LỜI MỞ ĐẦU
1: Lý do chọn đề tài
Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO. Sự kiện này đã và đang mở ra những cơ hội lớn cho các doanh nghiệp trong nước. Cơ hội để các doanh nghiệp trong nước mở rộng thị trường, tham gia một sân chơi lớn với các luật chơi bình đẳng, việc liên doanh, liên kết cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhanh chóng tiếp cận được với những công nghệ sản xuất hiện đại và tiên tiến trên thế giới.
Song bên cạnh những cơ hội lớn cho sự phát triển như vậy là những thử thách không nhỏ. Sự bỡ ngỡ, sự non kém của các doanh nghiệp trước một sân chơi lớn với các quy định, những luật chơi khắc nghiệt và mất đi sự bảo hộ, hỗ trợ của Nhà nước, sự thôn tính của các tập đoàn kinh tế lớn . Vì thế mà các doanh nghiệp phải cạnh tranh nhau để tồn tại và phát triển, đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp nhiều nhất.
Vậy điều gì cho ta biết doanh nghiệp đó đang hoạt động tốt hay xấu? Đó chính là tình hình tài chính của doanh nghiệp, nó có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp. Do vậy việc tiến hành phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là công việc cần thiết, nó giúp cho các doanh nghiệp thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp mình đồng thời xác định một cách đầy đủ chính xác các nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính. Cũng nhờ đó mà các nhà quản lý có thể nhanh chóng đưa ra quyết định, biện pháp hữu ích, chính xác để ổn định, tăng cường tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp nói chung và Công ty TNHH QC&TM Rồng Việt nói riêng, những thông tin tài chính luôn giữ vai trò quan trọng trong quá trình quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp và ngược lại tình hình tài chính lại ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận biết được vai trò của những thông tin tài chính là rất lớn nên ngay từ khi thành lập Công ty đã chú trọng đến công tác kế toán và việc phân tích tình hình tài chính qua các báo cáo kế toán. Trên cơ sở phân tích thực tế đó để đánh giá kết quả, hiệu quả của sản xuất kinh doanh, xác định được những yếu kém, tồn tại trong doanh nghiệp là do đâu cũng như dự báo và phát hiện khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp để các nhà quản lý đưa ra các quyết định đúng đắn trong việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong ngắn hạn và dài hạn.
Thực tế những năm qua đã chứng minh, dù gặp nhiều khó khăn nhưng công ty vẫn mở rộng được quy mô và xây dựng được vị thế trên thị trường đầy biến động. Để có được kết quả như ngày hôm nay và để có thể tiếp tục phát triển trên con đường hội nhập kinh tế quốc tế thì lãnh đạo công ty cần phải có những quyết sách đúng đắn, kịp thời. Muốn đưa ra được các quyết định đúng đắn thì cần phải có cơ sở khoa học, đó chính kết quả của quá trình phân tích kinh tế tài chính doanh nghiệp. Kết quả đó cho phép các nhà quản lý thấy rõ thực chất của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và dự đoán được khả năng phát triển của doanh nghiệp.
Xuất phát từ thực tế khách quan đó, tôi đã chọn đề tài thực tập tốt nghiệp là: "Phân tích hoạt động tài chính Công ty TNHH QC&TM Rồng Việt”.
2: Mục đích nghiên cứu
- Phân tích, đánh giá thực trạng phân tích tài chính tại Công ty TNHH QC&TM Rồng Việt
- Giải pháp nâng cao, hoàn thiện phân tích tài chính tại Công ty TNHH QC&TM Rồng Việt.
- Vận dụng những kiến thức đã được học tại nhà trường vào thực tiễn nhằm tìm hiểu sâu hơn kiến thức chuyên môn, đồng thời rút ra những kinh nghiệm thực tế trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH QC&TM Rồng Việt.
- Khái quát những vấn đề tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp, làm tài liệu học tập và nghiên cứu sau này.
- Đóng góp ý kiến để công tác phân tích tài chính và hoạt động tài chính của công ty được nâng lên cao hơn.
3: Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: Phân tích tài chính tại Công ty TNHH QC&TM Rồng Việt
- Về không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại trụ sở chính của Công ty TNHH QC&TM Rồng Việt
. Địa điểm thực tập tại phòng kế toán của công ty.
Về nội dung: phân tích giới hạn trong các báo cáo tài chính:
(1). Bảng cân đối kế toán
(2). Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động tài chính tại Công ty TNHH QC&TM Rồng Việt từ năm 2008-2010.
4: Phương pháp nghiên cứu
Điều tra thống kê: là thống kê các số liệu trong phòng kế toán.
Phương pháp so sánh: để xác định xu hướng vận động và mức độ biến động của các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế có cùng nội dung, phương pháp tính và đơn vị tính.
Phương pháp tỷ số: Là phương pháp dùng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá. Dựa vào số liệu thu thập được để tính toán các chỉ tiêu, sau đó so sánh sự biến đổi của các chỉ tiêu qua các năm và so sánh với một chỉ tiêu ngưỡng để đánh giá sự tăng trưởng, phát triển của đối tượng.
5: Kết cấu báo cáo gồm 3 chương:
Chương I. Tổng quan về Công ty TNHH QC&TM Rồng Việt.
Chương II. Thực trạng hoạt động tài chính tại Công ty TNHH QC&TM Rồng Việt.
Chương III. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tại công ty TNHH QC & TM Rồng Việt.
31 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1825 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hoạt động tài chính Công ty TNHH quảng cáo và thương mại Rồng Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h hình tài chính của doanh nghiệp là công việc cần thiết, nó giúp cho các doanh nghiệp thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp mình đồng thời xác định một cách đầy đủ chính xác các nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính. Cũng nhờ đó mà các nhà quản lý có thể nhanh chóng đưa ra quyết định, biện pháp hữu ích, chính xác để ổn định, tăng cường tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp nói chung và Công ty TNHH QC&TM Rồng Việt nói riêng, những thông tin tài chính luôn giữ vai trò quan trọng trong quá trình quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp và ngược lại tình hình tài chính lại ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận biết được vai trò của những thông tin tài chính là rất lớn nên ngay từ khi thành lập Công ty đã chú trọng đến công tác kế toán và việc phân tích tình hình tài chính qua các báo cáo kế toán. Trên cơ sở phân tích thực tế đó để đánh giá kết quả, hiệu quả của sản xuất kinh doanh, xác định được những yếu kém, tồn tại trong doanh nghiệp là do đâu cũng như dự báo và phát hiện khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp để các nhà quản lý đưa ra các quyết định đúng đắn trong việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong ngắn hạn và dài hạn.
Thực tế những năm qua đã chứng minh, dù gặp nhiều khó khăn nhưng công ty vẫn mở rộng được quy mô và xây dựng được vị thế trên thị trường đầy biến động. Để có được kết quả như ngày hôm nay và để có thể tiếp tục phát triển trên con đường hội nhập kinh tế quốc tế thì lãnh đạo công ty cần phải có những quyết sách đúng đắn, kịp thời. Muốn đưa ra được các quyết định đúng đắn thì cần phải có cơ sở khoa học, đó chính kết quả của quá trình phân tích kinh tế tài chính doanh nghiệp. Kết quả đó cho phép các nhà quản lý thấy rõ thực chất của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và dự đoán được khả năng phát triển của doanh nghiệp.
Xuất phát từ thực tế khách quan đó, tôi đã chọn đề tài thực tập tốt nghiệp là: "Phân tích hoạt động tài chính Công ty TNHH QC&TM Rồng Việt”.
2: Mục đích nghiên cứu
- Phân tích, đánh giá thực trạng phân tích tài chính tại Công ty TNHH QC&TM Rồng Việt
- Giải pháp nâng cao, hoàn thiện phân tích tài chính tại Công ty TNHH QC&TM Rồng Việt.
- Vận dụng những kiến thức đã được học tại nhà trường vào thực tiễn nhằm tìm hiểu sâu hơn kiến thức chuyên môn, đồng thời rút ra những kinh nghiệm thực tế trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH QC&TM Rồng Việt.
- Khái quát những vấn đề tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp, làm tài liệu học tập và nghiên cứu sau này.
- Đóng góp ý kiến để công tác phân tích tài chính và hoạt động tài chính của công ty được nâng lên cao hơn.
3: Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: Phân tích tài chính tại Công ty TNHH QC&TM Rồng Việt
- Về không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại trụ sở chính của Công ty TNHH QC&TM Rồng Việt
. Địa điểm thực tập tại phòng kế toán của công ty.
