Đề tài Nghiệp vụ vận tải hàng hóa bằng container

Thực trạng vận tải hàng hóa bằng container trên thế giới, ở Việt Nam và một số giải pháp: Quá trình liên kết , hội nhập kinh tế quốc tế được hình thành và sự phát triển của tự do hóa thương mại, xu hướng mở cửa nền kinh tế của các quốc gia song song với quá trình phát triển đó là nhu cầu vận tải hàng hóa ngày càng lớn. Vận tải hàng hóa bằng container ra đời và phát triển rất nhanh. Để tạo khả năng áp dụng phương pháp chuyên chờ này , nhiều nước trên thế giới đã xây dựng đội tàu chuyên dụng có trọng tải lớn để chuyên chở container, xây dựng hệ thống cảng container với các trang thiết bị xếp dỡ hiện đại , tự động hóa cùng với hệ thống kho tàng bến bãi đầy đủ tiện nghi nhăm khai thác triệt để ưu thế của vận chuyển hàng hóa bằng container. Hiện nay trên thế giới đã xây dựng được rất nhiều cảng lớn như: cảng Singapore, Shanghai, Hong kong, Dubai, Hamburg, Los Angeles trong 15 cảng container lớn nhất thế giới thì tới 9 cảng ở Châu Á, 3 ở Châu Âu và 3 ở Châu Mỹ Và với lưu lượng vận tải container ngày càng lớn được thể hiện như: trên thế giới đã đạt 87,1 triệu TEU năm 2003, tới năm 2010 có thể đạt 400-600 triệu TEU và đạt 510-610 triệu TEU năm 2015. Có trên 18 triệu container chuyên chở trên khắp 7 vùng biển lớn nhất thế giới

doc19 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1912 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Nghiệp vụ vận tải hàng hóa bằng container, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài 3 : Nghiệp vụ vận tải hàng hóa bằng container Sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa gắn liền với sự phát triển của vận tải hàng hóa và phương thức vận tải hàng hóa bằng container đã đóng vai trò ảnh hưởng sâu sắc đến vận tải hàng hóa quốc tế. Thực tế đã cho thấy việc sử dụng container rút ngắn được thời gian chuyên chở, đảm bảo an toàn cho đối tượng chuyên chở và giảm chi phí chuyên chở tới mức thấp nhất , góp phần thực hiện mua bán ngoại thương , góp phần giảm bớt trách nhiệm cho chủ hàng ,giảm đáng kể thời gian neo đậu ở cảng để làm hàng , tăng năng lực khai thác tàu , tăng lợi nhuận cho người chuyên chờ …”Container hóa” trong chuyên chở hàng hóa đã trực tiếp làm thay đổi rất lớn về nhiều mặt , không chỉ trong ngành vận tải mà trong cả các nền kinh tế khác . Vận chuyển hàng hóa bằng container ra đời đã mang lại hiệu quả kinh tế rất lớn . Vì vậy người ta coi “Containet hóa” là đặc trưng của cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật lần thứ 3 trong lĩnh vực vận tải. Lịch sử phát triển của phương pháp chuyện chở hàng hóa bằng container trải qua 4 giai đoạn: - Giai đoạn 1: Tính đến năm 1955 - Giai đoạn 2: Trong khoảng thời gian 1956-1966 - Giai đoạn 3: Từ năm 1967-1980 - Giai đoạn 4: Từ 1981 đến nay Chuyên chở hàng hóa XNK bằng container đang trở nên phổ biến trong vận tải quốc tế. Quy trình kỹ thuật của việc gửi hàng bằng container đòi hỏi nghiêm ngặt từ khi đóng hàng, gửi hàng đến khi dỡ hàng và giao cho người nhận hàng.Do đó việc nắm chắc nghiệp vụ vận tải hàng hóa nói chung và nghiệp vụ vận tải hàng hóa bằng container nói riêng là rất cần thiết . I.Khái quát về container II. Nghiệp vụ vận tải hàng hóa bằng container bao gồm: kỹ thuật đóng hàng vào container Phương