Đề tài Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần du lịch An Giang

Thị trường nội địa có nhiều tiềm năng, công ty cần có kế hoạch khai thác và đầu tư ợp lý vào thị trường rộng lớn này. + Xúc tiến nhanh việc đăng ký nhãn nhiệu, thương hiệu, quãng bá thương hiệu, tiếp thị, mở rộng mạng lưới phân phối sản phẩm. + Đối với các nhà máy, xí nghiệp kém hiệu quả, phải bù lỗ, công ty cần có hướng khắc phục, nếu không có chuyển biến tích cực thì đề nghị giải thể. - Đối với Ngân hàng + Ngân hàng cần có chính sách tín dụng cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất, nhập khẩu nông sản, cho vay phù hợp chu kỳ sản xuất kinh doan với lãi suất ưu đãi. Tạo điều kiện cho những doanh nghiệp tập trung vốn đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị công nghệ, phát huy tối đa khả năng nguồn vốn lãi vay. + Hiện nay, mỗi lần đến xin vay thì công ty lại phải có đơn xin vay, các giấy tờ, hồ sơ phức tạp đôi khi khó khăn. Tuy việc có các giấy tờ, hồ sơ, đơn xin vay là cấn thiết đảm bảo cho các hoạt động của ngân hàng được an toàn, nhưng ngân hàng cũng nên tùy vào trường hợp cụ thể mà có những quy định cho phù hợp. Nên chăng, các ngân hàng thương mại cho phép các khách hàng có mối quan hệ thường xuyên, lâu dài, uy tín, được đăng kí một hạng mức tín dụng đầu năm tức là vào đầu mỗi năm công ty sẽ xác định một hạng mức tín dụng đầu năm. Trên cơ sở đó, khi nào cần vốn công ty chỉ cần trình hồ sơ vay, hợp đồng mua bán hàng hóa chứng tỏ có khoản vào ra đầy đủ, giảm bớt phiền hà, phức tạp như hiện nay.

pdf74 trang | Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 1140 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần du lịch An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nữa, vốn chủ sở hữu của công ty bỏ ra đầu tư đạt được mức sinh lợi khá tốt, thấp nhất cũng đạt đến 16,18%, cao hơn khá nhiều so với lãi suất tiền gửi ngân hàng hiện nay. Chứng tỏ vốn chủ sở hữu bỏ ra đem vào đầu tư mang lại hiệu quả, điều này góp phần làm cho các cổ đông của công ty hăng hái đầu tư nhiều hơn nữa giúp cho hoạt động huy động vốn của công ty khá dễ dàng hơn. Tóm lại, công ty dùng vốn đưa vào sản xuất kinh doanh đã đem lại hiệu quả. Mặc dù trong năm 2007 công ty gặp một số khó khăn lớn, khiến cho lợi nhuận có tăng nhưng tăng ít. Và trước tình hình thực tế của công ty, ta nhận thấy có sự tiến bộ rõ rệt trong năm vừa qua, các chỉ tiêu liên quan đến tỷ suất sinh lời đã không ngừng được nâng cao. Hy vọng trong thời gian tới hiệu quả sử dụng vốn của công ty được nâng cao hơn nữa. 2.2.4 Phân tích chi phí sử dụng vốn ( WACC) Việt Nam có chi phí sử dụng vốn vào loại cao nhất trong khu vực, nói một cách đơn giản, chi phí sử dụng vốn thể hiện kỳ vọng tối thiểu của cổ đông khi đầu tư vào cổ phiếu để bù đắp lại những rủi ro của thị trường. Theo bản báo cáo, trừ Pakistan, Việt Nam có chi phí sử dụng vốn rất cao (17%), vượt qua tất cả các nước khác trong khu vực Đông Nam Á (nguồn www.vietnam.net.vn) Chi phí sử dụng vốn chính là chi phí cơ hội của việc đầu tư. Bởi khi quyết định đầu tư hoặc cho vay đối với một doanh nghiệp hay một hoạt động kinh tế này tức là phải từ bỏ khả năng đầu tư hoặc cho vay đối với một doanh nghiệp hay một hoạt động kinh tế khác. Chi phí sử dung vốn của một công ty là bình quân gia quyền của chi phí vốn chủ sở hữu và chi phí nợ vay. Các hình thức huy động vốn của công ty là: phát hành cổ phiếu; vay bên ngoài (vay ngân hàng, trái phiếu) và tái đầu tư lợi nhuận giữ lại. Một cơ cấu vốn cân đối với mức chi phí vốn hợp lý là tiền đề đảm bảo cho tài chính doanh nghiệp lành mạnh. Nhưng để đạt được điều này không dễ! Bên cạnh đó, trung bình lãi suất đi vay của các doanh nghiệp trong những năm gần đây là khoảng 15,75%/năm, trường hợp thấp nhất cũng khoảng 14,75%/năm. Mức chi phí vốn cao như thế đã ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản xuất và quy mô sản xuất, do nó ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Để tận dụng được nguồn vốn một cách hiệu quả, đem lại khả năng sinh lợi cao nhất, doanh nghiệp cần xem xét cẩn trọng hơn đến việc tính toán chi phí vốn từ các nguồn được huy động và phân bổ vào các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Như vậy, cơ cấu vốn cũng như chi phí sử dụng vốn bình quân của Công ty CP Du Lịch An Giang sẽ như thế nào? Để trả lời được những thắc mắc này ta xem xét bảng 2.23: SVTH: Lê Thị Ngọc Lê_6KN Khóa luận tốt nghiệp 51 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn GVHD: Th.s Trần Đức Tuấn tại công ty CP Du Lịch An Giang Bảng 2.23: Chi phí sử dụng vốn bình quân của Công ty CP Du Lịch An Giang qua 3 năm 2006 -2008 ĐVT: % Tỷ trọng Chi phí sử dụng vốn Chi phí sử dụng vốn tính theo tỷ trọng(WACC) Nguồn tài trợ 2006 2007 2008 2006 2007 2008 2006 2007 2008 Nợ vay dài hạn 7,94 7,18 2,46 15,25 15,25 15,36 1,21 1,09 0,38 Cổ phần thường 92,06 92,82 97,54 15 15 16 13,81 13,92 15,61 Tổng 100 100 100 15,02 15,01 15,99 (Nguồn: Phòng kế toán – tài chính Công ty CP Du Lịch An Giang) Kết quả từ bảng 2.23, ta thấy chi phí sử dụng vốn bình quân của công ty có sự biến động tương đối chậm và có xu hướng tăng lên, nhất là tại thời điểm năm 2008 chi phí sử dụng vốn bình quân này đạt đến 15,99% nghĩa là mức đòi hỏi thấp nhất phải chi trả cho các nhà đầu tư của công ty trong năm 2008 là 15,99%, hay lợi nhuận tối thiểu mà công ty cần phải đạt được là 15,99%, như vậy xu hướng tăng lên của chi phí sử dụng vốn bình quân, tạo cho công ty một sức ép vô cùng khó khăn là hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phải có lợi nhuận ngày càng cao và cao hơn chi phí sử dụng vốn bình quân. Chi phí sử dụng vốn của công ty được hình thành từ chi phí sừ dụng vốn vay và chi phí sử dụng vốn được hình thành từ phát hành cổ phiếu thường. Chi phí vốn hình thành từ vốn vay Vốn vay của công ty có thể được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như vay từ các tổ chức tín dụng có thời hạn, vay tài sản từ các tổ chức chuyên cho thuê tài chính, nợ tín dụng từ các nhà cung cấp hoặc vay trực tiếp từ công chúng qua việc phát hành trái phiếu và các loại giấy nợ khác nhau. Dù được vay dưới bất kỳ hình thức nào, chi phí vốn vay chính là mức lãi suất phải trả cho các chủ nợ mà doanh nghiệp cần cân nhắc trước khi quyết định sử dụng nguồn vốn này. Qua bảng 2.15 ta thấy tỷ trọng vốn vay của công ty chiếm rất thấp và có xu hướng giảm xuống, ngược lại chi phí sử dụng vốn vay lại có xu hướng tăng lên qua mỗi năm, đồng nghĩa với lãi suất ngân hàng ngày một tăng lên, gây khó khăn cho tình hình hoạt động của