Đấu thầu giúp cho chủ đầu tư lựa chọn được nhà thầu đáp ứng được các yêu cầu dự án của mình với chi phí hợp lý nhất và chất lượng cao nhất.
Đấu thầu giúp thực hiện có hiệu quả yêu cầu về xây dựng công trình, tiết kiệm vốn đầu tư, thực hiện và đảm bảo đúng tiến độ công trình.
Hình thức đấu thầu giúp chủ đầu tư tăng cường quản lý vốn đầu tư, tránh thất thoát, lãng phí vốn.
Thực hiện dự án theo phương thức đấu thầu giúp chủ đầu tư chủ động, tránh được tình trạng phụ thuộc vào nhà xây dựng trong xây dựng công trình .
68 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1306 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng ở Công ty Cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sự chuẩn bị chu đáo sẽ nâng cao xác suất trúng thầu.
Sau khi kiểm tra kỹ lưỡng tài liệu trong hồ sơ ( Giám đốc kiểm tra và quyết đình hồ sơ cuối cùng), hồ sơ sẽ được Phòng KHKT niêm phong và gửi tới bên mời thầu trong thời hạn quy định.
4. Nộp hồ sơ dự thầu và tham gia mở thầu.
Theo quy định luật pháp và chủ đầu tư.
III. Thực trạng hoạt động đấu thầu xây dựng của Công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển công trình hạ tầng.
1. Đánh giá về năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng:
1.1. Năng lực lập hồ sơ dự thầu.
Nhiệm vụ lập hồ sơ dự thầu do Phòng KHKT chịu trách nhiệm hoàn thành, các phòng ban khác có trách nhiệm phối hợp, hợp tác để giúp phòng KHKT hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
1.2. Giới thiệu năng lực
Đây là phần giới thiệu về năng lực của Công ty cho bên mời thầu. Một Công ty có năng lực tốt sẽ gây được uy tín đối với bên mời thầu.
Đơn dự thầu là một lá đơn tóm tắt những nội dung chính của bộ HSDT, trong đó quan trọng nhất là đưa ra giá dự thầu của Công ty và thời hạn có hiệu quả của bộ Hồ sơ dự thầu đó.
Bảo lãnh dự thầu: là phần bắt buộc phải có trong Hồ sơ dự thầu. Phần này xác nhận tên ngân hàng bảo lãnh cho Công ty; khoản tiền bảo lãnh và thời gian có hiệu lực của bảo lãnh dự thầu.
Thông tin năng lực:
Hồ sơ năng lực của Công ty thường tiến hành lập các bảng tóm tát có nội dung chủ yếu sau:
Giới thiệu chung về công ty: lịch sử hình thành và phát triển, các lĩnh vực Công ty kinh doanh, chứng chỉ hành nghề xây dựng.
Trình bày tình hình tài chính của Công ty trong 3 năm gần đây nhất thông qua bảng cân đối kế toán, các báo cáo tài chính hàng năm.
Giới thiệu về kinh nghiệm của Công ty: trình bày số năm kinh nghiệm của các ngành kinh doanh, các hợp đồng tương tự đã thực hiện trong vài năm gần đây.
1.3. Thuyết minh các giải pháp kỹ thuật.
Đây là phần chiếm nhiều công sức nhất khi lập 1 Hồ sơ dự thầu. Trong bộ hồ sơ này, phần thuyết minh gồm các phần sau:
Giới thiệu chung: Giới thiệu chung về gói thầu: địa điểm thực hiện, nguồn vốn, quy mô và nôi dung xây dựng, những căn cứ để lập biện pháp thi công.
Bố trí lực lượng thi công
Bố trí nhân lực: 1 Phó giám đốc (trưởng ban chỉ huy công trường) điều hành toàn bộ tiến trình thi công trên công trường; 1 đội trưởng (chủ nhiệm công trường): đội trưởng chịu trách nhiệm trước quyết định về các mặt: kỹ thuật, kinh tế, chất lượng công trình, tiến độ, an toành về người và tài sản; điều hành các tổ sản xuất trong đội.
Nhóm kỹ thuật thi công công trình: gồm 1 kỹ thuật trưởng và các kỹ thuật viên.
Máy móc thiết bị dùng:
Vật tư, vật liệu sử dụng cho công trình: Cung cấp thông tin cho bên mời thầu về các loại vật tư, vật liệu sử dụng cho công trình, yêu cầu kỹ thuật đối với các loại vật liệu đó.
Biện pháp tổ chức thi công là biện pháp thi công hạng muc công trinh và biện pháp quản lý chất lượng công trình. Đây là biện pháp kỹ thuật cụ thể để tiến hành xây dựng công trình.
Tiến độ thi công: xác định mốc thời gian thi công và hoàn thành từng hạng mục công trình, công trình tổng thể; thời gian hoàn thành và bàn giao công trình.
An toàn lao động, vệ sinh môi trường, phòng cháy chữa cháy.
1.4. Giá dự thầu
Giá dự thầu là 1 nội dung được quan tâm thứ hai sau đề xuât kỹ thuật. Thường trong tổng điểm dành cho nhà thầu, giá dự thầu (đề xuất tài chính) chiếm 30% tùy thuộc vào từng công trình. Giá dự thầu la mức giá mà nhà thầu dự kiến dựa trên cơ sở bảng vẽ kỹ thuật và các bảng tiên lượng.
Vì vậy, công tác tính giá dự thầu là 1 nội dung quan trọng luôn được quan tâm.
Công ty cổ phần xây dựng và phát triển công trình hạ tầng dự toán chi phí xây dựng theo phương pháp trong thông tư số 04/2005/TT-BXD của Bộ trưởng Bộ xây dựng hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình.
Dự toán chi phí công trình, hạng mục công trình theo chi phí trực tiếp, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước và thuế giá trị gia tăng.
Chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công được tính bằng tỷ lệ % giá trị dự toán xây dựng sau thuế.
Bảng tính giá dự thầu:
Khoản mục chi phí
Cách tính
Kết quả
CHI PHÍ TRỰC TIẾP
Chi phí vật liệu
VL
Chi phí nhân công
NC
Chi phí máy thi công
M
Trực tiếp phí khác
1.5% x (VL+NC+M)
TT
Cộng chi phí trực tiếp
VL+NC+M+TT
T
CHI PHÍ CHUNG
PxT
C
GIÁ THÀNH DỰ TOÁN XÂY DỰNG
T+C
Z
THU NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC
(T+C) x tỷ lệ quy định
TL
Giá trị dự toán xây dựng trước thuế
(T+C+TL)
G
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
GxT
GTGT
Giá trị dự toán xây dựng sau thuế
G+GTGT
GXDCPT
Chi phí xây dựng nhà tạm
Gxtỷ lệ quy định
tại hiện trường để ở và điều hành thi công
x ( 1+ TXDGTGT)
GXDLT
Trong đó:
: khối lượng công tác xây dựng thứ j
: Chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công trong đơn giá xây dựng của công tác xây dựng thứ j.
: Hệ số điều chỉnh nhân công (nếu có)
: Hệ số điều chỉnh chi phí máy thi công (nếu có)
P: Định mức chi phí chung (%) được tính theo quy định
TL: Thu nhập chịu thuế tính trước được quy định trong thông tư.
G : Giá trị dự toán xây dựng công trình chính, phù trợ, tạm phục vụ thi công trước thuế.
GXDCPT: Giá trị dự toán xây dựng công trình chính, phù trợ, tạm phục vụ thi công sau thuế.
CLVL: Chênh lệch vật liệu.
TXDGTGT: Mức thuế suất giá trị gia tăng quy định cho công tac xây dựng.
GXDLT: Chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công.
