Công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình (DS-KHHGĐ) luôn được xác định
là một bộ phận quan trọng của Chiến lược phát triển đất nước, một trong những
vấn đề kinh tế xã hội hàng đầu của quốc gia. Thực hiện tốt công tác dân số - kế
hoạch hoá gia đình là giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của từng
người, từng gia đình và của toàn xã hội. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước
ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách, luật pháp, chiến lược nhằm quan tâm
toàn diện đến công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình. Tổng cục Dân số - Kế hoạch
hoá gia đình và các Bộ, ngành liên quan đã ban hành nhiều thông tư liên tịch, văn
bản hướng dẫn để thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng và
luật pháp của Nhà nước về công tác này.
18 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2690 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Nâng cao chất lượng hoạt động về công tác dân số kế hoạch hóa gia đình ở xã Bình Thành, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Baùo caùo thöïc taäp Ñeà taøi: Naâng cao chaát löôïng hoaït ñoäng coâng taùc
DS-KHHGÑ
Hoïc vieân: Nguyeãn Thaønh Phöông Lôùp Trung caáp haønh chính huyeän Thoaïi
Sôn
1
PHẦN MỞ ĐẦU
Công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình (DS-KHHGĐ) luôn được xác định
là một bộ phận quan trọng của Chiến lược phát triển đất nước, một trong những
vấn đề kinh tế xã hội hàng đầu của quốc gia. Thực hiện tốt công tác dân số - kế
hoạch hoá gia đình là giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của từng
người, từng gia đình và của toàn xã hội. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước
ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách, luật pháp, chiến lược nhằm quan tâm
toàn diện đến công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình. Tổng cục Dân số - Kế hoạch
hoá gia đình và các Bộ, ngành liên quan đã ban hành nhiều thông tư liên tịch, văn
bản hướng dẫn để thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng và
luật pháp của Nhà nước về công tác này.
Ngày 14/01/1993 tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VII
Đảng ta đã ban hành Nghị quyết số 04 về chính sách dân số và kế hoạch hoá gia
đình (gọi tắt là Nghị quyết TW 4 khoá VII), đây là văn bản có tính chất quan trọng,
làm tiền đề cho những quyết sách về công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình sau
này của Đảng và Nhà nước.
Quán triệt và thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà
nước, qua hơn 10 năm thực hiện Nghị quyết TW 04 khoá VII, với sự chỉ đạo sâu sát của các
cấp uỷ đảng, chính quyền, sự tham gia tích cực của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và sự
hưởng ứng mạnh mẽ của nhân dân, chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình đã thực sự đi
vào cuộc sống và đạt được những kết quả quan trọng: nhận thức của toàn xã hội đã có bước
chuyển rõ rệt, quy mô gia đình có một hoặc hai con được chấp hành ngày càng rộng rãi; tốc độ
gia tăng dân số đã được khống chế, số con trung bình của một phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ
giảm từ 3,5 con năm 1992 xuống 2,28 con năm 2002, tỷ lệ tăng dân số giảm tương ứng từ hơn
2% còn 1,32%.
Kết quả công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình đã góp phần rất quan trọng
vào sự phát triển kinh tế - xã hội, tăng thu nhập bình quân đầu người hàng năm,
xoá đói, giảm nghèo và nâng cao mức sống của nhân dân. Với những thành tựu của
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Baùo caùo thöïc taäp Ñeà taøi: Naâng cao chaát löôïng hoaït ñoäng coâng taùc
DS-KHHGÑ
Hoïc vieân: Nguyeãn Thaønh Phöông Lôùp Trung caáp haønh chính huyeän Thoaïi
Sôn
2
công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình, năm 1999, Việt Nam đã được nhận giải
thưởng Dân số của Liên hợp quốc.
Tuy nhiên, từ sau năm 2000 kết quả thực hiện chính sách dân số - kế hoạch
hoá gia đình chững lại và giảm sút. Từ khi Pháp lệnh Dân số ra đời năm 2003,
trong hai năm 2003 và 2004, tỷ lệ phát triển dân số, tỷ lệ sinh con thứ ba tăng
mạnh trở lại. Đặc biệt là tình trạng cán bộ, đảng viên sinh con thứ ba trở lên tăng
nhiều ở hầu hết các địa phương, gây tác động tiêu cực đến phong trào nhân dân
thực hiện kế hoạch hoá gia đình. Tình hình này đã làm chậm thời gian đạt mức
sinh thay thế (trung bình mỗi cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ có 2 con).
Nguyên nhân chủ yếu của tình hình trên là do chúng ta chưa nhận thức đầy
đủ tính chất khó khăn, phức tạp và lâu dài của công tác này trong bối cảnh kinh tế,
văn hoá và xã hội của đất nước, dẫn đến chủ quan, thoả mãn với những kết quả đạt
được ban đầu, buông lõng lãnh đạo, chỉ đạo. Tổ chức bộ máy và cán bộ làm công
tác dân số - kế hoạch hoá gia đình thiếu ổn định, quá tải, quản lý kém hiệu quả,
việc ban hành Pháp lệnh Dân số và một chính sách liên quan thiếu chặt chẽ.
Trong hoàn cảnh kinh tế - xã hội nước ta chưa phát triển, tình trạng đói nghèo còn
nhiều, tài nguyên thiên nhiên hạn hẹp, quy mô dân số hiện nay khá lớn với hơn 85 triệu người
(theo kết quả tổng điều tra Dân số và Nhà ở vào thời điểm 0 giờ tháng 01/4/2009 của Tổng cục
Thống Kê), mật độ dân số vào hàng cao nhất thế giới (259 người/km2 vào năm 2009), chất
lượng dân số chưa được cải thiện đáng kể…do đó, việc tăng dân số nhanh trở lại sẽ phá vỡ
những thành tựu đạt được, cản trở sự phát triển kinh tế - xã hội và việc nâng cao chất lượng
cuộc sống của nhân dân, làm chậm quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và đặt
nước ta trước nguy cơ tụt hậu xa hơn. Vì vậy, tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số -
kế hoạch hoá gia đình là một trong những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách trong thời gian tới.
