Đề tài Nghiên cứu thống kê qui mô, cơ cấu và hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng 99 thời kỳ 2000 – 2007
Muốn nền kinh tế phát triển vững thì quốc phòng cũng phải vững chắc. Trước yêu cầu đó vấn đề nâng cao quản lý, sử dụng vốn đối với mỗi doanh nghiệp quốc phòng trở nên cấp bách và cần thiết. Trên cơ sở nghiên cứu về mặt lý luận của hiệu quả sử dụng sản xuất kinh doanh và vận dụng một số chỉ tiêu thống kê, một số phương pháp thống kê đã đề xuất ở trên để đánh giá và phân tích hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng 99 qua đó đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của công ty. Nghiên cứu qui mô, cơ cấu và hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là vấn đề phức tạp do đó nó cần được tiếp tục nghiên cứu sâu hơn nữa để hoàn thiện hơn nữa hệ thống chỉ tiêu phân tích, đánh giá.
106 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1953 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu thống kê qui mô, cơ cấu và hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng 99 thời kỳ 2000 – 2007, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hàng năm giai đoạn 2000 – 2007 của doanh nghiệp đạt 16257.86 triệu đồng, trong giai đoạn này VCĐ tăng bình quân hàng năm là 20.85 % tức là tăng 3245.43 triệu đồng.
Năm 2000 VCĐ là 8115 triệu đồng nhưng đến năm 2007 VCĐ lên tới 30933 triệu đồng tăng 276.54%.
Từ kết quả đã tính toán kết hợp với thực tế ta thấy trong những năm qua công ty đã đầu tư mua sắm một số xe máy, thiết bị giúp cho công ty chủ động hơn trong việc huy động và sử dụng máy móc thiết bị. Nhờ đó, mà hàng năm công ty đã trúng thầu hàng chục công trình có qui mô lớn và được các chủ đầu tư và đối tác đánh giá cao.
Đặc biệt năm 2007 VCĐ tăng nhiều nhất, so với năm 2006 VCĐ tăng 32.674 % tức là tăng 7168 triệu đồng. Nguyên nhân là do năm 2007 công ty đã đầu tư mua sắm một số máy móc thiết bị mới để thay thế một số máy móc thiết bị cũ đã hư hỏng: Máy cắt uốn thép, máy khoan ép hơi, máy xúc nhiều gầu…
* Phân tích biến động VLĐ
Bảng 4: Biến động VLĐ của Công ty xây dựng 99 thời kỳ 2000 – 2007
NămChỉ tiêu
VLĐ (tr.đồng)
Biến động tuyệt đối (tr. đồng)
Tốc độ phát triển (%)
Tốc độ tăng (%)
Giá trị tuyệt đối 1% của tốc độ tăng giảm liên hoàn
Ti
ai
Ai
gi
31/12/2000
2330
-
-
-
-
-
-
-
31/12/2001
3482
1152
1152
149.44
149.44
49.44
49.44
23.30
31/12/2002
4987
1505
2657
143.22
214.03
43.22
114.03
34.82
31/12/2003
5485
498
3155
109.99
235.41
9.99
135.41
49.87
31/12/2004
4394
-1091
2064
80.11
188.58
-19.89
88.58
54.85
31/12/2005
8900
4506
6570
202.55
381.97
102.55
281.97
43.94
31/12/2006
11580
2680
9250
130.11
497.00
30.11
397.00
89.00
31/12/2007
16325
4745
13995
140.98
700.64
40.98
600.64
115.80
Bình quân
6879.36
1999.29
-
132.06
-
32.06
-
-
(Nguồn số liệu: Báo cáo tài chính các năm của công ty)
Nhận xét:
Nhìn vào bảng kết quả tính ở trên ta thấy, qui mô VLĐ tăng không đều qua các năm, VLĐ tăng từ năm 2000 đến năm 2003, đến năm 2004 VLĐ giảm và từ năm 2005 VLĐ lại tăng trở lại. Nguyên nhân VLĐ năm 2004 giảm là do số tiền thu hồi được từ các công trình giảm so với các năm trước.
Kết quả tính toán cho thấy giai đoạn 2000 – 2007 VLĐ của công ty bình quân mỗi năm là 6879.36 triệu đồng, hàng năm VLĐ tăng bình quân 32.06% tức là tăng 1999.29 triệu đồng. Năm 2000 VLĐ là 2330 triệu đồng đến năm 2007 VLĐ đã lên tới 16325 triệu đồng. Điều này chứng tỏ công ty đã và đang thực hiện hàng trục công trình, các dự án, các nhà máy mỗi năm với qui mô lớn.Thực tế cho thấy công ty đang thực sự lớn mạnh với các đối tác và nhà đầu tư, trở thành công ty mạnh trong Tổng công ty.
Theo nguồn hình thành
Bảng 5a: Cơ cấu vốn SXKD của Công ty xây dựng 99 theo nguồn hình thành thời kỳ 2000 – 2007
Năm
TV (tr.đồng)
VỐN CHỦ SỞ HỮU
VỐN ĐI VAY
Giá trị (tr.đồng)
Tỷ trọng (%)
Giá trị (tr.đồng)
Tỷ trọng (%)
31/12/2000
10545
7092
67.255
3453
32.745
31/12/2001
12567
7567
60.213
5000
39.787
31/12/2002
15245
8052
52.817
7193
47.183
31/12/2003
18597
8551
45.981
10046
54.019
31/12/2004
20639
8982
43.520
11657
56.480
31/12/2005
28639
9451
33.000
19188
67.000
31/12/2006
34895
10835
31.050
24060
68.950
31/12/2007
47258
12804
27.094
34454
72.906
( Nguồn số liệu: Báo cáo tài chính các năm của công ty )
Biểu đồ biểu diễn tỷ trọng vốn chủ sở hữu và vốn đi vay trong tổng vốn của Công ty xây dựng 99 thời kỳ 2000 – 2007.
Nhận xét:
Nhìn vào kết quả tính toán ở bảng 5a kết hợp với biểu đồ ta thấy: Tỷ trọng vốn chủ sở hữu có xu hướng giảm và tỷ trọng vốn đi vay có xu hướng tăng lên và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn. Nguyên nhân là do trong những năm gần đây khi nền kinh tế Việt Nam đang phát triển có rất nhiều hệ thống ngân hàng được thành lập và điều kiện để vay vốn không khó khăn như trước nữa. Năm 2000 vốn đi vay là 7092 triệu đồng chiếm 32.745 % trong tổng vốn nhưng đến năm 2007 vốn đi vay đã lên tới 34454 triệu đồng chiếm 72.906 %. Kết quả này chứng tỏ vốn đi vay giữ vai trò quan trọng trong nguồn vốn sản xuất kinh doanh của công ty, hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu dựa vào việc đi vay nợ. Tuy nhiên, sự phụ thuộc vào nguồn vốn vay quá lớn như vậy nó cũng ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Bởi vì công ty luôn mang gánh nặng phải trả lãi suất và chịu nhiều yếu tố rủi ro từ yếu tố này.
Còn nguồn vốn chủ sở hữu về mặt tỷ trọng lại có xu hướng giảm và giảm rất lớn từ 67.255% ( năm 2000) xuống còn 27.094% ( năm 2007 ) mặc dù về mặt tuyệt đối qui mô vốn chủ sở hữu tăng lên hàng năm. Vì vậy, trong thời gian tới công ty cần có sự điều chỉnh cân đối hơn nữa giữa nguồn vốn vay và nguồn vốn chủ sở hữu
* Phân tích biến động Vốn chủ sở hữu
Bảng 5b: Biến động Vốn chủ sở hữu của Công ty xây dựng 99 thời kỳ 2000 – 2007
Năm
VỐN CHỦ SỞ HỮU (tr.đồng)
Biến động tuyệt đối (tr. đồng)
Tốc độ phát triển (%)
Tốc độ tăng (%)
Giá trị tuyệt đối 1% của tốc độ tăng giảm liên hoàn
Ti
ai
Ai
gi
31/12/2000
7092
-
-
-
-
-
-
-
31/12/2001
7567
475
475
106.70
106.70
6.70
6.70
70.92
31/12/2002
8052
485
960
106.41
113.54
6.41
13.54
75.67
31/12/2003
8551
499
1459
106.20
120.57
6.20
20.57
80.52
31/12/2004
8982
431
1890
105.04
126.65
5.04
26.65
85.51
31/12/2005
9451
469
2359
105.22
133.26
5.22
33.26
89.82
31/12/2006
10835
1384
3743
114.64
152.78
14.64
52.78
94.51
31/12/2007
12804
1969
5712
118.17
180.54
18.17
80.54
108.35
Bình quân
9055.14
816
-
108.81
-
8.81
-
-
Nhận xét:
Kết quả tính toán ở bảng 5b cho thấy qui mô vốn chủ sở hữu tăng qua các năm. Trong giai đoạn 2000 – 2007 vốn chủ sở hữu của công ty bình quân hàng năm là 9055.14 triệu đồng. Trong giai đoạn này vốn chủ sở hữu tăng bình quân hàng năm là 8.81 tức là tăng 816 triệu đồng.
