Đề tài Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty xây dựng công trình giao thông 829

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc nâng cao hiệu quả kinh tế luôn là vấn đề cấp thiết và quan trọng, mang tính chất sống còn không riêng một doanh nghiệp nào. để có thể tồn tại và phát triển được trong môi trường cạnh tranh quyết liệt này, thì đòi hỏi những nhà quản lý doanh nghiệp càng phải quan tâm hơn tới vấn đề này. Đặc biệt đối với những doanh ngiệp nhà nước như công ty XDCTGT 829. Là một đơn vị kinh doanh được bao cấp đã lâu nay phải tự tìm cách đi, cách làm để vượt qua những khó khăn trong môi trường kinh doanh thì vấn đề này trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Qua quá trình thực tập và thu thập số liệu phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của công ty ta có thể nhận thấy để tồn tại và phát triển đến ngày hôm nay công ty đã vượt qua nhiều khó khăn trở ngại để tìm ra hướng đi đúng để sản xuất kinh doanh có hiệu quả giữ vững vai trò chủ đạo trong nền kinh tế của một doanh nghiệp nhà nước. Mặc dù đã tạo lập cho mình chỗ đứng khá vững chắc trên thương trường như nhận được sự giúp đỡ của tổng công ty và các đơn vị ban ngành có liên quan song công ty gặp phải không ít khó khăn và những hạn chế vẫn còn tồn tại đòi hỏi công ty phải tìm cách khắc phục, đồng thời phát huy tối đa những tiềm năng sẵn có để nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh tiếp tục phát triển đi lên.

doc59 trang | Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 844 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty xây dựng công trình giao thông 829, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là nếu năm 2000, cứ 1 đồng Công ty trả lương cho người lao động đem lại 0,074 đồng lợi nhuận thì sang năm 2001, cứ 1 đồng chi phí cho tiền lương, Công ty thu về được có 0,036 đồng lợi nhuận. Tỷ lệ lợi nhuận/ đơn vị tiền lương đã giảm tới 51,35%. Thu nhập bình quân người lao động của Công ty XDCTGT 829 là 0,932 triệu đồng/ tháng, sang năm 2001 con số này là 1,134 triệu đồng /tháng. Như vậy, thu nhập bình quân đầu người đã tăng 0,202 triệu đồng/ tháng( 21,67%). Điều này chứng tỏ rằng Công ty đã quan tâm tới việc nâng cao đời sống của người lao động. Tuy thu nhập bình quân đầu người tăng song tỷ suất tiền lương lại giảm. Cụ thể là năm 2000, tỷ suất tiền lương đạt mức 14,64%, nghĩa là cứ 100 đồng doanh thu Công ty có được thì phải trích 14,64 đồng để trả lương cho người lao động. Tỷ suất này năm 2001 chỉ còn 13,28 %, giảm 1,36%. Nguyên nhân tỷ suất tiền lương năm 2001 giảm một phần do áp dụng chính sách mới của Nhà nước về quy định tiền lương, mặt khác cũng do doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm các khoản chi phí không cần thiết, làm giảm chi phí tiền lương tới mức thấp nhất có thể được mà không gây ảnh hưởng đến thu nhập bình quân của người lao động. 2.4.Hiệu quả sử dụng tài sản cố định, vốn cố định: Như đã nói ở trên, một trong các chỉ tiêu hiệu quả là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn. Trị số chỉ tiêu này suy giảm chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là chưa đạt hiệu quả. Tuy nhiên ta biết rằng vốn sản xuất bao gồm vốn cố định và vốn lưu động. Để biết hiệu quả của vốn chủ yếu là loại vốn nào, loại vốn nào sử dụng hiệu quả hơn thì ta phải xem xét lần lượt hiệu quả sử dụng vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn lưu động hay chính là xem xét trình độ quản lý và sử dụng tài sản cố định và tài sản lưu động của doanh nghiệp từ đó giúp doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả sử dụng từng loại tài sản nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Bảng14 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố định và vốn cố định. Đơn vị: 1.000.000đ Chỉ tiêu 2000 2001 So sánh 2001/2000 Giá trị % 1. Doanh thu thuần 60.429 82.786 22.357 37 2. Lãi thuần từ HĐSXKD 653,742 392,878 -260,864 -39,9 3. Nguyên giá bình quân TSCĐ 18.606 26.182 7.576 40,72 4. Giá trị còn lại của TSCĐ 11.356 16.808 5.452 48,0 5. Hiệu quả sử dụng TSCĐ theo doanh thu 3,248 3,162 -0,086 -2,65 6. Hiệu quả sử dụng TSCĐTSCĐ tính theo lãi 0,035 0,015 -0,02 -57,14 7. Hiệu quả sử dụng VCĐ tính theo doanh thu 5,321 4,925 -0,396 -7,44 8. Hiệu quả sử dụng VCĐ theo lãi thuần 0,058 0,023 -0,035 -60,34 9. Suất hao phí TSCĐ cho 1 đơn vị DT thuần 0,31 0,32 0,01 3,23 10. Suất hao phí TSCĐ cho 1 đơn vị lãi thuần 28,46 66,64 38,18 134,15 Từ số liệu tính toán ở trên cho thấy các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn cố định và tài sản cố định đều có sự suy giảm hơn năm 2000. Trước hết ta xem xét hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định tính theo doanh thu là chỉ tiêu phản ánh sức sản xuất của tài sản cố định. Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ kinh doanh, 1 đồng tài sản cố định đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Theo tính toán sức sản xuất của tài sản cố định của Công ty XDCTGT 829 năm 2000 là3,248 đồng, nghĩa là cứ 1 đồng đầu tư vào tài sản cố định đẫ đem lại 3,248 đồng doanh thu thuần. Sang đền năm 2001 con số này giảm xuống còn 3,162 đồng( giảm 0,086 đồng, tương đương 2,65%) so với năm 2000. Nguyên nhân của sự suy giảm này là do tốc độ tăng của nguyên giá bình quân của tài sản cố định nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần của năm 2001 so với năm 2000. Cụ thể là mức tăng doanh thu thuần năm 2001 là 37%( 22.357 triệu đồng), trong khi đó nguyên giá bình quân tài sản cố định năm 2001 đạt 26.182 triệu đồng, tăng hơn năm 2000 là 7576 triệu đồng( tương ứng với tỷ lệ 40,72%) so với năm 2000, dẫn tới làm sức sản xuất của tài sản cố định năm 2001 giảm hơn cùng kỳ năm 2000: 2,65% là do mức tăng nguyên giá bình quân tài sản cố định nhanh hơn mức tăng của doanh thu thuần. Cũng như vậy, hiệu quả sử dụng tài sản cố định tính theo lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cũng giảm, thậm chí giảm mạnh hơn. Năm 2000, sức sinh lời của tài sản cố định là0,035 đồng nghĩa là cứ 1 đồng tài sản cố định thì tạo ra 0,035 đồng lợi nhuận Nhưng trị số chỉ tiêu này năm 2001 chỉ đạt 0,015 đồng. Như vậy cứ 1 đồng tài sản cố định đầu tư cho sản xuất kinh doanh trong năm 2001 đã giảm xuống còn 0,015 đồng lợi nhuận( giảm 0,02 đồng ứng với 57,14%) so với cùng kỳ năm 2000. Sở dĩ sức sinh lời của tài sản cố định trong năm giảm nhanh hơn sức sản xuất của loại tài sản này là do tốc độ giảm mạnh của lợi nhuận thuần lớn hơn tốc độ tăng trưởng của doanh thu thuần. Điều này chứng tỏ Công ty đã sử dụng tài sản cố định chưa đạt hiệu quả. Do hiệu quả sử dụng tài sản cố định kém, vì thế suất hao phí của tài sản cố định cũng tăng dần qua các năm. Bằng chứng là năm 