công ty. Bởi vì chi phí sử dụng vốn vay cũng là chi phí lãi vay vì thế chi phí này tăng lên góp phần làm cho tổng chi phí của công ty tăng lên, từ đó làm lợi nhuận công ty sẽ giãm xuống. Để giảm bớt chi phí lãi vay công ty cần phải tính toán lại phương thức kinh doanh, sẽ phải thu hẹp thời gian bán trả chậm hoặc gối đầu để giảm bớt số vốn bị khách hàng chiếm dụng, tuy nhiên phương thức này lại ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng vì hiện nay bán hàng trả chậm đang là một phương thức cạnh tranh có hiệu quả. Bên cạnh, những khó khăn đó, chi phí sử dụng vốn vay cũng có ưu điểm là được hạch toán vào khoản lợi nhuận trước thuế trong khi vẫn duy trì được khả năng kiểm soát công ty do không bị ràng buộc vào việc bảo đảm quyền biểu quyết dành cho các cổ đông (nếu phát hành thêm cổ phiếu). Chi phí vốn hình thành từ vốn cổ phần Đối với các cổ đông hay chủ sở hữu của doanh nghiệp thì chi phí sử dụng vốn là mức sinh lợi tối thiểu mà chủ sở hữu đòi hỏi, dựa trên so sánh với các cơ hội khác có thể có được. Hay nói cách khác chính là tỉ suất sinh lợi cần thiết của cổ phiếu để các cổ đông sẵn sàng mua và giữ cổ phiếu. Những năm gần đây, do việc cổ phần hóa tại các doanh nghiệp Nhà SVTH: Lê Thị Ngọc Lê_6KN Khóa luận tốt nghiệp 52 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn GVHD: Th.s Trần Đức Tuấn tại công ty CP Du Lịch An Giang nước trở nên phổ biến nên chi phí vốn cổ phần đã được xem xét và tính toán cụ thể hơn. Chi phí sử dụng vốn phần vay ngoài có thể xác định tương đối đơn giản, bằng chính khoản tiền lãi phải trả. Chi phí sử dụng vốn tự có (vốn chủ sở hữu) thì khó xác định hơn do chỗ khi sử dụng vốn tự có, chúng ta không trả một tỷ lệ cổ tức được xác định trước. Song trên thực tế nếu không đem ra được một chính sách cổ tức có sức thuyết phục và hấp dẫn thì việc sử dụng nguồn vốn này sẽ thất bại hoàn toàn và ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc huy động nguồn vốn này trong tương lai. Kết quả từ bảng trên ta thấy rằng vốn được hình thành bằng cách phát hành cổ phần chiếm tỷ trọng chủ yếu và xu hướng tăng lên, cụ thề thấp nhất tại thời điểm năm 2006 cũng đạt 92,06% và cao nhất đạt đến 97,54% trong tổng nguồn tài trợ, điều này cho thấy việc huy động vốn của công ty bằng phương pháp phát hành cổ phiếu khá dễ dàng, qua đây cũng chứng tỏ công ty hoạt động có hiệu quả nên cổ đông yên tâm mua và nắm giữ cố phần. Đồng thời chi phí sử dụng vốn hình thành từ nguồn tài trợ này cũng khá cao và có xu hướng tăng lên, cụ thể năm 2008 đạt 16% tăng 1% so với năm 2007, điều này cũng góp phần khích lệ cổ đông mua cổ phần của công ty nhiều hơn. Ngoài ra, một trong những nguồn vốn quan trọng hình thành nên vốn dài hạn của công ty chính là phần lợi nhuận được giữ lại thay vì đem chia cho các cổ đông. Chính vì đặc điểm riêng biệt, có một không hai của nguồn vốn được hình thành bằng chính nguồn nội bộ hơn là bằng cách huy động từ bên ngoài mà chi phí bỏ ra để có được số vốn này được xem như bằng 0 đối với công ty. Tuy nhiên, xét về mặt kinh tế khi thực hiện việc đầu tư, phần vốn bổ sung từ một phần lợi nhuận được giữ lại vẫn được tính toán như phần chi phí vốn hình thành do việc phát hành thêm cổ phần. Tóm lại, việc tính toán chi phí sử dụng vốn có ảnh hưởng quyết định đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp luôn huy động vốn sao cho đạt được một cơ cấu vốn tối ưu, tức một cơ cấu vốn có chi phí vốn bình quân tối thiểu, cân đối giữa tỉ lệ vốn vay và vốn chủ sở hữu (vốn hình thành từ nguồn lợi nhuận giữ lại và vốn cổ phần) trên tổng nguồn vốn. Hiện tại cơ cấu vốn của công ty chủ yếu là được tài trợ từ vốn chủ sở hữu, vốn vay chiếm tỷ trọng rất thấp do chi phí sử dụng vốn vay ngày càng tăng lên (lãi suất ngân hàng tăng cao) nên tỷ trọng vốn này ngày càng giảm xuống, nhằm giảm bớt chi phí sử dụng vốn bình quân. Đối với vốn được hình thành từ việc phát hành cổ phiếu chiếm tỷ trọng rất lớn, đồng thời chi phí sử dụng cũng có xu hướng tăng, nhằm khuyến khích cổ đông mua cổ phần của công ty giúp cho việc huy động vốn dễ dàng hơn nhưng đã làm cho chi phí sử dụng vốn bình quân tăng lên, tuy nhiên mức tăng vẫn còn thấp hơn so với chi phí sử dụng bình quân của nền kinh tế cả nước (17%), vì thế chi phí sử dụng vốn bình quân của công ty vẫn ở mức chấp nhận được. 2.2.5 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty CP Du Lịch An Giang 2.2.5.1 Những kết quả đạt được Thứ nhất, công ty đã lập kế hoạch khấu hao cho từng năm, từ đây giúp công ty kế hoạch hóa được nguồn vốn khấu hao, sử dụng hợp lý và có hiệu quả nguồn vốn này. Công ty quy định rõ trách nhiệm vật chất đối với từng cá nhân, phòng ban trong việc sử dụng tài sản của mình, đảm bảo tài sản được sử dụng đúng mục đích có hiệu quả. SVTH: Lê Thị Ngọc Lê_6KN Khóa luận tốt nghiệp 53 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn GVHD: Th.s Trần Đức Tuấn tại công ty CP Du Lịch An Giang Thứ hai, kết cấu về nguồn vốn của công ty được đánh giá là khá hợp lý, vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao, điều này chứng tỏ công ty có khả năng tự chủ về tài chính cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Thứ ba, các chỉ số thanh toán của công ty như thanh toán hiện hành, thanh toán nhanh và lãi vay đều đạt giá trị ở mức chấp nhận được và có xu hướng tăng lên, điều này có nghĩa là công ty có đủ khả năng đảm bảo những khoản nợ ngắn hạn trong mỗi năm một tốt hơn. Thứ tưt, số vòng quay của tổng tài sản, tài sản ngắn hạn và cả tài sản dài hạn của công ty có sự biến động không đều nhưng có xu hướng tăng qua các năm và giá trị có thể chấp nhận được, đặc biệt tỷ lệ sinh lời của tổng tài sản, tài sản ngắn hạn, dài hạn tăng rất nhanh, đặc biệt tăng cao và đạt giá trị rất lớn vào thời điểm năm 2008. Điều này chứng tỏ, tình hình sử dụng vốn của công ty ngày càng có hiệu quả và đạt hiệu quả khá cao vào năm 2008. Thứ năm, chi phí sử dụng vốn bình quân của công ty đạt giá trị ở mức chấp nhận được, tuy có xu hướng tăng tương đối chậm lên qua các năm, nhưng mức tăng vẫn còn thấp hơn so với chi phí sử dụng vốn bình quân của nền kinh tế cả nước. Nguyên nhân Thứ nhất, do sự cố gắng nỗ lực của các cán bộ công nhân viên trong công ty. Thời gian đầu, công ty luôn trong tình trạng thiếu vốn, thiếu việc làm nhưng đến nay các cán bộ của công ty được trang bị khá đầy đủ với trình độ cao. Đồng thời, công ty đã tổ chức quản lý tốt khâu tuyển chọn các cán bộ lao động cho công ty giúp công ty năng động hơn trong các tình huống kinh doanh của mình. Thứ hai, công ty đã tổ chức và quản