Xuất phát từ mục đích ý nghĩa to lớn ấy, công tác dân số - kế hoạch gia đình
cần phải được quan tâm, củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động. Đây là lý do
em chọn đề tài “Nâng cao chất lượng hoạt động về công tác DS-KHHGĐ ở xã
Bình Thành” làm báo cáo thực tập với hy vọng sử dụng những kiến thức đã được
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Baùo caùo thöïc taäp Ñeà taøi: Naâng cao chaát löôïng hoaït ñoäng coâng taùc
DS-KHHGÑ
Hoïc vieân: Nguyeãn Thaønh Phöông Lôùp Trung caáp haønh chính huyeän Thoaïi
Sôn
3
học ở trường và những kinh nghiệm thực tiễn vào việc tham mưu những giải pháp
hữu hiệu nhằm thực hiện tốt công tác này tại địa phương.
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC
DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH
I. Cơ sở lý luận:
1. Lý luận chung:
Dân số thế giới tăng trưởng ngày một nhanh, thời gian tăng thêm một tỷ
người ngày càng rút ngắn trong thế kỷ XX nhưng đã xuất hiện xu hướng giảm tốc
độ gia tăng dân số trong thế kỷ XXI.
Thế kỷ XX thường được gọi là “Thế kỷ dân số” hoặc thế kỷ của “Bùng nổ
dân số”. Nhân loại đã chứng kiến dân số tăng phi thường từ 1,65 tỷ người vào đầu
thế kỷ lên 6,06 tỷ người vào năm 2000, tăng 3,7 lần trong vòng 100 năm. Trong
khi đó, vào thế kỷ XIX dân số thế giới chỉ tăng 1,7 lần từ gần 1 tỷ người lên 1,65
tỷ người cũng trong cùng khoảng thời gian 100 năm. Tỷ lệ gia tăng dân số hàng
năm ngày một tăng lên khoảng 0,5% vào năm 1850, khoảng 1,78% vào giai đoạn
1950 đến 1955, khoảng 2,04% vào giai đoạn từ 1965 đến năm 1970, khoảng 1,57%
vào giai đoạn 1990 đến năn 1995 và hiện nay là 1,3%.
Quy mô dân số lớn vẫn tiếp tục gia tăng về số lượng tuyệt đối, song tốc độ
gia tăng có xu hướng giảm.
Theo số liệu Tổng điều tra dân số ngày 01/4/1989 nước ta có 64.412.000
người, đến năm 2007 số dân đã tăng lên tới 85.154.000 người, năm 2008 tăng lên
86.160.000 người. Đến tổng điều tra dân số và nhà ở tại thời điểm 0 giờ ngày
01/4/2009 dân số nước ta còn 85.789.573 người.
Dân số An Giang năm 1999 là 2.049.039 người, năm 2005 là 2.193.661
người, đến năm 2008 là 2.253.865 người.
Từ nửa sau thế kỷ XX đến nay dân số Việt Nam tăng nhanh hoặc quá nhanh
như giai đoạn 1954-1960 với tỷ lệ gia tăng dân số hàng năm là 3,93%; 1960-1970:
3,24%; 1970-1976: 3%. Năm 1992 nhịp độ tăng dân số của nước ta là 2,26%, năm
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Baùo caùo thöïc taäp Ñeà taøi: Naâng cao chaát löôïng hoaït ñoäng coâng taùc
DS-KHHGÑ
Hoïc vieân: Nguyeãn Thaønh Phöông Lôùp Trung caáp haønh chính huyeän Thoaïi
Sôn
4
1997: 1,88%. Tốc độ tăng dân số đã giảm từ 2,34% vào năm 1979 xuống còn
1,51% vào năm 1999 và 1,21% vào năm 2007.
Với tỷ lệ gia tăng dân số quá nhanh nói trên, mỗi ngày nước ta có thêm
3.100 người (tương đương dân số 1 xã nhỏ), mỗi tháng thêm khoảng 97.000 người
(khoảng 1 huyện) và mỗi năm thêm khoảng 1,1 triệu người (tương đương dân số 1
tỉnh trung bình).
Sự gia tăng dân số quá nhanh đã tạo nên sức ép rất lớn đối với việc phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước và nâng cao chất lượng cuộc sống của từng
thành viên trong xã hội.
Vậy dân số - kế hoạch gia đình là?
Dân số là tập hợp người sinh sống trong một quốc gia, khu vực, vùng địa lý
kinh tế hoặc một đơn vị hành chính (khoản 3 Điều 3 Pháp lệnh Dân số năm 2003).
Kế hoạch hoá gia đình là nỗ lực của Nhà nước, xã hội để mỗi cá nhân, cặp
vợ chồng chủ động, tự nguyện quyết định số con, thời gian sinh con và khoảng
cách giữa các lần sinh nhằm bảo vệ sức khoẻ, nuôi dạy con có trách nhiệm, phù
hợp với chuẩn mực xã hội và điều kiện sống của gia đình (khoản 9 Điều 3 Pháp
lệnh Dân số năm 2003).