2000 Công ty muốn có 1 đồng lãi thuần thì phải đầu tư 28,46 đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định. Trong khi đó năm 2001 để có 1 đồng lãi thuần thì Công ty phải đầu tư tới 66,64 đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định. Như vậy đã tăng lên 38,18 đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định, mức đầu tư tài sản cố định để tạo ra 1 đồng lợi nhuận tăng 134,15% so với năm 2000. Cũng như thế để có được 1 đồng doanh thu, năm 2001 Công ty bỏ ra 0,32 đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định, năm 2000 là 0,31 đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định để có được 1 đồng doanh thu thuần, tức là đã tăng 0,01 đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định cho 1 đồng doanh thu. Suất hao phí vốn cố định cho 1 đơn vị doanh thu năm 2001 là 0,203 đồng( tương tự theo cách tính trên). Năm 2000 thì suất hao phí vốn cố định cho 1 đơn vị doanh thu là 0,188 đồng. Như vậy năm 2001 suất hao phí vốn cố định để có 1 đồng doanh thu đã tăng lên 0,015 đồng( ứng với 7,98%) so với năm 2000. Kết quả này cho thấy Công ty sử dụng vốn cố định chưa đạt hiệu quả. Như vậy ta thấy rằng hiệu quả sử dụng tài sản cố định và vốn cố định của Công ty chưa tốt là do Công ty chưa tiết kiệm được các chi phí, chưa tận dụng triệt để mỗi đồng vốn cố định đầu tư vào kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Cũng như vốn cố định, việc sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả vốn lưu động là yêu cầu thường xuyên đối với mọi doanh nghiệp. Tuy nhiên khác với tài sản cố định và vốn cố định, khi nói đến các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động ngoài các chỉ tiêu chung còn cần phải đề cập đến tốc độ luân chuyển của vốn lưu động. 2.5.1.Phân tích chung: Để đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn lưu động, ta cũng sử dụng công thức, cách tính như công thức đánh giá hiệu quả chung áp dụng cho các chỉ tiêu dùng để tính toán là: doanh thu thuần, lợi nhuận thuần từ hoạt động sc kinh doanh, giá trị sản lượng và vốn lưu động bình quân. Bảng 15: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động và tài sản lưu động. Đơn vị: 1.000.000 đồng Chỉ tiêu 2000 2001 So sánh 2001/2000 Giá trị % 1. Doanh thu thuần( triệu đồng). 60.429 82.786 22357 37 2. Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh ( triệu đồng). 653,742 392,878 -260,864 -39,9 3. Tổng TSLĐ bình quân( triệu đồng). 55321 59.878 4557 8,24 4. Giá trị sản lượng( triệu đồng). 77950 97930 19980 25,63 5. Hiệu quả sử dụngTSLĐ tính theo doanh thu( đồng). 1,1 1,38 0,28 25,45 6. Hiệu quả sử dụng VLĐ tính theo lãi thuần( đồng). 0,012 0,0066 -0,0054 -45 7. Suất hao phí TSLĐ cho 1 đơn vị doanh thu thuần( đồng). 0,92 0,72 -0,2 -21,74 8. Suất hao phí TSLĐ cho 1 đơn vị lãi thuần( đồng). 84,62 152,41 67,79 80,1 9. Suất hao phí TSLĐ cho 1 đơn vị GTSL( đồng). 0,71 0,61 -0,1 -14,1 Từ bảng số liệu trên ta thấy: Trước hết, lượng vốn lưu động năm 2001 đạt 59.878( triệu đồng) tăng 4557 triệu đồng so với năm 2000( tương đương 8,24%). Điều này cho thấy quy mô vốn lưu động của Công ty tăng đã làm cho quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty phát triển hơn so với năm 2000. Năm 2000 tỷ trọng của vốn lưu động trong tổng vốn kinh doanh là 58%, tỷ trọng này năm 2001 là 55,3%. Như vậy tỷ trọng vốn lưu động đã giảm xuống( 2,7%). Sức sản xuất của vốn lưu động năm 2000 là 1,1 đồng, nghĩa là với việc bỏ ra 1 đồng vốn lưu động để sản xuất kinh doanh, sau 1 vòng tuần hoàn của nó Công ty đã thu về 1,1 đồng doanh thu thuần. Nhưng con số này năm 2001 đạt 1,38 đồng( tăng 0,28 đồng). Như vậy sức sản xuất của vốn lưu động năm 2001 đã tăng vượt năm 2000 là 25,45%.. Nguyên nhân của kết quả này là do tốc độ tăng trưởng của doanh thu thuần trong năm đạt 137% nhanh hơn tốc độ tăng của vốn lưu động bình quân( đạt 108,24%). Vì hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng nên suất hao phí vốn lưu động cho 1 đơn vị doanh thu giảm xuống trong năm 2001 là 0,2 đồng( 0,92 đồng năm 2000 so với 0,72 đồng năm 2001). Như vậy, lẽ ra muốn có 1 đồng doanh thu, Công ty phải bỏ ra 0,92 đồng, thì năm 2001 Công ty chỉ tốn 0,72 đồng vốn lưu động, tức là chỉ bằng 78,26% năm 2000. Cũng như vậy suất hao phí vốn lưu động cho 1 đơn vị giá trị sản lượng năm 2001 cũng giảm 14,1% so với năm 2000( 0,71 đồng năm 2000 so với 0,61 đồng năm 2001). Tuy nhiên, để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động được chính xác, ta cần phải xem xét tới chỉ tiêu sức sinh lời của tài sản lưu động. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tính theo lãi thuần của Công ty XDCTGT 829 năm 2000 đạt 0,012 đồng(1 đồng vốn lưu động mang về 0,012 đồng lợi nhuận thuần) sang năm 2001 hiệu quả sử dụng vốn lưu động tính theo lãi thuần giảm xuống còn 0,0066 đồng. Như vậy năm 2001 chỉ tiêu này giảm 0,0054 đồng( ứng với 45%) một con số không phải là nhỏ đối với một Công ty thuộc ngành xây dựng cầu đường. Năm 2000 kết quả suất hao phí tài sản lưu động cho 1 đơn vị lãi thuần là 84,62 đồng nghĩa là để có được 1 đồng lãi thuần thì doanh nghiệp đã phải bỏ ra 84,62 đồng vốn lưu động. Chỉ tiêu này năm 2001 là 152,41 đồng vốn lưu động cho 1 đồng lãi thuần. So với năm 2000 thì năm 2001 chỉ tiêu suất hao phí vốn lưu động cho 1 đơn vị lãi thuần đã tăng lên với tỷ lệ rất lớn là 80,1%( 67,79 đồng). Kết quả này cho thấy Công ty đã sử dụng vốn lưu động chưa hiệu quả. Kết quả này ta cũng có thể phân tích sự suy giảm sức sinh lời của vốn lưu động theo công thức sau: Sức sinh lời của Doanh thu thuần Lợi nhuận thuần = x vốn lưu động Vốn lưu động bình quân Doanh thu thuần Sức sinh lời của = Sức sản xuất của x Hệ số doanh lợi vốn lưu động vốn lưu động doanh thu Hệ số doanh lợi doanh thu năm 2000 là 0,012 1,2% Sức sinh lời của vốn lưu động năm 2000 = 1,086 x 1,1 = 0,012( đồng). Sức sản xuất của vốn lưu động năm 2001 là 0,00656 đồng. Như vậy so với năm 2000 thì sức sản xuất của vốn lưu động năm 2001 đã giảm 0,00544 đồng( ứng với 45,33%). Hệ số doanh lợi doanh thu giảm 0,6%( 1,1% nâưm 2000 và 0,5% năm 2001), làm sức sinh lời giảm 0,00544 đồng. Tổng hợp hai nhân tố trên khiến cho sức sinh lời trong năm 2001 giảm một lượng bằng 0,00544 đồng, và thấy rằng đóng góp vào kết quả yếu kém này là do sức sản xuất của tài sản lưu động là nhiều hơn. 2.5.2. Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động: Như đã biết trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động vận động không ngừng qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất và thường xuyên chuyển dịch ngay toàn bộ gía trị vào chi phí giá thành của sản phẩm hàng hoá dịch vụ. Do vvậy, tốc độ luân chuyển vốn lưu động luôn được các nhà quản trị quan tâm, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động, rút ngắn thời gian của 1 vòng luân chuyển nhằm giảm lượng vốn lưu động cần thiết để sản xuất một khối lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ nhất định, giảm bớt được nhu cầu sử dụng vốn lưu động cho một chu kỳ kinh doanh là nguồn tiết kiệm vốn, là gốc của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Bảng 16: Các chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động . Đơn vị: 1.000.000 đồng Chỉ tiêu Đơn vị tính 2000 2001 So sánh 2001/2000 Giá trị % 1. Doanh thu thuần Triệu đồng 60429 82.786 22357 37,0 2. Vốn lưu động bình quân Triệu đồng 55321 59878 4557 8,24 3. Thời gian kỳ của phân tích Ngày 360 360 4. Số vòng quay của VLĐ vòng 1,092 1,382 0,29 26,56 5.Thời gian 1 vòng luân chuyển Ngày 329,67 260,49 -69,18 -20,98 Kết quả tính toán cho thấy tính tích cực trong việc đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động của Công ty. So với năm 2000 số vòng quay của vốn lưu động tăng 0,29 vòng( 1,382 vòng năm 2001 so với 1,092 vòng năm 2000). Như vậy, tốc độ quay vòng của vốn lưu động đã tăng nhanh hơn 25,56%. Số vòng quay của vốn lưu động tăng lên làm cho thời gian của 1 vòng quay vốn lưu động giảm. Năm 2000, thời gian của 1 vòng luân chuyển là 329,67 ngày, sang năm 2001 chỉ còn 260,49 ngày. Như vậy thời gian của 1 vòng luân chuyển đã giảm 69,18 ngày, tương đương giảm 20,98%. Đây là xu hướng rất tốt bởi vì số vòng quay của vốn lưu động quyết định rất lớn tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Số vòng quay càng nhiều, hiệu quả sử dụng vốn lưu động vcàng cao và ngược lại. Sự nỗ lực của Công ty trong việc tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động là rất đáng kể song ta biết rằng thời gian của 1 vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng nhanh, khả năng sinh lời của vốn lưu động càng mạnh,mặc dù đã có rất nhiều cố gắng song sang năm 2001 số ngày của 1 vòng quay còn 260,49 ngày, một con số cho thấy sự cố gắng rất lớn của tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Tuy nhiên thời gian 1 chu kỳ hoạt động của vốn lưu động lớn như vậy so với các ngành kinh tế khác là do đậc điểm của ngành xây dựng cơ bản là quá trình sản xuất tương đối dài lại có tính thời vụ, đơn lẻ nên thời gian thu hồi vốn lâu, hoặc có những lúc vốn không được đưa vào sản xuất. Hơn thế nữa khách hàng (chủ đầu tư) chỉ nghiệm thu, thanh toán theo từng hạng mục công trình trong khi đó, Công ty phải ứng trước toàn bộ chi phí sản xuất. Do vậy tỷ trọng các khoản phải thu trong tổng tài sản lưu động là lớn, kết quả là Công ty bị chiếm dụng vốn khá nhiều, làm cho thời gian của 1 vòng luân chuyển vốn lưu động cao. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động còn ảnh hưởng tới mức tăng doanh thu bởi vì doanh thu thuần = vốn lưu động bình quân trong kỳ x Hệ số luân chuyển của vốn lưu động. Năm 2001, giả sử vòng quay vốn lưu động cũng bằng năm 2000 là 1,092 vòng thì với số vốn lưu động bình quân năm 2001, doanh thu thuần của Công ty chỉ đạt được 59878 x 1,092 = 65386,776 ( triệu đồng). Nhưng trên thực tế doanh thu thuần của Công ty năm 2001 đạt được là 82.786 triệu đồng. Như vậy, với việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động đã làm doanh thu thuần tăng 17.399,224 triệu đồng. Hoặc là, nếu tốc độ chu chuyển vốn lưu động năm 2001 vẫn là 1,086 vòng và mức doanh thu thuần là 82786 triệu đồng thì Công ty sẽ phải sử dụng 1 lượng vốn lưu động là 75811,355 triệu đồng, vượt con số thực tế là 15.933,35 triệu đồng vốn lưu động, đây là lượng vốn đã tiết kiệm được. Khả năng tài chính của Công ty XDCTGT 829: Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có ảnh hưởng tới tình hình tài chính và ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu lại có tác dụng thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Việc đánh giá tình hình tài chính cho biết khả năng và tiềm năng của doanh nghiệp. Tình hình tài chính của doanh nghiệp được thể hiện qua một số chỉ tiêu sau: Tỷ suất thanh toán Tổng số tài sản lưu động = hiện hành Tổng số nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Theo tính toán chỉ tiêu này năm 2001 là 1,082 Tỷ suất thanh toán hiện hành 58930422385 = = 1,082 đầu năm 2001 54458893374 đến cuối năm 2001 con số này là 1,046. Như vậy tỷ suất thanh toán hiện hành của Công ty là lớn hơn 1 chứng tỏ Công ty có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn trong năm và khả năng đến cuối năm đã giảm xuống còn 1,046 tuy vẫn lớn hơn 1 nhưng không đáng kể và cho thấy tình hình tài chính của Công ty là không khả quan, cần được các cấp lãnh đạo quan tâm. Tỷ suất thanh toán Tổng số vốn bằng tiền = nhanh Tổng số nợ ngắn hạn Tỷ suất này nếu nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong thanh toán công nợ, còn lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán là khả quan. Số liệu thực tế cho biết tỷ suất này tại thời điểm đầu năm 2001 là 0,16 và đến cuối năm tỷ suất thanh toán nhanh là 0,215 cả tỷ suất đầu năm lẫn cuối năm đều < 0,5 chứng tỏ Công ty đang có khó khăn trong việc thanh toán công nợ. Nguyên nhân dẫn tới tình trạng này là do Công ty bị chiếm dụng vốn và chưa thu hồi được: đầu năm 2001 các khoản phải thu của Công ty đã lên đến hơn 39 tỷ đồng và cuối năm khoản phaỉ thu này vẫn còn hơn 26 tỷ đồng. Vậy Công ty cần phải tìm biện pháp để nhanh chóng thu hồi vốn tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn dẫn đến việc Công ty phải trả lãi vay ngân hàng. Phục vụ tốt cho công tác sản xuất kinh doanh. Tỷ suất thanh toán Tổng số vốn bằng tiền = của vốn lưu động Tổng số tài sản lưu động Tỷ suất này nếu nhỏ hơn 0,1 hoặc lớn hơn 0,5 đều không tốt vì sẽ gây ra tình trạng khó khăn trong thanh toán hoặc bị ứ đọng vốn. Cuối năm 2001 tỷ suất này là 0,206 và đầu năm tỷ suất thanh toán của vốn lưu động là: 0,15. Như vậy cả tỷ suất đầu năm và cuối năm đều năm trong khoảng 0,1 đến 0,5, và tỷ suất này là hợp lý. III. Nhận xét chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty XDCTGT 829. 1. Thành công : . 