MỤC LỤC
CHƯƠNG 1.GIỚI THIỆU VỀ NHNo&PTNT HUYỆN ĐÔNG HÒA1
1.1SƠ LƯỢC VỀ VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, TÌNH HÌNH DÂN CƯ, ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN ĐÔNG HÒA1
1.1.1Vị trí địa lý. 1
1.1.2Tình hình dân cư. 1
1.1.3Đặc điểm kinh tế - xã hội1
1.2GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN ĐÔNG HÒA1
1.2.1Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam1
1.2.2Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Đông Hòa. 2
1.2.3Tình hình hoạt động Tín dụng năm 2010. 4
1.2.4Phương hướng hoạt động trong năm 2011. 6
CHƯƠNG 2.PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHNo&PTNT HUYỆN ĐÔNG HÒA8
2.1PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN8
2.1.1Tình hình tổng nguồn vốn kinh doanh. 8
2.1.2Tình hình huy động vốn. 10
2.1.3Giải pháp tăng trưởng nguồn vốn huy động. 12
2.2PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG13
2.2.1Phân tích doanh số cho vay. 13
2.2.2Phân tích tình hình thu nợ. 16
2.2.3Phân tích tình hình dư nợ. 19
2.2.4Phân tích tình hình nợ xấu. 23
2.3ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG26
2.3.1Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng. 26
2.3.2Đánh giá chất lượng tín dụng. 29
2.4NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG30
CHƯƠNG 3.GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHNo&PTNT HUYỆN ĐÔNG HÒA32
3.1PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT – CƠ SỞ ĐỀ RA GIẢI PHÁP. 32
3.1.1Điểm mạnh – Strengths. 32
3.1.2Điểm yếu – Weaknesses. 32
3.1.3Cơ hội – Opportunities. 33
3.1.4Thách thức – Threats. 33
3.2MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHNo&PTNT HUYỆN ĐÔNG HÒA34
CHƯƠNG 4.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. 37
4.1KẾT LUẬN37
4.2KIẾN NGHỊ. 37
4.2.1Đối với NHNo&PTNT huyện Đông Hòa. 37
4.2.2Đối với Ngân hàng Nhà nước. 39
4.2.3Đối với Chính quyền địa phương. 40
TÀI LIỆU KHAM KHẢO41
47 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1513 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hoạt động Tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Đông Hòa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g góp tích cực trong công tác thay đổi bộ mặt của huyện. Năm qua, ngành nhiều khó khăn do thiên tai, bão lũ, dịch bệnh ở một số loài tôm khiến nhiều ngư dân gần như mất trắng đã làm tăng dư nợ của ngành. Bên cạnh đó, hoạt động nuôi trồng và khai thác vẫn còn hạn chế, chưa tận dụng hết được tiềm năng của huyện. Dư nợ năm 2010 đạt mức 17,881 triệu đồng; tăng 1,861 triệu đồng với tốc độ tăng 11.62% so với năm 2009. Do cách thức nuôi trồng và đánh bắt chủ yếu là ven bờ nên nhu cầu vay vốn chủ yếu là tu sửa thuyền bè, mua lưới đánh bắt. Dựa vào tính chất ngành nghề, Ngân hàng có thể mạnh dạn đầu tư vốn cho ngư mua thuyền lớn phục vụ đánh bắt xa bờ nhằm khai thác tối đa tiềm lực của huyện.
Thương mại dịch vụ ngày càng phát triển, mang lại nhiều lợi nhuận và thời gian này ít gặp rủi ro nên rất nhiều người tăng cường vay vốn để đầu tư, chính vì vậy làm cho dư nợ ngành này tăng lên. Năm 2010 dư nợ ngành đạt mức 16,186 triệu đồng, tăng 1,148 triệu đồng so với năm 2009. Chiếm tỷ trọng 10.98% trên tổng dư nợ, thương mại dịch vụ đang từng ngày thay đổi bộ mặt kinh tế của huyện. Là ngành dịch vụ, hướng tới phục vụ nhu cầu khách hàng là xu hướng tất yếu khi kinh tế xã hội phát triển, đời sống vật chất con người ngày càng tăng cao.
Vận tải chiếm 5.54% trong tổng dư nợ nhưng có tốc độ tăng khá nhanh 19.53%. kinh tế ngày càng tăn trưởng, đường xá mở rộng, giao thông thuận tiện là điều kiện để ngành vận tải phát triển, giúp lưu thông hàng hóa từ vùng này đến vùng khác. Năm 2010 dư nợ cho vay ngành này đạt mức 8,029 triệu đồng, tăng 1,312 so với năn 2009.
Tiêu dùng năm qua giảm đáng kể, tốc độ giảm 12.55%. Tình hình kinh tế khó khăn, giá cả nhiều mặt hàng tăng cao trong khi tốc độ tăng lương chậm hơn, tình trạng lạm phát khiến người dân phải thắt eo buộc bụng, cắt giảm chi tiêu đến mức tối đa có thể nhằm chống chọi với cơn bão giá. Năm 2010, dư nợ tiêu dùng giảm 2,035 triêu đồng còn 14,186 triệu đồng so với năm 2009, chiếm 9.63% trên tổng dư nợ cho vay.
Một số ngành khác có mức dư nợ thấp, chiếm tỷ trọng khá nhỏ trên tổng dư nợ; với số tiền 835 triệu đồng tăng 75 triệu đồng so với năm 2009. Nhìn chung dư nợ các ngành đều gia tăng với mức tăng không đồng đều, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho các ngành để phát triển phù hợp với tình hình kinh tế hiện nay, ngân hàng cần tăng hơn nữa dư nợ cho vay nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tăng trưởng an toàn, chất lượng và hiệu quả.
Phân tích tình hình nợ xấu
Hoạt động tín dụng ngân hàng luôn có rủi ro nhất định. Vì công tác thu nợ thực hiện trong tương lai, Ngân hàng chỉ có thể kiểm soát để đạt mức thu nợ cao, hạn chế mức thấp nhất rủi ro tín dụng có thể xảy ra. Vì vậy, nợ quá hạn, nợ xấu là điều khó tránh khỏi của bất kỳ Ngân hàng nào. Nó là nguyên nhân của tình trạng vốn bị chiếm dụng, vòng quay vốn chậm ảnh hưởng đến hoạt động tái đầu tư, khả năng đáp ứng nhu cầu vay của khách hàng kém, gây ra tình trạng mất thanh khoản tạo tâm lý bất an cho khách hàng gửi tiền. Nghiêm trọng hơn là hình ảnh Ngân hàng giảm sút, khả năng phá sản tăng cao. Đây là chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng, từ đó đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cũng như trình độ thẩm định dự án có tính khả thi của Ngân hàng.
Nợ xấu theo thành phần kinh tế
Phần lớn công tác cho vay của Ngân hàng chỉ tập trung cho hộ sản xuất kinh doanh. Những năm gần đây, kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu đời sống con người tăng cao Ngân hàng đã mở rộng cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên, do công tác quản lý nợ còn hạn chế, tỷ lệ nợ xấu ở các thành phần này đã tăng lên đáng kể.
Bảng 2.8: Nợ xấu theo thành phần kinh tế
Đơn vị: Triệu đồng, %
CHỈ TIÊU
Năm 2009
Năm 2010
% (+),(-) nợ xấu so
với năm trước
(+),(-) so
với năm trước
% (+),(-) so
với năm trước
Số tiền
% Nợ xấu
Số tiền
% Nợ xấu
Doanh nghiệp
277
4.71%
4.71%
277
CV tiêu dùng CBNV
1,138
0.77%
1,095
7.72%
6.95%
-43
-3.78%
CV hộ SXKD
1,593
1.17%
1,806
1.42%
0.25%
213
13.37%
Tổng nợ xấu
2,731
1.94%
3,178
2.16%
0.22%
447
16.37%
(Nguồn: phòng Tín dụng)
Cho vay tiêu dùng CBNV năm 2010 đạt mức 1,095 triệu đồng, tuy đã giảm 43 triệu so với năm 2009 nhưng tỷ lệ nợ xấu khá cao 7.72%. Một phần do Ngân hàng chủ quan trong công tác cho vay, phần khác do ý thức trả nợ của một số CBNV ở các trường học, cơ quan kém, một số đã chuyển địa điểm công tác nhưng không báo lại cho Ngân hàng, kê khai lương tháng cao hơn thực tế để được vay nhiều hơn, số khác lại cố tình không trả nợ dù CBTD đã làm việc nhiều lần có cam kết, thậm chí khởi kiện dân sự, cơ quan quản lý tiền lương chưa nhiệt tình trong công tác thu nợ của Ngân hàng. Nhìn chung, công tác cho vay phục vụ đời sống gặp phải nhiều khó khăn nhất là công tác thu hồi nợ, Ngân hàng cần những giải pháp chặt chẽ, phù hợp hơn để giảm nợ xấu đến mức thấp nhất.