pháp gửi hàng bằng container chứng từ vận chuyển hàng háo bằng container Trách nhiệm của người chuyên chở container đối với hàng hóa Cước phí trong chuyên chở hàng hóa bằng container Cụ thể: I. Khái quát về Container Tháng 6 năm 1964, Uỷ ban kỹ thuật của tổ chức ISO (International Standarzing Organization) đã đưa ra định nghĩa tổng quát về container. Cho đến nay, các nước trên thế giới đều áp dụng định nghĩa này của ISO. Theo ISO - Container là một dụng cụ vận tải có các đặc điểm: + Có hình dáng cố định, bền chắc, để được sử dựng nhiều lần. + Có cấu tạo đặc biệt để thuận tiện cho việc chuyên chở bằng một hoặc nhiều phương tiện vận tải, hàng hóa không phải xếp dỡ ở cảng dọc đường. + Có thiết bị riêng để thuận tiện cho việc xếp dỡ và thay đổi từ công cụ vận tải này sang công cụ vận tải khác. + Có cấu tạo đặc biệt để thuận tiện cho việc xếp hàng vào và dỡ hàng ra. + Có dung tích không ít hơn 1m3 . II. Nghiệp vụ vận tải hàng hóa bằng container bao gồm: 1 . Kỹ thuật đóng hàng vào container Theo tập quán quốc tế, vận chuyển hàng hóa bằng container, người gửi hàng phải chịu trách nhiệm đóng hàng vào container cùng với việc niêm phong, kẹp chì container, người gửi hàng phải chịu tất cả chi phí đó cũng như các chi phí có liên quan, trừ trường hợp hàng hóa gửi không đóng đủ nguyên container mà lại gửi theo phương thức hàng lẻ. Chính vì vậy, khi nhận container của người gửi, người chuyên chỏ không thể nắm được cụ thể về tình hình hàng hóa xếp bên trong container mà chỉ dựa vào lời khai của chủ hàng. Bởi vậy, họ sẽ không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc đóng xếp hàng bất hợp lý, không đúng kỹ thuật dẫn tới việc gây tổn thất cho hàng hóa, công cụ vận tải. Đóng và chất xếp hàng vào container đòi hỏi phải nắm vững 1.1- Ðặc điểm của hàng hóa chuyên chở Không phải hàng hóa nào cũng phù hợp với phương thức chuyên chở bằng container, cho nên việc xác định nguồn hàng phù hợp với chuyên chở bằng container có ý nghĩa quan trọng trong kinh doanh. Ðứng trên góc độ vận chuyển container, hàng hóa chuyên chở được chia làm 4 nhóm: + Nhóm 1: Các loại hàng hoàn toàn phù hợp với chuyên chở bằng container. Bao gồm: hàng bách hóa, thực phẩm đóng hộp, dược liệu y tế, sản phẩm da, nhựa hay cao su, dụng cụ gia đình, tơ sợi, vải vóc, sản phẩm kim loại, đồ chơi, đồ gỗ... Những mặt hàng được chở bằng những container tổng hợp thông thường, container thông gió hoặc container bảo ôn....tuỳ theo yêu cầu cụ thể của đặc tính hàng hóa. + Nhóm 2: Các loại hàng phù hợp với điều kiện chuyên chở bằng container Bao gồm: Than, quặng, cao lanh... tức là những mặt hàng có giá trị thấp và số lượng buôn bán lớn. Những mặt hàng này về tính chất tự nhiên cũng như kỹ thuật hoàn toàn phù hợp với việc chuyên chở bằng container nhưng về mặt hiệu quả kinh tế lại không phù hợp (tỷ lệ giữa cước và giá trị của hàng hóa.) + Nhóm 3: Các loại hàng này có tính chất lý, hóa đặc biệt như : hàng dễ hỏng, hàng đông lạnh, súc vật sống, hàng siêu nặng, hàng nguy hiểm độc hại....Những mặt hàng này phải đóng bằng container chuyên dụng như: container bảo ôn, container thông gió, container phẳng, container chở súc vật.... + Nhóm 4: Các loại hàng phù hợp với vận chuyên chở bằng container như: sắt hộp, phế thải, sắt cuộn, hàng siêu