Năm 2000 vốn chủ sở hữu là 7092 triệu đồng đến năm 2007 vốn chủ sở hữu là 12804 triệu đồng. Năm 2007 vốn chủ sở hữu tăng nhiều nhất, so với năm 2006 vốn chủ sở hữu tăng 18.17% tức là tăng 1969 triệu đồng
* Phân tích biến động Vốn đi vay
Bảng 5c: Biến động vốn đi vay của Công ty xây dựng 99 thời kỳ 2000 – 2007
Năm
VỐN ĐI VAY (tr.đồng)
Biến động tuyệt đối (tr. đồng)
Tốc độ phát triển (%)
Tốc độ tăng (%)
Giá trị tuyệt đối 1% của tốc độ tăng giảm liên hoàn
Ti
31/12/2000
3453
-
-
-
-
-
-
-
31/12/2001
5000
1547
1547
144.80
144.80
44.80
44.80
34.53
31/12/2002
7193
2193
3740
143.86
208.31
43.86
108.31
50.00
31/12/2003
10046
2853
6593
139.66
290.94
39.66
190.94
71.93
31/12/2004
11657
1611
8204
116.04
337.59
16.04
237.59
100.46
31/12/2005
19188
7531
15735
164.60
555.69
64.60
455.69
116.57
31/12/2006
24060
4872
20607
125.39
696.79
25.39
596.79
191.88
31/12/2007
34454
10394
31001
143.20
997.80
43.20
897.80
240.60
Bình quân
13728.21
4428.71
-
138.91
-
38.91
-
-
(Nguồn số liệu: Báo cáo tài chính các năm của công ty)
Nhận xét:
Nhìn vào kết quả tính toán ở bảng 5c ta thấy vốn đi vay của công ty không ngừng tăng lên trong giai đoạn 2000 – 2007. Năm 2000 nguồn vốn vay là 3453 triệu đồng đến năm 2007 nguồn vốn vay lên tới 34545 triệu đồng.
Kết quả tính toán cho thấy trong giai đoạn 2000 – 2007 vốn đi vay bình quân hàng năm của công ty là 13728.21 triệu đồng. Tốc độ tăng bình quân hàng năm là 38.91 % tức là 4428.71 triệu đồng. So với năm 2006, năm 2007 nguồn vốn của công ty tăng 43.2 % tức là tăng 10394 triệu đồng.
Phân tích tình hình trang bị vốn cho lao động
Tình hình trang bị vốn cho lao động cho thấy tình hình trang bị kỹ thuật cho sản xuất của công ty, phản ánh công ty mở rộng sản xuất theo chiều sâu. Khi phân tích tình hình trang bị vốn cho lao động ta tính toán và so sánh các chỉ tiêu sau:
Mức trang bị tổng vốn cho lao động ( MTV )
Ta tiến hành tính toán chỉ tiêu mức trang bị tổng vốn cho lao động, kết quả được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 6a:Mức trang bị tổng vốn cho lao động của Công ty xây dựng 99 thời kỳ 2000 – 2007
Chỉ tiêu
Năm
(tr.đồng)
(người)
MTV (tr.đ/người)
2000
10587.5
396
26.74
2001
11556
405
28.53
2002
13906
424
32.80
2003
16921
444
38.11
2004
19618
459
42.74
2005
24639
475
51.87
2006
31767
486
65.36
2007
41076.5
495
82.98
(Nguồn số liệu: Báo cáo tài chính các năm của công ty)
Biểu đồ biểu diễn mức trang bị TV cho lao động của Công ty xây dựng 99 thời kỳ 2000 – 2007
Nhận xét:
Nhìn vào bảng kết quả tính toán ở trên kết hợp với biểu đồ ta thấy mức trang bị Tổng vốn cho lao động giai đoạn 2000 – 2007 đều tăng qua các năm. Năm 2000 mức trang bị Tổng vốn cho lao động là 26.74 triệu đồng/người nhưng đến năm 2007 mức trang bị Tổng vốn cho lao động là 82.98 triệu đồng/người. Để thấy rõ sự biến động của mức trang bị TV cho lao động ta tiến hành phân tích biến động TV theo thời gian.
Bảng 6b: Biến động mức trang bị TV cho lao động của Công ty xây dựng 99 thời kỳ 2000 – 2007
Năm
MTV (tr.đ/người)
Biến động tuyệt đối (tr. đ/người)
Tốc độ phát triển (%)
Tốc độ tăng (%)
Giá trị tuyệt đối 1% của tốc độ tăng giảm liên hoàn
Ti
ai
2000
26.74
-
-
-
-
-
-
2001
28.53
1.80
1.80
106.72
106.72
6.72
6.72
0.27
2002
32.80
4.26
6.06
114.94
122.67
14.94
22.67
0.29
2003
38.11
5.31
11.37
116.20
142.54
16.20
42.54
0.33
2004
42.74
4.63
16.00
112.15
159.86
12.15
59.86
0.38
2005
51.87
9.13
25.14
121.36
194.01
21.36
94.01
0.43
2006
65.36
13.49
38.63
126.01
244.48
26.01
144.48
0.52
2007
82.98
17.62
56.25
126.95
310.38
26.95
210.38
0.65
Bình quân
46.14
8.04
-
177.83
-
77.83
-
-
Nhận xét:
Kết quả tính toán ở trên cho thấy mức trang bị tổng vốn cho một lao động tăng nhưng với tốc độ không đều nhau. Thời kỳ 2000 – 2007 mức trang bị tổng vốn cho một lao động bình quân một năm là 46.14 triệu đồng/người. Trong giai đoạn này, mức trang bị tổng vốn cho lao động của công ty tăng bình quân hàng năm là 77.83% tương ứng tăng 8.04 triệu đồng/người.
Mức trang bị VCĐ cho lao động (MVCĐ )
Khi phân tích tình hình trang bị vốn cho lao động ta cần tính toán thêm chỉ tiêu mức trang bị VCĐ cho một lao động. Kết quả tính toán được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 7a: Mức trang bị VCĐ cho lao động của Công ty xây dựng 99 thời kỳ 2000 – 2007
Chỉ tiêu
Năm
(tr.đồng)
(người)
MVCĐ(trđ/người)
2000
8216.4
396
20.75
2001
8650
405
21.36
2002
9671.5
424
22.81
2003
12923.5
444
29.11
2004
15917
459
34.68
2005
17992
475
37.88
2006
21527
486
44.29
2007
27124
495
54.80
Biểu đồ biểu diễn mức trang bị VCĐ cho lao động của Công ty xây dựng 99 thời kỳ 2000 – 2007
Nhận xét:
Nhìn vào kết quả tính toán ở trên kết hợp với biểu đồ ta thấy mức trang bị vốn cố định cho một lao động cũng tăng trong giai đoạn 2000 – 2007.
Năm 2000 mức trang bị VCĐ cho một lao động là 20.75 triệu đồng/người đến năm 2007 mức trang bị VCĐ cho một lao động là 54.80 triệu đồng/người. Điều này cho thấy, công ty đã đầu tư vào đổi mới máy móc, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh.
Để thấy rõ được sự biến động của mức trang bị VCĐ cho lao động thời kỳ 2000 – 2007 ta tiến hành tính toán và so sánh các chỉ tiêu sau:
Bảng 7b: Biến động mức trang bị VCĐ cho lao động của Công ty xây dựng 99 thời kỳ 2000 – 2007.
