Trên đây là những kiến thức về lý luận cũng như thực tế mà thời gian thực tập tại NHNo & PTNT Láng Hạ em đã tích luỹ được. Do thời gian có hạn và trình độ còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi có những sai sót. Em mong muốn có nhiều ý kiến đóng góp để kiến thức về lý luận và thực tế của em được nâng cao và tránh những sai sót sau này.
Một lần nữa em xin bày tỏ lòng biết ơn tới cô giáo- Thạc sỹ: Trần thị thu Hiền cùng tập thể cán bộ công nhân viên phòng kinh doanh NHNo & PTNT Láng Hạ đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
58 trang |
Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1257 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn Láng Hạ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngân hàng đã giảm 267 triệu đồng so với năm 2000 và dư nợ quá hạn đều thuộc các doanh nghiệp nhà nước. Số nợ quá hạn này là nợ có khả năng thu hồi và thuộc về hai đơn vị:
_ Công ty Lâm đặc sản Hà nội: 1 triệu đồng
_ Xí nghiệp cơ giới Thanh Trì: 331 triệu đồng
Nhưng đến cuối quý 1/2002 tổng số nợ quá hạn của NHN Láng Hạ đã tăng lên đột biến là: 1942 triệu đồng, tăng gấp 5,8 lần so với thời điểm 31/12/99 và đã có nợ quá hạn khó đòi. Cụ thể như sau:
Bảng 11: tình trạng dư nợ quá hạn đến 31/3/2002
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Dư nợ quá hạn
Nợ quá hạn
Tổng dư nợ
Nợ quá hạn
Dư nợ ngắn hạn
Số tiền
%
1. Nợ quá hạn<180 ngày
1640
84,4
0,26%
0,7%
2. Nợ quá hạn 180 đến 360 ngày
1
0,1
0,001%
0,001%
3. Nợ quá hạn > 360 ngày
301
15,5
0,05%
0,13%
Tổng cộng
1942
100
0,31%
0,83%
Số liệu cho thấy tỷ lệ dư nợ quá hạn trên tổng dư nợ tăng 0,264% so với cuối năm 2000. Đặc biệt tỷ lệ Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ ngắn hạn lên tới 0,7%, đây là con số báo động CLTD ngắn hạn giảm sút
Đến nay nợ quá hạn vẫn thuộc về hai doanh nghiệp: Công ty Lâm đặc sản Hà nội và Xí nghiệp cơ giới Thanh trì.
Vậy nguyên nhân của nợ quá hạn là do đâu?
Công ty Lâm đặc sản Hà nội:
Số nợ quá hạn của Công ty Lâm đặc sản Hà nội là do nguồn thu từ bán hàng đơn vị nhận được rất chậm. Đây là đơn vị gặp nhiều khó khăn từ năm 2000, do cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính Hàn Quốc nên lô hàng hoa hoè xuất sang Hàn Quốc khách hàng tiêu thụ chậm nên công tác thanh toán gặp nhiều khó khăn. Tiếp đó tháng 9/99 Công ty lại tiếp tục vay vốn NHNo Láng Hạ để thu mua lạc nhân xuất khẩu nhưng do tiến hành thu mua chậm không đảm bảo đúng quy định giao hàng của L/C nên không giao được hàng. Ngân hàng đã gia hạn nợ mà Công ty vẫn không trả được, tổng dư nợ quá hạn của Công ty Lâm đặc sản tính đến nay đã lên tới 1648 triệu đồng, trong đó có 7 triệu đồng nợ quá hạn trên 360 ngày.
Đứng trước thực trạng như vậy, chi nhánh NHNo Láng Hạ đã tích cực kết hợp với công ty Lâm đặc sản Hà nội tìm mọi biện pháp để thu hồi nợ quá hạn. Trong thời gian tới dự kiến sẽ thực hiện các biện pháp sau:
- Tìm biện pháp thúc đẩy nhanh việc bán hàng tồn kho chậm luân chuyển, thu hồi nợ khó đòi.
- Tích cực hoàn thiện nhanh thủ tục chuyển quyền sở hữu ngôi nhà thu được của Công ty TNHH Lê Hoa (là công ty được Công ty Lâm đặc sản uỷ thác xuất khẩu hoa hòe nhưng không thành công) để trừ nợ
Xí nghiệp cơ giới Thanh trì:
Xí nghiệp này là đơn vị hạch toán phụ thuộc trực thuộc Công ty vật liệu xây dựng giao thông II (Ninh Bình). Ngày 23/9/1999 đơn vị đã vay Ngân hàng Láng Hạ 600 triệu đồng, mục đích vay để thu mua cát đá, sỏi phục vụ cho việc thi công công trình đập Bái Thượng _ Thanh Hoá. Xí nghiệp đã được Công ty vật liệu xây dựng giao thông II bảo lãnh cho số tiền vay trên.
Do phía Trung Quốc đơn phương huỷ hợp đồng và Xí nghiệp Cơ giới xây dựng tin tưởng giao vốn cho Công ty vật liệu giao thông II thu mua hộ nhưng Công ty này đã sử dụng vốn sai mục đích, đã dùng vốn vay ngắn hạn đầu tư dài hạn mua máy hút cát. Đến nay, xí nghiệp rất khó khăn về tài chính và Công ty vật liệu giao thông II là đơn vị bảo lãnh cũng không có khả năng trả nợ cho Ngân hàng. Số dư nợ quá hạn của Xí nghiệp đến ngày 31/3/2002 còn là 294 triệu đồng, với thời gian quá hạn đã trên 360 ngày.
Trong thời gian tới NHNo Láng Hạ dự kiến sẽ thực hiện các biện pháp sau:
- Làm việc với Bộ giao thông vận tải để cùng phối hợp tháo gỡ khó khăn cho đơn vị vay vốn.
- Tiếp tục tiếp cận với đơn vị vay vốn để khai thác triệt để nguồn thu có thể thu được.
- Cuối cùng nếu vẫn không thu được nợ thì sẽ cần đến sự hỗ trợ của các cơ quan pháp luật.
Như vậy theo phân tích ở trên, nợ quá hạn hiện nay của Ngân hàng chủ yếu nguyên nhân là do phía khách hàng:
- Do doanh nghiệp vay vốn sử dụng vốn sai mục đích.
- Khách hàng chưa nhạy bén trong việc tiếp cận thị trường dẫn đến mua quá nhiều hàng hoá trong khi thị trường tiêu thụ đang có vấn đề.
- Chưa có kinh nghiệm trong hoạt động xuất nhập khẩu.
Bên cạnh đó còn có nguyên nhân từ phía Ngân hàng, đó là khâu kiểm tra kiểm soát của Ngân hàng đối với khách hàng chưa được tiến hành chặt chẽ. Trong dự án xây dựng đập Bái Thượng Ngân hàng đã cho vay khi chưa thẩm định kỹ khả năng tài chính của đơn vị bảo lãnh nên khi khách hàng vay vốn không trả được nợ thì đơn vị bảo lãnh cũng không không có khả năng trả thay. Một trong những nguyên nhân dẫn đến việc này là do lúc đó chi nhánh mới đi vào hoạt động, kinh nghiệm chưa có, lại đang trong thời kỳ thu hút khách hàng nên đôi khi việc thẩm định chưa thực hiện chặt chẽ cũng là điều khó tránh khỏi.
Để hạ thấp mức dư nợ quá hạn hiện nay và ngăn chặn nguy cơ có thể tái diễn các trường hợp làm nảy sinh nợ quá hạn, NHNo & PTNT Láng Hạ cần phải rút kinh nghiệm và đề ra các biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro cho thời gian tới.
* Hiệu quả sử dụngvốn ngắn hạn:
Theo đánh gía của Ngân hàng, các dự án ngắn hạn đã mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp và Ngân hàng đồng thời có ý nghĩa cả về mặt xã hội: tạo thêm công ăn việc làm và nâng cao đời sống cho người lao động; cung cấp hàng hoá, dịch vụ... đáp ứng nhu cầu xã hội.