Về nội dung: phân tích giới hạn trong các báo cáo tài chính:(1). Bảng cân đối kế toán(2). Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh- Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động tài chính tại Công ty TNHH QC&TM Rồng Việt từ năm 2008-2010.
4: Phương pháp nghiên cứu
Điều tra thống kê: là thống kê các số liệu trong phòng kế toán.
Phương pháp so sánh: để xác định xu hướng vận động và mức độ biến động của các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế có cùng nội dung, phương pháp tính và đơn vị tính.
Phương pháp tỷ số: Là phương pháp dùng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá. Dựa vào số liệu thu thập được để tính toán các chỉ tiêu, sau đó so sánh sự biến đổi của các chỉ tiêu qua các năm và so sánh với một chỉ tiêu ngưỡng để đánh giá sự tăng trưởng, phát triển của đối tượng.
5: Kết cấu báo cáo gồm 3 chương:Chương I. Tổng quan về Công ty TNHH QC&TM Rồng Việt.Chương II. Thực trạng hoạt động tài chính tại Công ty TNHH QC&TM Rồng Việt.
Chương III. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tại công ty TNHH QC & TM Rồng Việt.
CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH QC & TM RỒNG VIỆT
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
- Tên công ty: Công ty TNHH QC&TM Rồng Việt
- Tên giao dịch quốc tế:
- Trụ sở chính: 41 Hà Huy Tập- thành phố Vinh, Nghệ An
- Số điện thoại: 0383598598
- Fax: . 0383598598
Công ty TNHH QC&TM Rồng Việt được thành lập tháng 01 năm 2000 Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 2900561675 do Sở Kế hoạch - Đầu tư Tỉnh Nghệ An cấp ngày 10/01/2000, với tên gọi Công ty TNHH QC&TM Rồng Việt do ông Vũ Hoàng Tú làm giấm đốc. Với ngành nghề chính là thi công lắp đặt các bảng, biển quảng cáo theo yêu cầu.
Năm 2006: Nhận thấy nền kinh tế Nghệ An đang có những bước phát triển đáng kể trong lĩnh vực xây dựng, kèm theo đó là sự bùng nổ về nhu cầu thiết kế nội thất, công ty đã đăng ký hoat động thêm ngành nghề thiết kế nội thất và tư vấn thiết kế.
Năm 2008: Công ty tái cơ cấu tổ chức, bà Nguyễn Thị Thu Hương nắm quyền giám đốc công ty, và xây dựng mở rộng nhà kho và trụ sở chính.
Năm 2009: . Sau hai năm hoạt động trong lĩnh vực thiết kế nội thất và tư vấn thiết kế, Công ty đã có những thay đổi hợp lý như đào tạo và nâng cao chuyên môn cho nhân viên, tuyển các nhân viên kinh nghiệm.
Đây cũng là một năm mà Công ty đã gặp những khó khăn rất lớn về tài chính và nhân sự do việc mở rộng thêm quy mô kinh doanh từ cuối năm 2008. Tuy nhiên, càng khó khăn thì ban lãnh đạo cùng toàn thể nhân viên Công ty lại càng quyết tâm, đồng lòng vượt qua thử thách. Công ty dần củng cố lại công việc điều hành từ cấp cao nhất đến việc tập trung đào tạo nhân viên, giữ và phát triển mối quan hệ tốt đẹp với các khách hàng cũ, đồng thời giới thiệu sản phẩm đến nhiều khách hàng mới
Năm 2010 và 2011: Công ty đã và đang gặt hái được những thành công mà toàn thể ban lãnh đạo và nhân viên công ty đã nỗ lực để có được. Trong quý I năm 2011 đã có rất nhiều hợp đồng có giá trị lớn được ký kết, đánh dấu một bước phát triển vượt bậc.
1.1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh
- Chức năng nhiệm vụ của công ty
Cung cấp Dịch vụ quảng cáo thương mại. Buôn bán vật tư, thiết bị, máy móc phục vụ hoạt động quảng cáo.
- Thiết kế, lắp đặt các phương tiện quảng cáo
- Thiết kế nội thất va` tư vấn thiết kế
1..1.2Cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý
1.1.3 Cơ cấu bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán hàng hoá
Kế toán thanh toán và công nợ
Thủ quỹ
Kế toán trưởng:
Phụ trách chung về tài chính theo chức năng đã được quy định, sắp xếp bộ máy của công ty, tham gia công tác xây dựng kế hoạch và điều hành kế hoạch, tham mưu cho giám đốc các thông tin cũng như các biện pháp tài chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
– Kế toán tổng hợp:
Tổng hợp các báo cáo quyết toán của văn phòng Công ty và toàn Công ty; phụ trách công tác nghiệp vụ kế toán từ phòng kế toán đến các chi nhánh trực thuộc; Phụ trách công tác thống kê và tổng hợp kiểm kê; Kiểm tra báo cáo quyết toán và tình hình tài chính của đơn vị thành viên, giải trình số liệu quyết toán và tình hình tài chính của đơn vị thành viên, giải trình số liệu quyết toán với các ngành quản lý chức năng và các đợt thanh tra kiểm tra; phụ trách công tác vận tải, trợ cước; giải quyết các công việc khác của phòng kế toán khi kế toán trưởng uỷ quyền.
– Kế toán hàng hoá :
Kế toán mua vào bán ra và lưu chuyển hàng hoá của văn phòng công ty và quyết toán toàn công ty; Theo dõi và tổng hợp thanh toán quyết toán trợ cước, trợ giá với ngành tài chính và kho bạc Nhà nước; Tính lãi tiền hàng trả chậm với các chi nhánh vật tư nông nghiệp, lập biên bản đối chiếu hàng quý theo quy chế quản lý của công ty; Theo dõi và quản lý quyết toán thuế; Lập báo cáo thống kê và giao dịch công tác với cục thống kê; Tham gia công tác kiểm soát viên theo chức danh đã được đại hội đồng cổ đông bầu và điều lệ Công ty quy định.
– Kế toán thanh toán và công nợ:
Có nhiệm vụ viết phiếu thu, chi, vay ngân hàng và theo dõi hạch toán các tài khoản tìên mặt, tiền gửi, tiền vay ngân hàng; Theo dõi và quản lý, kiểm kê quỹ tiền mặt định kỳ theo quy chế; Lập bảng thanh toán và quyết toán lương, thưởng, bảo hiểm xã hội; Tính lãi tiền vay đối với các chi nhánh chuyên doanh.
– Thủ quỹ:
Có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp pháp và hợp lệ của các chứng từ thu chi theo đúng nguyên tắc quản lý tài chính của công ty; Cập nhật chứng từ vào sổ quỹ rút số dư hàng ngày.