Năm
MVCĐ
(trđ/người)
Biến động tuyệt đối (tr. đ/người)
Tốc độ phát triển (%)
Tốc độ tăng (%)
Giá trị tuyệt đối 1% của tốc độ tăng giảm liên hoàn
Ti
ai
gi
2000
20.75
-
-
-
-
-
-
2001
21.36
0.6
0.6
102.94
102.94
2.94
2.94
0.21
2002
22.81
1.5
2.1
106.80
109.94
6.80
9.94
0.21
2003
29.11
6.3
8.4
127.61
140.28
27.61
40.28
0.23
2004
34.68
5.6
13.9
119.14
167.13
19.14
67.13
0.29
2005
37.88
3.2
17.1
109.23
182.56
9.23
82.56
0.35
2006
44.29
6.4
23.5
116.94
213.48
16.94
113.48
0.38
2007
54.80
10.5
34.0
123.71
264.10
23.71
164.10
0.44
Bình quân
33.21
4.86
-
114.88
-
14.88
-
-
Nhận xét:
Kết quả tính toán ở bảng 9b cho thấy mức trang bị VCĐ cho một lao động giai đoạn 2000 – 2007 tăng không đều qua các năm. Mức trang bị VCĐ cho một lao bình quân hàng năm là 33.21 triệu đồng/người, ở giai đoạn này mức trang bị VCĐ bình quân cho một lao động tăng 14.88% tức là tăng 4.86 triệu đồng/người.
Năm 2001, mức trang bị VCĐ cho một lao động của công ty tăng ít nhất . So với năm 2000, mức trang bị VCĐ cho một lao đông tăng 2.94% tức là tăng 0.6 triệu đồng/ người. Năm 2003, mức trang bị VCĐ cho một lao động tăng nhiều nhất. So với năm 2002, mức trang bị VCĐ cho một lao động tăng 27.61 % tức là tăng 8.4 triệu đồng/người.
Mức trang bị VLĐ cho lao động(MVLĐ )
Đánh giá tình hình trang bị VLĐ cho lao động, thông qua tính và so sánh chỉ tiêu mức trang bị VLĐ cho một lao động. Kết quả tính toán được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 8a: Mức trang bị VLĐ cho lao động của Công ty xây dựng 99 thời kỳ 2000 – 2007
Chỉ tiêu
Năm
(tr.đồng)
(người)
MVLĐ(trđ/người)
2000
2371.1
396
5.99
2001
2906
405
7.18
2002
4234.5
424
9.99
2003
5236
444
11.79
2004
4939.5
459
10.76
2005
6647
475
13.99
2006
10240
486
21.07
2007
13952.5
495
28.19
Biểu đồ biểu diễn mức trang bị VLĐ cho lao động của Công ty xây dựng 99 thời kỳ 2000 – 2007
Nhận xét:
Nhìn vào kết quả tính toán ở trên kết hợp với biểu đồ biểu diễn mức trang bị VLĐ cho một lao động thời kỳ 2000 – 2007 ta thấy:
Nhìn chung mức trang bị VLĐ cho một lao động năm sau so với năm trước từ 2000 – 2002 tăng nhưng đến năm 2003 thì mức trang bị VLĐ cho một lao động giảm và từ 2004 – 2007 lại tăng trở lại. Nguyên nhân là do năm 2004 lượng Vốn lưu động giảm so với năm 2003.
Để thấy rõ được sự biến động của mức trang bị VLĐ thời kỳ 2000 – 2007 ta sử dụng phương pháp dãy số thời gian để phân tích sự biến động của chúng:
Bảng 8b: Biến động mức trang bị VLĐ cho lao động của Công ty xây dựng 99 thời kỳ 2000 – 2007
Năm
MVLĐ
(trđ/người)
Biến động tuyệt đối (tr. đ/người)
Tốc độ phát triển (%)
Tốc độ tăng (%)
Giá trị tuyệt đối 1% của tốc độ tăng giảm liên hoàn
Ti
ai
gi
2000
5.99
-
-
-
-
-
-
2001
7.18
1.19
1.19
119.84
119.84
19.84
19.84
0.06
2002
9.99
2.81
4.00
139.19
166.79
39.19
66.79
0.07
2003
11.79
1.81
5.81
118.08
196.95
18.08
96.95
0.10
2004
10.76
-1.03
4.77
91.25
179.73
-8.75
79.73
0.12
2005
13.99
3.23
8.01
130.04
233.71
30.04
133.71
0.11
2006
21.07
7.08
15.08
150.57
351.89
50.57
251.89
0.14
2007
28.19
7.12
22.20
133.78
470.75
33.78
370.75
0.21
Bình quân
13.62
3.17
-
124.77
-
24.77
-
-
Nhận xét:
Kết quả tính toán cho thấy mức trang bị VLĐ cho một lao động tăng, giảm không đều ở giai đoạn 2000 – 2007. Ở giai đoạn này mức trang bị VLĐ cho một lao động bình quân hàng năm là 13.62 triệu đồng/người, tốc độ tăng bình quân hàng năm là 24.77% tức là hàng năm mức trang bị VLĐ cho một lao động tăng bình quân là 3.17 triệu đồng/người.
Năm 2000 mức trang bị VLĐ cho một lao động là 5.99 triệu đồng/người nhưng đến năm 2007 mức trang bị VLĐ cho một lao động là 28.19 triệu đồng/người.
Năm 2004 mức trang bị VLĐ cho một lao động giảm 8.75% ( tức là giảm 1.03 triệu đồng/người ) so với năm 2003. Nguyên nhân là do tốc độ phát triển của VLĐ giảm.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành liên tục, một mặt cần phải có đủ vốn mặt khác phải sử dụng số vốn đó một cách có hiệu quả. Để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng vốn ta tiến hành tính toán và phân tích các chỉ tiêu sau:
Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn
Để phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn ta tiến hành tính toán và phân tích các chỉ tiêu sau:
* Năng suất tổng vốn tính theo giá trị sản xuất
Bảng 9a: Năng suất tổng vốn tính theo giá trị sản xuất của Công ty xây dựng 99 thời kỳ 2000 – 2007
Năm
GO(tr.đồng)
(tr.đồng)
Năng suất TV tính theo GO (trđ/trđ)
Tốc độ phát triển (%)
2000
97456
10587.5
9.20
-
2001
114689
11556
9.92
1.08
2002
135895
13906
9.77
0.98
2003
141047
16921
8.34
0.85
2004
169124
19618
8.62
1.03
2005
185825
24639
7.54
0.87
2006
195243
31767
6.15
0.82
2007
230245
41076.5
5.61
0.91
( Nguồn số liệu: Báo cáo tài chính các năm của công ty )
Nhận xét:
Năng suất tổng vốn tính theo giá trị sản xuất là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng vốn. Kết quả tính toán ở bảng 9a cho thấy:
Năng suất tổng vốn tính theo giá trị sản xuất có xu hướng giảm. Năm 2000 cứ 1 triệu đồng tổng vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được 9.2 triệu đồng giá trị sản xuất nhưng đến năm 2007 cứ 1 triệu đồng tổng vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh trong kỳ chỉ tạo ra 6.15 triệu đồng giá trị sản xuất. Nguyên nhân là do tốc độ phát triển của giá trị sản xuất nhỏ hơn tốc độ phát triển của tổng vốn.
* Năng suất tổng vốn tính theo doanh thu (DT)
Bảng 9b: Năng suất tổng vốn tính theo doanh thu của Công ty xây dựng 99 thời kỳ 2000 – 2007
Năm
DT(tr.đồng)
TV bq(tr.đông)
Năng suất TV tính theo DT(trđ/trđ)
Tốc độ phát triển(%)
2000
80825
10587.5
7.63
-
2001
95356
11556
8.25
108.09
2002
121847
13906
8.76
106.19
2003
131585
16921
7.78
88.75
2004
157687
19618
8.04
103.36
2005
181978
24639
7.39
91.89
2006
190235
31767
5.99
81.08
2007
218155
41076.5
5.31
88.69
( Nguồn số liệu: Báo cáo tài chính các năm của công ty )
Nhận xét:
Nhìn vào kết quả tính toán trong bảng 9b ta thấy: Năng suất tổng vốn tính theo doanh thu thời kỳ 2000 – 2007 có xu hướng giảm. Năm 2000 cứ 1 triệu đồng tổng vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được 7.63 triệu đồng doanh thu nhưng đến năm 2007 chỉ tạo ra được 5.31 triệu đồng doanh thu. Nguyên nhân là do tốc độ phát triển của doanh thu nhỏ hơn tốc độ phát triển của tổng vốn.
