Đề tài Phân tích thiết kế hệ thống quản lý nhân sự tiền lương cho Công ty thương mại tổng hợp miền Nam chi nhánh tại Hà Nội

Hệ thống quản lý nhân sự có chức năng thường xuyên thông báo cho lãnh đạo về các mặt công tác : tổ chức lao động , tiền lương , thi đua chấm công khen thưởng , kỷ luật . hệ thống này được đặt dưới sự trực tiếp của giám đốc . Với chức năng như vậy , hệ thống quản lý nhân sự có nhiệm vụ luôn cập nhật hồ sơ cán bộ công nhân viên theo qui định , thường xuyên bổ sung những thông tin thay đổi trong quá trình công tác của cán bộ công nhân viên việc theo dõi và quản lý nhân sự để chấm công và thanh toán lương cũng là nhiệm vụ quan trọng của hệ thống . Ngoài ra , công tác thống kê báo cáo tình hình theo yêu cầu của ban giám đốc cũng là nhiệm vụ không thể thiếu trong hệ thống quản lý .

doc69 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1310 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích thiết kế hệ thống quản lý nhân sự tiền lương cho Công ty thương mại tổng hợp miền Nam chi nhánh tại Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g ứng với mỗi đại diện của lớp thực thể B và ngược lại . b. Quan hệ một – nhiều : A B Mỗi 1 đại diện trong lớp thực thể A có thể tương ứng với một hoặc nhiều đại diện của lớp thực thể B , ngược lại mỗi đại diện trong lớp thực thể B chỉ có thể tương ứng với mỗi đại diện trong lớp thực thể A c. Quan hệ nhiều - nhiều : R Mỗi đại diện trong lớp thực thể A tương ứng với nhiều đại diện của lớp thực thể B và ngược lại . Chuẩn hóa là một thủ tục hình thức hóa qua đó các thuộc tính dữ liệu được gom nhóm thành các bảng và các bảng được gom nhóm thành các cơ sỏ dữ liệu nhằm mục tiêu : + Loại bỏ thông tin trùng lặp , tránh dư thừa dữ liệu trong các bảng + Điều chỉnh các thay đổi tương lai trong cấu trúc bảng . + Giảm thiểu mức ảnh hưởng của sự thay đổi về cấu trúc trong cơ sở dữ liệu đối với các ứng dụng người dùng truy xuất dữ liệu . Quá trình chuẩn hóa được thực hiện dựa trên khái niệm phụ thuộc hàm , mô hình chuẩn hóa đầy đủ ., lý tưởng là mô hình mà ở đây mỗi thuộc tính trong mỗi bảng thực thể đều có một phụ thuộc hàm trực tiếp vào các thuộc tính khóa của bảng . Phụ thuộc hàm nghĩa là với mọi giá trị của khóa tại mọi thời điểm được xet , chỉ có một giá trị cho từng thuộc tính khác trong bảng . Ta có thể định nghĩa phụ thuộc hàm là một cách thức như sau : Cho R(U) là một lược đồ quan hệ với U(A 1..An) là tập thuộc tính , x và ylà tập con của U . Nói rằng X®Y ( đọc là X xác định hàm Y hoặc Y phụ thuộc hàm vào X) nếu r là chỉ 1 quan hệ xác định trên R(U) sao cho bất kỳ hai bộ t1 và t2 Î r mà : t1 [X] = t2 thì t1 [Y] = t2 [Y] Quá trình chuẩn hóa bao gồm việc áp dụng 3 dạng chuẩn hóa chính sau : 1NF (First Normal Forms): Các bảng phẳng không còn các cột lặp lại bên trong các hàng 2NF (.Second Normal Forms) : Dữ liệu bên trong các cột phi khóa hoàn toàn phụ thuộc vào toàn bộ khóa chính . ( Mọi bảng chỉ có 1 thuộc tính làm khóa thì cọi như ở dạng 2NF ) 3NF ( Third Normal Formas ) : Tất cả các cột không khóa lệ thuộc vào khóa chính và độc lập với nhau . CHƯƠNG II PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HỆ THỐNG CÓ CẤU TRÚC I,GIAI ĐOẠN PHÂN TÍCH Phân tích là giai đoạn quan trọng nhất trong toàn bộ quá trình phát triển quyết định phương hướng cho