2. Vai trò và tầm quan trọng của công tác dân số - kế hoạch hoá gia
đình ở xã, phường:
Quá trình phát triển dân số ở xã chịu nhiều sự tác động của các yếu tố con
người, môi trường kinh tế-xã hội; việc quản lý chương trình DS-KHHGĐ ở xã
không chỉ bảo vệ lợi ích con người, hướng sự phát triển vào mục tiêu con người,
vừa là tiền đề cho sự phát triển và phát triển bền vững. Do vậy, quản lý chương
trình DS-KHHGĐ ở xã là hết sức quan trọng, là trách nhiệm của cộng đồng và
toàn xã hội và là yếu tố quyết định thành công của công tác DS-KHHGĐ ở cấp xã.
Ban chỉ đạo DS-KHHGĐ đóng vai trò chỉ đạo, huy động các ngành, đoàn
thể, tổ chức xã hội, chính trị-xã hội và mọi tầng lớp nhân dân tham gia chương
trình DS-KHHGĐ.
II. Cơ sở pháp lý:
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Baùo caùo thöïc taäp Ñeà taøi: Naâng cao chaát löôïng hoaït ñoäng coâng taùc
DS-KHHGÑ
Hoïc vieân: Nguyeãn Thaønh Phöông Lôùp Trung caáp haønh chính huyeän Thoaïi
Sôn
5
1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước:
1.1. Quan điểm của Đảng:
Tại Nghị quyết TW 4 khoá VII của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về
chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình, Đảng ta nêu rõ:
- Công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình là một bộ phận quan trọng của
chiến lược phát triển đất nước, là một trong những vấn đề kinh tế - xã hội hàng đầu
của nước ta, là một yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của từng
người, từng gia đình và của toàn xã hội.
- Giải pháp cơ bản để thực hiện công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình là
vận động, tuyên truyền và giáo dục gắn liền với đưa dịch vụ kế hoạch hoá gia đình
đến tận người dân; có chính sách mang lại lợi ích trực tiếp cho người chấp nhận gia
đình ít con, tạo động lực thúc đẩy phong trào quần chúng thực hiện kế hoạch hoá
gia đình.
- Đầu tư cho công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình là đầu tư mang lại
hiệu quả kinh tế trực tiếp rất cao. Nhà nước cần tăng mức chi ngân sách cho công
tác dân số và kế hoạch hoá gia đình, đồng thời động viên sự đóng góp của cộng
đồng và tranh thủ sự viện trợ của quốc tế.
- Huy động lực lượng của toàn xã hội tham gia công tác dân số và kế hoạch
hoá gia đình, đồng thời phải có bộ máy chuyên trách đủ mạnh để quản lý theo
chương trình mục tiêu, bảo đảm cho các nguồn lực nói trên được sử dụng có hiệu
quả và đến tận người dân.
- Để đạt được mục tiêu trong thời gian tương đối ngắn, điều có ý nghĩa quyết
định là Đảng và chính quyền các cấp phải lãnh đạo và chỉ đạo tổ chức thực hiện
công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình theo chương trình.
1.2. Quan điểm của Nhà nước:
Tại Quyết định số 147/2000/QĐ-TTg ngày 22/12/2000 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010 nêu rõ:
- Công tác dân số là bộ phận quan trọng của chiến lược phát triển đất nước,
là một trong những yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của từng
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Baùo caùo thöïc taäp Ñeà taøi: Naâng cao chaát löôïng hoaït ñoäng coâng taùc
DS-KHHGÑ
Hoïc vieân: Nguyeãn Thaønh Phöông Lôùp Trung caáp haønh chính huyeän Thoaïi
Sôn
6
người, từng gia đình và toàn xã hội, góp phần quyết định để thực hiện công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Thực hiện đồng bộ, từng bước và có trọng điểm việc điều hoà quan hệ giữa
số lượng với chất lượng dân số, giữa phát triển dân số với phát triển nguồn nhân
lực, giữa phân bố và di chuyển dân cư với phát triển kinh tế - xã hội là nhiệm vụ
quan trọng của công tác dân số; tập trung ưu tiên cho các vùng có mức sinh cao,
vùng nghèo, vùng sâu, vùng xa để giải quyết các vấn đề dân số và nâng cao mức
sống nhân dân.
- Đầu tư cho công tác dân số là đầu tư cho sự phát triển bền vững và mang
lại hiệu quả kinh tế - xã hội trực tiếp, gián tiếp và rõ rệt. Nhà nước đảm bảo đủ
nguồn lực cho công tác dân số, đồng thời vận động sự đóng góp của cộng đồng và
tranh thủ sự viện trọ của quốc tế.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông - giáo dục về dân số và phát triển, kết hợp
với việc thực hiện đầy đủ, có hiệu quả Chương trình chăm sóc sức khoẻ sinh sản/kế
hoạch hoá gia đình, tăng cường vai trò của gia đình và thực hiện bình đẳng giới
trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ sinh sản/kế hoạch hoá gia đình là các giải pháp
cơ bản để đảm bảo tính bền vững của chương trình dân số và phát triển.
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng và chính quyền các cấp đối với
công tác dân số, đẩy mạnh xã hội hoá là yếu tố quyết định sự thành công của
chương trình dân số và phát triển.
2. Cơ sở pháp lý:
Công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình hiện nay được tập trung thực hiện
theo quy định tại các văn bản sau:
- Nghị quyết số 04-NQ/TW ngày 14/01/1993 của Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khoá VII về chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình.
- Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 06/3/1995 của Ban Bí thư về việc đẩy mạnh
thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 về chính sách dân số, kế hoạch hoá gia đình.
- Chỉ thị số 37-CT/TTg ngày 17/01/1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc
đẩy nhanh thực hiện chiến lược dân số - kế hoạch hoá gia đình.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Baùo caùo thöïc taäp Ñeà taøi: Naâng cao chaát löôïng hoaït ñoäng coâng taùc
DS-KHHGÑ
Hoïc vieân: Nguyeãn Thaønh Phöông Lôùp Trung caáp haønh chính huyeän Thoaïi
Sôn
7
- Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX của Đảng.
- Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Ban Chấp hành Trung ương
về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình.
- Quyết định số 09/2006/QĐ-TTg ngày 10/01/2006 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết
số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện
chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình.
- Nghị định số 114/NĐ-CP ngày 03/10/2006 của Chính phủ quy định xử
phạt hành chính về dân số và trẻ em.
- Chỉ thị số 13/2007/CT-TTg ngày 06/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về
việc tăng cường thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực
hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình.
- Quy định số 94-QĐ/TW ngày 15/10/2007 của Bộ Chính trị về xử lý kỷ luật
đảng viên vi phạm.
- Hướng dẫn số 11/HD-UBKTTW ngày 24/03/2008 của Ban Chấp hành
Trung ương về việc thực hiện Quy định số 94-QĐ/TW ngày 15/10/2007 của Bộ
Chính trị về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm.
- Thông báo kết luận số 160-TB/TW ngày 04/6/2008 của Ban Bí thư về thực
hiện chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình và một số giải pháp cấp bách.
- Quyết định 170/2007/Qđ-TTg ngày 08/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ
về Phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia dân số - kế hoạch hoá gia đình giai
đoạn 2006 - 2010.
- Chỉ thị số 23/2008/CT-TTg ngày 04/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về
việc tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình.
- Kết luận số 44-KL/TW ngày 01/4/2009 của Bộ Chính trị về kết quả 3 năm
thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục
đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Baùo caùo thöïc taäp Ñeà taøi: Naâng cao chaát löôïng hoaït ñoäng coâng taùc
DS-KHHGÑ
Hoïc vieân: Nguyeãn Thaønh Phöông Lôùp Trung caáp haønh chính huyeän Thoaïi
Sôn
8
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH
Ở XÃ BÌNH THÀNH
I. Đặc điểm tình hình:
Bình Thành là xã được thành lập trên cơ sở chia tách từ xã Thoại Giang,
phía đông giáp xã Thoại Giang, phía tây giáp xã Tân Thành, huyện Tân Hiệp, tỉnh
Kiên Giang, phía nam giáp xã Thạnh Thắng, huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần
Thơ, phía bắc giáp thị trấn Óc Eo. Với tổng diện tích tự nhiên 2.948,3 ha, trong đó
đất sản xuất nông ngiệp 2.324,9 ha. Diện tích đất trồng lúa 2.324,9 ha; đất trồng
hoa màu, cây trồng khác 7,2 ha; đất nuôi trồng thuỷ sản 11 ha. Hầu hết người dân
đều sinh sống bằng nghề nông và buôn bán nhỏ. Toàn xã có 1.987 hộ với 8.893
nhân khẩu, địa giới hành chính được chia làm 4 ấp với tổ (4 ấp đều được công
nhận là ấp văn hoá). Toàn xã có 04 trường: 01 trường mẫu giáo, 2 trường tiểu học,
01 trường THCS và 5 điểm lẻ của 2 trường tiểu học, các điểm trường được phân bố
đều trên toàn xã; có 01 trạm y tế, 01 chợ với tỷ lệ các hộ buôn bán, kinh doanh,
dịch vụ thương mại chiếm 7%.
Tuy điều kiện xã còn gặp nhiều khó khăn về kinh tế, thu nhập bình quân đầu
người thấp, hạ tầng cơ sở kỹ thuật yếu kém, giao thông đi lại khó khăn. Nhưng với
tinh thần đoàn kết thực hiện chủ trương của Huyện uỷ - UBND huyện, Đảng bộ và
nhân dân xã Bình Thành đã quyết tâm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ
cấu cây trồng, vật nuôi, lấy hiệu quả kinh tế làm mục tiêu phấn đấu. Phong trào
chuyển vụ từ 2 lên 3 vụ được người dân đồng tình ủng hộ làm cho sản lượng lương
thực tăng, nhiều mô hình sản xuất, chăn nuôi có hiệu quả được nhân rộng trên toàn
xã, đời sống nhân dân được nâng lên rõ rệt, tỷ lệ hộ nghèo hiện nay còn 4,2%.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Baùo caùo thöïc taäp Ñeà taøi: Naâng cao chaát löôïng hoaït ñoäng coâng taùc
DS-KHHGÑ
Hoïc vieân: Nguyeãn Thaønh Phöông Lôùp Trung caáp haønh chính huyeän Thoaïi
Sôn
9
Đặc biệt thực hiện phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” từ năm
2006 đến Đảng bộ xã Bình Thành đã vận động nhân dân, các mạnh thường quân
trong và ngoài xã xây dựng được 6 cây cầu bê tông với trị giá 2 tỷ 245 triệu đồng.
Từ đó giúp cho việc giao thương và đi lại của người dân được thuận lợi. Trong
năm 2009 xã đã vận động mạnh thường quân xây dựng 01 hội Mái ấm tình thương,
qua đó từ tháng 7/2009 đến nay đã xét cất 18 căn nhà cho các gia đình gặp hoàn
cảnh khó khăn, góp phần thực hiện tốt công tác an sinh xã hội của huyện nói chung
và của xã nói riêng.
II. Thực trạng công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình ở xã Bình Thành
năm 2009:
1. Tổ chức dân số - kế hoạch hoá gia đình ở xã Bình Thành:
1.1. Công tác tổ chức:
Bộ máy làm công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình đã hình thành và hoạt
động kể từ năm 1994 (sau khi Nghị quyết TW 4 khoá VII được ban hành vào ngày
14/01/1993) đến nay đã được 15 năm.