* Năng suất tổng vốn tính theo doanh thu thuần (DT’)
Bảng 9c: Năng suất tổng vốn tính theo doanh thu thuần của Công ty xây dựng 99 thời kỳ 2000 – 2007
Năm
DT'(tr.đồng)
TV(tr.đồng)
Năng suất TV tính theo DT’ (trđ/trđ)
Tốc độ phát triển(%)
2000
62590
10587.5
5.91
-
2001
75758
11556
6.56
1.11
2002
104482
13906
7.51
1.15
2003
111690
16921
6.60
0.88
2004
135809
19618
6.92
1.05
2005
163143
24639
6.62
0.96
2006
179581
31767
5.65
0.85
2007
203787
41076.5
4.96
0.88
( Nguồn số liệu: Báo cáo tài chính các năm của công ty)
Nhận xét:
Nhìn vào kết quả tính toán ở bảng 9c ta thấy: Năng suất tổng vốn tính theo doanh thu thuần tăng không đều trong giai đoạn 2000 – 2007. Năm 2000 cứ 1 triệu đồng tổng vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được 5.91 triệu đồng doanh thu thuần, đến năm 2002 tạo ra được 7.51 triệu đồng doanh thu thuần nhưng đến năm 2007 giảm chỉ tạo ra được 4.96 triệu đồng doanh thu thuần.
* Tỷ suất lợi nhuận tổng vốn
Bảng 9d: Tỷ suất lợi nhuận tổng vốn của Công ty xây dựng 99 thời kỳ 2000 – 2007
Năm
M(tr.đồng)
TV(tr.đông)
Tỷ suất lợi nhuận tổng vốn(trđ/trđ)
Tốc độ phát triển(%)
2000
1067
10587.5
0.10
-
2001
1398
11556
0.12
120.04
2002
1698
13906
0.12
100.93
2003
1858
16921
0.11
89.93
2004
2078
19618
0.11
96.47
2005
2574
24639
0.10
98.63
2006
2844
31767
0.09
85.70
2007
3157
41076.5
0.08
85.85
( Nguồn số liệu: Báo cáo tài chính các năm của công ty )
Nhận xét:
Nhìn vào kết quả tính toán ở bảng 9d ta thấy: tỷ suất lợi nhuận tổng vốn của Công ty xây dựng 99 thời kỳ 2000 – 2007 tăng không đều.
Năm 2000 cứ 1 triệu đồng tổng vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh thì tạo ra được 0.1 triệu đồng lợi nhuận, đến năm 2002 tạo ra được 0.12 triệu đồng lợi nhuận nhưng đến năm 2007 giảm chỉ tạo ra được 0.08 triệu đồng lợi nhuận.
* Vòng quay tổng vốn
Bảng 9e: Vòng quay tổng vốn của Công ty xây dựng 99 thời kỳ 2000 – 2007
Năm
DT(tr.đồng)
TV bq(tr.đông)
Vòng quay TV (trđ/trđ)
Tốc độ phát triển(%)
2000
80825
10587.5
7.63
-
2001
95356
11556
8.25
108.09
2002
121847
13906
8.76
106.19
2003
131585
16921
7.78
88.75
2004
157687
19618
8.04
103.36
2005
181978
24639
7.39
91.89
2006
190235
31767
5.99
81.08
2007
218155
41076.5
5.31
88.69
( Nguồn số liệu: Báo cáo tài chính các năm của công ty)
Nhận xét:
Vòng quay tổng vốn là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng vốn. Kết quả tính toán ở bảng 11e cho thấy: Vòng quay tổng vốn của Công ty xây dựng 99 thời kỳ 2000 – 2007 tăng không đều qua các năm.
Năm 2000 tổng vốn của doanh nghiệp quay được 7.63 vòng, đến năm 2002 tổng vốn của doanh nghiệp quay được 8.78 vòng nhưng đến năm 2007 giảm tổng vốn của doanh nghiệp chỉ quay được 5.31 vòng.
Phân tích hiệu quả sử dụng VCĐ
Theo phương thức luân chuyển giá trị Vốn sản xuất kinh doanh đươc chia thành VCĐ và VLĐ. Để đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ ta cần tính toán và phân tích các chỉ tiêu sau:
* Năng suất VCĐ tính theo giá trị sản xuất (HVCĐ)
Bảng 10a: Năng suất VCĐ tính theo doanh thu của Công ty xây dựng 99 thời kỳ 2000 – 2007
Năm
GO
VCĐ (tr.đồng)
Năng suất VCĐ tính theo GO
Tốc độ phát triển
2000
97456
8216.4
11.86
-
2001
114689
8650
13.26
111.80
2002
135895
9671.5
14.05
105.96
2003
141047
12923.5
10.91
77.65
2004
169124
15917
10.63
97.43
2005
185825
17992
10.33
97.18
2006
195243
21527
9.07
87.80
2007
230245
27124
8.49
93.61
( Nguông số liệu: Báo cáo tài chính các năm của công ty )
Nhận xét:
Năng suất VCĐ tính theo doanh thu là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VCĐ. Kết quả tính toán ở bảng 10a cho thấy:
Năng suấta VCĐ tính theo doanh thu của Công ty xây dựng 99 thời kỳ 2000 – 2007 tăng không đều qua các năm.
Năm 2000 cứ 1 triệu đồng VCĐ đầu tư vào sản xuất kinh doanh thì tạo ra được 11.86 triệu đồng giá trị sản xuất, đến năm 2002 tạo ra được 14.05 triệu đồng giá trị sản xuất nhưng đến năm 2007 chỉ tạo ra được 8.49 triệu đồng giá trị sản xuất.
* Năng suất VCĐ tính theo doanh thu (HVCĐ)
Bảng 10b: Năng suất VCĐ tính theo doanh thu của Công ty xây dựng 99 thời kỳ 2000 – 2007
Năm
DT(tr.đồng)
VCĐ (tr.đông)
Năng suất VCĐ tính theo DT(trđ/trđ)
Tốc độ phát triển(%)
2000
80825
8216.4
9.84
-
2001
95356
8650
11.02
112.06
2002
121847
9671.5
12.60
114.28
2003
131585
12923.5
10.18
80.82
2004
157687
15917
9.91
97.30
2005
181978
17992
10.11
102.10
2006
190235
21527
8.84
87.37
2007
218155
27124
8.04
91.01
( Nguông số liệu: Báo cáo tài chính các năm của công ty )
Nhận xét:
Nhìn vào kết quả tính toán ở bảng 10b ta thấy: Năng suất VCĐ tính theo doanh thu của Công ty xây dựng 99 thời kỳ 2000 – 2007 tăng không đều.
Năng suất VCĐ tăng trong giai đoạn 2000 – 2000 sau đó giảm đến năm 2005 tăng trở lại và lại giảm trong giai đoạn 2005 – 2007.
Năm 2000 cứ 1 triệu đồng VCĐ đầu tư vào sản xuất kinh doanh thì tạo ra được 9.84 triệu đồng doanh thu đến năm 2002 tạo ra được 12.6 triệu đồng doanh thu nhưng đến năm 2007 giảm chỉ tạo ra được 8.04 triệu đồng doanh thu.
* Năng suất VCĐ tính theo doanh thu thuần
Bảng 10c: Năng suất VCĐ tính theo doanh thu thuần của Công ty xây dựng 99 thời kỳ 2000 – 2007
Năm
DT' ( tr.đồng)
VCĐ (tr.đông)
Năng suất VCĐ tính theo DT'(trđ/trđ)
Tốc độ phát triển(%)
2000
62590
8216.4
7.62
-
2001
75758
8650
8.76
1.15
2002
104482
9671.5
10.80
1.23
2003
111690
12923.5
8.64
0.80
2004
135809
15917
8.53
0.99
2005
163143
17992
9.07
1.06
2006
179581
21527
8.34
0.92
2007
203787
27124
7.51
0.90
( Nguông số liệu: Báo cáo tài chính các năm của công ty )
Nhận xét:
Nhìn vào kết quả tính toán ở bảng 10c ta thấy: Năng suất VCĐ tính theo doanh thu thuần của Công ty xây dựng 99 giai đoạn 2000 – 2007 tăng không đều.
Năng suấ VCĐ tính theo doanh thu thuần tăng trong giai đoạn 2000 – 2002 sau đó giảm, đến năm 2005 tăng trở lại và trong năm 2006, 2007 lại có xu hướng giảm. Cụ thể:
Năm 2000 cứ 1 triệu đồng VCĐ đầu tư vào sản xuất kinh doanh tạo ra được 7.62 triệu đồng doanh thu thuần, đến năm 2002 tạo ra được 10.8 triệu đồng doanh thu thuần nhưng đến năm 2007 giảm còn 7.51 triệu đồng doanh thuần.