toàn hệ thống . Hệ thống có đáp ứng được nhu cầu người sử dụng hoàn toàn phụ thuộc vào giai đoạn phân tích . Giai đoạn này có hai nhiệm vụ chủ yếu là : + Phân tích các chức năng nghiệp vụ . + Phân tích về thực thể mối quan hệ giữa các thực thể . Phân tính chức năng nghiệp vụ . Trong giai đoạn này phải xác định được hệ thống cần làm gì ở hiện tại và trong tương lai . Người phân tích hệ thống về tất cả những gì hệ thống cần làm , từ đó xác định cấu trúc và định nghĩa chính xác các chức năng nghiệp vụ của hệ thống . Mỗi chức năng cần xác định rõ : Chức năng này làm cái gì . Sự kiện nào kích hoạt chức năng. Chức năng tác động đến các đối tượng nào. Chức năng nghiệp vụ có thể được xác định bằng cách : + Thông qua phỏng vấn người dùng: Vì không ai hiểu rõ hệ thống cần dùng trong tương lai hơn người sử dụng nó. Người phân tích hệ thống sẽ đặt ra những câu hỏi về hệ thống như : quá trình diễn ra như thế nào , những nhu cầu của người dùng cần hệ thống đáp ứng là gì .. Với những cách phỏng vấn như vậy người phân tích sẽ rõ về hệ thống tương lai mình định thiết kế sát với thực tiễn người dùng . + Thông qua các văn bản , tài liệu về hệ thống . Ngoài những phỏng vấn người dùng , người phân tích cần tham khảo thêm các tài liệu , giấy tờ , các báo biểu liên quan đến hệ thống . Đó là những phản ánh đúng hoạt động , cách thức hệ thống hiện tại đang thực hiện Sơ dồ chức năng nghiệp vụ . Sơ đồ chức năng nghiệp vụ là công cụ lập mô hình đầu tiên trong quá trình phân tích . Nó giúp để định nghĩa các ranh giới của hệ thống trong nghiên cứu và cung cấp các thành phần cho kỹ thuật mô hình hóa sau này . Để xây dựng mô hình này ta tiến hành như sau : + Bước 1 : Tiếp cận từ trên xuống + Bước 2 : Kiểm tra từ dưới lên . Sau đây ta sẽ xem xét từng bước : Bước 1: Từ chức năng lớn nhất của hệ thống ta phân rã thành các chức năng con , chức năng con này thể hiện đầy đủ nhiệm vụ của chức năng mẹ . Nếu chức năng con còn lớn thì phân rã tiếp thành các chức năng con nhỏ hơn nữa và quá trình sẽ kết thúc khi chức năng con không còn chai nhỏ được nữa và thể hiện đầy đủ , chi tiết nghiệp vụ của hệ thống . Mỗi chức năng con này mô tả những gì chức năng cần làm chứ không phải làm thế nào . Bước 2 : Từ những thông tin hệ thống có được , người phân tích phải liệt kê ra đựơc các chức năng không theo sự phân rã từ trên xuống và xem xét nếu không có trong hồ sơ nghĩa là sơ đồ còn thiếu và qua những kinh nghiệm bản thân và thông tin nghiệp vụ để xem còn thiếu chức năng nào . Sơ đồ dòng dữ liệu . Sơ đồ dòng dữ liệu là một mô hình chỉ ra cách thông tin vận chuyển từ một tiến trình hoặc từ chức năng này trong hệ thống sang một tiến trình khác . Nó chỉ ra những thông tin nào cần phải có sẵn trước khi thực hiện Một hành động hay một tiến trình . Nó cho phép xem xét chi tiết hơn về các thông tin cần cho thực hiện các chức năng đã được nêu trong sơ đồ phân cấp chức năng và những thông tin cần cung cấp để hoàn thiện chúng Một số kí hiệu dùng trong sơ đồ dòng dữ liệu : Chỉ một chức năng hoặc một tiến trình Dòng dữ liệu Kho dữ liệu Tác nhân ngoài , từ biểu diễn trong hình là Danh từ Tác nhân trong , từ biểu diễn trong hình là Động từ. Sơ đồ liên kết thực thể . Mô hình thực thể liên kết là một kỹ thuật để xác định thong tin cần cho hệ thống . Cùng với sơ đồ phân rã