trường, siêu trọng, ôtô tải hạng nặng, các chất phóng xạ... 1.2 - Xác dịnh và kiểm tra các loại, kiểu container khi sử dụng. Việc kiểm tra cần được tiến hành ngay lúc người điều hành chuyên chở giao container. Khi phát hiện container không đạt các tiêu chuẩn kỹ thuật quy định phải thông báo ngay cho người điều hành chuyên chở, tuyệt đối không chấp nhận, hoặc yêu cầu hoàn chỉnh hay thay đổi container khác. Nếu kiểm tra thiếu chu đáo, tiếp nhận container không đạt yêu cầu kỹ thuật, trong quá trình chuyên chở có tổn thất xảy ra do khiếm khuyết của container, người gửi hàng phải tự gánh chịu mọi hậu quả phát sinh. Nội dung kiểm tra bao gồm: - Kiểm tra bên ngoài container. Quan sát và phát hiện các dấu vết cào xước, hư hỏng, khe nứt, lỗ thủng, biến dạng méo mó do va đập....Phải kiểm tra phần mái, các nóc lắp ghép của container vì đây là chỗ thường bị bỏ sót nhưng lại là cơ cấu trọng yếu của container liên quan tới an toàn chuyên chở. - Kiểm tra bên trong container Kiểm tra độ kín nước bằng cách khép kín cửa từ bên trong quan sát các tia sáng lọt qua để phát hiện lỗ thủng hoặc khe nứt. Kiểm tra các đinh tán, rivê xem có bị hư hỏng hay nhô lên không. Kiểm tra tấm bọc phủ hoặc các trang thiết bị khác như lỗ thông gió, ống dẫn hơi lạnh.... - Kiểm tra cửa container. Tình hình hoạt động khi đóng mở cánh cửa và chốt đệm cửa...bảo đảm cửa đóng mở an toàn, niêm phong chắc chắn và kín không để nước xâm nhập vào. - Kiểm tra tình trạng vệ sinh container. Container phải được don vệ sinh tốt, khô ráo, không bị mùi hôi hay dây bẩn. Ðóng hàng vào container không đạt tiêu chuẩn vệ sinh sẽ gây tổn thất cho hàng hóa đồng thời dễ bị từ chối khi cơ quan y tế nước gửi hàng kiểm tra phát hiện. - Kiểm tra các thông số kỹ thuật của container Các thông số kỹ thuật của container được ghi trên vỏ hoặc trên biển chứng nhận an toàn. Thông số kỹ thuật của container bao gồm: + Trọng lượng tối đa hay trọng tải toàn phần của container (Maximum Gross Weight) khi container chứa đầy hàng đến giới hạn an toàn cho phép. Nó bao gồm trọng lượng tối đa cho phép cộng với trọng lượng vỏ container. + Trọng tải tịnh của container (Maximum Payload) là trọng lượng hàng hóa tới mức tối đa cho phép trong container. Nó bao gồm: trọng lượng hàng hóa, bao bì, palet, các vật liệu dùng để chèn lót, chống đỡ hàng trong container. + Trọng lượng vỏ container (Tare Weight) phụ thuộc vào vật liệu dùng để chế tạo container. + Dung tích container (Container internal capacity) tức là sức chứa hàng tối đa của container. 1.3 - Kỹ thuật chất xếp, chèn lót hàng hóa trong container Khi tiến hành chất xếp hàng hóa vào container cần lưu ý những yêu cầu kỹ thuật sau đây: - Phân bổ đều hàng hóa trên mặt sàn container. - Chèn đệm và độn lót hàng hóa trong container. - Gia cố hàng hóa trong container - Hạn chế và giảm bớt áp lực hoặc chấn động - Chống hiện tượng hàng hoá bị nóng, hấp hơi 2 . Phương pháp gửi hàng bằng container Gửi hàng bằng container khác với phương pháp gửi hàng truyền thống. Trong gửi hàng bằng container có ba cách gửi hàng: 2.1 - Gửi hàng nguyên container (FCL - Full container load) Các hãng tàu chợ định nghĩa thuật ngữ FCL như sau: FCL là xếp hàng nguyên container, người gửi hàng và người nhận hàng chịu trách nhiệm đóng gói hàng và dỡ hàng khỏi container. Khi người gửi hàng có khối lượng hàng đồng nhất đủ để chứa đầy một container hoặc nhiều container, người ta thuê một hoặc nhiều container để gửi hàng. Theo cách gửi FCL/ FCL, trách nhiệm về giao nhận, bốc dỡ và các chi phí khác được phân chia như sau: a) Trách nhiệm của người gửi hàng (Shipper) Người gửi hàng FCL sẽ có trách nhiệm: - Thuê và vận chuyển container rỗng về kho hoặc nơi chứa hàng của mình để đóng hàng. - Ðóng hàng vào container kể cả việc chất xếp, chèn lót hàng trong container. - Ðánh mã ký hiệu hàng và ký hiệu chuyên chở. - Làm thủ tục hải quan và niêm phong kẹp chì theo quy chế xuất khẩu. - Vận chuyển và giaocontainer cho người chuyên chở tại bãi container (CY), đồng thời nhận vận đơn do người chuyên chở cấp. - Chịu các chi phí liên quan đến các thao tác nói trên. Việc đóng hàng vào container cũng có thể tiến hành tại trạm đóng hàng hoặc bãi container của người chuyên chở. Người gửi hàng phải vận chuyển hàng hóa của mình ra bãi container và đóng hàng vào container. b) Trách nhiệm của người chuyên chở (Carrier). Người chuyên chở có những trách nhiệm sau: - Phát hành vận đơn cho người gửi hàng. - Quản lý, chăm sóc, gửi hàng hóa chất xếp trong container từ khi nhận container tại bãi container (container yard) cảng gửi cho đến khi giao hàng cho người nhận tại bãi container cảng đích. - Bốc container từ bãi container cảng gửi xuống tàu để chuyên chở, kể cả việc chất xếp container lên tàu. - Dỡ container khỏi tàu lên bãi container cảng đích. - Giao container cho người nhận có vận đơn hợp lệ tại bãi container. - Chịu mọi chi phí về thao tác nói trên. c) Trách nhiệm của người nhận chở hàng Người nhận chở hàng ở cảng đích có trách nhiệm: - Thu xếp giấy tờ nhập khẩu và làm thủ tục hải quan cho lô hàng. - Xuất trình vận đơn (B/L) hợp lệ với người chuyên chở để nhận hàng tại bãi container. - Vận chuyển container về kho bãi của mình, nhanh chóng rút hàng và hoàn trả container rỗng cho người chuyên chở (hoặc công ty cho thuê container). - Chịu mọi chi phí liên quan đến thao tác kể trên, kể cả chi phí chuyên chở container đi về bãi chứa container. 2.2 - Gửi hàng lẻ (Less than container load) LCL là những lô hàng đóng chung trong một container mà người gom hàng (người chuyên chở hoặc người giao nhận) phải chịu trách nhiệm đóng hàng và dỡ hàng vào - ra container. Khi gửi hàng, nếu hàng không đủ để đóng nguyên một container, chủ hàng có thể gửi hàng theo phương pháp hàng lẻ. Người kinh doanh chuyên chở hàng lẻ gọi là người gom hàng (consolidator) sẽ tập hợp những lô hàng lẻ của nhiều chủ, tiến hành sắp xếp, phân loại, kết hợp các lô hàng lẻ đóng vào container, niêm phong kẹp chì theo quy chế xuất khẩu và làm thủ tục hải quan, bốc container từ bãi chứa cảng gửi xuống tàu chở đi, dỡ container lên bãi chứa cảng đích và giao cho người nhận hàng lẻ. a) Trách nhiệm của người gửi hàng. - Vận chuyển hàng hóa từ nơi chứa hàng của mình trong nội địa đến giao cho người nhận hàng tại trạm đóng container (CFS - Container Freight Station) của người gom hàng và chịu chi phí này. - Chuyển cho người gom hàng những chứng từ cần thiết liên quan đến hàng hóa, vận tải và quy chế thủ tục hải quan. - Nhận vận đơn của người gom hàng (Bill of Lading) và trả cước hàng lẻ. b) Trách