Qua 15 năm hình thành và phát triển công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình
của cả nước nói chung và của xã Bình Thành nói riêng từng bước được củng cố,
chất lượng hoạt động ngày càng hoàn thiện hơn, góp phần đáng kể vào công cuộc
đổi mới của đất nước.
Cách đây 2 năm bộ máy làm công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình ở tuyến
cơ sở chỉ hoạt động dựa trên sự chỉ đạo của cơ quan chuyên môn cấp trên và
UBND xã, cán bộ làm công tác dân số chỉ hưởng định mức thù lao hàng tháng là
330.000 đồng, không có chế độ BHXH, BHYT như một cán bộ công chức.
Từ cuối năm 2008 đến nay công tác này đã được sát nhập vào công tác y tế,
là một phần không thể thiếu trong sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân
dân. Cán bộ làm công tác dân số đã được hưởng lương theo ngạch, bậc, trình độ
chuyên môn, các chế độ BHXH, BHYT được thực hiện theo quy định của một viên
chức nhà nước. Từ đó, giúp cho cán bộ an tâm tư tưởng, hết lòng phục vụ lâu dài
cho công tác này.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Baùo caùo thöïc taäp Ñeà taøi: Naâng cao chaát löôïng hoaït ñoäng coâng taùc
DS-KHHGÑ
Hoïc vieân: Nguyeãn Thaønh Phöông Lôùp Trung caáp haønh chính huyeän Thoaïi
Sôn
10
Tiếp tục phát huy những hiệu quả đạt được từ những năm trước trong lĩnh
vực này, Ban DS-KHHGĐ xã Bình Thành dưới sự chỉ đạo về chuyên môn của cơ
quan cấp trên và UBND xã đã từng bước được hoàn thiện, chất lượng hoạt động
được nâng lên, việc thực hiện công tác quản lý địa bàn, điều hành mạng lưới cộng
tác viên ngày càng tốt hơn, công tác phối hợp với các ban ngành, đoàn thể trong
công tác tuyên truyền, vận động cũng được quan tâm nhiều hơn.
Năm 2009 Uỷ ban nhân dân xã Bình Thành đã ra Quyết định thành lập Ban
Chỉ đạo thực hiện công tác DS-KHHGĐ của xã, hiện nay Ban DS-KHHGĐ có 24
thành viên, trong đó đồng chí Phó Chủ tịch phụ trách khối văn hoá - xã hội làm
trưởng ban, đồng chí Trưởng Trạm Y tế làm phó ban trực, 01 cán bộ làm công tác
dân số; các ban ngành, đoàn thể và trưởng các ấp làm thành viên.
Ban DS-KHHGĐ xã Bình Thành hoạt động dựa trên hợp trách nhiệm được
ký kết hàng năm, có phân công trách nhiệm cụ thể, rõ ràng cho từng thành viên.
Hàng tháng Ban DS-KHHGĐ đều tổ chức họp để đánh giá rút kinh nghiệm và đề
ra phương hướng nhiệm vụ cho từng tháng, quý. Từ đó, giúp cho xã hoàn thành
các mục tiêu, chương trình về công tác dân số hàng năm, góp phần thực hiện thằng
lợi nhiệm vụ kinh tế - xã hội của địa phương.
1.2. Kết quả thực hiện công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình năm 2009:
Năm 2009 là năm có nhiều biến động với công tác dân số - kế hoạch hoá gia
đình từ Trung ương đến địa phương do sắp xếp lại bộ máy tổ chức, trong những
tháng đầu năm việc thực hiện các mục tiêu về dân số - kế hoạch hoá gia đình chỉ
hoạt động cầm chừng, hình thức. Do đó, hầu hết các xã, thị trấn đều không đạt chỉ
tiêu theo kế hoạch đề ra.
Sau khi được sắp xếp, ổn định bộ máy tổ chức được sự chỉ đạo Trung tâm
DS-KHHGĐ huyện và UBND xã, Ban DS-KHHGĐ xã Bình Thành đã từng bước
chấn chỉnh hoạt động thông qua công tác xây dựng kế hoạch, tham mưu tích cực
cho lãnh đạo địa phương; nhiều hình thức tuyên truyền, vận động đối tượng áp
dụng các biện pháp tránh thai hiện đại được thực hiện đạt hiệu quả cao như: họp
nhóm, sinh hoạt câu lạc bộ lồng ghép, tư vấn tại trạm, vãng gia, nói chuyên chuyên
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Baùo caùo thöïc taäp Ñeà taøi: Naâng cao chaát löôïng hoaït ñoäng coâng taùc
DS-KHHGÑ
Hoïc vieân: Nguyeãn Thaønh Phöông Lôùp Trung caáp haønh chính huyeän Thoaïi
Sôn
11
đề…đặc biệt trong năm 2009 được sự chỉ đạo và hỗ trợ nguồn lực của UBND xã
và sự phối hợp của các ban ngành, đoàn thể. Ban DS-KHHGĐ xã Bình Thành đã
tổ chức thành công 2 đợt chiến dịch “Tăng cường truyền thông, vận động lồng
ghép đưa dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ đến vùng đông dân, vùng có mức sinh
cao, vùng khó khăn”.
Qua đó, trong năm 2009 công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình ở xã Bình
Thành đã đạt được kết quả như sau:
- Chỉ tiêu dân số:
+ Dân số trung bình năm 2009 : 10.538 người.
+ Tỷ suất sinh thô năm 2009 : 17,8‰.
+ Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên : 8,12%.
+ Tỷ suất chết thô:
+ Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên năm 2009 : 1,7%.