Hệ thống sổ kế toán bao gồm một số loại như sau:– Các sổ tổng hợp– Nhật ký chứng từ
– Bảng kê
– Sổ chi tiết
– Sổ cái
Hệ thống chứng từ kế toán cũng được xây dựng phù hợp với công tác
hạch toán tại công ty, bao gồm một số loại sau:
– Thẻ kho
Phiếu nhập (xuất) kho– Hoá đơn thuế GTGT– Phiếu thu, phiếu chi– Các giấy xin tạm ứng– Bảng phân bổ– Bảng kê bán hàng
1.2.Tình hình nguồn nhân lực của công ty
Hoạt động sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp đồng thời nhiều yếu tố: lao động, đối tượng lao động, tư liệu lao động. Trong đó đối tượng lao động là yếu tố không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh bởi nó trực tiếp hoặc thông qua công nghệ, dây chuyền sản xuất tác động lên các yếu tố đầu vào khác để tạo nên sản phẩm,… Nếu biết sử dụng và khai thác lao động hợp lý sẽ nâng cao năng suất lao động từ đó sẽ làm tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Công ty hiện nay có 50 lao động, trong đó hầu hết ở độ tuổi trung bình-trẻ và có trình độ tốt. Tỷ lệ lao động có hợp đồng dài hạn 80% là hợp lý với đặc thù kinh doanh của công ty
Bảng1.1: Tình hình lao động của công ty
ĐVT: Người
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
So sánh
2009/2008
2010/2009
SL
%
SL
%
SL
%
+/-
%
+/-
%
Tổng số lao động
51
100
53
100
50
100
2
3.8
-3
-5.7
1. Phân theo công việc
- Cán bộ quản lí
4
7.8
5
9.4
5
10
1
1.6
0
0.6
- Cán bộ,nhân viên gián tiếp
15
29.4
20
37.7
23
46
5
8.3
3
8.3
- Công nhân trực tiếp sản xuất
32
62.8
28
52.9
22
44
-4
-9.9
-6
-8.9
2. Phân loại theo trình độ
- Trình độ trên đại học
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
- Trình độ đại học
4
7.8
9
16.9
13
26
5
9.1
4
9.1
- Cao đẳng, trung cấp
15
29.4
16
30.2
15
30
1
0.8
-1
-0.2
- Công nhân kĩ thuật
32
62.8
28
52.9
22
44
-4
-9.9
-6
-8.9
3. Phân theo thời hạn lao động
- HĐ không xác định thời hạn
29
56.8
35
66
40
80
6
9.2
5
14
- hợp đồng cố định 1-3 năm
22
43.2
18
34
10
20
-4
-9.2
-8
-6
- hợp đồng dưới 1 năm
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
- không phải kí hợp đồng
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
Nguồn: Phòng kế toán
Phân theo công việc:
Trong năm 2008: cá bộ quản lí có 4 người chiếm 7,8% tổng lao động của công ty. Cán bộ nhân viên gián tiếp: có 15 người, chiếm 29,4%. Công nhân trực tiếp sản xuất: có 32 công nhân, chiếm 62,8%
Trong năm 2009: cán bộ quản lí: 5 người, chiếm 9,4%, cán bộ nhân viên gián tiếp: có 20 người, chiếm 37,7%, công nhân trực tiếp sản xuất: có 28 công nhân, chiếm 52,9%
- Trong năm 2010: cán bộ quản lí:có 5 người chiếm 10%, cán bộ nhân viên gián tiếp có 23 người chiếm 46%,công nhân trực tiếp sản xuất: có 22 công nhân chiếm 44%
Ta thấy đối với mỗi công việc đều có sự tăng giảm số lượng cán bộ công nhân viên Cụ thể, năm 2009, cán bộ quản lí tăng 1 người tương ứng 1,6%,năm 2010 vẫn giư nguyên 5 người. Cán bộ nhân viên gián tiếp năm 2009 tăng 5 người tương ứng với 8,3%, năm 2010 so với năm 2009 tăng 3 công nhân, tương ứng 8,3%. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất năm 2009 giảm 4 công nhân tương ứng 9,9%. còn năm 2010 giảm 6 công nhân so với năm 2009 tương ứng 8,9%.
Từ đó ta có thể nhận thấy rằng khi phân công theo tính chất công việc thì lao động hoạt động trong công việc quản lí là ít nhất, chiếm 7,8% đến 10% tổng số công nhân của công ty. Cán bộ nhân viên gián tiếp cũng chiếm một số lượng tương đối lớn ( 29,4%- 46%). Công nhân trực tiếp sản xuất chiếm 44%- 62,8%. Vì công ty chủ yếu nhân viên thiết kế và tư vấn, công nhân thi công lắp đặt bảng,biển quảng cáo, vì vậy cán bộ quản lí ít hơn nhân viên gián tiếp ít biến động hơn so với công nhân trực tiếp sản xuất
Phân theo trình độ:
Năm 2008: Trình độ đại học là 4 lao động, chiếm 7,8% . Cao đẳng, trung cấp có 15 lao động, chiếm 29,4% .Công nhân trực tiếp sản xuất có 32 lao động chiếm 62,8%.
Năm 2009: Trình độ đại học 9 người chiếm 16,9%. Trình độ cao đẳng, trung cấp có 16 người chiếm 30,2%. Công nhân trực tiếp sản xuất có 28 người,chiếm 52,9%.
Năm 2010: Trình độ đại học 13 người chiếm 26%. Trình độ cao đẳng, trung cấp có 15 người, chiếm 30%. Công nhân trực tiếp sản xuất có 22 người chiếm 44%.
Phân theo thời hạn lao động:
Trong công ty, phân theo thời hạn có 4 tiêu chí:
Số lượng kí hợp đồng không xác định thời hạn: năm 2008 có 29 lao động, chiếm 56,8%, năm 2009 là 35 lao động chiếm 66%. còn năm 2010 là 40 lao động chiếm 80% .
Ta thấy năm 2009 tăng so với năm 2008 là 6 lao động, năm 2010 tăng so với năm 2009 là 5 lao động.
Số lượng kí hợp đồng cố định 1-3 năm: năm 2008 có 22 lao động chiếm 43,2%. Năm 2009 là 18 lao động, chiếm 34%, còn năm 2010 là 10 lao động chiếm 20%. Qua đây ta thấy năm 2010 số lượng kí hợp đồng cao đẳng 1-3 năm giảm 8 lao động so với 2009,năm 2009 giảm 4 lao động so với năm 2008.
Số lượng kí hợp đồng dưới 1 năm và không phải kí hợp đồng có 0 lao động.
Qua số liệu trên, trong công ty công nhân kí hợp đồng không xác định thời hạn chiếm ưu thế. Vì lao động của công ty đến từ nhiều nơi và có nhiều độ tuổi khác nhau, do đó họ không thể xác định được cho mình thời hạn làm việc tại công ty nên số lượng kí hợp đồng không xác định thời hạn là cao nhất. Còn những lao động khác chủ yếu là công nhân trực tiếp sản xuất, giám đốc và các trưởng phòng thường có thời hạn làm việc dài, do đó cần phải kí kết hợp đồng.
1.3: Tình hình tài sản và nguồn vốn.
Bảng1.2: Tình hình tài sản và nguồn vốn của ctyTNHH QC & TM Rồng Việt từ 2008 - 2010
ĐVT: đồng Việt Nam
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
So sánh 2009/2008
So sánh 2010/2009
+/-
%
+/-
%
A-Tài sản ngắn hạn
2,290,842,753
5,546,650,638
6,182,763,.022
3,255,807,885
142.1
636,112,384
11.5
B-Tài sản dài hạn
134,947,000
218,101,122
203,395,262
83,154,122
61.6
-14.70586
-6.7
A-Nợ phải trả
1,711,420,173
4.989.141.028
5.465.986.714
3.277.720.855
91.5
476,572,686
9.6
B-Vốn chủ sở hữu
714,369,580
775,610,732
920,171,570
61,241,152
8.6
144,560,838
18.64
Tổng cộng nguồn vốn/tài sản
2,425,789,753
5,764,751,760
6,386,158,284
3,338,962,007
137.6
621,133,524
10.8
nguồn:bảng cân đối kế toán 2009-2010
Kết quả 3 năm 2008, 2009, 2010 doanh nghiệp có tổng giá trị tài sản cũng như nguồn vốn lần lượt là 2.425.789.753 đồng, 5.764.751.760 đồng và 6.386.158.284 đồng.
1.3.1:Tài sản ngắn hạn:
Tuy tổng tài sản của công ty qua 3 năm đều tăng ổn định, năm 2008 tài sản ngắn hạn là 2.290.842.753 đồng, năm 2009 thì tài sản ngắn hạn tăng mạnh lên 5.546.650.638. đồng, mức tăng là 3.255.807.885 đồng tương ứng tăng 142.12% so với năm 2008, đến năm 2010 tài sản ngắn hạn là 6.182.763.022 đồng tăng lên 636.112.384 đồng tương ứng tăng 11,5% so với năm 2009. Nguyên nhân gây nên sự biến động này là do sự biến động của tiền và các khoản tương đương tiền , các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho biến đổi gây nên, trong đó:
Tiền và các khoản tương đương tiền qua 3 năm đều có sự biến động, năm 2008 khoản mục này ở mức 83.026.990 đ, nhưng năm 2009 đã giảm xuống mức 47.264.299 đ tức giảm 35.762.691 đ tương đương giảm 56,7% so với năm 2008, đến năm 2010 khoản mục này tăng lên và đạt mức 97.482.457 đ tăng 50.218.158 đ tương ứng tăng 106,2% so với năm 2009. Nhìn chung thì dấu hiệu tăng lên của khoản mục này là tốt cho doanh nghiệp, đáp ứng tốt cho nhu cầu chi cho hoạt động thường xuyên của doanh nghiệp.
Cùng với sự biến đổi của khoản mục trên, một yếu tố nữa làm cho tài sản ngắn hạn biến động đó là các khoản phải thu ngắn hạn. Các khoản phải thu ngắn hạn biến động qua các năm. Năm 2008 khoản mục này là 0 đ, năm 2009 là 442.837.962đ, năm 2010 l à 296.893.853 đ gi ảm 172.944.109 đ tương ứng giảm 60,9% so với năm 2009.