- Ngân hàng đã cung cấp vốn cho Công ty công trình 246 thực hiện một số công trình: Thi công đào đắp nền móng đường và các công trình cấp thoát nước quốc lộ 1B, xây dựng Cống Khe Lai,...Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động giao thông, vận chuyển hàng hoá,.. góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
- Cung cấp vốn cho các công trình thuỷ lợi trong chương trình hiện đại hoá kênh mương của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn mà nhà thầu là Tổng công ty cơ khí điện Thủy lợi. Các công trình này góp phần không nhỏ vào việc thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn - một vấn đề đang được nhà nước quan tâm.
- Cho công ty FPT vay vốn nhập khẩu máy móc thiết bị, nhờ đó công ty có thể đáp ứng nhu cầu về các phương tiện lưu giữ và xử lý thông tin hiện đại, nâng cao hiệu quả công việc, tạo điều kiện hoà nhập với thế giới.
2.2.1.2- Chất lượng tín dụng trung và dài hạn.
Trong những năm qua công tác sử dụng vốn không ngừng nâng cao về số lượng và chất lượng: doanh số cho vay và thu nợ đều tăng qua các năm. Trong năm 2000 Ngân hàng đã đề ra kế hoạch cho vay trung và dài hạn năm 2001 là 30%- 35%. Thực tế Ngân hàng đã thực hiện như thế nào? Sau đây chúng ta đi vào nghiên cứu:
Bảng 12: tình hình cho vay trung và dài hạn
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
31/12/2000
31/12/2001
Tăng (giảm) so với cùng kỳ
Số tuyệt đối
Số tương đối
1. Doanh số cho vay
_DNNN
13810
426813
+413003
+2990%
12050
426813
+414763
+3442%
2. Doanh số thu nợ
_DNNN
5210
113019
+107809
+2069%
1520
111440
+109920
+7231%
3. Dư nợ
_DNNN
20150
333938
+313788
+1557%
18700
333938
+315238
+1686%
Theo số liệu chi tiết thì tổng dư nợ trung dài hạn bình quân là 186.049 triệu đồng, từ đó có thể tính được vòng quay vốn tín dụng.
Vòng quay vốn tín dụng trung, dài hạn
=
Doanh số thu nợ trung, dài hạn
Tổng dư nợ bình quân trung, dài hạn
=
113019
186049
=
0, 6
Như vậy vòng quay vốn tín dụng trung và dài hạn không cao, cứ một đồng dư nợ ở một thời kỳ nhất định thì Ngân hàng thu về 0,6 đồng tiếp tục cho vay. Vòng quay vốn tín dụng trung và dài hạn thấp hơn nhiều so với vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn là do đặc điểm của tín dụng trung, dài hạn có thời gian thu hồi lâu. Trong những năm tới, khi đến hạn thu hồi vốn trung và dài hạn thì con số này sẽ tăng lên rất nhiều, góp phần nâng cao hơn nữa CLTD. Qua số liệu trên cho thấy tình hình cho vay trung và dài hạn của chi nhánh tăng trưởng mạnh, cả về doanh số cho vay và dư nợ. Thông qua tỷ trọng giữa dư nợ ngắn hạn và dư nợ cho vay trung, dài hạn càng cho thấy tỷ trọng cho vay trung, dài hạn đã ngày càng được nâng cao. Năm 2000 tỷ trọng cho vay trung và dài hạn mới có 25% nhưng đến cuối năm 2001 đã đạt tới 64% và hiện nay(cuối quýI/2002) vấn ở mức 63,4%.
Bảng 12 còn cho thấy cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng tập trung phần lớn vào cho vay các DNNN, doanh số cho vay luôn chiếm tỷ trọng lớn. Năm 2000 với doanh số cho vay DNNN là 12050 triệu đồng chiếm 87% doanh số cho vay trung và dài hạn, năm 2001 con số này tăng tới 100%.
Như vậy, việc mở rộng tín dụng trung và dài hạn của NHNo Láng Hạ đã có những bước nổi trội, có thể nói rằng cả doanh số và tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn đang tăng lên theo thời gian và theo sự phát triển của nền kinh tế.
Hiện nay, Ngân hàng đã và đang tìm mọi biện pháp để mở rộng khối lượng tín dụng trung và dài hạn tức tăng dư nợ trung và dài hạn là một trong những chỉ tiêu hàng đầu của hoạt động kinh doanh tín dụng. Chúng ta đi vào xem xét cụ thể số liệu phản ánh dư nợ trung và dài hạn.
Đến 31/12/2000 dư nợ trung và dài hạn là 20150 triệu đồng chiếm 25% tổng dư nợ (trong đó dư nợ trung và dài hạn DNNN chiếm 92% tổng dư nợ trung và dài hạn). Vào thời điểm 31/12/99 con số này đã lên tới 333938 triệu đồng chiếm 64% tổng dư nợ. Đỉnh điểm cho vay trung và dài hạn trong thời gian qua là quý I/ 2002 với mức dư nợ lên tới 396 tỷ đồng, chiếm 63,4% tổng dư nợ (toàn bộ dư nợ là của DNNN).
Trong năm 2001, việc cho vay trung và dài hạn bằng ngoại tệ cũng tăng trưởng rất nhanh. Ta có thể xem xét qua các số liệu sau:
Bảng 13: tình hình cho vay trung và dài hạn bằng ngoại tệ
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Tăng (giảm) so cùng kỳ
Số tuyệt đối
Số tương đối
1. Doanh số cho vay
_DNNN
11700
259024
+247324
+2114%
11430
259024
+247594
+2166%
2. Doanh số thu nợ
_DNNN
3650
30529
+26879
+736%
0
30529
+30529
3. Dư nợ
_DNNN
11430
239926
+228496
+1999%
11430
239926
+228496
+1999%
Qua bảng trên ta có những nhận xét sau:
- Đến 31/12/2000 doanh số cho vay trung và dài hạn ngoại tệ mới đạt 11700 triệu đồng chiếm 85% tổng doanh số cho vay trung và dài hạn. Và đến cuối năm 2001 con số này đã lên tới 259024 triệu đồng (tăng 247324 triệu đồng) chiếm 61% tổng doanh số cho vay trung và dài hạn. Trong đó doanh số cho vay DNNN chiếm tỷ trọng lớn, năm 2001 đã tăng lên 247594 triệu đồng so với năm 2000.
- Năm 2000 không có thu nợ trung dài hạn bằng ngoại tệ, song năm 2001 doanh số thu nợ trung dài hạn đạt 30529 triệu đồng và đều thuộc các DNNN.
- Dư nợ trung và dài hạn bằng ngoại tệ tăng nhanh giữa các năm, năm 2001 tăng 228496 triệu đồng so với năm 2000. Năm 2000 tỷ trọng dư nợ trung dài hạn bằng ngoại tệ chiếm 57% tổng dư nợ trung dài hạn, con số này lên tới 72% vào cuối năm 2001. Như vậy tỷ trọng dư nợ ngoại tệ là chủ yếu trong tổng dư nợ trung và dài hạn, kết quả đó là do chi nhánh đã áp dụng nhiều hình thức và có sự năng động sáng tạo trong kinh doanh, chi nhánh đã đảm bảo được nguồn ngoại tệ phục vụ cho nhu cầu nhập khẩu của khách hàng. Đặc biệt trong lúc thị trường tín dụng ngoại tệ gần như “đóng băng” thì ở Láng Hạ vẫn tiếp tục tăng trưởng dư nợ ngoại tệ góp phần quan trọng giải quyết thừa vốn ngoại tệ đã huy động trong toàn ngành.
Qua phân tích tình hình cho vay trung dài hạn của Ngân hàng Láng Hạ có thể khẳng định rằng chi nhánh đã thực sự tạo điều kiện cho các đơn vị, nhất là các DNNN duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh. Ngân hàng luôn quan tâm đầu tư trung và dài hạn, tạo môi trường giúp các doanh nghiệp đổi mới trang thiết bị, công nghệ hiện đại nhằm nâng cao chất lương sản phẩm, hạ thấp giá thành_là yếu tố giúp các Doanh nghiệp thắng trong cạnh tranh và còn tạo thêm công ăn việc làm cho nhiều người lao động, nâng cao đời sống cho họ. Đó chính là lợi ích về mặt xã hội.
