Đề tài Nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ

NHNN cần có nhanh chóng hoàn chỉnh các văn bản pháp luật, quy chế để thực hiện luật Ngân hàng thay cho 2 pháp lệnh hiện nay không còn phù hợp nữa. Ngân hàng nên áp dụng mức lãi suất khác nhau cho nợ quá hạn phân theo nguyên nhân khách quan và chủ quan. Sẽ không công bằng cho doanh nghiệp phải chịu lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn khi mà nguyên nhân khách quan : hạn hán, lũ lụt, thiên tai gây nên hay là những thay đổi của cơ chế nhà nước. NHNN cần tăng cường kiểm tra kiểm soát đối với hoạt động của NHTM để giảm thiểu các rủi ro tín dụng có thể xảy ra. NHNN cần tăng cường công tác thông tin tín dụng và phòng ngừa rủi ro, bằng cách thành lập và nâng cấp, mở rộng hệ thống thông tin về khách hàng để cung cấp cho các tổ chức tín dụng. Ban hành quy chế cụ thể về thông tin giữa các tổ chức tín dụng.

doc56 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1779 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tỷ lệ lớn nhất 60%, điều này cho thấy khách hàng chủ yếu của chi nhánh là các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực thương mại và dịch vụ. Trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ, chu kỳ kinh doanh thường là ngắn, phù hợp với việc thực hiện cho vay ngắn hạn của chi nhánh và đặc điểm doanh nghiệp trên địa bàn. Như vậy, với hướng cho vay chủ yếu của mình, NHNo&PTNT Cầu Giấy đã góp phần đáng kể vào việc phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn đồng thời cũng góp phần phát triển các thành phần kinh tế khác. Như vậy, nhìn vào tất cả các bảng số liệu ta đều thấy doanh số cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ không ngừng tăng lên qua các năm. Tuy nhiên khi phân tích dư nợ tín dụng của một ngân hàng, nếu như chỉ xem xét diễn biến của tổng dư nợ thì chưa thể phản ánh chính xác được tình hình cho vay của ngân hàng đó, càng chưa thể vội vàng kết luận được rằng hoạt động cho vay cảu ngân hàng đã tăng theo thời gian. Bởi vì có thể xảy ra trương hợp doanh số cho vay không tăng nhưng việc trả nợ của ngân hàng giảm thì tổng dư nợ vẫn tăng lên. Từ đó, nếu muốn đánh giá tốt hơn về chất lượng cho vay của chi nhánh thì ta cần phân tích thêm tình hình cho vay và thu nợ của chi nhánh. Bảng 5: Doanh số cho vay thu nợ đối với DN vừa và nhỏ ChØ tiªu N¨m 2009 N¨m 2008 DS cho vay DS thu nî CV/TN (%) DS cho vay DS thu nî CV/TN (%) Tæng 1.440 1.100 76,4% 1.363 1.283 94,1% Ng¾n h¹n 1.195 1.040 87,02% 1.060 1.046 98,7% Trung-dµi h¹n 245 60 24,5 303 237 78,21% ( Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh tổng hợp của NHNo&PTNN Cầu Giấy) Nhìn vào bảng trên cho ta thấy, chi nhánh chú trọng vào việc cho vay ngắn hạn, bổ sung vốn lưu động cho doanh nghiệp. Nguyên nhân của việc cho vay ngắn hạn tăng trưởng trong thời gian qua và đặc biệt là năm 2009 là vì: Thứ nhất: Cơ chế tín dụng đối với DN vừa và nhỏ thông thoáng hơn, doanh nghiệp có thể không cần tài sản thế chấp mà vẫn có thể được cho vay nếu như có phương án kinh doanh thích hợp. Do vậy đây là điều kiện thuận lợi giúp doanh nghiệp vay vốn mở rộng sản xuất kinh doanh. Thứ hai: Các DN vừa và nhỏ đã có những bước phát triển đáng kể về lĩnh vực kinh doanh, xuất hiện ngày càng nhiều hơn nhu cầu vốn lưu động trong hoạt động kinh doanh, đầu tư ngắn hạn… nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Thứ ba: Ngoài các nguyên nhân kể trên ra thì phải kể đến nguyên nhân chủ quan khác. Đó chính là sự cố gắng của NHNo&PTNT Cầu Giấy trong việc thực hiện các chính sách khách hàng, sản phẩm, lãi suất, tín dụng một cách mềm dẻo, khôn khéo. Với uy tín sẵn có trên thị trường cộng với sự tác động của các hoạt động thuộc Marketing ngân hàng kể trên, NHNo&PTNT Cầu Giấy đã chủ động thu hút đuợc khá nhiều khách hàng là các DN vừa và nhỏ đến giao dịch và có quan hệ tín dụng với Chi nhánh. Nhờ đó mà doanh số cho vay nói chung, doanh số cho vay DN vừa và nhỏ nói riêng mà trong đó có doanh số cho vay ngắn hạn đối với DN vừa và nhỏ không ngừng tăng lên theo thời gian, đặc biệt tăng mạnh trong năm 2009. Một lý do khá căn bản làm tăng nhanh doanh số cho vay ngắn hạn của Chi nhánh đó là, trong năm 2009, các doanh nghiệp được hỗ trợ gói lã suất 4% của Chính phủ.Nếu so sánh với năm 2008 mức lãi suất này giảm đáng kể, do đó các DNvừa và nhỏ tiếp tục đến và vay vốn tại Chi nhánh, nâng doanh số cho vay ngắn hạn DN lên đến 1.195 tỷ đồng, mức cao nhất từ trước tới nay. 2.3.2 Chất lượng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHNo&PTNT Cầu Giấy. Đến thời điểm hiện tại, chi nhánh cũng đã phát sinh các khoản. nợ quá hạn Nợ xấu năm 2009 là 11 tỷ, giảm 0.85 tỷ so với năm 2008 chiếm tỷ trọng 0,94% trên tổng dư nợ trong đó nợ quá hạn là 2,3 tỷ tăng 0.65 tỷ so với năm 2008 chiếm tỷ trọng 0,197% trên tổng dư nợ. Tình trạng sử dụng vốn của các doanh nghiệp cũng đạt nhiều kết quả khả quan, tuy nhiên vẫn còn có những doanh nghiệp tồn tại tình trạng trả lãi chậm hoặc không trả được lãi trong thời gian dài. Các khoản cho vay ngắn hạn thì thương được trả đúng hạn và đấy đủ vì thương các khoản cho vay ngắn hạn thì rủi ro ít và phù hợp với chu kỳ kinh doanh. Nhìn vào số liệu dưới đây ta có thể nhận thấy tình hình nợ quá hạn của chi nhánh như sau: Bảng 6: Tổng hợp tình hình nợ quá hạn. Đơn vị : Tỷ đồng ChØ tiªu N¨m 2009 N¨m 2008 Nî qu¸ h¹n Tû träng /åNQH Nợ xấu NQH /åDN Nî qu¸ h¹n Tû träng /åNQH Nợ xấu NQH /åDN Tæng sè 2,3 11 0,197% 2,95 10,15 0,294% Dn vừa và nhỏ 0,75 32,6% 4 0,064% 1,02 34,57% 4,25 0,101% ( Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh tổng hợp NHNo&PTNT Cầu Giấy) Tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn có xu hướng giảm. Như vậy chi nhánh đã có nhiều nỗ lực trong việc nâng cao chất lượng cho vay, thể hiện được uy tín của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với chi nhánh. Các chỉ tiêu khác để đo lường chất lượng cho vay của chi nhánh trong các năm qua như : Hệ số sử dụng vốn Ý nghĩa của việc đánh giá hệ số này là nhằm so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với huy động vốn. Chỉ tiêu này càng lớn thì càng chứng tỏ ngân hàng đã sử dụng một cách hiệu quả nguồn vốn huy động được . Vậy ở NHNo&PTNT Cầu Giấy hệ số này trong những năm qua đạt mức bao nhiêu, tốt hay chưa tốt, ta hãy xem xét bảng sau. Đơn vị : Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2008 1-Huy động vốn 1881,5 1576,5 2-Sử dụng vốn 1170 1003 Hệsố=(2)/(1)x100% 62,18% 63,62% Nguồn: Báo cáo tổng hợp kết quả kinh doanh NHNo&PTNT Cầu Giấy. Các số liệu đã cho thấy, mặc dù công tác huy