Một yếu tố nữa góp phần quan trọng làm nên sự biến động của nguồn tài sản ngắn hạn là hàng tồn kho. Vào năm 2008 hàng tồn kho là 2.207.815.763đ đến năm 2009 hàng tồn kho tăng mạnh lên 5.050.129.850đ tương ứng tăng 128,7% so với năm 2008 và đến năm 2010 hàng tồn kho tiếp tục tăng và tăng lên 5.750.858.333đ tương ứng tăng 13,9% so với năm 2009. Nhìn chung qua ba năm thì , đều này có thể là một dấu hiệu không tốt cho doanh nghiệp..
Tóm lại các yếu tố nêu trên đã gây ra sự biến động tăng của tài sản ngắn hạn. Sự tăng lên của hàng tồn kho là yếu tố chính làm cho tài sản ngắn hạn tăng lên dáng kể,mặc dù tiền và các khoản tương đương tiền và các khoản phải thu ngắn hạn có giảm song không đáng kể.
1.3.2:Tài sản dài hạn:
Tài sản dài hạn cũng là một yếu tố quan trọng góp phần tạo nên sự biến động về tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Song với bản thân doanh nghiệp thì tài sản dài hạn lại không chiếm tỷ trọng lớn. Năm 2008 Tài sản dài hạn của doanh nghiệp là 134.947.000đ đến năm 2009 tài sản dài hạn tăng lên mức 218.101.122đ tức tăng 83.154.122đ tương ứng tăng 61,6% so với năm 2008, và năm 2010 tài sản giảm nhẹ xuống còn 203.395.262đ giảm 14.705.860đ tương ứng giảm 6,7% so với năm 2009. Nhưng nhìn chung qua ba năm thì tài sản dài hạn vẫn tăng. Nguyên nhân làm cho tài sản dài hạn của doanh nghiệp tăng lên là do các yếu tố sau tác động: tài sản cố định, tài sản dài hạn khác.
Khoản mục góp phần quan trọng tạo nên sự tăng lên của tài sản dài hạn đó là khoản mục tài sản dài hạn khác,tài sản cố định có tăng nhưng mức tăng nhẹ không đáng kể. Tài sản dài hạn khác năm 2008 là ođ nhưng vào năm 2009 là 62.306.617đ nhưng lại giảm vào năm 2010 xuống còn 46.126.743đ.
Tài sản cố định năm 2008 là 134.947.000, đến năm 2009 TSCĐ của doanh nghiệp là 155.794.505đ tức tăng 20.847.505 đ so với năm 2008 và đến năm 2010 tài sản cố định là 157.268.519đ tăng1.474.014đ so với năm 2009.
Tài sản của doanh nghiệp là yếu tố rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cho nên cần phải được quản lý và theo dõi thường xuyên và chính xác từng biến động của nó, để doanh nghiệp đưa ra những chính sách sử dụng phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình
1.3.3: Nguồn vốn.
Căn cứ vào bảng phân tích tình hình nguồn vốn của công ty 3 năm ta thấy nguồn vốn tăng dần qua các năm cụ thể: Năm 2009 tổng nguồn vốn là 5.764.751.760 đồng tăng 3.338.962.007 đồng tương ứng 137,6% so với năm 2008, đến năm 2010 tổng nguồn vốn là 6.386.158.284 đồng tăng 621.133.524 đồng tương ứng 10,8% so với năm 2009. Điều này cho thấy đây là một dấu hiệu tích cực của doanh nghiệp, tuy nhiên để thấy việc gia tăng này tốt hay không chúng ta phải lần lượt đi sâu vào phân tích sự biến động của từng nhân tố tác động đến sự tăng lên của tổng nguồn vốn.
Qua bảng chúng ta thấy nợ phải trả chiếm một tỷ trọng lớn hơn so với nguồn vốn chủ sở hữu (nó chiếm >70% tổng nguồn vốn)và nó liên tục tăng qua các năm, Năm 2008 nợ phải trả là1.711.420.173 đồng, đến năm 2009 thì nợ phải trả tăng lên 4.989.141.028 đồng mức tăng là 3.277.720.855 đồng tương ứng 91,5%.
Trong nợ phải trả có nợ ngắn hạn và trong đó có nhiều khoản mục ảnh hưởng lớn đến sự tăng giảm của nợ ngắn hạn dẫn đến biến động của nợ phải trả như vay và nợ ngắn hạn năm 2008 chỉ là 800.000.000 đồng và năm 2009 thì vay ngắn hạn là 4.530.000.000đ, mức tăng là 3.370.000.000 đồng. Năm 2010 vay ngắn hạn là 5.339.883.177 đồng, mức tăng là 809.883.177 đồng .
Phải trả người bán năm 2008 là 651.078.868 đồng,năm 2009 là 445.959.572 đồng giảm 205.119.296 đồng tương ứng 68,5% so với 2008, đến năm 2010 khoản tiền này đã giảm xuống 118.526.971 đồng tương ứng giảm 26,6% so với năm 2009.
Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước năm 2008 là 55.506.686đồng, năm 2009 là 13.181.456 đồng, giảm 42.325.230 đồng so với 2008, đến năm 2010 khoản tiền này tiếp tục giảm còn 7.576.566 đồng tương ứng giảm 5.604.890 đồng so với 2009 sự giảm xuống về khoản tiền phải nộp cho nhà nước sẽ ảnh hưởng đến khoản tiền thu vào của doanh nghiệp nên đây là một dấu hiệu tốt cho doanh nghiệp.
Tổng nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng vùa phải trong tổng nguồn vốn nhưng nó vẫn có tác động đến sự biến động của tổng nguồn vốn.Năm 2008 nguồn vốn chủ sở hữu là 714.369.580, năm 2009 là 775.610.732 đồng tăng 61.241.152 đồng so với năm 2008,sang năm 2010 khoản tiền này là 920.171.570 đồng tăng 144.560.838 đồng so với 2009.Điều này cho chúng ta thấy công ty đang làm ăn hiệu quả và có nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên qua các năm,sự biến động tích cực này do ảnh hưởng Vốn chủ sở hữu và nguồn kinh phí và các quỹ khác.
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH QC & TM RỒNG VIỆT
2.1: Thực trạng hoạt động tài chính tại công ty.
Cũng như hầu hết các công ty hiện nay, việc phân tích tài chính tại TNHH QC&TM Rồng Việt không được chú trọng. Việc phân tích tài chính được thực hiện bởi phòng kế toán và chỉ quan tâm đến một số chỉ tiêu cơ bản. Số liệu cũng chỉ được sử dụng trong các buổi họp giao ban. Thường thì khi cần, công ty phân tích trực tiếp trên các bảng báo cáo.
2.1.1:Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH QC & TM Rồng Việt qua 3 năm 2008 – 2010.
Công ty TNHH QC&TM Rồng Việt với quá trình hình thành và phát triển gần 11 năm là tiền đề lớn khiến công ty có thị trường ổn định trên toàn tỉnh. Những năm trước đây, hoạt động kinh doanh của công ty hoạt động ổn định và ở mức trung bình. . Để thấy được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, ta có một số phân tích sau.
Bảng2.1: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH QC & TM Rồng Việt qua 3 năm 2008-2009-2010
ĐVT: đồng Việt Nam
stt
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
So sánh 2009/2008
So sánh 2010/2009
+/-
%
+/-
%
1
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
6,119,105,765
5,564,108,108
10,110,771,935
-554,997,657
-9.6
10,110,771,935
81.7
2
Các khoản giảm trừ doanh thu
3
Giá vốn hàng bán
5,548,122,761
4,954,656,268
9,097,230,162
-593,466,493
-10.7
4,142,573,894
83.6
4
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
570,983,004
609,451,840
1,013,541,773
38,468,836
6.7
404,089,933
66.3
5
Doanh thu hoạt động tài chính
437,518
963,076
876,542
525,558
120.1
-86,534
-8.9
6
Chi phí tài chính
93,600,000
44,660,171
595,225
-48,939,829
52.2
-44,064,964
-98.7
- Trong đó: chi phí lãi vay
7
Chi phí quản lý kinh doanh
415,496,272
490,432,137
788,423,090
74,935,865
18,1
297,990,953
60.7
8
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
62,324,250
75,322,608
225,400,000
12,998,358
20.8
150,077,392
199.2
9
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
62,324,250
75,322.608
225,400,000
12,998.358
20.8
150,077,392
199.2
10
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
17,450,790
13,181,456
56,350,000
-4,269,334
-24.5
43,168,544
327.5
11
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
44,873,460
61,241,152
169,050,000
16,367,692
36.5
107,808,848
176.1
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2009 – 2010 )
Nhìn vào bảng ta thấy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty biến động qua các năm. Năm 2008 là 6.119.105.765 đồng .Năm 2009, doanh thu giảm còn 5.564.108.108 đồng, giảm 554.997.657 đồng so với năm 2008, tương ứng giảm 9,6% so với năm 2008. Nhưng đến năm 2010, hoạt động sản xuất kinh doanh đã có sự khởi sắc, điều này thể hiện rõ ở doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty năm 2010 là 10.110.771.935 đồng, tăng 4.456.663.822 đồng,tương ứng tăng 81,7% so với năm 2009.
