Đề tài Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư

Ngày 31/10/1963 chi điểm 2 thuộc chi nhánh ngân hàng kiến thiết Hà Nội ( tiền thân của BDIV Cầu Giấy hiện nay ) được thành lập Ngày 16 tháng 09 năm 2004 Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy được nâng cấp lên chi nhánh cấp I ,từ khi thành lập đến năm 1945 chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Cầu Giấy trải qua 3 giai đoạn phát triển: + Giai đoạn 1957-1960 phục vụ công cuộc khôi phục kinh tế sau chiến tranh chống pháp và kế hoạch 5 năm năm lần I + Giai đoạn 1965-1975 phục vụ chiến tranh phá hoại của giặc mỹ leo thang đánh phá miền bắc và đấu tranh giải phóng miền nam thống nhất đất nước +Giai đoạn 1975-1995 phục vụ công cuộc phục hồi phát triển kinh tế trong cả nước,ngày 1/1/1995 bộ phận cấp phát triển ngân sách tách khỏi ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam thành tổng cục đầu tư và phát triển trực thuộc bộ tài chính,như vậy từ khi thành lập cho tới 1/1/1995 ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam không hoàn toàn là một ngân hàng thương mại mà chỉ là một ngân hàng quốc doanh có nhiệm vụ nhận vốn từ ngân sách nhà nước và tiến hành cấp phát cho vay trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản.

doc77 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1183 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tư tại BIDV Cầu giấy 1. Hoàn thiện phương pháp và nội dung thẩm định tài chính dự án: Với những ưu thế của những phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư được áp dụng trong các tổ chức kinh tế, tài chính ngân hàng trên thế giới, BIDV Cầu giấy nên nghiên cứu, học tập và vận dụng sáng tạo vào tình hình thực tế tại ngân hàng. Điều này hết sức cần thiết bởi vì trong thời điểm mở cửa nền kinh tế và hội nhập kinh tế khu vực như hiện nay, các nhà đầu tư nước ngoài và các tổ chức tài chính quốc tế đang du nhập vào Việt Nam với những phương pháp thẩm định ở các giác độ khác nhau, góc nhìn khác nhau. Do đó, ngân hàng cần chủ động lựa chọn phương pháp thẩm định tài chính có hiệu quả nhất, hợp lý nhất và phù hợp nhất với toàn cảnh thực tế để ứng dụng công tác thẩm định vào thực tiễn. Ngân hàng cần tiến hành kiểm tra và ra soát lại toàn bộ cách tính toán các chỉ tiêu được sử dụng để phân tích nhằm tìm ra những thiếu sót, bất hợp lý để bổ sung, thay đổi cho phù hợp. Việc này phải được tiến hành bởi những người trực tiếp tham gia thẩm định và tiến hành song song với việc tăng cường tham khảo các phương pháp hiện đại, và vấn đề chỉ còn là ứng dụng đến đâu, ứng dụng như thế nào cho phù hợp với ngân hàng, bởi mỗi dự án đều có đặc thù riêng. Do đó, cách thẩm định ở mỗi dự án là khác nhau, cán bộ thẩm định cần phải lựa chọn phương pháp thẩm định cho phù hợp với từng dự án. Ø Thứ nhất, về nội dung thẩm định nguồn vốn đầu tư. Ngân hàng cần quan tâm tới tính chính xác, hợp lý của cơ cấu vốn đầu tư và cần tham khao thông tin từ những dự án trong lĩnh vực tương tự đã và đang đi vào hoạt động chứ không nên dựa vào hồ sơ chủ dự án trình lên hay căn cứ hoàn toàn vào kết quả phê duyệt của cơ quan nhà nước.Đây là vấn đề mà ngân hàng thường không xác định kỹ, việc thẩm định đòi hỏi các cán bộ thẩm định phải thẩm định chính xác vốn đầu tư và các chi phí liên quan, tránh tình trạng chủ đầu tư có thể tính toán mức vốn quá cao để tránh thủ vốn, gây lãng phí, ứ đọng vốn làm giảm hiệu quả đầu tư; hay chủ đầu tư lập dự án tính mức vốn quá thấp để tăng hiệu quả đầu tư giả tạo dẫn đến quyết định đầu tư sai lệch. Việc xác định tổng vốn đầu tư sát với thực tế là cơ sở để tính toán hiệu quả tài chính và dự kiến khả năng trả nợ của dự án. Muốn vậy, các cán bộ thẩm định phải tích cực tìm hiểu thị trường, căn cứ vào các định mức kinh tế kỹ thuật của các ngành, các đơn giá của nhà nước hay qua viện nghiên cứu mức độ hiện đại của công nghệ, tình hình giá cả ở thị trường trong và ngoài nước. Bên cạnh đó, cần tích cực tìm hiểu, lưu trữ các thông tin của các dự án điển hình trong cả nước làm cơ sở cho việc kiểm tra, thẩm định tổng mức vốn đầu tư, trong một số trường hợp có thể thuê cơ quan tư vấn nếu cần thiết. Đối với các dự án xây dựng, đặc biệt là các dự án xây dựng có nhiều hạng mục công trình, kéo dài trong nhiều năm, ngoài việc tính các chi phí liên quan còn phải tính đến các yếu tố lạm phát, tỷ giá (nếu dự án mua máy móc từ bên ngoài)được áp dụng của dự án. Đã có không ít những dự án gặp phải khó khăn về tiến độ thi công do giá vật liệu tăng mà trước đó khi thẩm định không được tính toán đến. Việc xác định, đánh giá và tính toán trước những yếu tố trên sẽ giúp chủ đầu tư có thể phản ứng nhanh hơn trước những biến đổi bất lợi của thị trường. Ø Thứ hai, về nội dung tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính: Tính khả thi và hiệu quả của dự án cần là yếu tố đầu tiên được ngân hàng xem xét để quết định việc tài trợ cho dự án chứ không thể là biện pháp đảm bảo tiền vay nhưng thực tế đôi khi vẫn xảy ra do ảnh hưởng yếu tố tâm lý của cán bộ tín dụng. Do vậy việc tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án phải được thực hiện một cách khách quan, độc lập chứ không được phụ thuộc vào việc đánh giá biện pháp đảm bảo tiền vay. Có khá nhiều chỉ tiêu để thẩm định tài chính dự án, tuy nhiên ngân hàng nên áp dụng các chỉ tiêu: NPV, IRR, PP, DSCR và coi đây là chỉ tiêu cơ bản, bắt buộc trong thẩm định tài chính dự án bởi các chỉ tiêu này là những chỉ tiêu tổng hợp cơ bản, phản ánh hiệu quả, tính chất của doanh nghiệp, chúng được xây dựng, tính toán dựa trên số liệu từ bảng dự trù cân đối thu chi của dự án hàng năm. Tuy nhiên, khi kết hợp hai chỉ tiêu này để ra quyết định đối với một dự án thì nhiều khi nó cho biết tỷ lệ sinh lời của dự án mà không quan tâm đến quy mô nguồn vốn và lợi nhuận tuyệt đối của dự án. Nhiều dự án có IRR cao nhưng lợi nhuận tuyệt đối lại thấp, lúc này IRR không phản ánh trực tiếp sự gia tăng này. Hơn nữa, NPV được giả định rằng các luồng tiền của dự án được chiết khấu theo chi phí vốn của dự án, nhưng IRR lại chiết khấu các luồng tiền theo IRR của dự án và điều này là không hợp lý. Tuy IRR đơn giản hơn thông qua việc so sánh tỷ lệ phần trăm, do đó nó có sức hấp dẫn, dễ hiểu hơn nhưng ta cũng phải thừa nhận rằng phương pháp IRR không hoàn thiện bằng phương pháp NPV, vì nó không đề cập đến độ lớn của dự án và không giả định đúng tỷ lệ tái đầu tư. Lựa chọn một trong nhiều dự án đầu tư loại trừ nhau theo đó phải dựa trên phương pháp NPV. Để đảm bảo độ tin cậy cho các chỉ tiêu tính toán, điều quan trọng là phải xác định được thời điểm phát sinh