việc xây dựng chính sách cạnh tranh, kiểm soát độc quyền trong kinh doanh tạo môi trường kinh doanh bình đẳng giúp cho các DNV&N đang đầu tư và hoạt động trong các KCN tại Hà nội có điều kiện phát huy hết khả năng sẵn có của mình và đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác . 3.3.7. Đổi mới chính sách thương mại. Hỗ trợ DNV& N trong xuất khẩu 3.3.7.1. Đổi mới chính sách thương mại. Mặc dù đã có những đổi mới mang tính cơ bản trong chính sách thương mại, nhưng vẫn cần tiếp tục cải cách thì mới có thể đáp ứng được đòi hỏi của quá trình hội nhập kinh tế trong thời gian tới. Những biện pháp cải cách cần hướng đến một số điểm sau: Tiếp tục thu hẹp chính sách các mặt hàng cấm xuất nhập khẩu, đặc biệt là những mặt hàng có xuất nhập khẩu có điều kiện . Điều kiện để xuất nhập khẩu những mặt hàng hạn chế xuất nhập khẩu cần được cụ thể, rõ ràng để tránh hiện tượng phân biệt đối sử trong cấp giấy phép , nhất là giữa các DNNN và các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh Là một nước có nền kinh tế mà tỷ trọng nông nghiệp còn tương đối lớn, hơn 70% dân số ở nông thôn, chúng ta hoàn toàn không đưa ra những biện pháp trợ giá cho xuất khẩu nông sản giống như một nước công nghiệp phát triển . Xem xét lại chính sách an toàn lương thực tạo cơ sở đề xuất những biện pháp tự do hoá trong xuất khẩu gạo. Sử dụng các biện pháp thuế quan thay thế cơ chế quota (đối với xe máy) và cơ chế " cân đối một số sản phẩm chính" (sắt thép, xi măng,...) Xoá bỏ cơ chế " đầu mối xuất nhập khẩu " đối với một số mặt hàng, tạo điều kiện cho các DNV&N chủ động hơn trong việc tìm đối tác trong xuất nhập khẩu. "Đầu mối xuất nhập khẩu, cung chỉ nên thông qua một Hiệp hội xuất nhập khẩu do các thành viên tham gia hoàn toàn với tư cách tự nguyện . Thực hiện từng bước tiến tới đấu thầu toàn bộ lượng quota xuất nhập khẩu (may mặc, xe máy) 3.3.7.2. Đổi mới quản lý ngoại hối Vấn đề quản lý ngoại hối cũng là một trong những nguyên nhân gây khó khăn cho Doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu. Biện pháp bắt các Doanh nghiệp phải bán một phần lớn ngoại tệ thu được cho ngân hàng Nhà nước nhằm quản lý chặt chẽ ngoại tệ ở Việt Nam đã làm cho nhiều Doanh nghiệp gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh của mình. Vì thế trong thời gian tới, Ngân hàng Nhà nước cần đổi mới hình thức quản lý này, nhằm đáp ứng tốt nhu cầu ngoại tệ cho hoạt động của Doanh nghiệp Cùng với thặng dư lớn trong cán cân vốn (chủ yếu chỉ có luồng đầu tư vào Việt Nam, hầu như không có đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài ) và chính sách hạn chế nhập khẩu, việc quản lý chặt chẽ ngoại tệ đã làm giảm mạnh mẽ " cầu về ngoại tệ " dẫn đến đồng tiền Việt Nam bị nâng giá so với trị giá thật của nó. Điều này sẽ mang lại lợi thế cho một số ngành nhập khẩu (chủ yếu là các DNNN ) và tác động tiêu cực đến sự gia tăng xuất khẩu ở các ngành nông nghiệp và công nghiệp chế biến (chủ yếu là DNV&N). Như vậy, rõ ràng Nhà nước