Cũng tương tự doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, gía vốn hàng bán của công ty cũng biến động mạnh mẽ qua từng thời kì. Nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy tuy có sự biến động, nhưng trong thời kì nào doanh thu của công ty vẫn cao hơn giá vốn hàng bán. Cụ thể là vào năm 2008 giá vốn hàng bán là 5.548.122.761 đồng, chiếm tỷ lệ 90,7% so với doanh thu. Đến năm 2009, giá vốn hàng bán đã giảm còn 4.954.656.268 đồng ,tuy nhiên tỷ lệ giá vốn hàng bán vẫn nằm ở tỷ lệ cao là 89,1% so với doanh thu.. Năm 2010, giá vốn hàng bán có sự tăng cao mạnh mẽ, cụ thể là đã tăng 4.142.573.894 đồng so với năm 2009 và đạt9.097.230.162 đồng , và tỷ lệ giá vốn đạt 89,9% so với doanh thu. Điều này chứng tỏ công ty vẫn chưa tiết kiệm chi phí trong sản xuất kinh doanh.
Từ số liệu về doanh thu và giá vốn hàng bán ta có thể biết được lợi nhuận gộp cuả công ty qua các năm, năm 2008 đạt 570.983.004 đồng tương ứng với 9,3% so với doanh thu, năm 2009 lợi nhuận gộp của công ty tăng lên mặc dù doanh thu của công ty bị giảm xuống, và lợi nhuận gộp là 609.451.840 đồng, năm 2010 lợi nhuận gộp đạt con số là 1.013.541.773 đồng tương ứng với 10,1% so với doanh thu.
Qua bảng ta có thể thấy doanh thu từ hoạt động tài chính góp một phần rất nhỏ vào lợi nhuận của công ty. Năm 2008 đạt được 437.518 đồng, điều này chứng tỏ công ty gần như không đầu tư vào hoạt động tài chính trên thị trường. Năm 2009, doanh thu từ hoạt động tài chính là 963.076 đồng và cũng tương tự vào năm 2010 doanh thu từ hoạt động tài chính cũng chỉ là 876.542 đồng. Chi phí từ hoạt động tài chính năm 2008 và 2009 lại là một con so không nhỏ,cụ thể năm 2008 chi phí tài chính là 93.600.000 đồng, năm 2009 là 44.660.171 đồng, điều này nói lên chi phí phát sinh trong các hoạt động tài chính của công ty là đáng kể, và đây cũng chính là một nhược điểm của công ty trong sản xuất kinh doanh. , Nhưng qua năm 2010, chi phí từ hoạt động tài chính lại giảm rất đột biến, chỉ có 595.225 đồng.
Đối với chi phí quản lí doanh nghiệp, là một công ty không lớn nên không có nhiều phòng và các bộ phận làm việc khác nhau nên chi phí cho việc vận hành bộ máy này không lớn lắm. Cụ thể vào năm 2008 là 415.496.272 đồng tương ứng với tỷ lệ nhỏ so với doanh thu là 6.8%, qua năm 2009 là 490.432.137 đồng tương ứng 8,8% so với doanh thu, năm 2010 là 788.423.090 đồng tương ứng 7,8% so với doanh thu. Việc chi phí quản lí doanh nghiệp phát sinh ảnh hưởng xấu đến lợi nhuận trước thuế của công ty, và việc giảm thiểu chi phí quản lí kinh doanh nhưng vẫn đảm bảo bộ máy vận hành tốt là một điều rất tốt cũng như rất cần thiết của những doanh nghiệp và đối với công ty TNHH TM & QC Rồng Việt không ngoại trừ,.
Qua đó ta có thể thấy được lợi nhuận kế toán từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua các năm như sau: vào năm 2008 đạt 62.324.250 đồng tương ứng tỷ lệ 1,1% so với doanh thu, vào năm 2009 đạt 75.322.608 đồng tương ứng với 1,4% so với doanh thu thuần và đến năm 2010 lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã tăng mạnh và đạt 225.400.000 đồng tương ứng với tỷ lệ 2,2% so với doanh thu thuần điều này khẳng định nỗ lực của công ty
Từ các chỉ tiêu thể hiện bảng phân tích kết quả sản xuất kinh doanh ở trên, ta có thể tính được lợi nhuận sau thuế của công ty qua các năm như sau. Vào năm 2008 đạt 44.873.460 đồng, vào năm 2009 tăng lên mức 61.241.152 đồng, qua năm 2010 thì tổng lợi nhuận tăng vọt và đạt 169.050.000 đồng. Qua đây thể hiện công ty TNHH TM & QC Rồng Việt là một công ty phát triển rất mạnh mẽ, và nếu dựa vào đà phát triển như thế này chắc chắn trong tương lai công ty sẽ gặt hái được nhiều thành công hơn nữa trong tiến trình sản xuất kinh doanh của mình.
2.1.2 Phân tích khả năng thanh toán.
Bảng 2.2: phân tích khả năng thanh toán qua 3 năm 2008-2010
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
So sánh
2009/2008
2010/2009
+/-
%
+/-
%
1. Tài sản lưu động
Đồng
2,290,842,753
5,546,650,638
6,182,763,022
3,255,807,885
142.1
636,112,384
11.5
2. Hàng tồn kho
Đồng
2,207,815,763
5,050,129,850
5,750,858,333
2,842,314,087
128.7
700,728,483
13.9
3. Nợ ngắn hạn
Đồng
1,711,420,173
4,989,141,028
5,465,986,714
3,277,720,855
191.5
476,845,686.00
9.6
* Hệ số thanh toán hiện hành (1/3)
Lần
1.34
1.11
1.13
-0.23
0.02
* Hệ số thanh toán nhanh(1-2)/3
Lần
0.05
0.10
0.08
0.05
(0.02)
2.1.2.1 Phân tích khả năng thanh toán hiện hành.
Hệ số thanh toán hiện hành cho biết tổng giá trị thuần của tài sản lưu động và tài sản ngặn hạn hiện có ở doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay không. Trên thực tế hệ số khả năng thanh toán hiện hành nằm trong khoản từ 1 đến 2 là đảm bảo khả năng trả nợ ngắn hạn.
Từ kết quả của bảng phân tích khả năng thanh toán thấy được: năm 2008 là 1.34 lần, năm 2009 là 1.11 lần giảm 0,23 lần so với năm 2008 và năm 2010 là 1.13 lần tăng 0.02 lần so với năm 2009. Điều này thể hiện khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp khá tốt. Doanh nghiệp không nên duy trì chỉ số này quá cao vì khi chỉ số này quá cao chứng tỏ doanh nghiệp đang dự trữ một lượng tài sản lưu động lớn, điều này làm cho tốc đo quay vòng vốn lưu động chậm lại dẩn đến việc sử dụng vốn không có hiệu quả.
2.1.2.2 Phân tích khả năng thanh toán nhanh.
Hệ số này cho biết vốn bằng tiền và chứng khoán ngắn hạn có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt nhanh hiện có của doanh nghiệp có đảm bảo kịp thời các khoản nợ ngắn hạn hay không. Bởi vì chỉ tiêu này sau khi loại bỏ lượng hàng tồn kho để khắc phục nhược điểm khả săng thanh toán nợ ngắn hạn. bởi lượng hàng tồn kho nhiều thì khả năng chuyển đổi thành tiền mặt là rất khó khăn. Thông thường chỉ tiêu này bằng 1 là khả quan.
Qua bảng số liệu 2.2 ta thấy hệ số thanh toán vào các năm lần lượt như sau: năm 2008 là 0.05 lần, đến năm 2009 là 0.1 và năm 2010 là 0,08. Nhìn chung khả năng thanh toán của doanh nghiệp là không tốt. Nguyên nhân dẫn đến điều này là chính sách quản lý tồn kho của doanh nghiệp chưa được thực hiện tốt, có thể là do doanh nghiệp chưa đẩy mạnh được khâu bán hàng nên lượng hàng tồn kho tăng lên. Tuy nhiên doanh nghiệp nên duy trì tỷ số thanh toán nhanh ở mức thấp vì như vậy sẽ làm tăng hiệu quả sữ dụng vốn của doanh nghiệp.