các dòng tiền và quy mô của nó. Dòng tiền của dự án không nhất thiết phải là chi phí, có những khoản mục kế toán đưa vào chi phí nhưng trong thẩm định dự án nó không được coi là dòng tiền vì không liên quan đến hoạt động thu chi tiền thực sự (chẳng hạn như khoản mục khấu hao). Dòng tiền cũng độc lập một cách tương đối với doanh thu từ dự án, doanh thu có thể tăng, giảm nhưng dòng tiền mặt vẫn không thay đổi (trường hợp biến động các khoản phải thu, hàng gửi bán). Do đó, khi xác định dòng tiền phát sinh cần lưu ý những điểm sau: - Các dòng tiền phát sinh ở bất kỳ thời điểm nào được giả định phát sinh ở cuối kỳ. - Xử lý các khoản thu hồi: Vốn đầu tư vào TSCĐ được thu hồi dẫn qua KHTSCĐ. Nếu TSCĐ đã trích hết khấu hao nhưng vẫn bán được thì khoản tiền đó được tính là dòng voà ở thời điểm phát sinh và chịu thuế TNDN theo quy định. Trường hợp TSCĐ chưa trích hết khấu hao, phải thanh lý thì thu nhập từ hoạt động thanh lý cũng là một dòng vào của dự án, vẫn phải chịu thuế TNDN. Giá trị còn lại của TSCĐ theo sổ sách kế toán được đưa vào cho phí trong kỳ, làm giảm thuế TNDN. Bản thân giá trị còn lại không được coi là dòng ra vì đó không phải là một khoản chi tiền thật sự. Vốn đầu tư vào TSLĐ sẽ được thu hồi khi dự án kết thúc, được tính như một dòng vào tại kỳ cuối cùng và không phải chịu thuế TNDN. Ø Thứ ba, cần tính toán doanh thu và chi phí của dự án một cách sát thực và thực tế. Ngoài việc quan tâm đến nguồn cung cấp và thị trường tiêu thụ, ngân hàng cần quan tâm đến những yếu tố thường xuyên biến động và có ảnh hửơng đến doanh thu, chi phí như: tỷ giá( nhất là trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh phụ thuộc nhiều vào thị truờng nước ngoài như sắt thép, phân bón nông sản ...) lam phát, biến động liên quan đến mặt hàng thay thế bổ sung, chiến lược của Doanh nghiệp cạnh tranh.... Nghiên cứu vấn đề này là một việc khó khăn nhưng hết sức cần thiết, bên cạnh việc ngân hàng phải dự toán doanh thu và chi phí trong tương lai. Muốn vậy, ngân hàng cần phải nghiên cứu thị trường trên các mặt như: quan hệ cung cầu của sản phẩm, điểm mạnh, điểm yếu của sản phẩm, đối tượng, phương thức tiêu thụ sản phẩm và đặc biệt là tình hình cạnh tranh trên thị trường. Do đó, phòng thẩm định cần phải đẩy mạnh hơn nữa công tác nghiên cứu thị trường, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, nghiên cứu điểm mạnh điểm yếu, cơ hội và sự đe doạ của sản phẩm, và cách tốt nhất để thực hiện được điều này là Ngân hàng đẩy mạnh và chi tiết hoá các mô hình đánh giá chủ yếu như: mô hình SWOT, mô hình PORTER. Việc tính toán chi phí sản phẩm kinh doanh phải được tham khảo quy định của Bộ Tài chính, cơ quan chủ quản của doanh nghiệp và trên thị trường. Các loại chi phí như: quản lý doanh nghiệp, lãi vay vốn lưu động, chi phí thuê đất, thuê chuyên gia ngân hàng không nên chấp nhận mặc nhiên theo cách tính toán của doanh nghiệp hay tuỳ tiện nâng lên để an toàn hơn. Đối với các dự án mở rộng hoặc dự án mới của doanh nghiệp đã hoạt động trong ngành đó, cán bộ có thể lấy các chỉ tiêu cũ làm cơ sở. Nếu là các dự án và doanh nghiệp mới hoàn toàn, các chỉ tiêu của các doanh nghiệp tương tự cũng là những yếu tố tham khảo tốt cho công tác thẩm định. Xuất phát từ thực tế, các chủ đầu tư do mong muốn có được quyết định đầu tư và được vay vốn ngân hàng một cách nhanh chóng, mặt khác họ lại đoán được tâm lý của ngân hàng hay quan tâm đến nhiều các chỉ số NPV, IRR, DSCR, nguồn trả nợ nên họ thường tính chi phí cao, đặc biệt là chi phí mua máy móc thiết bị và xây dựng nhà xưởng. Vì vậy khi tính khấu hao tài sản cố định Doanh nghiệp luôn tính cao hơn thực tế, vì nếu thế, doanh nghiệp vừa giảm được thuế thu nhập Doanh nghiệp lại vừa có nguồn trả nợ từ khấu hao cao. Do đó khi thẩm định, ngân hàng phải xem xét một cách kỹ lưỡng để đảm bảo tính chính xác của khoản mục chi phí này. Khi tính khấu hao, nếu doanh nghiệp tính sai so với quy định về khấu hao của Bộ tài chính thì ngân hàng nên tính lại và có ý kiến với doanh nghiệp. Khi xem xét, tính toán khấu hao cơ bản cũng phải xem xét trong mối quan hệ đến khả năng tiêu thụ sản phẩm, đến tính khả thi của dự án, bởi khấu hao cơ bản không phải là nguồn trả nợ sẵn có hiển nhiên. Trên thực tế nó chỉ là con số trên sổ sách, nó rất có thể là con số vô nghĩa nếu dự án không khả thi, sản phẩm không tiêu thụ được. Ngân hàng cũng cần phải lập bảng tính giá thành sản phẩm dịch vụ. Bước này rất quan trọng vì giá thành là cơ sở để xác định giá bán, liên quan chặt chẽ đến căn cứ dự kiến doanh thu, lỗ, lãi của Doanh nghiệp. Dựa vào các chỉ tiêu này, cán bộ thẩm định có thể chỉ ra được các chi phí bất hợp lý được kê khai trong dự án, các chi phí không được công nhận trong chế độ kế toán thống kê của dự án. Muốn tính chính xác doanh thu của dự án, các cán bộ thẩm định phải xác định được xu hướng mức biến động về lợi nhuận, sự bảo đảm nguồn cung cấp, nguồn tiêu thụ, những yếu tố này đảm bảo cho việc tính toán doanh thu một cách chính xác hơn. Muốn vậy, các cán bộ thẩm định phải nâng cao hơn nữa chất lượng nghiên cứu thị trường, đặc biệt là chú ý tới các sản phẩm cùng loại, tới khả năng cạnh tranh của sản phẩm về chất lượng, lợi nhuận và uy tín. Đẩy mạnh sử dụng phương pháp phân tích SWOT và PORTER, ngân hàng cũng nên nghĩ đến việc áp dụng các mô hình kinh tế lượng trong dự báo khả năng tiêu thụ sản phẩm, khả năng phát triển cho những dự án quan trọng. Dự báo chính xác xu hướng phát triển cung cầu thị trường trong nước cũng như khu vực và trên thế giới là điều rất quan trọng và cần thiết trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt là xu hướng hội nhập vào nền kinh tế thế như hiện nay. Bên cạnh đó, một yếu tố khác có ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu của dự án, đó là công nghệ của dự án. Vấn đề đặt ra ở đây đối với các dự án là phải có được công nghệ phù hợp với dự án, ở đây, công nghệ phù hợp không bắt buộc phải là công nghệ hiện đại nhất, tiên tiến nhất có trên thế giới. Bởi vì nếu là hiện đại quá trong khi mà trình độ và năng lực của công nhân Việt Nam chưa đủ để sử dụng thì sẽ sử dụng không hết công suất lãng phí, giá thành lại cao; mặt khác, nhiều công nghệ thải của nước ngoài vẫn hiện đại hơn của chúng ta nhưng nếu đầu tư vào thì sản phẩm lại có khả năng cạnh tranh kém trên thị trường. Điều này cần được các Doanh nghiệp nghiên cứu, xem xét kỹ lưỡng trước khi tiến hành đầu tư. Sau khi tính toán được doanh thu và chi phí của dự án, ngân hàng cần tính được dòng tiền ròng (NCF) hàng năm của dự án. Ngân hàng nên xây dựng bảng lưu chuyển tiền tệ của dự án, trên cơ sở