động và sử dụng vốn qua các năm đều tăng song hệ số sử dụng vốn của Chi nhánh vẫn ở mức cha cao. Năm 2009 giảm thấp hơn (-1,44%) so với năm 2008. Nguyên nhân khiến cho Chi nhánh có hệ số sử dụng vốn thấp trong 3 năm vừa qua có thể được lý giải là do những khó khăn của nền kinh tế, môi trường đầu tư không thuận lợi, số lượng dự án khả thi ít,…Đây cũng là nguyên nhân cơ bản gây nên tình trạng ứ đọng vốn trong hệ thống NHTM ở nước ta trong thời gian qua. Vòng quay của vốn. Vòng quay vốn tín dụng trong năm được tính bằng tỷ lệ của doanh số thu nợ trong năm chia cho dư nợ bình quân trong năm. Bằng các số liệu phản ánh kết quả kinh doanh tại NHNo&PTNT Cầu Giấy đã được trình bầy trong các phần trên, ta tính được vòng quay vốn tại Chi nhánh như sau:2,67 (2009); 2,85 (2008). Biết rằng chỉ tiêu này càng lớn càng tốt vì nó phản ánh một đồng vốn của ngân hàng được sử dụng cho vay mấy lần trong năm, với số vòng quay như vậy trong khi dư nợ của Chi nhánh chủ yếu là cho vay ngắn hạn thì kết quả thu được là rất đáng khả quan, chứng tỏ nguồn vốn của ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (trong vòng 1 năm các doanh nghiệp có thể quay vòng vốn từ 2 đến 4 lần, tức một chu kỳ chuyển vốn của doanh nghiệp là từ 3 đến 4 tháng). Tình hình lãi treo Những năm qua NHNo&PTNT Cầu Giấy đã có nhiều nỗ lực nhằm đảm bảo an toàn vốn, lành mạnh hoá hoạt động cho vay, hạn chế đến mức thấp nhất nợ quá hạn chính vì vậy mà con số lãi treo phát sinh trong mấy năm qua mặc dù vẫn còn ở mức khá cao song nhìn chung đã có xu hướng giảm xuống. Cụ thể: Năm 2007: Lãi treo phát sinh: 15.782 triệu đồng; % so với 2008: 99,1%; Lãi treo thu được : 8.697 triệu đồng. Năm 2009: Lãi treo phát sinh: 13.019 triệu đồng; % so với 2008: 94,46%; Lãi treo thu được : 9.335 triệu đồng. Như vậy, nhìn chung chất lượng cho vay của chi nhánh đã được cải thiện qua các năm. Tuy nhiên, không dưng lại ở đó, NHNo&PTNT Cầu Giấy không ngừng gia tăng các chính sách và biện pháp nhằm đem lại chất lượng tốt nhất cho các khoản cho vay. Cụ thể như sau: * Tăng cường công tác kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay, bám sát diễn biến và nâng cao chất lượng các khoản vay. *Phối hợp tháo gỡ khó khăn về vốn cho doanh nghiệp đảm bảo an toàn vốn vay. *Tăng cường công tác thẩm định các khoản cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ *Ứng dụng công nghệ tin học vào hoạt động tín dụng *Theo dõi sát sao mục đích sử dụng vốn của các doanh nghiệp nhằm tránh hiện tượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích.. *Điều chỉnh chính sách tín dụng phù hợp. *Xử lý nợ quá hạn, tiến hành đánh giá và phân chia các khoản nợ quá hạn thành nợ quá hạn có khả năng thu hồi, nợ quá hạn không có khả năng thu hồi để có biện pháp xử lý thích hợp, kịp thời. *Tập thể cán bộ tín dụng đoàn kết, nhất trí, có nhiều cố gắng trong thực hiện nhiệm vụ được giao, phong cách làm việc dứt khoát 2.4 Đánh giá về chất lượng cho vay của chi nhánh đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. 2.4.1 Đánh giá về kết quả đạt được. Trong những năm qua, với phương châm lấy hiệu quả kinh tế lên hàng đầu, Chi nhánh đã hướng đầu tư vào những ngành, những lĩnh vực có tiềm năng, có khả năng sinh lời và ưu tiên cho những dự án đầu tư theo chiều sâu, tránh hiện tượng đầu tư tràn lan, không hiệu quả. Chi nhánh đã có nhiều cố gắng trong công tác thông tin tiếp thị, thực hiện chính sách khoa học, tăng nguồn vốn huy động trong dân cư, tăng khả năng cạnh tranh với NHTM khác trên địa bàn tạo tiền đề quan trọng cho việc nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chi nhánh cũng đã làm tốt công tác huy động vốn-có điều kiện đáp ứng kịp thời và đầy đủ các yêu cầu tín dụng. Trong những năm qua ngân hàng đã làm tốt công tác huy động vốn nên nguồn vốn ngày càng tăng trưởng với một tốc độ khá cao. Tính đến năm 2009, tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh đạt 1881,5 tỷ đồng so với năm 2008 tăng 305 tỷ,.Ngoài nguồn vốn huy động trong các tầng lớp dân cư và tổ chức kinh tế trong nước, NHNo&PTNT Cầu Giấy còn huy động nguồn vốn từ Chính phủ, từ các tổ chức quốc tế như nguồn vốn của Đài Loan, vốn Việt Đức, EU,…Với khả năng về vốn liên tục được mở rộng, NHNo&PTNT Cầu Giấy đã đáp ứng đầy đủ và kịp thời mọi nhu cầu về vốn tín dụng (cả nội tệ và ngoại tệ) của nền kinh tế. Đối với các yêu cầu từ khách hàng là DN vừa và nhỏ ngân hàng luôn cố gắng giải quyết nhanh chóng và tài trợ ở mức cao nhất có thể đạt được sau khi thẩm định. Kết quả của công tác cho vay-đầu tư đã góp phần mở rộng sản xuất, giúp các doanh nghiệp có điều kiện hiện đại hoá công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hoá sản phẩm, khôi phục một số ngành nghề truyền thống, tạo việc làm cho một khối lượng lớn người lao động, từ đó làm tăng thu cho doanh nghiệp và góp phần vào ổn định xã hội. Chi nhánh cũng đạt được tốc độ tăng trưởng dư nợ đạt được ngày một cao.Trong phân tích tổng quan về tình hình hoạt động tín dụng ở phần trên, ta thấy rằng tốc độ tăng trưởng dư nợ tại NHNo&PTNT Cầu Giấy đạt được ngày một cao. Ngân hàng đã chú trọng đầu tư vào những ngành nghề kinh tế trọng điểm, nhất là đối với khu vực DN vừa và nhỏ-một khu vực kinh tế tiềm năng trong nền kinh tế quốc dân và là đối tượng khách hàng có dư nợ lớn tại NHNo&PTNT Cầu Giấy hiện nay.Kết quả đáng ghi nhận kể trên là thành quả của việc NHN0&PTNT Cầu Giấy đã áp dụng nhiều biện pháp chủ động, sáng tạo, triển khai kịp thời các chủ trương, chỉ đạo của Chính phủ và của Ngành. Trong giao dịch với khách hàng, ngân hàng đã mạnh dạn tiến hành nhiều hoạt động thuộc Marketing ngân hàng nhằm lôi kéo và thu hút thêm nhiều khách hàng mới đến vay vốn. Ngoài ra, NHNo&PTNT Cầu Giấy còn luôn coi trong công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ, chọn lọc và bố trí cán bộ có đủ năng lực để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất, đồng thời hạn chế sai sót, rủi ro cho ngân hàng. Chất lượng cho vay tương đối có hiệu quả. Chất lượng cho vay được thể hiện cơ bản thông qua chỉ tiêu về nợ quá hạn. Trong mấy năm qua, tỷ lệ nợ quá hạn tại NHNo&PTNT Cầu Giấy đều ở dưới mức cho phép: 0,197%% (2009); 0,294% (2008), điều này khẳng định cho chất lượng cho vay nói chung ở Chi nhánh là tốt. Phát huy các thành quả trên, trong những năm tới NHNo&PTNT Cầu Giấy sẽ tiếp tục tiến hành các chủ trương, biện pháp nhằm lành mạnh hoá hoạt động cho vay, hạn chế đến mức thấp nhất phát sinh nợ quá hạn. Quy chế, quy trình cho vay ngày một hoàn thiện hơn, xác định rõ trách nhiệm cụ thể trong từng khâu công việc: + Công tác thẩm định tín dụng thực sự trở thành căn cứ cho quyết định cho vay, loại trừ hầu hết phương án sử dụng vốn kém hiệu quả, đảm bảo an toàn vốn. Tỉ lệ nợ quá hạn trong giới hạn cho phép. + Quá trình thẩm định và theo dõi từng khoản tín dụng sau khi giải ngân được giao cho một cán bộ chịu trách nhiệm chính. Sự phân công đó đòi hỏi cán bộ tín dụng nâng cao trách nhiệm cá nhân và năng lực nghiệp vụ, các khoản vay sẽ được giám sát, đánh giá hiệu quả thường xuyên qua thông tin phản hồi của người phụ trách, thể hiện tính chuyên sâu của nghiệp vụ tín dụng. + Nghiêm túc thực hiện sửa sai theo kết luận của thanh tra Ngân hàng nhà nước và bước đầu đã có hiệu quả. Tình hình hoạt động của Chi nhánh nói chung và tình hình cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng có nhiều triển vọng tốt đẹp. Trong thời kì mà nhu cầu về tín dụng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ rất lớn thì Chi nhánh đã hoàn thành tương đối tốt, làm thoả mãn được nhu cầu của khách hàng. Song cũng không phải không có những tồn tại mà cần phải giải quyết để có thể đi tới những thành tựu lớn hơn trong các năm tiếp theo. Hạn chế và nguyên nhân. 2.4.2.1 Những hạn chế. Hoạt động kinh doanh ngân hàng là lĩnh vực rất nhạy cảm với những biến động từ phía thị trường, sự thay đổi tình hình kinh tế xã hội và chịu sự giám sát chặt chẽ của cơ quan quản lý kinh tế. Chính vì vậy, các ngân hàng không ngừng đổi mới chính sách kinh doanh, biện pháp thực hiện phù hợp với thực tế, theo hướng hoàn thiện dịch vụ cung ứng, đáp ứng nhu cầu khách hàng. Nhưng trong quá trình đổi mới và tự hoàn thiện các ngân hàng thường bị sa lầy vào những khó khăn khiến họ bị mắc kẹt, quá trình phát triển bị giám đoạn. Những vấn đề tồn tại vốn thuộc về sự cố hữu của hoạt động ngân hàng luôn là mối đe doạ trực tiếp tới sự sống còn của ngân hàng, đồng thời là vấn đề trọng tâm cần giải quyết kịp thời. Thứ nhất: Các khoản cho vay chưa trải đều ở ngành kinh tế. Việc ngân hàng tập trung vốn đầu tư cho các ngành kinh tế mũi nhọn có những mặt tốt, mặt tích cực, song việc đầu tư vốn phát triển hài hoà có sự hỗ trợ giữa các ngành nghề kinh tế trên địa bàn mới có thể tạo ra được sức mạnh tổng hợp để phát triển kinh tế. Tại NHNo&PTNT Cầu Giấy dư nợ vẫn tập trung chủ yếu ở ngành thương mại dịch vụ, tiếp theo là công nghiệp và tiểu thủ công các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thủ công, … chiếm tỷ lệ rất ít. Thứ hai: Dư nợ tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ đạt khá nhưng thiếu ổn định chưa vững chắc, còn khá khiêm tốn so với tiềm năng huy động vốn. Số lượng cho vay dự án còn thấp, cho vay trung dài hạn còn hạn chế, so với tổng dư nợ chỉ chiếm 33% so với tổng dư nợ. Nguyên nhân là do số lượng dự án vay vốn trung-dài hạn ít và thiếu tính khả thi, thêm vào đó nguồn vốn huy động để cho vay trung-dài hạn tại Chi nhánh rất nhỏ, vốn cho vay chủ yếu tính từ nguồn vốn huy động dưới 12 tháng. Đây là vấn đề nổi cộm trong toàn hệ thông ngân hàng nói chung và NHNo&PTNT Cầu Giấy nói riêng. Tuy nhiên, đánh giá cho đến nay NHNo&PTNT Cầu Giấy đã bước đầu tạo được nguồn vốn đầu tư trung-dài hạn cho nền kinh tế nhng vẫn chưa đáp ứng kịp so với yêu cầu phát triển của nền kinh tế trong thời kỳ chuyển đổi. Thứ ba: Hình thức cho vay còn đơn giản. Hiện nay chủ yếu cho vay dưới phương thức cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức. Các phương thức cho vay khác còn hạn chế, nguồn vốn cho vay ủy thác còn ít. Hình thức cho vay theo dự án hạn chế, các dự án còn ít và bị cạnh tranh gay gắt bởi các ngân hàng khác đặc biệt là ngân hàng đầu tư, vốn được đánh giá và có ưu thế và uy tín trong cho vay theo dự án. Thứ 4: Một số hạn chế khác về mặt kỹ thuật và nghiệp vụ. Công tác tiếp thị có nhiều biến chuyển nhưng chưa đạt kết quả cao. Lượng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ thu hút được chưa được nhiều, thậm chí còn đánh mất một số bạn hàng truyền thống. Các cán bộ tín dụng tuy được đào tạo tốt hơn nhưng vẫn không tránh khổi những sai sót. Thái độ phục vụ, giải thích cho khách hàng nhiều khi vẫn chưa tốt, gây nên sự thiếu thiện cảm. 2.4.2.2 Những nguyên nhân. * Nguyên nhân khách quan. Về môi trường kinh doanh: +Nền kinh tế của nước ta trong những năm vừa qua phải tiếp tục đương đầu với nhiều khó khăn thử thách, khiến cho môi trường kinh doanh và đầu tư bị ảnh hưởng không nhỏ, phần nào gây khó khăn cho hầu hết các doanh nghiệp và ngân hàng nói chung. +Chính sách và cơ chế quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước trong quá trình chuyển đổi và đổi mới đã đang dần hoàn thiện. Tuy nhiên khi hướng dẫn, triển khai và thực hiện, nhiều ngành nhiều doanh nghiệp vẫn gặp không ít khó khăn do lượng văn bản quá nhiều,một số không đồng bộ, thay đổi nhanh hiệu lực thấp. + Do tác động của môi trường pháp lý đối với hoạt động cho vay còn chưa đầy đủ. Các cơ quan chịu trách nhiệm về công tác chứng từ sở hữu tài sản và quản lý nhà nước đối với thị trường bất động sản chưa thực hiện kịp thời cấp giấy tờ sở hữu cho các chủ sở hữu làm cho việc thế chấp và tài sản thế chấp vay vốn ngân hàng khó khăn phức tạp, nhiều khi ách tắc. + Việc thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê của các doanh nghiệp chưa nghiêm túc. Đa số các số liệu kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp chưa thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc, số liệu phản ánh không chính xác tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp đặc biệt là khối kinh tế ngoài quốc doanh. Hiện nay chưa có một cơ quan mang tính chất chuyên nghiệp cung cấp thông tin về tình hình tài chính các doanh nghiệp. Sự phối hợp giữa ngân hàng với kiểm toán chưa chặt chẽ. Có những doanh nghiệp đã được kiểm toán nhà nước tiến hành kiểm toán nhưng khi ngân hàng xin kết quả kiểm toán thì không được đáp ứng. Vì vậy, nguồn thông tin chính ngân hàng dựa vào các báo cáo doanh nghiệp cung cấp. Các báo cáo tài chính doanh nghiệp là một trong những căn cứ quan trọng để ngân hàng thiết lập và đảm bảo chất lượng quan hệ tín dụng với doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ và kịp thời các báo cáo tài chính và tình hình sử dụng vốn cho ngân hàng sẽ dẫn đến những đánh giá sai lệch về doanh nghiệp và những quyết định đầu tư sai lầm gây thiệt hại cho cả doanh nghiệp và ngân hàng. Đây là một trong những nguyên nhân làm cho vốn cho vay không được kiểm soát, theo dõi một cách căn bản và dẫn đến nợ quá hạn. +Môi trường pháp lý bộc lộ nhiều yếu kém về mặt hiệu lực, tính đồng bộ giữa các văn bản luật, cơ quan ban