* Tỷ suất lợi nhuận VCĐ (RVCĐ)
Bảng 12d: Tỷ suất lợi nhuận VCĐ của Công ty xây dựng 99 thời kỳ 2000 – 2007
Năm
M(tr.đồng)
VCĐ (tr.đông)
Tỷ suất lợi nhuận tổng vốn(trđ/trđ)
Tốc độ phát triển(%)
2000
1067
8216.4
0.13
-
2001
1398
8650
0.16
124.45
2002
1698
9671.5
0.18
108.63
2003
1858
12923.5
0.14
81.89
2004
2078
15917
0.13
90.81
2005
2574
17992
0.14
109.58
2006
2844
21527
0.13
92.35
2007
3157
27124
0.12
88.10
( Nguông số liệu: Báo cáo tài chính các năm của công ty )
Nhận xét:
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VCĐ. Kết quả tính toán ở bảng 10d cho thấy tỷ suất lợi nhuận của Công ty xây dựng 99 thời kỳ 2000 – 2007 tăng không đều. Tỷ suất lợi nhuận VCĐ tăng trong giai đoạn 2000 – 2002 ,giảm ở giai đoạn 2003 – 2004 sau đó lại tăng trở lại nhưng với tốc độ không bằng giai đoạn đầu, năm 2006, 2007 lại có xu hướng giảm.Cụ thể:
Năm 2000 cứ 1 triệu đồng VCĐ đầu tư vào sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra được 0.13 triệu đồng lợi nhuận nhưng đến năm 2007 giảm chỉ tạo ra được 0.12 triệu đồng lợi nhuận.
Phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ
Khi phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ ta cần tính toán và phân tích các chỉ tiêu sau:
* Năng suất VLĐ tính theo giá trị sản xuất ( HVLĐ )
Bảng 11a: Năng suất VLĐ tính theo giá trị sản xuất của Công ty xây dựng 99 thời kỳ 2000 – 2007
Năm
GO
VLĐ (tr.đồng)
Năng suất VLĐ tính theo GO
Tốc độ phát triển
2000
97456
2371.1
41.10
-
2001
114689
2906
39.47
96.03
2002
135895
4234.5
32.09
81.30
2003
141047
5236
26.94
83.95
2004
169124
4939.5
34.24
127.10
2005
185825
6647
27.96
81.66
2006
195243
10240
19.07
68.20
2007
230245
13952.5
16.50
86.52
( Nguông số liệu: Báo cáo tài chính các năm của công ty )
Nhận xét:
Năng suất VLĐ là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ. Kết quả tính toán ở bảng 11a cho thấy: Năng suất VLĐ tính theo giá trị sản xuất của Công ty xây dựng 99 thời kỳ 2000 – 2007 tăng trong giai đoạn đầu sau đó lại giảm. Cụ thể:
Năm 2000 cứ 1 triệu đồng VLĐ đầu tư vào sản xuất kinh doanh tạo ra được 41.1 triệu đồng giá trị sản xuất, đến năm 2007 giảm chỉ tạo ra được 16.5 triệu đồng giá trị sản xuất.
* Năng suất VLĐ tính theo doanh thu (HVLĐ)
Bảng 11b: Năng suất VLĐ tính theo doanh thu của Công ty xây dựng 99 thời kỳ 2000 – 2007
Năm
DT(tr.đồng)
VLĐ (tr.đông)
Năng suất VLĐ tính theo DT(trđ/trđ)
Tốc độ phát triển(%)
2000
80825
2371.1
34.09
-
2001
95356
2906
32.81
96.26
2002
121847
4234.5
28.77
87.69
2003
131585
5236
25.13
87.34
2004
157687
4939.5
31.92
127.03
2005
181978
6647
27.38
85.76
2006
190235
10240
18.58
67.86
2007
218155
13952.5
15.64
84.16
( Nguông số liệu: Báo cáo tài chính các năm của công ty )
Nhận xét:
Kết quả tính toán ở bảng 11c cho thấy: Năng suất VLĐ tính theo doanh thu của Công ty xây dựng 99 thời kỳ 2000 – 2007 tăng trong giai đoạn đầu sau đó giảm ở giai đoạn sau
Năm 2000 cứ 1 triệu đồng VLĐ đầu tư vào sản xuất kinh doanh tạo ra được 34.09 triệu đồng doanh thu nhưng đến năm 2007 giảm chỉ còn 15.64 triệu đồng doanh thu.
* Năng suất VLĐ tính theo doanh thu thuần ( HVLĐ )
Bảng 11c: Năng suất VLĐ tính theo doanh thu thuần của Công ty xây dựng 99 thời kỳ 2000 – 2007
Năm
DT' (tr.đồng)
VLĐ (tr.đồng)
Năng suất VLĐ tính theo DT'(trđ/trđ)
Tốc độ phát triển(%)
2000
62590
2371.1
26.40
-
2001
75758
2906
26.07
0.99
2002
104482
4234.5
24.67
0.95
2003
111690
5236
21.33
0.86
2004
135809
4939.5
27.49
1.29
2005
163143
6647
24.54
0.89
2006
179581
10240
17.54
0.71
2007
203787
13952.5
14.61
0.83
( Nguông số liệu: Báo cáo tài chính các năm của công ty )
Nhận xét:
Kết quả tính toán ở bảng 11c cho thấy: Năng suất VLĐ tính theo doanh thu thuần của Công ty thời kỳ 2000 – 2007 có xu hướng giảm.
Năm 2000 cứ 1 triệu đồng VLĐ đầu tư vào sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra được 26.40 triệu đồng doanh thu thuần nhưng đến năm 2007 giảm chỉ còn 14.61 triệu đồng doanh thu thuần.
* Tỷ suất lợi nhuận VLĐ ( RVLĐ )
Bảng 11d: Tỷ suất lợi nhuận VLĐ của Công ty xây dựng 99 thời kỳ 2000 – 2007
Năm
M(tr.đồng)
VLĐ (tr.đồng)
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ(trđ/trđ)
Tốc độ phát triển(%)
2000
1067
2371.1
0.45
-
2001
1398
2906
0.48
106.90
2002
1698
4234.5
0.40
83.35
2003
1858
5236
0.35
88.49
2004
2078
4939.5
0.42
118.55
2005
2574
6647
0.39
92.05
2006
2844
10240
0.28
71.72
2007
3157
13952.5
0.23
81.47
( Nguông số liệu: Báo cáo tài chính các năm của công ty )
Nhận xét:
Tỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ. Kết quả tính toán ở bảng 11d cho ta thấy tỷ suất lợi nhuận VLĐ của Công ty xây dựng 99 thời kỳ 2000 – 2007 có xu hướng giảm.
Năm 2000, cứ 1 triệu đồng VLĐ đầu tư vào sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra được 0.45 triệu đồng lợi nhuận nhưng đến năm 2007 chỉ tạo ra được 0.23 triệu đồng lợi nhuận.
* Vòng quay VLĐ ( LVLĐ )
Bảng 11e: Vòng quay VLĐ của Công ty xây dựng 99 thời kỳ 2000 – 2007
Năm
DT(tr.đồng)
VLĐ (tr.đồng)
Vòng quay VLĐ (trđ/trđ)
Tốc độ phát triển(%)
2000
80825
2371.1
34.09
-
2001
95356
2906
32.81
96.26
2002
121847
4234.5
28.77
87.69
2003
131585
5236
25.13
87.34
2004
157687
4939.5
31.92
127.03
2005
181978
6647
27.38
85.76
2006
190235
10240
18.58
67.86
2007
218155
13952.5
15.64
84.16
( Nguông số liệu: Báo cáo tài chính các năm của công ty )
* Độ dài bình quân 1 vòng quay VLĐ ( ĐVLĐ)
Bảng 11f: Độ dài bình quân 1 vòng quay VLĐ của Công ty xây dựng 99 thời kỳ 2000 – 2007
Năm
L (vòng)
Số ngày theo lịch(ngày)
Độ dài bình quân 1 vòng quay VLĐ(ngày)
Tốc độ phát triển(%)
2000
34.09
360
10.56
-
2001
32.81
360
10.97
1.04
2002
28.77
360
12.51
1.14
2003
25.13
360
14.33
1.15
2004
31.92
360
11.28
0.79
2005
27.38
360
13.15
1.17
2006
18.58
360
19.38
1.47
2007
15.64
360
23.02
1.19
Nhận xét:
Số vòng quay của VLĐ và độ dài bình quân 1 vòng quay VLĐ là 2 chỉ tiêu phản ánh tốc độ chu chuyển của VLĐ. Kết quả tính toán ở bảng 11e, 11f ta thấy: Chỉ tiêu Vòng quay VLĐ có xu hướng giảm còn chỉ tiêu độ dài bình quân 1 vòng quay VLĐ lại có xu hướng tăng lên. Qua đó, cho thấy hiệu quả sử dụng VLĐ trong giai đoạn này giảm. Cụ thể:
Năm 2000 VLĐ quay được34.09 vòng nhưng đến năm 2007 VLĐ chỉ quay được 15.64 vòng. Thứ hai, năm 2000 VLĐ quay 1 vòng hết 10 ngày nhưng đến năm 2007 thì chậm hơn mất 23 ngày.