cần thay đổi mục tiêu và phương thức quản lý ngoại hối, chính sách tỷ giá thì có thể khuyến khích xuất khẩu ở các DNV&N. 3.3.7.3. Xây dựng hệ thống thông tin hỗ trợ xuất khẩu Thông tin thị trường là một trong những nhân tố quan trọng đối với hoạt động xuất khẩu. Cho đến nay, tại Việt Nam vẫn chưa hình thành những Trung tâm thông tin hỗ trợ xuất khẩu cho Doanh nghiệp. Việc tìm hiểu các thông tin về thị trường, luật pháp của các nước đối với DNV&N là điều hoàn toàn khó khăn. Hệ thống thương vụ của Việt Nam tại các quốc gia chưa có khả năng cung cấp những thông tin về thị trường và quy hoạch của nước đó. Xây dựng và khuyến khích thành lập các trung tâm thông tin hỗ trợ xuất khẩu là việc mà Nhà nước cần xúc tiến khẩn trương trong thời gian tới. Biện pháp này sẽ thay thế đắc lực và hiệu quả cho biện pháp định hướng sản phẩm xuất khẩu, trợ giá xuất khẩu mà Nhà nước vẫn thực hiện cho đến nay. Các trung tâm này có thể do một hiệp hội ngành nghề hoặc do các tổ chức phi Chính phủ (phi lợi nhuận )thành lập, Nhà nước có thể hỗ trợ một phần tài chính, đặc biệt trong thời gian đầu, phần còn lại là thu lệ phí từ các Doanh nghiệp. 3.3.7.4. Hỗ trợ Doanh nghiệp tiếp cận với thị trường thế giới Hỗ trợ Doanh nghiệp tiếp cận với thị trường thế giới là biện pháp cần thiết để giúp Doanh nghiệp tìm kiếm và mở rộng thị trường của mình. Không có sự hỗ trợ Nhà nước. DNV&N khó có thể có điều kiện tham dự những hội chợ triễn lãm Quốc tế . Cho đến nay, thông qua một số dự án ,Nhà nước đã hỗ trợ cho một phần tài chính cho Doanh nghiệp trong việc tham gia triển lãm hội chợ quốc tế. Tuy vậy biện pháp này vẫn cần được mở rộng về cả phạm vi lẫn hình thức hỗ trợ (ví dụ: hỗ trợ thêm một phần tài chính nếu Doanh nghiệp ký kết được hợp đồng cho sản phẩm mới hoặc thị trường mới, khấu trừ một phần thuế thu nhập Doanh nghiệp theo một tỷ lệ nhất định với chi phí tham dự triển lãm, hội trợ ở nước ngoài ). 3.3.7.5. Hỗ trợ Doanh nghiệp giải quyết khó khăn về vốn Bên cạnh khó khăn về thông tin, các DNV&N cũng gặp nhiều khó khăn về vốn (đặc biệt là vốn lưu động để thực hiện hợp đồng xuất khẩu của Nhà nước chắc chắn không đáp ứng được nhu cầu này từ các Doanh nghiệp, vì vậy Nhà nước cần cho phép và khuyến khích các hội ngành nghề thành lập quỹ hội trợ xuất khẩu (có thể có sự tham gia của phía đối tác nước ngoài) . Quỹ này sẽ cấp tín dụng ưu đãi hoặc bảo lãnh tín dụng cho các Doanh nghiệp đã có hợp đồng xuất khẩu. Nhà nước có thể nghiên cứu và áp dụng mô hình sản phẩm tương lai (mua bán các sản phẩm chưa thu hoạch ) ở Việt Nam. Mô hình này có thể giúp đỡ rất nhiều cho nông dân thông qua việc chia sẻ rủi ro và biến động giá nông sản giữa nông dân và kinh doanh xuất nhập khẩu cũng như thông qua việc thanh toán trước thu hoạch giúp cho người nông dân có vốn chuẩn bị cho vụ mới. 3.3.7.6. Hỗ trợ DNV&N trong việc tìm hiểu và khai thác hình thức thương mại điện tử Thương mại điện tử đang trở thành một phương thức thương mại hiện đại, phá vỡ dần những