1.1 Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty : Lấy hiệu quả kinh tế để chỉ đạo sản xuất kinh doanh, công ty đã chú trọng đầu tư phát huy ngành nghề kinh doanh chủ yếu là xây dựng các công trình giao thông làm mũi nhọn phát triển đồng thời khai thác tiềm năng xây dựng các công trình công nghiệp, công trình dân dụng, sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn, khai thác sản xuất vật liệu xây dựng. Kết quả là không những công ty đã hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu kế hoạch về doanh thu giá trị sản lượng mà các chỉ tiêu này đều tăng trưởng mạnh qua các năm cả về số tuyệt đối và số tương đối. Năm 2000 giá trị sản lượng đạt 77,950 tỷ đồng tăng so với năm 1999 là : 26,659 tỷ đồng. Năm 2001 tăng lên 97,93 tỷ đồng vượt so với năm 2000 là 19,98 tỷ đồng và vượt kế hoạch đề ra : 15,525 tỷ đồng ( Kế hoạch năm 2001 giá trị sản lượng là : 82,405 tỷ đồng ) bằng 119 %. Trong đó doanh thu năm 1999 đạt 48,993 tỷ đồng. Năm 2000 đạt 63,414 tỷ đồng. Năm 2001 đạt 85,777 tỷ đồng vượt so với năm 2000 là 22,363 tỷ đồng bằng 135,27 % vượt kế hoạch đề ra 8,786 tỷ đồng bằng 111 %. Công ty nỗ lực kiện toàn bộ maý tổ chức, mua săm thêm trang thiết bị sản xuất, tổ chức sắp xêps lại lao động, tinh giảm biên chế.... nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 1.2. Công tác quản lý kĩ thuật vật tư, thiết bị máy móc được thực hiện tốt. Trong quá trình thi công luôn thực hiện đúng các qui định về quản lý kĩ thuật đồng thời công ty cũng thực hiện việc xác lập lại các định mức kinh tế kĩ thuật để nâng năng suất cũng như chất lượng thi công các công trình tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Các đơn vị đều được trang bị đầy đủ các qui trình, qui phạm, văn bản của nhà nước có liên quan đền việc xây dựng các công trình giao thông cũng như các lĩnh vực khác mà công ty đang sản xuất kinh doanh và đấu thầu xây dựng. Chính vì thế năm 2001 công ty không những trúng thầu nhiều công trình có giá trị cao mà còn được tổng công ty tin tưởng giao cho nhiều công trình đò hỏi kĩ thuật cao với giá trị lớn (tiêu biểu là HĐ4 _ Đông Hà - QN) có giá trị hơn 90 tỷ đồng. Các trang thiết bị, máy móc phục vụ cho thi công được đầu tư mua sắm mới các phương tiện vận tải, máy móc thiết bị thi công.. thường xuyên được bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp. Vì vậy nhiều máy móc thiết bị đã cũ song do công tác nghiên cứu,chế sửa, gia công và thay thế các bộ phận đi đôi với việc bảo quản, bảo dưỡng tốt đến nay vẫn thực hiện tốt trong sản xuất. 1.3.Thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước và tham gia công tác xã hội Nộp thuế là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi công dân, tổ chức tham gia sản xuất kinh doanh. Năm 2001, công ty đã thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Nộp các khoản thuế cho nhà nước đạt 5,633 tỷ đồng, hoàn thành các khoản thuế phải nộp của các năm trước cũng như năm 2001. Việc hoàn thành 100% nghĩa vụ với ngân sách nhà nước đã cho thấy sự cố gắng của công ty. Mặc dù đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh là xây dựng cơ bản đồng vốn quay vòng chậm, việc thu hồi vốn chậm. Công ty đã tích cực tham gia công tác xã hội. Phụng dưỡng 4 bà mẹ Việt Nam anh hùng, trợ cấp cho các con công nhân bị tai nạn, tặng quà cho các gia đình thương binh liệt sĩ, ủng hộ đồng bào lũ lụt, người nghèo nơi công ty đang thi công..... đạt gần 150 triệu đồng. Vì những thành tích đã đật được công ty đã nhận được nhiều bằng khen của nhà nước, chính phủ, bộ giao thông vận tải, tổng công ty... 2. Những tồn tại và nguyên nhân. Công ty XDCTGT 829 mặc dù đã đạt được nhiều thành tích trong năm 2001 nhưng ta cũng cần phải nhìn nhận một cách khách quan những hạn chế còn tồn tại đã phần nào cản trở sự phát triển của công ty. 2.1. Chỉ tiêu giá vốn hàng bán của công ty còn cao, chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu thuần: (Năm 1999 chiếm 93%, năm 2000 là 93,44 %, năm 2001 chiếm 96,6% ). Năm 2001 tốc độ tăng của doanh thu thuần đạt 137 % trong khi đó chỉ tiêu giá vốn hàng bán tăng 141,64%. Tốc độ tăng của giá vốn hàng bán nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần nên dẫn đến kết quả làm cho lợi nhuận gộp giảm hơn so với năm 2000 là 1,155 tỷ đồng tương ứng với 29,12 %. Việc giá vốn hàng bán cao như vậy là do công ty chưa thực sự tiết kiệm chi phí sản xuất, chưa chú trọng công tác lên kế hoạch hạ giá thành. Kết quả là giá thành sản phẩm chiếm một tỷ trọng rất cao, làm cho lợi nhuận giảm hơn so với năm trước. Mức đạt được chưa xứng đáng với qui mô hoạt động của công ty. 2.2. Năm 2001 các chỉ tiêu giá trị sản lượng và doanh thu tăng mạnh nhưng lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh lại giảm mạnh tới 39,9%. Năm 2001 với doanh thu thuần đạt hơn 82 tỷ mà lợi nhuận đạt được 392 triệu đồng là do ảnh hưởng của một số nhân tố sau: * Chủ đầu tư các công trình chưa thanh toán kịp thời còn nợ đọng nhiều năm như công trình Cao Bằng, đường vành đai Hải Phòng...đường 6 ( công ty 838 thầu chính ) dây dưa không chịu thanh toán... dẫn đến công ty phải trả lãi vay ngân hàng nhiều. * Tổng công ty XDCTGT 8 giao nhiệm vụ cho công ty điều hành và thi công công trình HĐ4 –QL 1, HĐ3 - Đông Hà - Qunảg Ngãi. Đây là nhiệm vụ mới đối với công ty được thi công một công trình có giá trị lớn thời gian thi công ngắn với giá cạnh tranh bỏ thầu thấp so với gía thực tế. Công ty đã huy động tiền vốn MMTB, con người vào thi công công trình để kịp tiến độ đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của chủ đầu tư. Trong quá trình thi công tổng công ty đã quan tâm giúp đỡ công ty về nhiều mặt nhưng công ty còn gặp rất nhiều khó khăn về vốn, giải phóng mặt bằng thiết bị, vật tư, điều kiẹn thi công vô cùng phức tạp trải dài trên tuyến dài 83 Km. Chính vì thế, mà hiệu quả của công trình chưa cao. Thủ tục hoàn thuế của nhà nước còn chậm. 2.3. Hiệu quả sử dụng vốn thấp và đang có chiều hướng suy giảm: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn sản xuất năm 2001 chỉ còn 0,714 % so với năm 2000 là 1,272 % như vậy đã giảm 43,87 %. Hiệu quả sử dụng vốn cố định tính theo lãi thuần, theo doanh thu thuần giảm từ 22 % đến hơn 60 %. Hiệu quả sử dụng VLĐ cũng giảm từ 20 % đến hơn 40 %. Suất hao phí VLĐ và VCĐ cho một đơn vị doanh thu thuần cũng như lãi thuần lớn và đang tăng mạnh. Đây là những dầu hiệu cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của công ty là không tốt và đang suy giảm (Năm 2000 để có 1 đồng lãi thuần công ty phải đầu tư 28,46 đồng TSCĐ và 84,62 đồng TSLĐ. Năm 2001 là 66,64 đồng TSCĐ và 152,41 đồng TSLĐ). Nguyên nhân của sự suy giảm này là do số tiền công ty đầu tư cho công tác quản lý năm 2001 giảm mạnh (27 % ) so với năm 2000 và sự dây dưa không thanh toán của các chủ đầu tư dẫn đến công ty phải trả lãi vay ngân hàng nhiều, cộng với thủ tục hoàn thuế của nhà nước còn chậm dẫn đến lợi nhuận của công ty giảm mạnh kéo theo nhiều chỉ tiêu kinh tế khác cũng suy giảm theo. Để khắc phục tình trạng này công ty phải xác định đúng mức đầu tư cho công tác quản lý doanh nghiệp. Xác định nhu cầu vốn trong những năm trước mắt và lâu dài. Căn cứ vào các dự án đầu tư TSCĐ đã được thẩm định để lựa chọn và khai thác các nguồn vốn đầu tư phù hợp tránh tình trạng lãng phí hoặc ứ đọng vốn tăng cường sử dụng nguồn vốn liên doanh liên kết. Kiến nghị với