*Nợ quá hạn:
Trong những năm gần đây, có nhiều NHTM lâm vào tình trạng dư nợ quá hạn cao và có xu hướng tăng lên. Trong khi đó NHNo Láng Hạ dư nợ quá hạn thấp và có tăng lên song tỷ lệ nợ quá trên tổng trên tổng dư nợ vẫn ở mức nhỏ.
Năm 1999 khi chi nhánh mới bước vào hoạt động, không có dư nợ quá hạn và trong thời gian qua cũng không phát sinh một khoản dư nợ quá hạn trung, dài hạn nào.
Cho tới thời điểm 31/3/2002 cũng không có nợ quá hạn trung dài hạn. Vậy tại sao chi nhánh lại không có nợ quá hạn trung dài hạn? Trước hết là do chi nhánh mới đi vào hoạt động được 3 năm nên hầu hết các khoản vay trung và dài hạn chưa đến hạn trả nợ. Mặt khác do chiến lược tín dụng của Ngân hàng là tập trung cho vay trung dài hạn các doanh nghiệp nhà nước có qui mô lớn, làm ăn có hiệu quả, vay trả sòng phẳng. Và không thể không kể tới sự nỗ lực của Ngân hàng cũng như năng lực và tinh thần trách nhiệm của cán bộ tín dụng Ngân hàng theo phương châm “kinh tế phát triển, an toàn vốn, tôn trọng pháp luật, lợi nhuận hợp lý”.
*Lợi nhuận của những khoản tín dụng trung dài hạn
Các khoản thu lãi cho vay trung dài hạn là một phần thu nhập của Ngân hàng. Số liệu chi tiết cho thấy lãi suất cho vay trung, dài hạn có xu hướng giảm dần và tương đối thấp, điều này ảnh hưởng tới thu nhập của Ngân hàng nhưng bù lại doanh số cho vay trung dài hạn cao nên thu từ lãi cho vay vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu.
*Hiệu quả sử dụng vốn trung và dài hạn:
Theo đánh gía của Ngân hàng, tất cả các dự án cho vay trung và dài hạn đều phát huy tác dụng, các doanh nghiệp đã đầu tư công nghệ mới, chất lượng sản phẩm được nâng lên rõ rệt, thu nhập của người lao động được cải thiện, doanh nghiệp đảm bảo khả năng trả hợ cho Ngân hàng. Cụ thể năm 2001 đã tham gia đầu tư 2 dự án có quy mô lớn:
- Dự án nâng cấp tổng đài điện thoại, hiện đại và mở rộng mạng VINAPHONE, MOBIPHONE của Tổng công ty bưu chính viễn thông Việt nam (dư nợ dài hạn bằng ngoại tệ: 721741,80 USD)
- Dự án mua tầu chở dầu của nước ngoài với 2,7 vạn tấn trị giá trên 12 triệu USD của Tổng công ty xăng dầu Việt nam (dư nợ trung hạn bằng ngoại tệ: 6,5 triệu USD). Hiện nay đang giải ngân, đến năm 2004 sẽ thu hồi vốn vay.
2.2.2- Đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng
2.2.2.1- Kết quả đạt được năm 2001:
Cùng với thành tựu mà Ngân hàng đạt được trong hai năm qua, được công nhận là “lá cờ đầu” khu vực đô thị thì tín dụng đóng góp một phần không nhỏ. Cụ thể năm 2001 có những kết quả sau:
- Chi nhánh đã đạt được mức tăng trưởng vượt bậc về chỉ tiêu tín dụng. Tổng mức đầu tư trung và dài hạn tăng, chiếm 64% tổng dư nợ tỷ trọng cho vay DNNN là chủ yếu. Nguồn vốn của Ngân hàng thực sự mang lại hiệu quả: Doanh nghiệp có vốn để mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế còn Ngân hàng tăng thêm thu nhập.
- Ngân hàng đã thu hút được một số khách hàng lớn có quan hệ lâu dài như: Tổng công ty bưu chính viễn thông Việt nam, Tổng công ty xăng dầu Việt nam,...
- Nợ quá hạn thấp, chủ yếu là nợ quá hạn ngắn hạn có khả năng thu hồi, không có nợ quá hạn trung và dài hạn.
*Nguyên nhân để có kết quả trên:
- Có sự nỗ lực của bản thân Ngân hàng cũng như năng lực và tinh thần trách nhiệm của cán bộ tín dụng Ngân hàng.
- Ngân hàng tuân thủ nghiêm ngặt quy trình cho vay: thực hiện kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay. Trong quá trình giải ngân cán bộ tín dụng luôn giám sát việc sử dụng vốn vay, nếu có hiện tượng sử dụng vốn sai mục đích, đối tượng thì lập tức ngừng giải ngân và có những biện pháp để thu hồi vốn trước hạn.
- Ngân hàng đã làm tốt công tác tiếp thị, có chính sách ưu đãi khách hàng hợp lý, kể cả khách hàng vay vốn và khách hàng có số dư tiền gửi trong mọi thành phần kinh tế để mở rộng lượng khách hàng, sàng lọc đào thải khách hàng để phát triển khách hàng có chất lượng tốt.
- Ngân hàng luôn có biện pháp hữu hiệu để tiếp cận với các Tổng công ty lớn, các doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh và hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả để chào hàng nhằm giới thiệu về khả năng đáp ứng các nguồn vốn nội, ngoại tệ, các mức lãi suất và khả năng đáp ứng dịch vụ và các lợi ích khác có thể mang lại cho doanh nghiệp.
- Luôn chú trọng công tác thẩm định, điều tra để phân loại khách hàng nhằm có chính sách phù hợp đáp ứng hiệu quả kinh doanh.
- Thường xuyên đánh giá, phân loại các khoản nợ để lượng định rủi ro trong quá trình cho vay, kịp thời đôn đốc thu hồi nợ.
- Thông qua hội nghị khách hàng được tổ chức thường xuyên để nắm bắt thông tin từ phía doanh nghiệp và trao đổi các biện pháp đem lại hiệu quả cho Ngân hàng và doanh nghiệp.
2.2.2.2-Những mặt còn tồn tại.
- Nợ quá hạn có chiều hướng tăng mạnh và đã phát sinh nợ khó đòi làm giảm sút CLTD.
- Ngân hàng chưa đa dạng hoá các phương thức huy động vốn.
- Chưa có nhiều khách hàng truyền thống.
- Công tác kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng vốn vay có lúc chưa chặt chẽ.
- Chưa áp dụng được công nghệ hiện đại trong khâu thẩm định, có khi khâu này chỉ mang tính hợp lý hoá thủ tục vì thực ra số liệu do doanh nghiệp cung cấp hầu hết chưa được sự xác nhận của các cơ quan kiểm toán.
*Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trên.
- Chi nhánh mới thành lập một thời gian ngắn nên gặp khó khăn về nhiều mặt: phương tiện làm việc, đội ngũ nhân viên còn thiếu, trình độ bất cập, nhiều cán bộ chưa có khả năng tiếp cận công nghệ hiện đại.
- Hoạt động trên cùng địa bàn với nhiều Ngân hàng lớn nên có sự cạnh tranh trong việc huy động vốn cũng như sử dụng vốn.
- Chính sách của nhà nước có những thay đổi đột ngột gây khó khăn cho dpanh nghiệp: như chính sách thuế, xuất nhập khẩu,..
chương 3
một số giải pháp nhằm nâng cao Chất Lượng Tín Dụng tại chi nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Láng Hạ
3.1. Định hướng hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ
Bước sang năm 2002, năm của bản lề giữa hai thế kỷ, năm có nhiều thuận lợi và thách thức với ngành Ngân hàng nói chung, hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo & PTNT ) nói riêng. Kết quả đạt được trong những năm qua tạo đà cho chi nhánh bước vào thiên niên kỷ mới có nhiều thuận lợi nhưng cũng gặp không ít khó khăn. Để tăng trưởng, phát triển đi lên, chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ xác định lấy hoạt động kinh doanh tín dụng là nhiệm vụ trọng tâm và từ đó quan tâm sâu sắc đến việc xây dựng định hướng chiến lược cho hoạt động kinh doanh tín dụng cho những năm sắp tới, cụ thể :
- Bám sát định hướng của Hội đồng quản trị NHNo & PTNT Việt Nam thực hiện một cách nghiêm túc sự chỉ đạo điều hành của Ban Tổng giám đốc. Đồng thời tranh thủ sụ ủng hộ giúp đỡ của các phòng, ban thuộc Trung tâm điều hành để giải quyết nhanh nhất và hiệu quả nhất những vấn đề nảy sinh trong kinh doanh, những dự án vượt quyền giải quyết của chi nhánh .