quan niệm về không gian và thời gian trong thương mại. Với thương mại điện tử, DNV&N dù ở miền núi xa xôi vẫn có thể tiếp cận trực tiếp với thị trường thế giới qua đó, những khó khăn về quy mô, về địa dư sẽ được khắc phục một phần. Trong thời gian tới , Nhà nước cần hỗ trợ các Doanh nghiệp, các hiệp hội ngành nghề tiếp cận với TMĐT, mở các trang Web để quảng bá các sản phẩm dịch vụ của mình. Cũng với việc đó, Nhà nước cũng cần nghiên cứu để đưa ra những chính sách thuế phù hợp với hình thức thương mại mới này, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các hình thức thương mại . 3.3.7.7. Tiếp tục cải cách thủ tục Hải quan Mặc dù có những lỗ lực lớn trong thời gian vừa qua, nhưng thủ tục Hải quan vẫn là một trong những vấn đề bị các Doanh nghiệp phàn nàn nhiều nhất trong cuộc gặp mặt giữa Thủ tướng và các Doanh nghiệp trong tháng 3 /2000 . Thủ tục Hải quan đã được đổi mới tương đối cơ bản, song vẫn cần cải tiến theo một số hướng sau: - Đơn giản hoá các thủ tục trong việc mở tờ khai Hải quan, ví dụ: Giám đốc hoặc PGĐ có thể uỷ quyền cho cán bộ cấp dưới ký tờ khai, không bắt buộc Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tính xác thực của tờ C/O . - Nghiên cứu việc sử phạt một cách hợp lý khi chủ hàng tính thuế sai do các văn bản về thuế không rõ ràng, thường xuyên thay đổi, nên việc áp mã thuế, tính thuế hoàn toàn không đơn giản. Ngay cán bộ tính thuế có thể nhầm nên việc Doanh nghiệp tính thuế sai khó có thể tránh khỏi. Nhiều Doanh nghiệp đã bị phạt oan về việc này. - Nghiên cứu rút ngắn quy trình khai, kiểm hoá và tính thuế . Theo quy trình chủ hàng khai và tự tính thuế, sau đó Hải quan tiếp nhận tờ khai, kiểm tra về thuế rồi kiểm hoá, xong lại vòng về khâu tính thuế. Như vậy, khâu tính thuế đã bị lặp lại, mất thời gian cho Doanh nghiệp, khâu Doanh nghiệp tự tính thuế và Hải quan kiểm tra tính thuế chỉ mang tính hình thức. Có thể cơ quan Hải quan chỉ cần xem xét kiểm tra và xác định thuế khâu kiểm hoá. - Nghiên cứu hình thành mẫu khai cho lên nhiều loại hàng trong một lô hàng - Nghiên cứu phương thức chỉ mở tờ khai một lần cho Doanh nghiệp nhập khẩu một mặt hàng nhằm tại điều kiện thuận lợi cho các nhà nhập khẩu với số lượng lớn trong một thời gian đối dài. Cải tiến việc chứng nhận hàng thực xuất theo hướng rút ngắn thời gian và liên kết giữa các cửa khẩu với nhau nhằm hỗ trợ Doanh nghiệp nhanh chóng thanh khoản tờ khai. Trong các vụ án kinh tế gần đây Hải quan là ngành có nhiều công chức phải hầu toà nhất. Điều này cũng đã phản ảnh điều nào những quy định còn chưa rõ ràng, minh bạch dẫn đến sự tuỳ tiện trong việc sử lý của các cá nhân viên Hải quan đồng thời cũng nói lên những khó khăn của Doanh nghiệp khi phải thực hiện các thủ tục này. Giảm biên chế theo đường lối của Chính phủ trong điều kiện lượng hàng hoá xuất nhập khẩu ngày càng tăng với tốc độ tăng đã là một nguyên nhân gây ắc tắc trong quá trình hình thành thủ tục Hải quan. Nâng cao số lượng và chất lượng nhân viên (kể cả nghiệp vụ lẫn đạo đức ) là một yêu cầu cấp bách đối với ngành. Trước mắt có thể thực hiện một số biện pháp sau : - Đề nghị ngành Hải quan vẫn thực hiện làm việc 6 ngày trong tuần (theo hình thức quay vòng ). - Việc nghiên cứu xác định lệ phí hợp lý Hải quan, ngoài khoản lệ phí này Doanh nghiệp không phải nộp thêm bất kỳ một khoản nào. Qua đó, Doanh nghiệp có thể hạch toán chi phí này vào giá thành và cho phép ngành Hải quan sử dụng một phần này để tăng thu nhập cho nhân viên do làm thêm giờ, thêm ngày. - Xét sử nghiêm minh những trường hợp nhân viên Hải quan vi phạm kỷ luật Bên cạnh những vấn đề liên quan trực tiếp đến Hải quan, cần thực hiện một số biện pháp có liên quan đến thủ tục Hải quan: - Sửa đổi một số hệ thống mã thuế tương ứng với hệ thống mã hàng quốc tế, tránh việc tuỳ tiện áp mã thuế xuất nhập khẩu. - từng bước hiện đại hoá trang thiết bị trong nghành và nối mạng giữa hệ thống Hải quan với hệ thống các cơ quan thuế nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các Doanh nghiệp trong việc hoàn thuế. - Tự do hoá thương mại, thực hiện chươgn trình giảm thuế quan là những biện pháp cơ bản nhất làm giảm áp lực của buôn lậu đối với nền kinh tế và qua đó sẽ giảm áp lực với nghành Hải quan. 3.3.7.8. Tiếp tục cải cách chính sách thuế . Chính sách thuế mặc dù đã được cải cách nhiều lần song vẫn còn chưa đáp ứng được như cầu phát triển của nền kinh tế. Cải cách thuế trong thời gian tới cần hướng vào một số hướng sau: - Đảm bảo tính ổn định trong các chính sách thuế trogn thời gian tối thiểu là 2 năm: - Đảm bảo tính công bằng trong chính sách thuế, giảm dần tiến tới xoá bỏ chênh lệch trong thuế suất giữa đầu tư trong nước và đầu tư nước và nước ngoài; - Đơn giản hoá hệ thống thuế theo hướng giảm số lượng các thuế suất làm minh bạch và cụ thể hoá các cơ chế ưu đãi thuế hạn chế việc áp dụng tuỳ tiện các chính sách ưu đãi thuế; -Đổi mới tư duy về thuế, chuyển ý tưởng " tận thu" sang ý tưởng "nuôi dưỡng nguồn thu"; -Lành mạnh hoá cơ cấu thuế theo hướng giảm dần tỷ trọng thuế xuất nhập khẩu và tăng dần tỷ trọng thuế trực thu, nhất là thuế thu nhập cá nhân; -Đổi mới phương thức thu thuế theo hướng cá nhân tổ chức tự khai và nộp thuế, bỏ dần cơ chế "thoả thuận thuế ". Một số vấn đề trong thuế GTGT đã nảy sinh sau hơn một năm thực hiện, vì vậy cần nghiên cứu để kịp thời đưa ra những giải pháp sửa đổi. Một số định hướng sửa đổi là: - Thống nhất các văn bản hướng dẫn ; minh bạch hoá các nội dung trong văn bản này; đặc biệt những chính sách ưu đãi về thuế GTGT; tuyên truyền và phổ biến rộng giãi các văn bản pháp quy về thuế để mọi người thống nhất cách hiểu nội dung: - Từng bước quy thuế suất GTGT về một thuế suất đơn giản hoá việc tính thuế và tạo mặt bằng cạnh tranh bình đẳng giữa các ngành - Đổi mới quy định về chứng từ hoá đơn , đổi mới hệ thống kế toán theo hướng chuẩn quốc tế - Đổi mới phương thức hoàn thuế, góp phần giải quyết khó khăn về thuế cho các Doanh nghiệp, đặc biệt là các