Tình hình kinh tế khó khăn, sau thời gian bám trụ nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ không thể tiếp tục kinh doanh dẫn đến giải thể, phá sản. khoản nợ xấu đối với doanh nghiệp tăng lên, năm 2010 xuất hiện nợ xấu ở mức 277 triệu đồng với tỷ lệ nợ xấu 4.17%. Góp phần gia tăng tỷ lệ nợ xấu là hộ sản xuất kinh doanh với tỷ lệ nợ xấu 1.42%, là thành phần kinh tế có tỷ lệ nợ xấu thấp nhất nhưng số tiền nợ xấu lại cao nhất trong cơ cấu nợ xấu đạt mức 1,806 triệu đồng. Gần đây, Ngân hàng đã hạn chế cho vay đối với hộ mới nhằm khống chế tỷ lệ nợ xấu nhưng đó chỉ là biện pháp tạm thời, xét về lâu dài Ngân hàng cần có chiến lược cụ thể trong công tác quản lý và xử lý nợ rủi ro.
2.2.4.2. Nợ xấu theo ngành kinh tế
Mặc dù áp dụng nhiều biện pháp khống chế tỷ lệ nợ xấu nhưng năm 2010 tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng vẫn ở mức cao 2.16%, tăng 0.22% so với năm 2009. Điều đáng chú ý là tốc độ tăng nợ xấu của Ngân hàng còn khá cao 16.37%, với số tiền nợ xấu ở mức 3,178 triệu đồng. Mỗi ngành có một đặc điểm riêng nên Ngân hàng cần đưa ra biện pháp có tính khả thi, phù hợp với từng ngành nhằm giảm tỷ lệ nợ xấu, hướng Ngân hàng tới quản lý chất lượng tín dụng tốt hơn.
Bảng 2.9: Nợ xấu theo ngành kinh tế
Đơn vị: Triệu đồng, %
CHỈ TIÊU
Năm 2009
Năm 2010
% (+),(-) nợ xấu so với năm trước
(+),(-) sovới năm trước
% (+),(-) so với năm trước
Số tiền
% Nợ xấu
Số tiền
% Nợ xấu
Ngành nông nghiệp
1,080
1.36%
1,352
1.65%
0.29%
272
25.19%
Ngành CN, TTCN
30
0.35%
0.35%
30
Ngành thủy, hải sản
104
0.65%
333
1.86%
1.21%
229
220.19%
Ngành TM, DV
80
0.53%
81
0.50%
-0.03%
1
1.25%
Ngành vận tải
281
4.18%
241
3.00%
-1.18%
-40
-14.23%
Tiêu dùng
1,138
7.02%
1,095
7.72%
0.70%
-43
-3.78%
Ngành khác
48
6.32%
46
5.51%
-0.81%
-2
-4.17%
Tổng nợ xấu
2,731
1.94%
3,178
2.16%
0.22%
447
16.37%
(Nợ xấu theo ngành kinh tế = Nợ xấu của ngành /Dư nợ của ngành)
(Nguồn: phòng Tín dụng)
Tình hình kinh tế khó khăn không chỉ đối với nông nghiệp mà bao phủ tất cả các ngành khác trong nền kinh tế. Năm 2010 nông nghiệp và tiêu dùng là hai ngành có số tiền nợ xấu cao nhất, lần lượt ở mức 1,352 và 1,095 triệu đồng, tuy nhiên tiêu dùng có tỷ lệ nợ xấu cao hơn 7.72%. Nhìn chung, số tiền nợ xấu các ngành còn lại đều nhỏ và tỷ lệ nợ xấu thấp; đáng chú ý là ngành thủy, hải sản có mức tăng nợ xấu nhanh đáng kể tăng 2.2 lần so với năm 2009. Đây là ngành có tiềm năng lớn nhưng độ rủi ro cao, không chỉ chú trọng công tác đầu tư Ngân hàng cần xét đến khía cạnh rủi ro tín dụng mà khoản vay của ngành gây ra.
2.2.4.3. Nguyên nhân tăng nợ xấu
2.2.4.3.1. Nguyên nhân từ phía Ngân hàng
Ngân hàng chưa nắm bắt được nhu cầu vốn thực sự của khách hàng, điều này liên quan đến đội ngũ CBTD trong việc xem xét hồ sơ vay, kiểm tra thẩm định nhu cầu vay vốn của khách hàng. Giả sử, nếu Ngân hàng không nắm được khả năng nhu cầu vay vốn của hộ sản xuất sẽ dẫn đến tình trạng hộ này vay thừa, hộ kia thiếu vốn. Hộ vay thừa sẽ không sử dụng hết số tiền vay, số tiền còn lại có thể sử dụng sai mục đích như mua sắm, chi tiêu trong gia đình… Còn đối với hộ thiếu vốn sẽ không đủ trang trải các chi phí sản xuất từ đó ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng sử dụng vốn giảm. Vì thế cả hai trường hợp đều có khả năng phát sinh nợ quá hạn, gây tổn thất cho Ngân hàng.
Công tác thu hồi nợ chưa đồng bộ và nhất quán. CBTD thiếu kiểm tra, quản lý kỳ hạn trả nợ gốc, trả lãi của khách hàng không chặt chẽ, chưa nổ lực trong công việc thu hồi nợ gốc và nợ lãi đến hạn, nợ gốc đến hạn. Mặt khác, do công tác kiểm tra khoản vay sau khi giải ngân còn lơ là, kiểm tra không thường xuyên xuất hiện tình trạng sử dụng vốn vay không đúng mục đích.
2.2.4.3.2. Nguyên nhân từ khách hàng, khoản vay
Sau suy thoái kinh tế toàn cầu, tỷ lệ thất nghiệp tăng cao, nhiều lao động xuất khẩu vay vốn tại ngân hàng đã trở về quê hương. Phần lớn đều có hoàn cảnh gia đình khó khăn, với hy vọng xuất khẩu lao động sẽ kiếm được thu nhập cao để cải thiện đời sống nhưng khi trở về lại không tìm được công việc phù hợp, thu nhập bấp bênh, không có khả năng trả nợ.
Mặt khác, một số khách hàng có biểu hiện chây ỳ trong việc trả nợ gốc, trả lãi chậm; nhất là nợ cho vay tiêu dùng CBNV ở các cơ quan trong huyện và giáo viên các trường học. Bên cạnh đó, sự minh bạch về sổ sách kế toán của doanh nghiệp vẫn còn là một khó khăn rất lớn đối với CBTD trong công tác thẩm định năng lực tài chính của khách hàng vay vốn. Các báo cáo tài chính của doanh nghiệp đôi khi chỉ thể hiện tính hình thức hơn là thực chất. Đây cũng là nguyên nhân vì sao Ngân hàng vẫn luôn chú trọng phần tài sản đảm bảo như là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi ro tín dụng.
Chiếm phần lớn trong danh mục tài sản thế chấp vay vốn hiện nay là bất động sản, chủ yếu là đất ở và đất nông nghiệp có tính thanh khoản thấp, giá trị nhỏ. Biện pháp thường thấy của Ngân hàng là gia hạn nợ nhưng đó là cách để tiến gần hơn tới ranh giới nợ xấu. Mặt khác, khi giá nhà đất giảm như trong thời gian qua, Ngân hàng lại rơi vào tình trạng giá tài sản thế chấp cho khoản nợ lại cao hơn giá thực tế. Nếu có xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ, Ngân hàng cũng gặp phải nhiều vướng mắc; đặc biệt là bán tài sản thế chấp.
2.2.4.3.3. Nguyên nhân khác
Lãi suất huy động của các NHTM, cả USD và VND đều biến động tăng. Lãi suất cho vay đầu ra buộc phải tăng theo để cân đối. Theo đó, chi phí vốn của doanh nghiệp đội lên, khả năng trả nợ bị ảnh hưởng. Doanh nghiệp trên địa bàn có quy mô vừa và nhỏ, vốn tự có thấp muốn tiếp tục kinh doanh phải chấp thuận mức lãi suất cao do xuất phát từ sự thiếu vốn trầm trọng, năng lực tài chính hạn chế, độ tín nhiệm thấp nên không tiếp cận được những nguồn vốn khác. Và tất nhiên, nguy cơ nợ xấu Ngân hàng tăng lên từ nhóm đối tượng này.