lý tốt quá trình kinh doanh của mình. Các khâu tổ chức đã được phối hợp nhịp nhành, ăn khớp chặt chẽ với nhau. Thứ ba, công ty thường xuyên tổ chức phân tích hoạt động kinh doanh giúp công ty nắm bắt được tình hình tài chính của mình. Thứ năm, uy tín của công ty ngày càng lớn đối với bên đối tác kinh doanh của mình. Trên đây là những thành tựu mà công ty đã đạt được trong thời gian qua. Nhưng mỗi người chúng ta đều hiểu rằng, không có gì không có tính hai mặt của nó, nên bên cạnh những thành công tốt đẹp đó thì nó vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế cần khắc phục. 2.2.5.2 Những mặt tồn tại Thứ nhất, tài sản dài hạn chiếm tỷ trọng tương đối thấp trong tổng tài sản của công ty. Công ty chỉ mua máy móc, thiết bị mới khi máy móc cũ, hoặc hỏng, sử dụng với hiệu quả kém. Thứ hai, Hàng tồn kho của công ty tăng rất nhanh vào năm 2008, chứng tỏ công ty còn tồn đọng nhiều sản phẩm sản xuất dở dang, tồn đọng nguyên nhiên vật liệu trong kho. Nhưng về lâu dài thì việc gia tăng hàng tồn kho quá mức sẽ gây lãng phí vốn và làm gia tăng các chi phí có liên quan như: Chi phí bảo quản, hao hụt, mất, hỏng,..Vì vậy, công ty cần ngiên cứu giải phóng bớt hàng tồn kho. Đồng thời việc xác lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là việc rất cần. Nó đem lại những lợi ích cho công ty trên khía cạnh tài chính lẫn thuế khóa. Thứ ba, trong kết cấu tài sản ngắn hạn của công ty, thì khoản mục phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng và giá trị khá cao, điều này sẽ làm giảm lợi nhuận của công ty khi công ty cho các tổ chức hay cá nhân khác chiếm dụng lượng vốn khá lớn. SVTH: Lê Thị Ngọc Lê_6KN Khóa luận tốt nghiệp 54 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn GVHD: Th.s Trần Đức Tuấn tại công ty CP Du Lịch An Giang Thứ tư, Mặc dù khả năng thanh toán của công ty có xu hướng tăng lên nhưng nó vẫn đạt giá trị tương đối thấp, vì thế cho thấy khả năng thanh toán của công ty còn hạn chế, trong khi đó tỷ lệ nợ phải trả của công ty là quá cao. Công ty cần tìm ra giải pháp khắc phục tình trạng này. Thứ năm, về nguồn tài trợ cho tài sản ngắn hạn chủ yếu là các khoản nợ ngắn hạn. Các khoản nợ ngắn hạn lớn dẫn đến chi phí vốn cao, dễ dẫn đến khả năng mất khả năng thanh toán. Trên nguyên tắc cơ cấu vốn hợp lý và tài sản ngắn hạn phải được tài trợ bằng một phần vốn trung và dài hạn, như thế cơ cấu vốn đầu tư cho tài sản ngắn hạn hiện nay là chưa hợp lý. Do đó, công ty cần huy động thêm nguồn vốn trung và dài hạn. Ngoài ra, chi phí sử dụng vốn bình quân của công ty có xu hướng tăng lên sẽ gây sức ép cho tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Nguyên nhân tồn tại Thứ nhất, việc thẩm định khả năng trả nợ của khách hàng chưa được công ty tiến hành chặt chẽ. Hơn nữa, hệ thống ngân hàng Việt Nam tuy đã phát triển hơn trước nhưng vẫn còn yếu kém so với hệ thống ngân hàng của các nước trên Thế Giới. Việc thanh toán của người Việt Nam, chúng ta hầu như là bằng tiền mặt, không quen thanh toán bằng các hình thức khác. Điều này gây khó khăn trong việc nắm bắt tình hình tài chính của khách hàng, khi khách hàng ký kết hợp đồng với công ty cần có các chỉ tiêu về tài chính của khách hàng nhưng việc tiến hành giao dịch với khách hàng, bảng cân đối tài chính không phải là căn cứ chủ yếu để công ty giao dịch hay không giao dịch.(đối với khách hàng là tổ chức) do những số liệu trên báo cáo tài chính chưa thật sự đáng tin cậy. Do vậy, vấn đề xảy ra nợ quá hạn hay nợ khó đòi là điểu khó tránh khỏi đối với công ty. Thứ hai, do lĩnh vực kinh doanh của công ty phụ thuộc khá nhiều vào mùa vụ, vì vậy cơ cấu vốn của công ty cũng có nhiều biến đổi theo, nhất là khi vào mùa. Bên cạnh đó, công ty cũng chịu ảnh hưởng rất mạnh mẽ tình hình biến động của thị trường mà những mặt hàng nông sản và việc du lịch lại thường xuyên biến động về giá cả. Đây cũng là một trong những nguyên nhân làm cho việc quản lý tài chính của công ty mắc phải một số hạn chế. Thứ ba, công ty chưa đưa ra các chiến lược thanh toán với khách hàng nhằm mở rộng thị trường, mở rộng quy mô và thu hồi nợ nhanh nhất. SVTH: Lê Thị Ngọc Lê_6KN Khóa luận tốt nghiệp 55 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn GVHD: Th.s Trần Đức Tuấn tại công ty CP Du Lịch An Giang Chương 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH AN GIANG Qua việc xem xét tình hình tổ chức và sử dụng vốn sản xuất ở chương 2 ta thấy rằng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty khá tốt, tuy nhiên công tác sử dụng vốn của công ty còn nhiều tồn tại cần khắc phục. Nếu công ty khắc phục được những nguyên nhân gây ra những tồn tại đó thì công ty sẽ hoạt động đạt hiệu quả cao hơn. Tiếp theo chương 3 sẽ trình bày một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty CP Du Lịch An Giang mà tôi đã đúc kết được sau thời gian thực tập tại công ty. Chương này, chứa đựng 4 giải pháp sau: (1) Tiến hành nâng cấp, đổi mới và quản lý chặt chẽ tài sản cố định trong thời gian tới, (2) chủ động xây dựng kế hoạch huy động vốn sản xuất kinh doanh và chú trọng tìm kiếm thị trường ổn định, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, (3) quản lý chặt chẽ các khoản phải thu và hàng tồn kho và (4) giảm thiểu chi phí quản lý, hạn chế vốn lưu động bị chiếm dụng và có biện pháp phòng ngừa những rủi ro 3.1 Tiến hành nâng cấp, đổi mới và quản lý chặt chẽ tài sản cố định trong thời gian tới - Tiến hành nâng cấp và đổi mới tài sản cố định trong thời gian tới. Đối với các doanh nghiệp việc mua sắm tài sản cố định đúng phương hướng, đúng mục đính có ý nghĩa to lớn và cực kỳ quan trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn nói riêng và hiệu quả sử dụng vốn nói chung. Điều đó giúp cho việc tính khấu hao của công ty được chính xác hơn và giảm được hao mòn vô hình. Nếu công ty không chủ động đầu tư để đổi mới máy móc, thiết bị thì chắc chắn sẽ bị thua kém trong cạnh tranh. Đây là vấn đề chiến lược lâu dài mà công ty cần có phương hướng đầu tư đúng đắn, tuy nhiên cần phải xem xét hiệu quả của sự đầu tư mang lại, đồng thời đầu tư mới chỉ nên thực hiện khi đã xác định khá chính xác nhu cầu thị trường cũng như dung lượng thị trường, khả năng hoạt động lâu dài của thiết bị được đầu tư mới. Ngoài ra công ty mua sắm tài sản cố định phải dựa trên khả năng hiện có của mình về lao động, khả năng tiêu thụ về sản phẩm, nghiên cứu kỹ lưỡng các tài sản cố định đầu tư về mặt tiến bộ khoa học kỹ thuật, năng suất, chất lượng sản phẩm nhằm tạo ra sức mạnh cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Việc