DNV&N - Bãi bỏ phương thức tính thuế theo giá tối thiểu đối với hàng nhập khẩu, thay thế bằng phương thức thẩm định giá. Việc thực hiện đổi mới chính sách thương mại , hỗ trợ DNV&N trong xuất khẩu có tác dụng giúp cho các doanh nghiệp trong KCN có một môi trường kinh doanh , xuất khẩu thuận lợi và bình đẳng . Kết luận Thực hiện thành công sự nghiệp Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là một trong những mục tiêu quan trọng nhất của cả đất nước ta trong hai thập kỷ đầu tiên của thiên nhiên kỷ mới. Loài người trên trái đất lệ thuộc vào nguồn tài nguyên của " Một Thế Giới" và vì thế đòi hỏi Việt Nam cũng như mọi quốc gia khác phải cùng nhau chia sẻ trách nhiệm bảo vệ môi trường, đảm bảo cơ sở cho sự phát triển bền vững của nước ta nói riêng và nhân loại nói chung. Việc hình thành và phát triển Khu Công nghiệp tập trung, các cụm Công nghiệp là một công cụ đắc lực theo đuổi những mục tiêu trên. Tuy vậy, mỗi quốc gia, mỗi địa phương lại có những đặc điểm xã hội, kinh tế khác nhau, đòi hỏi các Khu Công nghiệp, cụm Công nghiệp phaỉ đáp ứng những nhu cầu khác nhau. Chính vì lẽ đó, việc áp dụng một cách máy móc kinh nghiệm cuả một quốc gia. Một địa phương khác sẽ không thể thu được kết quả như mong đợi. Từ những quan điểm trên, đề tài " Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình xây dựng và khai thác sử dụng các KCN, KCX Hà Nội " đã nghiên cứu đưa ra những giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển và hiệu quả hoạt động của các KCN Hà nội trên cơ sở phân tích thực trạng của các KCN Hà nội, phân tích và học hỏi một cách có lựa chọn kinh nghiệm của các địa phương và các quốc gia khác. Do những hạn chế khách quan và chủ quan, những giải pháp này chắc sẽ chưa đáp ứng được đầy đủ những yêu cầu, thách thức của thực tiễn . Tuy vậy, tôi vẫn hy vọng rằng bằng kết quả này, đề tài sẽ đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào sự nghiệp xây dựng Thủ đô, để Hà nội không những là Thành phố của Hoà Bình, Là Thủ đô anh hùng trong sự nghiệp giữ nước mà còn là Thủ đô anh hùng trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng đất nước./ tài liệu tham khảo 1. Đảng cộng sản Việt Nam, văn kiện đại hội VIII của Đảng 2. Đảng cộng sản Việt Nam, Dự thảo các văn kiện trình đại hội IX của Đảng 3. Ban CHTW Đảng, hội nghị quyết Hội nghị TW lần thứ 4, khoá VIII 4. Các bộ luật, luật, Nghị định liên quan 5. Các Nghị quyết có liên quan của UBND các tỉnh 6. Nguyễn Thế Quang, báo cáo tại hội thảo kỷ niệm 5 năm thành lập Ban quản lý các KCN&CX Hà nội 7. Ban quản lý các KCN&CX Hà nội, đề tài nghiên cứu khoa học thuộc chương trình 01X- 07 của Thành phố Hà nội (TS. Nguyễn Văn Việt chủ nhiệm đề tài ) 8. Dự án US / VIE/95/004, báo cáo nghiên cứu hoàn thiện chính sách kinh tế vĩ mô và đổi mới các thủ tục hành chính nhằm thúc đẩy sự phát triển của các DNV&N tại Việt Nam tháng 1/ 1999 9. Nguyễn Văn Việt, vai trò khu Công nghiệp trong tiến trình, Công nghiệp hoá hiện đại hoá ở Thủ đô Hà