Mặt khác, nền kinh tế Việt Nam vẫn còn phụ thuộc rất lớn vào sản xuất nông nghiệp và công nghiệp phục vụ nông nghiệp vốn rất nhạy cảm với rủi ro thời tiết và giá cả thế giới nên dễ bị tổn thương khi thị trường thế giới biến động xấu. Những năm qua, do ảnh hưởng của thời tiết khắc nghiệt, hạn hán kéo dài, mưa bão, lũ lụt triền miên, dịch bệnh hoành hành, giá cả tăng cao dẫn đến nhiều hộ sản xuất kinh doanh bị thua lỗ, nông dân bị mất mùa; trong khi đấy lại là nguồn thu nhập chính, từ đó ảnh hưởng tới khả năng trả nợ cho Ngân hàng.
Thực tế cho thấy hoạt động tín dụng ngân hàng vẫn có sự can thiệp của Chính phủ, Ngân hàng vẫn có nghĩa vụ thực hiện các khoản cho vay chính sách, theo các chương trình phát triển của Chính phủ hoặc vì lý do chính trị. Tất nhiên, các khoản cho vay chính sách thông thường bao giờ cũng có chất lượng thấp hơn các khoản cho vay thương mại.
Nhìn chung, Ngân hàng đang cố gắng khống chế nợ xấu ở mức thấp có thể. Mặc dù, tăng trưởng dư nợ tín dụng cao hơn năm 2009 nhưng với quy định về tỷ lệ an toàn vốn phải nâng lên 9% kể từ ngày 1/10/2010, Ngân hàng đã bắt đầu cơ cấu dần các khoản nợ nhằm đáp ứng theo yêu cầu của NHNN. Song điều đáng quan tâm nhất của Ngân hàng hiện nay là làm thế nào để đạt được chỉ tiêu lợi nhuận đề ra, dù ở mức tương đối khiêm tốn so với vốn điều lệ. Nhất là trong bối cảnh thị trường còn có những khó khăn nhất định, khi mà tăng trưởng dư nợ không được như những năm trước; chênh lệch lãi suất đầu vào và đầu ra được dự báo sẽ còn giảm thêm trong thời gian tới. Vì thế, nguồn thu chủ yếu được kỳ vọng từ hoạt động cho vay. Tuy nhiên, cái khó nhất đối với Ngân hàng là phải khống chế tỷ lệ nợ xấu ở mức hợp lý để không làm gia tăng khoản trích lập dự phòng rủi ro tín dụng mới có thể đảm bảo được lợi nhuận đề ra. Và thực tế, không ít Ngân hàng phải hy sinh nguồn thu từ hoạt động tín dụng để giảm tỷ lệ nợ xấu, đạt được mục tiêu lợi nhuận.
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng
Với mục đích đánh giá những mặt đạt được và chưa đạt được trong một năm hoạt động, từ đó đưa ra những phương hướng hoạt động cho năm tiếp theo được tốt hơn thì khi kết thúc một kỳ kinh doanh Ngân hàng thường làm báo cáo tổng kết đánh giá kết quả kinh doanh, chất lượng tín dụng gởi về Ngân hàng cấp trên. Qua những lần kiểm tra, Ngân hàng phát hiện các sai sót còn tồn tại như:
Phương án, dự án sản xuất kinh doanh, CBTD thẩm định sơ sài thiếu số liệu, tính toán thiếu cơ sở làm cho hồ sơ vay còn nhiều thiếu sót.
Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, kinh doanh thua lỗ.
Chi lãi tiền gửi thừa, thiếu, hoạch toán sai tính chất tài khoản.
Trên tinh thần tự giác cao, Ngân hàng đã tổ chức họp các bộ phận có liên quan để chỉ đạo khắc phục, chỉnh sửa những sai sót và báo cáo về NHNo&PTNT tỉnh Phú Yên đúng thời gian quy định.
Bảng 2.10: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng năm 2009 – 1010
CHỈ TIÊU
Đơn vị
Năm 2009
Năm 2010
Tổng nguồn vốn KD
Triệu đồng
153,133
160,663
Nguồn vốn huy động
Triệu đồng
101,413
135,195
Doanh số cho vay
Triệu đồng
159,554
166,037
Doanh số thu nợ
Triệu đồng
121,375
151,706
Dư nợ cho vay
Triệu đồng
140,791
147,363
Dư nợ bình quân
Triệu đồng
124,318
144,077
Nợ xấu
%
2,713
3,178
Nợ quá hạn
Triệu đồng
6,018
5,867
Dư nợ /Tổng NV KD
%
91.94%
91.72%
Dư nợ /NV huy động
%
138.83%
109.00%
Hệ số thu nợ
%
76.07%
91.37%
TL Nợ xấu
%
1.94%
2.16%
TL Nợ quá hạn
%
4.27%
3.98%
Vòng quay vốn TD
Vòng
0.98
1.05
Dư nợ /Tổng nguồn vốn kinh doanh ( % )
Chỉ tiêu này đánh giá mức độ tập trung vốn tín dụng của Ngân hàng. Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của Ngân hàng càng ổn định và có hiệu quả, ngược lại Ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng.
Dư nợ /Tổng nguồn vốn kinh doanh năm 2009 là 91.94% cao hơn 0.22% so với năm 2010 là 91.72%. Với tỷ lệ khá cao và mức độ chênh lệch không lớn cho thấy tình hình hoạt động của Ngân hàng trong 2 năm qua khá ổn định và đạt được hiệu quả nhất định.
Dư nợ /Vốn huy động ( % )
Chỉ tiêu này phản ánh Ngân hàng cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn huy động, đánh giá khả năng huy động vốn tại địa phương của Ngân hàng. Chỉ tiêu này lớn thể hiện nguồn vốn huy động tham gia vào dư nợ ít, khả năng huy động vốn của Ngân hàng chưa tốt.
Năm 2009, cứ 1.38 đồng dư nợ có 1 đồng nguồn vốn huy động tham gia. Năm 2010, tốc độ tăng dư nợ chậm hơn tốc tốc tăng nguồn vốn huy động nên 1 đồng nguồn vốn huy động tham gia vào 1.09 đồng dư nợ. Trong thời buổi cạnh tranh gay gắt, mong rằng công tác huy động vốn của Ngân hàng vẫn phát huy được tác dụng tối đa và hiệu quả đầu tư của đồng vốn huy động ngày càng cao hơn.
Hệ số thu nợ ( % ) = ( Doanh số thu nợ /Doanh số cho vay ) * 100
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả Tín dụng trong việc thu nợ của Ngân hàng, hệ số thu nợ càng cao càng tốt.
Nhờ áp dụng các biện pháp thu hồi nợ hiệu quả nên trong năm 2010 hệ số thu nợ đã tăng lên đáng kể từ 76.07% lên 91.37%. Công tác thu hồi nợ đã có sự chuyển biến ngày càng tốt hơn chứng tỏ Ngân hàng đã đẩy mạnh công tác thu hồi nợ và qua đó cũng cho ta thấy được trình độ chuyên môn nghiệp vụ của các CBTD ngày càng được nâng cao hơn, hoàn thành nhiệm vụ trong công tác thu hồi nợ của mình hơn. Mặt khác, cho thấy thiện chí của người đi vay ngày càng cao hơn góp phần giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
TL nợ quá hạn ( % ) = ( Nợ quá hạn /Tổng dư nợ ) * 100
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thu hồi vốn của Ngân hàng đối với các khoản vay. Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượg tín dụng cũng như rủi ro tín dụng tại Ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng ngân hàng càng kém và ngược lại.
Theo các chuyên gia trong ngành tài chính, nguy cơ nợ quá hạn và kể cả nợ xấu sẽ gia tăng sau khủng hoảng là điều khó tránh khỏi. Năm 2009, tỷ lệ Nợ quá hạn /Tổng dư nợ là 4.27%; năm 2010 Ngân hàng đã tăng cường những biện pháp kiểm soát chặt chẽ nợ quá hạn cũng như nợ xấu, đồng thời thận trọng hơn trong chiến lược tăng trưởng tín dụng nên tỷ lệ này đã giảm xuống còn 3.98%. Mặc dù áp dụng nhiều biện pháp thu hồi nợ nhưng tỷ lệ nợ quá hạn của Ngân hàng vẫn ở mức cao. Nếu xét tỷ lệ Nợ xấu /Tổng dư nợ thì năm 2009 là 1.94% trong khi tỷ lệ nợ xấu bình quân ngành là 2.5%. Nợ xấu năm 2010 cao hơn năm 2009 với tỷ lệ nợ xấu là 2.16%. Nếu không có biện pháp quản trị và điều hành tốt, rủi ro nợ xấu trước cuộc đua phát triển tín dụng của Ngân hàng sẽ còn gia tăng. Cần thực hiện mục tiêu tăng trưởng nhanh đồng thời duy trì tốt các chỉ số về an toàn, ổn định hệ thống.
