Đề tài Nghĩa vụ của doanh nghiệp

Phần I. PHẦN MỞ ĐẦU Là nội dung cơ bản cấu thành nên địa vị pháp lý của doanh nghiệp, chế định về nghĩa vụ chịu ảnh hưởng từ trình độ phát triển thị trường và nhận thức pháp lý về vị trí, vai trò của các thành phần kinh tế. Với đặc trưng của nền kinh tế chuyển đổi, trong giai đoạn đầu của thị trường Việt Nam, chế định này được xây dựng từ quan niệm về vai trò của từng thành phần kinh tế đối với sự phát triển của thị trường. Vì thế, địa vị pháp lý của các doanh nghiệp thuộc những thành phần kinh tế khác nhau được quy định trong những văn bản pháp luật khác nhau với giới hạn quyền và nghĩa vụ khác nhau. Nghĩa vụ của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam thực trạng và giải pháp

doc17 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1731 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Nghĩa vụ của doanh nghiệp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI BÀI THẢO LUẬN Đề tài: “ Nghĩa vụ của doanh nghiệp ” Giáo viên hướng dẫn: Vũ Văn Tuấn Nhóm trình bày: Nhóm 5 Hà Nội 2011 Danh sách nhóm 5 TT Họ tên MSV Sdt 1 Nguyễn Thị An 532840 01689995894 2 Trần Thị Thêm 541278 01674517028 3 Đới Thị Thơm 541281 01648711215 4 Đinh Ngọc Quỳnh 541262 01653084257 5 Đặng Thị Hoài Ngân 531206 01689947529 6 Phạm Thị Bích 530617 0973865062 7 Nguyễn Thị Liên 552687 01673642397 8 Mai Thị Ngọc Anh 533120 01689912025 9 Đỗ Trung Hiếu 543776 0974011088 10 Ngô Thanh Liêm 541243 0918990190 11 Vũ Thị Xá 541303 01649557236 12 Nguyễn Thế Giang 541109 01673488296 13 Nguyễn Thị Nguyên 554111 0986760518 14 Nguyễn Thị Kim Thoa 15 Nguyễn Tùng Lâm 16 Đỗ Thị Hiên 533143 01238529690 Phần I.   PHẦN MỞ ĐẦU Là nội dung cơ bản cấu thành nên địa vị pháp lý của doanh nghiệp, chế định về nghĩa vụ chịu ảnh hưởng từ trình độ phát triển thị trường và nhận thức pháp lý về vị trí, vai trò của các thành phần kinh tế. Với đặc trưng của nền kinh tế chuyển đổi, trong giai đoạn đầu của thị trường Việt Nam, chế định này được xây dựng từ quan niệm về vai trò của từng thành phần kinh tế đối với sự phát triển của thị trường. Vì thế, địa vị pháp lý của các doanh nghiệp thuộc những thành phần kinh tế khác nhau được quy định trong những văn bản pháp luật khác nhau với giới hạn quyền và nghĩa vụ khác nhau. Phần II. NỘI DUNG Giới thiệu về Doanh nghiệp và pháp luật về doanh nghiệp Việt nam Trong nền kinh tế tập trung, ở Việt Nam có hai thành phần kinh tế cơ bản là kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể. Từ sau năm 1986, Việt Nam xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, từ thời điểm này nhà nước Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản pháp luật ghi nhận sự tồn tại của nhiều loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế: Doanh nghiệp nhà nước, công ty, Doanh nghiệp tư nhân, DN có vốn đầu tư nước ngoài. Với tư cách là đơn vị kinh doanh trên thị trường, doanh nghiệp không tồn tại đơn lẻ, địa vị pháp lý của doanh nghiệp luôn được xác định trong mối quan hệ với các chủ thể khác trong sinh hoạt thị trường và đời sống xã hội. Pháp luật phải giải quyết hài hòa, hợp lý về lợi ích giữa các chủ thể tham gia thị trường để không ai có thể vì lợi ích của mình xâm hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Dưới góc độ lý thuyết, các nghĩa vụ được coi là trách nhiệm và giới hạn quyền của doanh nghiệp trong những quan hệ giữa họ với nhà nước, với người lao động, các doanh nghiệp khác và người tiêu dùng. 2. Nghĩa vụ của DN 2.1. Luật doanh nghiệp về nghĩa vụ doanh nghiệp Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 quy định về nghĩa vụ của doanh nghiệp, cụ thể như sau: 2.1.1 Hoạt động kinh doanh theo đúng ngành, nghề đã ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận đầu tư/ giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; bảo đảm điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật khi kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Từ khi thành lập, doanh nghiệp đã lựa chọn nghành nghề kinh doanh và được ghi vào giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh đúng nghành nghề ghi trong đăng ký kinh doanh sẽ đảm bảo cho hoạt động quản lý vĩ mô của nhà nước đối với nền kinh tế. Khi đăng ký kinh doanh, một số nghành nghề kinh doanh có điều kiện về vốn đầu tư, trình độ người quản lý, trình độ công nghệ… doanh nghiệp đã giải trình về điều này trong bộ hồ sơ đăng ký kinh doanh và được cơ quan đăng ký có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì doanh nghiệp phải đảm bảo các điều kiện này trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện: Hoạt động Karaoke - Đối tượng được phép (Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 87/CP ngày 12/12/1995) Mọi tổ chức, cá nhân Việt Nam trừ những đối tượng không được phép kinh doanh tại Điều 9 Luật Doanh nghiệp.   - Điều kiện kinh doanh (Điều 23 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 87/CP ngày 12/12/1995; Điều 7 Thông tư 05/TT-PC ngày 8/1/1996 hướng dẫn thực hiện Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 87/CP ngày 12/12/1995):   1- Phòng Karaoke phải có diện tích từ 20m2 trở lên. Đối với các phòng Karaoke được cấp giấy phép hoạt động trước ngày ban hành Nghị định 87/CP của Chính phủ phải có diện tích từ 14m2 trở lên. 2- Đảm bảo ánh sáng trong phòng trên 10 Lux 3- Đảm bảo phòng Karaoke phải có kính, bên ngoài có thể nhìn rõ toàn bộ phòng; 4- Việc sử dụng các bài hát trong phòng Karaoke phải đúng quy định của Bộ VHTT như sau : Đối với băng đĩa nhạc, băng, đĩa hình sử dụng trong phòng Karaoke phải dán nhãn của Cục Nghệ thuật biểu diễn hoặc Cục Điện ảnh; Trường hợp băng, đĩa không được dán nhãn phải kèm theo danh mục các bài hát và phải được Sở VHTT duyệt cho phép và đóng dấu lên từng trang. 5- Các điểm Karaoke ở nông thôn, vùng dân cư không tập trung, phải bảo đảm các điều kiện quy định về băng, đĩa nhạc, bài hát, ánh sáng trong phòng, không phải đáp ứng quy định về diện tích phòng, cửa phòng Karaoke và cách âm. Phát hành, xuất bản ấn phẩm Điều 22 , Điều 23 Nghị định 79/CP ngày 6-11-1993 của Chính phủ; Điều 5, Điều 15 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 2501-QĐ-CXB ngày 15-8-1997 của Bộ trưởng Bộ VHTT: 1. Các doanh nghiệp Nhà nước và tổ chức hoạt động sự nghiệp về phát hành xuất bản phẩm phải có : -           Trụ sở; -           Vốn và nguồn vốn có chứng nhận của cơ quan tài chính. 2. Các tổ chức xã hội và công dân Việt Nam muốn làm đại lý, cửa hàng kinh doanh xuất bản phẩm, cửa hàng mua bán sách cũ và cho thuê sách phải là: -           Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi; -           Có địa điểm kinh doanh hợp pháp. Vũ trường -Đối tượng được phép Khách sạn, Nhà văn hóa, Câu lạc bộ, Trung tâm văn hóa được phép tổ chức vũ trường để kinh doanh. -Điều kiện kinh doanh Điều 13, Điều 21 và Điều 22 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 87/CP ngày 12/12/1995: 1- Phòng khiêu vũ phải có diện tích 80m2 trở lên; 2- Đảm bảo ánh sáng trong phòng trên 10 Lux; 3- Chỉ được sử dụng những bản nhạc, bài hát đã được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cho phép; 4- Nếu có ca sĩ, diễn viên biểu diễn phải được Sở VHTT xác nhận trình độ nghề nghiệp và cấp giấy phép hành nghề mới được hoạt động. Ngoài ra còn nhiều ngàng nghề kinh doanh có điều kiện các. Các bạn tham khảo tại: website luatgiapham.com Những doanh nghiệp không thực hiện đúng nghĩa vụ trên sẽ bị xử phạt theo quy định. Trên thực tế cũng không ít những doanh nghiệp đăng ký kinh doanh một đằng nhưng lại kinh doanh một nẻo. ví dụ: vụ việc Đăng ký kinh doanh hoa tươi, lại sản xuất thuốc bắc của Công ty TNHH Thiên Thiên Nhiên (32 Hoàng Diệu, P.12, Q.4) Công ty này do ông Kwon Woo Hyun (34 tuổi, quốc tịch Hàn Quốc) lập, thuê bà Phạm Thị Anh Tú (26 tuổi) làm giám đốc về hành vi sản xuất thuốc bắc, trong khi theo giấy đăng ký kinh doanh, công ty này kinh doanh các sản phẩm hoa tươi và quà lưu niệm. Cơ quan chức năng đã phát hiện tại công ty này 40 hộp thuốc dạng viên, 298 bịch thuốc dạng lỏng có chữ Hàn Quốc, một số máy nấu thuốc hiệu Extractor, máy ép thuốc, cân bàn, cùng nhiều bao bì, chai lọ, nguyên liệu nấu thuốc như nấm linh chi, táo khô… sau khi bị công an Q.4 phát hiện công ty này đã được chuyển giao cho Đội 4B thuộc Chi cục Quản lý thị trường TP.HCM xử lý vi phạm hành chính. 2.1.2 Tổ chức công tác kế toán, lập và nộp báo cáo tài chính trung thực, chính xác, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán. Kế toán là công việc quan trọng của doanh nghiệp. Thông qua hoạt động này doanh nghiệp kiểm soát được tài chính, nắm bắt được tình hình và thực trạng tài chính của mình, tù đó doanh nghiệp đưa ra các giải pháp kịp thời, xây dựng các kế hoạch phương hướng…hoạt động phù hợp. Trên cơ sở các số liệu kế toán, doanh nghiệp lập và nộp báo cáo tài chính trung thực , chính xác, đúng hạn không chỉ đảm bảo sự quản lý của nhà nước đối với doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa trong việc minh bạch hóa hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Đây là một trong những yêu cầu đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Ví dụ đối với hệ thống báo cáo tài chính thì có các quy định sau: - Báo cáo phải được lập theo đúng mẫu biểu quy định, phản ánh đầy đủ các chỉ tiêu đã được quy định đối với từng loại báo cáo; - Phương pháp tổng hợp số liệu và lập các chỉ tiêu trong báo cáo phải được thực hiện thống nhất ở các cơ quan đơn vị kế toán nghiệp vụ thi hành án tạo điều kiện cho công tác tổng hợp, phân tích, kiểm tra và đối chiếu số liệu; - Các chỉ tiêu trong báo cáo phải đảm bảo đồng nhất, có liên quan bổ sung cho nhau một cách có hệ thống, liên tục phục vụ cho việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá kết quả hoạt động thi hành án; Số liệu phải chính xác, trung thực, khách quan và phải là số liệu được tổng hợp từ chứng từ kế toán sau khi đã kiểm tra, đối chiếu và khoá sổ kế toán; Báo cáo phải được lập đầy đủ, đúng kỳ hạn lập, gửi báo cáo đầy đủ theo từng nơi nhận. * Kỳ hạn lập báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị - Báo cáo tài chính lập theo kỳ quý, năm; - Báo cáo kế toán quản trị lập theo kỳ quý hoặc theo yêu cầu quản lý; - Khi có sự chia tách, sáp nhập, chấm dứt hoạt động phải lập báo cáo tài chính tại thời điểm có quyết định chia tách, sáp nhập, chấm