Thông qua đề tài luận văn tốt nghiệp “ Một số giải pháp marketing hoàn thiện xuất khẩu nông sản sang thị trường Châu Á của Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu Việt - Lào” em mong muốn đóng góp cho Công ty một số kiến thức về marketing của bản thân mình để Công ty hiểu rõ hơn tầm quan trọng của lĩnh vực marketing trong kinh doanh xuất khẩu. Trong bài luận văn này, em đã cố gắng nghiên cứu, phân tích và đánh giá các nội dung cơ bản để đề xuất hoàn thiện chiến lược Marketing một cách toàn diện với mong muốn qua nó Công ty hiểu rõ được tầm quan trọng các vấn đề trong nền kinh tế thị trường để có thể phát triển mạnh mẽ.
43 trang |
Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1408 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp về Marketing hoàn thiện xuất khẩu nông sản sang thị trường khu vực Châu á- Thái Bình Dương của Công ty kinh doanh Xuất nhập khẩu Việt - Lào, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oại với các tổ chức kinh tế Việt Nam và nước ngoài.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh của Công ty theo quy chế hiện hành để thực hiện mục đích và nội dung hoạt động của Công ty. Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ kinh doanh của Công ty.
- Tuân thủ các chính sách, chế độ, pháp luật của Nhà nước và quản lý kinh tế tài chính, quản lý xuất nhập khẩu và trong giao dịch đối ngoại thực hiện nghiêm chỉnh các cam kết hợp đồng kinh tế mà Công ty đã ký.
- Trực tiếp xuất nhập khẩu hàng hoá giữa nước ta với Lào và một số nước khác, xuất khẩu trực tiếp những sản phẩm do Công ty liên doanh sản xuất; nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ cho liên doanh sản xuất của Công ty.
- Nhận uỷ thác xuất nhập khẩu và nhận làm các dịch vụ thuộc phạm vi kinh doanh của Công ty theo yêu cầu của khách hàng trong và ngoài nước.
- Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả nâng cao chất lượng của hàng hoá, nâng cao sức cạnh tranh và mở rộng thị trường tiêu thụ, góp phần tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước.
2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
2.1. Sơ đồ tổ chức của Công ty
Bảng 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu việt - lào
Giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng Tổ
chức hành chính
Phòng Kế
toán
tài vụ
Phòng Kế hoạch tổng hợp
Phòng XNK 1,2,3
4,5,6
Phòng Dịch
vụ và Đầu tư
Các chi nhánh
Văn phòng đại diện
Bảng 2: Cơ cấu và chất lượng lao động của Công ty
Các bộ phận
Số lao động
Trình độ CBCNV
Độ tuổi
Đại học
Trung học
Tiểu học
< 30
31 – 44
> 45
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
Ban giám đốc
Kế toán tài vụ
Phòng xuất nhập
Tổ chức hành chính
Kế hoạch tổng hợp
Dịch vụ và đầu tư
Các chi nhánh, văn phòng đại diện
3
10
65
5
5
5
15
3
8
60
2
5
5
15
100
80
92
100
100
100
2
5
3
20
8
12
18,5
8
49
5
4
15
80
75,4
100
80
100
3
2
4
5
1
100
20
6,1
100
20
Toàn Công ty
108
98
91
10
9
12
11,1
81
75
15
13,9
* Nhận xét:
Từ bảng trên ta có thể thấy trình độ CBCNV trong Công ty khá cao với tỷ lệ 91% có trình độ đại học và 9% trình độ bậc trung học. Ban lãnh đạo Công ty đang tiến tới dần việc nâng cao trình độ đại học của CBCNV lên 100%, trẻ hoá đội ngũ cán bộ nhằm xây dựng một Công ty có đội ngũ cán bộ trí thức năng động và mạnh mẽ trong công việc.
2.2. Chức năng của các phòng ban
Giám đốc : Do Bộ trưởng Bộ Thương mại trực tiếp bổ nhiệm, Giám đốc trực tiếp điềuhành Công ty theo chế độ một thủ trưởng và có toàn quyền quyết định mọi hoạt động của Công ty
Hai Phó giám đốc : giúp việc cho giám đốc chịu trách nhiệm báo cáo trực tiếp lên giám đốc, một phụ trách chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh, đại diện tại Viên Chăn - Lào, lãnh đạo các hoạt động của chi nhánh, một Phó giám đốc phụ trách về xuất nhập khẩu, hành chính quản trị phụ trách của Công ty, các kho Pháp Vân, Cổ Loa, liên doanh đầu tư.
Dưới Giám đốc và Phó giám đốc là các phòng ban, văn phòng đại diện chi nhánh trực thuộc cụ thể :
Phòng Tổ chức hành chính : thực hiện chế độ chính sách đối với nhân viên tuyên truyền quảng cáo thi đua, thực hiện công tác hành chính văn thư lưu trữ, công tác quản trị Công ty đảm bảo các điều kiện để Giám đốc và bộ máy hoạt động có hiệu quả.
Phòng Kế toán - Tài vụ : phụ trách hoạt động tài chính, xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm, dài hạn và đề xuất các biện pháp điều hoà vốn, trích lập các quỹ, hướng dẫn và kiểm tra chế độ kế toán thống kê.
Phòng Kế hoạch tổng hợp : phòng giữ vai trò tổng hợp, báo cáo lên ban lãnh đạo tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty từng tháng, từng quý và đưa ra các biện pháp tháo gỡ những khó khăn cho Công ty, đề xuất các phương án kinh doanh có hiệu quả.
Phòng Dịch vụ Đầu tư : đảm trách nhiệm vụ tổ chức thực hiện bán buôn, bán lẻ với những khách hàng, những lô hàng nhập khẩu của Công ty, cung cấp thông tin về thị trường, giá cả nguồn hàng trong nước cho cho các phòng ban trong Công ty cụ thể là các phòng xuất nhập khẩu.
Phòng Xuất nhập khẩu (I, II, III, IV,V, VI ) : Hiện nay, tại Công ty VILEXIM có tất cả 6 phòng kinh doanh xuất nhập khẩu với tổng số cán bộ công nhân viên là 65 người trong đó có 60 người có trình độ đại học, 5 người có trình độ trung học. Với cơ chế làm việc một trưởng phòng và hai phó phòng, các phòng xuất nhập khẩu của Công ty thật sự đã đem lại hiệu quả sau gần 15 năm thành lập. Các phòng này được coi là trụ cột của Công ty, chịu trách nhiệm thực hiện các khâu trong kinh doanh đối ngoại như kinh doanh hàng xuất nhập khẩu trực tiếp, uỷ thác tổ chức thực hiện quá trình kinh doanh, vạch ra những kế hoạch nhập xuất hàng hoá tối ưu nhất, tìm kiếm khách hàng và mở rộng thị trường khách hàng, nguồn hàng.
Chi nhánh và văn phòng đại diện : Trưởng chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh và văn phòng đại diện thủ đô Viên Chăn (Lào) có quyền quyết định và quản lý mọi hoạt động kinh doanh của chi nhánh, văn phòng đại diện cơ quan có quan hệ với các cơ quan chủ quản cấp trên, với các ngành, các đơn vị kinh doanh, trong và ngoài nước. Đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc, trước pháp luật và tập thể CBCNV của chi nhánh về quá trình hoạt động của mình.