Vòng quay vốn TD (vòng) = Doanh số thu nợ /Dư nợ bình quân
[ trong đó dư nợ bình quân trong kỳ = (Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ) /2 ]
Trong năm 2009 vòng quay vốn tín dụng chỉ có 0.98 vòng nhưng năm 2010 đã tăng lên tới 1.05 vòng. Điều này cho thấy tốc độ luân chuyển vốn của Ngân hàng nhanh hơn, thời gian thu hồi nợ cũng được rút ngắn. Vòng quay vốn nhanh hơn được coi là tốt và việc đầu tư càng được an toàn. Đây là một chỉ tiêu có thể nói là khá quan trọng trong các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng. Vì vậy, Ngân hàng cần tìm thêm các biện pháp nhằm làm vòng quay vốn tín dụng tăng lên, từ đó khả năng sinh lời từ đồng vốn đầu tư sẽ nhanh và cao hơn, tạo điều kiện cho việc tăng thêm lợi nhuận. Đây cũng là một trong những biện pháp kiềm chế lạm phát, kiểm soát tăng trưởng tín dụng nhằm giảm bớt khó khăn do thiếu vốn mà các NHTM áp dụng.
Đánh giá chất lượng tín dụng
Hoạt động Tín dụng của Ngân hàng đã góp phần quan trọng vào quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi của địa phương. Từ một huyện có nền sản xuất nông nghiệp lạc hậu, mang nặng tính tự nhiên, tự cấp, tự túc đã chuyển mạnh sang sản xuất nông sản hàng hóa, góp phần quan trọng trong công cuộc xóa đói giảm nghèo của huyện. Xu hướng tín dụng tăng và phân bố thích hợp với cơ cấu thành phần khách hàng đã phản ánh rõ vai trò của Ngân hàng ngày càng tham gia mạnh vào quá trình đổi mới kinh tế, đáp ứng các nhu cầu đầu tư, sản xuất kinh doanh của mọi thành phần kinh tế, đặc biệt là tham gia chuyển dịch rõ rệt cơ cấu kinh tế theo thành phần và theo ngành kinh tế.
Ngoài ra, Ngân hàng còn xây dựng và ban hành sổ tay tín dụng quy định chính sách tín dụng, các quy trình thủ tục cho vay, phân loại và đánh giá khách hàng, quy định nội bộ liên quan để quản lý rủi ro được quy định chi tiết. Giấy tờ và chứng từ có liên quan được lưu giữ theo quy định. Vì vậy, việc lựa chọn khách hàng để cho vay tốt và hiệu quả hơn. Đồng thời, công tác xử lý nợ xấu, giảm nợ quá hạn và tăng cường tận thu nợ được Ngân hàng tập trung thực hiện quyết liệt. Từ đó, chất lượng tín dụng được cải thiện hơn, các khoản nợ quá hạn giảm.
Mặc dù, tình trạng nợ quá hạn đã được cải thiện nhưng nợ xấu lại tăng lên, tỷ lệ nợ xấu ở mức cao 2.16%. Với mức tăng trưởng tín dụng như hiện nay, nếu không có chiến lược hiệu quả nguy cơ nợ xấu tăng lên là điều khó tránh khỏi.
Bảng 2.11: Phân loại nợ theo Quyết định 636/2005/QĐ-HĐQT của NHNo&PTNT Việt Nam
Đơn vị: Triệu đồng, %
CHỈ TIÊU
Năm 2009
Năm 2010
% (+),(-) nợ xấu so với năm trước
(+),(-) so với năm trước
% (+), (-) so với năm trước
Số tiền
% Nợ xấu
Số tiền
% Nợ xấu
Nợ nhóm 1
134,773
95.73%
141,496
96.02%
0.29%
6,723
4.99%
Nợ nhóm 2
3,287
2.33%
2,689
1.82%
-0.51%
-598
-18.19%
Nợ nhóm 3
860
0.61%
843
0.57%
-0.04%
-17
-1.98%
Nợ nhóm 4
978
0.69%
1,025
0.70%
0.00%
47
4.81%
Nợ nhóm 5
893
0.63%
1,310
0.89%
0.25%
417
46.70%
Nợ từ nhóm
2 - 5
6,018
4.27%
5,867
3.98%
-0.29%
-151
-2.51%
Nợ xấu
2,731
1.94%
3,178
2.16%
0.22%
447
16.37%
(Nguồn: phòng Tín dụng)
Mặt khác, trên địa bàn tỉnh có nhiều TCTD cùng hoạt động, trong đó nhiều TCTD mới là các NHTM cổ phần, vì thế làm cho sức cạnh tranh của Ngân hàng đối với hoạt động tín dụng ngày càng gay gắt hơn. Sản phẩm và dịch vụ của Ngân hàng chưa đa dạng, chủ yếu tập trung vào một số loại khách hàng là hộ sản xuất, cá nhân. Hơn nữa, Ngân hàng chưa đáp ứng đầy đủ, kịp thời mọi nhu cầu vốn của các thành phần kinh kế. Coi giá trị tài sản bảo đảm tiền vay là điều kiện tiên quyết khi xem xét cho vay mà không tính đến mức độ rủi ro, hiệu quả của dự án hay khả năng trả nợ của người vay. Chính điều này đã làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của Ngân hàng.
NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
Hội nhập quốc tế tạo môi trường, động lực cho tăng trưởng kinh tế, tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho xã hội, cũng như thêm nhiều cơ hội kinh doanh trong lĩnh vực Ngân hàng, trong đó có việc tăng trưởng tín dụng, đầu tư. Tuy nhiên, trước sức mạnh tài chính, công nghệ, trình độ quản lý cao của các Ngân hàng nước ngoài tạo ra sức ép cạnh tranh mạnh buộc các NHTM trong nước phải điều chỉnh, cơ cấu lại để có thể đứng vững trên thị trường; nếu không chịu được sức ép cạnh tranh có thể phải giải thể, phá sản. NHNo&PTNT huyện Đông Hòa chỉ là một chi nhánh nhỏ, khả năng tự cạnh tranh thấp gây ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng.
Năm qua, giá cả biến động càng cao như giá các loại thức ăn, thuốc phòng dịch bệnh tăng cao làm cho chi phí bỏ ra cho ngành chăn nuôi cao. Mặt khác, dịch bệnh lan tràn trên diện rộng làm cho giá thành của các sản phẩm bán ra thấp, nhiều nông dân bị lỗ không trả được nợ. Vì vậy, tốc độ cho vay, thu nợ của ngân hàng đã có xu hướng tăng chậm lại.
Phần lớn các doanh nghiệp trên địa bàn huyện có quy mô nhỏ, vốn tự có thấp, dự án vay vốn thiếu tính khả thi, không đủ các điều kiện về tài sản bảo đảm, báo cáo tài chính chưa tin cậy; khiến cho việc đánh giá, thẩm định tài chính doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. Trong khi đó, công tác quản lý Nhà nước về kế toán, thống kê chưa được quan tâm đúng mức; các chuẩn mực kế toán chưa được tuân thủ nghiêm túc, chế độ kiểm toán nội bộ chỉ mang tính hình thức trong khi kiểm toán độc lập lại có chi phí cao. Điều này đã ảnh hưởng tới môi trường kinh doanh ngân hàng nói chung và tín dụng ngân hàng nói riêng.
Sự phối kết hợp giữa các sở, ban, ngành với Ngân hàng trong việc xác nhận, đánh giá tài sản đảm bảo, hoàn chỉnh các thủ tục pháp lý về tài sản đảm bảo còn chậm chưa chặt chẽ, gây chậm trễ trong việc giải ngân, ảnh hưởng đến cơ hội kinh doanh của khách hàng. Nhiều trường hợp việc xử lý, phát mại tài sản để thu hồi nợ thực hiện còn chậm dẫn đến khó khăn cho việc thu hồi nợ của Ngân hàng.