2. Tổng hợp nhân lực:
STT
NỘI DUNG
ĐƠN VỊ
SỐ LƯỢNG
GHI CHÚ
1
Đại học
+ Kỹ sư Xây dựng
+ Kiến trúc sư
+ Kỹ sư điện
+ Kỹ sư cấp thoát nước
+ Kỹ sư Vật liệu xây dựng
+ Kỹ sư KC
+ Kỹ sư Cầu đường
Người
Người
Người
Người
Người
Người
Người
Người
27
12
03
03
03
01
02
03
2
Trung cấp kỹ thuật:
+ Xây dựng
+ Điện
+ Kinh tế xây dựng
Người
Người
Người
Người
09
05
03
01
3
Công nhân:
+ Công nhân bậc 6
+ Công nhân bậc 4 + 5
+ Công nhân bậc 2
Người
Người
Người
Người
135
12
78
45
4
Lao động phổ thông
Người
150
5
Tổng số CNCNV:
Trong đó:
+ Nam
+ Nữ
Người
Người
Người
321
280
41
Nhìn chung trình độ trung bình lao động trong Công ty còn ở mức thấp.
Trình độ máy móc thiết bị chưa hiện đại, giá trị thấp, do đó khó có thể có phương án đồng bộ trong thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh.
3. Nguồn vốn.
Vốn là yếu tố quan trọng đối với tất cả mọi doanh nghiệp nói chung, các doanh nghiệp trong ngành xây dựng nói riêng. Nó thể hiện khả năng phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có vốn lớn sẽ có khả năng ứng phó với những thay đổi của thị trường, có thể trang bị được máy móc thiết bị với số lượng lớn, mức độ hiện đại cao.
Vốn lớn cũng là yếu tố quan trọng mà chủ đầu tư thông qua đó đánh giá doanh nghiệp. Chủ đâu tư bao giờ cũng ưu tiên, mong muốn trao dự án cho doanh nghiệp có tài chính lớn và dư giả.
Vốn lớn cũng giúp doanh nghiệp có nhiều lựa chọn dự án để tham gia đấu thầu. Không những thê, nó còn nâng cao khả năng thắng thầu cho doanh nghiệp.
STT
Tài sản
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1
Tổng tài sản có
29385024
850000000
1646020018
3256950000
2
Doanh thu
16138575
1560000000
3780000000
6250000000
3
Tài sản có lưu động
21059431
34215356
33246825
52150650
4
Tổng tài sản nợ
29385024
850000000
1646020018
3025684000
5
Tài sản nợ lưu động
8967517
19520842
3510321
8235420
6
Lợi nhuận trước thuế
436502
98392557
189285714
375602650
7
Lợi nhuận sau thuế
327376
27550000
53000000
132000000
8
Doanh thu so với năm trước
96.66
2.42
1.65
9
Lợi nhuận sau thuế so với năm trước
84.15
1.92
2.49
10
hệ số nợ
0.31
0.02
0.00
0.00
11
Hệ số thanh toán nhanh
0.72
0.04
0.02
0.02
12
Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên doanh thu
0.020
0.018
0.014
0.021
13
Vòng quay vốn
0.55
1.84
2.30
1.92
Nguồn: Phòng HCQT Công ty cổ phần xây dựng và phát triển công trình hạ tầng
Cơ cấu tài sản, tỷ lệ tăng qua các năm: tổng tài sản từ năm 2004 đến năm 2006 tăng từ 20385024 VNĐ lên 1646020018 VNĐ, và tỷ trọng tài sản lưu động giảm chứng tỏ tỷ lệ tài sản cố định tăng, giá trị máy móc thiết bị tăng .
Hệ số nợ tài sản lưu động giảm từ 0.31 (năm 2004) xuống 0.02 năm (2005). Hệ số thanh toán nhanh cũng giảm, có thể suy luận logíc tỷ trọng vốn vay dài hạn tăng.
Vòng quay vốn: tăng từ 0.55 (năm 2004) lên 1.84 (năm 2005) và 2.3 (năm 2006), đó là đấu hiệu khả quan về tình hình kinh doanh của Công ty. Công ty đã tăng doanh thu trên một đồng vốn, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Công ty.
4. Mối quan hệ với chủ đầu tư và kinh nghiệm của Công ty.
Loại hình công trình xây dựng
số năm kinh nghiệm
I. Xây dựng dân dụng
4
II. Xây dựng chuyên dụng (chuyên ngành)
1. Đào đắp nền đường
4
2. Xây dựng cống kè, tuy nen
4
3. Thi công mặt đường thấm nhập nhựa, cấp phối
4
4. Thảm mặt đường
4
5. Phun cát tẩy rỉ, sơn cầu thép
4
6. Công trình cây xanh công viên, vỉa hè đô thị
3
Nguồn: phòng HCQT Công ty cổ phần xây dựng và phát triển công trình hạ tầng
Vật tư, vật liệu sử dụng cho công trình: Cung cấp thông tin cho bên mời thầu về các loại vật tư, vật liệu sử dụng cho công trình, yêu cầu kỹ thuật đối với các loại vật liệu đó.
Biện pháp tổ chức thi công là biện pháp thi công hạng muc công trinh và biện pháp quản lý chất lượng công trình. Đây là biện pháp kỹ thuật cụ thể để tiến hành xây dựng công trình.
Tiến độ thi công: xác định mốc thời gian thi công và hoàn thành từng hạng mục công trình, công trình tổng thể; thời gian hoàn thành và bàn giao công trình.
An toàn lao động, vệ sinh môi trường, phòng cháy chữa cháy.
IV. Kết quả đấu thầu của Công ty cổ phần xây dựng và phát triển công trình hạ tầng .
Bảng số lượng công trình thắng thầu
Đơn vị: Tỷ đồng
STT
Tên hợp đồng
Tổng giá trị hợp đồng
Giá trị do nhà thầu thực hiện
1
Phun cát tẩy rửa rỉ kết cấu thép và phun sơn
14,674,000
14,674,000
2
Sơn bảo vệ cầu và tường chắn hai đầu cầu Mai dịch thuộc dự án Vành đai III
70000000
87710000
3
Gia công tôn lượn sóng phục vụ công trình đường giao thông
160000000
172215000
4
Duy tu hoàn thiện hạ tầng và sân vườn cây xanh tại khách sạn Sheraton Hà Nội
57750000
89638000
5
cải tạo đường nội bộ Viện Vật liệu xây dựng
86953307
90500936
6
Trồng cây đặc biệt tại dải phân cách giữa quốc lộ 5 đoạn Hà Nội - Lạng Sơn
1350000000
1275000000
7
Xây dựng đường nội bộ, hè, cây xanh, xưởng sản xuất nhôm định hình chất lượng cao công suât
2276232000
1415084735
8
Trồng cây xanh, cây cảnh khuôn viên nhà máy ôtô Nông dụng Cửa Long - Hưng Yên
1500000000
1486000000
9
Cải tạo đường quốc lộ 3 vào cổng nhà máy cơ khí Đông Anh
245479568
420286560
10
Gia công tôn lượn sóng
420286560
420286560
11
Cải tạo hè, trồng cây xanh trước cửa UBND huyện Văn Giang
Tỉnh Hưng Yên
835818000
776160297
12
Xây dựng tường rào
67667500
67667500
13
Sửa chữa cầu Phong châu - Phú thọ
1096420000
1096420000
14
Phun sơn tẩy rỉ kết cấu thép và phun sơn
46475000
21364200
15
Phun sơn tẩy rỉ kết cấu thép và phun sơn
60000000
29898000
16
Sửa chữa hư hỏng bê tông Asphalt mặt cầu, Sơn nóng PQ - Dự án: B5
Cầu Kiền
161349000
149360000
17
Phun cát tẩy rỉ thép tấm và phun sơn
212335000
18
Xây dựng đường, vỉa hè, cây xanh nối Cao tốc bắc Thang Long - Nội Bài vào Trung Tâm Thương Mại Mê Linh Plaza
557678000
514592000
19
Xây dựng hệ thóng cầu cống bể ngầm Đài Thủy Nguyên năm 2005 Bưu điện Hải Phòng - Gói thầu thi công xây lắp cống bể tại cá khu vực thuộc Huyện Thủy Nguyên HP
450000000
441268000
20
Trồng cây đặc biệt của gói thầu 01 - Dự án xây dựng cầu Thanh Trì - TP Hà Nội
1473000000
21
Sửa chữa thảm bê tông nhựa gói thầu R5- Dự án: Nâng cấp, mở rộng QL 10
369807991
22
Sửa chữa hư hỏng bê tông Asphalt mặt cầu, Sơn nóng PQ - Dự án: B5 - Cầu Kiền
140708000
23
San ủi mặt bằng xây dựng nhà máy giấy An Hòa
2000000000
1054108888
24
Xây lắp tuyến cáp đoạn Bưu điện Văn hóa xã Chu Va-Bưu điện Sa Pa, Công trình Tuyến truyền dẫn cáp quang liên tỉnh Lòa Cai và Thị xã Lai Châu
900000000
25
Cải tạo chỉnh trang hệ thống cây xanh trên địa bàn thị xã Hà Đông
293000000
Nguồn: Phòng HCQT Công ty cổ phần xây dựng và phát triển công trình hạ tầng
Bảng 1: Bảng số lượng công trình dự thầu và trúng thầu
Năm
số lượng công trình
dự thầu
số lượng công trình thắng thầu
2003
4
2
2004
14
10
2005
9
5
2006
9
7
2007
14
10
Nguồn: Phòng HCQT Công ty cổ phần xây dựng và phát triển công trình hạ tầng .