nhiệm người chuyên chở. Ngưòi chuyên chở hàng lẻ có thể là người chuyên chở thực- tức là các hãng tàu và cũng có thể là người đứng ra tổ chức việc chuyên chở nhưng không có tàu. + Người chuyên chở thực: Là người kinh doanh chuyên chở hàng hóa lẻ trên danh nghĩa người gom hàng. Họ có trách nhiệm tiến hành nghiệp vụ chuyên chở hàng lẻ rnhư đã nói ở trên, ký phát vận đơn thực (LCL/LCL) cho người gửi hàng, bốc container xuống tàu, vận chuyển đến cảng đích, dỡ container ra khỏi tàu, vận chuyển đến bãi trả hàng và giao hàng lẻ cho người nhận hàng theo vận đơn mà mình đã ký phát ở cảng đi. + Người tổ chức chuyên chở hàng lẻ. Là người đứng ra tổ chức chuyên chở hàng lẻ, thường do các công ty giao nhận đứng ra kinh doanh trên danh nghĩa người gom hàng. Như vậy trên danh nghĩa, họ chính là người chuyên chở chứ không phải là người đại lý (Agent). Họ chịu trách nhiệm suốt quá trình vận chuyển hàng từ khi nhận hàng lẻ tại cảng gửi cho đến khi giao hàng xong tại cảng đích. Vận đơn người gom hàng (House Bill of Lading). Nhưng họ không có phương tiện vận tải để tự kinh doanh chuyên chở vì vậy người gom hàng phải thuê tàu của người chuyên chở thực tế để chở các lô hàng lẻ đã xếp trong container và niêm phong, kẹp chì. Quan hệ giữa người gom hàng lúc này là quan hệ giữa người thuê tàu và người chuyên chở. Người chuyên chở thực bốc container lên tàu, ký phát vận đơn cho người gom hàng (Vận đơn chủ - Master Ocean of Bill Lading), vận đơn cảng đích, dỡ container, vận chuyển đến bãi container và giao cho đại lý hoặc đại diện của người gom hàng ở cảng đích. c) Trách nhệm của người nhận hàng lẻ - Thu xếp giấy phép nhập khẩu và làm thủ tục hải quan cho lô hàng. - Xuất trình vận đơn hợp lệ với người gom hàng hoặc đại diện của người gom hàng để nhận hàng tại bãi trả hàng ở cảng đích. - Nhanh chóng nhận hàng tại trạm trả hàng (CFS) 2.3 - Gửi hàng kết hợp (FCL/LCL - LCL/FCL) Phương pháp gửi hàng này là sự kết hợp của phương pháp FCL và LCL. Tuỳ theo điều kiện cụ thể, chủ hàng có thể thoả thuận với người chuyên chở để áp dụng phương pháp gửi hàng kết hợp. Phương pháp gửi hàng kết hợp có thể là: - Gửi nguyên, giao lẻ (FCL/LCL) - Gửi lẻ, giao nguyên (LCL/FCL) Khi giao hàng bằng phương pháp kết hợp, trách nhiệm của chủ hàng và người chuyên chở cũng có sự thay đổi phù hợp. Ví dụ: Gửi nguyên, giao lẻ (FCL/LCL) thì trách nhiệm của chủ gửi và người chuyên chở khi gửi như là phương pháp gửi nguyên nhưng khi nhận, trách nhiệm của chủ nhận và người chuyên chở như phương pháp gửi hàng lẻ. 3- Chứng từ vận chuyển hàng hóa bằng container 3.1. Vận đơn container theo cách gửi FCL/FCL Chứng từ vận chuyển hàng hóa bằng container gọi là vận đơn container (Container Bill of Lading), do người chuyên chở hoặc đại diệm của họ ký phát cho người gửi hàng sau khi nhận container chứa hàng đã được niêm phong kẹp chì để chuyên chở. Thông thường vận đơn container được ký phát trước khi container được xếp lên tàu, do dú thuộc dạng vận đơn nhận hàng để xếp (Received for Bill ò Lading). Nhìn chung đối với loại vận đơn này (nếu thanh toán bằng tín dụng chứng từ - L/C) thường ngân hàng không chấp nhận thanh toán trừ khi trong tín dụng thư có ghi "chấp nhận vận đơn nhận hàng để xếp" (Received for Bill Lading Acceptable). Vì vậy, khi container