2.1.3 Phân tích khả năng cân đối vốn.
Bảng 2.3: Phân tích khả năng cân đối vốn qua 3 năm 2008-2010
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
So sánh
2009/2008
2010/2009
+/-
%
+/-
%
1. Nợ phải trả
Đồng
1,711,420,173
4,989,141,028
5,465,986,714
3,277,720,855
191.5
476,845,686
9.6
2. Tổng tài sản
Đồng
2,425,789,753
5,546,650,638
6,182,763,022
3,120,860,885
128.7
636,112,384
11.5
3. Lợi nhuận trước thuế
Đồng
62,324,250
75,322,608
225,400,000
12,998,358
20.9
150,077,392
199.2
4. Lãi vay
Đồng
5. LNTT + Lãi vay
Đồng
62,324,250
75,322,608
225,400,000
12,998,358
20.9
150,077,392
199.2
* Hệ số nợ (1/2)
Lần
0.71
0.90
0.88
0.19
-0.02
* Khả năng thanh toán lãi vay (5/4)
Lần
2.1.3.1 Tỷ số nợ trên tổng tài sản.
Tỷ số nợ trên tổng tài sản của doanh nghiệp phản ánh mức độ đảm bảo đối với chủ nợ. qua bảng số liệu trên ta thấy hệ số nợ qua 3 năm có sự biến động tăng vào năm 2009 nhưng giảm xuống vào năm 2010 điều này là tốt cho doanh nghiệp. Cụ thể: năm 2008 hệ số nợ là 0.71lần, đến năm 2009 hệ số nợ tăng lên dến 0.9 lần, mức tăng là 0.19 lần, điều này là không tốt cho doanh nghiệp. Hệ số nợ tăng sẽ tác động không tốt đến khả năng đầu tư của doanh nghiệp và khả năng thu hút đầu tư từ các nhà đầu tư khác vào doanh nghiệp. Đến năm 2010 thì hệ số nợ giảm xuống còn 0.88 lần,mức giảm là 0,02 lần, hệ số nợ giảm hệ số là dấu hiệu tốt mà doanh nghiệp cần phải duy trì, bởi vì khi hệ số nợ giảm thì uy tín hay sự đảm bảo cho các đối tác làm ăn hay các nhà đầu tư của doanh nghiệp ngày càng được nâng lên. Tuy nhiên nhìn chung so với năm 2008 thì hệ số nợ vẫn tăng, vậy nên thời gian tới doanh nghiệp phải có những chính sách phù hợp để kiểm soát hệ số nợ càng giảm càng tốt
2.1.3.2 Khả năng thanh toán lãi vay.
Khả năng thanh toán cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi vay hàng năm của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không phải trả lãi vay, điều này tỏ doanh nghiệp làm ăn rất có lãi và không sử dụng vốn vay nên không phải chịu chi phí sử dụng vốn vay hàng năm.
2.1.4: Phân tích khả năng hoạt động.
Bảng 2.4: phân tích khả năng hoạt động qua 3 năm 2008-2010
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
So sánh
2009/2008
2010/2009
+/-
%
+/_
%
1. Doanh thu thuần
Đồng
6,119,105,765
5,564,108,108
10,110,771,935
-554,997,657
-9.1
4,546,663,827
81.7
2. Tổng tiền và các loại TS tương đương tiền
Đồng
83,026,990
47,264,299
97,482,457
35,762,691
-43.1
50,218,158
106.2
3. Các khoản phải thu
Đồng
0
442,837,962
296,893,853
442,837,962
-145,944,109
-33.0
Vòng quay tiền(1/2)
Vòng
73.7
117.7
103.7
44
-14
Kì thu tiền bình quân((3)*360)/(1))
Ngày
0
29
11
29
-18
2.1.4.1: Vòng quay tiền.
Vòng quay tiền được xác định bằng cách chia doanh thu trong năm cho tổng số tiền và các loại tài sản tương đương tiền bình quân, cho biết số vòng quay của tiền trong năm.
Qua bảng phân tích tình hình hoạt động của doanh nghiệp ta thấy vòng quay tiền của doanh nghiệp giảm rất mạnh. Cụ thể năm 2008 vòng quay tiền là 73.7 vòng trong năm nghĩa là cứ bỏ ra một đồng tiền và các khoản tương đương tiền thì thu lại được 73.7 đồng doanh thu thuần, đến năm 2009 vòng quay tiền tăng mạnh lên 117.7 vòng, tăng 44 vòng, và đến năm 2010 giảm chỉ còn 103,7 vòng, giảm 14 vòng. Song nhìn chung qua 3 năm thì vòng quay tiền của doanh nghiệp tăng lên khá mạnh, điều này chứng tỏ doanh ngiệp hoạt động ngày càng hiệu quả.
2.1.4.2: Kỳ thu tiền bình quân.
Trong phân tích tình hình tài chính ký thu tiền bình quân sử dụng để đánh giá khả năng thu tiền trong thanh toán trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu bình quân một ngày.
Qua số liệu phân tích khả năng hoạt động ta thấy kỳ thu tiền bình quân qua 3 năm nhìn chung tăng lên. Điều này có nghĩa là kỳ thu tiền bình quân của doanh nghiệp rất nhanh. Năm 2008 là 0 ngày, đến năm 2009 kỳ thu tiền là 29 ngày, và năm 2010 giảm và kỳ thu tiền là 11 ngày, mức giảm là 18 ngày. Kỳ thu tiền giảm xuống chứng tỏ các khoản phải thu giảm xuống, điều này rất tốt cho doanh nghiệp. Do vậy doanh nghiệp cần phải tiếp tục giữ vững và phát huy.
2.1.5: Phân tích khả năng sinh lời.
Bảng 2.5: phân tích khả năng sinh lời
chỉ tiêu
ĐVT
2008
mức tăng/giảm
2009
mức tăng/giảm
2010
1 LN sau thuế
đồng
44,873,160
16,367.992
61,241,152
107,808,848
169,050,000
2 Tổng tài sản
đồng
2,425,789,753
3,338,962,007
5,764,751,760
621,133,524
6,386,158,284
3 Vốn chủ sở hữu
đồng
714,369,580
61,241,152
775,610,732
144,560,838
920,171,570
4 Tỷ suất sinh lời của TS (1/2)
%
1.85
-0.79
1.06
1.59
2.65
5 Tỷ suất sinh lời của VCSH (1/3)
%
6.28
1.62
7.9
10.47
18.37
2.1.5.1: Phân tích khả năng sinh lãi trên tổng tài sản(ROA).
Tỷ số này đựơc tính ra bằng cách lấy lợi nhuận sau thuế của kỳ báo cáo (có thể là 1 tháng, 1 quý, nữa năm, hay một năm) chia cho tổng tài sản của doanh nghiệp trong cùng kỳ . Đây là một chỉ tiêu hợp nhất dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư
Qua bảng số liệu trên ta thấy tỷ suất sinh lãi của tài sản doanh nghiệp qua các năm biến động tăng, giảm không ổn định : Năm 2008 tỷ suất sinh lời là 1,85%, điều này có nghĩa là năm 2008 cứ 100 đồng tài sản thì tạo ra 1,85 đồng. Năm 2009 tỷ suất sinh lãi là 1,06% giảm 0,79% so với năm 2008.Điều này có nghĩa năm 2009 cứ 100 đồng tài sản thì tạo ra 1,06 đồng và giảm 0,79 đồng so với năm 2008, đây là một dấu hiệu tiêu cực của doanh nghiệp, vì tỷ suất sinh lãi trên tổng tài sản biến động của doanh nghiệp do 2 khoản mục tác động trực tiếp, đó là khoản lợi nhuận sau thuế và tổng tài sản của doanh nghiệp nhưng năm 2009 tổng tài sản tăng 137,64% so với năm 2008 trong khi đó khoản lợi nhuận sau thuế tăng 36,5% so với năm 2008, nên đã làm cho tỷ suất sinh lãi trên tổng tài sản giảm, do vậy mà doanh nghiệp cần đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của mình, tuy là năm 2009 doanh nghiệp không sử dụng tốt công suất của tài sản để mang lại một tỷ suất sinh lãi cao làm cho doanh nghiệp thu thêm lợi nhuận, nhưng sang đến năm 2010 thì doanh nghiệp đã quan tâm giải quyết kịp thời, đã đưa ra nhiều chính sách về quản lý tài chính, điều chỉnh cơ cấu lại tài sản lưu động, xem xét lại vấn đề sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục tình trạng trên, vì vậy năm 2010 tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản là 2,65% tăng 1,59% so với năm 2009. Điều này có nghĩa là cứ 100 đồng tài sản thì tạo ra 2,65 đồng, đây là một sự nổ lực lớn của doanh nghiệp tuy là chưa khắc phục được nhưng doanh nghiệp đã khôi phục được tình trạng sử dụng tài sản hiệu quả thấp của năm 2009,thành tích của doanh nghiệp được thể hiện là năm 2010 tỷ lệ lợi nhuận sau thuế tăng 176,04% so với năm 2009, trong khi đó tỷ lệ tổng tài sản tăng 10,8% so với năm 2009,qua đó cho ta thấy tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế lớn hơn rất nhiều so với tốc độ tăng của tổng tài sản. Qua đó cho ta thấy doanh nghiệp đã cố gắng rất nhiều để tăng hiệu quả sử dụng tài sản của mình nhưng tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản vẫn thấp vì vậy doanh nghiệp cần phải khắc phục một số yếu điểm và tăng cường khai thác sử dụng tốt công suất của tài sản doanh nghiệp để mang lại hiệu quả cao .