đó phản ánh đầy đủ các khoản thu chi của dự án, từ đó xác định được các dòng tiền vào ra của dự án. Khi xác định NCF của dự án, ngân hàng cần lưu ý đến việc thu hồi giá trị thanh lý khi dự án chấm dứt hoạt động kinh doanh. Thực tế cho thấy, một số máy móc thiết bị vẫn còn giá trị sử dụng khi dự án kết thúc, khi bán sẽ xuất hiện một luồng tiền thu cuối dự án, tuỳ theo từng trường hợp, luồng tiền này có thể phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp hay không. Theo chế độ kế toán hiện hành thì nếu giá bán lớn hơn chi phí thanh lý cộng với giá trị còn lại của tài sản cố định thì phần chênh lệch này phải chịu thuế thu nhập, ngược lại nếu nhỏ hơn thì doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được một khoản thuế: CF thanh lý tài sản cố định = S - (S - B)*T Trong đó: S: giá bán TSCĐ. B: Tổng giá trị còn lại và CF thanh lý. Luồng tiền này được cộng vào năm cuối của dự án. Ngoài ra ngân hàng cũng cần tính tới khoản thu hồi vốn lưu động ròng, khoản này cũng sẽ được cộng vào dòng tiền ở năm cuối cùng của dự án. Ø Thứ tư, ngân hàng cần coi dòng tiền của dự án là nguồn trả nợ duy nhất cho mình. Điều này ngân hàng quan tâm nhất khi thẩm định tài chính dự án đầu tư là khi nào dự án, doanh nghiệp có tiền và có kảh năng trả nợ, do vậy phải thực sự quan tâm tới dòng tiền dự tính của dự án. Đây phải là tiền mặt chứ không phải là nguồn từ khấu hao TSCĐ hay từ lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp, bởi vì đó chỉ là những số liệu trên sổ sách kế toán, lợi nhuận cao chưa chắc khả năng thanh toán cao, nhiều doanh nghiệp có lợi cao nhưng thực sự vẫn có nguy cơ bị phá sản vì tình trạng lãi giả, lỗ thật thì làm sao họ có thể thanh toán nợ với ngân hàng. Trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp, doanh thu được ghi khi khách hàng chấp nhận thanh toán nhưng thời điểm từ khi doanh thu được ghi cho tới khi doanh nghiệp được nhận tiền là cả một thời gian dài, thậm chí là vô hạn. Vì vậy, quan điểm nguồn trả nợ duy nhất của doanh nghiệp là dòng tiền mặt cần được tiêu chuẩn hoá trong toàn ngân hàng. Theo đó, số liệu mà ngân hàng quan tâm là tình hình ngân quỹ của doanh nghiệp và căn cứ để lập lịch trình trả nợ cần dựa vào chu kỳ tiền mặt của doanh nghiệp. Dòng tiền của dự án: CF = Dòng tiền vào - Dòng tiền ra. Dòng vào: là toàn bộ khoản thực thu bằng tiền mặt từ việc bán sản phẩm, dịch vụ (chỉ tính phần thu được) và giá trị khoản phải thu (thực sự thu được). Dòng ra: là tất cả chi phí sản xuất, vận hành chi trả lãi vay và các khoản thực phải chi. Trên cơ sở luồng tiền mặt vào và ra của dự án, doanh nghiệp sẽ xác định được tình trạng tiền mặt của dự án để kiểm tra nhu cầu tiền vay doanh nghiệp cho đủ. Trong công tác thẩm định, ngân hàng cần chú trọng tới việc phân tích kế hoạch tài chính ngắn hạn. Ngân hàng phải xem xét nhu cầu vốn lưu động, tính hợp lý của chính sách quản lý tiền mặt, chính sách dự trữ, chính sách tín dụng khách hàng để xác định khả năng thanh toán. Kế hoạch ngắn hạn đảm bảo giữa nguồn và sử dụng vốn của chi nhánh, nâng cao tính chủ động của chi nhánh trong thời gian tới. Ø Thứ năm, ngân hàng cần phân tích rủi ro của dự án: Do thời gian hoạt động và thời gian vay vốn thường khá dài nên các cơ sở tính toán tài chính có thể thay đổi trong thực tế. việc phân tích rủi ro cua dự án thực chất là đánh giá hiệu quả dự án trong trạng thái động, gắn liền với những biến động có thể có của thị trường để từ đó giúp ngân hàng lường trước các rui ro và có biện pháp phòng tránh thích hợp. Hai phương pháp phổ biến thường được áp dụng để phân tích rủi ro là phân tích độ nhạy và phân tích tình huống Phân tích độ nhạy nhằm xác định giá trị và mức độ biến động của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính( NPV, IRR...)khi các yếu tố cơ bản như giá nguyên, nhiên, vật liệu chính, giá bán sản phẩm, tổng vốn đầu tư, tỷ giá, lạm phát...thay đổi. Ngoài phân tích theo điểm đặc trưng, ngân hàng cần kết hợp phân tích theo dãy để thấy được các điểm nhạy cảm và độ co giãn của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính khi các yếu tố đầu vào biến động. Ø Thứ sau, xác định lãi chiết khấu hợp lý đối với từng dự án. Xác định LSCK của dự án đầu tư là việc làm không đơn giản. Có thể hiểu LSCK là phần lợi nhuận thích hợp bù đắp rủi ro, khi rủi ro của dự án bằng với mức rủi ro của doanh nghiệp và chính sách tài trợ của doanh nghiệp phù hợp với dự án thì LSCK bằng với chi phí bình quân của vốn (WACC), nó thể hiện chi phí cơ hội của các nguồn vốn tham gia vào dự án. Các nguồn vốn thường có trong dự án là vốn vay và vốn chủ sở hữu (VCSH). - Nếu nguồn vốn vay được dùng để đầu tư thì: LSCK = Lãi suất vay trước thuế* (1 - thuế suất TNDN) - Nếu nguồn vốn chủ sở hữu được dùng để đầu tư thì: LSCK = Chi phí trung bình của vốn. - Nếu nguồn gồm cả vốn cho vay và chủ vốn sở hữu dùng để đầu tư thì LSCK = Chi phí bình quân gia quyền. Ø Thứ bảy, chi nhánh cần đẩy mạnh hơn nữa công tác phân tích tài chính dự án trong các dự án đầu tư. Một mục tiêu quan trọng chi nhánh cần chú trọng hơn nữa là việc phân tích tài chính dự án hàng năm. Để thuận lợi cho việc này, tốt nhất chi nhánh nên lập thêm các bảng dự trù cân đối tài sản, bảng dự trù cân đối thu chi của các doanh nghiệp. Trong việc phân tích này, ngân hàng có thể sử dụng phương pháp tỷ lệ với một số chỉ tiêu chủ yếu: khả năng thanh toán, hiệu suất sử dụng tài sản, doanh lợi tiêu thụ sản phẩm, bảng thử độ nhạy của công suất, của sản phẩm. Ngoài phương pháp tỷ lệ, ngân hàng còn có thể sử dụng cả phương pháp phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn, phân tích luồng tiền mặt để đánh giá tài chính dự án. Đặc biệt, trong phân tích tài chính dự án, ngân hàng nên quan tâm đến phân tích cơ cấu vốn và khả năng thanh toán. Mục đích của phân tích cơ cấu vốn là đánh giá nhu cầu và sự đảm bảo các nguồn tài chính cho việc thực hiện liên tục và hiệu quả các dự án đầu tư. Do đó,ngân hàng cần phải xem xét từng hoạt động kinh doanh hoàn trả được nợ hay không, có mức lãi suất cho phép hoạt động kinh doanh có hoàn trả được nợ hay không, có đưa cam kết bằng hợp đồng tín dụng của bên cung ứng vốn không. Ngân hàng cũng cần đánh giá tài chính dự án trên các khía cạnh: chi phí của dự án về vốn cố định và vốn lưu động vận hành như thế nào? Chúng được tài trợ bằng nguồn vay ngắn hạn hay dài hạn? Nếu một phần vốn cố định được tài trợ bằng vay ngắn hạn thì sẽ gây khó khăn như thế nào trong việc cân đối thu chi? Việc xác định một cơ cấu vốn hợp lý cho dự án là điều rất cần thiết.ngân hàng phải phân tích tỷ trọng giữa hai nguồn vốn: Vốn tự có