3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty
3.1. Tình hình hoạt động xuất nhập khẩu từ năm 2000 - 2001
Từ khi thành lập đến nay Công ty có quan hệ hợp tác kinh tế với trên 40 nước trên thế giới, trong đó chủ yếu là các nước Châu á như: Nhật Bản, Trung Quốc, Lào, Singapore, Đài Loan... Trong những năm qua kim ngạch xuất khẩu của Công ty tương đối ổn định được phản ánh qua bảng sau:
Bảng 3: Kim ngạch XNK hàng hoá từ năm 2000 - 2001
Đơn vị: Triệu USD
Chỉ tiêu
Năm
2000
2001
2002
Tổng kim ngạch XNK
19,298
25,394
25,140
Xuất khẩu
10,546
11,888
11,781
Nhập khẩu
8,752
13,406
13,359
Bảng thống kê kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty trong những năm gần đây cho thấy kim ngạch xuất nhập khẩu hàng năm khá ổn định mặc dù những năm qua nền kinh tế thế giới có những biến động mạnh theo chiều hướng không tốt cho các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam ví dụ như ảnh hưởng của vụ khủng bố 11/9/2001 đã gây ra những hậu quả xấu cho thị trường tiêu dùng thế giới. ảnh hưởng này kéo dài sang đầu năm 2002 và chính là nguyên nhân đẫn đến việc kim ngạch xuất khẩu của Công ty giảm nhẹ so với năm 2001. Tuy nhiên bên cạnh đó, Công ty cũng có cố gắng trong việc thu hẹp cán cân xuất nhập khẩu. Như đã biết trong 10 năm đổi mới, nước ta đã nhập siêu khoảng 16,1 tỷ đôla. Nguyên nhân quan trọng mang lại kết quả đáng khích lệ đó là công tác phát triển thị trường đã thực sự được ban lãnh đạo của Công ty.
Từ bảng 4 và 5 dưới đây cho ta thấy, thị trường chủ yếu của Công ty là các nước Châu á, đứng đầu là Nhật Bản và Singapore chiếm 66% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty. Trong những năm dài trước đây thị trường chủ yếu của Công ty là thị trường Lào nhưng trong những năm gần đây, theo đà phát triển của nền kinh tế thị trường, thị trường Lào truyền thống của Công ty gần như bị phá vỡ. Hoạt động xuất nhập khẩu hiện nay với thị trường này là rất nhỏ do nền kinh tế Lào nghèo thu nhập GDP thấp nên Lào không còn là một thị trường đặc biệt theo đúng nghĩa của nền kinh tế thị trường. Sự điều chỉnh này hoàn toàn phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế thế giới, của Việt Nam cũng như của chính Công ty.
Bảng 4: Thị trường xuất nhập khẩu chủ yếu của Công ty trong ba năm
2000 - 2002
Đơn vị tính: % tổng kim ngạch XNK
Thị trường
Năm
2000
2001
2002
Nhật Bản
40
42
43
Singapore
27
26
23
Lào
6
4
3
Hồng Kông
4
3
4
Inđônêxia
5
6
6
Đài Loan
6
7
8
...
...
...
...
Bảng 5: Giá trị xuất khẩu qua một số nước của Công ty trong năm 2002
Đơn vị tính: USD
Mặt hàng
Giá trị xuất khẩu
Nhật Bản
Singapore
Lào
Lạc nhân
283.800
151.800
19.800
Chè
53.750
28.750
3.750
Cà phê
240.800
128.800
16.800
Cao su
347.010
185.610
24.210
Gạo
-
133.400
17.400
...
...
...
...
Có thể nói mặt hàng xuất khẩu của Công ty khá phong phú như: Gạo, chè, càphê, cao su, lạc nhân, hồi, quế... Tuy nhiên Công ty bỏ sót khá nhiều thị trường tiềm năng chẳng hạn như Inđônêxia là một quốc gia với số dân lên tới 300 triệu người, với GDP khoảng100 tỷ USD nhập khẩu hàng năm là 16,5 tỷ USD đây thực sự là một thị trường hấp dẫn đối với Công ty. Bên cạnh đó, đây cũng là một trong những thị trường cung cấp cho Công ty những sản phẩm nhập khẩu như vòng bi, máy bơm nước, bình lọc nước, phụ tùng ôtô, máy xúc ủi, dây điện từ, sợi... đòi hỏi Công ty phải nghiên cứu thị trường này một cách thật kỹ lưỡng để có thể đem lại lợi nhuận tối đa cho Công ty.
Bảng 6: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty từ năm 2000 - 2002
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
2002/2000
Thực hiện
Tỷ lệ so với KH %
Thực hiện
Tỷ lệ so với KH %
Thực hiện
Tỷ lệ so với KH %
Chênh lệch
Tỷ lệ
%
Doanh sô
188,57
100
255
139,7
270
110
81,43
143,2
Nộp Ngân sách NN
30
136,9
30
120
29,5
100,2
- 0,5
98,3
3.2. Kim ngạch xuất khẩu của Công ty trong những năm gần đây
Bảng 7: Kim ngạch xuất khẩu nông sản sang thị trường Châu á - Thái Bình Dương từ năm 2000 - 2002
Đơn vị: USD
Năm
2000
2001
2002
Giá trị XK
4.387.264,4
5.695.007
8.740.900
Tốc độ tăng trưởng
29,8 %
53,48 %
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh diễn ra ngày càng khốc liệt cả trong và ngoài nước, ngoài việc phải giữ vững thị trường truyền thống Công ty còn mạnh dạn tìm kiếm thêm thị trường nhập khẩu nông sản mới trên thế giới. Chính vì vậy, mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng trong những năm gần đây tình hình kinh doanh xuất khẩu nông sản sang thị trường Châu á - Thái Bình Dương của Công ty vẫn có những bước tiến khả quan. Thực tế từ bảng 6 cho ta thấy tốc độ tăng trưởng năm 2001 và năm 2002 so với năm 2000 lần lượt là 29,8% và 53,48%. Ngoài nguyên nhân Công ty mạnh dạn phát triển thêm một số thị trường mới tại Châu á còn có một số nguyên nhân khiến kim ngạch xuất khẩu tăng đáng kể tại thị trường khu vực này là:
- Mặt hàng xuất khẩu của Công ty trong thời gian qua được mở rộng.
- Số lượng hàng xuất khẩu năm sau cao hơn năm trước.
- Nghiệp vụ thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu của CBCNV trong Công ty đã hoàn thiện hơn nên chất lượng hàng cao hơn, tiết kiệm được chi phí hơn do đó lợi nhuận thu được từ mỗi thương vụ xuất khẩu cũng cao hơn.
Trong năm 2002 Công ty đã gặp nhiều thuận lợi hơn so với những năm trước đó nhưng vẫn có không ít khó khăn mà Công ty gặp phải đó là số lượng các Công ty trong nước tham gia xuất khẩu hàng nông sản ngày càng nhiều khiến cho tình trạng tranh mua tranh bán ngày càng tăng. Giá hàng nông sản thu mua trong nước bị đẩy lên cao, khi xuất khẩu ra thị trường nước ngoài lại bị ép giá do khối lượng hàng nông sản được xuất khẩu lớn và các doanh nghiệp muốn bán được hàng nên cháp nhận bán với giá thấp hơn tương đối so với đối thủ cạnh tranh. Nhận định rõ tính chất quan trọng của thị trường khu vực Châu á, Công ty đã dành cho thị trường này hầu hết những nỗ lực của mình vì vậy tuy có những khó khăn nhưng đội ngũ CBCNV vẫn cố gắng để nâng cao kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản sang thị trường Châu á không những vậy hàng nông sản trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Công ty.
II. Đánh giá các Giải pháp Marketing xuất khẩu nông sản của Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu Việt - lào
1. Giải pháp lựa chọn và nghiên cứu thị trường
Chính thức được thành lập vào ngày 24/2/1987 theo quyết định của Bộ Ngoại thương (Bộ Thương mại), Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu Việt - Lào từ năm 1987 đến năm 1993 được Bộ Thương mại giao nhiệm vụ trực tiếp tiến hành hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu với CHDCND Lào. Từ năm 1993 đến nay do những đòi hỏi của việc đổi mới nền kinh tế đất nước theo cơ chế thị trường, Công ty buộc phải có những thay đổi trong chiến lược kinh doanh, đặc biệt là vấn đề thị trường. Lào tuy là thị trường truyền thống của Công ty nhưng không phải là một thị trường lớn, sức mua hạn chế. Trong khi đó hàng hoá của các nước khác tràn vào khiến sự cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường ngày càng trở nên gay gắt hơn. Trước tình hình đó Bộ thương mại cho phép Công ty xuất nhập khẩu hàng hoá với tất cả các nước trên thế giới. Đây thật sự là một thử thách mới và vô cùng khó khăn đối với Công ty, hầu hết CBCNV của Công ty không được trang bị đầy đủ về kiến thức nghiên cứu thị trường, Ban lãnh đạo Công ty đã phải đốc thúc các cán bộ của Công ty tìm hiểu thêm về các phương pháp tiếp cận thị trường nước ngoài và nhanh chóng tìm kiếm thị trường mới. Bằng các kinh nghiệm của bản thân, hiện nay Công ty đã có những CBCNV có kinh nghiệm trong lĩnh vực này tuy rằng còn hạn chế về kiến thức nhưng có thể thấy trong 3 năm gần đây doanh thu trung bình vào khoảng 22 triệu USD và các thị trường mới không ngừng phát triển đồng thời cơ cấu mặt hàng cũng ngày càng được mở rộng nhằm đáp ứng tốt các nhu cầu của thị trường thế giới.