ngành liên quan, đặc biệt là các văn bản liên quan tới cơ chế cho vay. Khi mới ra đời, nghị định 08/2000/NĐ-CP về giao dịch có đảm bảo đã được các ngân hàng đón nhận với hy vọng đó sẽ là cơ sở pháp lý rõ ràng cho việc thực hiện đầu tư tín dụng. Nhưng khi bước ra thực tế, các văn bản chứa đựng nhiều bất cập gây bối rối cho ngân hàng. + Môi trường và tính chất cạnh tranh trong ngân hàng ngày càng gay gắt. Ngay trong địa bàn Hà Nội có gần 200 tổ chức tín dụng đang đồng thời hoạt động. Do đó đã làm ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả kinh doanh của Chi nhánh. Từ phía khách hàng: Hầu hết các doanh nghiệp có vốn tự có rất nhỏ, vốn lưu động chủ yếu dựa vào tín dụng ngân hàng. Cơ sở hạ tầng, phương pháp làm việc, trang thiết bị còn rất yếu kém, lạc hậu, thị trường hoạt động chưa ổn định, năng lực điều hành hoạt động kinh doanh còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm xây dựng dự án đầu tư, chưa thực sự chủ động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Năng lực của cán bộ quản lý doanh nghiệp không đáp ứng được nhu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường Những tồn tại cũ về tình hình tài chính gây sức ỳ rất lớn, nhiều doanh nghiệp quy mô lớn nhưng chất lượng bên trong không mạnh. Và kết quả cuối cùng, các doanh nghiệp không thực hiện hoàn trả vốn đầy đủ cho ngân hàng khi đến hạn. Nhiều trường hợp các Ngân hàng phải vận dụng gia hạn nợ. * Nguyên nhân chủ quan. _ Về phía ngân hàng: Ngân hàng chưa đẩy mạnh công tác Maketing. Các thông tin về thị trường và khách hàng còn thiếu và chưa thường xuyên. Ngân hàng chưa có các biện pháp tích cực để lôi kéo khách hàng, đôi khi còn quá tin tưởng vào các khách hàng quen mà quên rằng nếu họ luôn được các ngân hàng khác chào mời thì ngân hàng có thể mất khách. Chính vì vậy ngân hàng phải thường xuyên có chính sách khuyến khích khách hàng. Công tác xây dựng chiến lược cho vay chưa được quan tâm đúng mức. Ngân hàng chưa có chiến lược phù hợp mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ. Công việc cho vay còn bị động, phụ thuộc vào khách hàng. Ngân hàng chỉ thẩm định những dự án do khách hàng đưa đến để xin vay mà chưa chủ động tham mưu với khách để tạo ra những dự án khả thi để mở rộng cho vay. Việc khai thác sử dụng nguồn thông tin chưa thực sự trở thành công cụ hữu hiệu trong phòng ngừa và hạn chế rủi ro. Mối quan hệ với trung tâm thông tin tín dụng trung ương, với công ty Kiểm toán còn lỏng lẻo. Nguồn thông tin vẫn dựa vào khách hàng là chủ yếu mà thông thường thì đây là nguồn thông tin thiếu chính xác. Hệ thống thu thập và xử lý thông tin của Chi nhánh nhìn chung còn thiếu thốn và tổ chức chưa chặt chẽ. Cơ sở lưu trữ, phân loại và quản lý thông tin chưa hiện đại, do đó thông tin thu thập thiếu độ chính xác cao, lượng thông tin thấp, tính kịp thời thấp. Khi chất lượng thông tin chưa được đảm bảo thì cũng không thể đáng giá khoản tín dụng đó có chất lượng tốt và thực tế công tác thẩm định của Chi nhánh còn thiếu chắc chắn, chưa xác định rõ được thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính nên hiệu quả và mức độ an toàn vốn thấp, khâu sàng lọc khách hàng còn yếu kém. _ Về phía cán bộ ngân hàng: + Đội ngũ cán bộ của Chi nhánh tuy đã có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, ý thức trách nhiệm, song điểm mạnh đó chỉ thuộc về chuyên nghành ngân hàng – tài chính. Còn ở mức độ tích luỹ kiến thức về chuyên môn kĩ thuật là rất hạn chế. Do đó, những kết luận khi xem xét, đánh giá, thẩm định dự án xin vay ít nhiều bị chi phối theo chiều hướng thiên lệch. + Do Chi nhánh mới được thành lập nên số lượng cán bộ tuy đã được bổ sung nhiều nhưng chưa tương ứng với khối lượng công việc. Vẫn còn tình trạng một cán bộ phải làm quá nhiều việc. Chưa xây dựng được mô hình đánh giá, xếp loại công việc làm cơ sở để trả lương cán bộ theo số lượng và chất lượng công việc họ hoàn thành. + Trình độ thu thập và phân tích thông tin còn mang tính một chiều nên chưa kịp thơi và độ chính xác chưa cao. Việc thu thập, khai thác sử lý thông tin còn nhiều hạn chế. Có thể nói 80% nguyên nhân của các khoản nợ xấu là do ngân hàng không đủ khả năng thu thập và phân tích thông tin cũng như giám sát hoạt động của người đi vay sau khi đi vay. + Việc phân tích tính khả thi của dự án chủ yếu dựa vào kết quả phân tích đánh giá trên phương diện kinh tế tài chính của dự án nhưng nguồn số liệu, cơ sở để phân tích chủ yếu được lấy từ các báo cáo của đơn vị gửi tới với độ tin cậy không cao, chưa được cơ quan kiểm toán xác nhận . + Vai trò hướng dẫn nghiệp vụ, năng lực kiểm tra, kiểm soát của các phòng ban nghiệp vụ còn chưa sâu sắc. Tóm lại, thông qua việc đánh giá thực trạng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ta thấy những mặt đã đạt, đông thời tìm ra được những vấn đề còn tồn tại và nhận đinh một số nguyên nhân gây ra những tồn tại đó. Ý nghĩa của hoạt động này là nhằm giúp cho NHNo&PTNT Cầu Giấy nhận thấy được những tồn tại của mình để từ đó đưa ra những phương hướng giải quyết, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể dễ dàng tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng của ngân hàng đông thời nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng mình. Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHNO&PTNT Cầu Giấy. 3.1 Phương hướng của Chi nhánh trong thời gian tới. Giai đoạn 2006 – 2010 là giai đoạn gặp nhiều khó khăn đối với mọi hoạt động của Ngân hàng… Với những lỗ lực phát triển, NHNo&PTNT Cầu Giấy đã vươn lên trở thành một NHTM có uy tín. Ngân hàng không ngừng mở rộng quan hệ hợp tác với các NHTM khác, mở rộng quan hệ, tăng cường các hoạt động để khẳng định uy tín của mình. Để phát triển thành một ngân hàng vững mạnh, Chi nhánh NHNo&PTNT Cầu Giấy đã xây dựng chiến lược phát triển giai đoạn 2006 – 2010 như sau: Duy trì và giữ vững nhịp độ cho vay, nâng cao chất lượng cho vay. Tiếp tục mở rộng cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các lĩnh vực công nghiệp, thương mại, du lịch, dịch vụ, kinh doanh ngoại tệ. Đảm bào nhu cầu vốn cho vay của khách hàng, tăng tỷ lệ cho vay trung dài hạn, ngừng đầu tư và rút dần dư nợ từ các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ hoặc kinh doanh không ổn định, tình hình tài chính không lành mạnh. Đẩy mạnh hoạt động vốn tín dụng ủy thác và đẩy mạnh giải ngân các dự án có nguồn vốn nước ngoài đã được đầu tư cam kết. Phát triển theo mô hình ngân hàng tiên tiến với công nghệ hiện đại, đa dạng dịch vụ, chất lượng phục vụ tốt, có uy tín trên thị trường trong và ngoài nước; giữ vững vị thế ngân hàng thương mại lớn nhất trên địa bàn, với vai trò chủ lực, trong mọi lĩnh vực đầu tư phát triển. Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật từ Chi nhánh cấp 1 đến các Chi nhánh cấp 2, đáp ứng yêu cầu mở rộng và nâng cao chất lượng kinh doanh. Thực hiện tuyển dụng, đào tạo quy hoạch và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ có đủ năng lực trình độ chuyên môn, nâng cao nhận thức lý luận chính trị phẩm chất đạo đức, đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển và hội nhập. Xây dựng nguồn lực tài chính vững mạnh để đáp ứng mọi nhu cầu chi phí quản lý, chi phí dự phòng; Trích lập đầy đủ các quỹ theo chế độ của Nhà nước và NHNo&PTNT Việt Nam quy định; không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho CBCNV. Với sự phát huy hết nội lực và tận dụng mọi tiềm năng, cơ hội cho sự phát triển, NHNo&PTNT Cầu Giấy đã đặt ra các mục tiêu kế hoạch kinh doanh đến năm 2010. Tổng nguồn vốn huy động: 2.100 tỷ Tổng dư nợ: 1530 tỷ Tỷ lệ nợ xấu: nhỏ hơn 3% so với tổng dư nợ. Huy động nguồn vốn: Tăng trưởng bình quân 20 – 22%/năm, trong đó, tiền gửi tiết kiệm bình quân 30 – 35%/năm. Đầu tư vốn: Tăng trưởng dư nợ bình quân từ 16 – 18%/năm và đạt khoảng 2.200 tỷ vào năm 2010. Để đạt được các chỉ tiêu trên, NHNo&PTNT Cầu Giấy đưa ra các giải pháp phát triển sau: - Triển khai sâu rộng công tác tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị trên địa bàn về hoạt động huy động vốn đặc biệt tại các cơ quan, trường học, khu tập trung đông dân cư có đời sống cao - Sử dụng linh hoạt công cụ lãi suất, nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng nhất là khuyến khích mở và sử dụng các tài khoản cá nhân, thực hiện triệt để việc cho vay qua tổ, nhóm và các tầng lớp dân cư trong thôn xóm dưới nhiều hình thức. - Bám sát định hướng phát triển kinh tế của địa phương, tranh thủ sự lãnh đạo, ủng hộ của các cấp uỷ Đảng, chính quyền và các nghành, đoàn thể trong hoạt động kinh doanh. - Nâng cao chất lượng tín dụng, giảm nợ quá hạn. - Nâng cao trình độ cán bộ, nhân viên phấn đấu 55% có trình độ đại học. - Nâng cao chất lượng cơ sở vật chất , kỹ thuật hiện đại, đảm bảo an toàn kho quỹ - Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ trên mọi lĩmh vực đặc biệt là kiểm soát hoạt động tín dụng, phát hiện và sử lý kịp thời những sai phạm, chán chỉnh sai sót. - Phát động phong trào tác thi đua, khen thưởng hàng quý, đổi mới công tác thi đua, khen thưởng... Bằng các giải pháp thiết thực và sự nỗ lực không ngừng, NHNo&PTNT Cầu Giấy sẽ nhanh chóng trở thành một đơn vị tiêu biểu trong hệ thống NHNo&PTNT ở Hà Nội, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của địa bàn quận Cầu Giấy nói riêng và thành phố nói chung. 3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với DN vừa và nhỏ. 3.2.1 Đẩy mạnh công tác marketing. Ngày nay, các định chế Ngân hàng hoạt động trong sự biến động không ngừng của môi trường kinh doanh và cuộc chiến dành giật thị trường diễn ra khốc liệt. điều đó đòi hỏi Ngân hàng phải lựa chọn lại cấu trúc và điều chỉnh cách thức hoạt động cho phù hợp nâng cao vị thế cạnh tranh. điều này chỉ được thực hiện tốt khi có giải pháp Marketing năng động đúng hướng. Tăng cường cung cấp dịch vụ tư vấn cho khách hàng. Giữa khách hàng và ngân hàng luôn có mối quan hệ tương hỗ, ngân hàng hoạt động trên cơ sở hoạt động của khách hàng. Một khách hàng làm ăn có hiệu quả tất nhiên sẽ trả nợ được cho ngân hàng đồng thời cũng có khả năng mở rộng quy mô sản xuất, tăng thêm, tạo cơ sở hoạt động cho ngân hàng và ngược lai. Bởi vậy, việc ngân hàng mở các dịch vụ tư vấn về kinh doanh cho khách hàng là một công cụ đắc lực giúp doanh nghiệp và ngân hàng cùng tồn tại và phát triển. Làm dịch vụ tư vấn, ngân hàng nên đưa ra những lời khuyên về các vấn đề sàn kiến sản xuất kinh doanh, phát hiện bất hợp lý, tháo gỡ những khó khăn trong sản xuất kinh doanh, tư vấn cho khách hàng về vốn đầu tư và thị trương tiềm năng, dự đoán xu hướng về ngành nghề mà khách hàng đang kinh doanh hoặc hướng tới… Tăng cường củng cố mối quan hệ với khách hàng. Cạnh tranh là quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường. Do vậy trong kinh doanh các ngân hàng phải cạnh tranh với nhau để thu hút khách về phía mình. Thực tế cho thấy thêm được khách hàng mới đã khó, giữ được khách hàng còn khó hơn. Hơn nữa, chi phí để giữ được một khách hàng truyền thống thấp hơn chi chí để tìm kiếm một khách hàng mới. Như vậy, trong chính sách khách hàng của mình, ngân hàng phải giữ được mối quan hệ tốt đối với khách hàng của mình. Nên thực hiện một số biện pháp marketing sau: Đơn giản hóa thủ tục cho vay đối với khách hàng truyền thống có uy tín tốt. Đáp ứng kịp thời nhanh chóng kịp thời những nhu cầu của doanh nghiệp trong khả năng cho phép của ngân hàng, tạo tâm lý thoải mái, tin tưởng, yên tâm nhất cho khách hàng. Ưu đãi về lãi suất thời hạn cho các khách hàng truyền thống, và có những chính sách thích hợp để giữ mối quan hệ lâu dài với khách hàng. Nâng cao uy tín của ngân hàng trong việc tăng cường các dịch vụ thông tin, tuyên truyền, quảng cáo. Tăng cường tuyên truyền, quảng bá những hoạt động là một việc không thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh nói chung và kinh doanh của Ngân hàng nói riêng, nhất là trong tình hình hiện nay trình độ dân trí của người dân nông thôn còn thấp, hiểu biết về hoạt động Ngân hàng còn có hạn. Để “ xã hội hoá công tác Ngân hàng” thì một trong những biện pháp quan trọng là tiếp tục triển khai họp dân để tuyên truyền chính sách của Nhà nước, cơ chế cho vay của ngành NH. Tăng cường tiếp thị với khách hàng bằng biện pháp đăng tin trên báo, đài truyền hình, truyền thanh. Tổ chức tốt hội nghị khách hàng ...... .Như vậy, marketing là cầu nối gắn kết hoạt động của Ngân hàng với thị trường, marketing giải quyết hài hoà các mối quan hệ lợi ích giữa khách hàng , nhân viên và chủ Ngân hàng. Bộ phận Marketing giúp chủ Ngân hàng giải quyết tốt các mối quan hệ trên thông qua các hoạt động như: Tham gia xây dựng và điều hành chính sách lãi, phí, kích thích hấp dẫn phù hợp với từng loại khách hàng, khuyến khích nhân viên phát minh sáng kiến …nhằm cung cấp cho khách hàng nhiều tiện ích, lợi ích của khách hàng… Xây dựng chiến lược cho vay phù hợp. Ngân hàng phải có từng bước cụ thể, hoạch định các biện pháp chính sách nhằm mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ngân hàng không chỉ thực hiện các hoạt động cho vay thuần túy mà còn cả các dịch vụ khác nữa như: bao thanh toán, bảo lãnh, tài khoản séc, ngân hàng trên