và nợ. Tỷ trọng giữa nguồn vốn tự có và vốn đi vay ngân hàng cho phép xác định trạng thái tài chính của dự án, một dự án được đánh giá là có tình trrạng tài chính lành mạnh nếu dự án có tỷ lệ nợ vừa phải, có khả năng trả nợ ngân hàng và có một mức độ rủi ro dự tính là có thể chấp nhận được. Vì vậy, một cơ cấu vốn hợp lý là tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu bằng 1. Một cơ cấu vốn tối ưu cũng cần được xác định trên cơ sở cân nhắc mức doanh lợi và khả năng thanh toán của dự án. Một dự án có khả năng sinh lợi cao và khả năng thanh toán tốt có thể chấp nhận một tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu cao hơn các dự án bình thường khác. Phân tích khả năng thanh toán có nhiệm vụ đánh giá tình trạng tiền mặt trong suốt quá trình hoạt động của dự án. Nó giúp cho việc xem xét liệu vốn tự có và các khoản vay dài hạn có thích hợp với các điều kiện vay trả đã ký kết trong hợp đồng tín dụng hay không, liệu sự thiếu hụt tiền mặt có xảy ra không và nếu xảy ra thì sẽ đựơc gải quyết như thế nào. Ngân hàng phải tính toán chi tiết khả năng hoàn trả đối với từng khoản nợ theo kỳ hạn trả nợ thực tế, không nên làm tròn số, nên tính cho từng năm của dự án. Trong những năm lợi nhuận âm, ngân hàng phải tính đến việc khấu trừ khoản đó khỏi nguồn trả nợ nếu doanh nghiệp không chắc chắn huy động được nguồn vốn khác để thay thế. Nếu dự án thực sự có hiệu quả nhưng trong suốt một số năm đầu dự án thiếu nguồn trả nợ thì ngân hàng nên hỗ trợ doanh nghiệp trả nợ cho năm đó. Với DNNN, khi tính toán khả năng trả nợ, ngân hàng cần phải loại trừ phần thu sử dụng vốn NSNN ra khỏi phần lợi nhuận sau thuế để xác định khoản lợi nhuận ròng dùng trả nợ cho chính xác. 2. Tăng cường số lượng và chất lượng cán bộ tín dụng và thẩm định Nhân tố con người là nhân tố quan trọng nhất quyết định chất lượng thẩm định vì cán bộ thẩm định, cán bộ tín dụng là những người trực tiếp thực hiện công việc thu thập thông tin, phân tích, đánh giá và đề xuất phương án thực hiện các khoản vay. Do vậy, để nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án cần xây dựng đội ngũ cán bộ thẩm định có đủ về số lượng, chất lượng để đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng khó khăn của công việc. Mỗi cán bộ thẩm định cần đạt được những tiêu chuẩn nhất định về trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, năng lực làm việc và phẩm chất đạo đức, cụ thể: các cán bộ thẩm định phải có trình độ đại học trở lên, có kiến thức cơ bản về kinh tế thị trường, hoạt động ngân hàng, kiến thức về lĩnh vực tài chính, phải là người có kinh nghiệm thực tiễn trong hoạt động thẩm định, tham gia theo dõi, quản lý tài chính một số dự án cụ thể trước khi được làm công tác thẩm định; phải có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp tốt, trung thực, có tinh thần trách nhiệm, kỷ luật nghề nghiệp cao. Muốn làm được điều đó, chi nhánh cần tập trung vào các công việc sau: Chi nhánh cần có cán bộ chuyên trách về quản lý nhân sự. Căn cứ vào yêu cầu công việc của từng bộ phận, từng nghiệp vụ của ngân hàng cũng như trình độ hiện tại của cán bộ tín dụng (người làm công tác thẩm định nhất thiết phải từng hoạt động trong lĩnh vực tín dụng) chuyên viên nhân sự sẽ phối hợp với các trưởng, phó phòng xác định nhu cầu nhân sự cho từng phòng, có kế hoạch sắp xếp, điều chuyển nhân sự hợp lý hơn. Ngoài ra, chuyên viên nhân sự cần phân tích biến động môi trường kinh doanh, tính hình đối thủ cạnh tranh, mục tiêu hoạt động của ngân hàng để dự báo số nhân viên tăng giảm trong tương lai. Thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ ngay từ khâu tuyển chọn nhân viên. Ngân hàng cần có những chính sách hợp lý để thu hút những sinh viên giỏi từ các trường thuộc các chuyên nghành kinh tế, tài chính, ngân hàng, kỹ thuật... Tuyển dụng nhân viên mới vào làm công tác tín dụng (thẩm định) phải là người tốt nghiệp đại học hệ chính quy theo đúng chuyên ngành phù hợp. Ngoài ra còn phải có các tố chất khác như: nhanh nhẹn, nắm bắt tâm lý tốt, có óc phân tích. Công tác tổ chức thi tuyển phải công khai, chặt chẽ, đảm bảo công bằng để có thể lựa chọn được những người giỏi nhất. Việc kiểm tra, sát hạch trình độ chuyên môn, nghiệp vụ người được dự tuyển phải do các cán bộ thẩm định có kinh nghiệm, thâm niên công tác trực tiếp tiến hành. Thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo ngắn hạn, nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ thẩm định. Ngân hàng cần nghiên cứu, xây dựng chương trình cụ thể về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tín dụng, thẩm định. Ngoài các đợt huấn luyện nghiệp vụ tín dụng được tổ chức hàng năm thì cần thường xuyên tổ chức các buổi hội thỏa chuyên đề về kinh nghiệm cho vay, thẩm đinh dự án ( chú trọng kỹ năng đánh giá, phân loại khách hàng và kỹ năng phân tích tài chính, thẩm định dự án...). Việc này có thể được thực hiện dưới sự giúp đỡ của các chuyên gia đầu ngành trong và ngoài nước. Cuối mỗi khoa học cần tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả được để rút ra kinh nghiệm cho những lần tổ chức sau đạt kết quả tốt hơn. Cán bộ thẩm định cần được cập nhật các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, địa phương, chiến lược phát triển ngành, các quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng cũng như những kiến thức pháp luật trong lĩnh vực liên quan. Chi nhánh cần coi trọng, khuyến khích khả năng tự đào tạo của mỗi cán bộ thẩm định. Chi nhánh phải không ngừng nâng cao phẩm chất đạo đức mỗi cán bộ thẩm định. Phẩm chất đạo đức có ảnh hưởng lớn đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư. Đây là việc làm khó khăn nhất, đòi hỏi tốn nhiều thời gian, công sức và vật chất. Chi nhánh cần quy định mức khen thưởng xứng đáng với một dự án phức tạp được thẩm định tốt, hoạt động hiệu quả, đồng thời phải có mức phạt thích đáng trong các trường hợp vi phạm nguyên tắc tín dụng, móc ngoặc với doanh nghiệp vay vốn ngân hàng. Tiến hành đánh giá trình độ cán bộ tín dụng thường xuyên qua hoạt động thực tiễn và thi tuyển định kỳ để có kế hoạch điều chuyển vị trí công tác cũng như xét duyệt mức lương hợp lý. Có cơ chế đãi ngộ hợp lý, do đặc thù nghiệp vụ tín dụng phức tạp và có độ rủi ro khá lớn nên Ngân hàng cần nghiên cưu khuynh hướng, thưởng hợp lý để kích thích cán bộ tín dụng hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.Mức lương được hưởng phải căn cứ vào năng lực thực sự chứ không phải thâm niên công tác. 3. Giải pháp về trang thiết bị ngân hàng. Với cơ sở vật chất hiện có có thể nói rằng BIDV Cầu giấy là ngân hàng đi đầu trong việc hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. Hiện nay, trình độ công nghệ của ngân hàng và công nghệ thẩm định của các tổ chức tín dụng khu vực và trên thế giới đã rất phát triển. Do vậy, muốn nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tương xứng với yêu cầu hiện nay thì công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại phải được chú trọng và đổi mới hơn nữa. Để thực hiện được điều này, chi nhánh cần trang bị cho bộ phận thẩm định đầy đủ phương tiện làm việc tuỳ theo tính chất công việc để có thể truy cập, xử lý lượng thông tin lớn, áp dụng các phương pháp thẩm định hiện đại, phức tạp với số liệu tính toán lớn. Theo hướng này, mỗi cán bộ thẩm định nên được trang bị một máy tính được nối mạng. Chi nhánh cần nghiên cứu lắp đặt một hệ thống máy tính mạng cục bộ giữa các bộ phận thẩm định và các bộ phận khác của chi nhánh để phục vụ việc truyền tin báo cáo, khai thác thông tin. Tuy nhiên, tuỳ theo quy mô, tính chất công việc mà có sự đầu tư phù hợp để vừa không lãng phí, vừa đảm bảo phục vụ tốt nhất cho yêu cầu công việc. Chi nhánh nên tự nghiên cứu hoặc đặt mua số phần mềm hỗ trợ cho công tác thẩm định tài chính dự án hoặc trao đổi thông tin. 4. Tăng cường công tác thu thập và xử lý thông tin. Chất lượng thẩm định tài chính dự án phụ thuộc rất nhiều vào số lượng và chất lượng nguồn thông tin thu thập được. Trong kkhi đó có thể nói khó khăn lớn nhất đối với công tác thẩm định tài chính dự án hiên nay là thiếu các nguôn thông tin đáng tin cậy. Thông tin cung cấp chính xác, kịp thời sẽ giúp cho hiệu quả thẩm định cao hơn, hạn chế được rủi ro có thể xảy ra, còn thông tin không cập nhật sẽ làm cho quyết định cho vay của ngân hàng bị hạn chế. Do vậy, việc xây dựng, củng cố, phát triển hệ thống thông tin đảm bảo cung cấp chính xác, kịp thời, đầy đủ các thông tin phục vụ công tác thẩm định là yêu cầu bức thiết của ngân hàng. Trong suốt quá trình thẩm định, những thông tin liên quan đến dự án phải được cung cấp một cách nhanh chóng, kịp thời. Hiện nay, công tác thẩm định cần một số thông tin quan trọng sau: - Thông tin về kinh tế xã hội: đó là những chủ trương, chính sách phát triển của Đảng và Nhà nước. Theo em, ở đây ngoài việc nắm bắt các định hướng phát triển kinh tế của Nhà nước, cần đặc biệt quan tâm đến những quy định của nhà nước liên quan đến lĩnh vực đầu tư mà cán bộ thẩm định phải nắm chắc, đó là: quy định về dự toán vốn đầu tư và xây dựng. Quy định về đấu thầu; quy định vể bảo vệ môi trường; quy định về quy hoạch kiến trúc và xây dựng; quy định về chế độ tài chính đối với từng loại hình doanh nghiệp; quy định về chế độ tài chính với từng loại hình doanh nghiệp; quy định về chế độ khấu hao tài sản cố định, tiền lương; quy định về thuế; quy định về miễn giảm ưu đãi, hộ trợ và khuyến khích đầu tư. - Các thông tin về tài chính ngân hàng: Đây là những thông tin cực kỳ quan trọng, liên quan trực tiếp đến chất lượng thẩm định tài chính dự án của chi nhánh. Thông tin về số lượng các doanh nghiệp sản xuất cùng loại sản phẩm trong cùng một khu vực thị trường; Mức cầu về sản phẩm cùng loại trong năm qua đây để thấy được tốc độ tăng trưởng và làm cơ sở cho việc dự báo tốc độ tăng trwongr trong thời gian tới; Mức cung thực thế của các doanh nghiệp trên thị trường hiện tại; Thông tin về giá cả, dự báo thị trường trong nườc và quốc tế, kim ngạch xuất nhập khẩu trong những năm qua, quy hoạch kế hoạch đầu tư, định hướng phát triển do Bộ, ngành xác định và công bố. Các thông tin của chi nhánh có thể thu thập từ nhiều nguồn. Hiện nay ở tại ngân hàng, nguồn thông tin từ mạng internet chưa được khai thác triệt để, do vậy chi nhánh phải biết tận dụng các ứng dụng của công nghệ thông tin để thu được những thông tin rất có giá trị trong công tác thẩm định. Bên cạnh đó, chi nhánh có thể thu thập thông tin từ báo chí, từ khảo sát trên thị trường, từ hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp. Ngoài ra chi nhánh có thể thu thập thêm thông tin nhờ việc gặp gỡ và phỏng vấn trực tiếp khách hàng xin vay vốn, thông qua cuộc phỏng vấn ngân hàng có thể nắm bắt những thông tin như: - Khả năng tạo ra nguồn thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh bằng vốn vay của ngân hàng để trả nợ. - Những nguồn khác để ngân hàng có thể thu nợ ngoài nguồn thu nhập tạo ra từ dự án. - Các khó khăn mà dự án sẽ gặp phải và biện pháp khắc phục của doanh nghiệp. - Mục đích, nhu cầu sử dụng vốn vay - Lĩnh vực hoạt động, sản phẩm chủ yếu, phương thức tiêu thụ. - Trình độ ban lãnh đạo, kinh nghiệm và khả năng chỉ đạo, điều hành của nhân viên quản lý. Để có được thông tin tốt với chất lượng tốt thì cán bộ thẩm định cần có sự chuẩn bị, tổ chức các cuộc phỏng vấn một cách chu đáo và nghiêm túc kết hợp với kỹ năng quan sát và giao tiếp tốt. Bên cạnh đó, chi nhánh cũng có thể thu thập thông tin về doanh nghiệp từ các nguồn khách như từ phía các bạn hành và các đối tác của doanh nghiệp, hay điều tra từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng trước kia đã từng có sự quan hệ với doanh nghiệp hoặc nhờ sự giúp đỡ của các công ty kiểm toán. Để thông tin chính xác từ phía khách hàng thì ngân hàng cần phải đảm bảo các điều kiện sau: - Thực sự có uy tín trong việc thu thập thông tin, thông tin phải chính xác, có tính cập nhật. - Đảm bảo bí mật về thông tin tốt, đảm bảo cho công tác thẩm định tài chính dự án. - Hoàn thiện hệ thống cung cấp thông tin báo cáo nội bộ, phải làm sao để thông tin được đầy đủ, thông suốt, không phiến diện, làm cơ sở cho việc cung cấp thông tin cho hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư được nhanh chóng thuận tiện và hiệu quả. -Chi nhánh cần có qui định cụ thể về việc cung cấp những thông tin từ những dự án đã, đang hoạt động, xử lý khối lượng thông tin này tạo cho ngân hàng một cơ sở dữ liệu thông tin rất đa dạng về mọi loại hình doanh nghiệp. Cần có sự phối hợp tích cực giữa các phòng ban của chi nhánh và NHĐT&PTVN với phòng tín dụng để tái thẩm định tài chính dự án và có thông tin đa chiều, đặc biệt giữa phòng kế toán, phòng tín dụng và phòng nguồn vốn kinh doanh. Khi có một khách hàng được vay vốn tại chi nhánh thì các tài khoản và tất cả các khoản thanh toán qua chi nhánh được theo dõi thường xuyên bởi phòng kế toán. Song cán bộ tín dụng trực tiếp giao dịch với khách hàng cũng cần nắm được thông tin này. - Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thu nhập, xử lý thông tin về thị trường, khách hàng, nắm bắt biến động về cung cầu vốn trong từng thời kỳ để điều chỉnh lãi suất cho hợp lý. - Chi nhánh cần phát triển hệ thống thông tin