dứt hoạt động. * Tời hạn nộp báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị: Báo cáo tài chính quý: - Chi cục Thi hành án dân sự gửi Cục Thi hành án dân sự chậm nhất là 10 ngày sau khi kết thúc quý; - Cục Thi hành án dân sự gửi Tổng cục Thi hành án dân sự, Bộ Tư pháp chậm nhất là 15 ngày sau khi kết thúc quý; - Tổng cục Thi hành án dân sự báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp (gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính thẩm định) chậm nhất là 30 ngày sau khi kết thúc quý. Báo cáo tài chính năm: - Chi cục Thi hành án dân sự gửi Cục Thi hành án dân sự chậm nhất là 10 ngày của kỳ đầu kế toán năm sau; - Cục Thi hành án dân sự gửi Tổng cục Thi hành án dân sự, Bộ Tư pháp chậm nhất là 15 ngày của kỳ đầu kế toán năm sau; - Tổng cục Thi hành án dân sự báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp (gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính thẩm định) chậm nhất là 30 ngày của kỳ đầu kế toán năm sau. Báo cáo kế toán quản trị: - Thời hạn nộp báo cáo kế toán quản trị theo hướng dẫn tại Phụ lục 04. - Đối với các báo cáo kế toán quản trị do Tổng cục, Cục Thi hành án dân sự hướng dẫn thì thời hạn nộp báo cáo sẽ do Tổng cục, Cục quy định. Ví dụ: Công ty Kinh doanh xuất nhập khẩu Thuỷ sản Cái Đôi Vàm (Cadovimex).Công ty này đã lập và sử dụng cùng 1 lúc 2 báo cáo tài chính. Thực tế báo cáo tài chính năm 2004 khi thanh tra vào thanh tra thì thấy công ty lãi 432 triệu đồng nhưng công ty ngó lơ số lãi bị phát hiện này và “vin” vào báo cáo tài chính lập năm 2003 thể hiện số lỗ là 3,068 tỷ đồng. Việc Cadovimex sử dụng báo cáo tài chính năm 2003 với số lỗ trên 3,068 tỷ đồng dẫn đến giá trị sổ sách phần vốn nhà nước tại DN giảm 3,117 tỷ đồng. Vụ việc này là từ năm 2004 và năm ngoái (2010) Cadovimex không nộp báo cáo tài chính quý 4 năm 2010 cho Sở Giao dịch chứng khoán TPHCM, dù cơ quan này, nhiều lần đề nghị. 2.1.3 Đăng ký mã số thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. Thực hiện hoạt động sản xuất – kinh doanh với mục đích tìm kiếm lợi nhuận, để đảm bảo sự phân phối lại thu nhập cho các đối tượng trong xã hội nhà nước tiến hành thu thuế đối với các doanh nghiệp. Nhà nước thực hiện và quản lý việc thu thuế thông qua hoạt động đăng ký mã số thuế, kê khai thuê, nộp thuế của doanh nghiệp. Các loại thuế phổ biến thường thấy là thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng… Ngoài ra doanh nghiệp phải thực hiện một số nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. Mã số thuế là một dãy các chữ số được mã hoá theo một nguyên tắc thống nhất để cấp cho từng người nộp thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác theo qui định của Luật, Pháp lệnh thuế, phí và lệ phí (gọi chung là Pháp luật về thuế), bao gồm cả người nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Mã số thuế để nhận biết, xác định từng người nộp thuế và được quản lý thống nhất trên phạm vi toàn quốc.  * Thời hạn đăng ký thuế, cấp mã số thuế: Đối tượng thuộc diện đăng ký thuế  phải đăng ký thuế theo mẫu quy định với cơ quan thuế, trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày: - Được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đầu tư; - Bắt đầu hoạt động kinh doanh trong trường hợp không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc ngày phát sinh nghĩa vụ thuế trong trường hợp người nộp thuế là tổ chức, cá nhân không kinh doanh; - Phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp thuế thay của các tổ chức cá nhân; - Bắt đầu thực hiện nhiệm vụ thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật; - Phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân (ngày cá nhân nhận thu nhập); - Phát sinh tiền  thuế GTGT được hoàn theo quy định của pháp luật về thuế đối với các chủ dự án (hoặc đại diện được uỷ quyền như ban quản lý công trình), nhà thầu chính nước ngoài. * Hồ sơ đăng ký  thuế nhận mã số thuế (1) Hồ sơ đăng ký thuế đối với người nộp thuế là tổ chức kinh doanh (trừ các đơn vị trực thuộc) gồm: - Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 01-ĐK-TCT và các bảng kê kèm theo đăng ký thuế (nếu có). - Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; hoặc Bản sao Quyết định thành lập. Trường hợp tổ chức kinh doanh là đơn vị chủ quản có đơn vị trực thuộc thì tổ chức kinh doanh phải kê khai các đơn vị trực thuộc vào "Bản kê các đơn vị trực thuộc".  Cơ quan Thuế quản lý đơn vị chủ quản cấp mã số thuế cho đơn vị chủ quản, đồng thời cấp mã số cho từng đơn vị trực thuộc có trong “Bản kê các đơn vị trực thuộc” của đơn vị chủ quản, kể cả trường hợp các đơn vị trực thuộc đóng tại các tỉnh khác. Đơn vị chủ quản có trách nhiệm thông báo mã số thuế (13 số) cho các đơn vị trực thuộc. Cơ quan thuế quản lý đơn vị chủ quản có trách nhiệm thông báo mã số thuế (13 số) cho cơ quan thuế quản lý đơn vị trực thuộc. (2) Hồ sơ đăng ký thuế đối với người nộp thuế là  đơn vị trực thuộc của tổ chức kinh doanh  gồm: - Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu số 02-ĐK-TCT và các bảng kê kèm theo (nếu có). Trên tờ khai đăng ký thuế phải ghi rõ mã số thuế 13 số đã được đơn vị chủ quản thông