Số lượng công trình trúng thầu qua các năm có xu hướng tăng, xác xuất trúng thầu cũng tăng.
Bảng 2: Bảng giá trị công trình dự thầu và trúng thầu
Năm
giá trị công trình dự thầu
giá trị công trình thắng thầu
2003
250153160
84674000
2004
13148925000
8028939435
2005
2588620120
944155500
2006
6848921000
5494864991
2007
1856132000
1256867250
Nguồn: Phòng HCQT Công ty cổ phần xây dựng và phát triển công trình hạ tầng .
Từ đồ thị ta nhận thấy:
Năm 2004, tổng giá trị các công trình trúng thầu tăng vọt, thể hiện nỗ lực và thành công trong sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, năm 2005 giảm mạnh và lại dần tăng vào năm 2006. Dự đoán xu hướng ổn đình và tiếp tục tăng trong những năm tiếp theo.
Danh sách một số công trình thắng thầu
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
2007
Số lượng công trình
dự thầu
4
14
9
9
14
Số lượng công trình trúng thầu
2
10
5
7
10
Giá trị
công trình
dự thầu
250153160
13148925000
2588620120
6848921000
1856132000
Giá trị công trình trúng thầu
84674000
8028939435
944155500
5494864991
1256867250
Giá trị bình quân 1 công trình thắng thầu
42337000
802893943.5
188831100
784980713
125686725
Số lượng công trình trúng thầu/số lượng dự thầu
50%
71%
56%
78%
71%
Giá trị công trình trúng thầu/giá trị công trình dự thầu
34%
61%
36%
80%
68%
Nguồn: Báo cáo hàng năm do Phòng HCQT Công ty cổ phần xây dựng và phát triển công trình hạ tầng cung cấp.
Nhận xét: Tỷ lệ trúng thầu và giá trị trúng thầu ngày càng tăng trong những năm tương lai. Và đã đạt mức 78% về số lượng và 80% về giá trị các công trình dự thầu.
Như vậy hiệu quả đấu thầu ngày càng tăng, cho thấy công ty đang dần nâng cao được năng lực của minh, cải thiện được vị thế trong ngành xây dựng.
V. Đánh giá chung về công tác đấu thầu xây dựng của Công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển công trình hạ tầng.
Ưu điểm.
Công ty bước đầu đã tạo dựng được mối quan hệ với nhiều nhà đầu tư trong khu vực rộng, có xu hướng vươn ra thị trường khu vực và quốc tế.
Thị trường xây dựng đang phát triển mạnh, hơn nữa, thị trường ngách của Công ty với những công trình có quy mô nhỏ, thời hạn ngắn, luân chuyển, vòng khấu hao máy móc thiết bị nhanh. Đồng thời có thể chuyển đổi thị trường dễ dàng hơn.
Trình độ lao động ngày càng được nâng cao, số lượng tăng chứng tỏ quy mô Công ty đang được mở rộng từng bước, từ đó mở rộng thị trường, tăng số lượng dự án dự thầu, phấn đấu nâng cao tỷ lệ dự án trúng thầu.
Mức độ hiện đại của máy móc thiết bị ngày được cải thiện, nâng cao năng lực, cải thiện được tiến độ thi công, nâng cao hiệu quả thực hiện dự án, tăng lợi nhuận.
Nhược điểm và những nguyên nhân chủ yếu.
Công ty có quy mô nhỏ, gây khó khăn khi lựa chọn các dự án đấu thầu, quan trong hơn nó còn ảnh hưởng mạnh tới khả năng trúng thầu của Công ty khi tham gia đấu thầu.
Trình độ lao động tuy có được nâng cao, tuy nhiên vẫn còn đang ở mức thấp. Điều này ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Trình độ máy móc thiết bị chưa cao, chỉ ở mức trung bình. Vốn đầu tư cho máy móc chưa lớn, giá trị tài sản cố định còn nhỏ, ảnh hưởng tới khả năng đáp ứng yêu cầu kỹ thuật ngày càng cao của khách hàng và chủ đầu tư.
Công ty chưa có bộ phận Marketing. Trên thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, khách hàng luôn có ưu thế trong việc lựa chọn nhà thầu mà mình ưng ý. Các nhà thầu cần phải có phương án để quảng bá, giới thiệu hình ảnh và nội lực của Công ty tới các nhà đầu tư. Vì vậy, bộ phận marketing ngày càng đóng vai trò quan trong trong việc tìm kiếm các cơ hội dự thầu và nâng cao khả năng trúng thầu của công ty.
Những nguyên nhân chủ yếu
Nguyên nhân bên trong
Hoạt động tài chính: Khả năng tài chính của Công ty được thể hiện quy mô về nguồn vốn tự có, khả năng huy động các nguồn vốn phục vụ sản xuất – kinh doanh và hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đó.
Tỷ lệ nợ giảm, và hệ số thanh toán nhanh giảm cũng là nguyên nhân làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Máy móc thiết bị, công nghệ thi công:
Tính hiện đại của thiết bị chưa cao: do quy mô nhỏ, vốn điều lệ nhỏ nên khó khăn trong việc mua sắm trang thiết bị hiện đại: nó thể hiện ở các thông số hãng sản xuất, năm sản xuất, công suất, giá trị còn lại của thiết bị.
Tính đồng bộ: Thiết bị đồng bộ là điều kiện để đảm bảo sự phù hợp giữa thiết bị, công nghệ với phương pháp sản xuất; giữa chất lượng, độ phức tạp của sản phẩm do công nghệ đó sản xuất ra. Công ty cổ phần xây dựng và phát triển công trình hạ tầng chưa có những phương pháp sản xuất hiệu quả phù hợp với máy móc thiết bị thể hiện việc chệnh lệch giữa giá bỏ lthầu trong hợp đồng và chi phí thi công nhỏ.
Tính hiệu quả: thể hiện trình độ sử dụng máy móc thiết bị của Công ty, từ đó nó có tác dụng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng huy động tối đa nguồn lực về máy móc thiết bị sẵn có phục vụ cho mục đich cạnh tranh của công ty. Ở công ty, trình độ của lao động và tính hiện đại của máy móc chưa đồng bộ hoàn toàn, vị vậy hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị không cao ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Tính đổi mới: là sự đáp úng yêu cầu của hoạt dộng sản xuất kinh doanh và cũng là một trong những yếu tố tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong sản xuất kinh doanh yếu tố này quyết định việc lựa chọn tính toán các giải pháp hợp lý trong tổ chức thi công. Tuy Công ty đang từng bước đổi mới thiết bị máy móc, công nghệ thi công nhưng vẫn chưa đồng bộ và chưa theo kịp sự phát triển của thị trường.
Nhân lực: Là yếu tố cơ bản và đặc biệt quan trọng của Công ty trong việc quyết định hiệu quả kinh doanh nói chung và trong việc thực hiện thi công công trình nói riêng.