chức năng và sơ đồ luồng dữ liệu nó quyết định và đáp ứng của hệ thống đối với nghiệp vụ . Sơ đồ liên kết thực thể bao gồm các bảng thuộc tính và các mối quan hệ giữa các thực thể ( đối tượng ) với nhau . Thực thể : Là một chủ điểm , một nhiệm vụ , một đối tượng hoặc một sự kiện đáng quan tâm đối với một tổ chức . Thuộc tính : Sau khi xác định kiểu thực thể tập hợp và bản chất của thực thể bước tiếp theo là phải xác định những thôngt in nào cần phải lưu trữ cho mỗi thực thể . Thuộc tính là các đặc trưng của các thực thể biểu thị bằng các trường hoặc các cột của bảng . Thông qua khóa chính và khóa ngoại của các thực thể để thể hiện mối quan hệ giữa chúng . Có 3 loại quan hệ liên kết thực thể : Một – Một Một – Nhiều Nhiều – Nhiều Một sơ đồ quan hệ thực thể nhất thiết phải ở dạng chuẩn , tối thiểu là ở dạng chuẩn ba. II . Giai đoạn thiết kế Giai đoạn thiết kế bắt đầu khi phân tích đã kết thúc , nó sẽ sử dụng tất cả các thông tin chi tiết từ giai đoạn phân tích để tạo ra những mô hình ở mức lôgíc cho hệ thống . Thiết kế một CSDL quan hệ bao gồm việc chuyển đổi những mô hình ở mức khái niệm phản ánh thế giới thực sang những dạng thể hiện khác được gọi là mô hình lôgíc . Về cơ bản giai đoạn thiết kế gồm 2 phần. + Thiết kế CSDL + Thiết kế các giao diện và Module chương trình Phần II: Phân tích hệ thống về xử lý 1,Biểu đồ phân cấp chức năng Phân tích dữ liệu từ trên xuống. Quản lý nhân sự tiền lương Quản lý tiền lương Quản lý nhân sự Khen thưởng Kỷ luật Tổng hợp báo cáo Xử lý thông tin nhân sự Quản lý sổ nhân sự Cập nhật khen thưởng Xây dựng bảng lương, quỹ lương Tìm kiếm thông tin yêu cầu Quản lý biến động lương Cập nhật kỷ luật Báo cáo a,Chức năng Xử lý thông tin nhân sự có các chức năng con sau: - Nhập mới hồ sơ nhân viên. - Cập nhật hồ sơ nhân viên. - Xoá hồ sơ nhân viên. Chức năng này nhằm quản lý dữ liệu thông tin về nhân viên thuộc nghiệp vụ quản lý hồ sơ, lý lịch cán bộ toàn Công ty. Đây cũng là chức năng cơ bản ban đầu của hệ thống. Hầu như tất cả dữ liệu của hệ thống đều qua con đường này. b,Chức năng Quản lý sổ nhân sự là nghiệp vụ quan trọng của Phòng Tổ chức nhằm theo dõi tình hình nhân sự và khả năng hoàn thành nhiệm vụ của CBCNV trong Công ty. Những ghi chép tình hình nhân viên sẽ được đánh giá và là một trong những thông tin để tính lương cho nhân viên. c,Xây dựng bảng thanh toán lương, thưởng, quỹ lương là một phần trong nghiệp vụ xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế trả lương, trả thưởng. Trong đó có hai phần chính: - Tính quỹ lương giao cho các chi nhánh và đơn vị con hàng quý. - Hàng tháng dựa vào thông tin về từng nhân viên ( hợp đồng nhân sự , sổ nhân sự tháng) để tiến hành tính lương, thưởng và lập bảng thanh toán lương tháng cho nhân viên trong toàn Công ty hoặc theo các đơn vị con. - Hàng quý các đơn vị con tiến hành lập bảng thanh toán lương quý để quyết toán với Công ty thương mại tổng hợp miền Nam chi nhánh tại Hà Nội . d,Quản lý biến động lương thuộc nghiệp vụ quản lý biến động lương của CBCNV, thực hiện việc xếp lương nâng bậc cho CBCNV trong Công ty theo chế độ hiện hành. Ở đây, quan tâm đến phần xây dựng tìm kiếm danh sách nhân viên đủ điều kiện tăng lương ( những trường hợp giảm lương rất ít và không cần quan tâm), và cập nhật lại lương những người được tăng lương. e,Cập