2. Chính sách sản phẩm
Hiện nay, Công ty đang cố gắng mở rộng hơn nữa cơ cấu mặt hàng nông sản xuất khẩu đồng thời bên cạnh đó chất lượng sản phẩm cũng phải đạt tiêu chuẩn chất lượng thế giới để có thể đáp ứng được nhu cầu cho người tiêu dùng thế giới. Khi thâm nhập vào thị trường nước ngoài Công ty cần xác định rõ sản phẩm xuất khẩu là bất cứ thứ gì có thể thoả mãn mong muốn và nhu cầu của khách hàng nước ngoài. Nội dung cơ bản trong chính sách sản phẩm của Công ty đưa ra là xoay quanh việc duy trì, cải tiến hoặc loại bỏ chủng loại sản phẩm hiện thời và phát triển sản phẩm mới.
Tuy đã cố gắng nâng cao chất lượng hàng xuất khẳu nhưng tồn tại lớn nhất của Công ty là vấn đề bao gói và nhãn hiệu. Về bao gói, Công ty hiện nay chỉ chú trọng đến bao gói để bảo quản tốt sản phẩm nhưng thiếu những chỉ dẫn cần thiết trên từng bao sản phẩm xuất khẩu của Công ty bên cạnh đó việc không có nhãn hiệu của sản phẩm xuất khẩu đã khiến việc tiêu thụ sản phẩm ở nước ngoài không được tốt. Đây là nguyên nhân chính khiến cho tình hình tiêu thụ sản phẩm trong những năm gần đây không đạt được như kế hoạch đề ra.
3. Chính sách giá
Xây dựng chiến lược giá quốc tế là một trong những việc quan trọng nhất khi Công ty muốn thâm nhập vào thị trường nước ngoài. Chính sách giá ảnh hưởng trực tiếp đến việc gia tăng số lượng hàng xuất khẩu và doanh thu mà Công ty có thể thu được. Một số chính sách định giá chủ yếu mà Công ty thường áp dụng:
Chiết khấu giá thương mại (chức năng): loại chiết giá này được sử dụng đói với các trung gian thương mại vì các chức năng mà họ thực hiện như bao gói, bảo quản, giao hàng... Các chiết giá này được Công ty biểu hiện bằng các dãy số 35, 10, 10, 2/10 net 30. Con số đầu tiên là tỷ lệ % chiết giá người trung gian được hưởng và vị trí của họ trong kênh phân phối, số thứ hai và thứ ba là tỷ lệ % chiết giá do thực hiên các hoạt động khuếch trương hoặc một số dịch vụ khác, số cuối cùng là tỷ lệ % chiết giá do thanh toán ngay.
Chiết khấu giá theo số lượng: Đây là một biện pháp mà Công ty thường xuyên sử dụng. Danh mục chiết giá số lượng là một nhóm danh sách giá đơn vị mặt hàng người mua sẽ được chiết giá càng nhiều khi khối lượng đặt mua càng lớn. Ban lãnh đạo Công ty cho rằng sở dĩ Công ty thường xuyên sử dụng biện pháp này là do tiết kiệm được cho Công ty một khoản lớn các chi phí tiếp thị và nếu sử dụng đúng nó sẽ tạo ra giá phân biệt cho các người mua khác nhau đồng thời còn có tác dụng tăng cường sự hợp tác giữa các kênh.
Định giá theo địa lý: Với những khách hàng ở những nước khác nhau để đủ bù đắp cho chi phí vận chuyển.
Định giá để quảng cáo (khuếch trương sản phẩm): với phương pháp định giá này Công ty không thường xuyên sử dụng . Trong một hoàn cảnh nào đấy Công ty sẽ tạm thời đinh giá sản phẩm thấp hơn giá chào hàng.
4. Chính sách phân phối quốc tế (thâm nhập thị trường quốc tế)
Chủ trương của Nhà nước ta về công tác thị trường xuất khẩu là đa phương hoá, đa dạng hoá, chú trọng đến các thị trường trọng điểm, truyền thống. Công ty VILEXIM có kinh nghiệm xuất nhập khẩu gần 40 năm, đặc điểm chủ yếu đối với thị trường xuất khẩu của Công ty là có phần lớn các thị trường truyền thống, song do hạn chế về nguồn vốn tài chính nên Công ty chủ yếu xuất khẩu thông qua các trung gian nhập khẩu nước ngoài. Tuy nhiên điểm hạn chế của phương thức xuất khẩu này là doanh thu hàng năm của Công ty không cao do mặt hàng xuất khẩu của Công ty không đến được tay người tiêu dùng cuối cùng đồng thời có thể có những trung gian thương mại không đáng tin cậy. Chính vì vậy Ban lãnh đạo đang tìm cách trực tiếp xuất khẩu các hàng nông sản theo kế hoạch của Công ty có thể Công ty sẽ xin được liên kết vốn với một số Công ty nước ngoài nhằm làm tăng nguồn vốn tự có qua đó Công ty có thể trực tiếp xuất khẩu hàng hóa đến tay người tiêu dùng.
5. Chính sách xúc tiến thương mại
Trong những năm gần đây, đối với chính sách xúc tiến thương mại quốc tế Công ty thật sự đã có những quan tâm nhưng chủ yếu được thực hiện qua xúc tiến bán và tham dự vào các cuộc triển lãm trưng bày, giới thiệu sản phẩm nông nghiệp. Tuy nhiên các phương pháp này chưa thật sự mang lại hiệu quả cho Công ty do nhược điểm của các phương pháp này quá nhiều. Đối với hoạt động xúc tiến bán của Công ty dễ bị các đối thủ cạnh tranh khác bắt chước, làm giảm lòng trung thành của khách hàng, tạo thói quen chờ đợi được giảm giá. Đối với triển lãm trưng bày, giới thiệu sản phẩm nông nghiệp thì khó thu hút được các khách hàng tiềm năng do có quá nhiều đối thủ cạnh tranh. Như vậy tuy có thể đem lại những lợi ích nhất thời nhưng vẫn có quá nhiều điểm khiến ban lãnh đạo Công ty cần phải xem xét về các chính sách xúc tiến thương mại của mình.
6. Chính sách nhân sự
Hiện nay, có tổng số 65 CBCNV làm việc tại các phòng xuất nhập khẩu được coi là trụ cột của Công ty, với 60 người có trình độ đại học và 5 người có trình độ trung học. Có thể nói là tại các phòng này độ tuổi là khá trẻ có 12 người dưới độ tuổi 30, 49 người từ 31 - 44, và có 4 người trên 45 tuổi số CBCNV này hầu hết là những người có trình độ trung học. Ban lãnh đạo Công ty đang có kế hoạch trong thời gian tới mở rộng số CBCNV tại các phòng xuất nhập khẩu và nâng cao tỷ lệ cán bộ có trình độ đại học lên 100% toàn Công ty.
Cơ cấu tại các phòng xuất nhập khẩu bao gồm có một trưởng phòng, hai phó phòng một người phụ trách việc xuất khẩu một người phụ trách việc nhập khẩu, các nhân viên còn lại được phân công linh hoạt tập trung giải quyết những hợp đồng trước mắt hay khi nhiều việc phân ra giải quyết.