- Nắm bắt kịp thời diễn biến của nền kinh tế, từng ngành nghề, doanh nghiệp từ đó mở rộng và phát triển Tín dụng trên cơ sở nâng cao Chất lượng tín dụng ( CLTD ) gắn với hiệu quả hoạt động của các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn Thủ đô, các dự án của Tổng công ty 90_91 và các doanh nghiệp khác trong đó tập trung vàoTổng công ty BCVT, Tổng công ty xăng dầu VN- là hai đơn vị hiện đang quan hệ tín dụng với Ngân hàng. Thực hiện đầu tư theo dự án hoặc phối hợp đầu tư với các ngành kinh tế, đồng tài trợ với các NHTM khác .
- Mở rộng tín dụng theo hướng tập trung vào các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Đặc biệt chú trọng đầu tư các doanh nghiệp nhà nước có dự án trung, dài hạn mang tính khả thi, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của đất nước cũng như đặc thù kinh tế của Hà Nội .
- Nâng cao CLTD bằng các biện pháp coi trọng công tác thẩm định trước khi cho vay và hoàn tất công tác kiểm tra sau khi cho vay. Thường xuyên tiến hành phân loại doanh nghiệp để sàng lọc khách hàng cũng như tăng cường tín dụng đối với khách hàng cụ thể .
- Thường xuyên xác định đúng vai trò kiểm tra, kiểm toán nội bộ và tiến hành trên tất cả các mặt hoạt động, giúp cho việc chấn chỉnh kịp thời những sai sót, khuyết điểm, nâng cao ý thức chấp hành chế độ, quy trình nghiệp vụ .
- Mở rộng thêm các nặt hoạt động kinh doanh khác như: nghiệp vụ bảo lãnh, nghiệp vụ thanh toán thẻ tín dụng,.., nhằm thu hút khách hàng.
- Thực hiện đầu tư cải thiện và nâng cao đời sống dân cư, tham gia thị trường mở…
Cụ thể nhiện vụ trước mắt trong năm 2002 là :
+ Tổng nguồn vốn đạt : 1800 tỷ đồng , tăng 23% so với năm 2001
+ Tổng dư nợ đạt : 850 tỷ đồng , tăng 63% so với năm 2001
Trong đó 70% là dư nợ trung và dài hạn
+ Nợ quá hạn 0,2% tổng số dư nợ
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao CLTD tại chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ
Trong thời gian qua CLTD ở chi nhánh Láng Hạ đạt kết quả khá cao: Tổng nguồn vốn huy động, doanh số cho vay, dư nợ liên tục tăng trong các năm , tỷ lệ nợ quá hạn thấp …Nhưng bên cạnh đó còn những hạn chế nhất định: Nguồn vốn dài hạn có tỷ trọng nhỏ gây khó khăn cho đầu tư trung và dài hạn, số lượng đơn vị vay vốn ít, trình độ cán bộ chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu. Để đạt được mục tiêu kinh doanh đề ra Ngân hàng phải tăng cường hoạt động tín dụng, điều quan trọng hơn cả là nâng cao CLTD tăng lợi nhuận cho Ngân hàng và góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế .
Kết quả họat động Ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Các yếu tố môi trường kinh tế xã hội, chính sách tín dụng, tổ chức kinh doanh của Ngân hàng, chất lượng nhân sự, hoạt động SXKD của các doanh nghiệp có quan hệ với Ngân hàng.
Trên cơ sở nghiên cứu những đặc điểm, tình hình hoạt động, những tồn tại của Ngân hàng em xin đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao CLTD .
3.2.1 Nâng cao chất lượng nghiệp vụ đánh giá khách hàng.
Khách hàng là một chủ thể quan trọng trong quan hệ tín dụng và các nhân tố thuộc về khách hàng có ảnh hưởng lớn tới CLTD. Từ thực trạng CLTD trong những năm vừa qua tại NHNo & PTNT Láng Hạ cho thấy những rủi ro trong hoạt động tín dụng phần lớn là do khâu đánh giá về khách hàng. Chính vì vậy để nâng cao CLTD thì việc làm trước tiên là nâng cao chất lượng nghiệp vụ đánh gía khách hàng.
Trước khi quyết định cho vay, Ngân hàng cần phải hiểu rõ về khách hàng vì khách hàng là người chịu trách nhiệm sử dụng và hoàn trả vốn vay, là người quyết định cuối cùng về hiệu quả của khoản tiền vay. Vì vậy đánh gía khách hàng là một biện pháp quan trọng nhằm phòng ngừa và hạn chế nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng Ngân hàng. Nếu Ngân hàng không tiến hành đánh giá khách hàng hoặc đánh giá không chính xác sẽ dẫn đến hiện tượng khách hàng không đủ điều kiện mà vẫn cho vay vốn, khả năng rủi ro sẽ cao. Có thể nói việc phân tích, đánh giá khách hàng có ý nghĩa quan trọng vì nó tạo lập cơ sở ban đầu để Ngân hàng làm căn cứ đưa ra những quyết định trong kinh doanh của mình. Quá trình phân tích, đánh gía về khách hàng, Ngân hàng cần chú ý đến các nội dung sau :
*Tư cách pháp nhân của đơn vị vay vốn .
Một đơn vị có đủ tư cách pháp nhân phải được cấp có thẩm quyền cấp đầy đủ các giấy tờ : quyết địng thành lập, quyết định tổ chức, giấy phép kinh doanh.
Quyết định tổ chức của đơn vị cho biết về người lãnh đạo doanh nghiệp, trình độ kinh tế, quản lý…Một doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ thì vai trò của người lãnh đạo cũng rất quan trọng trong sự thành bại của đơn vị. Chính vì vậy khi đánh giá khách hàng Ngân hàng cần quan tâm xem xét liệu người lãnh đạo như vậy có đủ khả năng thực hiện nhiệm vụ kinh doanh, đem lại hiệu quả_ cơ sở đảm bảo khoản vay được hoàn trả đúng hạn, đầy đủ.
Giấy phép kinh doanh của doanh nghiệp chứng minh doanh nghiệp đang hoạt động theo đúng lĩnh vực mà luật pháp cho phép, khi đó vốn vay của Ngân hàng mới có thể được sử dụng đúng đối tượng, mức độ rủi ro được hạn chế .
*Đánh giá tình hình tài chính của khách hàng :
- Phân tích hiệu quả sinh lời của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vấn đề quan tâm đầu tiên trong đầu tư tín dụng là hiệu quả sinh lợi của hoạt động sản xuất kinh doanh, vì đây là một nguồn quan trọng để trả nợ Ngân hàng. Do vậy trước khi quyết định cho vay, cán bộ tín dụng phải nắm rõ nguồn trả nợ trong tương lai của khách hàng. Để đánh giá khả năng sinh lời của hoạt động sản xuất kinh doanh, cần sử dụng hai chỉ tiêu sau:
1.Tỷ suất lợi nhuận:
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
=
Lợi tức sau thuế
Doanh thu thuần
´
100
Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu thuần thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
2. Hệ số quay vòng tài sản:
Hệ số vòng quay tài sản
=
Doanh thu thuần
Tài sản vốn bình quân
Hệ số này càng cao thì doanh nghiệp sử dụng tài sản càng hiệu quả. Tuy nhiên khi đánh giá hai chỉ tiêu này phải kết hợp xem xét bản chất của ngành kinh doanh thì kết quả mới có tính thuyết phục cao
- Phân tích tình hình và khả năng thanh toán.
Tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh rõ nét chất lượng công tác tài chính. Để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp ta dùng những chỉ tiêu sau:
1. Hệ số thanh toán ngắn hạn:
Hệ số thanh toán
ngắn hạn
=
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh mức độ đảm bảo của tài sản lưu động đối với nợ ngắn hạn. Hệ số này càng lớn thì khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn càng cao và ngược lại. Tuy nhiên nếu hệ số này quá cao thì cũng không tốt vì lúc đó có một số tiền được tồn giữ quá mức không tham gia hoạt động để sinh lời, tức là vốn không được sử dụng hiệu quả trong kinh doanh.