Chính sách tín dụng chưa phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế, chưa thực sự phát huy hiệu quả. Có thể nêu cụ thể một số việc như: xác định ngành hàng chiến lược, khách hàng chiến lược vẫn còn lúng túng; tăng trưởng tín dụng chưa đi kèm với quản lý rủi ro tín dụng; việc định giá khoản vay được thực hiện một cách cảm tính hoặc cứng nhắc dựa vào mức lãi suất thông báo áp dụng chung cho tất cả mọi khách hàng; việc lượng hoá độ rủi ro của khách hàng, dự án vẫn gặp khó khăn; các khâu về quan hệ khách hàng, thẩm định rủi ro, quyết định tín dụng, quản lý nợ mới chỉ về mặt hình thức tổ chức, thiếu tính độc lập, khách quan... Một số vấn đề liên quan tới hiệu quả tín dụng còn phải kể đến việc tổ chức hạch toán, phân loại nợ, thống kê thông tin tín dụng chưa đảm bảo tính chính xác, minh bạch để làm cơ sở cho việc quản lý tín dụng có hiệu quả; việc tổ chức hệ thống thông tin phục vụ hoạt động tín dụng còn thiếu và yếu, chưa đồng bộ và độ tin cậy không cao, chất lượng CBTD còn hạn chế, kỹ năng giao tiếp, chăm sóc khách hàng làm chưa bài bản, chuyên nghiệp.
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHNo&PTNT HUYỆN ĐÔNG HÒA
PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT – CƠ SỞ ĐỀ RA GIẢI PHÁP
Hội nhập quốc tế đặt ra nhiều thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các NHTM kinh doanh trong lĩnh vực Tiền tệ - Tín dụng. Để vượt qua những thách thức và tận dụng tốt cơ hội đòi hỏi các Ngân hàng phải phân tích những điểm mạnh, những điểm yếu của mình để đưa ra chiến lược phù hợp cho từng thời kỳ, từng giai đoạn của sự phát triển phù hợp với xu thế trên nguyên tắc đảm bảo lợi ích quốc gia và ngân hàng.
NHNo&PTNT huyện Đông Hòa muốn tồn tại, phát triển trong cạnh tranh đòi hỏi phải chủ động đầu tư đổi mới công nghệ, cải tiến phương thức quản lý, hiện đại hoá hệ thống thanh toán, nhanh chóng tiếp cận và phát triển các dịch vụ ngân hàng mới nhằm nâng cao hiệu quả và đứng vững trong cạnh tranh.
Điểm mạnh – Strengths
Hệ thống NHNo có số lượng khách hàng truyền thống đa dạng, với số lượng nhiều và bao gồm các chi nhánh rộng khắp ở 64 tỉnh thành. Mạng lưới phục vụ được trải dài từ Bắc đến Nam, từ miền xuôi lên miền ngược đầy là lợi thế rất lớn đối với NHNo khi cung ứng sản phẩm dịch vụ của mình cho khách hàng. Là chi nhánh thuộc hệ thống NHNo, NHNo&PTNT huyện Đông Hòa đã xây dựng được uy tín tốt, thương hiệu mạnh trong lòng khách hàng.
Tính trên địa bàn huyện, Ngân hàng có thời gian hoạt động lâu năm đã có được lượng khách hàng vay vốn đông đảo và thân thiết. Điều này giúp Ngân hàng chiếm thị phần lớn trong hầu hết các dịch vụ ngân hàng, do nắm bắt được đặc điểm kinh tế - xã hội, phong tục tập quán, thói quen của từng vùng, từng địa phương, nắm bắt được tâm lý khách hàng để đưa ra các sản phẩm phù hợp. Mặt khác, Ngân hàng đặt vị trí ngay trung tâm huyện, nơi có mật độ dân cư đông, giao thông thuận tiện là điều kiện tốt để thu hút khách hàng đến giao dịch.
Với đội ngũ CBNV có nhiều kinh nghiệm, nhiệt tình trong công việc, thái độ phục vụ ngày càng nâng cao, thời gian giao dịch được rút ngắn đã tạo cho khách hàng tâm lý thoải mái và tôn trọng khi đến giao dịch. Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng nhận được sự chỉ đạo và quan tâm sâu sắc của Ngân hàng cấp trên cũng như sự hỗ trợ từ các cấp Chính quyền địa phương trong quá trình hoạt động.
Điểm yếu – Weaknesses
Quy mô về vốn của Ngân hàng còn nhỏ, quy mô về tín dụng chưa cao, trình độ công nghệ, trình độ quản lý còn thấp, khả năng cạnh tranh kém so với các ngân hàng trên địa bàn tỉnh. Đối tượng cho vay chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, cho vay trung – dài hạn chiếm tỷ trọng thấp trong doanh số cho vay.
Dịch vụ ngân hàng còn đơn điệu, nghèo nàn, tính tiện ích chưa cao, chưa tạo thuận lợi và bình đẳng cho khách hàng thuộc các thành phần kinh tế trong việc tiếp cận và sử dụng dịch vụ khách hàng. Tín dụng vẫn là hoạt động kinh doanh chủ yếu tạo thu nhập cho Ngân hàng; các nghiệp vụ như môi giới, thanh toán dịch vụ qua ngân hàng, môi giới kinh doanh, tư vấn dự án chưa phát triển. Cho vay theo chỉ định của Nhà nước còn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tín dụng của Ngân hàng. Việc mở rộng tín dụng đã có những chuyển biến tích cực nhưng còn nhiều vướng mắc. Hầu hết các hộ sản xuất và DNTT khó tiếp cận được với khoản vay lớn và vẫn phải tìm vốn bằng các hình thức khác.
Đội ngũ lao động của Ngân hàng khá đông nhưng trình độ chuyên môn nghiệp vụ chưa đáp ứng kịp với sự phát triển của kinh tế. Chưa có hệ thống khuyến kích hợp lý để thu hút nhân tài và áp dụng công nghệ hiện đại. Cơ cấu tổ chức trong nội bộ còn lạc hậu, không phù hợp với thực tế, đôi khi quá tải đối với CBTD do công việc quá nhiều; làm tăng chi phí hoạt động, tăng rủi ro, giảm hiệu quả hoạt động và khả năng cạnh tranh của Ngân hàng.
Ngân hàng thiếu chiến lược kinh doanh hiệu quả và bền vững. Hoạt động kiểm tra, kiểm toán nội bộ còn yếu, thiếu tính độc lập hệ thống thông tin báo cáo tài chính, kế toán và thông tin quản lý còn chưa đạt tới chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Đặc biệt là tình trạng nợ xấu khá phổ biến, mặc dù đã cố gắng khắc phục nhưng tỷ lệ nợ nợ xấu vẫn ở mức cao. Ngoài ra, tỷ lệ an toàn vốn của Ngân hàng vẫn chưa đạt tới các tiêu chuẩn quốc tế.
Cơ hội – Opportunities
Hội nhập quốc tế đem lại cho Việt Nam nhiều cơ hội như mở rộng thị trường, tận dụng những kinh nghiệm quản lý, kế thừa những thành tựu khoa học của các nước đi trước, tăng khả năng thu hút vốn đầu tư và sự chuyển giao kỹ thuật công nghệ, nâng vị trí của Việt Nam trên trường quốc tế.
Đối với NHNo&PTNT huyện Đông Hòa, hội nhập quốc tế tạo động lực thúc đẩy công cuộc đổi mới và cải cách hệ thống ngân hàng, nâng cao năng lực quản lý, mở ra cơ hội trao đổi, hợp tác quốc tế giữa các NHTM trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, đề ra giải pháp tăng cường giám sát và phòng ngừa rủi ro, từ đó nâng cao uy tín và vị thế của Ngân hàng trong các giao dịch ở khu vực và quốc tế. Đồng thời, Ngân hàng có điều kiện tranh thủ vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý và đào tạo đội ngũ cán bộ, phát huy lợi thế so sánh của mình nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh.
Cơ hội tiếp cận và chuyên môn hoá các nghiệp vụ ngân hàng hiện đại. Dịch vụ ngân hàng chuyên môn hoá sâu hơn về nghiệp vụ ngân hàng, quản trị ngân hàng, quản trị tài sản nợ, quản trị tài sản có, quản trị rủi ro, cải thiện chất lượng tín dụng, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn, dịch vụ ngân hàng. Hơn nữa, việc mở cửa thị trường cho hàng hoá xuất khẩu Việt Nam cũng sẽ là một cơ hội tốt để người dân trong huyện tích cực sản xuất, làm ra nhiều sản phẩm chất lượng cao hơn giúp Ngân hàng có thêm khách hàng trong lĩnh vực xuất khẩu, mở rộng hoạt động kinh doanh.