Để đánh giá điểm mạnh điểm yếu của đội ngũ cán bộ quản trị, chủ đầu tư thường tiếp cận trên các khía cạnh: trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác, tác phong làm việc, sự am hiểu về kinh doanh và luật pháp của từng thành viên trong ê kíp quản lý; và cơ cấu về các chuyên ngành đào tạo phân theo trình độ sẽ cho biết khả năng chuyên môn cũng như khả năng đa dạng hóa của Công ty.
Nguyên nhân bên ngoài
Doanh nghiệp và các đối thủ hiện tại
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Sản phẩm dịch vụ thay thế
Áp lực từ khách hàng
Áp lực của các nhà cung ứng
Mô hình: 5 lưc lượng cạnh tranh của M.Portor
Đối thủ cạnh tranh:
Các đối thủ cạnh tranh là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp nhất đối với khả năng trúng thầu của doanh nghiệ. Số lượng cũng như khả năng canh tranh của đối thủ canh tranh quyết định mức độ cạnh tranh trong các cuộc đấu thầu. Tức là phải đảm bảo được năng lực vượt trội của mình trước các đối thủ cạnh tranh hiện tại với cả các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Do vậy sự hiểu biết đối thủ cạnh tranh có một ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp. Trong cạnh tranh các bên sẽ bộc lộ tính chất và mức độ tranh đua hoặc thủ thuật giành ưu thế trên thị trường.
Các doanh nghiệp đối thủ cạnh tranh của Công ty cổ phần xây dựng và phát triển công trình hạ tầng được đánh giá là mạnh, trong đó có nhiều doanh nghiệp có quá trình hoạt động lâu dài và có vị trí vững chắc trên thị trường. Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào các yếu tố như số lượng các nhà thầu tham gia cạnh tranh, tốc độ tăng trưởng của ngành, sự đa dạng của các đối thủ cạnh tranh, hàng rào cản trở sự xâm nhập của các đối thủ tiềm ẩn mới.
Các đối thủ cạnh tranh trên các mặt giá bỏ thầu, cạnh tranh về tiến độ và biện pháp thi công.
Hiện nay, các doanh nghiệ xây dựng trong nước phải cạnh tranh với các đối thủ mạnh là công ty nước ngoài có trình độ phát triển cao.
Trong môi trường hiện nay, mỗi nhà thầu phải tạo ra thế mạnh riêng cho mình để đảm bảo tồn tại và phát triển. Công ty cổ phần xây dựng và phát triển công trình hạ tầng Bách Phưong có quy mô nhỏ, vốn it, máy móc chưa thực sự đồng bộ. Do đo, khả năng cạnh tranh còn yếu.
Nhà cung cấp: Các nhà cung cấp có ảnh hưởng lớn đến việc cung ứng các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất – kinh doanh của công ty. Các tổ chức cung cấp vật tư, thiết bị có ưu thế có thể gây áp lực với khách hàng để thu lợi nhuận bằng cách tăng giá, giảm chất lượng sản phẩm hoặc giảm mức độ dịch vụ đị kèm
Công ty cổ phần xây dựng và phát triển công trình hạ tầng quy mô nhỏ, vốn ít do đó thường yếu thế trước các nhà cung cấp vật tư thiết bị.
Thứ nhất, áp lực từ nhà cung cấp có thể ảnh hưởng tới giá bỏ thầu: nếu công ty có nguồn đầu vào ổn định thì việc tính toán và đưa ra giá bỏ thầu sẽ thuận lợ hơn. Khi Công ty nắm rõ giá từng loại nguyên vật liệu, tình hình thị trường nguyên vật liệu, Công ty sẽ có thể tính giá thành công trình chính xác và nâng cao hiệu quả đấu thầu bằng việc đưa ra giá bỏ thầu hợp lý. Ngược lại, nếu Công ty sẽ không nắm rõ thông tin về các loại nguyên vật liệu cần thiết cho hợp đồng thì khi tính giá sẽ gặp khó khăn nhất định như: đưa ra giá bỏ thầu quá chênh lệch đối với các đối thủ cạnh tranh, hoặc ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận, hiệu quả kinh doanh nếu Công ty trúng thầu.
Như vậy, nhà cung cấp có ảnh hưởng nhất định tới hiệu quả kinh doanh của công ty. Việc nhà cung cấp gây khó khăn cho nhà thầu có thể do sự thay đổi của nền kinh tế, có thể do chính lợi ích của nhà cung cấp, nhưng dù có do nguyên nhân nào thì Công ty cũng gặp khó khăn. Nếu Công ty vẫn lựa chọn nhà cung cấp đó thì sẽ gặp khó khăn trong đấu thầu khi đưa ra giá bỏ thầu cao, ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận nếu Công ty trúng thầu. Nếu Công ty chọn nhà thầu khác thì có thể công ty sẽ gặp rủi ro về chất lượng nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng công trình, giảm uy tín, thương hiệu của Công ty. Mặt khác, quan hệ giữa Công ty và nhà cung cấp sẽ không lâu dài, sẽ găp khó khăn khi họ gây áp lực.
Thứ hai, nhà cung cấp có thể làm ảnh hưởng tới tiến độ thi công của công trình. Trong lĩnh vực xây dựng, tiến độ thi công thực hiện công trình phụ thuộc phần nào vào tiến độ cung cấp vật tư. Khi nguồn cung cấp vật tư ổn định, luôn đảm bảo kịp thời, chính xác tiến độ thì sẽ góp phần đảm bảo tiến độ thi công công trình. Hơn nữa có thể rút ngắn tiến độ thi công, nâng cao chất lượng công trình. Ngược lại, nếu nhà cung cấp không đảm bảo nguồn cung vật tư đúng tiến độ thì chắc chắn Công ty khó có thể đảm bảo tiến độ thi công.
Vì vậy, việc thiết lập mối quan hệ lâu dài và ổn định với nhà cung cấp vừa đảm bảo thuận lợi cho Công ty trong việc tính và đưa ra giá dự thầu hơp lý, vừa đảm bảo và nâng cao tiến độ thi công. Việc thay đổi nhà cung cấp sẽ không tránh khỏi giai đoạn đầu bỡ ngỡ, điều đó sẽ gây khó khăn cho Công ty trong cạnh tranh đấu thầu và tiến độ thi công công trình.
Chủ đầu tư: Là tổ chức chịu trách nhiệm toàn diện về các vấn đề liên quan đến dự án trước pháp luật. Do đó, Chủ đầu tư có ảnh hưởng rất lớn tới công ty tham gia đấu thầu xây dựng công trình.
Đối với chủ đầu tư có tinh thần trách nhiệm cao, trình độ chuyện môn nghiệp vụ tốt sẽ tạo nên việc cạnh tranh lành mạnh trong đấu thầu và từ đó chọn ra nhà thầu trúng thầu thỏa đáng, chính các; ngược lại dễ tạo nên sẹ quan liêu trong đấu thầu.
Hoạt động đấu thầu có đặc điểm khác biệt đó là nhà thầu phải đáp ứng những yêu cầu của chủ đầu tư, các yêu cầu về kỹ thuât. Đồng thời các chủ đầu tư mong muốn và có thể gây ra sức ép giảm giá, nhưng vẫn phải nâng cao chất lượng công trình. Do vây, Công ty luôn phải cải thiện khả năng của mình để có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng cao, đa dạng, phức tạp của chủ đầu tư.
Chương III:
Giải pháp thúc đẩy hoạt động đấu thầu xây dựng tại Công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển công trình hạ tầng.
Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển công trình hạ tầng.
Nhận định tình hình sản xuất kinh doanh trong những năm tới.
Khó khăn.
-Trong điều kiện nền kinh tế không ổn định, lạm phát tăng nhanh, nhièu mặt hàng nguyên nhiên liệu tăng cao, gây khó khăn trong vấn đề vốn, tiền lương, và lợi nhuận.