báo. - Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của chi nhánh hoặc giấy phép đầu tư nước ngoài  tại Việt Nam. (3) Hồ sơ đăng ký thuế đối với người nộp thuế là cá nhân, nhóm cá nhân, hộ kinh doanh gồm: - Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 03-ĐK-TCT, kèm theo bản kê cửa hàng, cửa hiệu kinh doanh tại địa bàn quận, huyện, thị xã hoặc tỉnh khác với cơ sở  kinh doanh chính (nếu có). - Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nếu có). - Bản sao Giấy chứng minh nhân dân. Riêng trường hợp cá nhân có cửa hàng, cửa hiệu đóng khác địa bàn (tỉnh, thành phố, quận, huyện, thị xã) với cơ sở chính, kê khai đăng ký thuế với Chi cục thuế nơi có cửa hàng, cửa hiệu thì hồ sơ đăng ký nộp thuế là: Tờ khai đăng ký nộp thuế theo mẫu số 03.1-ĐK-TCT. (4) Hồ sơ đăng ký thuế đối với người nộp thuế là nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài trực tiếp nộp thuế tại Việt Nam gồm: - Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 04-ĐK-TCT. - Bản sao Giấy phép hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. - Bản sao và bản dịch tiếng Việt “Giấy phép kinh doanh hoặc Giấy phép hành nghề độc lập, giấy chứng nhận đăng ký thuế” do nước chủ nhà cấp cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài. - Bản kê các văn phòng điều hành dự án của nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài trực tiếp nộp thuế tại Việt Nam (nếu có). (5) Hồ sơ đăng ký thuế đối với Ban điều hành dự án thực hiện hợp đồng của nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài trực tiếp nộp thuế tại Việt Nam: Trường hợp nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài trực tiếp nộp thuế tại Việt Nam khi thực hiện dự án đầu tư, đã đăng ký thuế và được cơ quan thuế cấp mã số thuế 10 số, nếu phát sinh các hợp đồng (thuộc dự án) tại các địa điểm khác, thì nhà thầu phải kê khai đăng ký thuế để được cấp mã số thuế 13 số cho các Ban điều hành dự án hoặc nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài trực tiếp thực hiện từng hợp đồng theo mẫu “Tờ khai đăng ký thuế  mẫu 04.3-ĐK-TCT”. Hồ sơ Đăng ký thuế  gồm: - Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 04.3-ĐK-TCT. - Hợp đồng ký với bên Việt Nam (bản trích lục tiếng Việt). - Giấy phép đầu tư, giấy phép thầu của Ban điều hành dự án hoặc nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài trực tiếp thực hiện hợp đồng (nếu có) (6) Hồ sơ đăng ký thuế đối với trường hợp nhà thầu và nhà thầu phụ nước ngoài không trực tiếp nộp thuế tại Việt Nam: Đối với trường hợp nhà thầu và nhà thầu phụ nước ngoài, các hợp đồng, hợp tác kinh doanh của Việt Nam với người nước ngoài, nhưng bên nước ngoài không trực tiếp nộp thuế tại Việt Nam, thì bên Việt Nam ký hợp đồng với nhà thầu có trách nhiệm kê khai và nộp thuế cho bên nước ngoài. Bên Việt Nam được cấp một mã số thuế 10 số để sử dụng cho việc kê khai, nộp hộ thuế cho các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài. Trường hợp bên Việt Nam ký hợp đồng là doanh nghiệp đã được cấp mã số thuế thì không được sử dụng mã số thuế của doanh nghiệp để kê khai, nộp thuế cho các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài. Hồ sơ đăng ký mã số thuế cho Bên Việt Nam ký hợp đồng nộp thuế cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài gồm: - Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu số 04.1-ĐK-TCT kèm theo Bản kê các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài mà bên Việt Nam kê khai, nộp thay thuế. - Hợp đồng ký với nhà thầu nước ngoài (bản trích lục tiếng Việt). - Bản kê danh sách các nhà thầu phụ, nhà thầu phụ nước ngoài ký hợp đồng hợp tác kinh doanh có kê khai, nộp thuế thông qua bên Việt Nam. Mỗi nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài trong bản kê sẽ được cấp mã số thuế 13 số theo mã số thuế nộp hộ của Bên Việt Nam ký hợp đồng. Mã số thuế này được sử dụng để phân biệt số thuế phải nộp, đã nộp của từng nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài khi  Bên Việt Nam ký hợp đồng kê khai và nộp hộ thuế với cơ quan Thuế. Bên Việt Nam ký hợp đồng phải thực hiện kê khai đăng ký thuế cho từng nhà thầu, nhà thầu phụ theo “Phụ lục tờ khai đăng ký thuế - Mẫu số 04.2-ĐK-TCT”; đồng thời phải làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số 13 số của các nhà thầu nước ngoài khi chấm dứt hợp đồng. (7) Hồ sơ  đăng ký thuế đối với người nộp thuế là nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài, bên nước ngoài tham gia hợp đồng, hợp tác kinh doanh, kê khai, nộp thuế thông qua bên Việt Nam gồm : - Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 04.2-ĐK-TCT, trên tờ khai ghi sẵn mã số thuế 13 số của các nhà thầu. - Hợp đồng ký với bên Việt Nam (bản trích lục tiếng Việt). - Bản sao và bản dịch tiếng Việt “Giấy phép kinh doanh hoặc Giấy phép hành nghề độc lập, giấy chứng nhận đăng ký thuế” do nước chủ nhà cấp cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài. (8) Hồ sơ đăng ký thuế (đăng ký mã số thuế) đối với người nộp thuế là cá nhân nộp thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao gồm: - Tờ khai đăng ký thuế theo  mẫu 05-ĐK-TCT. - Chứng minh thư nhân dân hoặc Hộ chiếu đối với người nước ngoài (bản sao) - 02 ảnh cỡ 2 x 3 của người đăng ký thuế (01 dán vào tờ khai đăng ký thuế, 01 để dán vào thẻ mã số thuế). Cá nhân kê khai nộp thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao trực tiếp với cơ quan Thuế thì nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan Thuế để được cấp Thẻ mã số thuế cá nhân. (9) Hồ sơ đăng ký thuế đối với người nộp thuế là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam (có hoàn thuế giá trị gia tăng) là: Tờ khai đăng ký thuế theo  mẫu 06-ĐK-TCT. (10) Hồ sơ đăng ký thuế đối với người nộp thuế là tổ chức được ủy quyền thu thuế, phí, lệ phí  và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật; các chủ dự án, các nhà thầu chính nước ngoài của các dự án ODA; tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân nhưng đơn vị không có hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ là: Tờ khai đăng ký thuế theo  mẫu 01-ĐK-TCT (chỉ kê khai các chỉ tiêu: 1, 2, 3, 4, 12, 18). Riêng tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước phải có thêm Tờ khai đăng ký thu phí, lệ phí theo Mẫu số 1 qui định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/07/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí, lệ phí. Đơn vị thu phí, lệ phí được cấp một mã số thuế để dùng chung cho việc kê khai nộp phí, lệ phí và kê khai nộp thuế đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (nếu có). (11) Đối với một số ngành, nghề đặc biệt do các Bộ, ngành cấp giấy phép hoạt động (như tín dụng, luật sư, dầu khí, bảo hiểm, y tế) thì sử dụng giấy phép này thay cho Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong hồ sơ đăng ký thuế. Người nộp thuế không cần đóng dấu vào tờ khai đăng ký thuế để có thể đồng thời vừa thực hiện thủ tục đăng ký thuế, vừa thực hiện thủ tục khắc dấu. * Cung cấp mẫu tờ khai đăng ký thuế, nhận mã số thuế Người nộp thuế có thể nhận mẫu tờ khai đăng ký thuế tại các cơ quan Thuế gần nhất hoặc bản sao mẫu kèm Thông tư này hoặc in mẫu tờ khai đăng ký thuế trên trang tin điện tử của Tổng cục Thuế . Người nộp thuế có nhu cầu có thể đến bất kỳ cơ quan thuế nào để được cơ quan Thuế hướng dẫn việc kê khai các chỉ tiêu trong hồ sơ đăng ký thuế. * Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế (đăng ký mã số thuế): - Doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức sản xuất kinh doanh và dịch vụ nộp hồ sơ đăng ký thuế tại Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi tắt là tỉnh) nơi doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức đóng trụ sở chính (đăng ký mã số thuế công ty) - Đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức nộp hồ sơ đăng ký thuế tại Cục thuế tỉnh nơi đơn vị trực thuộc đóng trụ sở chính (đăng ký mã số thuế công ty) - Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thay thuế đăng ký thuế tại cơ quan quản lý thuế nơi tổ chức, cá nhân đó có trụ sở. Riêng đối với cá nhân nộp thuế thu nhập thông qua cơ quan chi trả thu nhập thì nộp tờ khai đăng ký thuế tại cơ quan chi trả thu nhập; cơ quan chi trả thu nhập tổng hợp tờ khai đăng ký thuế của từng cá nhân để nộp cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý thu thuế. - Cá nhân nộp thuế thu nhập cao trực tiếp, không qua đơn vị chi trả thu nhập đăng ký thuế tại các cơ quan thuế nơi phát sinh thu nhập chịu thuế, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi tạm trú. - Hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh thực hiện đăng ký thuế tại Chi cục thuế quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. *Tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế Công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế, ghi rõ thời điểm nhận hồ sơ, số lượng tài liệu theo bản kê danh mục hồ sơ đăng ký thuế đối với trường hợp hồ sơ đăng ký thuế nộp trực tiếp tại cơ quan thuế. Công chức thuế viết phiếu hẹn ngày trả kết quả đăng ký thuế, thời hạn trả kết quả không được quá số ngày quy định của thông tư này. Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế gửi bằng đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi sổ văn thư của cơ quan thuế. Trường hợp đăng ký thuế điện tử, việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ đăng ký thuế được thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan thuế. Công chức thuế kiểm tra hồ sơ đăng ký thuế, trường hợp cần bổ sung hồ sơ, cơ quan thuế thông báo cho người nộp hồ sơ trong ngày nhận hồ sơ đối với trực tiếp nhận hồ sơ, trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ theo đường bưu chính hoặc giao dịch điện tử. Tại địa phương đã thực hiện Thông tư liên tịch về giải quyết hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và cấp phép khắc dấu theo cơ chế liên thông "một cửa" thì thực hiện thủ tục hồ sơ đăng ký thuế, địa điểm tiếp nhận hồ sơ thuế theo quy định liên thông này. Nộp thuế là một nghĩa vụ quan trọng của doanh nghiệp đối với nhà nước, nhưng hàu như doanh nghiệp nào cũng muốn trốn tránh nghĩa vụ này. Nhiều doanh nghiệp còn phù phép để trốn luôn nghĩa vụ nộp thuế. Ví dụ công ty Cổ phần Tư vấn và Xây dựng Thành Sen (sau đây gọi là Công ty Thành Sen), đóng tại số 11, đường Võ Liêm Sơn, TP Hà Tĩnh do ông Dương