7. Chính sách vốn
Hiện nay, Công ty đang có mức vốn lưu động khoảng 15 tỷ đồng Việt Nam , với xu hướng phát triển hiện nay của nền kinh tế thị trường thì mức vốn này chỉ đứng vào khoảng trung bình. Công ty sẽ có khó khăn nếu khách hàng nợ tiền hàng. Như vậy việc tích luỹ vốn đầu tư là rất cần thiết để mở rộng quy mô doanh nghiệp. Tuy nhiên cũng có một số giải pháp về vốn mà Công ty có thể áp dụng đó là việc vay vốn đầu tư cơ sở hạ tầng, liên doanh, liên kết, với các Công ty kinh doanh khác trong nước hoặc trên thế giới nhằm nâng cao nguồn vốn lưu động để có thể đạt hiệu quả tối ưu trong kinh doanh xuất nhập khẩu.
8. Thu thập và xử lý thông tin
Trong cơ cấu của Công ty hiện nay chưa có bộ phận nghiên cứu thị trường hay nói cách khác là bộ phận Marketing mà trong nền kinh tế thị trường nhất là đối với các Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu bộ phận này rất quan trọng. Các công việc về nghiên cứu thị trường của Công ty đều do các thành viên của các phòng xuất nhập khẩu đảm nhiệm. Đây thật sự là một vấn đề mà Ban lãnh đạo Công ty cần quan tâm bởi CBCNV của các phòng xuất nhập khẩu phải làm quá nhiều công việc mà đây là những công việc không phải chuyên môn của họ nó sẽ khiến cho Công ty sẽ gặp những tổn thất không đáng có trong kinh doanh vì những sai lầm mà CBCNV trong các phòng xuất nhập khẩu có thể mắc phải. Công ty cần phải có giải pháp để giải quyết vấn đề này.
III. Đánh giá các ưu, nhược điểm và nguyên nhân
1. Những thành công trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu nông sản của Công ty VILEXIM
Trong những năm qua, mặc dù kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản có những biến động thất thường song Công ty cũng đạt được một số thành tựu đáng khích lệ như:
- Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu có nhiều chuyển biến tích cực,Công ty không những giữ vững được những mặt hàng truyền thống mà còn tiến hành khai thác thêm một số mặt hàng mới có triển vọng xuất khẩu. Bên cạnh đó Công ty còn chú trọng phát triển chất lượng của từng mặt hàng theo tiêu chuẩn quốc tế để có thể đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường.
- Công tác tìm kiếm thị trường xuất khẩu đã được quan tâm hơn, mở ra nhiều triển vọng kinh doanh đối với một số thị trường lớn như EU, Nam Mỹ, Đông á... Công ty cũng đã tạo dựng được mối quan hệ tốt đối với khách hàng và đảm bảo khi có hợp đồng xuất khẩu thì nguồn hàng cũng đáp ứng kịp thời, đúng mẫu mã, chất lượng và giá cả hợp lý.
- Trong công tác quản lý, Công ty đã thiết lập một cơ sở để quản lý hoạt động xuất khẩu linh hoạt cho phép các phòng nghiệp vụ tự hạch toán nội bộ, tự tìm kiếm thị trường mới hoặc có sự giúp đỡ của phòng kế hoạch thị trường. Ban lãnh đạo Công ty quản lý thông qua phòng kế toán tài chính trên cơ sở giao khoán chỉ tiêu kim ngạch xuất nhập khẩu và cấp phát vốn trên cơ sở các hợp đồng đã ký và có hiệu quả. Sự khai thông trong công tác quản lý này đã thực sự kích thích CBCNV trong Công ty phát huy hết khả năng, thường xuyên nâng cao trình độ chuyên môn. Bên cạnh đó Công ty còn áp dụng hình thức trả lương linh hoạt theo đúng chính sách tiền lương hiện hành ngoài ra còn kết hợp khen thưởng các cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác. Đây chính là động lực khuyến khích đội ngũ CBCNV hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao và nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
2. Hạn chế
- Hiệu quả sử dụng vốn vẫn chưa thật cao dù sức sản xuất kinh doanh của vốn ngày càng cao, vốn đầu tư ngày càng lớn. Các khoản nợ phải trả, phải thu còn lớn.
- Hiệu quả kinh doanh còn thấp, chưa ổn định. Hiện nay Công ty đang gặp phải nhiều khó khăn trong công tác thị trường, các mặt hàng xuất khẩu của Công ty gặp phải sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các Công ty xuất khẩu cả trong lẫn ngoài nước. Sức tiêu thụ giảm, giá cả xuống thấp khiến hiệu quả kinh doanh của Công ty không cao.
- Trong quản lý và kinh doanh có lúc còn gặp phải sơ hở, sai sót trong thủ tục chứng từ. Một số trường hợp ký kết hợp đồng, lập hồ sơ bảo lãnh còn chưa nghiên cứu kỹ các pháp lệnh kinh tế, các văn bản pháp quy do Nhà nước ban hành gây tổn thất kinh tế cho Công ty.
- Chưa phát huy hết khả năng trong công tác hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm do đội ngũ CBCNV của Công ty chưa thực sự có kinh nghiệm.
3. Nguyên nhân
3.1. Nguyên nhân khách quan
Kim ngạch xuất khẩu của Công ty trong những năm gần đây biến động không đều phần lớn là do nguyên nhân khách quan. Các cuộc khủng hoảng tài chính, chiến tranh, biến cố ngày 11/9 tại Mỹ đã gây ảnh hưởng lớn và mạnh mẽ đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và Công ty nói riêng.
Mới thoát khỏi sự ảnh hưởng do thiếu thị trường do thị trường truyền thống bị tan rã thì theo quyết định số 55/1998QĐ_TTg của Thủ tướng Chính phủ cho phép các doanh nghiệp Việt Nam được tham gia trực tiếp vào hoạt động xuất khẩu mà không phải đáp ứng bất kỳ điều kiện gì ngoài việc phải đăng ký mã số hàng hoá của mình tại cơ quan Hải Quan, tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho việc kinh doanh xuất nhập khẩu. Song cũng từ đó Công ty đã gặp phải sự cạnh tranh quyết liệt giữa các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu.
Tuy nước ta đã hình thành được một số vùng sản xuất tập trung chuyên canh nhưng do thiếu sự đồng bộ của các yếu tố sản xuất, cơ sở hạ tầng yếu kém dẫn đến khả năng khai thác và phát huy các lợi thế kém hiệu quả. So vào đó công nghệ chế biến nông sản nhìn chung còn thấp so với yêu cầu của một số thị trường.
Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào yếu tố điều kiện tự nhiên.
3.2. Nguyên nhân chủ quan từ phía Công ty
Tuy việc tạo nguồn hàng ổn định song yêu cầu đáp ứng về chất lượng chưa thật đảm bảo. Công tác giám sát kiểm tra chất lượng còn mang tính chất chủ quan. Đây chính là nguyên nhân khiến cho mặt hàng xuất khẩu của Công ty đôi khi còn kém chất lượng gây sự mất uy tín đối với các bạn hàng nước ngoài.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty chưa thực sự hoàn thiện. Đặc biệt đối với công tác Marketing thương mại chưa thật sự được chú ý. Công tác thanh toán công nợ trong hoạt động kinh doanh ít hiệu quả. CBCNV tuy có trình độ nhưng còn phải thực hiện quá nhiều công việc được giao. Khiến quá trình làm việc của CBCNV đôi khi còn nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến doanh thu cho Công ty.
Chương III
Những giải pháp để hoàn thiện chiến lược Marketing xuất khẩu nông sản ở Công ty kinh doanh
xuất nhập khẩu việt - lào
i. Phương hướng phát triển thương mại
1. Phương hướng phát triển thương mại từ năm 2001 đến năm 2010
Dự kiến mục tiêu phát triển kinh tế xã hội 10 năm (2001- 2010) là năm 2010 tăng gấp đôi GDP so với năm 2000; tỷ trọng công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ trong GDP là 39 - 40%; 16 - 17%; 42 - 43% và 50 % lao động làm nông nghiệp, 50% làm công nghiệp và dịch vụ.