nội 1999. Tiểu luận tốt nghiệp lớp lý luận chính trị cao cấp 10. Lê Viết Thái (chủ biên ), Nguyễn Đình Cung, Trần Kim Hào, Tô Đình Thái, Hoàng Văn Thành, DNV&N Việt Nam - thực trạng và các giải pháp khuyến nghị 2000 11.Lê Viết Thái (chủ biên), Cơ sở khoa học và việc thực tiễn cho việc xây dựng chính sách cạnh tranh tại Việt Nam, NXB Lao động, 2000 12.Một số ý kiến của các Doanh nghiệp trong cuộc gặp mặt với Thủ tướng Phan Văn Khải tại TPHCM, tháng 3/ 2000 13. Số liệu báo cáo thống kê của Cục thống kê Hà nội và Ban Quản lý các KCN & CX Hà nội 14. Một số bài báo từ tạp trí chuyên đề về Khu Công nghiệp, nhật báo và tạp chí khác. 15. Báo các của Ban Quản lý các KCN Việt nam. 16. Báo cáo kết quả chuyến đi Nghiên cứu kinh nghiệm xây dựng và quản lý các KCX , KCN , KCNC tại Đài loan . 17. Báo diễn đàn kinh tế , Thời báo kinh tế , Báo đầu tư . Mục lục Phần mở đầu Chương I : Những lý luận cơ bản về khu công nghiệp 3 1.1. Khái quát chung về KCN 3 1.1.1. Khái niệm về KCN 3 1.1.2 . Đặc điểm cơ bản của KCN. 3 1.1.3. Phân biệt giữa KCN và KCX 5 1.1.4. Vai trò của các KCN 8 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới KCN. 14 1.2.1. Điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý 15 1.2.2. Cơ chế chính sách . 15 1.2.3. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật xã hội của vùng. 16 1.2.4. Vấn đề giải phóng mặt bằng và giá thuê đất 16 1.2.5. Tổ chức quản lý , điều hành các KCN. 17 1.3. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng khai thác sử dụng . 17 1.3.1 Tỷ lệ diện tích được điền đầy. 17 1.3.2. Số dự án đầu tư 18 1.3.3. Tổng số vốn đầu tư 18 1.3.4 . Tỷ lệ vốn đầu tư trên một đơn vị diện tích 18 1.3.5. Số lao động. 18 1.3.6. % Đóng góp GDP. 19 1.4. Kinh nghiệm xây dựng và khai thác sử dụng các KCN của một số nước và bài học rút ra. 19 1.4.1. Kinh nghiệm của một số nước ASEAN 19 1.4.2. Kinh nghiệm của Đài loan 22 1.4.3. Những bài học kinh nghiệm 24 1.5. Khái quát tình hình phát triển các KCN ở Việt nam 27 1.5.1. Số lượng các KCN & KCX đã hình thành. 27 1.5.2. Thực trạng xây dựng và phát triển hạ tầng các KCN & KCX . 28 1.5.3. Những đóng góp của các KCN & KCX Việt nam. 30 Chương II : Thực trạng của việc xây dựng và khai thác sử dụng của các KCN tại Hà nội trong thời gian qua. 34 2.1. Đặc điểm phát triển kinh tế xã hội của Hà nội 34 2.1.1. Vị trí vai trò của thủ đô Hà nội. 34 2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội . 35 2.1.3. Những lợi thế của Hà nội trong việc thu hút đầu tư 37 2.2. Thực trạng xây dựng và khai thác sử dụng các KCN tại Hà nội. 39 2.2.1. Tình hình tổ chức và quản lý . 39 2.2.2. Quá trình hình thành và phát triển các KCN cũ . 41 2.2.3. Quá trình xây dựng và hình thành các KCN của Hà nội. 42 2.2.4. Tình hình khai thác sử dụng và những kết quả đẫ đạt được. 46 2.3. Đánh giá chung những thuận lợi ,khó khăn và vấn đề tồn tại đối với các khu công nghiệp Hà nội . 54 2.3.1. Nhóm các vấn đề về khung pháp lý 54 2.3.2. Nhóm các vấn đề liên quan đến quản lý nhà nước và thủ tục hành chính . 