mạng. Việc mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ đòi hỏi ngân hàng phải đưa ra hệ thống tính điểm tín dụng, chuẩn hóa quy trình này nhằm giảm thời gian và chi phí cho vay, và cho phép ngân hàng xây dựng quy trình thẩm định chắc chắn, giảm thiểu rủi ro tín dụng. Tuân thủ thực hiện đúng các quy trình tín dụng, đặc biệt là nâng cao chất lượng quy trình thẩm định. Thẩm định tài chính dự án đầu tư là một quá trình kết hợp nhiều khâu từ thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường, phân tích năng lực, tư cách, khả năng tài chính của doanh nghiệp, các nguồn thu, trả nợ của dự án… để từ đó ra quyết định cho vay hay không. Xây dựng một quy trình thẩm định hợp lý, khoa học kết hợp với việc giải quyết đồng bộ, thực hiện tốt tất cả các khâu trong quy trình đó sẽ đem lại một quyết định cho vay đúng đắn, góp phần nâng cao chất lượng cho vay và hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng. Việc thực hiện nghiêm túc quy trình cho vay phải được quán triệt từ cán bộ tín dụng, lãnh đạo phòng thẩm định đến giám đốc quyết định cho vay. Trong quy trình cho vay, công tác thẩm định có ý nghĩa quyết định hơn cả và có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng khoản vay. Do vậy để đạt được hiệu quả cao khi cho vay, cần làm tốt công tác thẩm định khách hàng và phương án vay vốn nhằm hạn chế thấp nhất rủi ro cho ngân hàng. Quy trình thẩm định cần tập trung làm rõ các vấn đề sau: - Khách hàng phải có đầy đủ các điều kiện vay vốn theo quy định cụ thể đối với từng loại món vay để đảm bảo thu hồi gốc và lãi đúng hạn. - Phương án vay vốn hiệu quả, có tính khả thi. - Hồ sơ thủ tục vay vốn phải đầy đủ hợp pháp theo quy định - Có đầy đủ giấy tờ chứng minh giá trị pháp lý của doanh nghiệp - Thẩm định về tính cách, uy tín của khách hàng. - Thẩm định về năng lực tài chính, xác định sức mạnh tài chính, khả năng độc lập tự chủ về tài chính trong kinh doanh, khả năng thanh toán, khả năng trả nợ vốn vay của chủ sở hữu tham gia và phương án kinh doanh. 3.2.4 Tăng cường huy động vốn để đáp ứng nhu cầu vay của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Vốn là một trong những yếu tố rất quan trọng quyết định đến sự tăng trưởng dư nợ tín dụng, tạo ra kết quả kinh doanh chủ yếu của ngân hàng. Nhằm đảm bảo khong ngừng tăng trưởng vốn huy động đáp ứng đủ và kịp thời nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ, phục vụ cho các kế hoạch phát triển trong tương lai, NHNo&PTNT Cầu Giấy cần phải tăng cường thu hút vốn trong dân cư, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội cả ở trong và ngoài quốc doanh, trong nước và ngoài nước. Để thu hút được các nguồn vốn này vào kênh dẫn vốn của mình thì NHNo&PTNT Cầu Giấy cần thực hiện một số biện pháp sau: Mở rộng nhiều hình thức huy động tiết kiệm với nhiều mức lãi suất, thời hạn, phương thức gửi và thanh toán khác nhau. Mở rộng thêm các mạng lưới huy động với thủ tục đơn giản, lãi suất tiết kiệm đảm bảo cho cả ngân hàng và khách hàng đồng thời mang tính cạnh tranh trên thị trường. Không ngừng nâng cao uy tín của mình trên thị trường. Phát huy và duy trì phong cách phục vụ mềm dẻo, linh hoạt, lễ độ, chuyên nghiệp nhằm giữ khách hàng cũ, lôi kéo khách hàng mới. Đơn giản hóa các thủ tục nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho khách hàng vay vốn. Đối với các tổ chức có tiền gửi lớn, thường xuyên và ổn định, ngân hàng cần có những chính sách ưu đãi nhất định. Để thu hút vốn nước ngoài, ngoại tệ đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho khách hàng vay và thanh toán, đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh đối ngoại NHNo&PTNT Cầu Giấy cần mở thêm tài khoản tiền gửi ngoại tệ cho các tổ chức kinh tế trong nước và ngoài nước, các công ty liên doanh, các tổ chức phi chính phủ. Tăng cường khai thác nguồn vốn Ủy thác của các nước. Thực hiện các chính sách ưu đãi về lãi suất, tỷ giá đối với các khoản tiền gửi bằng ngoại tệ. Đông thời mở rộng quan hệ hợp tác đối quốc tế, học tập kinh nghiệm và công nghệ ngân hàng tiến tới hội nhập quốc tế. Tăng cường công tác thu thập thông tin, kiểm tra kiểm toán. Công tác kiểm tra kiểm soát, thu thập thông tin là công tác không thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Chính công tác này giúp ngân hàng nắm được thực trạng kinh doanh của khách hàng và chính mình. Trên cơ sở đó có những biện pháp củng cố chấn chỉnh kịp thời, nâng cao chất lượng hoạt động của mình đặc biệt là hoạt động cho vay. Để nâng cao chất lượng cho vay, công tác kiểm tra kiểm toán phải được kết hợp chặt chẽ, theo một cơ chế vận hành chung từ khi cho vay đến khi thu hồi hết nợ. Và đồng thời phải đạt được mục tiêu: thường xuyên nắm được tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nắm vững chu kỳ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp để giúp doanh nghiệp về nhu cầu vay vốn và thu nợ thu lãi cho ngân hàng. Chú trọng công tác tự kiểm tra kiểm soát nội bộ để nâng cao chất lượng hoạt động của ngân hàng. Thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro. Rủi ro là một vấn đề không thể tránh khỏi của bất cứ ngành nghề kinh doanh nào, đặc biệt trong kinh doanh tiền tệ của các NHTM. Thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro là hoạt động hết sức quan trọng và cần thiết đối với mọi ngân hàng thương mại nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cao và chất lượng cho vay tốt. Do đó , NHNo&PTNT Cầu Giấy cần thực hiện tốt các biện pháp sau: Phải xây dựng một chính sách tín dụng phù hợp. Chính sách tín dụng phải rõ ràng, linh hoạt và phù hợp với mục tiêu hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng cần phải xác định cơ cấu cho vay cho hợp lý, thể hiện ở tỷ trọng cho vay cho từng thành phần kinh tế, từng ngành nghề; tỷ trọng cho vay ngắn, trung và dài hạn. Ngân hàng cần phải phân tích báo cáo tài chính của khách hàng và phân loại khách hàng để xác định mức cho vay hợp lý, hạn chế rủi ro. Việc thường xuyên phân tích tình hình tài chính của khách hàng để hiểu rõ về năng lực, thực trạng hoạt động, xác định được các nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, làm cơ sở đưa ra những quyết định đúng đắn trong quan hệ tín dụng với khách hàng, phòng ngừa rủi ro là việc làm hết sức cần thiết. Tăng cường các biện pháp đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay: Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Giám sát quá trình vận động của vốn tín dụng từ khi thẩm định, cho vay tới khi thu hồi cả gốc và lãi. Kiểm tra, kiểm soát việc làm của cán bộ lãnh đạo và cán