Hoạt động thương mại trong 10 năm tới cần phải phục vụ trực tiếp cho mục tiêu chung nói trên với nội dung cơ bản là: nỗ lực gia tăng tốc độ chu chuyển hàng hoá và hoạt động dịch vụ trong nước cũng như xuất khẩu, nhập khẩu, bảo đảm nhu cầu sản xuất trong nước, chuyển dịch cơ cấu hàng hoá trao đổi trên thị trường nội địa, quốc tế theo hướng gia tăng sản phẩm chế biến, có hàm lượng công nghệ và chất xám cao, thúc đẩy hoạt động dịch vụ, đa dạng hoá thị trường và phương thức kinh doanh theo hướng văn minh hiện đại, thực hiện sự nghiệp đẩy mạnh CNH - HĐH và hoàn thiện cơ chế thương mại phù hợp với nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN vào quá trình hội nhập.
Từ sự phân tích thực trạng 10 năm trước cũng như dự báo tình hình trong nước và trên thế giới trong 10 năm tới, có thể nói, trước mắt có 3 khâu đột phá là:
- Kích cầu trong nước để từ đó gia tăng sức mua, tiêu thụ sản phẩm.
- Đối với cơ cấu đầu tư và sản xuất, đặt mối quan tâm hàng đầu vào khâu nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, từ đó nâng cao sức cạnh tranh để chiếm lĩnh thị trường.
- Mở rộng thị trường bên ngoài.
Về chỉ tiêu cụ thể, trên cơ sở tăng gấp đôi GDP vào năm 2010, giá trị sản lượng nông nghiệp tăng bình quân hằng năm khoảng 3%, chiếm tỷ trọng 16 - 17% GDP giá trị công nghiệp tăng bình quân hàng năm 7,5 - 8% và chiếm 42 - 43% GDP.
2. Phương hướng phát triển của Công ty
Chủ trương phát triển của Công ty trong thời gian tới là tập trung phần lớn nguồn lực vào các thị trường xuất khẩu truyền thống như: thị trường Đông á, Đông Nam á và một số bạn hàng tại Châu Âu. Bên cạnh đó, Ban lãnh đạo Công ty cũng mong muốn xâm nhập vào một số thị trường Châu Mỹ vì đây là một thị trường hoàn toàn mới đối với Công ty. Theo đánh giá của ban lãnh đạo Công ty, thị trường Châu Mỹ là một thị trường đầy tiềm năng, nhất là khu vực Trung Mỹ, với mức thu nhập bình quân đầu người vào khoảng 22.500 USD/năm đây được coi là một thiên đường tiêu dùng đối với các nhà sản xuất. Tuy nhiên bên cạnh đó, còn đầy rẫy những khó khăn đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu hàng nông sản thực phẩm như:
- Sự bảo trợ của chính phủ các nước này đối với nông dân của họ đang ở mức quá cao khiến cho các nước nghèo coi nông nghiệp là nền tảng cho sự phát triển kinh tế gặp quá nhiều khó khăn trong việc định giá các sản phẩm. (Khu vực kinh tế thị trường tự do như Mỹ và Châu Âu, các nước giầu hàng năm trợ cấp 300 tỉ USD/năm cho nông dân).
- Hàng rào thuế xuất nhập khẩu ở các nước giầu cao gấp 4 lần so với các nước nghèo.
- Hoạt động xuất khẩu sẽ gặp nhiều khó khăn vì khoảng cách địa lý giữa hai Châu.
Chính vì vậy trước mắt Ban lãnh đạo Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu Việt - Lào cho rằng quan trọng nhất trong thời gian tới đó là có thể giữ vững và mở rộng các thị trường truyền thống.
II. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện Marketing xuất khẩu
Trên cơ sở các định hướng trên luận văn có các đề xuất sau:
1. Đề xuất tăng cường hoạt động Marketing trong Công ty
Hiện nay, trong cơ cấu tổ chức của Công ty vẫn chưa có một bộ phận Marketing chuyên nghiệp tuy các phòng ban xuất nhập khẩu của Công ty ngoài nghiệp vụ chính còn thực hiện cả công tác Marketing có sự hỗ trợ của phòng dịch vụ đầu tư nhưng trên thực tế hoạt động Marketing lại không đơn giản như vậy.
Phân tích các cơ hội Marketing
Nghiên cứu và lựa chọn thị trường mục tiêu
Thiết kế chiến lược Marketing
Hoạch định các chương trình Marketing
Tổ chức, thực hiện và kiểm tra nỗ lực Marketing
Mô hình: Quá trình quản lý Marketing
Mô hình trên cho chúng ta thấy tính phức tạp của một quy trình Marketing mà nếu như không có một bộ phận Marketing chuyên nghiệp thì sẽ không thể thực hiện nổi. Có thể một số Công ty có giải pháp như thuê các Công ty tư vấn Marketing nhưng như vậy chi phí vô cùng tốn kém vả lại nếu tính đến lợi ích lâu dài của một doanh nghiệp thì sự phụ thuộc này sẽ khiến cho Công ty có thể mất đi những cơ hội dẫn đầu thị trường, mất đi kinh nghiệm của chính bản thân Công ty làm ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận mà Công ty có thể thu được. Vả lại hiện nay hầu hết các Công ty tư vấn Marketing đều không có đủ trình độ cũng như kinh nghiệm tuy nói là thị trường có cung sẽ có cầu nhưng nếu Công ty thuê họ thì chính bản thân Công ty đang tự bỏ chi phí ra để các Công ty tư vấn hoàn thiện trình độ chuyên môn cũng như kinh nghiệm nghề nghiệp của họ. Điều đó cho thấy so với giải pháp này thì giải pháp thành lập bộ phận Marketing trong Công ty không những đở tốn kém hơn mà Công ty còn có thể luôn bám sát thị trường của mình. Bộ phận Marketing này cần nghiên cứu thực hiện thêo các kết quả nghiên cứu thị trường đặc biệt ứng dụng công nghệ thông tin để nhận biết nhu cầu thị trường nước ngoài, hoàn thiện sản phẩm xuất khẩu đồng thời tăng cường trang bị máy móc và nghiệp vụ chuyên môn để giao tiếp với thị trường mục tiêu bằng các công cụ công nghệ thông tin hiện đại.
Bên cạnh việc thành lập bộ phận Marketing thì Ban lãnh đạo Công ty cũng cần phải chú ý đến việc tổ chức sắp xếp bộ phận này một cách hợp lý tránh tình trạng xảy ra hiện tượng phản kháng trong tổ chức. Theo Philip Kotler, đó là tình trạng các bộ phận trong Công ty sẽ nảy sinh đối lập với bộ phận Marketing vì cho rằng vị thế của họ trong Công ty đang bị bộ phận Marketing lấn áp, Ông còn đề xuất ra giải pháp nhằm tránh được tình trạng này. Đó là việc đặt khách hàng tại vị trí trung tâm mang chức năng khống chế, Marketing mang vai trò hợp nhất và các bộ phận Sản xuất - Kinh doanh, Nhân sự, Tài chính cùng nhau hợp tác, hỗ trợ cho Marketing.
2.Đề xuất về giải pháp sản phẩm:
Kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, muốn thành công thì không cách nào tôt hơn việc thoả mãn được những mong muốn của khách hàng, đặc biệt là những hàng hoá phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của con người thì chất lượng luôn được coi là số 1. Chính vì vậy nó là công cụ cạnh tranh mạnh nhất để thực hiện chiến lược Marketing xuất khẩu nên Công ty cần phải quan tâm đến việc cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm để tạo sức cạnh tranh về sản phẩm cho Công ty.