Thách thức – Threats
Hiện nay trên địa bàn tỉnh đã có nhiều NHTM hoạt động gây ra áp lực trong việc giữ và mở rộng thị phần của Ngân hàng trên địa bàn. Công tác cạnh tranh trong việc huy động vốn ngày càng gay gắt. Hội nhập ngân hàng đòi hỏi Ngân hàng phải nhanh chóng tăng quy mô, đầu tư công nghệ, cải tiến trình độ quản lý. Điều này tạo ra sức ép cạnh tranh trong ngành Ngân hàng và buộc Ngân hàng phải tăng thêm vốn, đầu tư kỹ thuật, cải tiến phương pháp quản trị, hiện đại hoá hệ thống thanh toán để nâng cao hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh.
Không những thế, cạnh tranh trong việc cung cấp dịch vụ ngân hàng cũng ngày cành quyết liệt. Ngoài những nghiệp vụ truyền thống như tín dụng và đầu tư thì dịch vụ ngân hàng cần có chiến lược cạnh tranh tạo nên sắc thái mới cho Ngân hàng. Mặt khác, do tiền thân là Ngân hàng quốc doanh với tác phong làm việc “Nhà nước”, dù Ngân hàng đã cổ phần hóa nhưng vẫn chịu áp lực phải tạo ra phong cách văn hoá cho Ngân hàng mình, việc tạo nên phong cách phục vụ riêng thể hiện nét đặc thù của Ngân hàng mới hy vọng tạo thế đứng vững chắc trên thị trường.
Cạnh tranh trong việc sử dụng lao động ngày càng gay gắt. Mọi sự thành công của Ngân hàng đều xuất phát từ yếu tố con người. Hiện nay, chế độ đãi ngộ cho lao động đặc biệt là lao động có trình độ cao ở Ngân hàng vẫn chưa đủ sức thuyết phục để lôi kéo những lao động có trình độ chuyên môn cao. Hiện tượng chảy máu chất xám là căn bệnh nan y không chỉ đối với ngành Tài chính – Ngân hàng mà đối với tất cả các ngành kinh tế ở Việt Nam.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHNo&PTNT HUYỆN ĐÔNG HÒA
Thông qua phân tích ma trận SWOT, NHNo&PTNT huyện Đông Hòa có thể xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp với đặc điểm của Ngân hàng, địa bàn hoạt động cũng như phù hợp với lộ trình hội nhập quốc tế.
Tuy chỉ là chi nhánh nhỏ nhưng Ngân hàng vẫn phải xây dựng hệ thống ngân hàng có uy tín, có khả năng cạnh tranh, hoạt động có hiệu quả, an toàn, có khả năng huy động tốt hơn các nguồn vốn trong xã hội và mở rộng đầu tư đáp ứng nhu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hoá đất nước. Đẩy mạnh liên doanh, liên kết trong hệ thống ngân hàng để tận dụng vốn và kỹ thuật cũng như trình độ quản lý từ các nước tiên tiến trong khu vực và thế giới.
Tiếp tục đổi mới mô hình tổ chức bộ máy của Ngân hàng, tái cơ cấu, đổi mới tổ chức bộ máy theo hướng NHTM hiện đại. Cải cách bộ máy tín dụng hoạt động theo thông lệ quốc tế về quản trị rủi ro tín dụng. Tách các chức năng tiếp thị, quan hệ khách hàng, thẩm định rủi ro độc lập, quyết định tín dụng và quản lý nợ cùng với việc phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn, đảm bảo tính độc lập, khách quan.
Điều chỉnh chính sách tín dụng nhằm đạt được mục tiêu cân bằng giữa tối đa hoá lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro, đảm bảo tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả, từng bước phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Xây dựng chính sách khách hàng hiệu quả, các khách hàng chiến lược, truyền thống phải được hưởng các ưu đãi về lãi suất, phí và chính sách chăm sóc cần thiết. Áp dụng chính sách lãi suất cho vay linh hoạt, mức lãi suất cho vay không giống nhau đối với các khoản cho vay khác nhau tùy thuộc vào kỳ hạn, loại tiền, dự án vay vốn và khách hàng vay vốn cụ thể; đặc biệt là mức độ rủi ro của từng khoản vay. Hoạt động quản lý tín dụng phải bảo đảm các tỷ lệ an toàn, cơ cấu tín dụng phải phù hợp với chiến lược khách hàng, ngành hàng, chính sách quản lý rủi ro, cơ cấu nguồn vốn, đảm bảo mức tăng trưởng tín dụng phù hợp với năng lực, quản lý, điều hành và trình độ nghiệp vụ của CBTD.
Đồng thời phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng bán lẻ có hàm lượng công nghệ cao, kết hợp sản phẩm tín dụng với các sản phẩm tiện ích khác trong lĩnh vực huy động vốn, tài trợ thương mại, dịch vụ thẻ, ngân hàng điện tử để hình thành các sản phẩm trọn gói cho một khách hàng hoặc nhóm khách hàng, qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh với các NHTM trên địa bàn, xa hơn nữa là các đối thủ nước ngoài về mặt mạng lưới, khả năng tiếp cận, hiểu biết và chăm sóc khách hàng.
Đa dạng hóa các lĩnh vực đầu tư:
Có chính sách thể lệ tín dụng, thủ tục đơn giản thu hút khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh.
Thực sự nhạy bén, biết đâu là khách hàng đáng tin cậy, từ đó phân tích khách hàng có khả năng trả nợ hoặc không có khả năng trả nợ để có biện pháp xử lý kịp thời.
Mở rộng phương thức cho vay dưới nhiều hình thức khác nhau để khách hàng có điều kiện thuận lợi khi vay vốn, mang lại lợi ích cho cả khách hàng và Ngân hàng. Vì người vay được chọn hình thức vay phù hợp nhất còn Ngân hàng sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn, tăng doanh số cho vay, mở rộng quy mô trên địa bàn hoạt động.
Tăng cường công tác kiểm tra trước và sau khi cho vay, luôn đề cao và xem đây là nhiệm vụ then chốt trong nghiệp vụ tín dụng. Định kỳ tổ chức đánh giá lại mức độ rủi ro của khoản vay, của tài sản thế chấp… thực hiện trích lập dự phòng tín dụng theo mức độ rủi ro của khoản vay. CBTD cần phải tích cực trong thẩm định và xét duyệt cho vay để hạn chế nợ quá hạn mới phát sinh. Thực hiện theo sát, nắm chắc khách hàng và nguồn thu để thực hiện thu hồi nợ vay đầy đủ và đúng hạn. Phối hợp chặt chẽ với phòng kế toán để theo dõi tình hình trả nợ và lãi của khách hàng để dễ dàng kiểm soát nợ đến hạn của khách hàng. Đồng thời kết hợp với ban ngành địa phương nhằm thuận tiện trong việc quản lý từng hộ vay.
Đào tạo, nâng cao trình độ nhận thức và kỹ năng nghiệp vụ ngân hàng là yêu cầu thường xuyên. Chương trình đào tạo phải thiết thực, cụ thể nhằm trau dồi, nâng cao kỹ năng nghiệp vụ của ngân hàng hiện đại, dành một quỹ thời gian để hướng dẫn tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, chú trọng nghiệp vụ marketing, kỹ năng bán hàng, thương thảo hợp đồng và văn hoá kinh doanh. Đồng thời phải thực hiện tiêu chuẩn hoá CBTD và kiên quyết loại bỏ, thuyên chuyển sang bộ phận khác những cán bộ yếu về tư cách đạo đức, thiếu trung thực, thiếu kiến thức chuyên môn nghiệp vụ. Nâng cao nhận thức đạo đức nghề nghiệp, có trách nhiệm trong CBNV. Ngoài ra, CBTD cần bổ sung thêm kiến thức lĩnh vực kinh doanh nhằm hỗ trợ cho công tác thẩm định trước khi cho vay.
Nâng cao chất lượng của hệ thống thông tin tín dụng, đây là yếu tố đóng vai trò quyết định giúp cho Ngân hàng ra quyết định có đầu tư hay không. Các thông tin từ phía khách hàng cung cấp nhiều khi thiếu đầy đủ, chính xác; do vậy CBTD không thể chỉ dựa vào các luồng thông tin do khách hàng cung cấp trong dự án mà cần phải nắm bắt, xử lý các thông tin về mọi vấn đề liên quan đến phương án, dự án từ nhiều nguồn khác nhau. Mặt khác, tổ chức lưu trữ, thu thập các thông tin về khách hàng, thông tin thị trường, thông tin công nghệ, xây dựng hệ thống cung cấp thông tin chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng… Đưa vào sử dụng mô hình, phần mềm hiện đại phục vụ việc phân tích mức độ rủi ro của khách hàng, định giá khoản vay, định giá tài sản thế chấp và quản trị danh mục cho vay, tích cực phát huy vai trò của trung tâm thông tin tín dụng NHNN (CIC). Đây sẽ là căn cứ để đánh giá chính xác hơn về khách hàng vay vốn và nâng cao khả năng, tốc độ xử lý, ra quyết định cho vay và đầu tư.