Phân tích hiệu quả sử dụng Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là một bộ phận trong Tổng vốn sản xuất kinh doanh của công ty. Để đánh giá hiệu quả Vốn chủ sở hữu của công ty phải thông qua tính và so sánh các chỉ tiêu sau:
* Năng suất vốn chủ sở hữu tính theo giá trị sản xuất (HVCSH )
Bảng 12a: Năng suất vốn chủ sở hữu tính theo giá trị sản xuất của Công ty xây dựng 99 thời kỳ 2000 – 2007
Năm
GO( tr. đồng)
Vốn chủ sở hữu (tr.đồng)
Năng suất vốn chủ sở hữu tính theo GO(trđ/trđ)
Tốc độ phát triển
2000
97456
7090
13.75
-
2001
114689
7329.5
15.65
113.82
2002
135895
7809.5
17.40
111.18
2003
141047
8301.5
16.99
97.64
2004
169124
8766.5
19.29
113.54
2005
185825
9216.5
20.16
104.51
2006
195243
10143
19.25
95.49
2007
230245
11819.5
19.48
101.19
( Nguông số liệu: Báo cáo tài chính các năm của công ty )
Nhận xét:
Năng suất vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu. Kết quả tính toán ở bảng 12a cho thấy: Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của Công ty xây dựng 99 thời kỳ 2000 – 2007 có xu hướng tăng. Nguyên nhân là do tốc độ phát triển của giá trị sản xuất lớn hơn tốc độ phát triển của vốn chủ sở hữu. Cụ thể:
Năm 2000 cứ 1 triệu đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra được 13.75 triệu đồng giá trị sản xuất, đến năm 2007 tạo ra được 19.48 triệu đồng Giá trị sản xuất.
* Năng suất vốn chủ sở hữu tính theo doanh thu ( HVCSH )
Bảng 12b: Năng suất vốn chủ sở hữu tính theo doanh thu của Công ty xây dựng 99 thời kỳ 2000 – 2007
Năm
DT(tr.đồng)
Vốn chủ sở hữu (tr.đồng)
Năng suất vốn chủ sở hữu tính theo DT(trđ/trđ)
Tốc độ phát triển(%)
2000
80825
7090
11.40
-
2001
95356
7329.5
13.01
114.12
2002
121847
7809.5
15.60
119.93
2003
131585
8301.5
15.85
101.59
2004
157687
8766.5
17.99
113.48
2005
181978
9216.5
19.74
109.77
2006
190235
10143
18.76
94.99
2007
218155
11819.5
18.46
98.41
( Nguông số liệu: Báo cáo tài chính các năm của công ty )
Nhận xét:
Năng suất vốn chủ sở hữu tính theo doanh thu cũng la chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Kết quả tính toán ở bảng 14b cho thấy năng suất vốn chủ sở hữu tính theo doanh thu của Công ty xây dựng 99 giai đoạn 2000 – 2007 có xu hướng tăng. Cụ thể
Năm 2000 cứ 1 triệu đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào sản xuất kinh doanh tạo ra được11.40 triệu đồng doanh thu nhưng đến năm 2007 đã tạo ra được18.46 triệu đồng doanh thu. Năm 2005 năng suất vốn chủ sở hữu tính theo doanh thu tăng nhiều nhất ( 1 triệu tạo ra được 19.74 triệu đồng doanh thu )
* Năng suất vốn chủ sở hữu tính theo doanh thu thuần ( HVCSH )
Bảng 12c: Năng suất vốn chủ sở hữu tính theo doanh thu thuần của Công ty xây dựng 99 thời kỳ 2000 – 2007
Năm
DT' ( tr.đồng)
Vốn chủ sở hữu (tr.đồng)
Năng suất vốn chủ sở hữu tính theo DT'(trđ/trđ)
Tốc độ phát triển(%)
2000
62590
7090
8.83
-
2001
75758
7329.5
10.34
1.17
2002
104482
7809.5
13.38
1.29
2003
111690
8301.5
13.45
1.01
2004
135809
8766.5
15.49
1.15
2005
163143
9216.5
17.70
1.14
2006
179581
10143
17.70
1.00
2007
203787
11819.5
17.24
0.97
( Nguông số liệu: Báo cáo tài chính các năm của công ty )
Nhận xét:
Kết quả tính toán ở bảng 14c cho thấy: Năng suất vốn chủ sở hữu tính theo doanh thu thời kỳ 2000 – 2007 có xu hướng tăng. Nguyên nhân là do tốc độ phát triển của doanh thu lớn hơn tốc độ phát triển của vốn chủ sở hữu. Cụ thể:
Năm 2000, cứ 1 triệu đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào sản xuất kinh doanh tạo ra được 8.83 triệu đồng doanh thu thuần nhưng đến năm 2007 thì 1 triệu đồng vốn chủ sở hữu tạo ra được 17.24 triệu đồng doanh thu thuần.
* Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu ( RVCSH )
Bảng 12d: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của Công ty xây dựng 99 thời kỳ 2000 – 2007
Năm
M(tr.đồng)
Vốn chủ sở hữu (tr.đồng)
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (trđ/trđ)
Tốc độ phát triển(%)
2000
1067
7090
0.15
-
2001
1398
7329.5
0.19
126.74
2002
1698
7809.5
0.22
113.99
2003
1858
8301.5
0.22
102.94
2004
2078
8766.5
0.24
105.91
2005
2574
9216.5
0.28
117.82
2006
2844
10143
0.28
100.40
2007
3157
11819.5
0.27
95.26
( Nguông số liệu: Báo cáo tài chính các năm của công ty )
Nhận xét:
Kết quả tính toán ở bảng 14d cho thấy: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của Công ty xây dựng 99 thời kỳ 2000 – 2007 có xu hướng tăng. Nguyên nhân là do tốc độ phát triển của lợi nhuận lớn hơn sự phát triển của vốn chủ sở hữu. Cụ thể:
Năm 2000, cứ 1 triệu đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào sản xuất kinh doanh thì tạo ra đươc0.15 triệu đồng lợi nhuận, đến năm 2007 tạo ra được 0.27 triệu đồng lợi nhuận.
* Vòng quay vốn chủ sở hữu ( LVCSH )
Bảng 12e: Vòng quay vốn chủ sở hữu của Công ty xây dựng 99 thời kỳ 2000 – 2007
Năm
DT(tr.đồng)
Vốn chủ sở hữu (tr.đồng)
Vòng quay vốn chủ sở hữu (vòng)
Tốc độ phát triển(%)
2000
80825
7090
11.40
-
2001
95356
7329.5
13.01
114.12
2002
121847
7809.5
15.60
119.93
2003
131585
8301.5
15.85
101.59
2004
157687
8766.5
17.99
113.48
2005
181978
9216.5
19.74
109.77
2006
190235
10143
18.76
94.99
2007
218155
11819.5
18.46
98.41
( Nguông số liệu: Báo cáo tài chính các năm của công ty )
Nhận xét:
Vòng quay vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu.
Kết quả tính toán ở bảng 14e cho thấy: Vòng quay vốn chủ sở hữu cũng có xu hướng tăng trong giai đoạn 2000 – 2007 và tăng nhiều nhất là năm 2005 ( vốn chủ sở hữu quay được 19.74 vòng). Cụ thể:
Năm 2000 vốn chủ sở hữu quay được11.4 vòng nhưng đến năm 2007 vốn chủ sở hữu quay được 18.46 vòng.
Phân tích ảnh hưởng của vốn sản xuất kinh doanh đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
Phân tích sự biến động của giá trị sản xuất do ảnh hưởng của vốn sản xuất kinh doanh
Để thấy được ảnh hưởng của vốn tới giá trị sản xuất ta tiến hành phân tích các mô hình sau:
MH1: Biến động của giá trị sản xuất năm 2007 so với năm 2000 do ảnh hưởng của năng suất TV tính theo GO và tổng vốn bình quân
Theo số liệu ở bảng 1 ta có:
GO1= GO2007 = 230245 triệu đồng, 48582.3 triệu đồng
GO0 = GO2000 = 97456 triệu động, triệu đồng
MH phân tích:
(1)
Ta có: = 230245 triệu đồng
= 97456 triệu đồng
Phải tính: = 9.205 * 48582.3 = 446703.002 triệu đồng
Thay vào công thức (1) ta có:
(lần)
Biến động tương đối: (lần)
(lần)
(lần)
Biến động tuyệt đối:
triệu đồng
triệu đồng
triệu đồng
Nhận xét: Giá trị sản xuất của công ty năm 2007 so với năm 2000 tăng 136.26 % tức là tăng 132789 triệu đồng do ảnh hưởng của 2 nhân tố:
Do sự biến động của năng suất TV theo giá trị sản xuất làm cho giá trị sản xuất của công ty năm 2007 so với năm 2000 giảm 48.46% tức là giảm 216458 triệu đồng
Do sự biến động của tổng vốn bình quân làm cho giá trị sản xuất của công ty năm 2007 so với năm 2000 tăng 358.36% tức là tăng 349247 triệu đồng.