Đình Dũng, SN 1974 làm giám đốc. Công ty này hoạt động trên nhiều lĩnh vực như: Tư vấn thiết kế, giám sát, lập dự án đầu tư các công trình dân dụng giao thông thủy lợi, thi công các công trình dân dụng... Năm 2007 Sau nhiều tuần thanh tra, đoàn công tác của Cục thuế Hà Tĩnh và Chi cục thuế Thành phố Hà Tĩnh đã phát giác hàng loạt sai phạm của Công ty Thành Sen. Kết quả phúc tra của cơ quan thuế cho thấy số doanh thu kê khai và thực tế chênh lệch khá lớn Cụ thể, trong bản phúc tra ngày 31/8/2009, Đoàn kiểm tra của Chi cục thuế Hà Tĩnh đã kết luận nhiều sai phạm của công ty này, như không mở và ghi chép chi tiết các khoản thu của khách hàng, phải trả cho người bán; hạch toán vào chi phí một số khoản chi hàng hóa dịch vụ mua ngoài không có hóa đơn… Đặc biệt, kết luận nêu rõ, hầu hết doanh thu của công ty Thành Sen các năm từ năm 2005 - 2007 đều cao hơn so với con số kê khai trước đó. Cụ thể như sau, doanh thu năm 2005 là 1,541 tỷ đồng, so với kê khai 904,6 triệu đồng; 2006 là 3,02 tỷ đồng so với kê khai là 895,3 triệu đồng; 2007 xấy xỉ 3,3 tỷ đồng, kê khai xấp xỉ 1,7 tỷ đồng. Tổng cộng, Công ty Thành Sen đã trốn nộp các khoản thuế cho số doanh thu 4,3 tỷ đồng.    Kết luận thanh tra hoạt động kinh doanh trong năm 2008 của Cục thuế Hà Tĩnh ngày 4/9 một lần nữa phát giác công ty Thành Sen “phù phép” doanh thu từ 16,1 tỷ đồng xuống còn 2,07 tỷ đồng. Việc kê khai này đã giúp Công ty trốn được xấp xỉ 2 tỷ đồng tiền thuế. 2.1.4 Bảo đảm quyền, lợi ích của người lao động theo quy định của pháp luật về lao động; thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm khác cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm. Để tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh, các doanh nghiệp cần tuyển dụng và thuê lao động. Trong quá trình sử dụng lao động, doanh nghiệp phải đảm bảo các quyền lợi của người lao động theo quy định của pháp luật và thỏa thuận, cam kết trong hợp đồng giữa doanh nghiệp với người lao động. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế… cũng là một quyền lợi của người lao động đã được luật lao động ghi nhận. Quyền lợi quan trọng này còn được ghi nhận bởi các luật chuyên ngành về bảo hiểm, doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định của pháp luật chuyên ngành này để đảm bảo quyền lợi của người lao động. Trong doanh nghiệp có một tổ chức đảm bảo quyền, lợi ích của người lao động đó là tổ chức công đoàn. Tổ chức công đoàn có các trách nhiệm sau đây: - Tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội đối với người lao động; - Kiến nghị, tham gia xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội; - Tham gia kiểm tra, giám sát việc thi hành pháp luật về bảo hiểm xã hộiBảo đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hoá, dịch vụ theo tiêu chuẩn đã đăng ký hoặc công bố. Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hiện nay có 400.000 doanh nghiệp đang đóng BHXH cho người lao động. Còn BHXH Việt Nam thì cho biết chỉ thu được BHXH ở 100.000 doanh nghiệp. Công ty TNHH sản xuất giày dép Kwang Nam (gọi tắt là Công ty Kwang Nam) là doanh nghiệp đầu tiên bị BHXH TP Hồ Chí Minh kiện ra tòa do chiếm đoạt hơn bảy tỷ đồng tiền BHXH của gần 1.000 NLĐ. Công ty Kwang Nam ngưng đóng BHXH cho NLĐ từ tháng 11-2003 và nợ cho đến tháng 12-2008 thì bị kiện. Bản án tuyên Công ty Kwang Nam thua kiện và tuyên buộc đơn vị này phải trả cho BHXH TP số tiền nợ quỹ BHXH đến ngày 30/5/2008 là 7 tỷ đồng. Tuy nhiên tới 20/9/2008, công ty chỉ trả được 500 triệu, chỉ bằng 7,1% số nợ. Tiếp theo đó, ngày 9/4/2008, BHXH TP đã phát đơn khởi kiện Công ty Anjin (152 A, Hồ Ngọc Lãm, quận Bình Tân) nộp ngay vào quỹ BHXH số tiền nợ đọng gần 5,5 tỷ đồng. Cùng ngày, với lý do tương tự, BHXH yêu cầu tòa án nơi 3 công ty khác trú đóng thụ lý đơn khởi kiện. Bị đơn là các doanh nghiệp: Công ty TNHH Dae Yun VN (Khu chế xuất Linh Trung 1, quận Thủ Đức) nợ BHXH 2,1 tỷ đồng; Công ty TNHH Vina Haengwoon Industry (số 3/5, Hồ Ngọc Lãm, Q.8) chiếm dụng hơn 1,7 tỷ đồng quỹ BHXH; Công ty TNHH đồ chơi quốc tế Lucky VN (đóng tại 962A, tỉnh lộ 10, Tân Tạo, quận Bình Tân) chiếm dụng 887 tỷ đồng. 2.1.5 Bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa, dịch vụ theo tiêu chuẩn đã đăng ký hoặc tuyên bố Nhằm đảm bảo trật tự của thị trường và quyền lợi của người tiêu dùng, luật doanh nghiệp quy dịnh các doanh nghiệp phải bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa, dịch vụ cung cấp ra thị trường. Tiêu chuẩn hàng hóa do nhà nước ban hành hoặc doanh nghiệp tụ công bố đều có giá trị bắt buộc như nhau. Doanh nghiệp phải bảo đảm sản xuất, cung ứng sản phẩm dịch vụ đúng tiêu chuẩn chất lượng đó. Nếu vi phạm doanh nghiệp phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Dưới đây là ví dụ vê việc doanh nghiệp không thực hiện đúng nghĩa vụ trên. 1. Công ty Trách nhiệm hữu hạn Ánh My tại 19/43 đường Võ Văn Ngân, phường Linh Chiểu, Quận Thủ Đức đã không thực hiện đúng hầu hết các nghĩa vụ của một doanh nghiệp, và đã bị xử phạt hành chính như sau: Với hành vi kinh doanh hàng giả- xử phạt theo quy định 3,5 triệu đồng. Với hành vi buôn bán hàng hóa giả mạo nhãn hiệu- đã xử phạt 22.5 