- Quy mô nhỏ, vốn nhỏ là một khó khăn rất lớn đối với Công ty cổ phần xây dựng và phát triển công trình hạ tầng . Điều đó không những hạn chế cơ hội tham gia dự thầu các dự án mà còn giảm khả năng trúng thầu của Công ty.
Thuận lợi.
- Trình độ chuyên môn hóa ngày càng phát triển, điều này mở rộng cơ hội cho Công ty trong việc phát triển thị trường ngách, xác định thị trường mục tiêu.
Nhiệm vụ kinh doanh trong trong những năm tới.
Phấn đấu số lượng công trình trúng thầu là 20 công trình với giá trị đạt trên 15tỷ VNĐ.
Giao nộp đầy đủ nghĩa vụ ngân sách, nộp BHXH và BHYT
Bảo toàn và phát triển nguồn vốn
Đảm bảo công việc thường xuyên và đầy đủ cho người lao động
Mở rộng thị trường ra các tỉnh Miền trung, vươn ra thị trường quốc tế.
Dần đầu tư thiết bị máy móc hiện đại.
Các giải pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng tại Công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển công trình hạ tầng.
Nâng cao năng lực dự toán dự thầu
Dự toán chi phí về vật liệu xây dựng, chi phí thiết bị thi công, chi phí thiết bị máy móc thi công, chi phí nhân lực, chi phí quản lý và một số chi phí hợp lý, hợp lệ khác mà nhà thầu phải chi trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Để tính toán các chi phí nhà thàu phải dựa vào nhiều căn cứ khác nhau, trong đó có hai căn cứ cơ bản nhất đó là:
- Hệ thống tiêu chuẩn định mức thống nhất: ví dụ, chi phí thép, xi măng, sỏi đá, cát cho 1m3 bê tông tiêu chuẩn.
- những ước tính có tính chất kinh nghihệm : dự báo tình hình biến động giá cả nguyên vật liệu trong thời gian thi công; điều kiện cụ thể của mặt bằng thi công; dự báo tác động của thời tiết đến quá trình thi công; tác động của biện pháp tổ chức thi công chi phí.
Việc đưa ra được giá dự thầu hợp lý có lý nghĩa rất quan trọng làm tăng khả năng cạnh tranh của công ty khi tham gia đấu thầu. Mức giá dự thầu hợp lý là phải đảm bảo được các yêu cầu sau:
Trang trải được mọi chi phí thi công
Đảm bảo cho công ty thắng thầu
Đảm bảo cho công ty có lãi
Một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến trượt thầu mà Công ty cổ phần xây dựng và phát triển công trình hạ tầng là đưa ra giá dự thầu cao hơn so với đối thủ cạnh tranh. Để có thể đưa ra giá dự thầu hợp lý Công ty cổ phần xây dựng và phát triển công trình hạ tầng cần phải nâng cao năng lực dự toán giá dự thầu. Việc lập dự toán gự thầu phải được thực hiện trên cơ sở kết quả điều tra khảo sát thực địa, dự báo về biến động giá cả nguyên vật liệu trên thị trường Việc dự toán giá của một công trình sẽ được giao cho cán bộ kỹ thuật có nhiều năm kinh nghiệm, giá dự thầu sẽ quyết định được sau khi đã tính toán giá từng hạng mục trên cơ sở đã xem xét tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thi công công trình. Để nâng cao năng lực dự toán dự thầu Công ty cổ phần xây dựng và phát triển công trình hạ tầng cần phải thực hiện tốt các bước công việc sau:
Phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban, tạo điều kiện cho việc trao đổi thông tin giữa các phòng ban được lưu thông dễ dàng hơn, giúp phòng KHKT nâng cao hiệu quả tìm kiếm thông tin, thu thập được những thông tin cần thiết và đầy đủ, chính xác nhất.
Luôn cố gắng thu thập thông tin về thị trường, đối thủ cạnh tranh, dự báo sự biến động của giá cả nguyên vật liệu, xem xét kỹ đặc điểm cảu địa bàn thi công về các mặt: môi trường tự nhiên, môi trường kinh tế, lao động và dự báo những chi phí phát sinh có thể xảy ra trong quá trình thi công.
Có phương án sử dụng nguyên vật liệu hợp lý, xác định định mức nguyên vật liệu cho từng hạng mục công trình để có kế hoạch cung cấp nguyên vật liệu tránh tình trạng lãng phí thất thoát nguyên vật liệu.
Thiết lập mối quan hệ tốt với các nhà cung ứng nguyên vật liệu: thiết lập quan hệ lâu dài, ổn định, luôn giữ uy tín trước các nhà cung ứng để có thể mua được nguyên vật liệu với giá rẻ, chất lượng tốt, tiến độ cung cấp kịp thời chính xác từ đó giảm giá thành công trình thi công.
Tận dụng tối đa máy móc thiết bị, đưa ra kế hoạch sử dụng máy móc thiết bị hợp lý không để xảy ra tình trạng máy móc có giờ ngừng nghỉ lãng phí, có kế hoạch dự phòng về máy móc như thuê và cho thuê để giảm chi phí thi công, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Có kế hoạch sử dụng lao động hợp lý, đồng bộ với phương án thi công; luôn điều chỉnh kế hoạch nhân lực phù hợp với từng giai đoạn thi công như giảm biên chế, thuê lao độngđể tiết kiệm chi phí. Công ty chỉ nên có bộ khung nhân lực cả ở văn phòng và trên công trường, khi nhu cầu lao động tăng có thể tìm kiếm thêm lao động, khi công việc giảm có thể giảm lao động, tận dụng nguồn lao động địa phương, vừa giúp Công ty giảm chi phí khi tăng biên chế, đồng thời giá lao động lại rẻ.
Nâng cao năng lực tổ chức.
Năng lực tổ chức của nhà thầu thể hiện ở việc tổ chức quản lý xây dựng, tổ chức lao động bảo đảm thực hiện nhiệm vụ đúng tiến độ và đúng chất lượng. Với những công trình có quy mô lớn. Kết cấu và yêu cầu phức tạp, đòi hỏi về năng lực tổ chức ngày càng cao.
Năng lực tổ chức có vai trò rất quan trọng trong quá trình thi công công trình, nó tác động trực tiếp đến chất lượng cũng như tiến độ thi công công trình. Mỗi công trình khác nhau có những đặc thù khác nhau. Linh hoạt trog tổ chức quản lý thi công là một biện pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của Công ty. Để có thể nâng cao năng lực tổ chức quản lý thi công của Công ty cổ phần xây dựng và phát triển công trình hạ tầng , cần thực hiện những biện pháp sau:
Nghiên cứu kỹ lưỡng nội dung và yêu cầu của hồ sơ mời thầu về kỹ thuật, chất lượng, thời gian để có cơ sở lập kế hoạch một cách hợp lý.
Xem xét đánh giá một cách cụ thể sự tác động của điều kiện thi công (điện nước, đường sá, nguồn cung ứng nguyên vật liệu, giá nguyên vật liệu, nguồn cung lao động và đặc điểm về nguồn lao động) đến các công việc thi công, tiến độ thi công. Để từ đó đưa ra biện pháp thi công phù hợp vớ năng lực máy móc thiết bị cũng như lao động hiện tại của công ty.
Công ty cổ phần xây dựng và phát triển công trình hạ tầng nên thực hiện việc xây dựng tiến độ thi công cho từng công việc xây dựng tiến độ thi công cho từng công việc cụ thể trên cơ sở có xem xét đến sự tác động của tất cả các yếu tố có thể làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công. Một tron gnhững biện pháp quản lý tiến độ rất hiệu quả đó là sử dụng sơ đồ mạng Pert vào việc lập tiến độ thi công. Việc sử dụng sơ đồ mạng này có thể giúp Công ty dễ dàng xác định được công việc nào có thể rút ngắn được tiến độ, công việc nào không, để từ đó có kế hoạch bố trí máy móc thiết bị và lao động cho phù hợp đồng thời có thể dưa ra được thời gian hoàn thành công trình sớm nhất giúp Công ty giành được ưu thế cạnh tranh trong đấu thầu. Đối với những công trình có quá nhiều bước công việc, Công ty có thể chia nhỏ sơ đồ mạng thành nhiều sơ đồ phụ. Việc tận dụng sơ đồ mạng Pert sẽ giúp cho Công ty quản lý tiến độ được dễ dàng hơn, thông qua sơ đồ mạng Công ty có thể hoàn thành đúng tiến độ, công việc nào chậm trễ để từ đó có biện pháp khắc phục kịp thời, đảm bảo hoàn thành công trình đúng tiến độ nâng cao uy tín của công ty trước các chủ đầu tư.