bộ tín dụng của ngân hàng. Thực hiện tốt việc thu thập thông tin phòng ngừa rủi ro. Tích cực xử lý các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi đang tồn đọng. Nợ quá hạn là điều không ai muốn xảy ra, nhất là cán bộ tín dụng. Song nếu đã xảy ra thì ngân hàng cần phải có các biện pháp tích cực để thu hồi nợ về, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro xảy ra. Đa dạng hoá các hoạt động cho vay và đầu tư, đa dạng hoá khách hàng. Nguyên tắc của hạn chế rủi ro là phân tán rủi ro. Đối với kinh doanh tiền tệ, mức rủi ro làm ảnh hưởng đến chất lượng cho vay và kết quả kinh doanh của ngân hàng như thế nào lại phụ thuộc vào chính khả năng ngăn ngừa và khắc phục lỗi của ngân hàng. Phân tán rủi ro là một giải pháp có tính chủ động và ngăn ngừa tích cực những hậu quả lớn có thể xảy ra đối với mỗi ngân hàng, nhất là những ngân hàng nhỏ, khả năng tài chính hạn chế. Việc phân tán rủi ro được biểu hiện thông qua phân tán dư nợ, nó được biểu thị dưới hình thức mỗi ngân hàng nên đa dạng hóa ngành nghề cho vay, không nên tập trung vốn cho một người vay, hạn chế cho vay ở những lĩnh vực có độ rủi ro cao, những lĩnh vực mà thị trường đã bão hòa, sản phẩm sản xuất ra không có khả năng cạnh tránh 3.2.6. Giải pháp về tổ chức nhân sự. Con người là nguồn lực quan trọng nhất đối với bất kỳ tổ chức hay doanh nghiệp nào. Sự thành công của mọi doanh nghiệp luôn phụ thuộc vào yếu tố năng lực và hiệu suất của những ngươì lao động. Mọi tổ chức muốn đạt được mục đích đều phải dựa trên việc sử dụng một cách có hiệu quả nguồn nhân lực của mình và các Ngân hàng cũng không phải là trường hợp ngoại lệ. Nhưng vấn đề đặt ra là làm thế nào để tăng năng suất hay tăng hiệu suất làm việc của người lao động? Thực tế trên cả phương diện lý thuyết và thực hành đều chỉ ra rằng: Ngoài các yếu tố về phương tiện, công cụ lao động thì hiệu suất làm việc của người lao động trong mỗi Ngân hàng cao hay thấp chủ yếu được quyết định bởi năng lực quản trị nhân lực, bởi năng lực sử dụng một cách có hiệu quả nguồn nhân lực của Ngân hàng. Thực chất đó là quá trình khai thác và sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động, thúc đẩy tăng năng xuất lao động nhằm đạt được các mục tiêu của Ngân hàng, cũng có thể hiểu đó là quá trình tạo lập môi trường lao động và thực hiện các biện pháp tác động đến người lao động nhầm phát huy đựoc năng lực, tăng sự tự giác, cố gắng và sáng tạo tong thực hiện nhiệm vụ, nhằm tạo ra những tố chất lao động mới, để mọi cá nhân người lao động có thể đóng góp nhiều nhất sức lực và trí tuệ cho việc thực hiện các mục tiêu của Ngân hàng. Ngân hàng cần phải thực hiện một cách khoa học việc đào tạo, sắp xếp, sử dụng hợp lý lực lượng lao động nói chung và CBTD nói riêng. Xác định chính xác nhu cầu từng loại nhân lực sử dụng tiết kiệm nguồn nhân lực trong quá trình kinh doanh, tránh xảy ra hiện tượng thừa, thiếu lao động. đó là bí quyết nâng cao năng xuất lao động của Ngân hàng. Xây dựng những tố chất lao động mới của người CBTD, để đảm bảo cho Ngân hàng và hoạt động kinh doanh phát triển không ngừng và liên tục. Để làm đựơc điều này phải thông qua đào tạo, bồi dưỡng, động viên khuyến khích người lao động. Làm tốt điều này nhà quản trị Ngân hàng sẽ tạo cơ hội để phát triển chính bản thân người lao động, bởi thông qua đó góp phần nâng cao khả năng nhận thức, trình độ tư duy lý luận, năng lực tiếp thu những kiến thức mới và vận dụng những kiến thức đó vào hoạt động từ đó góp phần nâng cao năng xuất và hiệu suất công tác với người lao động. Thúc đẩy phát huy sự cố gắng, sáng tạo của cá nhân, củng cố và nâng cao sức mạnh của tập thể. Sử dụng CBTD phải đúng người đúng việc đồng thời quan tâm đến cả lợi ích vật chất và yếu tố tinh thần của người lao động, đảm bảo sự công bằng, biết kết hợp hài hào mục tiêu giữa Ngân hàng với mục tiêu và lợi ích của người lao động. CBTD ngoài việc tinh thông nghiệp vụ cũng cần phải không ngừng tìm tòi sáng tạo. Cần phải tạo điều kiện thuận lợi để CBTD không ngừng đựoc đào tạo và tiếp thu những trình độ mới. Thường xuyên tổ chức các hoạt động giao lưu trao đổi nghiệp vụ … để nâng cao trình độ giao tiếp, mở rộng mối quan hệ học tập kinh nghiệm từ đồng nghiệp…. Có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại cho cán bộ tín dụng tại các trường đại học hoặc theo các lớp ngắn ngày do NHNo Việt Nam tổ chức để nâng cao trình độ nghiệp vụ và kiến thức thị trường. Trang bị thêm máy vi tính, đào tạo nghiệp vụ vi tính để cán bộ quản lý hồ sơ vay vốn, làm các báo cáo theo quy định của NHNo Việt Nam, hàng ngày theo dõi nợ đến hạn, quá hạn, hàng tháng sao kê khế ước vay vốn nhanh chóng để thuận tiện trong việc quản lý tín dụng. Để tạo điều kiện thu hút được khách hàng đòi hỏi NHNo phải được trang bị máy vi tính, nối mạng cục bộ đến mạng quốc gia, đổi mới công nghệ Ngân hàng hoà nhập với công nghệ các Ngân hàng khu vực và thế giới. Để tạo điều kiện cho cán bộ tín dụng có thể hiểu biết khách hàng một cách sâu sắc, việc thay đổi cán bộ tín dụng phụ trách cho vay vốn khách hàng trong quá trình sắp xếp, phân công lại nhân viên cũng cần đặc biệt hạn chế. Chỉ nên thay đổi cán bộ tín dụng khi có những vấn đề ảnh hưởng không tốt đến quyền lợi của ngành. Vì trong các thông tin về khách hàng có những thông tin không được lưu giữ bằng văn bản hay mọi phương tiện lưu tin nào khác trong đó những thông tin " mắt thấy, tai nghe " từ thực tế cơ sở kinh doanh của khách hàng đóng vai trò quan trọng, những thông tin được hình thành bằng " linh cảm" và cả trực giác của cán bộ tín dụng trong quá trình tiếp xúc, quan hệ với khách hàng. Khi bàn giao giữa cán bộ tín dụng, những thông tin trên có thể bị lãng phí. Việc chuyên môn hoá đối với từng cán bộ tín dụng vẫn đảm bảo được khả năng đa dạng hoá đầu tư của ngân hàng để tránh rủi ro, khắc phục mâu thuẫn giữa chuyên môn hoá và đa dạng hoá, làm tăng chất lượng và độ tin cậy của các thông tin tín dụng tạo cơ sở cho việc xây dựng các mối quan hệ khách hàng lâu dài. Đồng thời giảm chi phí trong công tác điều tra tìm hiểu khách hàng, thẩm định và phân tích tín dụng, giám sát khách hàng trong quá trình sử dụng tiền vay. tiếp xúc, quan hệ với khách hàng. Khi bàn giao giữa cán bộ tín dụng, những thông tin trên có thể bị lãng phí. Việc chuyên môn hoá đối với từng cán bộ tín dụng vẫn đảm bảo được khả năng đa dạng hoá đầu tư của ngân hàng để tránh rủi ro, khắc phục mâu thuẫn giữa chuyên môn hoá và đa dạng hoá, làm tăng chất lượng và độ tin cậy của các thông tin tín dụng tạo cơ sở cho việc xây dựng các mối quan hệ khách hàng lâu dài. Đồng thời giảm chi phí trong công tác điều tra tìm hiểu khách hàng, thẩm định và phân tích tín dụng, giám sát khách hàng trong quá trình sử dụng tiền vay. 3.3Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ. 