Hệ số này khoảng 1,2 đến 2 là tốt.
2.Hệ số thanh toán nhanh:
Hệ số thanh
toán nhanh
=
Tài sản lưu động – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Hệ số này thể hiện khả năng về tiền mặt và các loại tài sản có thể chuyển ngay thành tiền để thanh toán cho các khoản nợ đến hạn. Nếu hệ số này lớn hơn 0,5 thì đảm bảo được khả năng thanh toán nhanh. Nếu hệ số này nhỏ hơn 0,5 có nghĩa là doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ. Thông thường hệ số này đươc chấp nhận từ 0,5 đến 1,2.
3. Hệ số quay vòng hàng tồn kho:
Hệ số quay vòng
hàng tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Hệ số này cao thì việc kinh doanh được đánh gía là tốt, nếu hệ số này thấp, có nghĩa là hàng hoá tồn kho nhiều, nguyên nhân có thể là chất lượng hàng hoá kém, giá thành cao, không phù hợp với người tiêu dùng.
4. Hệ số quay vòng các khoản phải thu:
Hệ số quay vòng các
khoản phải thu
=
Doanh thu bán hàng
Số dư BQ các khoản phải thu
Hệ số này càng cao chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh, doanh nghiệp không bị chiếm dụng vốn nhiều.
5. Tỷ suất vốn tự có / Tổng tài sản
Tỷ suất vốn tự có
trên tổng tài sản
=
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này cho thấy mức độ độc lập hay phụ thuộc của doanh nghiệp đối với chủ nợ, mức độ tự tài trợ của đơn vị đối với tổng nguồn vốn kinh doanh của mình. Tỷ lệ này càng lớn thể hiện doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, tính độc lập cao với chủ nợ, khả năng an toàn về trả nợ cao. Khi đơn vị vay có vốn tự có trong tổng nguồn vốn kinh doanh thì họ sẽ có trach nhiệm cao hơn khi sử dụng vốn. Mặt khác trong trường hợp có rủi ro xảy ra thì vốn tự có sẽ là một nguồn quan trọng để trả một phần nợ vay Ngân hàng.
Trong quá trình phân tích tình hình tài chínhcủa doanh nghiệp, cán bộ tín dụng có thể phát hiện được các khoản nợ có vấn đề khi có những dấu hiệu khó khăn về tài chính, chẳng hạn như: tỷ suất lợi nhuận giảm, gia tăng các khoản phải thu, tỷ suất tự tài trợ giảm, số dư tiền gửi giảm sút, ...
Tóm lại, thông qua phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, NHTM có thể biết được một phần tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính khả quan hay khó khăn, xu hướng phát triển của đơn vị như thế nào để từ đó có quyết định cho vay đúng, đảm bảo thu hồi nợ đúng hạn, đầy đủ gốc và lãi
- Đánh giá tính khả thi của các dự án kinh doanh :
Khả năng hoàn trả nợ vay đầy đủ, đúng hạn phụ thuộc vào kết quả dự án kinh doanh. Chính vì thế đánh giá tính khả thi của một dự án SXKD là một việc làm không thể thiếu được đối với Ngân hàng trước khi đưa ra quyết định bỏ vốn đầu tư.
Khi đánh giá một dự án thì cần xem xét những vấn đề sau:
+Đánh giá cơ hội đầu tư : Chủ trương chính sách của đảng và nhà nước
Nếu dự án doanh nghiệp thực hiện phù hợp với chủ trương chính sách cuả Đảng và Nhà nước như sản xuất hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu,... thì đó là cơ hội rất tốt để đầu tư. Khi thực hiện dự án, doanh nghiệp có thể được ưu đãi về nhiều mặt như thuế, thị trường tiêu thụ …và như vậy hiệu quả đem laị sẽ cao doanh nghiệp có khả năng thanh toán cho Ngân hàng .
+ Phân tích nguồn nguyên vật liệu (NVL): nguyên vật liệu trong dự án có dễ kiếm, dễ tìm không, nguồn NVL là từ đâu, tính ổn định có cao không.
Để quá trình sản xuất được tiến hành bình thường thì bguyên vật liệu phải được cung cấp đầy đủ cả về số lượng và chất lượng. Có khi theo kế hoạch thì dự án có đủ NVL nhưng khi đi vào thực tế sản xuất lại bị thiếu do có sự biến động về giá cả, thiên tai …Ngân hàng cũng cần lưu ý đến khả năng này vì NVL ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, tác động đến khả năng trả nợ Ngân hàng của khách hàng. Quá trình giải ngân cần tiến hành theo từng đợt, khi đã có hoá đơn, chứng từ mua NVL để tránh sử dụng vốn sai mục đích.
+ Nghiên cứu nhu cầu thị trường trong tương lai về sản phẩm hàng hoá: sản phẩm của dự án có thị trường tiêu thụ không, khối lượng, chất lượng, mẫu mã sản phẩm có phù hợp với nhu cầu thị trường hay không, nhu cầu hiện tại và tương lai đối với sản phẩm. Việc nghiên cứu thị trường sản phẩm rất có ý nghĩa khi đánh giá khả năng thực thi của dự án cũng như khả năng hoàn trả nợ vay Ngân hàng của doanh nghiệp vì chỉ khi tiêu thụ được sản phẩm doanh nghiệp mới có nguồn thu để trả.
+ Phân tích hiệu quả dự án mang lại, ta sử dụng chỉ tiêu:
Lợi nhuận thu được của dự án
Tổng vốn đầu tư bỏ vào dự án
Chỉ tiêu này phải lớn hơn mức lãi suất cho vay thì doanh nghiệp mới có khả năng hoàn trả.
+ Phân tích nguồn trả nợ của dự án: Ngân hàng phải xem xét nguồn trả nợ của khách hàng từ đâu, có ổn định không, thời điểm khách hàng có nguồn thu có trùng với thời điểm trả nợ Ngân hàng không không.
Tóm lại, phân tích khách hàng và dự án mà khách hàng xin vay vốn giúp Ngân hàng có bức tranh toàn cảnh và tình hình hiện tại, khả năng thực thi, hiệu quả đầu tư có thể đạt được của dự án từ đó đưa ra những quyết định cho vay đúng đắn nhất.
3.2.2 Thiết lập mối quan hệ tốt và lâu dài với khách hàng.
Thiết lập mối quan hệ tốt và lâu dài với khách hàng giúp Ngân hàng có điều kiện nắm vững thông tin có liên quan đến khách hàng từ đó có đối sách thích hợp để đúng vững trong sự cạnh tranh trên và không ngừng nâng cao chất lượng khách hàng .
* Thiết lập mối quan hệ tốt và lâu dài với khách hàng có lợi ích :
+ Đánh giá đúng khả năng sản xuất kinh doanh (SXKD) của khách hàng, tiết kiệm được chi phí trong thẩm định và kiểm tra giám sát. Thông qua việc quan hệ tín dụng thường xuyên Ngân hàng có thể nắm bắt được những thông tin về hoạt động SXKD của khách hàng. Căn cứ số dư trên tài khoản của họ, Ngân hàng sẽ biết chu kỳ sử dụng vốn cũng như quan hệ khách hàng với bạn hàng trong thanh toán, Ngân hàng có thể kế hoạch hoá nguồn vốn .
+ Thông qua quan hệ lâu dài với khách hàng, Ngân hàng huy động được khối lượng vốn lớn đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng. Sự am hiểu về khách hàng giúp Ngân hàng biết được nhu cầu vốn tín dụng của khách hàng về loại tín dụng, khối lượng tín dụng và “giá cả” cho vay để Ngân hàng có kế hoạch bố trí nguồn vốn , kịp thời đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của khách hàng. Do chi phí thẩm định và giám sát thấp nên Ngân hàng có thể cho vay với lãi suất ưu đãi hơn bình thường, mặt khác thủ tục cho vay cũng đơn giản hơn, điều đó cuốn hút khách hàng, mối quan hệ giữa Ngân hàng với khách hàng ngày càng được củng cố và phát triển, nâng cao uy tín của Ngân hàng và sẽ có nhiều khách hàng mới đến với Ngân hàng.