57 2.3.3. Nhóm các vấn đề về tổ chức bộ máy của Ban quản lý 59 2.3.4. Nhóm các vấn đề lên quan đến đất đai và hạ tầng cơ sở 60 2.3.5. Nhóm các vấn đề liên quan đến dịch vụ. 65 2.3.6. Nhóm các vấn đề liên quan tín dụng và thị trường vốn . 68 2.3.7. Chính sách thuế. 69 Chương III: Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình xây dựng và khai thác sử dụng các KCN tại Hà Nội 71 3.1. Quan điểm , phương hướng nhằm đẩy nhanh quá trình xây dựng và khai thác sử dụng các KCN tại Hà Nội trong thời gian tới. 71 3.1.1 Sự cần thiết phải đẩy nhanh qúa trình xây dựng và khai thác các KCN tại Hà Nội. 71 3.1.2 Quan điểm vấn đề xây dựng và khai thác sử dụng KCN tại Hà Nội. 74 3.1.3. Phương hướng xây dựng và khai thác sử dụng các KCN tại Hà Nội. 74 3.2. Một số giải pháp nhằm giải quyết những vấn đề tồn tại đối với các khu công nghiệp Hà nội . 77 3.2.1. Nhóm các giải pháp về khung pháp lý , quản lý nhà nước và thủ tục hành chính. 79 3.2.2. Tiếp tục củng cố tăng cường nâng cao năng lực của bộ máy quản lý KCN. 81 3.2.3. Xem xét lại quy hoạch phát triển KCN của Hà nội . 82 3.2.4. Những giải pháp liên quan đến đất đai và cơ sở hạ tầng . 83 3.2.5. Những giải pháp liên quan đến dịch vụ 85 3.2.6. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài và vốn đầu tư trong nước. 88 3.2.7. Tăng cường liên kết kinh tế giữa KCN và ngoài KCN. 89 3.2.8. Giải quyết nhanh chóng khâu đền bù giải phóng mặt bằng 90 3.2.9. Giải quyết nhà ở cho công nhân khu công nghiệp. 90 3.2.10. áp dụng phương thức đầu tư xây dựng nhà xưởng bán trả chậm cho các doanh nghiệp có nhu cầu di dời nhà xưởng từ nội thành vào các khu công nghiệp 91 3.2.11. Tăng cường công tác tiếp thị đầu tư, vận động, thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước vào khu công nghiệp hoạt động 92 3.2.12. Khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường tại các khu công nghiệp . 93 3.3. Một số giải pháp về chính sách vĩ mô để khuyến khích các nhà đầu tư trong nước đầu tư vào các KCN ở Việt nam nói chung và tại Hà nội nói riêng nhằm phát huy nội lực . 94 3.3.1. Khẳng định vai trò của DNV & N ( Đặc biệt là DNV & N ở khu vực ngoài quốc doanh ) trong sự nghiệp phát triển kinh tế, tôn vinh các nhà doanh nghiệp. 94 3.3.2. Tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi cho việc gia nhập và rút khỏi thị trường của các Doanh nghiệp, đảm bảo quyền tự do kinh doanh theo pháp luật 96 3.3.3. Cải cách chính sách đất đai theo hướng tận dụng cơ sở hình thành thị trường đất đai , bất động sản. 97 3.3.4. Cải cách hệ thống tín dụng phát triển thị trường vốn 99 3.3.5. Cải cách chính sách lao động, hình thành phát triển thị trường lao động. 101 3.3.6. Xây dựng chính sách cạnh tranh, kiểm soát độc quyền trong kinh doanh 103 3.3.7. Đổi mới chính sách thương mại. Hỗ trợ DNV& N trong xuất khẩu 106 Kết luận 112 Tài liệu tham khảo 113

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docV0069.doc
Tài liệu liên quan