từ bên ngoài theo hướng mới qua hệ thống mạng thông tin, trung tâm thông tin trong nước và quốc tế. Đây là một nguồn thông tin rất chính xác mà ngân hàng cần khai thác để phục vụ cho hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư. Bên cạnh đó, chi nhánh cần tăng cường quan hệ hợp tác với các NHTM, các bộ, ngành, các cơ quan, tổ chức khác để khai thác, tận dụng thông tin. Để thực hiện được những điều này đòi hỏi chi nhánh cần phải có một hệ thống máy tính hiện đại, được nối mạng trong toàn hệ thống. Ngân hàng nên nghiên cứu ứng dụng các phần mềm tin học đủ mạnh để quản lý, lưu trữ, phân tích và truyền tin nhằm đảm bảo tính chính xác kịp thời của thông tin phục vụ cho công tác thẩm định. 5. Hoàn thiện công tác tổ chức điều hành Thẩm định dự án đầu tư là là một quy trình thống nhất, tập hợp của rất nhiều hoạt động khác nhau nhưng có liên quan chặt chẽ với nhau. Do vậy, việc sắp xếp, tổ chức ra sao để các bộ phận hoạt động một cách nhịp nhàng, kế thừa và hỗ trợ cho nhau một thể thống nhất là rất cần thiết nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án. Một cơ chế tổ chức hoạt động phải đủ hai tiêu chuẩn: hiệu quả và an toàn. Tuy chi nhánh đã hoạt động khá hiệu quả với mô hình tổ chức và cách quản lý như hiện nay trong nhiều năm. Nhưng thực tế cho thấy để hoạt động có hiệu quả hơn nữa ngân hàng cần có những thay đổi cả về hình thức quản lý và mô hình tổ chức cho phù hợp với điều kiện hoạt động hiện nay. Chi nhánh cần tạo mối liên hệ chặt chẽ giữa các phòng ban trong quá trình thực hiện các công đoạn khác nhau của hoạt động thẩm định dự án nói chung, thẩm định tài chính dự án đầu tư nói riêng. Thực tế cho thấy, với cách tổ chức và quản lý như hiện nay chi nhánh chưa tạo được mối liên hệ chặt chẽ giữa các phòng ban trong ngân hàng. Sự phối hợp hoạt động giữa các bộ phận chưa đạt hiệu quả mong muốn, không tạo được sức mạnh tập thể của cánh tay phải trong hệ thống NHĐT&PTVN. Rà soát lại độ ngũ cán bộ công tác thẩm định, phân công bố chi cán bộ theo trình độm, năng lực của cán bộ và tính chất dự án chứ không nên căn cứ vào thời điểm dự án được tiếp cận như hiện nay. Quy trình tín dụng cần phân định rõ hơn nữa quyền lợi, trách nhiệm giữa bộ phận thẩm định và bộ phận quyết định cho vay. Để tạo điều kiện tốt hơn nữa cho việc phát triển hoạt động tín dụng nói chung, hoạt động thẩm định tài chính án nói riêng. BIDV Cầu giấy nhất thiết phải kiện toàn lại bộ máy, điều chỉnh lại hình thức quản lý theo đúng ý tưởng thành lập ban đầu. Việc quản lý tập trung, phân công hợp lý, phối hợp nhịp nhàng một chi nhánh có tầm cỡ lớn như BIDV Cầu giấy đòi hỏi những yêu cầu hết sức khắt khe về quy chế hoạt động, khả năng tổ chức và lãnh đạo của cán bộ quản lý. Điều đó không dễ dàng thực hiện và đòi hỏi những chi phí về thời gian, tiền của, công sức không nhỏ. III. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại BIDV Cầu giấy Thẩm định tài chính dự án đầu tư là công việc rất phức tạp, khối lượng công việc nhiều, liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau, là công việc đòi hỏi tính chính xác cao. Để công tác thẩm định tài chính được tốt, có chất lượng cao, cần phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ phận có liên quan thì mới đáp ứng được yêu cầu của công tác thẩm định. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, em xin đề ra một số kiến nghị sau: 1. Với chính phủ và các bộ ngành liên quan. Chính phủ phải có những quy định để tăng cường tính công khai trong hoạt động kế toán tài chính,xây dựng và ban hành những quy định rằng buộc trách nhiệm của Doanh nghiệp, những chế tài đối với những Doanh nghiệp không thực hiện đúng những chế độ đó. Tất cả mọi nỗ lực của ngân hàng chỉ có hiệu quả khi thông tin mà họ nhận được là trung thực. Nếu các báo cáo tài chính không minh bạch sẽ làm biến dạng, sai lệch các chỉ tiêu kết quả. Do đó, Chính phủ cần phải ban hành quy chế bắt buộc và công khai kiểm toán của các doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải thuê các công ty kiểm toán độc lập kiểm tra lại các báo cáo tài chính hàng năm. - Đề nghị các Bộ, ngành địa phương nghiêm chỉnh thực hiện công tác kế hoạch hoá đầu tư theo thông tư hướng dẫn của Bộ Kế hoạch Đầu tư. - Đề nghị các Bộ, ngành cùng phối hợp để xây dựng các mức thông số kỹ thuật của từng ngành, các lĩnh vực kinh doanh để làm cơ sở cho việc so sánh hiệu quả của dự án được sát hơn, cụ thể hơn như tỷ lệ lãi suất của nền kinh tế, giá cơ sở của các mặt hàng chủ lực, các định mức tiêu hao nguyên liệu. - Đề nghị các Bộ, ngành cần hệ thống hoá các thông tin liên quan đến lĩnh vực mình quản lý. Hàng năm, trên báo cáo tổng kết cần công khai tình hình hoạt động, đưa ra những chỉ số chung phản ánh tốc độ tăng trưởng và các chỉ số liên quan của ngành thông qua tài liệu chuyên ngành hay thông qua trung tâm thông tin của ngành. -Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư cần có biến pháp bắt buộc chủ đầu tư tuân thu các quy định đã ban hành về lập luận chứng kinh tế: các chỉ tiêu đưa ra phải rõ ràng, đầy đủ và được giải thích hợp lý, căn cứ tính toán phải thoả mãn yêu cầu là có thể kiểm tra được. Bộ cần có văn bản hướng dẫn cụ thể hơn nữa về kế hoạch đầu tư của Nhà nước như: dự báo chính xác về khả năng nguồn vốn trong kỳ kế hoạch, hướng dẫn đầu tư vào các chương trình, các dự án trọng điểm, các lĩnh vực then chốt, ưu tiên của nền kinh tế. Trong đó cần đẩy mạnh bám sát các mục tiêu ưu tiên của nền kinh tế, các lĩnh vực sản xuất đang được nhà nước khuyến khích và khả năng thực tế của Bộ, ngành địa phương. Khi ghi đến nguồn nhập thiết bị trả chậm kế hoạch ghi rõ nguồn vốn ngoại tệ nhập, ngoại tệ trả nợ. Bộ Tài chính cần có biện pháp bắt buộc các doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán thống nhất và tăng các biện pháp quản lý kinh doanh đối với doanh nghiệp theo đúng chức năng, quy mô hoạt động phù hợp với vốn điệu lệ và năng lực. - Cần tạo một khung pháp lý bắt buộc các doanh nghiệp phải công khai tình hình tài chính của mình với ngân hàng khi xin vay. Để làm được điều này phải tiến hành kiểm toán các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp Nhà nước nhằm có được các báo cáo tài chính có độ tin cậy cao. Các công ty kiểm toán phải chịu trách nhiệm trước đánh giá của mình. - Đề nghị các Bộ, ngành địa phương cần phối hợp chặt chẽ trong việc phê duyệt và thẩm định các dự án vì nội dung dự án gồm nhiều khía cạnh có quan hệ chặt chẽ với nhau, các Bộ, ngành địa phương tham gia thẩm định dự án trên các khía cạnh khác ấy, sự phân phối này nhằm nâng cao trách nhiệm của từng bộ phận