nhật khen thưởng, kỷ luật là một phần trong nghiệp vụ xây dựng quy chế thi đua, khen thưởng, kỷ luật và tổ chức thực hiện. Việc khen thưởng, kỷ luật được hội đồng khen thưởng kỷ luật quyết định dựa vào những thành tích và vi phạm của nhân viên, hệ thống chỉ cập nhật thông tin cần thiết. f,Tìm kiếm thông tin yêu cầu Trong bất kỳ hệ thống quản lý nào cũng có chức năng tìm kiến thông tin. Thông tin đã được hệ thống cập nhật theo nhiều trình tự khác nhau và thuộc nhiều mảng cũng như quản lý trên giấy tờ. Nhưng với hệ thống tin học chỉ cần xác định rõ con đường tìm kiếm máy tính sẽ tự động đưa ra cho chúng ta thông tin cần thiết. Với hệ thống quản lý nhân sự , nhà quản trị chỉ chú trọng tìm kiếm nhân viên. Có thể tìm kiếm nhân viên theo thông tin lý lịch, thông tin nhân viên, theo lương, theo đơn vị, theo chức vụ... g, Báo cáo Chức năng Báo cáo thực hiện lập các báo cáo đã nêu ra ở trên. 2,Biểu đồ luồng dữ liệu Biểu đồ phân cấp chức năng cho một cách nhìn khái quát dễ hiểu từ đại để đến chi tiết các chức năng. Dễ thành lập bằng cách phân rã từng phần. Nhưng chúng chỉ có các chức năng mà không cho thấy trình tự xử lý, thiếu vắng sự trao đổi thông tin giữa các chức năng. Vì vậy cần xây dựng biểu đồ luồng dữ liệu để miêu tả chúng chi tiết hơn. Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh cho ta một cái nhìn toàn diện về tình hình các nguồn và luồng thông tin vào ra của cả hệ thống. Theo dõi biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh có thể xác định hệ thống làm được gì, nhưng chưa biết được các công việc mà nó phải thực hiện. Vì vậy ta cần phân cấp biểu đồ ra thành các chức năng nhỏ hơn để có thể tìm hiểu rõ ràng. Quản lý nhân sự tiền lương Nhân sự Thông tin nhân sự Phòng Tổ chức-nhân sự Hợp đồng nhân sự Thành tích và vi phạm trong LĐ Các quy chế nội bộ Tỷ lệ BHYT, BHXH quy định Thủ quỹ Kế toán Lãnh đạo Các báo cáo cần thiết Thông tin tìm kiếm Bảng lương thưởng BIỂU ĐỒ LUỒNG DỮ LIỆU MỨC BỐI CẢNH Tình hình quỹ lương 1 Quản lý nhân sự 3 Khen thưởng Kỷ luật 2 Quản lý tiền lương 4 Tổng hợp báo cáo Nhân sự Thông tin nhân sự Phòng Tổ chức-nhân sự Hợp đồng nhân sự Thành tích và vi phạm trong LĐ Các quy chế nội bộ Tỷ lệ BHYTBHXH quy định Thủ quỹ Kế toán Lãnh đạo Các báo cáo cần thiết Thông tin tìm kiếm Bảng lương, thưởng BIỂU ĐỒ LUỒNG DỮ LIỆU MỨC ĐỈNH Khen thưởng Kỷ luật Sổ nhân sự Quỹ lương Danh sách tăng lương Hồ sơ nhân sự Hợp đồng nhân sự Sổ nhân sự Hồ sơ nhân sự Hợp đồng nhân sự Sổ nhân sự Nhân sự Thông tin nhân sự Phòng Tổ chức-nhân sự Hợp đồng nhân sự BIỂU ĐỒ LUỒNG DỮ LIỆU PHÂN CẤP CHỨC NĂNG 1 1.1 Xử lý thông tin 1.2 Quản lý sổ NS Sổ nhân sự Tên CN 1.1 Xử lý thông tin Đầu vào: Thông tin nhân sự nhận từ nhân sự . Hợp đồng nhân sự Đầu ra: Thông tin đầu ra được lưu trong kho dữ liệu. Nội dung: Công tác xử lý thông tin bao gồm: -Thêm bản ghi cho nhân sự mới. -Cập nhật thông tin của các lao động như thay đổi biên chế, thành phần gia đình, tăng giảm lương, chuyển đổi công việc, chức vụ, phòng ban, quá trình học tập, công tác... -Xoá bản ghi nhân sự (nhân viên ) đã thôi việc, nghỉ việc... Tên CN 1.2 Quản lý sổ nhân sự Đầu vào: Sổ theo dõi nhân sự trong tháng của Phòng Tổ chức – Nhân sự Đầu ra: Nhân viên , các đánh giá hệ số thành tích, tỉ lệ thưởng... Nội dung: Dựa vào các quy chế, tiêu chuẩn