đầu tư mua sắm nhiều thiết bị máy móc hiện đại, phù hợp với tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến, công suất lớn cho sản phẩm đảm bảo chất lượng làm tăng số lượng sản phẩm sản xuất ra, giảm sản phẩm hỏng, do đó hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho công ty. Doanh thu tiêu thụ lớn, lợi nuận tăng nhanh, góp phần tích cực trong công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng vốn cố định nói riêng. Do vốn đầu tư để mua sắm và đổi mới tài sản cố định chủ yếu bằng vốn vay, công ty phải có trách nhiệm trả lãi theo định kỳ và hoàn trả gốc trong một thời hạn nhất định. Vì thế công ty cần phải phân tích kỹ lưỡng, tìm giải pháp tốt nhất để đưa tài sản cố định vào sử dụng một cách triệt để có hiệu quả nhất, sao cho kết quả kinh doanh thu được bù đắp được tất cả các chi phí trong đó có chi phí trả lãi vay vốn, phải có lãi để mở rộng sản xuất, có tích lũy để hoàn trả lãi vay khi hết thời hạn. SVTH: Lê Thị Ngọc Lê_6KN Khóa luận tốt nghiệp 56 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn GVHD: Th.s Trần Đức Tuấn tại công ty CP Du Lịch An Giang Để làm được điều đó, công ty phải cố gắng đầu tư sử dụng tốt vốn nói chung và vốn cố định nói riêng trên cơ sở phải phân tích kỹ lưỡng để lựa chọn nên đầu tư vốn với tỷ trọng lớn vào máy móc thiết bị nào là chủ yếu, trong quá trình sản xuất phải sử dụng tốt tài sản cố định trên cơ sở đưa máy móc thiết bị vào hoạt động một cách đồng bộ, phải có trách nhiệm bảo quản, bảo dưỡng máy móc tốt, định mức khấu hao đúng đắn. Có như vậy, công ty sẽ hoàn thành tốt công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình. Hiệu qảu sản xuất kinh doanh cao, lợi nhuận đạt ngày càng lớn sẽ giúp công ty ngày càng lớn mạnh. Trên cơ sở đó, công ty sẽ hoàn trả hết số vốn vay, làm tốt nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, nâng cao uy tín trên thương trường. Bên cạnh đó, việc đổi mới tài sản cố định có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng nâng suất lao động và đảm bảo an toàn lao động. Xét trên gốc độ tài chính, sự nhạy cảm trong việc đầu tư đổi mới tài sản cố định còn là một nhân tố quan trọng trong việc hạ thấp chi phí nâng lượng, nguyên nhiên vật liệu, giảm chi phí sửa chữa, chi phí thiệt hại do ngừng sản xuất để sửa chữa, làm cho năng lực hoạt động tăng, nâng suất cao, chất lượng tốt, chống hao mòn vô hình trong điều kiện khoa học công nghệ phát triển. Trong hoạt động kinh doanh việc tăng cường đổi mới trang thiết bị máy móc là một lợi thế để chiếm lĩnh không chỉ thị trường hàng hóa mà cả thị trường vốn, tạo được uy tín đối với khách hàng và sự tin cậy của các chủ nợ. - Tiến hành quản lý chặt chẽ tài sản cố định Để thực hiện tốt công tác trên, công ty cần phải tiến hành quản lý chặt chẽ tài sản cố định của mình bằng các hình thức dưới đây. Thứ nhất, tiến hành mở sổ kế toán theo dõi chính xác toàn bộ tài sản cố định hiện có: Nguyên giá, khấu hao, giá trị còn lại theo đúng chế độ kế toán thống kê hiện hành, phản ánh trung thực, kịp thời tình hình sử dụng, biến động của tài sản trong quá trình kinh doanh. Thứ hai, công ty phải tiến hành kiểm kê lại tài sản cố định theo đúng định kỳ và khi kết thúc năm tài chính. Xác định được số tài sản thừa, thiếu, ứ đọng và nguyên nhân gây ra tình hình trên để kịp thời đưa ra những giải pháp cụ thể. Thứ ba, tiến hành phân cấp quản lý tài sản cố định cho các bộ phận trong nội bộ công ty, quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn đồng thời kiểm kê, đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong năm. Đối với tài sản cố định thuộc loại thanh lý hay nhượng bán thì công ty phải tiến hành lập hội đồng đánh giá thực trạng về mặt kỹ thuật, thẩm định về giá trị tài sản. + Tài sản đem nhượng bán phải tổ chức đấu giá, thông báo công khai. + Tài sản thanh lý dưới hình thức hủy, dỡ bỏ, hỏng hóc phải tổ chức hội đồng thanh lý do giám đốc công ty quyết định. Thứ tư, đẩy mạnh công tác phân tích tình hình sử dụng tài sản trong các nhà máy trực thuộc, qua đó xác định mặt tốt cũng như chưa tốt để có biện pháp quản lý và sử dụng tài sản cố định ngày một hiệu quả hơn. Thứ năm, trước khi áp dụng những biện pháp kỹ thuật mới, hiện đại cũng như việc đầu tư mới, công ty cần có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên trách, nâng cao tay nghề công nhân. Nắm rõ tình trạng kỹ thuật của tài sản cố định sẽ giúp họ quản lý và sử dụng tốt hơn, đạt hiệu quả cao hơn. SVTH: Lê Thị Ngọc Lê_6KN Khóa luận tốt nghiệp 57 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn GVHD: Th.s Trần Đức Tuấn tại công ty CP Du Lịch An Giang Ngoài ra để giảm bớt lượng vốn ứ đọng, công ty có thể xem xét thuê những tài sản sử dụng trong thời gian ngắn ( thay vì phải vay thêm nợ để mua những tài sản sử dụng không hết công suất), hoặc cho thuê những tài sản hiện tại chưa cần thiết sử dụng , thậm chí có thể thanh lý những tài sản sử dụng không hiệu quả. 3.2 Chủ động xây dựng kế hoạch huy động vốn sản xuất kinh doanh và chú trọng tìm kiếm thị trường ổn định, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm - Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động của công ty + Công ty cần phải phân tích chính xác các chỉ tiêu tài chính của kỳ trước, những biến động chủ yếu trong vốn lưu động, mức chênh lệch giữa kế hoạch và thực hiện về nhu cầu vốn lưu động ở các kỳ trước. + Dựa trên nhu cầu vốn lưu động đã xác định, tiến hành kế hoạch huy động vốn: Xác định khả năng tài chính hiện tại của công ty, số vốn còn thiếu, so sánh chi phí huy động vốn từ các nguồn tài trợ để lựa chọn kênh huy động vốn phù hợp, kịp thời, tránh tình trạng thừa vốn, gây lãng phí hoặc thiếu vốn làm gián đoạn hoạt động kinh doanh của công ty, đồng thời hạn chế rủi ro có thể xảy ra. + Khi lập kế hoạch vốn lưu động phải căn cứ vào kế hoạch vốn kinh doanh đảm bảo cho phù hợp với tình hình thực tế thông qua việc phân tích, tính toán các chỉ tiêu kinh tế, tài chính của kỳ trước cùng với những dự đoán về tình hình hoạt động kinh doanh, khả năng tăng trưởng trong năm tới và những dự kiến về sự biến động của thị trường. - Chủ động xây dựng kế hoạch huy động vốn sản xuất kinh doanh Trong điều kiện sản xuất hàng hóa, công ty hoạt động không thể thiếu vốn tiền tệ, do đó việc chủ động trong việc xây dựng kế hoạch và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và sản xuất kinh doanh của công ty. Kế hoạch huy động và sử dụng vốn là hoạt động hình thành nên các dự định về tổ chức các nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn của công ty và tổ chức sử dụng vốn nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Với đặc điểm cung cấp nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là không thường xuyên vì phải phụ thuộc vào mùa vụ. Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty thường dự trữ khá lớn nguyên vật liệu khi vào các mùa thu hoạch chính trong năm là Đông Xuân và Hè Thu, các kỳ nghĩ lễ, mùa hè, Do đó nhu cầu vốn cho thu mua nguyên vật liệu dự trữ cũng tăng vào thời gian trước đó. Việc này đói hỏi công ty phải huy động vốn lớn đáp ứng cho thu mua nguyên vật liệu chuẩn bị cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tránh tình trạng thiếu nguyên vật liệu ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Giai đoạn năm 2006 – 2008 nguồn hình thành vốn của công ty chiếm phần khá lớn là nợ phải trả, điều này chứng tỏ công ty chưa hẳn có sự độc lập về tài chính, điều này làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Để đảm bảo tổ chức và sử dụng vốn một cách hiệu quả, theo tôi khi lập kế hoạch huy động và sử dụng vốn cần chú trọng tới một số vấn đề sau: SVTH: Lê Thị Ngọc Lê_6KN Khóa luận tốt nghiệp 58 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn GVHD: Th.s Trần Đức Tuấn tại công ty CP Du Lịch An Giang Thứ nhất, xác định một cách chính xác nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là nhu cầu thu mua nguyên vật liệu trước mua thu hoạch hay các kỳ nghĩ. Từ đó có biện pháp tổ chức và huy động nhằm cung ứng vốn một cách đầy đủ kịp thời tránh tình trạng gây lãng phí vốn hoặc thiếu vốn sẽ ảnh hưởng xấu đến quá trình hoạt động của công ty. Thứ hai, trên cơ sở nhu cầu vốn đã lập, công ty cần xây dựng kế hoạch huy động bao gồm việc lựa chọn nguồn tài trợ tích cực nhất, xác định khả năng vốn có, hiệu quả của công ty, số vốn thiếu cần tìm nguồn tài trợ thích hợp đảm bảo cung ứng vốn đầy đủ cho sản xuất, với chi phí sử dụng vốn thấp nhất, hạn chế tối đa rủi ro xảy ra và tạo cho công ty có cơ cấu vốn linh hoạt. Cụ thể gồm các nguồn huy động chính sau: + Vay ngân hàng: Trong những năm gần đây, đứng trước nhu cầu đòi hỏi về vốn thì đây là một nguồn cung cấp vốn quan trọng. Nguồn vốn tín dụng ngân hàng thực chất là vốn bổ sung chứ không phải nguồn vốn thường xuyên tham gia và hình thành nên vốn lưu động của công ty. Mặt khác, công ty cũng nên huy động nguồn vốn trung và dài hạn vì việc sử dụng vốn vay cả ngắn, trung và dài hạn phù hợp sẽ góp phần làm giảm khó khăn tạm thời về vốn, giảm một phần chi phí và tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, để huy động được các nguồn vốn từ ngân hàng thì công ty cũng cần phải xây dựng các phương án kinh doanh, các dự án đầu tư khả thi trình lên ngân hàng, đồng thời phải luôn luôn làm ăn có lãi, thanh toánh các khoản nợ gốc và lãi đúng hạn, xây dựng lòng tin ở các ngân hàng. + Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Đây là hình thức hợp tác mà qua đó các doanh nghiệp không những tăng được vốn cho hoạt động kinh doanh mà còn học tập được kinh nghiệm quản lý, tiếp thu được tiến bộ khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ. + Vốn chiếm dụng: Thực chất đây là các khoản phải trả người bán, người mua trả tiền trước, các khoản phải trả khác. Đây không thể được coi là nguồn vốn huy động chính nhưng khi sư dụng khoản vốn này công ty không phải trả chi phí sử dụng, nhưng không vì thế mà công ty lạm dụng nó vì đây là nguồn vốn mà doanh nghiệp chỉ có thể chiếm dụng tạm thời. Để có thể huy động đầy đủ, kịp thời và chủ động vốn trong kinh doanh, công ty cần phải thực hiện các biện pháp sau: + Xây dựng chiến lược huy động vốn phù hợp với thực trạng thị trường và môi trường kinh doanh của từng thời kỳ. + Tạo niềm tin cho các nơi cung ứng vốn bằng cách nâng cao uy tín của công ty: ổn định và hợp lý hóa các chỉ tiêu tài chính, thanh toán các khoản nợ đúng hạn... + Chứng minh được mục đích sử dụng vốn bằng cách đưa ra kết quả kinh doanh và hiệu quả vòng quay vốn trong năm qua và triển vọng năm tới. Để có kế hoạch huy động và sử dụng vốn sát với thực tế, nhất thiết phải dựa vào thực trạng sử dụng vốn trong kỳ và đánh giá điều kiện cũng như xu hướng thay đổi cung cầu trên thị trường. Thứ ba, công ty cần chủ động phân phối nguồn huy động được, sao cho thích hợp cho từng khâu trong sản xuất kinh doanh. Khi thực hiện công ty căn cứ vào kế hoạch huy động và sử SVTH: Lê Thị Ngọc Lê_6KN Khóa luận tốt nghiệp 59 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn GVHD: Th.s Trần Đức Tuấn tại công ty CP Du Lịch An Giang dụng vốn sản xuất kinh doanh đã lập, làm cơ sở để điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế của công ty. Trong thực tế nếu phát sinh nhu cầu thêm vốn, công ty cần đáp ứng kịp thời đảm bảo cho hoạt động được liên tục. Nếu thừa vốn công ty phải có biện pháp xử lý linh hoạt, đầu tư mở rộng sản xuất, góp vốn liên doanh, cho các đơn vị khác vay đảm bảo mang lại hiệu quả kinh tế cao. Lập kế hoạch sử dụng và huy động vốn nhất thiết phải dựa vào sự phân tích, tính toán các chỉ tiêu kinh tế, tài chính của kỳ trước làm cơ sở, cùng với dự định về sản xuất kinh doanh của công ty trong kế hoạch và ngân sách dự kiến về biến động của chính mình. Kế hoạch huy động và sử dụng vốn là một bộ phận quan trọng của kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh. Cũng như đối với các kế hoạch khác, kế hoạch huy động và sử dụng vốn phải được lập sát, đúng, toàn diện đồng bộ để làm cơ sở tin cậy cho việc tổ chức và sử dụng vốn của công ty được hiệu quả hơn. - Chú trọng tìm kiếm thị trường ổn định, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm Tăng cường công tác và dự báo thị trường để nắm bắt kịp thời nhu cầu của thị trường, tổ chức mạng lưới tiêu thụ có hiệu quả. Đây là biện pháp tốt nhất để tăng số lượng, doanh số bàn hàng trong cả hiện tại và tương lai, tạo điều kiện cho việc định hướng đầu tư trong những năm tiếp theo. Thị trường liên quan đến cả đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất. Việc nghiên cứu thị trường giúp công ty tiêu thụ sản phẩm tốt hơn tạo doanh thu nhiều hơn. Tiêu thụ sản phẩm nhanh, nhiều là biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doang nghiệp. Do vậy, thị trường tiêu thụ là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu trong nền kinh tế thi trường hiện nay. Để tiến hành được một cách tốt hơn về thị trường tiêu thụ ta thực hiện các biện pháp sau: Thứ nhất, Tăng cường công tác tiếp thị, nghiên cứu thị trường, Marketing, nắm bắt những yêu cầu của kách hàng về số lượng, chất lượng, giá cả sản phẩm. Từ đó có những biện