nhà nước và các ban ngành có liên quan hỗ trợ giúp đỡ về vốn. Tăng cường hơn nữa công tác thu hồi vốn từ các chủ đầu tư, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn kịp thời thanh toán nợ cho Ngân Hàng. 2.4. Chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên. Tuy năng suất lao động qua các năm đều tăng song với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật hiện nay thì đòi hỏi đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty phải có trình độ tương xứng, phải được đào tạo bài bản, để có thể tiếp thu nhanh nhất những tiến bộ của KH-KT, áp dụng vào thực tiễn sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.Theo số liệu năm 2001, số CBCNV trong công ty có 208 người trong đó có 28 nữ, toàn công ty có 1 người có trình độ thạc sĩ, 61 người có trình độ cao đẳng- đại học chiếm 29 %. Có 22 người có trình độ trung học chiếm 10,58 %, Công nhân kĩ thuật có 110 người chiếm 52,9 %, công nhân phổ thông 14 người chiếm 7,02 % trong số công nhân có 4 người có trình độ tay nghề bậc 7, 13 người có trình độ tay nghề bậc 6, 13 người có tay nghề bậc 5, mà đa số những người này tuổi đã cao. Để khắc phục tình trạng này công ty cần có chính sách tuyển dụng lao động hợp lý có sự ưu tiên, ưu đãi đối với những người có trình độ chuyên môn cao, có khả năng làm việc tốt. Tạo mọi điều kiện cho CBCNV tích cực học tập nâng cao trình độ dưới mọi hình thức như : bổ tức, chuyên tu, tại chức, cho đi tham quan học hỏi kinh nghiệm không chỉ ở những đơn vị trong nước mà còn cả nước ngoài. chương III Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công ty XDCTGT 829 I. Mục tiêu phát triển và định hướng sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian tới. Giai đoạn 2002- 2005 hoà chung với công cuộc đổi mới và phát triển đẩy mạnh CNH- HĐH đất nước và đó cũng là giai đoạn nước ta tiến hành hoà nhập vào kinh tế khu vực các nước ASEAN, bỏ các hàng rào thuế quan, nền kinh tế phát triển cạnh tranh theo cơ chế thị trường. Đây thực sự là giai đoạn mà các Công ty có thể tồn tại hoặc không tồn tại. Do đó Công ty sẽ phải đối đầu với nhiều thách thức khó khăn. Sẽ có nhiều thời cơ, cơ hội hoà nhập nhưng cũng có nhiều nguy cơ thách thức khi tiến hành hoà nhập xoá bỏ các hàng raò thuế quan. Do đó Công ty phải đề ra một số chiến lược phát triển trong giai đoạn này nhằm đáp ứng được các nhu câu và phù hợp với qui luật kinh tế phát triển của thời đại. Do đó Công ty đã đề ra phương hướng sản xuất kinh doanh trong năm 2002. 1. Phương hướng: Trên đà tăng trưởng về sản lượng các hợp đồng chuyển tiếp sang 2002 Công ty XDCTGT 829 sẵn có việc gôí đầu và sản lượng dự kiến thực hiện năm 2002: 123 tỷ. Doanh thu phấn đấu đạt 75- 80 % giá ttrị sản lượng. Tỷ suất lợi nhuận phấn đấu đạt 0,5- 1 % là chỉ tiêu quan trọng nhưng là một thách thức lớn đối với toàn Công ty. Phấn đấu tăng thu nhập tiền lương cho người lao độgn bình quân đạt : 1.482.000 đồng / người tháng. Phấn đấu hạn chế tai nạn lao động, tai nạn giao thông ở mức thấp nhất không để xảy ra tai nạn chết người 2. Giải pháp: Tập trung chỉ đạo và tổ chức thi công đảm bảo tiến độ, chất lượng các công trình trọng điểm. Đặc biệt là HĐ4 Đông hà - Quảng ngãi :90 tỷ. Dự án BOT An sương – An lạc :15 tỷ. Đường Hồ Chí Minh :15 tỷ Các công trình khác ở Quảng Bình :17 tỷ. Tiếp tục đấu thầu dành thắng thầu các công trình trên ở các địa bàn : miền bắc, miền trung, miền nam. Tăng cường quản lý cấp đội theo qui chế quản lý cấp đội của tổng Công ty đã ban hành. Thực hiện tiết kiệm để giảm giá thành, chú trọng đào tạo bồi dưỡng cán bộ, chỉnh đốn nề lối làm việc Tranh thủ ý kiến lãnh đạo, chỉ đạo của tổng Công ty, tăng sức mạnh liên doanh, liên kết,các đơn vị trong cùng tổng công ty. Khắc phục các mặt tồn tại về chất lượng và tiến độ công trình của năm 2001, cụ thể nâng cao trách nhiệm, trình độ chuyên môn và phương pháp làm việc, thực hiện nghiêm túc quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn đã kí kết với chủ đầu tư, tạo uy tín của công ty trên thị trường. Tăng cường phát triển vốn kinh doanh, tích cực mua sắm mới các TSCĐ phục vụ cho thi công. Tích cực thúc đẩy phong trào công nhân viên chức, chú trọng giải quyết chế độ chính sách cho người lao động, mở rộng hoạt động tình nghĩa của công ty.Quan tâm giúp đỡ những gia đình CBCNV có hoàn cảnh khó khăn. Tạo công ăn việc làm đầy đủ cho CBCNV giúp họ có thu nhập ổn định, đồng thời tổ chức tốt các phong trào thi đua lao động sáng tạo, có chế độ thưởng phạt nghiêm minh nhằm nâng cao trách nhiệm của mỗi người trong toàn công ty. Tiến hành rà soát, đánh giá lại công tác tổ chức cán bộ và đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực. Chú trọng đến công tác đào tạo CBCNV trong toàn công ty có nghiệp vụ chuyên môn phù hợp với công việc của mình, có bản lĩnh chính trị... đa năng, đa tài..giúp công ty đáp ứng được các yêu cầu của thị trường trong giai đoạn mới, tránh tình trạng CBCNV ỷ lại, không có trách nhiệm với công việc,làm việc theo kiểu “rập khuôn, máy móc” không sáng tạo, không phát huy khả năng của mình dẫn đến trì trệ. Tiếp tục kiện toàn bộ máy tổ chức trong toàn doanh nghiệp từ cấp đội đến cấp công ty, đảm bảo bộ máy quản lý gọn nhẹ mà vẫn theo sát được tình hình của sản xuất.... tránh sự công kềnh không cần thiết. Để đạt được mục tiêu này cần có sự nỗ lực không chỉ của ban lãnh đạo công ty, mà còn của cả toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở công ty XDCTGT 829. 2.1. Tiếp tục kiện toàn cơ cấu tổ chức. Một doanh nghiệp muốn phát triển và đứng vững trong cạnh tranh thì cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp có ý nghĩa quyết định đến việc thành công hay không thành công trong hoạt động kinh doanh. Nói cách khác cơ cấu tổ chức quản lý hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp làm tốt vai trò của mình.Một cơ cấu tổ chức quản lý hợp lý là cơ cấu đó gồm nhiều bộ phận trong cùng một tổng thể, chúng được liên kết và quan hệ chặt chẽ với nhau thông qua hệ thống các công việc mà công ty phải tiến hành làm trong một giai đoạn nhất định. Hiện nay cơ cấu tổ chức quản lý của công ty được xây dựng theo kiểu trực tuyến chức năng, đối với loại cơ cấu tổ chức này thì nhìn chung là tốt,song với sự phát triển không ngừng của Xã hội, số lượng công việc ngày càng lớn thì công ty nên thay đổi một số bộ phận và phân công trách nhiệm cụ thể cho từng đội quản lý. VD như công ty nên tách phòng tổ chức cán bộ lao động tiền lương thành 2 phòng : Phòng tổ chức tiền lương và phòng hành chính nhằm giảm bớt khối lượng công việc và tránh trồng chéo. Tiếp tục phân cấp quản lý cho các đơn vị cơ sở, tạo điều kiện cho mỗi cá nhân có quyền hạn nhất định trong công việc của mình và phải có trách nhiệm trong công việc của họ. Phân cấp quản lý nhưng phải đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban chức năng và các cấp quản lý để công việc tiến hành một cách thông suốt đạt hiệu quả cao trong công việc. 2.2. Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường. Chất lượng sản phẩm được nâng cao trước hết sẽ làm vừa ý các nhà đầu tư mang lại doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hơn thế nữa chất lượng sẽ tạo cho doanh nghiệp cái quí nhất mà mỗi doanh nghiệp đều cần và có nó doanh nghiệp không những mang lại lợi ích cho chính doanh nghiệp mà còn đứng vững trong cạnh tranh đó là chữ “Tín”. Chữ “Tín” không những thu hút sự chú ý từ các nhà đầu tư, giữ được các khách hàng cũ mà còn gián tiếp đem lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp. Nếu xét về mặt xã hội chất lượng sản phẩm cao đáp ứng được đòi hỏi của người sử dụng và gián tiếp nâng cao mức sống của dân cư trong xã hội góp phần vào sự phát triển xã hội. Hiện nay chất lượng sản phẩm của công ty cung cấp vẫn không thể tránh khỏi những sai sót hạn chế. Mặc dù công ty đã và đang áp dụng nhiều biện pháp, đưa khoa học tiến bộ vào các công trình trọng điểm như đầu tư một số MMTB hiện đại có công nghệ tiên tiến. Song với số lượng như vậy thì chưa thể đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Chính vì vậy trong giao đoạn tới công ty cần phải quan tâm nhiều đến công tác chất lượng sản phẩm. Có thể sử dụng một số biện pháp sau: Quản lý chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất và sản phẩm cuối cùng. Do sản phẩm của ngành mang tính đơn chiếc, thời gian thi công dài, thường ở ngoài trời nên công tác thi công rất vất vả và mang tính lưu động cao, giá trị lớn. Do vậy cần phải xem xét kĩ lưỡng và thực hiện đúng các định mức kĩ thuật đã đề ra tránh ăn bớt, làm không đủ...sử dụng các vật liệu, nguyên liệu không đúng qui cách, phẩm chất, chất lượng kém... cố gắng không xảy ra tình trạng làm đi lại phá do sự cố kĩ thuật không đáng có, trước khi tiến hành thi công cần phải cân nhắc kĩ những khó khăn gặp phải khi thi công công trình ở những nơi khó khăn. * Bộ phận quản lý kĩ thuật phải có trình độ nghiệp vụ chuyên môn để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. Theo dõi sát sao công tác thi công khi những người dưới quyền chưa làm đúng chất lượng cần phải cân nhắc kịp thời tránh tình trạng để đấy không đảm bảo chất lượng công trình. 2.3. Đầu tư máy móc thiết bị, cơ sở vật chất kĩ thuật, áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến. Điều kiện để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao là công nghệ tiên tiến. Việc sử dụng kiến thức và hiểu biết về công nghệ hiện đại là tiền đề cho việc nâng cao chất lượng sản phẩm trước đây, trong cơ chế qui hoạch hoá tập trung do chất lượng sản phẩm không được chú trọng, nên việc đầu tư áp dụng công nghệ mới không được quan tâm. Hiện nay, với những lý do và lợi ích đã đợc đề cập ở trên, chất lượng snả phẩm được coi là yếu tố quan trọng nhất, vì vậy các công ty muốn tồn tại và phát triển thì phải mạnh dạn đầu tư vào công nghệ sản xuất.Hơn nữa ngành nghề kinh doanh của công ty chủ yếu là xây dựng các công trình giao thông mà công nghệ sản xuất luôn thay đổi ngày càng hiện đại hơn để phù hợp với yêu cầu của chủ đầu tư nói riêng và của toàn xã hội nói chung. Do vậy để đáp ứng được yêu cầu đó, công ty cần đặc biệt quan tâm và dành một khoản đầut ưthích đáng cho viêch áp dụng công nghệ tiên tiến nâng cao trình độ công nghệ của mình. Đó là cách tốt nhất để nâng cao chất lượng sản phẩm tạo được sức mạnh ưu thế trên thị trường xây dựng các công trình giao thông không những trong nước mà còn tạo điều kiện khả năng vươn ra thị trường nước ngoài đặc biệt là trong một số thị trường trong khu vực. Cùng với sự phát triển của KHCN, các MMTB sử dụng cho sản xuất và quản lý cũng được phát triển nhanh chóng về kĩ thuật và năng lực, sản xuất tiên tiến đòi hỏi phải có những MMTB đồng bộ với công nghệ đó.Mặt khác, MMTB là bộ phận tất yếu cấu thành nên TSCĐ của công ty, nguồn tạo ra sản phẩm, sinh ra lợi nhuận cho công ty.Và ở một góc độ nào đó, trình độ của mMTB còn là bộ mặt, là tầm vóc,sức mạnh của công ty trên thực tế là yếu tố quan trọng trong giao dịch kinh doanh từ đó có kết qủa tất yếu là nâng cao được hiệu quả kinh doanh. 2.4. Tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Hiệu quả kinh doanh chỉ đạt được trong điều kiện tối đa doanh thu và tối thiểu hoá chi phí, việc tiết kiệm chi phí cho phép công ty có thể hạ giá thành sản phẩm nâng cao được sức mạnh cạnh tranh trên thị trường, từ đó làm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trên thực tế, công ty vẫn chưa tiết kiệm được chi phí còn để thất thoát và lãng phí giá thành sản phẩm còn cao và tăng nhanh, làm cho hiệu quả kinh doanh giảm xuống mạnh trong năm 2001. Để có thể tiết kiệm được chi phí từng bước hạ giá thành sản phẩm, công ty cần quản lý các khoản chi phí một cách chặt chẽ, rà soát lại chi phí ở tất cả các khâu: - Xác định đúng nhu cầu về vốn cho từng hạng mục công trình, từng thời kì sản xuất kinh doanh, tránh tình trạng quá thiếu hoặc quá thừa dẫn đến việc làm chậm tiến độ thi công công trình hoặc tình trạng lãng phí vốn. - Quản lý chặt chẽ thu mua nguyên vật liệu cũng như các yếu tố đầu vào khác. Hiện nay, nguyên vật liệu cho ngành xây dựng khá nhiều cả về số lượng, chủng loại, giá cả. Vì vậy công ty câcn nghiên cứu chọn lựa có kế hoạch kí kết hợp đồng với các nhà cung cấp ổn định về chất lượng và giá cả đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục tránh tình trạng ngừng trệ sản xuất. Quản lý chạt chẽ chi phí trong khâu thu mua nguyên vật liệu bảo quản tốt ở khâu lưu kho để tránh tình trạng hư hỏng hao hụt mất mát, xác định các chỉ tiêu định mức nguyên, nhiên vật liệu để không mua quá ít hay quá nhiều, từ đó có thể giảm lượng VLĐ cho hàng tồn kho không cần thiết, hạ chi phí giá thành sản phẩm - Triệt để tận dụng công suất MMTB trong sản xuất. Tối đa hoá thời gian vận hành có ích, tạo điều kiện tăng khối lượng trong cùng một thời gian ngắn nhất để hạ chi phí giá thành. - Tăng NSLĐ, tăng hiệu quả sử dụng lao động cũng như hiệu qủa sử dụng tiền lương vì điều này có tác ặng trực tiếp tới việc giảm chi phí trong kinh doanh. Đồng thời giảm thiểu các khâu gián tiếp và các khảon chi phí không hợp lý, không cần thiết trong quá tình SXKD. 2.5. Tăng nguồn vốn kinh doanh và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả. Theo số liệu bảng cân đối kế toán: nguồn VKD năm 1999 là 8,5 tỷ đồng, năm 2000 là 8,9 tỷ đồng, năm 2001 là 9,3 tỷ đồng. Để đảm bảo chủ động trong quá trình kinh doanh công ty phải tăng nguồn vốn kinh doanh bằng cách tăng nguồn vốn chủ sở hữu và giảm thiểu những khoản vay từ bên ngoài với mục đích giảm những chi phí do việc vay vốn phát sinh như tiền lãi,... sử dụng tốt nguồn vốn tự bổ sung sao cho có hiệu quả nhất Huy động vốn có thể bằng nhiều cách song công ty nên tích luỹ để tái đầu tư sản xuất là tốt nhất. Bởi vì nguồn vốn tự bổ sung là nguồn vốn có lợi nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh vì doanh nghiệp không phải trả bất cứ một khoản tiền nào cho việc sử dụng nguồn vốn này. Hoặc là doanh nghiệp có thể huy động nguồn vốn từ CBCNV, việc huy động này có thể cũng phải trả một khoản tiền vay là lãi xuất nhưng nó có thuận lợi ở chỗ là CBCNV trong công ty quan tâm đến lợi ích của mình từ đó dẫn đến họ có ý thức hơn trong công việc của mình từ đó gián tiếp nâng cao hiệu quả kinh doanh, giảm bớt khối lượng tiền còn đọng lại do chủ đầu tư còn nợ kéo dài, đẩy nhanh tốc độ tăng vòng quay VLĐ. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn công ty cần thực hiện một số biện pháp sau; Phân cấp quản lý và sử dụng vốn, đặc biệt là VLĐ cho từng bộ phận,từng cá nhân để họ có trách nhiệm hơn trong việc quản lý và sử dụng vốn. Đồng thời tổ chức kiểm tra, đánh giá TSCĐ.. từ đó có biện pháp sử lý kịp thời những vấn đề cần phải giải quyết. Điều chỉnh lại cơ cấu vốn cho phù hợp : Hiện nay cơ cấu vốn của công ty chưa thật hợp lý, VLĐ chiếm tỷ trọng khá cao mà chủ yếu là các khoản phải thu và tiền. Điều đó chứng tỏ vốn của công ty bị chiếm dụng tương đối lớn, tỷ trọng VCĐ lại nhỏ hơn. Đặc biệt llà đầu năm 2000 VCĐ chỉ có 8 tỷ đồng trong khi VLĐ là 51 tỷ. Điều này được khắc phục vào cuối năm 2000 và năm 2001. * Nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ và TSCĐ Hiệu quả sử dụng VCĐ và TSCĐ của công ty là không tốt và có sự suy giảm qua các năm. Để nâng cao hiệu quả SXKD công ty cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ và TSCĐ. Hiện nay TSCĐ của công ty dùng cho sản xuất phần lớn là mới được mua sắm nên giá trị còn lại chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng nguyên giá. Vì vậy cần phải khai thác triện để số TSCĐ này, tránh tình trạng nơi thừa, nơi thiếu MMTB, PTVT.. gây tình trạng lãng phí, không cần thiết. Nếu như việc điều chuyển MMTB, PTVT.. cho những công trình có địa điểm phức tạp, không thuận lợi thì công ty có thể thuê ngoài để giảm bớt chi phí đi lại.... Mặt khác phải chú trọng đến công tác sửa chữa, bảo dưỡng.. TSCĐ nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng của chúng. Ngoài việc khai thác triệt để năng lực của MMTB hiện có cả về chiều sâu và chiều rộng cần khai thác triệt để thời gian làm việc và công suất hoạt động của MMTB để MMTB làm việc có hiệu quả cao nhất. Muốn làm được điều đó cần phải trang bị cho đội ngũ CBCNV có kĩ năng về sử dụng MMTB, sử dụng tốt chúng khi chúng bắt đầu hoạt động. Ngoài các biện pháp trên công ty phải tiến hành việc tổ chức lao động khoa học trong sản xuất cũng như việc sử dụng đúng đắn và triệt để các đòn bẩy kinh tế nhằm nâng cao công suất sử dụng MMTB, cần có qui định cụ thể về trách nhiệm sử dụng và bảo vệ MMTB cho từng cá nhân và từng bộ phận sử dụng chúng. Công ty cần áp dụng chế độ thưởng phạt rõ ràng, khen thưởng kịp thời những cá nhân có thành tich tốt trong quản lý và sử dụng TSCĐ, sáng tạo và linh hoạt trong quá trình vận hành và sử dụng MMTB.. có công suất cao nhất. Xử lý nghiêm minh những cá nhân, bộ phận không có ý thức bảo vệ TSCĐ và làm hư hỏng TSCĐ khi chưa đến thời gian hư hỏng. * Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ có ý nghĩa rất quan trọng đối với bất cứ công ty nào, khi tham gia SXKD doanh nghiệp nào cũng muốn cùng một lượng VLĐ như vậy doanh nghiệp làm thế nào để có lợi nhuận và doanh thu lớn nhất. Muốn làm được điều đó công ty cần phải giải quyết các việc sau : * Điều chỉnh lại tỷ trọng VLĐ trong tổng vốn, giảm bớt lượng VLĐ chủ yếu là ở các khâu tiền và khoản phải thu. Để thực hiện việc này công ty cần tích cực hơn nữa công tác thanh quyết toán đối với chủ đầu tư, đảm bảo thu hồi vốn nhanh để đầu tư vào các công trình mới tiếp theo, đưa vốn bằng tiền vào SXKD hoặc đầu tư vào các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn hoặc dài hạn khác để sinh lời từ số vốn đầu tư đó nếu chưa cần tới nó trong quá trình SXKD * Tích cực đẩy nhanh hơn nữa tốc độ luân chuyển của VLĐ. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ tức là tìm mọi cách rút ngắn thời gian ở mỗi khâu mà VLĐ đi qua. Đây là biện pháp quan trọng nhằm tăng hiệu qủa sử dụng VLĐ. Hiện nay tốc độ luân chuyển của công ty còn chậm, số ngaỳ của mỗi kì luân chuyển VLĐ còn nhiều. Vì vậy cần tiến hành các bước sau: ở khâu sản xuất cần tập trung làm dứt đểm nhanh, tận dụng công suất tối đa TBMM, từ đó giảm bớt các khoản phải thu ở phần chi phí sản xuất dở dang, ở khâu lưu thông phải đẩy nhanh việc thanh quyết toán nhằm nhanh chóng thu hồi vốn để quay vòng hạn chế tối đa các khoản bị chiếm dụng, giảm vốn bằng tiền đưa vào SXKD để tăng khả năng sinh lời của VLĐ. * Quản lý TSLĐ chặt chẽ và khoa học, kiểm tra giám sát, tránh hao hụt mất mát tài sản ảnh hưởng tới hoạt động cuả công ty. đối với việc sử dụng VLĐ là làm sao tăng nhanh vòng quay, nói cách khác là gảim thiểu số ngày của một chu kì sử dụng. Đây là cách tốt nhất để nanag cao hiệu quả sử dụng VLĐ đảm bảo vốn cho SXKD. Hơn thế nữa ki tăng nhanh tốc độ chu chuyển của VLĐ sẽ tạo ra khả năng tiết kiệm vốn đây là một điều cần thiết và quan trọng cho bất cứ một doanh nghiệp nào. 2.6. Tăng cường công tác quản lý và sử dụng lao động. Công tác quản lý và sử dụng lao động có ý nghĩa rất lớn đối với mọi loại hình doanh nghiệp trong xã hội. Một cơ cấu tổ chức quản lý và sử dụng lao động phù hợp, đúng người đúng việc mới đủ khả năng lãnh đạo tổ chức đó. Thực hiện tốt nhiệm vụ của mình theo định hướng phát triển đã vạch ra. Đổi mới công tác quản lý và sử dụng lao động trước hết phải bắt đầu từ bộ máy quản lý.Biên chế bộ phận quản lý cuả công ty hiện nay còn đông (25,74 % tổng số lao động toàn công ty). Vì vậy bộ phận này cần được tinh giảm, gọn nhẹ, tránh để tình trạng cán bộ quản lý nhàn rỗi hoặc năng lực lãnh đạo và khả năng làm việc không đạt yêu cầu. Bộ máy quản lý phải phân cấp rõ ràng, thống nhất, phân công đúng người đúng việc để phát huy năng lực vốn có của họ. Thường xuyên đào tạo và đào tạo lại cho đội ngũ cán bộ có trình độ về quản lý, trình độ nghiệp vụ sâu., thông thạo ngoại ngữ, vi tính, và có bản lĩnh chính trị cần thiết. Có chế độ thưởng phạt rõ ràng đối với những cán bộ quản lý không hoàn thành trách nhiệm cuả mình đối với công việc và khen thửơng thích đáng đối với những cán bộ có sự sáng tạo cao trong công việc. Nâng cao trình độ cho kĩ sư và công nhân sản xuất đáp ứng được yêu cầu của công việc. Tổ chức các lớp học kĩ thuật nghiệp vụ về MMTB cho công nhân vận hành máy, để họ có thể hiểu rõ hơn về hoạt động của chúng từ đó có các biện pháp hữu hiệu khi sử dụng chúng nhằm nâng cao công suất sử dụng chúng và góp phần vào việc tăng hiệu quả kinh doanh. 