đồng thời với sổ theo dõi nhân sự trong tháng (số ngày lao động , thành tích...) thực hiện đánh giá hệ số thành tích (A, B, C) và tỉ lệ thưởng VHAT (đã nêu ở trên). - Những CBCNV tích cực đạt năng suất cao, chất lượng tốt trong lao động sản xuất, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đủ ngày công. Xếp loại A. Hệ số = 1. - Những CBCNV hoàn thành nhiệm vụ nhưng năng suất chất lượng chưa cao, ngày công đạt dưới 80%. Xếp loại B. Hệ số = 0,8. - Những CBCNV không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm nội quy kỷ luật làm việc gây mất an toàn trong lao động sản xuất, ngày công đạt dưới 60%. Xếp loại C. Hệ số = 0,7. Thủ quỹ Bảng lương thưởng 2.1 Xây dựng bảng , quỹ lương Tỷ lệ BHYT,BHXH quy định Danh sách biến động lương Hồ sơ nhân sự Hợp đồng nhân sự Sổ nhân sự 2.2 Quản lý biến động lương BIỂU ĐỒ LUỒNG DỮ LIỆU PHÂN CẤP CHỨC NĂNG 2 Danh sách biến động lương Tên CN Xây dựng bảng, quỹ lương Đầu vào : Thông tin các chi nhánh Thông tin về nhân sự, hợp đồng nhân sự Thông tin nhân viên từ sổ nhân sự Danh sách tăng lương Quy định về phần trăm BHXH, BHYT, quỹ Công đoàn. Đầu ra : Bảng thanh toán lương, quỹ lương chi nhánh ( theo tháng, quý) gửi cho kế toán. Nội dung : Tiến hành xây dựng bảng thanh toán lương, quỹ lương theo quy định đã nêu ở các phần trên. Tên CN 2.2 Quản lý biến động lương Đầu vào : Sổ thành tích của nhân viên Thông tin về nhân sự, hợp đồng nhân sự Đầu ra : Danh sách tăng lương Nội dung: Dựa vào quy chế tăng lương của Công ty, qua việc theo dõi tình hình lao động SXKD của mỗi lao động, nếu thấy lao động có đủ điều kiện tăng lương thì tiến hành đưa ra Hội đồng xét tăng lương hoặc chuyển cho Giám đốc quyết định. Công việc của hệ thống là tiến hành cập nhật những thay đổi về lương. Ngoài ra biến động lương còn do tình hình nhân viên : buộc thôi việc, xin thôi việc, giáng chức, thăng chức, thuyên chuyển, về hưu; tình hình chính sách công ty; tình hình thị trường lao động và các quy định của Nhà nước có những thay đổi, nhà quản trị phải chú ý cập nhật và nếu cần thiết có thể báo cáo lãnh đạo những biến động đó. 3 Khen thưởng Kỷ luật Phòng Tổ chức-nhân sự Thành tích và vi phạm của nhân sự Các quy chế nội bộ Khen thưởng Kỷ luật BIỂU ĐỒ LUỒNG DỮ LIỆU PHÂN CẤP CHỨC NĂNG 3 Chức năng 3 được chia thành hai chức năng con là chức năng 3.1 Cập nhật Khen thưởng và chức năng 3.2 Cập nhật Kỷ luật, nhưng về nội dung thì giống nhau. Đầu vào : Thành tích và vi phạm của nhân viên Các quy chế nội bộ Đầu ra : Cập nhật Khen thưởng - Kỷ luật Nội dung : Phòng Tổ chức nhân sự dựa vào các thành tích và vi phạm trong lao động của từng nhân viên so sánh với các quy chế nội bộ tiến hành bình xét và thực hiện Khen thưởng - Kỷ luật. Các thành tích và vi phạm được Phòng Nhân sự theo dõi thường xuyên và ghi chép đầu đủ vào Sổ nhân sự . Thông thường với những vi phạm nhỏ ban đầu chỉ phải nhắc nhở vì mục đích chủ yếu của thi hành kỷ luật là nhằm đảm bảo cho hành vi nhân viên phù hợp với các quy định của tổ chức doanh nghiệp. Do đó, thi hành kỷ luật thường không phải là một giải pháp tối ưu. Nhưng với những vi phạm nặng như gây mất an toàn lao động dẫn đến chết người hoặc những vi phạm có tính chất lặp đi lặp lại, đẫ được nhắc nhở mà vẫn tái phạm thì cần có hình thức kỷ luật mạnh. Với việc khen thưởng cần phải kịp thời nhằm khuyến khích nhân viên và tin tưởng vào sự quản lý của Công ty, từ đó nhân viên sẽ có trách nhiệm với công việc hơn và phát huy khả năng sáng tạo trong công việc. Chức năng Khen thưởng kỷ luật ở đây chỉ là Cập nhật khen thưởng, kỷ luật của nhân sự trong quá trình SXKD như nguyên nhân, hình thức khen thưởng kỷ luật...để tiện cho việc đánh giá khả năng hoàn thành công việc được giao của cán bộ công nhân viên Lãnh đạo Các báo cáo cần thiết Thông tin tìm kiếm 4.1 Báo cáo Khen thưởng Kỷ luật Quỹ lương Hồ sơ nhân sự Hợp đồng nhân sự BIỂU ĐỒ LUỒNG DỮ LIỆU PHÂN CẤP CHỨC NĂNG 4 4.2 Tìm kiếm thông tin Thủ quỹ Kế toán Tên CN 4.1 Báo cáo Đầu vào: Hồ sơ nhân sự Hợp đồng nhân sự Danh sách tăng lương Quỹ lương Đầu ra : Các báo cáo cần thiết theo yêu cầu, theo quy định. Nội dung : Lập các báo cáo theo đúng mẫu quy định, theo tình hình yêu cầu quản lý. Trong đó quan trọng nhất là các bảng thanh toán lương cho nhân viên , cần hết sức rõ ràng. Tên CN 4.2 Tìm kiếm thông tin Đầu vào: Hồ sơ nhân sự Hợp đồng nhân sự Danh sách tăng lương Tình hình thực hiện Khen thưởng -Kỷ luật. Đầu ra : Các thông tin cần tìm theo yêu cầu. Nội dung : Công cụ máy tính cho ta khả năng tìm kiếm nhanh chóng nhưng hơi kém linh hoạt trong yêu cầu tìm kiếm. Vì vậy cần xác định được ( hầu hết) các yêu cầu có thể cần thiết để quản lý tìm kiếm tốt. Phần III: Phân tích hệ thống về dữ liệu, I.Thông tin dữ liệu cần quan tâm gồm hai phần chính: - Nhân sự. - Tiền lương. Thông tin chủ yếu cần được lưu trong hồ sơ nhân sự ( các thông tin cá nhân, quá trình công tác, quá trình học tập) và hợp đồng nhân sự ( thông tin nhân viên ). Mỗi nhân viên sau khi được nhận vào công ty thì thường phải được lưu trữ về lý lịch cá nhân và thông tin về nhân viên . (Các trường có gạch chân là trường khoá) Lý lịch cá nhân Tên trường Kiểu DL Ghi chú MãNV Text(10) Mã số nhân viên Hoten Text(50) Họ và tên nhân viên Tenkhaisinh Text(50) Tên khai sinh Phai Text(5) Phái của nhân viên Nsinh Date/Time Ngày sinh nhân viên Noisinh Text(30) Dantoc Text(30) Tongiao Text(30) Nguyenquan Text(50) Diachi Text(50) Dienthoai Text(15) SoCMND Text(10) Số chứng minh nhân dân Lapgiadinh Text(20) TPbanthan Text(20) Thành phần bản thân TPgiadinh Text(20) Thành phần gia đình Qtich Text(20) Quốc tịch Ngngu Text(20) Ngôn ngữ Trong đó,Tên khai sinh và Số CMND phải có. Vì đây là 2 tiêu thức xác định con người, các tiêu thức khác có thể có hoặc không. (Tất nhiên Manv phải có để xác định nhân viên và là trường khoá) Thông tin nhân viên Tên trường Kiểu DL Ghi chú MaNV Text(10) Mã nhân viên MaPhong Text(10) Mã phòng Ngay Date/Time Ngày vào làm Ngaybd Date/Time Ngày bắt đầu LoaiLD Text(20) Loại lao dộng MaCV Text(10) Mã chức vụ Congviec Text(30) Công việc Tdhocvan Text(30) Trình độ học vấn TdCM Text(30) Trình độ chuyên môn CN Text(30) Chuyên nghành TDNN Text(30) Trình độ ngoại ngữ TDTH Text(30) Trình độ tin học TDChinhtri Text(30) Trinh độ chính trị Ngày có thể trùng hoặc khác ngày. Ngày vào làm tính từ lúc nhân viên bắt đầu vào Công ty. Ngày bắt đầu tính từ lúc nhân viên nhận vị trí công tác hiện tại (Phòng ban, công việc, chức vụ). Ngày bắt đầu nhằm quản lý quá trình công tác Hợp đồng nhân sự là một trong những thông tin quan trọng nhất, nói lên mối quan hệ của Công ty và nhân viên , trách nhiệm của Công ty