Tóm lại, để nâng cao hiệu quả, khả năng cạnh tranh của hoạt động tín dụng Ngân hàng là một vấn đề không đơn giản, không chỉ đối với bản thân các NHTM mà còn liên quan tới hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động của NHNN, các TCTD, thực hiện giám sát an toàn hoạt động ngân hàng, theo hướng minh bạch, hiện đại và phù hợp với thông lệ quốc tế.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Trong những năm qua NHNo&PTNT huyện Đông Hòa đã có nhiều đóng góp vào quá trình phát triển của kinh tế của huyện. Điều này được thể hiện qua doanh số cho vay của Ngân hàng ngày càng tăng đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ sản xuất của người dân, các mặt nghiệp vụ như kế toán ngân quỹ không ngừng tăng và ngày càng hiệu quả, dư nợ cho vay năm sau cao hơn năm trước, đời sống CBNV trong Ngân hàng ngày càng nâng cao. Đồng thời góp phần đưa nền kinh tế tỉnh nhà phát triển, chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hoá, giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo, đẩy lùi nạn cho vay nặng lãi trong nông thôn.
Mặc dù gặp không ít khó khăn do tình hình kinh tế lạm phát, lãi suất biến động, cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng khác về huy động vốn, đầu tư cung ứng các dịch vụ và tiện ích NHNo&PTNT huyện Đông Hòa đã và đang đứng vững đi lên, giữ vững vai trò tích cực trong nghiệp vụ hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ gia đình làm kinh tế trong địa bàn huyện. Cùng với chiến lược khách hàng tốt, Ngân hàng vừa giữ được khách hàng thân thiết vừa tăng thêm nhiều khách hàng mới, hoạt động tín dụng ngày càng phát triển khoa học và hiệu quả.
Góp phần cho những kết quả trên là sự chỉ đạo kiên quyết, kịp thời của Ngân hàng cấp trên, sự hỗ trợ từ Chính quyền địa phương và sự đồng lòng vượt khó của Ban lãnh đạo cùng toàn thể CBNV trong Ngân hàng. Với nhiều kinh nghiệm thực tế, đội ngũ lãnh đạo và CBTD đã trưởng thành lên rất nhiều, đây là cơ hội tốt để Ngân hàng nâng cao khả năng cạnh tranh, tạo điều kiện hội nhập sâu trong khu vực và quốc tế.
NHNo&PTNT huyện Đông Hòa đã xác định rõ mục tiêu và trách nhiệm của mình đối với sự phát triển kinh tế của huyện, tỉnh cũng như của đất nước. Ngoài mục đích kinh doanh để thu lợi nhuận thì Ngân hàng còn chú trọng đến mục tiêu chính sách xã hội, vốn tín dụng của Ngân hàng một phần giúp cải thiện đời sống người dân, ổn định an ninh chính trị ở địa phương. Đồng thời góp phần đẩy nhanh việc thực hiện quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
KIẾN NGHỊ
Trên cơ sở tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng; đồng thời vận dụng những kiến thức đã học được trong thời gian qua, em xin trình bày một số kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
Đối với NHNo&PTNT huyện Đông Hòa
Trong hoạt động tín dụng của ngân hàng cần phối hợp chặt chẽ với các cấp ủy, Chính quyền, hội nông dân, hội phụ nữ ở địa phương để nắm bắt, xử lý các thông tin về mọi vấn đề liên quan đến phương án, dự án của khách hàng. Bám sát chương trình phát triển kinh tế của huyện để có kế hoạch tiếp thị các dự án có nhu cầu vốn, khả thi để tăng trưởng dư nợ.
Tổ chức xét phân loại khách hàng nhằm xác định giới hạn tín dụng cho từng khách hàng; chọn lựa giao dịch với khách hàng có uy tín, sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Cần có bộ phận riêng xác định nhu cầu và dự báo tình hình phát triển nền kinh tế trên mọi lĩnh vực có liên quan đến hoạt động của ngân hàng. Thống nhất nhận thức và nhất quán trong thực hiện chính sách tín dụng với tầm nhìn dài hạn. Khuyến khích khách hàng tham gia bảo hiểm an sinh tín dụng nhằm hạn chế rủi ro có thể xảy ra trong công tác cho vay cũng như thu nợ.
Quan tâm đúng mức đến đa dạng hoá, hiện đại hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng khác; tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ phi tín dụng. Đây là điều kiện tăng thu nhập từ dịch vụ, giảm áp lực tăng trưởng tín dụng đơn thuần, phòng ngừa rủi ro. Đa dạng hoá danh mục đầu tư, đa dạng hoá khách hàng. Không tập trung cho vay một loại khách hàng, một ngành hàng mà cần mở rộng đối tượng khách hàng, mở rộng cho vay tiêu dùng; đẩy mạnh cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ; cho vay phát triển kinh tế tư nhân; cho vay nông nghiệp, nông thôn…
Ngân hàng nên tổ chức, củng cố lại bộ phận phòng Tín dụng theo hướng dần dần chuyên môn hoá bộ phận tiếp xúc khách hàng và bộ phận quản lý khoản tiền vay, nhằm tăng cường quản trị rủi ro tín dụng trong khi phải phát triển tín dụng. Tích cực thu hồi nợ tồn đọng làm giảm bớt áp lực tăng thu, bù chi. Tăng thu dịch vụ, nâng cao trình độ, năng lực nhận thức của cán bộ về nghiệp vụ, công nghệ và kỹ năng chăm sóc khách hàng. Phối hợp với Ngân hàng cấp trên thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho CBTD. Bố trí thời gian hợp lý để CBTD xuống địa bàn tìm hiểu về khách hàng, đối với từng địa bàn cần có chỉ tiêu kế hoạch phù hợp. Ngoài ra, Ngân hàng cần khích lệ tinh thần CBNV có thành tích tốt trong công tác.
Công tác xử lý nợ cần có biện pháp đồng bộ và hữu hiệu:
Những nơi có dư nợ cao cần cử nhân viên tới tận nơi để thu nợ nhằm giảm tải công việc cho CBTD khi cùng lúc khách hàng đến quá đông, giúp Ngân hàng chủ động hơn trong thu nợ, giảm chi phí phát sinh cho người đi vay.
Rà soát và kiểm tra lại dư nợ đối với khách hàng trên cơ sở đó tăng thị phần cho vay đối với khách hàng sản xuất kinh doanh giỏi, tình hình tài chính lành mạnh, có tín nhiệm đối với Ngân hàng, giảm dư nợ cho vay đối với khách hàng không đủ điều kiện vay vốn. Đẩy mạnh cho vay đối với các thành phần kinh tế trên cơ sở cho vay có tài sản bảo đảm, tiếp tục tiếp thị khách hàng mới, tiếp cận các dự án mới.
Tăng trưởng tín dụng trên cơ sở ưu tiên khách hàng sử dụng nhiều dịch vụ và chọn lọc năng lực tài chính của khách hàng nhằm hạn chế phát sinh nợ quá hạn.
Tổ chức công tác thu nợ nhất là đối với các khoản nợ đã đưa vào xử lý rủi ro nợ quá hạn. Duy trì và phát huy hiệu quả của tổ xử lý nợ, tập trung xử lý dứt điểm các khoản nợ quá hạn, nợ tồn đọng, kiên quyết không để tình trạng nợ kéo dài.
Liên hệ phòng kế toán tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát danh mục dư nợ và tình hình thu nợ.
Mặt khác, vì trình độ hiểu biết của người dân còn hạn chế, Ngân hàng cần nghiên cứu quy trình cho vay thật sự đơn giản, chặt chẽ hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho người vay, đảm bảo cho vay có hiệu quả. Đẩy mạnh công tác thông tin đại chúng, tuyên truyền, hướng dẫn sâu rộng, dễ biết, dễ hiểu mang tính thị hiếu cao đối với các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng, tổ chức chăm sóc khách hàng nhằm giữ và phát triển khách hàng, thực hiện tốt công nghệ mới để phát triển đa dạng các loại dịch vụ.