3.3.1 Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước. Nhà nước cần hoàn thiện môi trường pháp lý và môi trường hoạt động cho các ngân hàng , các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng. Trong quan hệ tín dụng ngân hàng với các tổ chức kinh tế phải chịu sự tác động của rất nhiều yếu tố. Bên cạnh Luật các tổ chức tín dụng, Nhà nước cần có những văn bản luật rõ ràng như; Luật đầu tư trong nước, Luật bảo hiểm, Luật thế chấp... việc ban hành các luật nói trên đảm bảo cho hoạt động cho vay được dựa trên một nền tảng vững chắc, đảm bảo an toàn cho hoạt động của NH. Nhà nước cần xây dựng các chính sách kinh tế ổn định tránh gây ra những đột biến trong nền kinh tế gây ra những rủi ro kinh doanh cho ngân hàng và doanh nghiệp. Nhà nước cần tăng cường biện pháp quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đặc biệt Nhà nước tăng cường trách nhiệm trong việc cấp giấy phép thành lập các công ty tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, tránh thành lập tràn lan gây hậu quả xấu cho đối tác cũng như cho xã hội. Nhà nước cũng cần buộc các doanh nghiệp phải chấp hành đúng pháp lệnh kế toán, có chế độ kiểm toán hàng năm đối với các doanh nghiệp, để tránh tình trạng cung cấp sai số liệu đối với phía đối tác. Nhà nước cũng cần sớm phát triển thị trường chứng khoán. Nếu thị trường chứng khoán ra đời, việc tạo vốn qua thị trường này của các doanh nghiệp sẽ tăng cường, tạo sự phát triển chung cho nền kinh tế. Các ngân hàng có thể tham gia vào thị trường chứng khoán bằng cách phát hành trái phiếu nhằm huy động vốn trung- dài hạn phục vụ nhu cầu cho vay đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Ngoài ra ngân hàng còn có thể tạo ra nhiều nghiệp vụ đa dạng phong phú hơn như đại lý phát hành, tư vấn về các vấn đề tài chính ngân hàng, lưu trữ và quản lý chứng khoán, thanh toán chứng khoán. Nhà nước nên sớm thành lập cơ quan bảo hiểm tín dụng. Bảo hiểm tín dụng là một trong những biện pháp hết sức quan trọng nhằm dàn trải rủi ro. Quỹ bảo hiểm tín dụng có tác dụng hạn chế thiệt hại về vốn khi ngân hàng cho vay gặp rủi ro và còn hạn chế rủi ro phá sản ngân hàng. Ở Việt Nam, thị trường, bảo hiểm tín dụng còn bỏ ngỏ, chưa có công ty bảo hiểm tín dụng chính thức ra đời trong khi đó tình hình rủi ro tín dụng tại các NHTM vẫn thường xuyên xảy ra, với mức độ thiệt hại khá lớn. Vì vậy, một yêu cầu cấp bách đặt ra là Nhà nước cần sớm nghiên cứu và thành lập công ty bảo hiểm tín dụng. Các cơ quan chức năng khác như Tòa án, Viện kiểm sát, Công an, Thanh tra NHNH cần có sự quan tâm giúp đỡ ngân hàng trong việc xử lý và thu hồi nợ, nhất là các khoản nợ mà người vay cố tình chây ỳ, trốn tránh trách nhiệm trả nợ và lừa đảo. Cần có những văn bản có tính chất liên ngành nhằm phối hợp tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động cho vay. Xúc tiến việc thành lập công ty mua bán nợ nhằm giải phóng nợ đọng cho doanh nghiệp, làm lành mạnh tình hình tài chính đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra bình thường. Ban hành cơ chế kiểm tra giám sát tình hình nợ của doanh nghiệp gắn với hiệu quả đầu tư nhưng vẫn đảm bảo về quyền tự chủ về sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp. 3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. NHNN cần có nhanh chóng hoàn chỉnh các văn bản pháp luật, quy chế để thực hiện luật Ngân hàng thay cho 2 pháp lệnh hiện nay không còn phù hợp nữa. Ngân hàng nên áp dụng mức lãi suất khác nhau cho nợ quá hạn phân theo nguyên nhân khách quan và chủ quan. Sẽ không công bằng cho doanh nghiệp phải chịu lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn khi mà nguyên nhân khách quan : hạn hán, lũ lụt, thiên tai gây nên… hay là những thay đổi của cơ chế nhà nước. NHNN cần tăng cường kiểm tra kiểm soát đối với hoạt động của NHTM để giảm thiểu các rủi ro tín dụng có thể xảy ra. NHNN cần tăng cường công tác thông tin tín dụng và phòng ngừa rủi ro, bằng cách thành lập và nâng cấp, mở rộng hệ thống thông tin về khách hàng để cung cấp cho các tổ chức tín dụng. Ban hành quy chế cụ thể về thông tin giữa các tổ chức tín dụng. 3.3.3 Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam. NhNo&PTNT Việt Nam cần có các văn bản, chế độ hướng dẫn đầy đủ, kịp thời và chính xác nghiệp vụ tín dụng để làm cơ sở và căn cứ cho các chi nhánh thực hiện nhằm đảm bảo an toàn tín dụng. Đồng thời quy trình cho vay phải được giảm bớt, thuận tiện cho cả Ngân hàng và khách hàng. Kịp thời đưa ra các văn bản hướng dẫn chi tiết các văn bản của NHNN áp dụng cho toàn hệ thống NHNo&PTNT. NHNo&PTNT cần phải thường xuyên theo dõi các hoạt động của thành viên trong hệ thống nói chung và chi nhánh Cầu Giấy nói riêng. NHNo&PTNT Việt Nam nên thành lập một cơ quan lưu trữ thông tin chung về doanh nghiệp để cung cấp cho các Ngân hàng chi nhánh. Việc thành lập cơ quan chung này sẽ tiết kiệm được chi phí hơn là mỗi chi nhánh tự thành lập một phòng thông tin cho mình nhất là trong điều kiện hiện nay, nhiều chi nhánh không đủ khả năng làm việc đó. Để có thể thu thập, sử lý và lưu trữ thông tin được tốt thì công tác này phải được ứng dụng tin học. Đề nghị NHNo&PTNT Việt Nam sớm có chiến lược và chính sách khách hàng làm định hướng cho các chi nhánh xây dựng cơ chế tài chính trong tiếp thị và ưu đãi với khách hàng vừa mang tính hệ thống vừa mang tính cạnh tranh cao, vừa tạo nguồn chủ động cho các đơn vị thành viên trong việc vận dụng có hiệu qủa cơ chế đó. Các chương trình đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng cần được tổ chức hàng năm về kiến thức pháp luật, về kỹ thuật thẩm định, về Marketing...vv. Tiếp tục đào tạo và đào tạo lại cán bộ Ngân hàng mà đặc biệt là cán bộ tín dụng để đáp ứng nhu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động Ngân hàng nói chung và chất lượng tín dụng nói riêng. Kết luận, hoạt động cho vay của NH ngày càng chiếm vị trí quan trọng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước, nó có ý nghĩa quyết định đến bản thân từng doanh nghiệp, ngân hàng. Với vai trò đó, nhiệm vụ đặt ra hiện nay là làm sao phải nâng cao chất lượng hoạt động cho vay,khắc phục những sự cố, yếu kém. Điều này chỉ thực hiện được khi có sự nỗ lực vượt bậc của NH và sự giúp đỡ đắc lực của các cấp ngành có liên quan.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25842.doc
Tài liệu liên quan