Với mục đích đáp ứng nhu cầu và hạn chế rủi ro có thể xẩy ra trong quá trình kinh doanh, Công ty VILEXIM cần phải có mọi chủng loại phong phú của mặt hàng cả về chiều rông lẫn chiều sâu. Nghĩa là Công ty cần tăng thêm các danh mục sản phẩm, nghiên cứu thị trường và nhu cầu của khách hàng để đưa ra những sản phẩm phong phú, đặc sắc và toàn vẹn trong khâu chế biến , không dừng lại ở sản phẩm thô mà phải chế biến để đáp ứng đến nhu cầu tiêu dùng cuối cùng.
Quyết định về nhãn hiệu và bao bì cho sản phẩm, đây được coi là điều vô cùng cần thiết thông qua nó Công ty có thể cung cấp đầy đủ hoặc một phần thông tin về bản thân, về sản phẩm cho khách hàng. Chú ý việc thiết kế bao bì phụ thuộc vào điều kiện vận chuyển, bốc dỡ, tính năng lý hoá và phong tục tập quán của nước nhập khẩu.
Bên cạnh đó Công ty cần lập ra bộ phận chống hàng giả để bảo vệ cho hình ảnh sản phẩm. Phải thường xuyên cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm chú ý phải tiến hành kiểm tra , phân loại, phân cấp sản phẩm để đáp ứng đúng yêu cầu của bạn hàng. Công ty cần thực hiện ngay từ khâu thu mua, cộng với việc bảo quản tốt và công nghệ chế biến hiện đại để sản phẩm của Công ty có ưu thế trên thị trường.
3. Đề xuất về giải pháp giá xuất khẩu
Sau khi xác lập được mặt hàng kinh doanh Công ty cần phải xác định chính sách giá bán cho hàng hoá của mình. Để đảm bảo hiệu quả của quy trình và giành được lợi thế cạnh tranh, chính sách giá Công ty đưa ra phải phù hợp với giá thu mua, khả năng chấp nhận của thị trường và đối thủ cạnh tranh. Định giá là một hoạt động phức tạp của quản trị Marketing, nó ảnh hưởng tới sự chấp nhận tương quan với chất lượng sản phẩm của người tiêu dùng. Đồng thời Công ty cần phải định mức giá bán hợp lý trong từng thời kỳ vì nếu định giá quá cao sẽ ảnh hưởng đến doanh số bán hàng, quan hệ bạn hàng và nếu định giá quá thấp sẽ không đảm bảo được chi phí và lợi nhuận mục tiêu cuả Công ty. Bên cạnh đó giá hàng bán và khồi lượng hàng bán luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Hiện nay giá bán của Công ty do các phòng xuất nhập khẩu nghiên cứu và quyết định. Để công tác định giá có hiệu quả Công ty có thể tham khảo hoặc sử dụng một số phương pháp định giá sau:
- Giải pháp định giá thấp: Tức là dịnh mức giá bán thấp hơn giá thị trường. Khi áp dụng phương pháp này thì lợi nhuận trên mỗi đơn vị sản phẩm bán ra sẽ giảm đi nhưng nhờ đó khối lượng hàng bán sẽ tăng và góp phần làm tăng doanh thu cho Công ty đồng thời cũng tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Một nguyên tắc quan trọng trong khi thực hiện chính sách định giá thấp này là không được thấp hơn chi phí bỏ ra. Để thực hiện được điều này Công ty cần phải thiết lập nhiều quan hệ bán hàng hơn nữa để tăng lượng hàng xuất khẩu.
- Giải pháp định giá trượt theo đường cầu: Ban đầu Công ty định giá bán cao hơn giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá một mức nhất định (khẳng định chất lượng sản phẩm của Công ty), sau đó giảm giá dần dẫn đến kích thích mua của khách hàng. Tuy nhiên khi áp dụng phương pháp định giá này Công ty phải luôn chú ý theo dõi phản ứng của khách hàng và các đối thủ cạnh tranh.
- Giải pháp định giá theo thị trường: Đây là phương pháp phổ biến được áp dụng cho những loại hàng hoá mang tính thông dụng. Tuy nhiên muốn áp dụng có hiệu quả thì Công ty nên tăng cường công tác tiếp thị và xúc tiến bán.
- Giải pháp định giá linh hoạt: Công ty cần xem xét, nghiên cứu những biến động trên thị trường để có thể định ra mức giá phù hợp với mong muốn của khách hàng và mức giá này đủ khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu khác.
4. Đề xuất giải pháp phân phối
Phân phối là một trong 4 giai đoạn của quá trình sản xuất xã hội, nó đóng một vai trò rất quan trọng trong qua trình phát triển kinh tế của một quốc gia. Nó là khâu trung gian kết nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Đối với Công ty VILEXIM thì khâu phân phối vẫn chưa thiết lập được trung gian hoạt động độc lập tại các nước nhập khẩu và điều đó gây ảnh hưởng mạnh mẽ tới quá trình phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty.
Việc thiết lập hệ thống tổ chức phân phối này sẽ làm tăng khả năng tiếp cận và tìm kiếm bạn hàng. Hệ thống này giúp Công ty thu thập được nguồn thông tin thị trường quốc tế một cách nhanh nhạy kịp thời để Công ty có thể thích ứng được với thị trường hiện tại. Tuy nhiên điều khó khăn đối với Công ty là việc khi xác lập kênh phân phối có thể có nhiều cách tổ chức kênh phân phối nhưng tại thị trường nào, tổ chức kênh phân phối như thế nào mang lại hiệu quả cao nhất? Với định hướng hoạt động kinh doanh trong thời gian tới của Công ty thì câu trả lời chính là các thị trường truyền thống, các thị trường này mang tính ổn định cao và việc tiếp cận chúng thường đem lại hiệu quả cao hơn khi Công ty đã thực sự quen biết thị trường. Bên cạnh đó việc thiết lập hệ thống phân phối của Công ty cần chú ý đến khoảng cách địa lý, Công ty có thể tổ chức kênh phân phối theo địa lý mà không nhất thiết phải bất cứ thị trường nào cũng phải có một kênh phân phối, như vậy chi phí cho các kênh phân phối sẽ mang tính ổn định hơn mà Công ty vẫn có thể nắm bắt kịp thông tin thị trường quan trọng.
5. Giải pháp về xúc tiến thương mại xuất khẩu
Trong kinh doanh thương mại, chính sách giao tiếp khuyếch trương có vai trò quan trọng trong việc kích thích tiêu thụ hàng hoá, yểm trợ và tăng cường cho các chính sách khác như chính sách sản phẩm, chính sách định giá, chính sách phân phối.
Do Công ty chưa thành lập một phòng Marketing chuyên nghiệp nên chưa dành một ngân sách nhất định cho quảng cáo và xúc tiến bán. Việc này thường được các nhân viên kinh doanh xuất nhập khẩu thực hiện dựa trên những đơn chào hàng, trên bao bì và trên những hội chợ triển lãm hàng nông sản... đây là một cách giải quyết linh hoạt đối với Công ty chưa có bộ phận quảng cáo nhưng có thể nhận thấy nó chưa thật sâu vì không phải nhân viên nào cũng có thể đánh giá đúng khách hàng của mình.
Để tăng cường cho hoạt động kinh doanh, Công ty cần có những công cụ quảng cáo thích hợp, nó không chỉ đem lại hình ảnh cho Công ty, cho sản phẩm mà còn là một trong những cách tốt nhất để hỗ trợ hoạt động xúc tiến bán. Một trong những công cụ đang được đánh giá cao là thành lập trang Web, gửi thư chào hàng thông qua các hộp thư điện tử; công cụ này mang tính tiện ích rất cao việc song song kết hợp thư điện tử và Website của Công ty có thể mang lại hiệu quả cao nhất đối với các bạn hàng ở các thị trường xa, nơi mà Công ty chưa có hệ thống phân phối. Với công cụ này Công ty mất rất ít chi phí mà có thể thường xuyên cập nhập được những thông tin thị trường, việc tham gia giao dịch qua mạng máy tính toàn cầu đang được các Công ty trên thế giới ứng dụng một cách rất hiệu quả nhất là đối với các Công ty lớn như các Công ty đa quốc gia, các tập doàn kinh tế, các Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu... Tuy nhiên tại Việt Nam, công cụ này vẫn chưa được quan tâm nhiều do các doanh nghiệp ảnh hưởng lớn tính cách á Đông hầu hết các vụ giao dịch kinh doanh đều muốn trực tiếp tiếp xúc với bạn hàng để có thể nắm vững các thông tin về tính thật của bạn hàng, điều này sẽ khiến cho tốc độ giao dịch giảm đi rất nhiều mà lại tốn kém. Chính vì vậy Công ty nên sử dụng công cụ này nó đem lại nhiều lợi ích lớn đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu hiện đại. Và cũng cần nói thêm là việc quản lý hệ thống trang Web nên do chính bộ phận Marketing đảm trách như thế các thông tin thị trường mang tính cập nhập hơn.