MH2: Biến động của giá trị sản xuất thời kỳ 2007 so với năm 2000 do ảnh hưởng của 3 nhân tố: Năng suấtVCĐ tính theo GO (HVCĐ ), tỷ trọng VCĐ trong TV (kVCĐ) và TV bình quân ( )
MH phân tích:
Đã biết: =GO1=230245 trđ
=GO0=97456 trđ
Phải tính: =11.861*0.637*48582.3=367061.479 trđ
=11.861*0.776*48582.3=447158.096 trđ
Thay vào MH2 ta có:
IGO =2.3626=0.627*0.821*4.588 (lần)
Biến động tương đối: (lần)
(lần)
(lần)
(lần)
Biến động tuyệt đối: triệu đồng
triệu đồng
triệu đồng
triệu đồng
Nhận xét: Giá trị sản xuất của công ty năm 2007 so với năm 2000 tăng 136.26% tức là tăng 132789 triệu đồng do ảnh hưởng của 3 nhân tố:
Do sự biến động của Năng suất VCĐ theo Giá trị sản xuất làm cho Giá trị sản xuất của công ty năm 2007 giảm so với năm 2000 37.3% tức là giảm 136816.479 triệu đồng
Do sự biến động của tỷ trọng VCĐ bình quân trong TV bình quân làm cho Giá trị sản xuất của công ty năm 2007 giảm so với năm 2000 17.9% tức là giảm 80096.617 triệu đồng
Do sự biến động của TV bình quân làm cho Giá trị sản xuất năm 2007 tăng so với năm 2000 358.8% tức là tăng 349702.096 triệu đồng
Phân tích sự biến động của Doanh thu do ảnh hưởng của vốn sản xuất kinh doanh
MH1: Biến động của Doanh thu năm 2007 so với năm 2000 do ảnh hưởng của 2 nhân tố: Năng suất TV tính theo DT và TV bình quân
Theo số liệu đã trình bày ở trên ta có:
DT1=DT2007 =218155 triệu đồng
DT0 =DT2000=80825 triệu đồng
MH phân tích:
(3)
Ta có: triệu đồng
Cần tính: =7.634*48582.3=370877.278 triệu đồng
Thay vào MH(3) ta có:
Biến động tương đối: (lần)
(lần)
(lần)
Biến động tuyệt đối:
triệu đồng
triệu đồng
triệu đồng
Nhận xét:
Doanh thu của công ty năm 2007 so với năm 2006 tăng 169.9% tức là tăng 137330 triệu đồng do ảnh hưởng của 2 nhân tố:
Do sự biến động của Năng suất TV theo Doanh thu làm cho Doanh thu năm 2007 so với năm 2000 giảm 41.2% tức là giảm 152722.278 triệu đồng
Do sự biến động TV bình quân làm cho Doanh thu năm 2007 so với năm 2000 tăng 358.9% tức là tăng 290052.278 triệu đồng
MH2: Biến động của Doanh thu thời kỳ 2000 – 2007 do ảnh hưởng của 3 nhân tố: Năng suất VCĐ tính theo Doanh thu, tỷ trọng VCĐ trong TV và TV bình quân
MH phân tích:
(4)
Đã biết: =DT1=218155 trđ
=DT0=80825 trđ
Phải tính: =9.837*0.637*48582.3=304424.902 trđ
=9.837*0.776*48582.3=370853.57 trđ
Thay vào MH2 ta có:
IDT =2.699=0.717 *0.821*4.588 (lần)
Biến động tương đối: (lần)
(lần)
(lần)
(lần)
Biến động tuyệt đối: triệu đồng
triệu đồng
triệu đồng
triệu đồng
Nhận xét:
Doanh thu của công ty năm 2007 so với năm 2000 tăng 169.9% tức là tăng 137330 triệu đồng do ảnh hưởng của 2 nhân tố:
Do sự biến động của năng suất VCĐ tính theo DT làm cho Doanh thu năm 2007 so với năm 2000 giảm 28.3% tức là giảm 86269.902 triệu đồng.
Do sự biến động của tỷ trọng VCĐ bình quân trong TV bình quân làm cho Doanh thu năm 2007 so với năm 2000 giảm 17.9% tức là giảm 66428.668 triệu đồng.
Do sự biến động của TV bình quân làm cho Doanh thu năm 2007 so với năm 2000 tăng 358.8% tức là tăng 290028.57 triệu đồng.
Phân tích sự biến động của Lợi nhuận do ảnh hưởng của vốn sản xuất kinh doanh
Để phân tích sự biến động của Lợi nhuận năm 2007 so với năm 2000 ta tiến hành phân tích mô hình sau:
MH: Biến động của Lợi nhuận ( M ) năm 2007 so với năm 2000 do ảnh hưởng của 2 nhân tố: Tỷ suất lợi nhuận TV (RTV) và TV bình quân ()
Mô hình phân tích:
Theo số liệu ở bảng trên ta có:
M1=M2007 =3157 triệu đồng
M0 =M2000 =1067 triệu đồng
MH phân tích:
(5)
Đã biết: =M1 =3157 triệu đồng
=M0 =1067 triệu đồng
Phải tìm: =0.101*48582.3=4906.812 triệu đồng
Thay vào MH (5) ta có:
Biến động tương đối: (lần)
(lần)
(lần)
Biến động tuyệt đối:
triệu đồng
triệu đồng
triệu đồng
Nhận xét:
Lợi nhuận của công ty năm 2007 so với năm 2000 tăng 195.9% tức là tăng 2090 triệu đồng do ảnh hưởng của 2 nhân tố:
Do sự biến động của tỷ suất lợi nhuận TV làm cho Lợi nhuận năm 2007 so với năm 2000 giảm 35.66% tương ứng giảm 1749.812 triệu đồng
Do sự biến động của TV bình quân làm cho Lợi nhuận năm 2007 so với năm 2000 tăng 359.9% tương ứng tăng 3839.812 triệu đồng
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH
Đánh giá chung về tình hình quản lý, sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của công ty thời gian qua
Những mặt đạt được
Trong thời gian qua, cán bộ công nhân viên cùng ban giám đốc công ty đã cố gắng không ngừng để đưa công ty vượt qua mọi khó khăn, thử thách hoàn thành nhiệm vụ kinh tế, quốc phòng mà tổng công ty giao.
Kết quả tính toán cho thấy tình hình sử dụng vốn SXKD của công ty thời kỳ 2000 – 2007 về cở bản đạt hiệu quả, cụ thể:
Qui mô TV, VCĐ, VLĐ hàng năm tăng lên. Trong đó, qui mô VCĐ của công ty tăng cho biết công ty đã chú trọng đầu tư theo chiều sâu: Đầu tư vào mua sắm máy móc thiết bị, đổi mới qui trình công nghệ để tăng năng suất lao động. Mặt khác, VCĐ tăng góp phần làm tăng giá trị sản xuất, doanh thu, lợi nhuận…Qui mô VLĐ tăng phản ánh qui mô sản xuất kinh doanh của công ty không ngừng phát triển.
Mức trang bị TV, VCĐ, VLĐ cho lao động đều có xu hướng tăng lên qua các năm. Điều này thể hiện trình độ kỹ thuật sản xuất của công ty được nâng cao. Qua đó cho biết chất lượng lao động được nâng cao góp phần làm tăng năng suất lao động, tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng.
Hiệu quả sử dụng Vốn chủ sở hữu tăng trong giai đoạn 2000 – 2007.