- Chỉ tiêu kế hoạch hoá gia đình:
* Số người mới sử dụng biện pháp tránh thai trong năm 2009: 604 người.
Trong đó :
+ Đình sản : 6/7 đạt 85.7% chỉ tiêu năm
+ Đặt vòng : 154/200 đạt 77% chỉ tiêu năm
+ Thuốc viên : 318/350 đạt 90.9% chỉ tiêu năm
+ Thuốc tiêm : 66/50 đạt 132% chỉ tiêu năm
+ Capot : 60/120 đạt 50% chỉ tiêu năm
* Số cặp vợ chồng áp dụng các biện pháp tránh thai còn tác dụng đến năm
2009 là: 1.438 người.
Trong đó:
+ Đình sản nam : 02 người.
+ Đình sản nữ : 132 người.
+ Đặt vòng : 860 người.
+ Thuốc viên : 318 người.
+ Thuốc tiêm : 66 người.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Baùo caùo thöïc taäp Ñeà taøi: Naâng cao chaát löôïng hoaït ñoäng coâng taùc
DS-KHHGÑ
Hoïc vieân: Nguyeãn Thaønh Phöông Lôùp Trung caáp haønh chính huyeän Thoaïi
Sôn
12
+ Bao cao su : 60 người
* Tỷ lệ số cặp vợ chồng áp dụng các biện pháp tránh thai hiện đại là 71%.
So sánh thực hiện các chỉ tiêu KHHGĐ của năm 2009 với cùng kỳ năm
2008: Đình sản năm 2009 tăng so với cùng kỳ năm 2008 là 6 cas, vòng tránh thai
tăng 154 cas, thuốc viên tránh thai, thuốc tiêm, thuốc cấy và bao cao su tránh thai
vẫn tiếp tục được duy trì số người sử dụng.
2. Đánh giá chung về công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình ở xã Bình Thành:
2.1. Những mặt đạt được:
Công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình luôn được sự quan tâm chỉ đạo của
cấp uỷ Đảng và Chính quyền địa phương, sự kết hợp của các thành viên trong Ban
Dân số, lòng nhiệt tình của cán bộ chuyên trách và đội ngũ cộng tác viên ở các ấp.
Trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ của cán bộ chuyên trách và đội
ngũ cộng tác viên ngày càng được bồi dưỡng nâng cao thông qua các lớp tập huấn
của tỉnh và huyện hàng năm, đáp ứng tốt nhu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
2.2. Hạn chế:
Bên cạnh những mặt đạt được nêu trên, công tác dân số kế hoạch hoá gia
đình của địa phương vẫn còn một số khó khăn, tồn tại làm ảnh hưởng đến việc thực
hiện các mục tiêu đã đề ra, cụ thể là:
- Sự bất ổn về tâm lý, tư tưởng đối với cán bộ chuyên trách, cộng tác viên
trong quá trình sát nhập và hoàn thiện hệ thống bộ máy dân số của các cấp đã làm
giảm bớt lòng nhiệt tình, hăng say trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
- Việc chỉ đạo thực hiện công tác dân số của địa phương trong những tháng
đầu năm có phần lơi lỏng, thiếu sự kiểm tra, giám sát đánh giá kết quả thực hiện
các mục tiêu, chỉ tiêu được giao, không có các giải pháp khắc phục những khó
khăn tồn tại một cách tích cực và hiệu quả.
- Phương tiện làm việc phục vụ cho công tác quản lý chuyên môn, trang
thiết bị truyền thông xuống cấp, hư hỏng do được trang cấp quá lâu, lỗi thời không
thể đáp ứng được yêu cầu công việc.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Baùo caùo thöïc taäp Ñeà taøi: Naâng cao chaát löôïng hoaït ñoäng coâng taùc
DS-KHHGÑ
Hoïc vieân: Nguyeãn Thaønh Phöông Lôùp Trung caáp haønh chính huyeän Thoaïi
Sôn
13
- Công tác tham mưu của cán bộ chuyên trách cho lãnh đạo cấp Uỷ, Uỷ ban về
công tác Dân số- kế hoạch hoá gia đình còn mang tính chung chung, chưa cụ thể cho
từng hoạt động. Nhất là trong công tác xây dựng kế hoạch, đề xuất các giải pháp thực
hiện.
- Chưa xây dựng được kế hoạch cụ thể cho các hoạt động truyền thông. Nội
dung tuyên truyền thiếu thông tin, không có sức thuyết phục, hình thức tuyên
truyền chưa đa dạng, cán bộ chuyên trách thiếu kinh nghiệm trong công tác tuyên
truyền, chưa vận dụng tốt kỹ năng, thiếu tính kiên trì khi tiếp cận đối tượng. Do đó
chưa tạo được sự thoả mãn về nhận thức, cũng như chưa tạo được sự an tâm cho
đối tượng khi chọn lựa cho mình một biện pháp tránh thai thích hợp.
- Việc vận động thực hiện biện pháp tránh thai triệt sản ngày càng khó do số
cặp vợ chồng chưa thực hiện KHHGĐ hiện nay đa số trẻ tuổi, mới có 1 hoặc 2 con,
có kiến thức trong việc chọn lựa BPTT thích hợp. Ngoài ra do chính sách bảo hiểm
sức khoẻ cho người đình sản chưa phù hợp vì những quy định thanh toán hạn chế,
không giảm được các chi phí dịch vụ y tế, thuốc men khi bị các bệnh thông thường,
chế độ chi trả tiền nằm viện quá thấp khi được nhập viện để điều trị vì bệnh nặng,
mức bồi dưỡng để hồi phục sức khoẻ sau khi phẫu thuật đình sản thấp nên không
khuyến khích được đối tượng thực hiện.