pháp khắc phục kịp thời những mặt tồn tại, phát huy những thế mạnh hiện có. Thứ hai, Công ty cần tìm kiếm khách hàng có yêu cầu lớn và sử dụng có tính chất thường xuyên, lâu dài để ký kết các hợp đồng sàn xuất và tiêu thụ cho công ty một thị trường lâu dài ổn định. Thứ ba, Giải quyết mọi yêu cầu của khách hàng như: Đáp ứng phương tiện vận chuyển ở mọi điều kiện giao thông, phương thức thanh toán nhằm thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm nhanh. Có tìm được một thị trường lâu dài ổn định cho sản phẩm thì công ty mới đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm, tăng tốc độ luân chuyển lớn làm cho hiệu quả sử dụng vốn không ngừng tăng lên, từ đó cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên, mở rộng phát triển quy mô sản xuất kinh doanh của công ty. SVTH: Lê Thị Ngọc Lê_6KN Khóa luận tốt nghiệp 60 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn GVHD: Th.s Trần Đức Tuấn tại công ty CP Du Lịch An Giang 3.3 Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu và hàng tồn kho - Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu. Các khoản phải thu có tác dụng làm tăng doanh thu bán hàng, chi phí tồn kho giảm, tài sản cố định dược sử dụng có hiệu quả song nó cũng làm tăng chi phí đòi nợ, chi phí trả cho nguồn tài trợ để bù đắp sự thiếu hụt ngân quỹ. Chính vì vậy, quản lý chặt chẽ các khoản phải thu, để công ty vừa tăng được doanh thu, tận dụng tối đa năng lực sản xuất hiện có vừa đảm bảo tính hiệu quả là điều hết sức quan trọng. Biện pháp để giảm thiểu có tể là: Thứ nhất, không chấp nhận bán chịu với mọi giá để giải phóng hàng tồn kho mà trước khi quyết định bán chịu hay không, công ty nên phân tích khả năng tín dụng của khách hàng và đánh giá khoản tín dụng được đề nghị. Đánh giá khả năng tín dụng của khách hàng nhằm xác định liệu khoản tín dụng này sẽ được khách hàng thanh toán đúng thời hạn hay không. Để làm được điều này công ty phải xây dựng được một hệ thống các chỉ tiêu tín dụng như: Phẩm chất, tư cách tín dụng, năng lực trả nợ, cốn của kách hàng, tài sản thế chấp, điều kiện của khách hàng. Công ty chỉ nên bán chịu cho khách hàng khi được cái lớn hơn cái đã mất. Thứ hai, công ty phải theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu bằng cách sắp xếp chúng theo độ dài thời gian để theo dõi và có biện pháp giải quyết các khoản phải thu khi tới hạn, theo dõi kỳ thu tiền bình quân khi thấy kỳ thu tiền bình quân tăng lên mà doanh thu không tăng có nghĩa là công ty đang bị ứ đọng ở khâu thanh toán cần phải có biện pháp kịp thời để giải quyết. Thứ ba, có biện pháp mua hàng thanh toán ngay được hưởng ưu đãi, hoa hồng, giảm giá, hưởng các khoản chiết khấu khi thanh toán trước hạn, Trong chừng mực nhất định, chi tiền cho việc thu tiền sẽ làm co thời gian thu tiền ngắn lại, giảm tổn thất nợ khó đòi sẽ tiết kiệm được chi phí. Ngoài ra với những khách hàng mua lẻ với khối lượng nhỏ, công ty tiếp tục thực hiện chính sách “mua đứt bán đoạn”, không để nợ hoặc chỉ cung cấp chiết khấu ở mức thấp với những khách hàng nhỏ nhưng thường xuyên. Với những khách hàng lớn, trước khi ký hợp đồng, công ty cần phân loại khách hàng, tìm hiểu kỹ về khả năng thanh toán của họ. Hợp đồng luôn phải quy định chặt chẽ về thời gian, phương thức thanh toán và hình thức phạt khi vi phạm hợp đồng. Đồng thời, Khi mua hàng hoặc thanh toán trước, thanh toán đủ phải yêu cầu người lập các hợp đồng bảo hiểm tài sản mua nhằm tránh thất thoát, hỏng hóc hàng hóa dựa trên nguyên tắc “giao đủ, trả đủ” hay các chế tài áp dụng trong ký kết hợp đồng. - Quản lý chặt hơn nữa hàng tồn kho Hàng tồn kho của công ty trong giai đoạn 2006 -2008 có sự biến động khá mạnh mẽ. hơn nữa lượng hàng tồn kho này ảnh hưởng gián tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty, do đó công ty phải quản lý tốt hàng tồn kho của mình để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trước mắt công ty nên giải phóng bớt hàng tồn kho này bằng cách chuyển hàng hóa cũng như nguyên vật liệu ứ đọng ở công ty, nhà máy thành viên, nhà hàng, khách sạn sang các nhà máy nhà hàng, khách sạn thành viên khác thiếu hàng hóa, tạm ngưng nhập và dự trữ các nguyên vật liệu đang còn dư thừa, đồng thời có thể tiến hành bán các hàng tồn đọng quá nhiều hoặc những hàng hóa tồn đọng lâu ngày do kém phẩm chất, hay không phù hợp với nhu cầu sử dụng, công ty cần chủ động giải quyết với giá thấp hơn giá hiện tại trên thị SVTH: Lê Thị Ngọc Lê_6KN Khóa luận tốt nghiệp 61 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn GVHD: Th.s Trần Đức Tuấn tại công ty CP Du Lịch An Giang trường nhưng phải đảm bảo hòa vốn để thu hồi vốn nhằm tái đầu tư sang lĩnh vực kinh doanh khác. Bên cạnh đó, công ty cần lập kế hoạch cho hoạt động kinh doanh trên cơ sở tình hình năm báo cáo, chi tiết số lượng theo từng tháng, quý. Kiểm tra chất lượng số hàng hóa khi nhập về. Nếu hàng kém phẩm chất thì phải đề nghị người bán đền bù tránh thiệt hại cho công ty. Đồng thời, công ty cần bảo quản tốt hàng tồn kho, hàng tháng, kế toán hàng hóa cần đối chiếu sổ sách, phát hiện số hàng tồn đọng để xử lý, tìm biện pháp để giải phóng số hàng hóa tồn đọng để nhanh chóng thu hồi vốn. Ngoài ra, công ty cũng nên thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường hàng hóa. Từ đó dự đoán và quyết định điều chỉnh kịp thời việc nhập khẩu và lượng hàng hóa trong kho trước sự biến động của thị trường. Đây là biện pháp rất quan trọng để bảo toàn vốn của công ty. 3.4 Giảm thiểu chi phí quản lý, hạn chế vốn lưu động bị chiếm dụng và có biện pháp phòng ngừa những rủi ro - Giảm thiểu chi phí quản lý của công ty một cách tốt nhất. Việc giảm chi phí bàn hàng và chi phí quản lý góp phần làm tăng lợi nhuận của công ty, công ty muốn hoạt động của mình có hiệu quả hơn nữa thì phải đề ra giải pháp cụ thể cho việc quản lý chi phí này, đó là: Thứ nhất, Giảm thiểu số nhân viên quản lý ở các phòng ban sao cho phù hợp vừa đảm bảo được hiệu quả quản lý vừa không ngừng gia tăng doanh thu. Thứ hai, điều chỉnh hướng tới chi phí quản lý nhỏ nhất có thể được, công ty nên có giải pháp huy động vốn tối ưu để giảm được chi phí sử dụng vốn. - Hạn chế vốn lưu động bị chiếm dụng nhằm thu hồi vốn nhanh, tăng vòng quay của vốn. Trong điều kiện hiện nay, việc chiếm dụng vốn lẫn nhau giữa các công ty co xu hướng ngày càng tăng. Lượng vốn bị chiếm dụng này không những không sinh lãi mà còn làm giảm vòng quay của vốn, hạn chế sử dụng vốn của công ty. Do vậy cần thực hiện các biện pháp sau để hạn chế vốn bị chiếm dụng trong khâu lưu thông. Thứ nhất, trước khi ký hợp đồng, công ty cần nắm tình hình tín dụng của khách hàng về các mặt sau: + Báo cáo tài chính, công ty có thể đề nghị khách hàng cung cấp thông tin tài chính như bảng tổng kết tài sản, báo cáo thu nhập, một số tỷ lệ như lợi nhuận vốn, tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn. + Báo cáo tín dụng về tình hình thanh toán của khách hàng với các doanh nghiệp khác để xem xét lịch sử thanh toán của khách hàng như trả tiền có đúng hạn hay không, có gây rắc rối trong việc trả tiền, + Quan hệ tín dụng với các ngân hàng của khách hàng. Thứ hai, khi ký kết hợp đồng, công ty cần thỏa thuận trong hợp đồng có phần phạt hành chánh nếu khách hàng trả chậm tùy vào giá trị lô hàng, thời gian khách hàng trả chậm. Làm như vậy sẽ đảm bảo cả hai bên đều có trách nhiệm hơn trong vấn đề thanh toán của mình. SVTH: Lê Thị Ngọc Lê_6KN Khóa luận tốt nghiệp 62 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn GVHD: Th.s Trần Đức Tuấn tại công ty CP Du Lịch An Giang Thứ ba, là khi xảy ra tranh chấp hợp đồng, cả công ty và khách hàng cần phải nhanh chóng giải quyết dứt điểm không để xảy ra tình trạng chi phí cho việc giải quyết tranh chấp lớn hơn giá trị hợp đồng hoặc để gây ra tình trạng ứ đọng vốn lâu, mất uy tín của công ty với khách hàng hiện tại cũng như trong tương lai. Nếu cả hai phía không giải quyết được thì có thể đưa ra tòa và chi phí này do hai bên chịu. Mặc khác, phía công ty phải luôn sẳn sàng tạo các điều kiện cần thiết để khi khách hàng yêu cầu đáp ứng ngay và đúng tiến độ trong hợp đồng đã ký kết, đồng thời công ty cũng cần mạnh dạn để khuyến khích khách hàng thực hiện đúng thời hạn trong hợp đồng, nhằm tăng tốc độ tiêu thụ và thu hút khác hàng ngày càng đông. Thứ tư, mục tiêu kinh doanh của công ty cũng như tất cả các doanh nghiệp khác là lợi nhuận và không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, công ty còn có trách nhiệm là đảm bảo công ăn việc làm cho một số lao động tương đối lớn. Do đó trong những năm qua, đôi lúc công ty đã phải ký kết những hợp đồng không mấy đem lại hiệu quả kinh tế, thậm chí chấp nhận hòa. Như vậy muốn tạo ra cơ chế thu hồi nhanh vốn, bảo toàn được vốn, tăng vòng quay vốn đòi hỏi phải có một hệ thống đồng bộ bởi chúng là các chỉ tiêu mang tính chất tổng nợ, ở đây không những là vấn đề việc làm cho người lao động mà còn rất nhiều yếu tố khác nữa. Tuy nhiên chúng ta cũng cần thấy rằng không phải thu tiền ngay sẽ có lợi, nhất là đối với các bạn hàng nằm trong diện ưu tiên. Khi đó công ty nên cho phép khách hàng trả chậm nhưng vẫn phải đảm bảo thu hồi đúng thời hạn và chi phí cho việc khách hàng thanh toán chậm là nhỏ nhất. - Có biện pháp phòng ngừa những rủi ro có thể xảy ra Khi đã kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, công ty luôn luôn phải nhận thức được rằng mình phải sẵn sàng đối phó với mọi sự thay đổi, biến động phức tạp có thể xảy ra bất kỳ lúc nào. Những rủi ro bất thường trong kinh doanh như: Nền kinh tế lạm phát, giá cả thị trường tăng lên, mà nhiều khi nhà quản lý không lường hết được. Vì vậy, để hạn chế phần nào những tổn thất có thể xảy ra, công ty cần phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa để khi vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng bị hao hụt, công ty có thể có ngay nguồn bù đắp, đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục. Cụ thể, các biện pháp mà công ty có thể áp dụng là: - Mua bảo hiểm hàng hóa đối với những hàng hóa đang đi đường cũng như hàng hóa nằm trong kho. - Trích lập quỹ dự phòng tài chính, quỹ nợ phải thu khó đòi, quỹ dự phòng giảm giá hàng bán tồn kho. Việc công ty tham gia bảo hiểm tạo ra một chỗ dựa vững chắc, một tấm lá chắn tin cậy về kinh tế, giúp công ty có điều kiện về tài chính để chống đỡ mọi rủi ro có hiệu quả , nếu tổn thất bất ngờ xảy ra thì công ty vẫn không ảnh hưởng nhiều đến vốn lưu động. - Cuối kỳ, công ty cần kiểm tra, rà soát, đánh giá lại vật tư hàng hóa, vốn bằng tiền, đối chiếu sổ sách kế toán để xử lý chênh lệch. SVTH: Lê Thị Ngọc Lê_6KN Khóa luận tốt nghiệp 63 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn GVHD: Th.s Trần Đức Tuấn tại công ty CP Du Lịch An Giang PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, để tạo ra được lợi thế cạnh tranh và luôn đứng vững trong nền kinh tế thị trường, công ty phải quan tâm đúng mức tới việc đổi mới dây truyền công nghệ, thay thế bằng máy móc thiết bị tiên tiến hiện đại, nhằm không ngừng nâng cao chất lượng cũng như hạ giá thành sản phẩm. Mặc khác công ty cũng là tế bào của nền kinh tế, sức cạnh tranh kinh tế cua mỗi nước được quyết định bởi hoạt động và tính hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của mỗi công ty. Để tham gia hội nhập và hội nhập được với nến kinh tế khu vực và quốc tế thì công ty phải có đủ sức cạnh tranh và qui mô lớn, kỹ thuật công nghệ hiện đại, uy tín trên thương trường. Để làm được điều đó công ty phải làm tốt công tác quản lý và điều hành vốn của mình một cách có hiệu quả nhất. Qua quá trình phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Du Lịch An Giang cho thấy trong lĩnh vực này đang được công ty ngày càng chú trọng và có xu hướng tiến triển khá tốt, cụ thể hoạt động sản xuất kinh doanh đi vào ổn định, có hiệu quả, luôn mang lại lợi nhuận, điều này thể hiện sự nổ lực, gắng bó của tập thể cán bộ công nhân viên trong công tác. Công ty đạt hiệu suất sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn khá cao, hiệu quả của việc sử dụng vốn đã có nhiều tác động tích cực đến các tỷ suất sinh lợi của công ty, làm cho các tỷ suất này có xu hướng tăng lên, đây là biểu hiện tốt đối với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, về chi phí sử dụng vốn bình quân cũng đạt giá trị ở mức chấp nhận được, khả năng thanh toán nợ và lãi suất của công ty cũng khá tốt, vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng lớn, thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của công ty cao. Công ty hoàn toàn có điều kiện đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị hiện đại, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất tạo ra sản phẩm có chất lượng ngày càng cao, gia tăng sản lượng tiêu thụ, tiếp tục thu về lợi nhuận cao hơn. Đời sống công nhân viên ngày càng được cải thiện, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước. Để đạt được mục tiêu này công ty cần phát huy tối đa những mặt mạnh đồng thời khắc phục các yếu kém và quan trọng hơn hết là công ty phải nâng cao hiệu quả sủ dụng vốn, với một số giải pháp mà công ty có thể áp dụng