thẩm định dự án. - Các Bộ, ngành địa phương cần phối hợp chặt chẽ hơn trong việc trao đổi và cung cấp thông tin cần thiết và phát triển một mạng thông tin trong toàn quốc với sự tham gia của các cơ quan trong việc cung cấp thông tin phục vụ cho hoạt động đầu tư và công tác thẩm định. 2. Với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các ngân hàng thương mại khác. Đề nghị ngân hàng Nhà nước Việt Nam tăng cường hỗ trợ cho việc nâng cao trình độ thẩm định, phát triển đội ngũ nhân viên, trợ giúp thông tin, kinh nghiệm cho các ngân hàng, hệ thống hoá những kiến thức cơ bản về thẩm định dự án, mở rộng phạm vi thông tin tín dụng về các doanh nghiệp, giúp cho các tổ chức tín dụng nhận định đúng và có những cơ sở thẩm định trước khi đầu tư vốn cho doanh nghiệp. - Đề nghị ngân hàng Nhà nước có biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm phòng ngừa rủi ro (CIC), cần đưa ra mức độ rủi ro về từng ngành nghề, lĩnh vực hoạt động của các doanh nghiệp để làm căn cứ cho các ngân hàng phân loại, xếp hạng doanh nghiệp, nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư. - Cần chính thức hoá tài liệu nghiệp vụ ngân hàng Nhà nước về thẩm định dự án đầu tư để các cấp cơ sở thực hiện. Với chủ trương cải cách hành chính hiện nay của Đảng và Nhà nước, tài liệu này cần được rút gọn vào một số điểm và có sự phân công giữa các Bộ, ngành, các cấp. - Đề nghị các ngân hàng thương mại quốc doanh khác toàn quốc tăng cường hợp tác trong việc xử lý thông tin và trao đổi kinh nghiệm, tránh tình trạng cạnh tranh không lành mạnh. 3. Với Ngân hàng Đầu tư &Phát triển Việt Nam. - Tăng cường tổ chức các khoá học ngắn hạn, các lớp tập huấn chuyên để thẩm định dự án đàu tư, tổ chức đi tập huấn, trao đổi kinh nghiệm công tác thẩm định cho các chi nhánh nhằm tăng nâng cao năng lực thẩm định nói chung và thẩm định tài chính dự án đầu tư nói riêng trong toàn hệ thống. - Cần hoàn thiện quy trình tín dụng cũng như quy trình thẩm định dự án đầu tư thống nhất trong toàn hệ thống cho phù hợp với tình hình mới để BIDV Câu giấy có thể căn cứ vào đó mà thực hiện. - Đề nghị NHĐT &PTVN cần thành lập mộtk mạng lưới thông tin; thống nhất mẫu báo cáo thẩm định trong toàn chi nhánh NHĐT &PT. - Cần tăng cường hoạt động của bộ phận thông tin phòng ngừa rủi ro thuộc NHĐT &PTVN để có thể cung cấp thông tin thường xuyên cho các chi nhánh của mình. - NHĐT &PTVN cần có sự chỉ đạo thống nhất từ Trung ương đến các chi nhánh. Cần tiếp tục nghiên cứu, tổng kết các tỷ lệ tài chính trung bình từng ngành để tạo thuận lợi cho công tác thẩm định ở mỗi chi nhánh. Bên cạnh đó, NHĐT &PTVN cần tích luỹ các chỉ tiêu dự án sau khi đã kiểm chứng qua thực tế cùng với việc sưu tầm những chỉ tiêu của các ngân hàng bạn. Tập hợp các tông tin về chất lượng phát triển của các ngành, tình hình đầu tư, hiệu quả đầu tư của các ngành trên toàn quốc sẽ được NHĐT &PTVN xây dựng thành hệ thống thông tin của ngành và đưa lên mạng nội bộ. - Định kỳ có tổng hợp, đúc kết kinh nghiệm trong toàn hệ thống để làm bài học chung trong lĩnh vực đàu tư. 4. Với các khách hàng. Để giúp cho BIDV Cầu giấy có thể nâng cao chất lượng thẩm định dự án, có quyết định chính xác trong quyết định cho vay đói với dự án, tránh những trường hợp từ chối không cho vay những dự án có hiệu quả do nguyên nhân từ công tác thẩm định làm mất cơ hội đầu tư của dự án. Các doanh nghiệp có dự án xin vay vốn tại BIDV Cầu giấy cần phải cung cấp đầy đủ những tài liệu cần thiết và trung thực cho chi nhánh đúng như quy định, để công tác thẩm định được tiến hành nhanh chóng hơn. Đây là nghĩa vụ của doanh nghiệp vì khi đánh giá dự án, nếu ngân hàng không thấy được những rủi ro, vì những rủi ro này đã bị doanh nghiệp giấu đi. Thì khi rủi ro xảy ra thì hậu quả doanh nghiệp cũng phải chịu. Các chủ đầu tư cần nghiêm chỉnh chấp hành việc xây dựng và lập dự án đúng nội dung quy định của các văn bản pháp luật về lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản. Chủ đầu tư phải lập đầy đủ các biểu mẫu quy định trong dự án như: bảng tính vốn đầu tư theo khoản mục, bảng tính huy động vốn theo chương trình đầu tư và thực hiện dự án, bảng tính vốn hoạt động, bảng tính khả năng trả nợ theo cả gốc và lãi. Các chủ đầu tư phải tính toán đầy đủ các chi phí, đặc biệt là chi phí lãi vay vốn lưu động, chi phí đầu tư bổ sung đối với những dự án có vòng đời kéo dài, đây là những vấn đề mà hiện nay khách hàng chưa thực hiện đúng yêu cầu của ngân hàng Các chủ đầu tư cần tự nâng cao năng lực lập và thẩm định dự án đầu tư, cần nhận thức đúng vai trò, vị trí của công tác thẩm định dự án khi quyết định đầu tư để có những dự án thực sự hiệu quả. Khi thi công dự án cần đảm bảo đúng những nội dung đã lập ra trong dự án theo đúng kế hoạch, cần phối hợp với ngân hàng giải quyết các bất trắc xảy ra trong quá trình thi công của Doanh nghiệp. KẾT LUẬN Có thể nói ngân hàng là huyết mạch của nền Kinh Tế Quốc Dân, các hoạt động của ngân hàng tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến toàn bộ đời sống xã hội nước ta hiện nay. Là một chi nhánh của ngân hàng Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam. Một trong năm ngân hàng thương mại Quốc Doanh hiên nay, trong những năm qua chi nhánh BIDV Cầu giấy không ngừng vươn lên tự khẳng định mình và vai trò của minh trong sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước. Chi nhánh luôn vươn lên hoàn thành xuất xắc các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh, khẳng định vai trò chủ đạo trong hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng ở Việt Nam. Thông qua bài viết chúng ta có thể thấy được ngân hàng vẫn còn một số bất cập, đặc biệt là trong công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư. Trong thời gian tới với sự quyết tâm của chi nhánh nói riêng và toàn hệ thống ngân hàng nói chung, công tác này sẽ được hoàn thiên hơn nữa. Môc lôc Trang Lêi nãi ®Çu......................................................................................... 2 Ch­¬ng 1: Thùc tr¹ng thÈm ®Þnh tµi chÝnh dù ¸n ®Çu t­ t¹i ng©n hµng §Çu t­ vµ Ph¸t triÓn CÇu GiÊy..................................... 3 1. Kh¸i qu¸t vÒ ng©n hµng §Çu t­ vµ Ph¸t triÓn ViÖt Nam vµ ng©n hµng §Çu t­ vµ Ph¸t triÓn CÇu GiÊy.................................................... 3 1. Ng©n hµng §Çu t­ vµ Ph¸t triÓn ViÖt Nam...................................... 3 1.1. LÞch sö h×nh thµnh........................................................................ 