- Kinh phí hỗ trợ từ ngân sách địa phương còn hạn chế chưa đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ đặt ra. Công tác phối hợp thực hiện các hoạt động tuyên truyền, vận động
của các ban ngành thành viên chưa được thường xuyên, chỉ tập trung chủ yếu vào
các đợt chiến dịch.
3. Những vấn đề bức xúc cần tập trung giải quyết:
Công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình mang tính xã hội hoá cao, chủ yếu
tuyên truyền, vận động là chính, lấy sự chuyển đổi từ nhận thức sang hành vi của
đối tượng làm mục tiêu cho các hoạt động.
Để nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động về công tác dân số - kế hoạch
hoá gia đình trong năm 2010 và những năm tiếp theo vấn đề bức xúc cần tập trung
giải quyết hiện nay là:
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Baùo caùo thöïc taäp Ñeà taøi: Naâng cao chaát löôïng hoaït ñoäng coâng taùc
DS-KHHGÑ
Hoïc vieân: Nguyeãn Thaønh Phöông Lôùp Trung caáp haønh chính huyeän Thoaïi
Sôn
14
- Tăng cường hơn nữa công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động về
lĩnh vực dân số - kế hoạch hoá gia đình, đặc biệt là Đảng uỷ - HĐND - UBND xã,
phải xem công tác này là một bộ phận quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các đối tượng thực hiện các biện
pháp tránh thai nhằm ổn định mức sinh và đạt mức sinh thay thế trong năm 2010.
- Tăng cường đầu tư nguồn lực cho công tác này, đặc biệt là vấn đề hỗ trợ
kinh phí cho các hoạt động, có chính sách ưu đãi các đối tượng thực hiện tốt chính
sách dân số - kế hoạch hoá gia đình, khen thưởng kịp thời các tổ chức, cá nhân
chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về dân số
- kế hoạch hoá gia đình.
CHƯƠNG III:
PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ VỀ
CÔNG TÁC DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH
I. Phương hướng:
Năm 2010 là năm cuối cùng thực hiện Chiến lược Dân số giai đoạn 2001 -
2010 của Chính phủ với mục tiêu tổng quát là ổn định quy mô dân số, nâng cao
chất lượng dân số, tiến tới đạt mức sinh thay thế.
Để phát huy những kết quả đạt được trong năm qua và thực hiện có hiệu quả
các mục tiêu về DS-KHHGĐ trong thời gian tới, cấp uỷ Đảng, chính quyền địa
phương cần quan tâm các phương hướng sau:
- Tăng cường sự lãnh đạo toàn diện của Đảng và Nhà nước đối với công tác
DS-KHHGĐ, xem đây là nhiệm vụ chính trị mà cả hệ thống chính trị của địa
phương cần phải quan tâm thực hiện.
- Củng cố, kiện toàn bộ máy tổ chức của Ban DS-KHHGĐ xã, đảm bảo ổn
định số lượng và chất lượng hoạt động của đội ngũ cộng tác viên các ấp. Tiếp tục
đưa đi đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác
dân số.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Baùo caùo thöïc taäp Ñeà taøi: Naâng cao chaát löôïng hoaït ñoäng coâng taùc
DS-KHHGÑ
Hoïc vieân: Nguyeãn Thaønh Phöông Lôùp Trung caáp haønh chính huyeän Thoaïi
Sôn
15
- Thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra, giám sát công tác quản lý địa
bàn của cộng tác viên, thực hiện tốt phương châm “Đi từng ngõ, gõ từng nhà, rà
từng đối tượng” để tránh những thiếu sót trong quá trình cập nhật thông tin về dân
số - kế hoạch hoá gia đình.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện mô hình đưa chính sách DS-KHHGĐ vào
quy ước khóm, ấp theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn cấp trên.
II. Giải pháp:
- Tranh thủ sự lãnh chỉ đạo của các cấp Ủy Đảng, chính quyền cơ sở qua công
tác xây dựng kế hoạch, tham mưu đề xuất các giải pháp thực hiện có hiệu quả.
- Phối hợp với các ngành thành viên một cách chặt chẽ và đồng bộ nhằm
thực hiện tốt các mục tiêu theo Nghị quyết và các văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà
Nước, Chính phủ trong lĩnh vực DS-KHHGĐ.
- Tiếp tục củng cố hoàn thiện bộ máy hoạt động của Ban Dân số, nâng cao
chất lượng nghiệp vụ đội ngũ cán bộ chuyên trách, cộng tác viên, chuyên môn hóa
công tác quản lý chương trình đối với CBCT và CTV.
- Tăng cường công tác kiểm tra giám sát thường xuyên các hoạt động về
công tác quản lý, theo dõi cập nhật, thu thập các thông tin biến động DS-KHHGĐ
ở địa bàn các ấp.
- Tăng cường công tác tư vấn tại trạm về các BPTT hiện đại, chăm sóc sức
khoẻ sinh sản vị thành niên, chăm sóc thai nghén, sản phụ sau sinh và phòng chống
các bệnh lây truyền qua đường sinh sản.
- Đầu tư nguồn lực đủ để đáp ứng nhu cầu thực hiện các mặt công tác dân
số, kế hoạch hoá gia đình, nâng cao hiệu quả hoạt động sớm hoàn thành các mục
tiêu đề ra.