đã được bốc lên tàu, người gửi hàng nên yêu cầu người chuyên chở ghi chú thêm trên vận đơn: "container đã được bốc lên tàu ngày ...." (Shipped on board, on...) và có ký xác nhận. Lúc này vận đơn trở thành "vận đơn đã xếp hàng" (Shipped on board Bill of Lading) và được ngân hàng chấp nhận làm chứng từ thanh toán. 3.2- Vận đơn container theo cách gửi LCL/LCL. Trong chuyên chở hàng lẻ, nếu do người chuyên chở thực đảm nhiệm, họ sẽ ký phát cho người gửi hàng vận đơn container hàng lẻ (LCL/LCL). Vận đơn này có chức năng tương tự như vận đơn container theo cách gửi nguyên (FCL/FCL). Nếu ngưởi gửi hàng lẻ do người gom hàng đứng ra tổ chức nhận hàng và chuyên chở thì sẽ có hai loại vận đơn được ký phát: + Vận đơn của ngưòi gom hàng (House Bill of Lading) Người gom hàng trên danh nghĩa là người chuyên chở sẽ ký phát cho người chủ hàng lẻ của mình. Trong vận đơn này cũng có đầy đủ các thông tin chi tiết cần thiết về người gửi hàng (người xuất khẩu), người nhận hàng (Người nhập khẩu). Người nhận hàng lẻ sẽ xuất trình vận đơn của người gom hàng lẻ cho đại diện hoặc đại lý của người gom hàng tại cảng đích để được nhận hàng. Vận đơn người gom hàng vẫn có thể dùng trong thanh toán, mua bán và giao dịch. Song để tránh trường hợp ngân hàng không chấp nhận vận đơn của người gom hàng là chứng từ thanh toán, người xuất khẩu nên yêu cầu người nhập khẩu ghi trong tín dụng chứng từ "vận đơn người gom hàng được chấp nhận" (House Bill of Lading Acceptable). + Vận đơn thực của người chuyên chở. Người chuyên chở thực sau khi nhận container hàng hóa ủa người gom hàng sẽ ký phát vận đơn cho người gom hàng theo cách gửi hàng nguyên container (FCL/FCL). Trên vận đơn, người gửi hàng là người gom hàng, người nhận hàng là đại diện hoặc đại lý của ngưòi gom hàng ở cảng đích. 4- Trách nhiệm của người chuyên chở container đối với hàng hóa. 4.1 - Phạm vi trách nhiệm của người chuyên chở. Người chuyên chở container có trách nhiệm "từ bãi container đến bãi container", điều này có thể phù hợp với trách nhiệm của người chuyên chở trong quy tắc Hamburg năm 1978. Ðối với Hague, trách nhiệm của người chuyên chở bắt đầu từ khi cẩu móc hàng ở cảng đi và kết thúc khi cẩu rời hàng ở cảng đến". ở đây, trách nhiệm của người chuyên chở container có rộng hơn. 4.2. Ðiều khoản "không biết tình trạng hàng xếp trong container'' Trong việc vận chuyển hàng nguyên container (điều kiện FCL/FCL), người gửi hàng tự lo việc đóng hàng vào, chất xếp, chèn lót sau đó giao nguyên container đã được niêm phong, kẹp chì cho người chuyên chở để chở đi. Vì vậy, người chuyên chở thường ghi chú trên vận đơn câu "việc đóng hàng, chất xếp, chèn lót, kiểm đếm và niêm phong container do người gửi hàng". Mục đích của họ nhằm tránh trách nhiệm đối với hàng hóa chứa trong container nếu khi giao hàng ở cảng đích dấu niêm phong, kẹp chì vẫn còn nguyên vẹn. 4.3. Xếp hàng trên boong. Người chuyên chở tự cho mình quyền xếp hàng chứa trong container trên boong mà không bị coi là vi phạm hợp đồng vận tải. Ðiều kiện này được quốc tế chấp nhận vì tàu container được thiết kế thích hợp để chở container cả trên boong nhờ có các kết cấu giá đỡ, chất xếp chằng buộc thích hợp đặc biệt nên tàu vẫn hoạt động an toàn. Theo quy tắc Hague- Visby "Hàng thông thường phải xếp trong hầm tàu trừ khi loại hàng đặc biệt và có sự thoả thuận giữa người chuyên chở và người gửi hàng". 