6. Giải pháp khả năng phương tiện của Công ty (vốn và lao động)
6.1. Khả năng vốn
Vốn của một doanh nghiệp rất quan trọng, nó là thước đo cho sự phát triển của một doanh nghiệp, doanh nghiệp nào có mức vốn càng lớn chứng tỏ đó là một doanh nghiệp kinh doanh rất có hiệu quả ngược lại doanh nghiệp có khả năng tăng mức vốn càng nhỏ chứng tỏ rằng doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh kém hiệu quả và có thể đó là dấu hiệu của sự phá sản.
Cấu thành nguồn vốn của Công ty VILEXIM bao gồm: vốn do ngân sách Nhà nước cấp, vốn bổ sung từ kết quả kinh doanh, vốn tín dụng và vốn chiếm dụng. Ta có thể thấy nguồn vốn của Công ty được hình thành rất rộng điều này giải thích vì sao nguồn vốn của Công ty tăng lên rất nhanh với tỷ lệ bình quân khoảng 28,04%/năm trong thời kỳ 3 năm 1998 - 2000. Theo bảng kê số 1( tr 14), năm 2000, tổng số vốn bao gồm cả vốn cố định và vốn lưu động của Công ty là 17 tỉ đồng, đây là một con số lớn nhưng chỉ được liệt vào quy mô doanh nghiệp trung bình nhất là đối với một Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu. Nếu Công ty chỉ muốn dừng lại ở mức độ “ổn định lâu dài hướng tới tương lai” thì với mức vốn này Công ty có thể đạt được mong muốn đó trong trường hợp nền kinh tế quốc tế luôn trong trạng thái ổn định. Tuy nhiên như ta thấy kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng luôn có sự biến động theo chiều hướng phát triển nếu chỉ dừng lại ở mức vốn đó không lâu nữa Công ty sẽ bị liệt vào mức dưới trung bình hoặc hơn thế nữa. Giải pháp cho vấn đề này của Công ty đó là việc liên doanh liên kết với các doanh nghiệp kinh doanh kháctrong nước và trên thế giới, gia nhập vào đội ngũ các Công ty cổ phần... Tuy nhiên, Công ty phải căn cứ vào nhu cầu vốn đầu tư và điều kiện cụ thể của mình để chọn và khai thác nhưngx nguồn vốn đầu tư có lợi nhất cho mình vừa tránh ứ đọng lãng phí vốn và giảm mức thấp nhất số lãi phải trả về vay vốn đầu tư.
6.2. Khả năng lao động (con người)
Trong hoạt động kinh tế, lao động là một trong những yếu tố quan trọng nhất góp phần đem lại các kết quả từ các hoạt động kinh doanh. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu lên tầm quan trọng của con người: “Vì lợi ích 10 năm trồng cây, trăm năm trồng người”,”cán bộ là cái gốc của mọi chức năng”..., qua đó có thể nói con người là nguyên nhân của mọi nguyên nhân.
Công ty VILEXIM hiện đang có tất cả 108 CBCNV, hoạt động chủ yếu tại các phòng kinh doanh xuất nhập khẩu, số CBCNV này là đội ngũ có nhiều năm kinh nghiệm trong nghề đã góp phần phát triển Công ty trở thành một Công ty xuất nhập khẩu có uy tín trong ngành nhưng với xu thế phát triển hiện nay của Việt Nam có thể với số lượng CBCNV này sẽ khiến cho Công ty không bao phủ được thị trường và nó càng trở nên quá mỏng đối với thị trường thế giới; nơi mà đang có rất nhiều cơ hội kinh doanh đang bị bỏ sót. Chính vì vậy, nhân lực không lâu nữa sẽ trở thành một đề đối với Công ty do đó Công ty cần bổ xung thêm đội ngũ CBCNV để phục vụ cho sự phát triển của Công ty. Hiện nay có rất nhiều nguồn nhân lực để Công ty có thể lựa chọn như những nhân viên đang làm việc tại các Công ty khác nhưng hiện đang nghỉ việc, các sinh viên mới ra trường tuy họ không có nhiều kinh nghiệm nhưng qua đào tạo họ sẽ là tầng lớp kế cận để đảm bảo cho sự phát triển của Công ty.
Kết luận
Trong quá trình phát triển, Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu Việt - Lào đã gặp không ít khó khăn nhưng nhờ vào những nỗ lực của bản thân Công ty đã gặt hái được những thành quả xứng đáng cho sự cố gắng của mình, có những đóng góp quan trọng cho việc phát triển nền kinh tế Việt Nam.
Thông qua đề tài luận văn tốt nghiệp “ Một số giải pháp marketing hoàn thiện xuất khẩu nông sản sang thị trường Châu á của Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu Việt - Lào” em mong muốn đóng góp cho Công ty một số kiến thức về marketing của bản thân mình để Công ty hiểu rõ hơn tầm quan trọng của lĩnh vực marketing trong kinh doanh xuất khẩu. Trong bài luận văn này, em đã cố gắng nghiên cứu, phân tích và đánh giá các nội dung cơ bản để đề xuất hoàn thiện chiến lược Marketing một cách toàn diện với mong muốn qua nó Công ty hiểu rõ được tầm quan trọng các vấn đề trong nền kinh tế thị trường để có thể phát triển mạnh mẽ. Luận văn này tuy đã cố gắng tạo lập các căn cứ khoa học để đề xuất ra một số các giải pháp nhưng do trình độ hiểu biết công với thời gian kinh nghiệm còn hạn chế nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp, bổ xung của các thầy cô giáo, các cán bộ trong Công ty và những ai quan tâm giúp em hoàn thành bài luận văn này. Em xin chân thành cảm ơn.