cụ thể là: (1) Tiến hành nâng cấp, đổi mới và quản lý chặt chẽ tài sản cố định trong thời gian tới, (2) chủ động xây dựng kế hoạch huy động vốn sản xuất kinh doanh và chú trọng tìm kiếm thị trường ổn định, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, (3) quản lý chặt chẽ các khoản phải thu và hàng tồn kho và (4) giảm thiểu chi phí quản lý, hạn chế vốn lưu động bị chiếm dụng và có biện pháp phòng ngừa những rủi ro, các giải pháp này đã được nêu cụ thể ở chương 3. Hơn thế nữa, trong thời gian tới đòi hỏi công ty phải nổ lực nhiều hơn nữa từ chính bản thân mình, đồng thời tranh thủ được sự chỉ đạo hỗ trợ của Tỉnh Ủy, UBND Tỉnh và các Ban ngành có liên quan để đạt được hiệu quả cao trong sử dụng vốn, trong sản xuất kinh doanh, đưa công ty phát triển bền vững mọi mặt. 2. Kiến nghị Hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng chịu tác động của nhân tố chủ quan và khách quan. Ngoài sự nổ lực của chính doanh nghiệp đồng thời muốn thành công không thể thiếu SVTH: Lê Thị Ngọc Lê_6KN Khóa luận tốt nghiệp 64 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn GVHD: Th.s Trần Đức Tuấn tại công ty CP Du Lịch An Giang những nhân tố khách quan. Môi trường hoạt động thuận lợi sẽ tạo điều kiện rất lớn cho sự thành công của doanh nghiệp. Chính vì vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của nhà máy trong thời gian tới, bên cạnh sự nổ lực của nhà máy thì cần sự giúp đỡ của các cơ quan hữu quan. Từ điều kiện thực tế của công ty tôi xin đưa ra một số kiến nghị sau: - Đối với nhà nước: + Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất, nhập khẩu. Có các chính sách ưu đãi về thuế, đơn giản hóa thủ tục hành chính trong hoạt động kinh doanh xuất, nhập khẩu. + Nhà nước cần giúp đỡ các doanh nghiệp trong việc tìm kiếm và thâm nhập thị trường xuất khẩu. Hỗ trợ kinh phí xúc tiến thương mại trong và ngoài nước. + Thành lập quỹ hỗ trợ cho hàng nông sản xuất khẩu để giúp các doanh nghiệp kinh doanh xuất, nhập khẩu nông sản khi hàng nông sản bị giãm giá. + Tiếp tục duy trì và phát triển mô hình liên kết “ bốn nhà”, gắn kết doanh nghiệp với nông, ngư dân trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. + Hiện nay, tình trạng tranh mua, tranh bán giữa các doanh nghiệp kinh doanh xuất, nhập khẩu nói chung, kinh doanh xuất nhập, khẩu nông sản nói riêng rất hỗn loạn, gây không ít thiệt hại cho kinh doanh xuất, nhập khẩu Việt Nam. Vì vậy, Nhà nước nên có đầu mối thông tin về giá cả, thị trường cho người sản xuất, xuất, nhập khẩu biết. + Ngoài ra vốn là vấn đề nổi cộm của doanh nghiệp. Để giải quyết các vấn đề này nhà nước cần có các chính sách mang tính chiến lược bởi lẽ hầu hết các doanh nghiệp cần vốn dài hạn để đầu tư đổi mới công nghệ. Khi mà điều kiện vốn ngân sách hạn hẹp thì buộc doanh nghiệp phải đi vay vốn ngân hàng và chiếm dụng tới các tổ chức cá nhân khác. Do vậy nhà nước nên xem xét, can thiệp để các ngân hàng giảm bớt các điều kiện cho vay và thực hiện các khoản cho vay lãi suất ưu đãi hơn. - Đối với công ty + tăng cường công tác tự kiểm tra giám sát và thực hiện cơ chế khoán chi tiêu nội bộ nhằm giảm bớt tối đa giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tăng cường công tác thu hồi nợ, giải quyết dứt điểm các khoản nợ ngắn hạn và nợ quá hạn. + Đẩy mạnh công tác đào tạo, nâng cao nhận thức và chuyên môn của cán bộ, công nhân viên cho công ty, Đảm bảo nguồn nhân lực thực sự trở thành một lợi thế cạnh tranh dài hạn của công ty. + Phát huy hơn nữa vai trò của các tổ chức đoàn thể, phát động các phong trào sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, qua đây tạo môi trường làm việc sôi nổi, đoàn kết, gắn bó giữa các cán bộ công nhân viên trong công ty. Từ đó, sẽ tạo ra môi trường làm việc tốt, phát huy tính sáng tạo, năng động trong đội ngũ người lao động. Đây là nguồn gốc của việc tạo nên sự khác biệt, nâng cao nâng lực cạnh tranh. + Nâng cao năng lực giám sát của hệ thống kiểm soát nội bộ để quản lý tốt hàng tồn kho. + Định hướng lại thị trường tương lai, tự tìm thị trường xuất khẩu trực tiếp, không phụ thuộc quá nhiều vào khu vực thị trường. Tăng cường công tác nghiên cứu, tham gia các kỳ SVTH: Lê Thị Ngọc Lê_6KN Khóa luận tốt nghiệp 65 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn GVHD: Th.s Trần Đức Tuấn tại công ty CP Du Lịch An Giang SVTH: Lê Thị Ngọc Lê_6KN Khóa luận tốt nghiệp 66 hội chợ, xúc tiến thương mại với bạn hàng nước ngoài, nhưng phải chọn lọc và đánh giá được hiệu quả tham gia. + Thị trường nội địa có nhiều tiềm năng, công ty cần có kế hoạch khai thác và đầu tư ợp lý vào thị trường rộng lớn này. + Xúc tiến nhanh việc đăng ký nhãn nhiệu, thương hiệu, quãng bá thương hiệu, tiếp thị, mở rộng mạng lưới phân phối sản phẩm. + Đối với các nhà máy, xí nghiệp kém hiệu quả, phải bù lỗ, công ty cần có hướng khắc phục, nếu không có chuyển biến tích cực thì đề nghị giải thể. - Đối với Ngân hàng + Ngân hàng cần có chính sách tín dụng cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất, nhập khẩu nông sản, cho vay phù hợp chu kỳ sản xuất kinh doan với lãi suất ưu đãi. Tạo điều kiện cho những doanh nghiệp tập trung vốn đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị công nghệ, phát huy tối đa khả năng nguồn vốn lãi vay. + Hiện nay, mỗi lần đến xin vay thì công ty lại phải có đơn xin vay, các giấy tờ, hồ sơ phức tạp đôi khi khó khăn. Tuy việc có các giấy tờ, hồ sơ, đơn xin vay là cấn thiết đảm bảo cho các hoạt động của ngân hàng được an toàn, nhưng ngân hàng cũng nên tùy vào trường hợp cụ thể mà có những quy định cho phù hợp. Nên chăng, các ngân hàng thương mại cho phép các khách hàng có mối quan hệ thường xuyên, lâu dài, uy tín, được đăng kí một hạng mức tín dụng đầu năm tức là vào đầu mỗi năm công ty sẽ xác định một hạng mức tín dụng đầu năm. Trên cơ sở đó, khi nào cần vốn công ty chỉ cần trình hồ sơ vay, hợp đồng mua bán hàng hóa chứng tỏ có khoản vào ra đầy đủ, giảm bớt phiền hà, phức tạp như hiện nay. + Ngân hàng nên tăng cường kiểm soát nền kinh tế thông qua khả năng kiểm soát tài chính của công ty có tài khoản tại ngân hàng. Làm được điều này không những giúp cho công ty quản lý được khoản thu hồi từ phía khách hàng, giảm rủi ro nợ khó đòi mà còn giúp cho ngân hàng giảm rủi ro cho chính mình. + Không ngừng đổi mới và hiện đại hóa ngành ngân hàng, đa dạng hóa các nghiệp vụ để ngân hàng xứng đáng trở thành nhân tố quyết định trong việc cung cấp vốn cho nền kinh tế, là công cụ điều tiết cho chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfXT1092.pdf
Tài liệu liên quan