4.4. Giới hạn trách nhiệm bồi thường. Giới hạn bồi thường tối đa của ngưòi chuyên chở được quy định trong các công ước có sự khác nhau: * Quy tắc Hague - 1924 (Hague Rulls - 1924) - Hàng có kê khai giá trị trên vận đơn, bồi thường thưo giá trị kê khai. - Hàng không kê khai giá trị thì mức bồi thường không quá 100 F cho một đơn vị hàng hóa hoặc một kiện hàng. - Hàng vận chuyển bằng container chưa đề cập. * Quy tắc Visby ( Visby Rulls - 1968) - Hàng hóa có kê khai giá trị mức bồi thường theo giá trị kê khai. - Hàng hóa không kê khai giá trị, mức bồi thương là: + 10.000 fr cho một đơn vị hàng hóa hay một kiện hàng. + 30 fr cho một kg hàng hóa cả bì. - Hàng vận chuyển bằng container. + Kiện hàng đóng trong container hay palet ... có kê khai trên vận đơn sẽ được coi là một đơn vị hàng hóa đòi bồi thường. + Không kê khai trên vận đơn thì một container được coi là một đơn vị hàng hóa đòi bồi thường. * Nghị định thư SDR 1979 (SDR protocol 1979) - Hàng có kê khai giá trị bồi thường theo giá trị kê khai. - Hàng không kê khai giá trị thì mức bồi thường là: + 666,67 SDR cho một đơn vị hàng hóa hoặc một kiện hàng + 2 SDR cho 1kg hàng hóa cả bì. * Quy tắc Hambuge 1978 (Hambuge Rulls 1978) - Hàng hóa có kê khai giá trị, bồi thương theo giá trị kê khai. - Hàng không kê khai giá trị thì mức bồi thuờng là: + 835 SDR cho một đơn vị hàng hóa hoặc một kiện hàng. + 2,5 SDR cho một kg hàng hóa cả bì. - Chậm giao hàng bồi thường một khoản tiền tương đương với 2,5 lần tiền cước số hàng giao chậm nhưng không vượt quá tổng tiền cước chủ hợp đồng chuyên chở. - Hàng vận chuyển bằng container quy định giống như Visby Rulls. * Bộ luật hàng hải Việt Nam - 1990 - Giới hạn bồi thường quy định giống như Visby Rulls. - Hàng vận chuyển bằng container chưa đề cập. 5. Cước phí trong chuyên chở hàng hóa bằng container Trong chuyên chở hàng hóa bằng container, cước phí container được ấn định thành biểu cước như biểu cước của tàu chợ. Cước phí vận chuyển container thường bao gồm; chi phí vận tải nội địa; chi phí chuyên chở container ở chặng đường chính.; chi phí bến, bãi container ở cảng xếp, dỡ; chi phí khác... Mức cước phí container phụ thuộc vào những yếu tố sau: - Loại, cỡ container (lớn hay nhỏ, chuyên dụng hay không chuyên dụng). - Loại hàng hóa xếp trong container, nghĩa là căn cứ vào cấp hạng hàng hóa. - Mức độ sử dụng trọng tải container. - Chiều dài và đặc điểm của tuyến đường chuyên chở. Vận chuyển container ra đời đã nhanh chóng làm thay đổi nhiều mặt trong vận tải nội địa cũng như vận tải quốc tế. Từ điều kiện giao nhận, trang thiết bị bốc dỡ, đến phương thức vận chuyển đều thay đổi. Ðể phù hợp với phương pháp vận chuyển tiên tiến này, các công ty vận tải container đã đưa ra biểu cước của mình để phục vụ khách hàng, cước container gồm 3 loại: + Cước vận chuyển container tính theo mặt hàng (CBR: Commodity Box Rate). Ðây là mức cước khoán gộp cho việc chuyên chở một container chứa một mặt hàng riêng biệt. Người chuyên chở căn cứ vào khả năng sử dụng trung bình của container mà tính toán dể ấn định mức cước (ví dụ: 14 tấn container loại 20 feet). Với cách tính này nếu chủ hàng đóng thêm được hàng sẽ có