Những kết quả đạt được đó là do những nguyên nhân chủ quan sau:
Công ty đã đẩy mạnh công tác đầu tư theo chiều sâu, đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải
Đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh bằng cách huy động mọi nguồn vốn có thể
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhằm đáp ứng nhu cầu cho nền kinh tế của đất nước
Công ty đã quan tâm, chú trọng đến các công trình thi công để đảm bảo chất lượng công trình. Có nhiều công trình được đánh giá cao. Công ty đã áp dụng tiêu chuẩn hệ thống chất lượng ISO 9001 – 2000
Bên cạnh đó cũng có những nguyên nhân khách quan sau:
Sự quan tâm, chỉ đạo của Tổng công ty, của Đảng bộ và các cấp ủy Đảng trong quá trình hình thành và phát triển.
Các cấp lãnh đạo tạo điều kiện mọi mặt trong sản xuất kinh doanh, trong việc thực hiện các chính sách cho cán bộ công nhân viên và người lao động.
Được sự chi viện, giúp đỡ của các đơn vị bạn và đơn vị quốc phòng.
Công ty đã xây dựng thành công khối đại đoàn kết thống nhất, cán bộ công nhân viên tin tưởng vào sự lãnh đạo của ban quản lý và điều hành công ty.
Tinh thần tích cực, tự lực tự cường, dám nghĩ dám làm của cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật trong công ty
Những mặt chưa được
Bên cạnh những thành công đó, tình hình sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của công ty cũng có những hạn chế sau:
Qui mô VLĐ còn lớn, nhất là những khoản phải thu chưa thu hồi được còn tăng.
Cơ cấu vốn của công ty có sự mất cân đối, vốn vay chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của công ty.
Hiệu quả sử dụng TV có xu hướng giảm trong những năm gần đây. Hiệu quả sử dụng VCĐ cũng có xu hướng giảm phản ánh khả năng khai thác công suất, máy móc thiết bị còn thấp.
Giá trị sản xuất, doanh thu, lợi nhuận tăng là do tăng qui mô tổng vốn còn năng suất TV tính theo Giá trị sản xuất, doanh thu và tỷ suất lợi nhuận lại giảm. Điều này cần phải xem xét.
Nguyên nhân là do:
Nền kinh tế của nước ta ngày càng phát triển, giá cả nguyên vật liệu thường xuyên biến động và đặc biệt trong những năm gần đây giá cả nguyên vật liệu ở mức cao gây khó khăn cho công ty làm cho chi phí cho sản xuất kinh doanh tăng
Khi qui mô sản xuất kinh doanh ở mức vừa phải, năng suất ở mức tối đa thì tiết kiệm được chi phí sản xuất kinh doanh. Cũng với điều kiện sản xuất đó, qui mô sản xuất kinh doanh tăng thì chi phí sản xuất kinh doanh cũng tăng.
Việc huy động vốn sản xuất kinh doanh còn chưa đạt hiệu quả, việc sử dụng vốn sản xuất kinh doanh chưa tốt dẫn đến tình trạng hiệu quả sử dụng vốn có xu hướng giảm dần.
Định hướng phát triển công ty trong thời gian tới và định hướng quản lý, vốn sản xuất kinh doanh
Ngày nay, khi đất nước đang trên con đường CNH – HĐH thì ngành xây dựng cũng đóng góp một phần không nhỏ vào nền kinh tế. Công ty xây dựng 99 có những định hướng cơ bản về việc quản lý sử dụng vốn trong thời gian tới.
Việc mở rộng qui mô sản xuất là việc làm tất yếu song phải kết hợp với hiệu quả.
Tìm ra các biện pháp đê quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả
Công ty chú trọng, quan tâm hơn nữa tới chất lượng công trình, hạ giá thành sản phẩm. Phấn đấu đưa sản phẩm của công ty đạt trình độ để có thể đạt chuẩn chất lượng của Hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm quốc tế.
Mở rộng thị trường hoạt động sản xuất kinh doanh. Phấn đấu trong tương lai, sản phẩm của công ty sẽ có mặt nhiều trên thị trường khu vực và quốc tế.
Trong thời gian tới phải tìm ra các biện pháp để quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả.
Một số kiến nghị và giải pháp
Giải pháp về vốn
Để sử dụng vốn có hiệu quả, đạt kết quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh, trước hết công ty cần phải khai thác triệt để mọi nguồn vốn của doanh nghiệp. Đây là nguồn vốn sẵn có với chi phí thấp nhất mà doanh nghiệp cần tận dụng.
Việc tổ chức sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tiết kiêm và hiệu quả là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Quản lý và sử dụng số vốn hiện có một cách hợp lý, có hiệu quả trên cơ sở chấp hành các chế độ, chính sách quản lý kinh tế - tài chính.
Trong quá trình sử dụng vốn, tiến hành các biện pháp làm tăng vòng quay của vốn để nhanh chóng đưa vốn quay trở lại sản xuất, mở rộng sản xuất kinh doanh đồng thời bảo toàn nguồn vốn sản xuất kinh doanh.
Điều chỉnh cân đối giữa nguồn vốn nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu.
Đối với VCĐ, cần chú trọng đến công tác đổi mới thiết bị, thực hiện chế độ bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cao chất lượng quản lý VCĐ, bồi dưỡng và nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân
Đối với VLĐ, cần xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn ở mọi giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh. Ở khâu dự trữ cần có mức dự trữ tồn kho hợp lý để tối thiểu hóa chi phí dự trữ và không bị gián đoạn sản xuất. Ở khâu sản xuất, cần áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật để rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh mà vẫn đảm bảo được chất lượng, hợp lý hóa dây chuyền công nghệ. Khi phát hiện vật tư bị ứ đọng cần phải xử lý kịp thời.
Giải pháp về thống kê
Trong những năm gần đây, trên bình diện toàn bộ nền kinh tế quốc dân, công tác thống kê ít được coi trọng như những năm trước đây
Vai trò của công tác thống kê là rất quan trọng trong hoạt động quản lý của mỗi doanh nghiệp.
Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thì nguồn thông tin thị trường phải được cập nhật kịp thời, đầy đủ và chính xác. Những thông tin đó chỉ có thể thu thập được qua thống kê
Mặt khác, thống kê còn đưa đến cái nhìn toàn diện về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào trong đó có yếu tố vốn từ đó giúp công ty đưa ra các quyết định đúng đắn, kịp thời, hiệu quả. Do đó, phải coi trọng vai trò của công tác thống kê trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Muốn vậy, công ty phải tiến hành đào tạo 1 đội ngũ cán bộ thống kê có năng lực, trình độ chuyên môn, nhanh nhạy, năng động để công tác thống kê phát huy được tác dụng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, hoạch định các chính sách phát triển của công ty.
Giải pháp về công tác công nghệ
Phải tiến hành sửa chữa bảo dưỡng nhằm đáp ứng nhu cầu kỹ thuật ngày càng cao, kịp tiến độ thi công.
Thị trường ngày càng mở rộng, khả năng cạnh tranh giữa các công ty ngày càng cao, công ty muốn trúng thầu được các công trình đòi hỏi sản phẩm phải có chất lượng cao. Muốn vậy công ty phải luôn đổi mới công nghệ để phù hợp với nhu cầu đó.
Giải pháp về công tác quản lý
Nâng cao ý thức của người lao động trong việc cải tiến, giữ gìn TSCĐ hiện có nhằm kéo dài thời gian hoạt động của chúng. Đó cũng là nâng cao việc quản lý, sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của công ty.
Cần tăng cường đào tạo nguồn nhân lực nhằm nâng cao kiến thức về chuyên môn cho cán bộ công nhân viên và người lao động giúp cho người lao động nhanh chóng cập nhật thông tin, kỹ thuật mới của thị trường.
KẾT LUẬN
Muốn nền kinh tế phát triển vững thì quốc phòng cũng phải vững chắc. Trước yêu cầu đó vấn đề nâng cao quản lý, sử dụng vốn đối với mỗi doanh nghiệp quốc phòng trở nên cấp bách và cần thiết. Trên cơ sở nghiên cứu về mặt lý luận của hiệu quả sử dụng sản xuất kinh doanh và vận dụng một số chỉ tiêu thống kê, một số phương pháp thống kê đã đề xuất ở trên để đánh giá và phân tích hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng 99 qua đó đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của công ty. Nghiên cứu qui mô, cơ cấu và hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là vấn đề phức tạp do đó nó cần được tiếp tục nghiên cứu sâu hơn nữa để hoàn thiện hơn nữa hệ thống chỉ tiêu phân tích, đánh giá.
Kết quả nghiên cứu trong chuyên đề này hy vọng sẽ góp phần nâng cao việc quản lý, sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
Cuối cùng, cho em gửi lời cảm ơn đến thầy Bùi Huy Thảo và các cô chú, anh chị trong phòng kế toán đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11980.doc