đối với nhân viên, của nhân viên với Công ty, lương của nhân viên ... Thông tin về hợp đồng nhân viên Kiểu DL Ghi chú MaNV Text(10) SOHĐ Text(10) Số hiệu hợp đồng NgayHĐ Date/Time Ngày làm hợp đồng LoaiHĐ Text(20) Loại hợp đồng NgayBĐ Date/Time Ngày bắt đầu công tác NgayNL Date/Time Ngày nhận lương SoBHXH Text(20) Sổ BHXH SoBHYT Text(20) Sổ BHYT DienTD Text(20) Diện tuyển dụng Baclương Number ThuongCD Number Thưỏng theo chức danh Phucap Number Phụ cấp Các thông tin về quá trình công tác cần thiết trong công tác điều động nhân sự , giao những công việc thích hợp với khả năng của họ, đồng thời giúp cho công tác xét tăng lương thưởng...Bao gồm: Thông tin về quá trình công tác Tên trường Kiểu DL Ghi chú Mã NV Text(10) SO QĐ Text(10) Số quyết định LoaiLĐ Text(20) Loại lao động Congviec Text(20) Chucvu Text(20) Donvi Text(20) Tungay Date/Time Denngay Date/Time Nhanxet Memo Lydo Memo Lý do thôi việc Thông tin về chuyển đổi công tác: Tên trường Kiểu dữ liệu Ghi chú M-NV Text(10) Mã nhân viên SOQD Text(10) Số quyết định CVHT Text(20) Chức vụ hiện tại CVCU Text(20) Chức vụ cũ PBHT Text(20) Phòng ban hiện tại PBCU Text(20) Phòng ban cũ TUNGAY Date/time Từ ngày DENNGAY Date/time Đến ngày LYDO Memo Lý do đến/lý do chuyển Mỗi nhân viên có thể đươc điều động từ phòng ban này tới phòng ban khác vì một số lý do nào đó.Thông tin này giúp ta có thể biết được những nhân viên đang làm trong một phòng ban nào đó và nhưng nhân viên đã làm trước đấy Quá trình học tập cũng là một phần trong lý lịch nhân sự , nó phản ánh trình độ, khả năng, bằng cấp... Thông tin về quá trình hoc tập Tên trường Kiểu DL Ghi chú MãNV Text(10) Manganh Text(10) Hocvan Text(30) Matrinhdo Text(10) Cmon Text(30) Chuyên môn He ĐT Text(30) Hệ đào tạo Tungay Date/Time Denngay Date/Time Loai TN Text(20) Tốt nghiệp loại Ngoài ra ta cần quan tâm lưu trữ một số thông tin khác: Sổ nhân sự phản ánh năng suất, công việc của mỗi nhân viên trong Công ty ( thường quan tâm đến lao động trực tiếp sản xuất kinh doanh) do Phòng Tổ chức-Lao động theo dõi hàng tháng. Thông tin về sổ phản ánh năng xuất Tên trường Kiểu DL Ghi chú Mã NV Text(10) Heso TT Text(5) Hệ số thành tích(A,B,C) So Ng1 Number Số ngày (Họp. Công tác,,,) hưởng 100% lương So Ng2 Number Số ngày (nghỉ phép...) hưởng lương nền nhà nước SoNgC Number Số ngày công trong tháng TileVHAT Number Phần trăm tiền thưởng VHAT Thang Number Tháng theo dõi Ngay Date/Time Ngày tháng nhập Nguyennhan Memo Nguyên nhân Chú ý Số Ng1 + Số Ng2 + Số Ngc <= Tổng ngày công trong tháng (= 22 ngày). Ở đây chỉ quan tâm đến trong vòng 1 năm nên với mỗi một nhân viên mỗi tháng chỉ có một bản thông tin. Khi tiến hành nhập thông tin mới nếu bản ghi về thông tin của nhân viên tháng đó đã có thì không nhập nữa có thể tiến hành sửa chữa lại thông tin. Trong quá trình sản xuất kinh doanh có thể có những sai phạm hay thành tích của nhân viên cần thi hành kỷ luật hoặc khen thưởng xứng đáng, vì vậy vấn đề Khen thưởng - Kỷ luật cũng cần được theo dõi đánh giá và tổ chức thực hiện kịp thời. Thông tin về vấn đề khen thưởng-kỷ luật Tên trường Kiểu DL Ghi chú Mã NV Text(10) Loai Text(20) Khen thưởng hay kỷ luật Ngay TH Date/Time Ngày thực hiện Hinhthuc Text(30) Hình thức thực hiện Điadiem Text(30) Nguoiky Text(20) Lydo Memo Lý do KT-KL Trong quá trình lao