Đối với Ngân hàng Nhà nước
Vấn đề đầu tiên được nhắc đến chính là cải cách thủ tục hành chính. Thực hiện theo Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17-9-2001 của Thủ tướng Chính phủ, NHNN cần cải cách thủ tục hành chính nhằm bảo đảm tính pháp lý, hiệu quả, minh bạch và công bằng trong khi giải quyết công việc hành chính. Loại bỏ những thủ tục rườm rà, chồng chéo, thiếu đồng bộ, không phù hợp, dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho dân. Xóa bỏ kịp thời những quy định không cần thiết để hệ thống các văn bản của ngành mang tính pháp lý cao.
Về cơ chế tín dụng, NHNN tiếp tục xây dựng và thực hiện chính sách tín dụng thông thoáng, tăng quyền tự chủ kinh doanh cho các TCTD trong hoạt động tín dụng. Cơ chế tín dụng luôn được đổi mới theo hướng giảm thiểu sự can thiệp hành chính và tăng sự bình đẳng về quyền tiếp cận của khách hàng đối với các nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Các TCTD có quyền tự chủ và chủ động trong quyết định cho vay, lựa chọn khách hàng và biện pháp bảo đảm tiền vay trên nguyên tắc thương mại và phù hợp với chiến lược kinh doanh, đồng thời từng bước phù hợp với thông lệ quốc tế. NHNN thể hiện được vai trò là người kiểm soát, ổn định hệ thống và là người cung cấp phương tiện thanh toán cuối cùng, chủ động sử dụng các công cụ gián tiếp để xử lý, hạn chế những tác động tiêu cực đến mục tiêu chính sách tiền tệ.
Để khắc phục khó khăn của hệ thống ngân hàng Việt Nam và hướng tới phù hợp với thông lệ quốc tế trong thời kỳ hội nhập WTO, cần phải bổ sung, hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động Tiền tệ - Tín dụng phù hợp với thông lệ Quốc tế và điều kiện thực tế của Việt Nam như: hoàn thiện Luật Ngân hàng Nhà nước, Luật Các tổ chức Tín dụng, Luật Các công cụ chuyển nhượng. Tiến hành rà soát, bổ sung và chỉnh sửa cơ chế, chính sách và các văn bản phù hợp với lộ trình thực hiện các cam kết với các tổ chức quốc tế về lĩnh vực Tiền tệ, Ngân hàng. Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý đối với NHTM; đổi mới và hoàn thiện cơ chế, chính sách về tín dụng, bảo đảm tiền vay, ngoại hối, huy động vốn, thanh toán... theo hướng NHNN không can thiệp cụ thể đến hoạt động kinh doanh của các TCTD, thực sự trao quyền tự chủ kinh doanh cho các TCTD và tăng cường hoạt động quản lý, giám sát của NHNN để bảo đảm an toàn và hiệu quả hoạt động của các TCTD. Mặt khác, tạo điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển thị trường mua bán nợ, thị trường Bảo hiểm tín dụng để có thể giảm thiểu phòng ngừa và phân tán rủi ro tín dụng. NHNN cũng cần tổ chức thiết lập hệ thống các tiểu chuẩn để đánh giá về hiệu quả kinh tế của các ngành kinh tế, tạo cơ sở thuận lợi cho Ngân hàng thẩm định, đánh giá khách hàng, chu trình đầu tư… một cách hợp lý và khoa học.
Ngoài ra, NHNN cần xử phạt nghiêm minh đối với các Ngân hàng có vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động Ngân hàng, tạo sự minh bạch và ổn định trong môi trường hoạt động tín dụng. Cùng với NHNN, các ngành chức năng cần tạo điều kiện hỗ trợ Ngân hàng thu hồi nợ, đặc biệt là thu hồi nợ theo phương thức xử lý tài sản bảo đảm (bán tài sản) còn gây nhiều khó khăn cho Ngân hàng.
Đối với Chính quyền địa phương
Một trong những nhân tố quan trọng giúp cho hoạt động tín dụng có hiệu quả đó là việc hỗ trợ của các cấp Chính quyền địa phương. Phần lớn khách hàng của Ngân hàng chủ yếu là hộ gia đình, dân cư trong huyện. Vì vậy, Chính quyền địa phương nên tăng cường việc cung cấp thông tin về khách hàng giúp Ngân hàng nắm được tình hình kinh tế của từng hộ khi họ vay vốn. Ủy ban nhân dân tỉnh cần chỉ đạo các cơ sở, các ban ngành liên quan, Chính quyền địa phương các cấp khẩn trương hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tăng cường công tác điều tra cơ bản, sớm quy hoạch khu dân cư cũng như xác lập quyền sở hữu tài sản đối với các hộ sản xuất - kinh doanh trên địa bàn để người dân có điều kiện tiếp cận đồng vốn vay ngân hàng, đặc biệt là vốn trung và dài hạn.
Chính quyền địa phương cần có quy hoạch tổng thể trong việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, vật nuôi, cây trồng hợp lý, phù hợp với thực tế của địa phương và nhu cầu của xã hội. Thông qua phòng Nông nghiệp huyện, xã có chương trình khuyến nông hỗ trợ các biện pháp cải tạo giống, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, khuyến khích bà con nông dân mua bảo hiểm cây trồng, vật nuôi nhằm phục vụ tình trạng thiệt hại mất mùa hàng loạt khi thiên tai, dịch bệnh xảy ra. Kiến nghị với cấp trên những chính sách khắc phục hậu quả thiên tai, bệnh dịch giúp bà con bị thiệt hại ổn định sản xuất. Hướng các nguồn vốn của Ngân hàng vào các dự án trọng điểm của huyện phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Từ đó tạo tâm lý an tâm cho bà con sản xuất - kinh doanh, vận động người dân vay vốn Ngân hàng để phát triển sản xuất, đồng thời tạo công ăn việc làm cho lực lượng lao động nhàn rỗi. Bên cạnh đó, Chính quyền địa phương cũng cần có chính sách nâng cao trình độ dân trí, trình độ hiểu biết cho người nông dân về kiến thức nông nghiệp, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, bảo quản, thu hoạch và xuất khẩu; xóa mù chữ ở nông thôn, tuyên truyền tập huấn nhằm tạo cho nhân dân có ý thức vay và sẵn sàng trả nợ vay khi đến hạn.
Các cơ sở ban ngành có liên quan cần tạo điều kiện hỗ trợ về thông tin, xúc tiến thương mại bằng cách xây dựng các chương trình tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng để các doanh nghiệp, người sản xuất hiểu được sự quan tâm của nhà nước đối với sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; góp phần giúp người sản xuất có điều kiện nắm bắt thị trường, yên tâm và sản xuất có hiệu quả hơn. Chính phủ cần đưa ra các chính sách đẩu mạnh khuyến khích thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông thôn và không nên dừng lại ở những nơi có tiềm năng. Mặt khác, để nâng cao năng lực cạnh tranh, thu hút được đầu tư thuận lợi thì cần phải giải quyết hai bài toán trong khu vực nông nghiệp, nông thôn là lao động và phát triển những vùng chuyên canh, sản xuất nông nghiệp trên quy mô lớn.
TÀI LIỆU KHAM KHẢO
Sổ tay tín dụng NHNo VN.
Tài liệu tập huấn dành cho cán bộ tín dụng NHNo VN.
Báo cáo hoạt động tín dụng năm 2010, phương hướng, nhiệm vụ năm 2011 của NHNo&PTNT huyện Đông Hòa.
Quyết định 41/2010/NĐ-CP do Chính phủ ban hành về tín dụng nông nghiệp nông thôn.
Quyết định 666/QĐ – HĐQT của HĐQT NHNo VN ban hành quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống NHNo VN.
TS. Đỗ Thị Thuỷ, “Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại trong quá trình hội nhập WTO”, Hội thảo khoa học “Nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng trong điều kiện mới ” của Học viện Tài chính – tháng 8/2007.
Trang Tạp chí kế toán, “Chiến lược cho các ngân hàng thương mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập Quốc Tế”, số ra ngày 5/6/2006.
Trang Đầu tư chứng khoán, “Tăng trưởng tín dụng cao: Tiềm ẩn rủi ro nợ xấu”, số ra ngày 24/4/2009; “Cảnh giác nguy cơ nợ xấu và nợ quá hạn sau khủng hoảng”, số ra ngày 19/5/2009.
Theo www.vneconomy.com.vn, “Nói thêm về nguyên nhân nợ xấu”.
Trang Sài gòn giải phóng, “Hướng mở tín dụng cho ngông nghiệp, nông thôn”, số ra ngày 12/12/2010.
¾¾ ¯ ¾¾
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Bao cao thuc tap tot nghiep.doc
- Bao cĂ¡o thuc tap tot nghiep.pdf