Thông qua các kết quả đấu thầu đã đạt được Công ty cần tổ chức đút rút kinh nghiệm nhằm tránh được những lỗi sai đáng tiếc đồng thời nâng cao được khả năng tổ chức quản lý.
Nâng cao năng lực lao động.
Đầu tư vào con người luôn là đầu tư mạng lại hiệu quả nhất. Cong người là đầu vào quan trọng đồng thời là nhân tố thay đổi tố chất của hệ thống theo ý muốn và mục tiêu đã định. Với khả năng kỳ diệu của cong người có thể làm nội lực cạnh tranh của Công ty manh lên và ngược lại.
Lao động là yếu tố quyết định đến khả năng cạnh tranh trong đấu thầu. Có đội ngũ lao động tốt là điều kiện để công ty có thể đảm bảo được tiến độ thi công và chất lượng công trình, giảm chi phí trong quá trình thi công công trình. Có đội ngũ lao đông có trình độ tạo điều kiện thuận lợi để Công ty có thể áp dụng khoa học kỹ thuật hiện đại vào quá trình sản xuất, rút ngắn được tiến độ thi công.
Để nâng cao năng lực đội ngũ lao động, Công ty cổ phần xây dựng và phát triển công trình hạ tầng cần thực hiện những điều sau:
Cần có những đầu tư thỏa đáng cho đội ngũ nhân sự nói chung và đội ngũ nhân sự chuyên về hoạt động đấu thầu và quản lý nói riêng trên cả hai lĩnh vực vật chất và tinh thần.
Hoạch định kế hoạch nguồn nhân lực trong Công ty:
Gắn trách nhiệm của mỗi người với từng công trình, từng dự án thông qua các kế hoạch khoán chỉ tiêu, khen thưởng và thăng tiến nếu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, ngược lại sẽ có chế độ kỷ luật, phạt vật chất hay thuyên chuyển thay thế khỏi hệ thống để tìm ra sự phối hợp đồng bộ trên cơ sở tuân theo các quy định của pháp luật.
Kích thích hiệu năng làm việc bằng cách trả thù lao thêm ngoài lương chính cho mỗi công trình trúng thầu, mỗi hợp đồng ký kết.
Thường xuyên có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, bổ sung thêm những kiến thức về kinh tế, tài chính nói chung cho những người nắm bắt giữ các vị trí quan trọng trong công tác dự thầu, phổ biến kiến thức về pháp luật có liên quan đến hoạt động đấu thầu cho tất cả các cán bộ nhân viên tham gia công tác này, đồng thời nâng cao các kỹ năng, trình độ về tin học và ngoại ngữ cho họ. Muốn vậy Tổng công ty có thể căn cứ vào nhiệm vụ của từng người trong việc thực hiện công tác dự thầu để lập kế hoạch đào tạo cụ thể..
Công tác đào tạo giúp cho Công ty cổ phần xây dựng và phát triển công trình hạ tầng có đội ngũ chuyên sâu. Trong công tác đấu thầu, bộ phận lập hồ sơ dự thầu, thiết kế bản vẽ thi công, tiếp thị đấu thầu sẽ phát huy được thế mạnh của mình; hạn chế sai sót ngay từ đầu, nâng cao chất lượng và ruta ngắn thời gian lập hồ sơ. Tiết kiệm chi phí đấu thầu, tạo tâm lý thoải mái khi đấu thầu. Các công việc phối hợp với nhau một cách nhịp nhàng, dựa trên căn cứ khoa học, chọn phương pháp thi công hợp lý, áp dụng cách tính giá linh hoạt đảm bảo thắng thầu.
Nâng cao trình độ công nhân thi công rèn luyện tác phong công nghiệp, chất lượng công trình đảm bảo. Mọi người có tinh thần trách nhiệm cao, sản phẩm làm ra có chất lượng, tăng uy tín và khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng.
Bảng dự kiến nguồn tài chính giành cho nhân lực cho Công ty trong tương lai như sau:
Đơn vị: 1000VNĐ
Năm
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
Tiền lương
781386.2
987689.1
722500
1100000
1400000
1600000
1900000
Nâng cao năng lực tài chính.
Năng lực tài chính của nhà thầu thể hiện ở khả năng tài chính tự có, hiệu quả sử dụng các nguồn vốn, khả năng huy động vốn cho phát triển kinh doanh của nhà thầu.
Trong lĩnh vực xây dựng cơ bản nhu cầu về vốn rất lớn, thiếu vốn, sản xuất kinh doanh là một khá khăn rất lớn với các nhà thầu. Công ty cổ phần xây dựng và phát triển công trình hạ tầng gặp nhiều khó khăn khi vốn nhỏ, gây khó khăn khi đấu thầu hay thực hiện những dự án lớn, khó khăn khi thực hiện nhiều dự án trong cùng thời gian.
Khả năng tài chính tự có của Công ty thể hiện ở lượng vốn cố định với cơ cấu phù hợp yêu cầu thực hiện nhiệm vụ xây dựng, số lượng vốn lưu động và quỹ tích lũy phát triển sản xuất. Khả năng tài chính tự có càng dồi dào, nhà thầu có thể tham gia đấu thầu nhiều công trình khác nhau. Hiện nay, Công ty gặpkhó khăn lớn về vốn, một phần do quy mô nhỏ, vốn nhỏ; mặt khác do những khiếm khuyết trong quản lý kinh tế, tình trạng các chủ đầu tư chưa hoàn trả hết tiền khi bàn giao công trình. Để khắc phục dần dần hạn chế về vốn, Công ty cổ phần xây dựng và phát triển công trình hạ tầng cần có các điều kiện sau:
Liên kết với các tổ chức tài chính để tăng cường khả năng huy động vốn.
Phải có đội ngũ cán bộ lập kế hoạch vật tư có trình độ cao và có kinh nghiệm đồng thời có khả năng hiểu biết tổng hợp nhiều lĩnh vực thì mới có thể xây dựng kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu tiết kiệm mà vẫn đảm bào chất lượng công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư, nhằm giảm nguồn vốn lưu động đầu tư vào công trình.
Phải lập mối quan hệ tốt với các nhà cung ứng để đảm bảo cung ứng nguyên vật liệu kịp thời rút ngắn thời gian thi công, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Hơn nữa, tạo mối quan hệ tốt với các nhà cung ứng còn giúp công ty có thể lợi dụng được vốn ứng trước của các nhà cung ứng nguyên vật liệu.
Có các chính sách huy động vốn từ các thành viên trong Công ty cổ phần xây dựng và phát triển công trình hạ tầng , có thể huy động vốn bằng cách góp cổ phần của cán bộ công nhân viên trong Công ty và những người ngoài Công ty: mở rộng liên doanh liên kết với các chủ thể kinh doanh khác
Đưa vào Công ty một hệ thống quy định rõ ràng về vay vốn hoạt động và các chế tài trong thu hồi vốn.
Để thực hiện được giải pháp nâng cao năng lực tài chính Công ty cổ phần xây dựng và phát triển công trình hạ tầng cần tập trung khai thác những tiềm năng về vốn của Công ty và triệt để tiết kệm trong sản xuất kinh doanh. Công ty có thể dưa ra giải pháp hiệu quả để xử lý triệt để nhà xưởng, đất đai, tài sản không cần dùng, chờ thanh lý, vật tư hàng hóa ứ đọng. cho thuê triệt để các xưởng sản xuất Mặt khác phải áp dụng nhiều biện pháp kinh tế kỹ thuật triệt để tiết kiệm trong sản xuất kinh doanh như:
Triển khai các quy định về góp vốn rộng rãi trong các cán bộ công nhân viên, các quy định khác về huy động vốn và vay vốn để huy động vốn kịp thời phục vụ cho công tác tham gia đấu thầu và thực hiện gói thầu.
Tăng cường và mở rộng hơn nữa các quan hệ với các tổ chức tài chính nhằm tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức tài chính trong việc mượn vốn và đứng ra bảo lãnh thực hiện hợp đồng nhằm khai thác tối đa nguồn vốn tín dụng. Công ty có thể lập chiến lược vay vốn các tổ chức tài chính ngân hàng trong thời kỳ ngắn hạn và dài hạn để đầu tư máy móc thiết bị hay làm vốn ứng trước. Công ty phải xác định ngân hàng là lực lượng hỗ trợ đắc lực ở phía sau, do đó phải tăng cường quan hệ với các ngân hàng để vay vốn được thuận lợi hơn hoặc đứng ra làm bảo lãnh dự thầu và thực hiện hợp đồng cho công ty trong quá trình dự thầu và thực hiện hợp đồng. Đồng thời, Công ty phải cố gắng kinh doanh hiệu quả, đảm bảo độ tin cậy đối với ngân hàng, có khả năng thanh toán theo đúng kỳ hạn.
Lập kế hoạch về vốn dài hạn, trung hạn, ngắn hạn nhằm đáp ứng được yêu cầu đầu tư về thiết bị, tăng năng lực sản xuất, tăng năng lực tài chính trong quá trình lập hồ sơ dự thầu.
Duy trì mối quan hệ với các nhà cung ứng nguyên vật liệu để có điều kiện thuận lợi trong thanh toán phù hợp với điều kiện thi công công trình.
Công ty cần có những biện pháp cứng rắn và hiệu quả hơn đối với những đối tượng và chủ đầu tư chậm thanh toán, gây khó khăn trong về vốn cho Công ty.
Công ty thực hiện các biện pháp tiết kiệm vốn, đẩy nhanh vòng quay vốn: tập trung thi công nhanh, nghiệm thu, bàn giao và thanh toán vốn những công trình đã có vốn ghi trong kế hoạch; thủ thuật chậm thanh toán cho các chủ hàng, lương nhân công, tiết kiệm chi phí tiếp khách, hội họp, chi phí giao dịch; khai thách vốn trong công ty với lãi suất thấp
Theo phương pháp dự đoán xu hướng nguồn vốn Công ty sẽ tăng như sau:
Đơn vị: 1000VNĐ
Năm
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
Nguồn vốn
3511096
3295286
3953792
3997642
4015000
4550000
5910000
Những đề xuất trên có thể chưa giải quyết dứt điểm ngay tình hình ứ đọng vốn hiện tại. Tuy nhiên, xét về lâu dài việc thực hiện tốt những đề xuất trên sẽ đưa hoạt động vốn đi vào nề nếp, quy củ, tạo điều kiện cho sự dồi dào và sự luân chuyển vốn trong Công ty, phục vụ tốt công tác đầu tư tài chính cho các hồ sơ dự thầu trong tương lai.
Đổi mới máy móc thiết bị.
Máy móc thiết bị tác động lớn đến tiến độ thi công, chất lượng và giá thành thi công công trình. Nếu Công ty có máy móc thiết bị hiện đại, có kế hoạch sử dụng máy móc thiết bị hợp lý thì Công ty sẽ đẩy nhanh được tiến độ thi công, giảm chi phí sản xuất kinh doanh và tăng khả năng cạnh tranh của công ty. Ngược lại, nếu Công ty có hệ thống máy móc thiết bị lạc hậu thì sẽ không đảm bảo được tiến độ thi công, giảm chất lượng công trình, tăng chi phí sản xuất kinh doanh và thậm chí gây ô nhiễm môi trường.
Do những yêu cầu ngày càng cao về kỹ thuật, mỹ thuật của công trình, tính phức tạp của dự án đòi hỏi phải có một trình độ máy móc thiết bị và công nghệ tối thiểu nào đó thì dự án mới có khả năng thực thi được. Việc đầu tư vào máy móc thiết bị và công nghệ là giải pháp lâu dài, quan trọng và cần phải làm của Công ty nhằm đáp ứng các yêu cầu mới của thị trường hiện nay. Mục tiêu của giải pháp là khắc phục những tác động bất lợi do thiếu máy móc thiết bị và công nghệ hiện đại để khắc phục cho quá trình thi công xây lắp, làm cho Công ty không có khả năng thực hiện những biện pháp thi công tiên tiến, rút ngắn tiến độ và giảm giá thành công trình. Máy móc thiết bị và công nghệ hiện đại là cơ sở của chất lượng công trình cao và tạo ra một ưu thế xây dựng cho Công ty đồng thời tạo ra sự tin cậy từ phía chủ đầu tư và các khách hàng tiềm năng.
Để thực hiện tốt giải pháp này Công ty cần:
Có một khả năng cung cấp tài chính ổn định lâu dài để đầu tư vào giải pháp, nên sử dụng nguồn vốn vay dài hạn và các nguồn vốn khấu hao của Công ty.
Để theo sát trình độ công nghệ xây lắp của các đối thủ cạnh tranh, Công ty cần có một số cán bộ kỹ thuật chuyên về máy móc thiết bị, yêu cầu biết rõ về tình trạng hoạt động hiện tại, khả năng cải tiến và tân dụng các loại thiết bị Công ty đang có, mặt khác nắm bắt được những công nghệ hiện đại hơn mà thị trường xây lắp đang sử dụng; từ đó phân tích, tổng hợp, đánh giá xem xét khi nào cần phải cải tạo, mua mới hoặc kết hợp cả hai hình thức này.
Theo kết quả thống kê máy móc thiết bị của Phòng HCQT cho thấy trình độ máy móc thiết bị ở Công ty chỉ ở mức trung bình của ngành. Mặc dù, Công ty mới thành lập năm 2005 nhưng máy móc thiết bị trang bị chưa có trình độ hiện đại cao, trong khi trình yêu cầu của chủ đầu tư ngày càng cao về tiến độ và chất lượng. Để hạn chế và khắc phục bớt điểm yếu về năng lực công nghệ, Công ty có thể sử dụng nguồn vốn vay dài hạn và khấu hao cơ bản để thực hiện phương án đầu tư sau:
Với một số máy móc thiết bị có thể cải tiến để nâng cao công nghệ hiện tại ( máy trộn bê tông, máy đầm dùi, máy nén khí, thiết bị kiểm tra trắc địa, thiết bị thí nghiệm kiểm định) thì Công ty có thể chỉ cần mua sắm các linh kiện để lắp ráp và thay thế, đồng thời đầu tư chất xám để kéo dài thời gian hoạt động, đa dạng hóa tính năng và nâng cao hiệu suất sử dụng. Phương án đầu tư này không cần phải tập trung quá nhiều vốn, không thay đổi đột ngột công nghệ hiện tại, thích hợp với những giai đoạn ít vốn, gặp khó khăn trong vay vốn và trình độ kỹ năng, kỹ xảo của công nhân ít nhiều hạn chế.
Công ty mới thành lập nên máy móc thiết bị mới khấu hao, tuy giá trị không quá lớn nhưng chưa thể có kế hoạch mua săm ngắn hạn. Công ty cần lập kế hoạch dài hạn về công tác mua sắm máy móc thiết bị hiện đại nhằm đáp ứng đòi hỏi cao của thị trường xây lắp, tạo điều kiện rút ngắn thời gian thực hiện, tiết kiệm chi phí và hạ thấp đơn giá bỏ thầu. Các thiết bị mua săm mới phải là các thiết bị có tính chất quan trọng phù hợp với đặc điểm công nghệ của Công ty. Đầu tư vào mua sắm mới các máy móc thiết bị và công nghệ hiện đại này là rất tốn kém do đó phải xây dựng một kế hoạch cụ thể để mua sắm từng thiết bị một cho phù hợp với khả năng tài chính của Công ty. Trong điều kiện chưa thể mua sắm các thiết bị hiện đại cùng một lúc mà lại cần có để đáp ứng yêu cầu của công trình thì Công ty có thể tính và tìm nguồn cho thuê trang thiết bị nhằm thỏa mãn tốt nhất các yêu cầu của chủ đầu tư hay hợp tác liên doanh với các nhà thầu trong nước và quốc tế cũng cho phép Công ty tăng khả năng về máy móc thiết bị của mình khi tham gia đấu thầu.