triệu đồng đối Sản xuất hàng giả mạo nhãn hiệu Aihao, Tigon, Mélau, Lulan jina…- đã xử phạt 120 triệu Ngoài ra, Công ty TNHH Ánh My còn bị xử phạt bổ sung và khắc phục hậu quả là buột tiêu huỷ tang vật hàng giả, hàng gây hại cho sức khoẻ người dùng (mỹ phẩm chứa thuỷ ngân vượt mức cho phép), buột thu hồi, ghi lại nhãn hàng hoá theo quy định… 2. Hataphar đã sản xuất thuốc sai quy định tại cơ sở của Cty Cổ phần Dược phẩm và Thiết bị y tế Hà Tây (Hatapharm) (khu Công nghiệp Phú Lãm, Hà Đông, Hà Nội). Hataphar được Cục quản lý dược (Bộ Y tế) cấp phép sản xuất và lưu hành hơn 250 mặt hàng thuốc. Hatapharm chỉ được cấp giấy phép sản xuất thực phẩm chức năng chứ không được sản xuất thuốc. Quy định của Bộ Y tế nêu rõ, dây chuyền sản xuất thuốc không được phép sản xuất thực phẩm chức năng, và ngược lại. Trên thực tê hai Cty này đã ký kết hợp đồng về việc Hataphar chuyển quyền cho Hatapharm sản xuất thuốc vitamine trên dây chuyền công nghệ của Hatapharm. Cụ thể, Hatapharm có nhiệm vụ sản xuất, dập viên còn mọi khâu khác như tìm kiếm nguyên liệu, công thức sản xuất đều do Hataphar thực hiện. Sau khi tham khảo các cơ quan chức năng, Thanh tra Sở Y tế Hà Nội đã quyết định xử phạt hành chính Hataphar 50 triệu đồng do sản xuất thuốc không đúng hồ sơ đăng ký; sản xuất thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký. Ngoài ra, Hataphar phải dừng ngay việc sản xuất tại cơ sở không có giấy chứng nhận GMP (khu Công nghiệp Phú Lãm, Hà Đông, Hà Nội), tiêu hủy toàn bộ số thuốc còn tồn tại Cty (khoảng 1 triệu viên); yêu cầu Hataphar tiếp tục thu hồi số thuốc trên thị trường; khi tiêu hủy phải có sự giám sát của cơ quan chức năng. 2.1.6 Thực hiện chế độ thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê; định kỳ báo cáo đầy đủ các thông tin về doanh nghiệp, tình hình tài chính của doanh nghiệp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo mẫu quy định. Trách nhiệm minh bạch hóa thông tin. Sự thay đổi trong nhận thức và pháp luật về vai trò quản lý nhà nước theo hướng mở rộng quyền tự chủ của doanh nghiệp đòi hỏi thị trường phải có được cơ chế giám sát xã hội, nhằm ngăn chặn mọi nguy cơ đe dọa đến trật tự và lợi ích hợp pháp của các chủ thể khác trên thị trường. Một cơ chế giám sát xã hội hiệu quả phải bảo đảm sự minh bạch và trung thực về thông tin cho mọi thành viên tham gia thị trường bao gồm doanh nghiệp, nhà đầu tư và người tiêu dùng… 2.1.7 Tuân thủ quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh Với quan điểm phát triển kinh tế bền vững, doanh nghiệp không chỉ làm kinh tế mà phải tham gia giải quyết các vấn đề xã hội. Thông thường các hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp ảnh hưởng nhiều đến các yếu tố khác, cả về tự nhiên và xã hội như: Gây ô nhiễm môi trường, khai thác tài nguyên không hợp lý...Doanh nghiệp phải hạn chế tối đa những ảnh hưởng này và ảnh hưởng trong giới hạn cho phép của pháp luật. Trên thực tế những tác động của hoạt động sản xuất kinh doanh đến môi trường thường để lại những hậu quả khó khắc phục. Ví dụ điển hình là vụ bê bối của công ty bột ngọt vedan năm 2008.Ngày 19/9/2008, công ty Vedan VN đã phải ký nhận 10 nội dung vi phạm. Ông Yang Kun Xiang, Phó chủ tịch HĐQT công ty cũng xin lỗi vì những hành vi gây ra với môi trường trong suốt thời gian công ty hoạt động. 10 sai phạm của Vedan, bao gồm: Xả nước thải vượt tiêu chuẩn cho phép từ 10 lần trở lên đối với nhà máy sản xuất tinh bột biến tính của công ty. Xả nước thải vượt tiêu chuẩn cho phép từ 10 lần trở lên đối với các nhà máy sản xuất bột ngọt và lysin của công ty. Xả nước thải vượt tiêu chuẩn cho phép từ 10 lần trở lên đối với các nhà máy khác của công ty. Nộp không đầy đủ các số liệu điều tra, khảo sát, quan trắc và các tài liệu liên quan khác cho cơ quan lưu trữ dữ liệu thông tin về môi trường theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Không đăng ký cam kết bảo vệ môi trường với cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường đối với trại chăn nuôi heo. Không lập báo cáo đánh giá tác động môi trường mà đã xây dựng và đưa công trình vào hoạt động đối với dự án đầu tư nâng công suất phân xưởng sản xuất xút- axit từ 3.116 tấn/tháng lên 6.600 tấn/tháng. Không lập báo cáo đánh giá tác động môi trường mà đã xây dựng và đưa công trình vào hoạt động đối với dự án đầu tư nâng công suất các nhà máy bột ngọt từ 5.000 tấn/tháng lên 15.000 tấn/tháng, tinh bột biến tính từ 2.000 tấn/tháng lên 4.000 tấn/tháng, lysin từ 1.200 tấn/tháng lên 1.400 tấn/ tháng, bột gia vị cao cấp 20 tấn/tháng, PGA 700 tấn/năm, phân Vedagro 70.000 tấn/năm (rắn), 280.000 tấn/năm (lỏng). Thải mùi hôi thối, mùi khó chịu trực tiếp vào môi trường không qua thiết bị hạn chế môi trường. Quản lý chất thải nguy hại không đúng quy định về bảo vệ môi trường. Công ty xả nước thải vào nguồn nước không đúng vị trí quy định trong giấy phép.