- Đầu tư cho chất lượng dịch vụ qua các hoạt động tư vấn, cung cấp các dịch
vụ tránh thai có chất lượng cao, đảm bảo an toàn thuận tiện đối với người sử dụng,
đa dạng hoá các phương tiện tránh thai để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- Tiếp tục vận động người sử dụng các BPTT thuốc viên, thuốc tiêm tránh
thai, bao cao su tiếp cận nguồn cung cấp các sản phẩm tiếp thị ngoài xã hội để tạo
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Baùo caùo thöïc taäp Ñeà taøi: Naâng cao chaát löôïng hoaït ñoäng coâng taùc
DS-KHHGÑ
Hoïc vieân: Nguyeãn Thaønh Phöông Lôùp Trung caáp haønh chính huyeän Thoaïi
Sôn
16
thói quen vì nhu cầu lợi ích của bản thân, giảm chi phí của nhà nước trong việc đầu
tư cho chương trình.
- Tăng cường các hoạt động phối hợp giữa các ban ngành, đoàn thể thành
viên thông qua kế hoạch liên tịch hàng năm.
- Tăng cường và có sự đổi mới trong công tác tuyên truyền, vận động, tư
vấn, giáo dục các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về
DS-KHHGĐ trong cộng đồng bằng nhiều hình thức cả về chiều rộng lẫn chiều sâu,
tập trung nhiều hơn nữa cho các vùng khó khăn về 2 lĩnh vực chăm sóc sức khỏe
sinh sản và KHHGĐ. Lấy sự chuyển biến từ nhận thức sang hành vi thực hiện làm
thước đo hiệu quả.
III. Kiến nghị:
Nhằm phát huy những mặt đạt được, khắc phục những khó khăn, hạn chế
trong thời gian qua, để nâng cao chất lượng hoạt động về công tác dân số - kế
hoạch gia đình trong năm 2010 và những năm tiếp theo, bản thân xin đề xuất một
số kiến nghị sau:
- Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật có liên quan đến công tác dân số
- kế hoạch hoá gia đình, đảm bảo khi ban hành có thể thực hiện được ngay.
- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp Uỷ đảng, chính quyền địa phương đối
với công tác này, hàng năm cần đưa các mục tiêu về DS-KHHGĐ vào Nghị quyết
của Đảng uỷ - HĐND để thực hiện.
- Các ban ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội cần quan tâm hơn nữa
công tác phối hợp thực hiện các hoạt động của công tác này; đưa nội dung, chương
trình, mục tiêu về DS-KHHGĐ vào kế hoạch hoạt động của từng ban ngành để tiến
hành thực hiện.
- UBND xã thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá từng hoạt động của
chương trình dân số nhằm rút ra những kinh nghiệm, kịp thời chấn chỉnh những sai
sót trong quá trình thực hiện; có hình thức khen thưởng các tổ chức, đơn vị, cá
nhân gương mẫu thực hiện chính sách DS-KHHGĐ, xử lý nghiêm những trường
hợp vi phạm chính sách dân số theo quy định của Đảng và Nhà nước.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Baùo caùo thöïc taäp Ñeà taøi: Naâng cao chaát löôïng hoaït ñoäng coâng taùc
DS-KHHGÑ
Hoïc vieân: Nguyeãn Thaønh Phöông Lôùp Trung caáp haønh chính huyeän Thoaïi
Sôn
17
- Tăng mức đầu tư về kinh phí cho chương trình dân số nhằm đảm bảo thực
hiện hoàn thành các chỉ tiêu được cấp trên giao.
- Thường xuyên tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác
dân số và đội ngũ cộng tác viên nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng tuyên truyền về
công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình.
- Điều chỉnh mức thù lao cho cộng tác viên nhằm đảm bảo cuộc sống cũng
như tạo điều kiện cho việc tham gia công tác lâu dài. Quan tâm đến việc khuyến
khích thi đua khen thưởng cho từng tập thể, cá nhân đạt được nhiều thành tích
cũng như có sự cống hiến cho công tác DS-KHHGĐ.
- Đa dạng hoá các sản phẩm truyền thông về DS-KHHGĐ, cung cấp tài liệu,
tờ bướm, pa nô, áp phích…cho tuyến cơ sở nhằm phục vụ cho công tác tuyên
truyền được sinh động, phong phú hơn, phù hợp hơn với từng nhóm đối tượng.
KẾT LUẬN
Năm 2010 là năm có nhiều sự kiện trọng đại đối với nước ta như: kỷ niệm
1000 năm Thăng Long Hà Nội, nước ta giữ cương vị Chủ tịch ASEAN và các ngày
lễ, kỷ niệm quan trọng khác.
Hoà chung khí thế của cả nước chào mừng các ngày lễ, kỷ niệm trong năm
2010, các ngành, các cấp từ Trung ương đến địa phương đều ra sức thi đua, lập
thành tích, hăng hái thực hiện đạt và vượt mức chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao.
Công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình là bộ phận quan trọng trong quá
trình xây dựng và phát triển đất nước cũng góp phần một nhỏ trong công cuộc xây
dựng và tiến tới công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Thực hiện tốt công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình là giải pháp cơ bản để
nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và của toàn xã hội.
Việc xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Nhà nước với các
ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội, chính trị - xã hội là yếu tố quan trọng đảm bảo cho
việc kiện toàn tổ chức, nâng cao chất lượng hoạt động về công tác dân số - kế
hoạch hoá gia đình ở cở sở, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu mà Đảng và
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Baùo caùo thöïc taäp Ñeà taøi: Naâng cao chaát löôïng hoaït ñoäng coâng taùc
DS-KHHGÑ
Hoïc vieân: Nguyeãn Thaønh Phöông Lôùp Trung caáp haønh chính huyeän Thoaïi
Sôn
18
Nhà nước giao cho công tác này đó là “Ổn định quy mô dân số, nâng cao chất
lượng dân số, tiến tới đạt mức sinh thay thế” trong năm 2010 và những năm tiếp
theo./.
“Dân số ổn định, xã hội phồn vinh”
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1 57.pdf