+ Giảm tối thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng, nhất là rủi ro về đạo đức kinh doanh của khách hàng để vươn tới sự hoàn thiện về CLTD .
* Nhằm củng cố và tăng cường mối quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng, NHNo & PTNT Láng Hạ cần thực hiện một số giải pháp sau :
+ Tạo sự tương thích về mặt nghiệp vụ kỹ thuật trong quá trình tiến hành giao dịch, nhờ đó Ngân hàng nắm bắt tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
+ Tạo sự thông cảm và hiểu biết lẫn nhau trong trên mọi lĩnh vực để cùng nhau hợp tác vì sự tồn tại và phát triển của chính mình .
+ Ngân hàng cần thiết lập bộ phận tiếp thị để nghiên cứu thị trường, xem xét đánh giá mối quan hệ với khách hàng, tìm hiểu động cơ của khách hàng trong việc lựa chọn Ngân hàng để phân loại khách hàng, có những chính sách phù hợp cho từng loại .
+ Tăng cường công tác quảng cáo, tiếp thị để thu hút thêm khách hàng đặc biệt là những khách hàng lớn. Đây là việc rất cần thiết vì NHNo & PTNT Láng Hạ mới đi vào hoạt động được 3 năm số lượng khách hàng quan hệ thường xuyên với Ngân hàng còn ít trong khi đó trên địa bàn Ngân hàng hoạt động còn rất nhiều doanh nghiệp có nhu cầu về tín dụng nhất là tín dụng trung và dài hạn.
+ Cần tiếp tục tổ chức và nâng cao chất lượng hội nghị khách hàng. Đây là dịp Ngân hàng tiếp thu ý kiến đóng góp trực tiếp của khách hàng về chất lượng tín dụng của Ngân hàng từ đó sẽ có những biện pháp để khắc phục, hạn chế những tồn tại và phát huy những mặt tích cực nhằm không ngừng nâng cao CLTD của Ngân hàng .
+ Từng bước hiện đại hoá phương tiện làm việc, phục vụ quan hệ giao dịch với khách hàng. Hiện nay phương tiện làm việc của Láng Hạ còn nhiều thiếu thốn, đôi khi không đáp ứng được yêu cầu của hoạt động kinh doanh, như việc chưa áp dụng được tin học trong khâu thẩm định cho vay – một khâu có ý nghĩa lớn trong việc nâng cao chất lượng tín dụng.
+ Thực hiện đào tạo và đào tạo lại cán bộ: giỏi về nghiệp vụ, hiểu biết về kinh tế, khả năng giao tiếp và tiếp thị để phục vụ tốt khách hàng theo phương châm “vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi ”
3.2.3 – Nâng cao chất lượng phân tích hoạt động tín dụng
* Phân tích chất lượng và hiệu quả tín dụng
- Hoạt động tín dụng được xem là có hiệu quả khi:
+ Tín dụng góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, phù hợp với định hướng của nhà nước.
+ Hiệu quả tín dụng phải được biểu hiện trực tiếp qua lợi nhuận của Ngân hàng và khách hàng, đồng thời phải đem lại lợi ích về mặt xã hội.
- Khi phân tích, đánh giá CLTD phải đề cập đến các chỉ tiêu:
+ Nợ quá hạn trong tổng dư nợ tại thời điểm phân tích so với đầu kỳ
+ Tổng dư nợ trong tổng nguồn vốn
+ Kỳ luân chuyển vốn tín dụng
* Phân tích khả năng mở rộng hay thu hẹp quy mô tín dụng
Việc nghiên cứu khả năng mở rộng hay thu hẹp tín dụng đươc thực hiện trên một số vấn đề sau:
- Phân tích tác động từ các chính sách của Đảng và Nhà nước đến hoạt động tín dụng và hoạt động của các ngành nghề kinh tế khác.
- Nghiên cứu nhu cầu thị trường đối với sản phẩm của từng ngành sản xuất, kinh doanh trong thời điểm hiện tại và những biến động của nó trong tương lai.
Trên cơ sở đó Ngân hàng nắm bắt được khả năng mở rộng hay thu hẹp của từng ngành kinh tế trong từng thời kỳ để từ đó ra những quyết định về mở rộng hay thu hẹp tín dụng đối với từng ngành này, tránh được rủi ro tín dụng do sự biến động của môi trường kinh doanh.
* Phân tích rủi ro tín dụng và biện pháp phòng ngừa :
Hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn các rủi ro, nó có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Cách điều hành vốn tín dụng đối với một Ngân hàng muốn tránh rủi ro là phân phối tiền của mình vào nhiều dự án đầu tư, nhiều khách hàng khác nhau. Thực tế cho thấy số lượng khách hàng của chi nhánh Láng Hạ còn ít nhưng dư nợ của từng khách hàng tương đối lớn nên nếu rủi ro xảy ra với một khách hàng cũng có thể gây khó khăn cho Ngân hàng. Vì vậy Ngân hàng cần mở rộng về số lượng khách hàng đồng thời có những biện pháp phòng ngừa thích hợp với từng loại rủi ro. Để thực hiện tốt biện pháp này Ngân hàng cần quán triệt các vấn đề:
- Không cho vay quá nhiều để sản xuất - kinh doanh một thứ sản phẩm hàng hoá đặc biệt hàng hoá không thiết yếu mà nhà nước không khuyến khích.
- Không tiếp tục đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà sản phẩm làn ra đã có dấu hiệu bão hoà.
- Không đầu tư một khối lượng vốn lớn cho một khách hàng là khách hàng sản xuất - kinh doanh những sản phẩm nói trên.
*Nâng cao chất lượng hồ sơ khách hàng :
Hồ sơ khách hàng là công cụ góp phần đảm bảo và nâng cao CLTD, qua hồ sơ khách hàng có thể tìm hiểu cụ thể và cặn kẽ về khách hàng trong qúa khứ , hiện tại và xu hướng tương lai, từ đó cán bộ tín dụng có thể đưa ra những quyết định chuẩn xác.Mặt khác đó cũng là căn cứ pháp lý để giải quyết khi có tranh chấp xảy ra. ở chi nhánh Láng Hạ hồ sơ khách hàng được cán bộ tín dụng thực hiện rất nghiêm túc về: các loại hồ sơ theo quy định, cách thức lập từng hồ sơ, bảo quản hồ sơ,.. nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhất định: còn ghi thiếu một số nội dung trong bộ hồ sơ, số liệu do khách hàng cung cấp thường không qua khâu kiểm toán nên độ chính xác của thông tin trên hồ sơ chưa cao,..,với mục tiêu không ngừng nâng cao CLTD thì nhất thiết chi nhánh Láng Hạ phải coi trọng hồ sơ khách hàng từ khâu lập đến khâu quản lý để thuận lợi cho việc theo dõi tình hình cho vay, thu nợ.
* Sử dụng các công cụ đòn bẩy kinh tế trong hoạt động tín dụng.
+ Đối với khách hàng: Khi vay vốn Ngân hàng, khách hàng luôn quan tâm tới “giá cả ” –lãi suất. Thông thường khách hàng sẽ lựa chọn Ngân hàng nào cho vay với lãi suất thấp nhất .
Với Ngân hàng Láng Hạ, hiện nay khách hàng quan hệ thường xuyên và lâu dài chưa nhiều chính vì vậy để thu hút khách hàng Ngân có thể sử dụng công cụ lãi suất, tất nhiên vẫn phải đảm bảo lợi nhuận cho Ngân hàng. Với những khách hàng đã quan hệ lâu, việc trả nợ luôn đầy đủ đúng hạn mà trong quá trình hoạt động có gặp khó khăn thì Ngân hàng có thể linh động trong việc áp dụng lãi suất, việc làm này cũng phù hợp với qui chế cho vay. Đặc biệt đối với những dự án cho vay trung, dài hạn Ngân hàng nên thay đổi mức lãi suất cho vay theo từng thời kỳ để phù hợp với lãi suất thị truờng và NHNN qui định. Làm như vậy sẽ bảo vệ lợi ích cho khách hàng, tạo điều kiện cho họ hoàn thành tốt công việc sản xuất đồng thời Ngân hàng có khả thu hồi được nợ.