2.1.5.2: Phân tích khả năng sinh lãi trên tổng vốn chủ sở hữu (ROE).
Doanh nghiệp hoạt động chủ yếu dựa trên vốn chủ sở hữu đây là nguồn vốn quan trọng của doanh nghiệp vì vậy chúng ta tìm hiểu về khả năng sinh lợi của nó. ROE phản ánh mức sinh lợi của một đồng vốn chủ sở hữu-Mức tăng giá trị tài sản cho các chủ sở hữu .
Qua bảng số liệu ta thấy tỷ suất sinh lãi trên tổng nguồn vốn chủ sở hữu biến động không ổn định trong 3 năm qua. Năm 2008 vốn chủ sở hữu là 714.369.580 đồng.Năm 2009 vốn chủ sở hữu là 775.610.732 đồng tăng 61.241.152 đồng tương ứng tăng 8,6% so với năm 2008, lợi nhuận sau thuế năm 2009 là 61.241.152 đồng tăng 16.367.992 đồng tương ứng 36,4% vì vậy đã làm cho tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu năm 2009 tăng so với năm 2008 cụ thể là năm 2009 tỷ lệ sinh lãi trên vốn chủ sở hữu là 7,9% tăng 1,62% so với năm 2008. Điều này cho thấy năm 2009 cứ bỏ ra 100 đồng vốn chủ sở hữu thì sẽ thu lợi được 7,9 đồng lợi nhuận ( và nó tăng so với năm 2008 là 1,62 đồng ) .Qua đó cho ta biết rằng năm 2009 doanh nghiệp đã sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu có hiệu quả. Sang đến năm 2010 thì tỷ suất sinh lợi là 18,37% tăng 10,47% so với năm 2009. Điều này có nghĩa là năm 2010 cứ bỏ ra 100 đồng vốn thì sẽ đem lại 18,37 đồng lợi nhuận ( tăng 10,47 đồng so với 2009 ) đây là một thành tích mà doanh nghiệp đã phấn đấu vì năm 2010 tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận sau thuế tăng nhanh so với tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu,doanh nghiệp đã đưa ra các biện pháp để tăng lợi nhuận của mình làm tỷ suất sinh lãi. Doanh nghiệp cần phát huy và đưa ra các biện pháp để quản lý nguồn vốn tốt hơn trong thời gian tới.
2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tài chính tại công ty TNHH TM & QC Rồng Việt
Hoạt động tài chính của doanh nghiệp chịu tác động của rất nhiều yếu tố khác nhau. Để có cái nhìn tổng quát ta xem xét lần lượt các yếu tố của môi trường bên ngoài và môi trường bên trong doanh nghiệp.
2.2.1. Các nhân tố bên ngoài:
a. Môi trường pháp lý:
Nền kinh tế thị trường ở nước ta có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, do đó các doanh nghiệp hoạt động vừa bị chi phối bởi các quy luật của thị trường vừa chịu sự tác động của cơ chế quản lý của nhà nước. Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nói chung chịu ảnh hưởng rất lớn của môi trường pháp lý.
Trước hết là quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp. Đây là căn cứ quan trọng để giải quyết kịp thời những vướng mắc về cơ chế quản lý tài chính nảy sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đồng thời nó cũng là tiền đề để thực hiện nguyên tắc hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp. Rõ ràng với một cơ chế quản lý tài chính chặt chẽ, có khoa học, hợp quy luật thì việc quản lý, sử dụng vốn của doanh nghiệp sẽ đạt kết quả cao, hạn chế được sự thất thoát vốn.
Bên cạnh đó nhà nước thường tác động vào nền kinh tế thông qua hệ thống các chính sách, đó là công cụ hữu hiệu của nhà nước để điều tiết nền kinh tế. Các chính sách kinh tế chủ yếu là chính sách tài chính, tiền tệ. Nhà nước sử dụng các chính sách này để thúc đẩy hoặc kìm hãm một thành phần kinh tế, một ngành kinh tế hay một lĩnh vực nào đó. Một doanh nghiệp hoạt động trong một lĩnh vực mà được nhà nước hỗ trợ hoặc có được các chính sách thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh của mình thì hiệu qủa hoạt động của nó sẽ cao hơn việc đầu tư vốn có khả năng thu lợi nhuận cao hơn.
b. Các yếu tố của thị trường:
Có thể dễ dàng nhận thấy rằng những cơ hội thách thức trên thị trường sẽ tác động lớn đến sự thành bại của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ít có đối thủ cạnh tranh hoặc có ưu thế vượt chội so với đối thủ cạnh tranh thì khả năng thu lợi nhuận lớn của doanh nghiệp đó là lớn. Điều này thể hiện rất rõ trong các doanh nghiệp hoạt động trong ngành độc quyền của nhà nước. Ngược lại với những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ít có cơ hội phát triển và gặp sự cạnh tranh gay gắt của đối thủ cạnh tranh thì hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đó sẽ thấp. Môi trường cạnh tranh không chỉ tác động đến hiệu quả của doanh nghiệp trong hiện tại mà còn trong tương lai. Bởi vì nếu doanh nghiệp có được thắng lợi ban đầu trong cuộc cạnh tranh thì họ sẽ tạo được ưu thế về vốn, về uy tín, từ đó làm tăng khả năng cạnh tranh trong tương lai.
2.2.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp:
a. Khả năng quản lý của doanh nghiệp:
Đây là yếu tố tác động mạnh nhất đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp.Trong một môi trường ổn định thì có lẽ đây là yếu tố quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp . Quản lý trong doanh nghiệp bao gồm quản lý tài chính và các hoạt động quản lý khác.
Trình độ quản lý tài chính thể hiện ở việc xác định cơ cấu vốn, lựa chọn nguồn cung ứng vốn, lập kế hoạch sử dụng và kiểm soát sự vận động của luồng vốn.
Bên cạnh công tác quản lý tài chính, chất lượng của hoạt động quản lý các lĩnh vực khác cũng ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn. Chẳng hạn như là chiến lược kinh doanh, chính sách quản lý lao động, quan hệ đối ngoại.
b. Ngành nghề kinh doanh:
Một doanh nghiệp khi thành lập phải xác định trước cho mình một loại nghành nghề kinh doanh nhất định. Những ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh có ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Để lựa chọn được loại hình kinh doanh thích hợp đòi hỏi doanh nghiệp phải tiến hành nghiên cứu phân tích môi trường, phân tích điểm mạnh, điểm yếu của mình. Với những lĩnh vực kinh doanh rủi ro thấp, lợi nhuận cao, ít có doanh nghiệp có khả năng tham gia hoặc lĩnh vực đó được sự bảo hộ của nhà nước, thì hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đó có khả năng cao hơn.Trong quá trình hoạt động, sự năng động sáng tạo của các doanh nghiệp trong việc lựa chọn sản phẩm, chuyển hướng sản xuất, đổi mới cải tiến sản phẩm cũng có thể làm tăng hiệu quả hoạt động tài chính. Nếu doanh nghiệp biết đầu tư vào việc nghiên cứu thiết kế sản phảm mới phù hợp với thị hiếu hoặc là đầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh béo bở thì sẽ có khả năng thu lãi lớn.