Mục lục
Lời nói đầu 1
Chương I: Cơ sở khoa học về marketing kinh doanh xuất khẩu nông sản của các công ty kinh doanh xuất khẩu 2
I. Tổng quan về marketing kinh doanh xuất khẩu 2
1. Vai trò chức năng của marketing trong kinh doanh xuất khẩu 2
2. Lợi ích của kinh doanh xuất khẩu nông sản nước ta thời kỳ CNH-HĐH 3
II. Nội dung cơ bản của hoạt động marketing trong kinh doanh xuất khẩu 4
1. Lựa chọn thị trường hay quốc gia xuất khẩu 4
2. Xác lập những cải tiến cần thiết về sản phẩm để đáp ứng đòi hỏi của thị trường xuất khẩu 5
3. Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển kênh phân phối xuất khẩu hàng nông sản thực phẩm 5
4. Định giá cho thị trường xuất khẩu 6
5. Giải pháp giao tiếp xúc tiến bán hàng trong kinh doanh xuất khẩu 7
6. Giải pháp về ứng dụng công nghệ thông tin thị trường và tổ chức hoạt động thông tin quốc tế 8
III. Những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu hàng nông sản thực phẩm 8
1. ảnh hưởng của các yếu tố môi trường vĩ mô của nước ta và nước nhập khẩu 8
2. ảnh hưởng các yếu tố môi trường ngành mà công ty kinh doanh 9
3. ảnh hưởng của các yếu tố phương tiện kinh doanh của công ty 9
4. Cơ cấu và chất lượng hàng nông sản thực phẩm nước ta 9
5. Một số đặc trưng về thị trường khu vực châu á - Thái Bình Dương 9
Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu nông sản của công ty kinh doanh xuất nhập khẩu Việt - Lào 11
I. Khái quát về công ty kinh doanh xuất nhập khẩu Việt - Lào 11
1. Quá trình hình thành, chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Công ty 11
2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 13
3. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty 15
II. Đánh giá các giải pháp marketing xuất khẩu nông sản của Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu Việt - Lào 19
1. Giải pháp lựa chọn và nghiên cứu thị trường 19
2. Chính sách sản phẩm 20
3. Chính sách giá 20
4. Chính sách phân phối quốc tế 21
5. Chính sách xúc tiến thương mại 21
6. Chính sách nhân sự 21
7. Chính sách vốn 22
8. Thu thập và xử lý thông tin 22
III. Đánh giá các ưu, nhược điểm và nguyên nhân 22
1. Những thành công trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu nông sản của Công ty VILEXIM 22
2. Hạn chế 23
3. Nguyên nhân 23
Chương III: Những giải pháp để hoàn thiện chiến lược marketing xuất khẩu nông sản ở Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu Việt - Lào 25
I. Phương hướng phát triển thương mại 25
1. Phương hướng phát triển thương mại từ năm 2001-2010 25
2. Phương hướng phát triển của công ty 25
II. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện marketing xuất khẩu 26
1. Đề xuất tăng cường hoạt động marketing trong công ty 26
2. Đề xuất về giải pháp sản phẩm 27
3. Đề xuất về giải pháp giá xuất khẩu 28
4. Đề xuất giải pháp phân phối 29
5. Giải pháp về xúc tiến thương mại xuất khẩu 30
6. Giải pháp khả năng phương tiện của công ty (vốn và lao động) 31
Kết luận 33
Phụ lục.
Phụ lục
Hình 2: Vai trò marketing trong kinh doanh xuất khẩu
Nhu cầu
thị trường
Marketing
Tài chính
Hướng
sản
xuất
kinh
doanh
Nhân sự
Hình 3: Kết cấu hệ chức năng của công ty kinh doanh quốc tế
theo quan điểm marketing
Công ty
kinh doanh quốc tế
Nhóm các chức năng thị trường trên thị trường quốc tế
Nhóm các chức năng trung gian kết nối trên thị trường quốc tế
Nhóm các chức năng hàng hoá trên thị trường quốc tế
Kết nối về không gian
Kết nối về thời gian
Nghiên cứu nhu cầu và tình thế
Chức năng thực hiện
Hình thành dự trữ
Chuyển hoá mặt hàng
Giao tiếp phối hợp (VHC)
Chức năng thông tin
Chức năng tư vấn
Chức năng truyền bá và giáo dưỡng
Bảo vệ và quản lý chất lượng
R&D mặt hàng kinh doanh
Hình 4: Mô hình lựa chọn các thị trường nhập khẩu
Nghiên cứu cấp độ vĩ mô
(Tiềm năng thị trường chung)
Các thống kê kinh tế
Môi trường chính trị
Cấu trúc xã hội
Các đặc tính địa lý
Các cơ hội sơ bộ
Thị trường tổng quát liên quan đến sản phẩm
(Tiềm năng thị trường chung)
Xu hướng tăng trưởng của các sản phẩm tương tự
Sự chấp nhận văn hoá về những sản phẩm đó
Sự sẵn có các dữ liệu thị trường
Dung lượng thị trường
Giai đoạn phát triển
Các loại thuế
Các cơ hội có thể
Nghiên cứu cấp độ vi mô
(Các nhân tố chuyên biệt tác động đến sản phẩm)
Sự cạnh tranh hiện tại và tiềm năng
Dễ thâm nhập
Độ tin cậy của thông tin
Dự đoán bán hàng
Chi phí thâm nhập
Sự chấp nhận sản phẩm có thể
Tiềm năng lợi nhuận
"Cảm giác"
Các cơ hội chọn lọc
Các thị trường mục tiêu
Các nhân tố xí nghiệp tác động đến việc vận dụng
Danh sách các nước được ưu tiên
Các nước bị loại suy
Bước lọc 1
Bước lọc 2
Bước lọc 3
Bước lọc 4
Hình 5: Các chiến lược sản phẩm quốc tế và toàn cầu
Các vấn đề quản trị
Quyết định sản phẩm
Vòng đời sản phẩm
Các
quyết định sản phẩm quốc tế
Các chiến lược sản phẩm quốc tế tổng quát
Các thành phần loại của sản phẩm tiêu dùng và công nghiệp
Ưu điểm
Nhãn hiệu
Bao bì
Bảo hành
Dịch vụ
Chất lượng
Các thành phần của dịch vụ tiêu dùng và công nghiệp
Kiểu dịch vụ
Tên dịch vụ
Hệ thống giao hàng
Vị trí
Mức độ chất lượng
Các rào cản việc theo ý khách hàng
Các rào cản việc tiêu chuẩn hoá
Sản phẩm theo ý khách hàng
Sản phẩm tiêu chuẩn hoá
Hình 6: Các chiến lược định giá quốc tế nhập khẩu
Các nhân tố thị trường
Mức lợi nhuận
Cạnh tranh
Các nhân tố môi trường
Tỷ giá hối đoái
Tỷ lệ lạm phát
Kiểm soát giá cả
Các luật lệ
Các nhân tố nội tại công ty
Khả năng sinh lời
Chi phí vận tải
Thuế
Thuế khác
Chi phí sản xuất
Chi phí kênh
Phân tích
Các chiến lược định giá quốc tế
Ra quyết định
Định giá thống nhất
Định giá qua từng thị trường
Các vấn đề quản trị
Quản trị sự leo thang giá xuất khẩu
Xác định giá chuyển nhượng
Tính giá bằng ngoại tệ
Ngăn ngừa việc kiếm chênh lệch giá
Cung cấp tài chính cho khách hàng
Dàn xếp các giao dịch không dùng tiền mặt
Quản trị
Hình 7: Mô hình quy trình định giá trong thương mại quốc tế
Chiến lược Marketing quốc tế
Xác lập vị trí chiến lược và mục tiêu của công ty trên thị trường
- Nguồn lực
- Mục tiêu
- Thị trường mục tiêu
- Phân đoạn thị trường
- Định vị sản phẩm
Môi trường hoạt động và thị trường
- Khách hàng
- Sự điều tiết
- Cạnh tranh
- Tỷ giá hối đoái
Xác lập chính sách marketing ở thị trường nước ngoài
Hoạch định 1 chính sách giá
Chi phí sản xuất
và marketing của
sản phẩm
Xác lập các mức giá và điều kiện bán hàng ở thị trường
Cơ cấu giá ở những thị trường khác
Đánh giá các mức giá
Thử nghiệm giá cả
Quyết định cuối cùng
Hình 8: Phân phối quốc tế
Người tham gia Tiến trình
Thành viên phân phối trong nước
Công ty kinh doanh xuất khẩu
Đại lý xuất khẩu
Trực tiếp xuất khẩu
Phát triển Chiến lược phân phối quốc tế
Các nhân tố ảnh hưởng việc lựa chọn thành viên phân phối quốc tế
Định vị và lựa chọn thành viên phân phối
Quản trị các kênh phân phối
Thành viên phân phối
nước ngoài
Trung gian nhập khẩu
Nhà bán buôn địa phương
Nhà bán lẻ
Tiếp cận các
kênh phân phối
Logistics quốc tế
Các xu hướng trong
phân phối toàn cầu
Hình 9: Các lựa chọn kênh tiếp thị quốc tế
Nhà sản xuất
Thành viên phân phối trong nước
Trực tiếp xuất khẩu
Công ty kinh doanh xuất khẩu
Đại lý xuất khẩu
Thành viên phân phối nước ngoài
Người tiêu dùng công nghiệp
Người tiêu dùng
Nhà bán lẻ
Nhà bán buôn địa phương hay đại lý
Trung gian nhập khẩu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- F0138.doc