Ngân hàng Láng Hạ đã thực hiện rất tốt việc này, đã hỗ trợ về lãi suất cho một số doanh nghiệp gặp khó khăn để họ có thể tiếp tục hoạt động SXKD và kết quả là các doanh nghiệp đó luôn cố gắng để trả nợ đầy đủ, đúng hạn. Ngân hàng cần tiếp tục triển khai việc này trong thời gian tới, đảm bảo mối quan hệ về lợi ích giữa Ngân hàng và doanh nghiệp, có thể thu nhập của Ngân hàng giảm nhưng ổn định vì rủi ro tín dụng thấp.
+ Đối với cán bộ tín dụng: Có chế độ khen thưởng kịp thời.
Việc làm này có tác dụng kích thích tinh thần hăng hái và hiệu suất làm việc, nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công việc.
3.2.4-Tăng cường và nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng .
Con người là chủ thể cho vay trong quan hệ tín dụng, thực hiện các công việc từ hoạch định chính sách đầu tư, thẩm định dự án, xét duyệt đầu tư kiểm tra sử dụng vốn vay, thu nợ …như vậy CLTD phụ thuộc rất lớn vào yếu tố con người . Vì vậy muốn nâng cao CLTD không thể không nâng cao chất lượng nhân sự. Với Ngân hàng Láng Hạ, cán bộ hoạch định chính sách tín dụng và cán bộ quản lý điều hành tín dụng hoạt động tương đối tốt. Trong thời gian tới Ngân hàng cần tập chung vào việc nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ trực tiếp giao tiếp với khách hàng; thẩm định dự án đề suất lãnh đạo ra quyết định, đồng thời gíam sát dự án này .
Có thể nói khâu thẩm định dự án ảnh hưởng rất lớn đến CLTD. Quyết định đúng sai của những người lãnh đạo phụ thuộc quá nhiều vào người cán bộ thẩm định, chỉ có họ mới biết được thực tế khách hàng vay vốn như thế nào, từ tư cách pháp nhân đến năng lực sản xuất và tính khả thi của dự án. Nếu người cán bộ có trình độ yếu kém thì không thể đưa ra quyết định đúng vì họ không phân tích được vấn đề, thẩm định chỉ mang tính hợp lý hoá thủ tục. Chính vì vậy mà trình độ về chuyên môn nghiệp vụ, cán bộ thẩm định phải sâu sát thực tế tình hình SXKD của khách hàng, có trình độ nhìn nhận phân tích hợp lý đúng đắn các thông tin khách hàng cung cấp, hiểu biết nhất định về kinh tế thị trường, pháp luật …Trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, tồn tại tiêu cực xã hội là tất yếu, có nhiều khách hàng vì mục đích SXKD họ sẽ tìm mọi cách để vay được vốn của Ngân hàng. Khách hàng dùng mọi thủ đoạn tinh vi để lừa đảo, lập hồ sơ giả, cung cấp thông tin sai sự thật,vì vậy nếu không có trình độ chuyên môn cũng như đạo đức nghề nghiệp thì trong kiểm tra thẩm định không thể phát hiện và xử lý được các hành vi này.
Theo em, NHNo & PTNT Láng Hạ cần tổ chức các đợt thi đua cho cán bộ tín dụng về các lĩnh vực sau :
- Trình độ nghiệp vụ chuyên môn.
- Khả năng hiểu biết về kinh tế xã hội.
- Khả năng nhìn nhận đánh giá các vấn đề.
- Trình độ tin học ngoại ngữ.
Sau đó có thể phân loại trình độ cán bộ và tuỳ khả năng mỗi người để giao cho những công việc phù hợp.
3.2.5-Nâng cao chất lượng công tác thông tin tín dụng
Ngân hàng khi cho bất cứ doanh nghiệp nào vay thì đều phải có thông tin về doanh nghiệp đó. Các thông tin mà Ngân hàng cần quan tâm là các hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp, kết quả SXKD, lịch sử vay vốn... Để có thể đưa ra quyết định cho vay đúng đắn thì Ngân hàng phải phân tích đánh giá thông tin. Một trong những nguyên nhân quan trọng nhất gây ra rủi ro trong công tác cho vay của NHNo & PTNT Láng Hạ là thiếu nguồn thông tin chính xác từ người vay, từ thị trường và những thông tin sai lệch từ những dự án kém khả thi
Để nâng cao chất lượng thông tin, Ngân hàng cần thục hiện các công việc :
- Qua những thông tin khách hàng cung cấp, Ngân hàng phải xuống trực tiếp đơn vị kiểm tra tình hình thực tế .
- Phối hợp với các đơn vị có quan hệ làm ăn với khách hàng, như các đơn vị cung cấp NVL, đơn vị tiêu thụ sản phẩm.
- Thiết lập mối quan hệ với các công ty kiểm toán bởi hiện nay các doanh nghiệp chịu sự kiểm tra của các công ty kiểm toán một cách thường xuyên.
- Ngân hàng phải đảm bảo bí mật tuyệt đối về các thông tin của khách hàng vì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp rất gay gắt, họ không bao giờ muốn người khác biết về mình.
- Ngân hàng nên tư vấn cho doanh nghiệp, khi đó có thể khách hàng sẽ cung cấp những thông tin tương đối chính xác, đảm bảo quyền lợi cả hai bên.
- Ngân hàng cần tạo mối quan hệ chặt chẽ với chính quyền và cơ quan cấp giấy phép hoạt động, đăng kí SXKD… của doanh nghiệp.
- Thiết lập thông tin giữa các Ngân hàng trên địa bàn nhất là các Ngân hàng có khách hàng đang có quan hệ với Ngân hàng mình.
3.2.6- Tiến hành lựa chọn khách hàng:
Khi lựa chọn khách hàng, Ngân hàng cần chú ý lựa chọn những khách hàng hoạt động kinh doanh có hiệu quả, làm ăn có uy tín và sẵn lòng trả nợ đúng hạn. Việc lựa chọn khách hàng cần phải thực hiện một cách chủ động( nghĩa là nếu biết đơn vị nào làm ăn có hiệu quả và có uy tín thì Ngân hàng có thể chủ động đến đặt quan hệ tín dụng). Kể từ khi thành lập, Ngân hàng Láng Hạ đã tập trung vào các doanh nghiệp nhà nước làm ăn có hiệu quả nhưng số lượng chưa nhiều. Trong thời gian tới Ngân hàng cần chủ động để thu hút được nhiều khách hàng hơn nhằm mở rộng và nâng cao CLTD.
Tóm lại, để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng Ngân hàng thì phải kết hợp tất cả các biện pháp trên nhưng đặc biệt chú ý tới khâu phân tích khách hàng. Nếu thực hiện tốt khâu này sẽ góp phần hạn chế rủi ro tín dụng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay.
3.3-Kiến nghị:
Để tạo điều kiện cho việc thực hiện giải pháp trên, em xin nêu một số kiến nghị sau:
Với Chính phủ
* Nhà nước cần tăng cường các biện pháp quản lí Nhà nước đối với các doanh nghiệp trong việc cấp giấy phép hoạt động và đăng kí kinh doanh.
+ Cần quy định rõ chỉ một cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập, giấy phép đăng kí kinh doanh cho doanh nghiệp. Cơ quan cấp giấy phép phải chịu trách nhiệm về tư cách pháp nhân, vốn tự có thực tế, năng lực trình độ của doanh nghiệp đó.
+ Giấy phép kinh doanh và quy mô hoạt động phải phù hợp với vốn sở hữu và năng lực quan lí thực tế của doanh nghiệp.
+ Chính phủ cần có thái độ dứt khoát sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước (DNNN), chỉ để lại những doanh nghiệp thực sự cần thiết cho dân sinh, tạo điều kiện cho đầu tư tín dụng có hiệu quả.
*Tháo gỡ khó khăn cho các DNNQD trong việc vay vốn, nhất là vấn đề tài sản thế chấp, đảm bảo sự công bằng giữa các thành phần kinh tế.