c. Trình độ khoa học công nghệ và đội ngũ lao động trong doanh nghiệp:
Khoa học công nghệ và đội ngũ lao động là những yếu tố quyết định đến sản phẩm của doanh nghiệp nó tạo ra sản phẩm và những tính năng ,đặc điểm của sản phẩm. Có thể nói những yếu tố này quyết định kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
Sử dụng vốn là để mua sắm máy móc thiết bị và thuê nhân công để sản xuất đầu ra. Công nghệ hiện đại đội ngũ lao động có tay nghề cao thì sẽ làm việc với năng suất cao chất lượng sản phẩm tốt, giá thành hạ và doanh nghiệp có khả năng thu lợi nhuận cao. Tuy nhiên để có được dây chuyền thết bị hiện đại thì doanh nghiệp phải đầu tư vốn lớn. Do đó doanh nghiệp phải tính toán lựa chọn công nghệ phù hợp với chi phí hợp lý để làm tăng hiệu quả sử dụng vốn.Trong điều kiện cạnh tranh doanh nghiệp cần chú trọng đầu tư đổi mới công nghệ để tạo sức cạnh tranh cho sản phẩm của mình.
d. Qui mô vốn của doanh nghiệp:
Trong cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động có khả năng tìm ra cho mình những hướng đi thích hợp. Muốn vậy doanh nghiệp phải có nguồn vốn lớn để đáp ứng nhu cầu về chi phí cho việc thay đổi công nghệ, chi phí nghiên cứu. Với nguồn vốn lớn doanh nghiệp có thể tận dụng được những cơ hội kinh doanh mới, đầu tư vào những lĩnh vực có lợi nhuận cao và tạo được ưu thế trên thị trường.
CHƯƠNG III :
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH TM & QC RỒNG VIỆT
3.1 Định hướng phát triển công ty trong thời gian tới:
Các năm tiếp theo công ty sẽ tiếp tục thục hiện chính sách mở rộng thị trường,tăng giá trị cung cấp dịch vụ bằng cách mở thêm các chi nhánh và quảng cáo rộng rãi về công ty mình. Mở rộng thị trường sang các tỉnh lân cận như Thanh Hoá,Hà Tĩnh…
Đào tạo nâng cao trình độ quản lý các trưởng phòng, trình độ nghiệp vụ của nhân viên trong công ty và nâng cao tay nghề của công nhân trực tiếp sãn xuất.
3.2 Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tại công ty:
Sau một thời gian nghiên cứu tình hình tài chính tại công ty TNHH QC & TM Rồng Việt tôi có một số đề xuất như sau:
- Về chi phí: trông mọi doanh nghiệp đều tôn tại rất nhiều khoản mục chi phí, bởi vậy tiết kiệm chi phí phải được công ty đưa vào mục tiêu chiến lược có ý nghĩa thiết thực gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Với đặc thù ngàng nghề là mộy đơn vị kinh doanh chủ yếu là quảng cáo,thiếtb kế nội thất và tư vân thiết kế nên các khoản mục chi phí chủ yếu của đơn vị bao gồm: chi phí nguyên vạt liệu, chi phí vận chuyển, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Để tiết kiệm chi phí vận chuyển thì công ty nên tìm nhiều hợp dồng thi công tại chỗ để đỡ khâu vận chuyển về kho rồi lại vận chuyển từ kho công ty đến khách hàng,làm như vậy vùa tiết kiệm được chi phí vận chuyển, bốc xếp lại vừa tiết kiệm được chi phí kho bãi.
- Đối với khoản cho phí bán hàng thì công ty nên tổ chức hệ thống phân phối hợp lý để vừa bán được nhiều hàng vừa đảm bảo tiết kiệm chi phí. Một biệm pháp đưa ra là phương thức bán hàng qua mạng, với việc xây dựng website công ty sẽ vừa làm tốt khâu quảng cáo lại vừa tiết kiệm được chi phí giao dịch, khách hàng sẽ dễ dàng tìm hiểu thông tin về công ty,giá cả và dịch vụ của công ty
- Biện pháp để giảm thiểu chi phí quản lý là xây dựng bộ máy quản lý tinh gọn, chặt chẽ.
- Chi phí nguyên vật liệu: công ty nên nhập nguyên vật liệu từ các nhà cung cấp lâu năm của công ty, hoặc có thể tìm những nguồn cung cấp khác có giá thành thấp hơn và quan trọng là vẫn phải dảm bảo chất lương sản phẩm.
- Về thị trương tiêu thụ: có thể nói thị trường của công ty là tương đối ổn định. Đối với khách hàng mới thì cần phải có chính sách khuyến mãi tốt như hỗ trợ chi phí vận chuyển, dịch vụ tư vấn khách hàng để giúp họ nhanh chóng đưa ra quyết định.
- Vốn:để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được đảm bảo đúng kế hoạch và phương hướng phát triển của công ty thì công ty cần phải có nguồn vốn đảm bảo
- Và một yếu tố đặc biệt mà doanh nghiệp cần phải quan tâm đó là yếu tố con người. Công ty cần phải có chính sách thu hút nhân tài, giữ chân người giỏi. Quan tâm nghe ngóng tân tư nguyện vọng của người lao động và chăm lo hơn nữa tới đời sống vật chất, tinh thần của họ để họ yên tâm cống hiến cho công ty. Tổ chức tuyển dụng nhân sự, thường xuyên cử cán bộ đi học các lớp chuyên sâu về nghiệp vụ ngành nghề, đặc biệt là cán bộ quản lý.
KẾT LUẬN
Việt Nam hội nhập nền kinh tế thế giới giúp cho nền kinh tế trong nước phát triển mạnh mẽ, với tốc độ ngày càng nhanh, tạo ra rất nhiều cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp, bên cạch đó sự hội nhập cũng tạo ra những thách thức cho các doanh nghiệp đó là sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của thị trường. Doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường đầy thử thách ấy và phát triển nhanh nhạy, nắm bắt các cơ hội kinh doanh, đề ra các chính sách, cá chiến lược kinh doanh đúng đắn, kịp thời và phù hợp với năng lực hiện có của công ty thì doanh nghiệp cần phải thường xuyên phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Việc thường xuyên phân tích hoạt động tài chính nhằm cung cấp những thông tin cho các đối tượng sử dụng, giúp họ đánh giá chính xác thực trạng tài chính, xác định rõ những nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tình hình hoạt động tài chính – khâu trung gian của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh kinh tế. Trên cơ sở đó giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp đề ra các giải pháp hữu hiệu nhằm không ngừng nâng cao sức mạnh tài chính, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính của công ty là công việc hết sức cần thiết không chỉ đối với nhà quản trị doanh nghiệp. Để đưa ra những quyết định đúng đắn về quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư mở rộng quy mô sản xuất vào doanh nghiệp của chủ sở hữu. Từng bước hạn chế các khả năng rủi ro và từng bước đưa công ty có vị trí mạnh trong thị trường cạnh tranh.
Qua quá trình nghiên cứu về công ty TNHH QC & TM Rồng Việt chúng tôi đã học được nhiều kiến thức bổ ích. Từ những kiến thức được học tại trường chúng tôi áp dụng nó vào thực tế. Từ đây giúp chúng tôi hiểu được ra nhiều vấn đề và đi sát vào thực tiễn hơn. Trong đề tài này chúng tôi đã nghiên cứu khái quát tình hình tài chính của công ty qua 3 năm 2008-2010 dựa vào bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Ngoài ra, đề tài cũng đánh giá khả năng sinh lời qua một số chỉ tiêu như: Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên tài sản, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu.
Tuy vậy, nhìn chung đề tài tôi mới chỉ đánh giá chung tình hình tài chính của công ty qua một số chỉ tiêu đặc trưng trên. Việc phân tích mới giới hạn ở mức so sánh các chỉ tiêu giữa các năm và rút ra xu hướng biến động của chúng. Do hạn chế về mặt thời gian nên chưa đi so sánh được chỉ tiêu trung bình của ngành cũng như là các đối thủi cạnh tranh trên thị trường.
Qua thời gian nghiên cứu về công ty chúng tôi đã cố gắng học hỏi thêm kinh nghiệm về công tác quản lý tài chính. Được sự giúp đỡ tận tình của cô Thu đã hướng dẫn, cung cấp thông tin cho chúng tôi được hiểu biết thêm nhiều kiến thức để phân tích đề tài này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_cao_thuc_tap_duc_hong_8305.docx