3 1.2. Chøc n¨ng vµ nhiÖm vô................................................................ 4 2. Ng©n hµng §Çu t­ vµ Ph¸t triÓn CÇu GiÊy...................................... 4 2.1. Qu¸ tr×nh h×nh thµnh vµ ph¸t triÓn cña Chi nh¸nh Ng©n hµng §Çu t­ vµ Ph¸t triÓn CÇu GiÊy............................................................. 4 2.2. Chøc n¨ng vµ nhiÖm vô cña Chi nh¸nh Ng©n hµng §Çu t­ vµ Ph¸t triÓn CÇu GiÊy.............................................................................. 6 2.3. Nh÷ng thuËn lîi vµ khã kh¨n cña Ng©n hµng §Çu t­ vµ Ph¸t triÓn CÇu GiÊy...................................................................................... 7 2.3.1. ThuËn lîi.................................................................................... 7 2.3.2. Khã kh¨n................................................................................... 7 2.4. C¬ cÊu tæ chøc vµ ho¹t ®éng cña chi nh¸nh Ng©n hµng §Çu t­ vµ Ph¸t triÓn CÇu GiÊy......................................................................... 8 2.5. Chøc n¨ng, nhiÖm vô cña c¸c phßng ban..................................... 9 2.5.1. Phßng tÝn dông.......................................................................... 9 2.5.2. Phßng thÈm ®Þnh vµ qu¶n lý tÝn dông....................................... 9 2.5.3. Phßng dÞch vô kh¸ch hµng doanh nghiÖp.................................. 9 2.5.4. Phßng dÞch vô kh¸ch hµng c¸ nh©n........................................... 9 2.5.5. Phßng tiÒn tÖ kho quü................................................................ 10 2.5.6. Phßng kÕ ho¹ch nguån vèn........................................................ 10 2.5.7. Phßng tµi chÝnh kÕ to¸n............................................................. 10 2.5.8. Phßng tæ chøc hµnh chÝnh......................................................... 10 2.5.9. Phßng kiÓm tra néi bé............................................................... 10 2.5.10. Tæ thanh to¸n quèc tÕ.............................................................. 10 2.5.11. Tæ ®iÖn to¸n............................................................................ 11 3. Kh¸i niÖm thÈm ®Þnh dù ¸n ®Çu t­ vµ sù cÇn thiÕt kh¸ch quan ph¶i tiÕn hµnh thÈm ®Þnh dù ¸n ®Çu t­ trong c¸c NHTM.................... 11 3.1. Kh¸i niÖm..................................................................................... 11 3.2. ý nghÜa.......................................................................................... 11 3.3. Sù cÇn thiÕt kh¸ch quan ph¶i tiÕn hµnh thÈm ®Þnh dù ¸n ®Çu t­... 12 3.3.1. §èi víi nhµ ®Çu t­..................................................................... 12 3.3.2. §èi víi ng©n hµng..................................................................... 13 3.3.3. §èi víi x· héi vµ c¸c c¬ quan qu¶n lý Nhµ n­íc...................... 14 4. KÕt qu¶ ho¹t ®éng kinh doanh vµ ho¹t ®éng tµi chÝnh cña Chi nh¸nh Ng©n hµng §Çu t­ vµ Ph¸t triÓn CÇu GiÊy (2004 – 2006)........ 14 4.1. Huy ®éng vèn............................................................................... 14 4.2. Ho¹t ®éng tÝn dông vµ c«ng t¸c xö lý nîi xÊu.............................. 18 4.3. Ho¹t ®éng dÞch vô........................................................................ 19 4.4. C«ng t¸c ph¸t triÓn m¹ng l­íi...................................................... 20 4.5. Ho¹t ®éng Tµi chÝnh – KÕ to¸n – Kho quü................................... 20 II. Thùc tr¹ng c«ng t¸c thÈm ®Þnh tµi chÝnh dù ¸n ®Çu t­ t¹i Ng©n hµng §Çu t­ vµ Ph¸t triÓn CÇu GiÊy.................................................... 21 1. §¸nh gi¸ t×nh h×nh ®Çu t­ theo dù ¸n t¹i chi nh¸nh......................... 21 1.1. Quy tr×nh thÈm ®Þnh dù ¸n t¹i chi nh¸nh Ng©n hµng §Çu t­ vµ Ph¸t triÓn CÇu GiÊy.............................................................................. 22 1.2. Néi dung c«ng t¸c thÈm ®Þnh dù ¸n ®Çu t­ t¹i BIDV CÇu GiÊy... 24 2. Giíi thiÖu dù ¸n cô thÓ.................................................................... 30 2.1. Giíi thiÖu vµ ®¸nh gi¸ vÒ doanh nghiÖp....................................... 30 2.2. Giíi thiÖu vÒ dù ¸n....................................................................... 34 2.3. Ph©n tÝch tµi chÝnh dù ¸n.............................................................. 35 III. Mét sè ®¸nh gi¸ vÒ c«ng t¸c thÈm ®Þnh tµi chÝnh dù ¸n ®Çu t­ t¹i Ng©n hµng §Çu t­ vµ Ph¸t triÓn CÇu GiÊy........................................... 43 1. Nh÷ng ­u ®iÓm ®¹t ®­îc................................................................. 43 2. Nh÷ng h¹n chÕ trong c«ng t¸c thÈm ®Þnh tµi chÝnh dùo ¸n ®Çu t­ t¹i Ng©n hµng §Çu t­ vµ Ph¸t triÓn CÇu GiÊy...................................... 44 3. Mét sè nguyªn nh©n chÝnh g©y ra c¸c h¹n chÕ trong c«ng t¸c thÈm ®Þnh tµi chÝnh dù ¸n t¹i BIDV CÇu GiÊy.................................... 47 3.1. Nguyªn nh©n kh¸ch quan............................................................. 47 3.2. Nguyªn nh©n chñ quan................................................................. 49 Ch­¬ng II: Mét sè gi¶i ph¸p nh»m hoµn thiÖn c«ng t¸c thÈm ®Þnh tµi chÝnh dù ¸n ®Çu t­ t¹i BIDV CÇu GIÊy............................ 52 I. §Þnh h­íng c«ng t¸c thÈm ®Þnh tµi chÝnh dù ¸n ®Çu t­ t¹ii BIDV CÇu GiÊy.............................................................................................. 52 III. Mét sè gi¶i ph¸p nh»m hoµn thiÖn c«ng t¸c thÈm ®Þnh tµi chÝnh dù ¸n ®Çu t­ t¹ii BIDV CÇu GiÊy........................................................ 54 1. Hoµn thiÖn ph­¬ng ph¸p vµ néi dung thÈm ®Þnh tµi chÝnh dù ¸n.... 54 2. T¨ng c­êng sè l­îng vµ chÊt l­îng c¸n bé tÝn dông vµ thÈm ®Þnh. 63 3. Gi¶i ph¸p vÒ trang thiÕt bÞ ng©n hµng.............................................. 65 4. T¨ng c­êng c«ng t¸c thu thËp vµ xö lý th«ng tin............................. 66 5. Hoµn thiÖn c«ng t¸c tæ chøc ®iÒu hµnh............................................ 69 III. Mét sè kiÕn nghÞ nh»m n©ng cao chÊt l­îng thÈm ®Þnh tµi chÝnh dù ¸n ®Çu t­ t¹i BIDV CÇu GiÊy.......................................................... 70 1. Víi chÝnh phñ vµ c¸c bé ngµnh liªn quan........................................ 70 2. Víi ng©n hµng Nhµ n­íc ViÖt Nam vµ c¸c ng©n hµng th­¬ng m¹i kh¸c..................................................................................................... 72 3. Víi ng©n hµng §Çu t­ vµ Ph¸t triÓn ViÖt Nam................................ 73 4. Víi kh¸ch hµng................................................................................ 74 KÕt luËn.............................................................................................. 75

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4877.doc
Tài liệu liên quan