Dự kiến Công ty cổ phần xây dựng và phát triển công trình hạ tầng nên đầu tư máy móc theo bảng sau:
Tên máy móc thiết bị
Số lượng
Công suất
Máy xúc gàu
1
Máy lu tĩnh
1
0.6m3 – 0.8m3
Máy lu rung
1
Máy san
1
Ôtô tự đổ
2
3-5 tấn
Đầu tư vào máy móc thiết bị là một giải pháp dài hạn. Ưu thế về công nghệ mở ra cho Công ty khả năng rút ngắn thời gian thi công, tiết kiệm các chi phí về nhân sự và chi phí công trường, hạ thấp đơn giá bỏ thầu mà vẫn đảm bảo tốt chất lượng các công trình, tạo ra những sản phẩm xây dựng có chất lượng, từ đó xây dựng hình ảnh và thương hiệu mạnh cho Công ty.
Tăng cường hoạt động Marketing.
Chiến lược Markieting là một chiến lược bộ phận đóng vai trò quan trong trong việc giành ưu thế trong cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của Công ty. Sử dụng những chiến lược marketing thích hợp sẽ giúp cho Công ty chiếm giữ được vị trí trên thị trường so với các đối thủ cạnh tranh.
Bộ phận Marketing với đúng nghĩa của nó sẽ giúp Công ty thu thập được những thông tin chính xác, kịp thời về sự phát triển của thị trường, xem xét những triển vọng, đánh giá về những nhà cung ứng, các bạn hàng lớn, đối thủ cạnh tranh, những nhà cung ứng và những nhân tố có liên quan khác.
Công ty cổ phần xây dựng và phát triển công trình hạ tầng chưa có bộ phận Marketing. Về lâu dài, việc không thành lập bộ phận này sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Theo em, Công ty mới thành lập nên cần thiết lập nền tảng vững chắc, cần thành lập bộ phận marketing chính thức.
KẾT LUẬN
Kinh doanh trong nền kinh tế thị trường việc tìm cho mình một chỗ đứng hết sức khó khăn và phức tạp, mỗi doanh nghiệp phải tự quyết định con đường phát triển của mình, hoặc tiến lên hoặc sẽ tụt hậu và trượt khỏi quỹ đạo kinh doanh dẫn đến thất bại phá sản.
Nâng cao khả năng cạnh tranh là một phạm trù kinh tế phức tạp, tồn tại nhiều quan điểm khác nhau do điều kiện lịch sử và góc độ nghiên cứu khác nhau. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu theo đuổi của các doanh nghiệp, là nhân tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cho thấy việc nâng cao khả năng cạnh tranh ở Công ty cổ phần xây dựng và phát triển công trình hạ tầng khá được chú trọng, song vẫn không thể tránh khỏi những khó khăn trong thực tế.
Với hệ thống kiến thức được trang bị ở trường cũng như những tài liệu, thông tin đã thu nhập được tại nhà máy trong thời gian thực tập em đã mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị, giải pháp mong muốn giúp ích cho nhà máy trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty.
Tuy nhiên bản thân em do kiến thức có hạn và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên những ý kiến đề xuất trên đây của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong thầy cô giáo cùng cán bộ trong Công ty góp ý để em có thể nâng cao, hoàn thiện những hiểu biết của mình về lý luận cũng như thực tiễn.
Một lần nữa em xin cảm ơn những ý kiến đóng góp rất quý báu của ban lãnh đạo, các cô chú trong các phòng ban của Công ty về chuyên đề, cũng như đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại Công ty.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy Phạm Thái Hưng đã nhiệt tình chỉ bảo hướng dẫn em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập của mình.
Hà nội, tháng 5 năm 2009
MỤC LỤC
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Họ và tên : Hoàng Văn Tuấn
Lớp : QTKDTM - K38A
Giáo viên hướng dẫn : Phạm Thái Hưng
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
Đề tài:
Đấu thầu xây dựng ở Công ty Cổ phần xây dựng và phát triển công trình hạ tầng: Thực trạng và giải pháp
LỜI NÓI ĐẦU
Chương I:CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA ĐẤU THẦU XÂY DỰNG
I. VAI TRÒ CỦA ĐẤU THẦU ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1. Khái niệm chung về đấu thầu:
2. Một số khái niệm liên quan:
3. Vai trò của đấu thầu với các doanh nghiệp xây lắp.
3.1. Đối với chủ đầu tư:
3.2. Đối với các nhà thầu.
3.3. Đối với Nhà Nước.
4. Các loại hình đấu thầu.
4.1. Đấu thầu tuyển chọn tư vấn.
4.2. Đấu thầu mua sắm hàng hóa.
4.3. Đấu thầu xây lắp.
5. Các nguyên tắc cơ bản trong đấu thầu xây lắp.
5.1. Năng lực đảm bảo năng lực cần thiết.
5.2. Nguyên tắc trách nhiệm phân minh.
5.3. Nguyên tắc công bằng.
5.4. Nguyên tắc bí mật.
II. NĂNG LỰC ĐẤU THẦU.
1. Khái niệm năng lực đấu thầu.
2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực đấu thầu.
2.1. Năng lực tài chính
2.2. Chỉ tiêu về khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật.
2.3. Chỉ tiêu về khả năng đáp ứng tiến độ thi công.
2.4. Chỉ tiêu về giá dự thầu.
Chương II: Thực trạng và khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của Công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển công trình hạ tầng.
I. Sự hình thành, và phát triển và đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của Công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển công trình hạ tầng
1. Thông tin chung về Công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển công trình hạ tầng
2. Các ngành, nghề kinh doanh chính của Công ty:
3. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của Công ty:
4. Đánh giá tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phầnxây dựng và phát triển công trình hạ tầng .
4.1. Đánh giá tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty từ năm 2003 đến nay
4.2. Những thuận lợi và khó khăn chủ yếu đối với sản xuất kinh doanh của Công ty hiện nay.
II. Quy trình đấu thầu tại Công ty
1. Tìm kiếm và đánh giá thông tin.
2. Tham gia sơ tuyển và quyết định dự thầu
3. Chuẩn bị và lập hồ sơ dự thầu.
4. Nộp hồ sơ dự thầu và tham gia mở thầu.
III. Thực trạng hoạt động đấu thầu xây dựng của Công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển công trình hạ tầng.
1. Đánh giá về năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng:
1.1. Năng lực lập hồ sơ dự thầu.
2. Tổng hợp nhân lực:
3. Nguồn vốn.
4. Mối quan hệ với chủ đầu tư và kinh nghiệm của Công ty.
IV. Kết quả đấu thầu của Công ty cổ phần xây dựng và phát triển công trình hạ tầng .
V. Đánh giá chung về công tác đấu thầu xây dựng của Công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển công trình hạ tầng.
1. Ưu điểm.
2. Nhược điểm và những nguyên nhân chủ yếu.
Chương III:Giải pháp thúc đẩy hoạt động đấu thầu xây dựng tại Công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển công trình hạ tầng.
I. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển công trình hạ tầng.
1. Nhận định tình hình sản xuất kinh doanh trong những năm tới.
2. Nhiệm vụ kinh doanh trong trong những năm tới.
II. Các giải pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng tại Công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển công trình hạ tầng
1. Nâng cao năng lực dự toán dự thầu
2. Nâng cao năng lực tổ chức.
3. Nâng cao năng lực lao động.
4. Nâng cao năng lực tài chính.
5. Đổi mới máy móc thiết bị.
6. Tăng cường hoạt động Marketing.
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1942.doc