2.7. Thực hiện tốt công tác nghiên cứu, dự báo thị trường. Hiệu quả kinh doanh theo xu hướng hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm nghiên cứu thị trường trên cơ sở đó nâng cao khả năng thích ứng của doanh nghiệp với sự biến động của thị trường nhất là trong lĩnh vực kinh doanh xây dựng các công trình giao thông. Đây là lĩnh vực sản xuất sản phẩm theo yêu cầu đặt hàng của bên đối tác, phụ thuộc trực tiếp vào nhu cầu của thị trường và loại sản phẩm này không thể sản xuất hàng loạt. Chính vì vậy khâu nghiên cứu dự báo nhu cầu thị trường, tìm kiếm khách hàng làm ăn lại càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Khâu nghiên cứu thị trường của công ty phải đảm bảo giải quyết được các vấn đề sau: * Biết được những loại hình, kiểu dáng công trình nào đang được ưa chuộng và tương lai sẽ ưa chuộng, tức là xác định nhu cầu, thị hiếu hiện tại và dự đoán nhu cầu thị hiếu tương lai, từ đó khách hàng cùng được thị trường mục tiêu. * Xác định được những nguyên vật liệu và nguồn cung cấp với giá rẻ mà chất lượng vẫn đảm bảo, ổn dịnh trong công tác cung ứng và thời gian cung ứng cho công trình. Từ đó tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm. * Tìm hiểu và xác định được trình độ của công ty, so sánh với công nghệ của ngành , khu vực và thế giới. Từ đó tìm ra những công nghệ hiện đại có thể áp dụng và trang bị cho công ty để đảm bảo đủ sức cạnh tranh trên thị trường. * Ngoài ra phải tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán, thường xuyên tiến hành phân tích đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh, kịp thời phát hiện những sai lệch, chệch hướng để điều chỉnh lại cho phù hợp, giữ đúng mục tiêu phát triển. Kết luận Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc nâng cao hiệu quả kinh tế luôn là vấn đề cấp thiết và quan trọng, mang tính chất sống còn không riêng một doanh nghiệp nào. để có thể tồn tại và phát triển được trong môi trường cạnh tranh quyết liệt này, thì đòi hỏi những nhà quản lý doanh nghiệp càng phải quan tâm hơn tới vấn đề này. Đặc biệt đối với những doanh ngiệp nhà nước như công ty XDCTGT 829. Là một đơn vị kinh doanh được bao cấp đã lâu nay phải tự tìm cách đi, cách làm để vượt qua những khó khăn trong môi trường kinh doanh thì vấn đề này trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Qua quá trình thực tập và thu thập số liệu phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của công ty ta có thể nhận thấy để tồn tại và phát triển đến ngày hôm nay công ty đã vượt qua nhiều khó khăn trở ngại để tìm ra hướng đi đúng để sản xuất kinh doanh có hiệu quả giữ vững vai trò chủ đạo trong nền kinh tế của một doanh nghiệp nhà nước. Mặc dù đã tạo lập cho mình chỗ đứng khá vững chắc trên thương trường như nhận được sự giúp đỡ của tổng công ty và các đơn vị ban ngành có liên quan song công ty gặp phải không ít khó khăn và những hạn chế vẫn còn tồn tại đòi hỏi công ty phải tìm cách khắc phục, đồng thời phát huy tối đa những tiềm năng sẵn có để nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh tiếp tục phát triển đi lên. Với việc phân tích, đưa ra những nhận xét đánh giá tôi cũng muốn đóng góp một số ý kiến vào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty thông qua những giải pháp đã trình bày trong bài. Tuy nhiên, làm thế nào để kinh doanh đạt hiệu quả là một vấn đề khó xác định chính xác. Với khối lượng kiến thức còn hạn chế vì vậy những giải pháp đưa ra chưa phải là tối ưu nhưng cùng với ý kiến này người viết hi vọng rằng công ty sẽ đạt được những thành công trong hiện tại cũng như trong tương lai từng bước đưa công ty phát triển về mọi mặt góp phần vào công cuộc phát triển kinh tế chung của đất nước. Mục lục Trang Lời mở đầu: 1 Chương I: Cơ sở lý luận chung về phân tích đánh giá hiệu quả SXKD 3 I. Khái luận chung về hiệu quả SXKD 3 1.Khái luận hiệu quả SXKD 3 2. ý nghĩa của việc phân tích 4 II. Mục đích và phương pháp đánh giá hiệu quả SXKD 5 1.Mục đích của việc phân tích và đánh giá 5 2. Các phương pháp đánh giá hiệu quả SXKD 5 2.1. Phương pháp so sánh 6 2.2. Phương pháp chi tiết 7 2.3. Phương pháp loại trừ 7 III. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động SXKD 7 1. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá tổng hợp 7 2. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động 8 3. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ và VCĐ 10 4. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSLĐ và VLĐ 11 IV. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả SXKD 13 1. Nhân tố khách quan 14 2. Nhân tố chủ quan 16 Chương II: Thực trạng SXKD và phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động SXKD tại công ty XDCTGT 829. 18 I. Khái quát về công ty XDCTGT 829. 18 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 18 1.2. Chức năng và nhiệm vụ 19 1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty 20 1.4. Đặc điểm KD của công ty 20 1.5. Đặc điểm các nguồn lực của công ty 21 6. Môi trường kinh doanh của công ty 25 II. Phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động SXKD của công ty XDCTGT 829 27 1. Một số kết quả SXKD chủ yếu. 27 2. Phân tích hiệu quả SXKD của công ty XDCTGT 829. 35 2.1. Đánh giá tổng hợp hiệu quả SXKD. 35 2.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động 38 2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng tiền lương. 40 2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ và VCĐ. 41 2.5. Đánh giá hiệu quả sử dụng TSLĐ và VLĐ. 43 2.6. Khả năng tài chính của công ty 47 III. Nhận xét chung về hoạt động SXKD của công ty XDCTGT 829. 49 1. Thành công 49 2. Những tồn tại và nguyên nhân 50 Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD tại công ty XDCTGT 829. 53 I. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới. 53 II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD cảu công ty XDCTGT 829. 54 1. Kiện toàn hơn nữa cơ cấu tổ chức trong công ty. 54 2. Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm 55 3. Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến. 56 4. Tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm 56 5. Tăng nguồn vốn kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 57 6. Tăng cường công tác quản lý và sử dụng lao động. 59 7. Thực hiện tốt công tác nghiên cứu, dự báo thị trường. 60 Kết luận: 61

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc9474.doc
Tài liệu liên quan