*Bộ tài chính cần tiếp tục cấp bổ sung đủ mức vốn điều lệ đã được duyệt cho các doanh nghiệp để đảm bảo số vốn tối thiểu, cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNN.
*Tiếp tục hoàn thiện sửa đổi, ban hành các bộ luật liên quan đến hoạt động của nền kinh tế nói chung, hoạt động của Ngân hàng nói riêng tạo hành lang pháp lý cho cho hoạt động của doanh nghiệp và các NHTM đi đúng giới hạn cho phép và phân rõ trách nhiệm của người đi vay và người cho vay trong quan hệ tín dụng.
Với NHNo & PTNT Việt Nam.
- Nên để một số đơn vị thành viên tự quản lý về khâu tổ chức, tuyển dụng cán bộ để đảm bảo việc quản lý sử dụng một cách chủ động, sâu sát với năng lực trình độ cán bộ, phù hợp với yêu cầu của công tác kinh dooanh.
- Chủ động hơn trong việc dự trữ ngoại tệ trong từng thời kì để có thể cung ứng ngoại tệ cho các chi nhánh đảm bảo yêu cầu thanh toán, nhập khẩu.
- Chính sách tín dụng cần tiếp tục được hoàn thiện, đảm bảo vừa huy động tiền gửi vào Ngân hàng vừa đảm bảo cho các NHTM kinh doanh có lãi, bảo toàn được vốn, khuyến khích được các doanh nghiệp tiếp cận được nguồn vốn Ngân hàng.
Với NHNo & PTNT chi nhánh Láng Hạ:
- Tăng cường giáo dục phẩm chất đạo đức, tác phong kinh doanh cho cán bộ ngân hàng trong cơ chế thị trường, thường xuyên làm tốt công tác đào tạo lại cán bộ nhằm nắm vững nghiệp vụ, đủ khả tiếp cận với công nghệ đáp ứng đòi hỏi sự nghiệp hiện đại hoá ngành ngân hàng, của cơ chế thị trường.
- Ngân hàng cần có những biện pháp để nhanh chóng thu hồi các nợ quá hạn đã lâu.
- Thực hiện có chất lượng và thường xuyên công việc phân loại doanh nghiệp, khách hàng vay vốn, góp phần hạn chế rủi ro trong tín dụng.
- Trang bị phương tiện làm việc hiện đại, nhất là trong khâu thẩm định cho vay và quản lý dư nợ.
- Đề cao vai trò kiểm tra, kiểm toán nội bộ chấn chỉnh kịp thời những tồn tại, khuyết điểm sau thanh kiểm tra.
- Kết hợp chặt chẽ với Chính quyền, đoàn thể các cấp trong quá trình cho vay và thu nợ.
- Ngân hàng cần bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn của cán bộ làm công tác thẩm định.
Kết luận
Trong nền kinh tế thị trường hoạt động kinh doanh của các ngân hàng rất đa dạng và phong phú. Nhiều nghiệp vụ mới nảy sinh và mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên hoạt động tín dụng vẫn là nghiệp vụ chính, nó mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng. Vì vậy, chất lượng tín dụng là điều kiện quyết định sự sống còn của mỗi tổ chức tín dụng. Việc nghiên cứu thực trạng CLTD của NHNo & PTNT Láng Hạ cho thấy chất lượng hoạt động tín dụng đang là một vấn đề bức xúc cần giải quyết. Tuy vậy với mục đích đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao CLTD, nội dung bài luận văn này đã làm sáng tỏ:
1. Luận văn đã hệ thống hoá những lý luận cơ bản về tín dụng, CLTD trong nền kinh tế thị trường cũng như những nhân tố ảnh hưởng tới CLTD.
2. Trên cơ sở tiếp cận ở nhiều khía cạnh, luận văn đã đưa ra thực trạng CLTD tại NHNo & PTNT Láng Hạ với thành công đạt được và những vấn đề còn tồn tại, từ đó rút ra nguyên nhân của kết quả và tồn tại đó.
3. Qua nghiên cứu thực trạng hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Láng Hạ bài luận đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm không ngừng nâng cao CLTD của chi nhánh.
Trên đây là những kiến thức về lý luận cũng như thực tế mà thời gian thực tập tại NHNo & PTNT Láng Hạ em đã tích luỹ được. Do thời gian có hạn và trình độ còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi có những sai sót. Em mong muốn có nhiều ý kiến đóng góp để kiến thức về lý luận và thực tế của em được nâng cao và tránh những sai sót sau này.
Một lần nữa em xin bày tỏ lòng biết ơn tới cô giáo- Thạc sỹ: Trần thị thu Hiền cùng tập thể cán bộ công nhân viên phòng kinh doanh NHNo & PTNT Láng Hạ đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Lời mở đầu 1
Chương 1 3
Chất lượng tín dụng đối với sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng thương mại 3
1.1-Vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường. 3
1.1.1- Khái niệm : 3
1.1.2-Chức năng của Ngân hàng thương mại : 3
1.1.2.1- Trung gian tín dụng : 3
1.1.2.2- Trung gian thanh toán : 3
1.1.2.3- Nguồn tạo tiền . 4
1.2- Chất lượng tín dụng đối với sự tồn tại và phát triển của NHTM. 5
1.2.1- Tín dụng, vai trò và chức năng của tín dụng trong nền kinh tế thị trường. 5
1.2.2- Khái niệm về chất lượng hoạt động tín dụng. 6
1.2.3- Sự cần thiết nâng cao chất lượng tín dụng. 7
1.2.3.1- Chất lượng tín dụng đối với sự phát triển của nền kinh tế -xã hội. 7
1.2.3.2- CLTD đối với sự tồn tại và phát triển của bản thân các NHTM. 8
1.2.3.4-Chất lượng tín dụng với khách hàng. 10
1.2.4- Các nhân tố ảnh hưởng đến CLTD 10
1.2.4.1- Các nhân tố thuộc về người cho vay. 10
1.2.4.2- Các nhân tố thuộc về người đi vay. 12
1.2.4.3- Các nhân tố thuộc về môi trường kinh tế. 13
1.2.4.4- Các nhân tố thuộc về môi trường pháp lý. 14
1.2.5- Một số chỉ tiêu đánh giá CLTD 14
1.2.6- Tổ chức quản lý CLTD của NHTM. 15
1.2.6.1-Mục đích yêu cầu quản lý CLTD. 15
1.2.6.2- Biện pháp quản lý chất lượng hoạt động tín dụng. 15
Chương 2: thực trạng Chất lượng tín dụng tại chi nhánh nhno & ptnt láng hạ 18
2.1- Sự ra đời và hoạt động kinh doanh của chi nhánh Láng Hạ. 18
2.1.1- Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ 18
2.1.1.1- Thuận lợi 19
2.1.1.2- Khó khăn: 20
2.1.2- Hoạt động cơ bản của chi nhánh NHNo& PTNT Láng Hạ: 20
2.1.2.1- Hoạt động tín dụng 20
2.1.2.2- Hoạt động đối ngoại: 23
2.1.2.3- Hoạt động thanh toán, ngân quỹ 25
2.2- Thực trạng CLTD tại chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ: 25
2.2.1- Tình hình hoạt động tín dụng năm 2001 26
2.2.1.1- Chất lượng tín dụng ngắn hạn. 28
2.2.1.2- Chất lượng tín dụng trung và dài hạn. 34
2.2.2- Đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng 38
2.2.2.1- Kết quả đạt được năm 2001: 38
2.2.2.2-Những mặt còn tồn tại. 39
chương 3 41
một số giải pháp nhằm nâng cao Chất Lượng Tín Dụng tại chi nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Láng Hạ 41
3.1. Định hướng hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ 41
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao CLTD tại chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ 42
3.2.1 Nâng cao chất lượng nghiệp vụ đánh giá khách hàng. 42
3.2.2 Thiết lập mối quan hệ tốt và lâu dài với khách hàng. 47
3.2.3 – Nâng cao chất lượng phân tích hoạt động tín dụng 48
3.2.4-Tăng cường và nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng . 51
3.2.5-Nâng cao chất lượng công tác thông tin tín dụng 51
3.2.6- Tiến hành lựa chọn khách hàng: 52
3.3-Kiến nghị: 53
Kết luận 55
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0272.doc