lợi. thường chủ hàng lớn thích loại cước này còn chủ hàng nhỏ lại không thích. Ðối với người chuyên chở, cách tính cước tròn container đơn giản hơn và giảm được những chi phí hành chính. + Cước phí container tính chung cho mọi loại hàng (FAK: Freight all kinds Rate) Theo cách tính này, mọi mặt hàng đều phải đóng một giá cước cho cùng một chuyến container mà không cần tính đến giá trị của hàng hóa trong container. Người chuyên chở về cơ bản căn cứ vào tổng chi phí dự tính của chuyến đi chia cho số container dự tính vận chuyển. o vơi cước phí loại CBR, cước phí FAK hợp lý hơn vì đơn vị xếp, dỡ hàng và chiếm chỗ trên tàu là container. Ðối với người chuyên chở áp dụng loại cước này sẽ đơn giảm trong việc tính toán. Nhưng ở loại cước này lại cũng có những bất cập ở chỗ chủ hàng có hàng hóa giá trị cao hơn thì lợi, còn chủ hàng có giá trị thấp lại bất lợi. + Cước phí hàng chở lẻ: Cước phí hàng chở lẻ, cũng giống như tàu chợ, loại cước này được tính theo trọng lượng, thể tích hoặc giá trị của hàng hóa đó (tuỳ theo sự lựa chọn của người chuyên chở), cộng với các loại dịch vụ làm hàng lẻ như phí bên bãi container (container freight station charges), phí nhồi, rút hàng ra khỏi container (Less than container load charges). Chính vì thế nên mức cước container hàng lẻ bao giờ cũng cao hơn các loại cước khác. Kết luận : Thực trạng vận tải hàng hóa bằng container trên thế giới, ở Việt Nam và một số giải pháp: Quá trình liên kết , hội nhập kinh tế quốc tế được hình thành và sự phát triển của tự do hóa thương mại, xu hướng mở cửa nền kinh tế của các quốc gia song song với quá trình phát triển đó là nhu cầu vận tải hàng hóa ngày càng lớn. Vận tải hàng hóa bằng container ra đời và phát triển rất nhanh. Để tạo khả năng áp dụng phương pháp chuyên chờ này , nhiều nước trên thế giới đã xây dựng đội tàu chuyên dụng có trọng tải lớn để chuyên chở container, xây dựng hệ thống cảng container với các trang thiết bị xếp dỡ hiện đại , tự động hóa cùng với hệ thống kho tàng bến bãi đầy đủ tiện nghi nhăm khai thác triệt để ưu thế của vận chuyển hàng hóa bằng container. Hiện nay trên thế giới đã xây dựng được rất nhiều cảng lớn như: cảng Singapore, Shanghai, Hong kong, Dubai, Hamburg, Los Angeles…trong 15 cảng container lớn nhất thế giới thì tới 9 cảng ở Châu Á, 3 ở Châu Âu và 3 ở Châu Mỹ…Và với lưu lượng vận tải container ngày càng lớn được thể hiện như: trên thế giới đã đạt 87,1 triệu TEU năm 2003, tới năm 2010 có thể đạt 400-600 triệu TEU và đạt 510-610 triệu TEU năm 2015. Có trên 18 triệu container chuyên chở trên khắp 7 vùng biển lớn nhất thế giới… Sau khi Việt Nam ra nhập WTO và 1 số tổ chức kinh tế lớn thì kim ngạch xuất nhập khẩu của VN liên tục tăng. VN có đường biển dài và vị trí địa lý thuận lợi. Để khai thác lợi thế đó VN cần phải xây dựng các cảng biển quốc tế, làm đầu mối phục vụ cho nhu cầu xuất nhập khẩu hoặc xây dựng các cảng trung chuyển hàng hóa quốc tế cỡ lớn. Nếu chúng ta khắc phục được những khó khăn và áp dụng được kinh nghiệm của các nước phát triển… thì trong tương lai hệ thống vận tải container ở Việt Nam sẽ phát triển mạnh phù hợp xu hướng phát triển của khu vực, thế giới và đem lại lợi ích kinh tế lớn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22843.doc
Tài liệu liên quan