[3] Ngày 6 tháng 10, Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên Môi trường ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường đối với Vedan với tổng số tiền phạt là 267,5 triệu đồng, buộc truy nộp phí bảo vệ môi trường hơn 127 tỉ đồng. 2.1.8 Ngoài 7 nghĩa vụ nêu trên doanh nghiệp còn phải thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Một vài nghĩa vụ khác mà doanh nghiệp phải thực hiện: Khi thay đổi các nội dung trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (như: thay đổi tên công ty, địa chỉ trụ sở chính, ngành nghề kinh doanh, vốn, người đại diện…) thì doanh nghiệp đến tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Kế hoạch và Đầu tư để được hướng dẫn thủ tục thay đổi.   Doanh nghiệp muốn tạm ngừng kinh doanh đề nghị thực hiện theo quy định tại Điều 156 của Luật Doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp giải thể thực hiện theo điều 158 của Luật Doanh nghiệp.  Tổ chức, cá nhân muốn thành lập doanh nghiệp, đề nghị liên hệ với Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Kế hoạch và Đầu tư.   Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nếu có vướng mắc hoặc cần giải đáp, đề nghị liên hệ với Phòng Đăng ký kinh doanh của Sở Kế hoạch và Đầu tư để được hướng dẫn giải quyết. Riêng đối với các doanh nghiệp có sản xuất, cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích, do đặc thù của loại hình doanh nghiệp này, luật doanh nghiệp còn quy định các nghĩa vụ sau đây: Sản xuất cung ứng sản phẩm, dịch vụ đủ số lượng, đúng chất lượng và thời hạn đã cam kết đúng theo giá hoặc phí do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Bảo đảm các điều kiện công bằng và thuận lợi như nhau cho mọi đối tượng khách hàng. 3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và khách hàng về số lượng, chất lượng, điều kiện cung ứng và giá, phí sản phẩm, dịch vụ cung ứng. Tình hình thực hiên nhiệm vụ của các doanh nghiệp Nhìn vào văn bản luật ta thấy ngay rằng số quyền mà doanh nghiệp được so với số nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải thực hiện là hơn. Có thể ta nhìn thấy sự khuyến khích, rộng rãi của nhà nước đối với doanh nghiệp trong việc quy định các nghĩa vụ. Tuy nhiên các doanh nghiệp thì thường chỉ thích quyền mà không thích nghĩa vụ, vì nghĩa vụ là cái hạn chế quyền của họ. Ví dụ nghĩa vụ đầu tiên đã ngầm giới hạn quyền lựa chọn ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp: cho dù các doanh nghiệp có được quyền tự do lựa chọn và thay đổi ngành nghề kinh doanh, song lại bị giới hạn bởi trách nhiệm đăng ký ngành nghề kinh doanh và không xâm phạm những khu vực ngành nghề đặc biệt bị cấm kinh doanh. Về vấn đề này, một nội dung cần bàn đến là với nghĩa vụ kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, doanh nhân đã bị giới hạn quyền kinh doanh. Nói cách khác, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được giới hạn trong phạm vi ngành nghề đã đăng ký. Mọi hoạt động kinh doanh không phù hợp với nội dung đã đăng ký đều bị coi là vi phạm pháp luật. Điều đó cho thấy, nhà nước chưa thừa nhận các hoạt động kinh doanh thực tế của doanh nghiệp. Vì thế, nếu có phát sinh tình huống buộc doanh nghiệp phải tham gia vào các giao dịch không phù hợp với chức năng đã đăng ký, họ đành thực hiện giao dịch thông qua cơ chế ủy thác. Điều này có thể làm tăng chi phí kinh doanh cho doanh nghiệp. Tuy có những doanh nghiệp chưa làm tròn nghĩa vụ của mình như một số ví dụ trên nhưng nhìn chung các doanh nghiệp đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình. Họ không chỉ vì mục tiêu cá nhân mà còn hướng tới các mục tiêu khác phục vụ cho lợi ích chung của cộng đồng và làm đất nước giàu mạnh. Ví dụ nghĩa vụ về thuế Ngày 21-12 tại Hà Nội, Cục Thuế TP Hà Nội đã tổ chức tuyên dương 67 doanh nghiệp (DN) thực hiện tốt nghĩa vụ thuế. Trong đó, 11 DN được nhận bằng khen của Bộ Tài chính, 26 DN nhận bằng khen của UBND TP Hà Nội, 19 DN nhận bằng khen của Tổng cục Thuế…  Trong năm qua, mặc dù tình hình KT-XH có nhiều diễn biến phức tạp, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, song, các DN trên địa bàn Hà Nội vẫn duy trì tốt hoạt động, nộp đúng, đủ và kịp thời tiền thuế vào ngân sách nhà nước. Năm 2010, số thu ngân sách trên địa bàn ước đạt 87.618 tỷ đồng, đạt 112,6% dự toán pháp lệnh; 107,9% dự toán HĐND TP giao, tăng 15,7% so với năm 2009.  Phần III. KẾT LUẬN Nghĩa vụ là một trong những nội dung cơ bản cấu thành địa vị pháp lý cho doanh nghiệp nên có ảnh hưởng lớn đến các chế định còn lại như việc thành lập, tổ chức quản lý nội bộ…của doanh nghiệp. Theo đó, nghĩa vụ được luật doanh nghiệp ghi nhận một cách khái quát và có tính nguyên tắc thể hiện mối quan hệ giữa quyền tự do kinh doanh với vai trò quản lý nhà nước và là cơ sở để giải quyết hài hòa lợi ích của các chủ thể tham gia thị trường. Trên cơ sở đó, các chế định khác của luật doanh nghiệp nói riêng và pháp luật kinh doanh nói chung sẽ cụ thể và tôn trọng khi giải quyết các quan hệ mà chúng điều chỉnh. Có thể nói rằng, chế định quyền nghĩa vụ của doanh nghiệp là sản phẩm nhận thức của nhà làm luật về giới hạn của tự do mà doanh nghiệp có thể có. Các quy định trong luật doanh nghiệp về nghĩa vụ của doanh nghiệp là cơ bản để hình thành chức năng kinh doanh cho doanh nghiệp trên tinh thần tự chủ và trách nhiệm.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbc_nghia_vu_cua_doanh_nghiep_docll_4361.doc
Tài liệu liên quan