động , làm việc công nhân mắc những lỗi nặng, gây hậu quả ngiêm trọng, hoặc những vi phạm mang tính chất lặp đi lặp lại, dù đã nhắc nhở, phạt ở cấp Công ty cũng như cấp cao hơn, nên Công ty phải cho nghỉ việc ( buộc thôi việc). Và ngay cả khi Công ty có ngững nỗ lực tạo môi trường làm việc tốt, vẫn có những người xin thôi việc : không thấy cơ hội thăng tiến, công việc nhàm chán...Trong những trường hợp như vậy sau khi nhân viên làm mọi thủ tục ra khỏi Công ty thì nhà quản trị tiến hành xoá mọi thông tin về nhân viên này ở tất cả các bảng thông tin trên. Như vậy ta cần phải cẩn thận trong trường hợp xoá thông tin, vì không thể khôi phục lại được. Để tiện việc quản lý, máy tính sẽ lưu lại một số thông tin về nhân viên này dành cho viêc báo cáo Thông tin về các trường hợp nhân viên nghỉ việc Tên trường Kiểu DL Ghi chú Manv Text(10) Hoten Text(30) Donvi Text(30) LoaiLĐ Text(30) Congviec Text(30) Chucvu Text(30) Ngay Date/Time Ngày thôi việc Bacluong Number Lydo Text(50) Lý do thôi việc Việc tính lương cần quan tâm một số quy định của Nhà nước và Công ty. Tên trường Kiểu DL Ghi chú LuongnenNN Number Lương nền nhà nước Luongnen Number Lương nền đơn vị BHXH Number Tỉ lệ BHXH BHYT Number Tỉ lệ BHYT Congdoan Number Tỉ lệ chi phí công đoàn Những quy định này thường ít có thay đổi trong một thời gian dài, nên việc cập nhật có thể không cần thiết. Tuy nhiên để tiện cho việc quản lý tính toán tiền lương cũng có thể sửa đổi các quy định. Mỗi nhân viên thuộc Phòng ban nào đó. Tên trường Kiểu DL Ghi chú MaPB Text(5) Mã phòng ban TenPB Text(20) MucDH Text(10) Mức độc hại Phucap Number Phụ cấp theo phòng ban Mỗi nhân viên có thể đảm nhiệm Chức vụ nào đó. Tên trường Kiểu DL Ghi chú MaCV Text(5) Mã chức vụ Diengiai Text(20) Diễn giải Phucap Number Phụ cấp chức vụ 2,Các mối quan hệ chính Nhân viên Lý lịch Mỗi nhân viên có một bản lý lịch bản thân. Quan hệ nhân viên và lý lịch là 1-1. 1 1 -Mỗi nhân viên khi được nhận vào Công ty thường có một hợp đồng nhân sự. Khi có những thay đổi một số chi tiết trong hợp đồng, ta có thể coi là nhân viên ký một hợp đồng khác, còn hợp đồng trước đó không còn giá trị. Vì vậy tại mỗi thời điểm mỗi nhân viên chỉ có một bản hợp đồng nhân sự . Quan hệ giữa nhân viên và hợp đồng nhân sự là 1-1. Nhân viên HĐ nhân sự 1 1 -Mỗi nhân viên có nhiều giai đoạn học tập khác nhau, các giai đoạn đều phải được lưu trữ. Vì vậy, tại một thời điểm một nhân viên có thể có nhiều bản ghi về các giai đoạn học tập. Quan hệ giữa nhân viên và quá trình học tập là 1-nhiều. Nhân viên QT học tập Mỗi nhân viên có nhiều giai đoạn công tác khác nhau, các giai đoạn đều phải được lưu trữ. Vì vậy, tại một thời điểm một nhân viên có thể có nhiều bản ghi về các giai đoạn công tác. Quan hệ giữa nhân viên và quá trình công tác là 1-nhiều. Nhân viên QT công tác Mỗi nhân viên được theo dõi việc làm trong tháng qua một quyển sổ nhân sự , Ta cần lưu lại thông tin các tháng trước để giúp cho việc đánh giá tình hình lao động (tăng lương), tính lại lương do sai khác, tính lương cho các nhân viên chưa nhận được lương do đi công tác, học tập, nghỉ làm... Nên tại mỗi thời điểm, mỗi nhân viên có nhiều bản ghi thông tin nhân sự của các tháng. Quan hệ nhân viên và sổ nhân sự là 1-nhiều. Nhân viên Sổ nhân sự Mỗi nhân viên có thể không có hoặc có nhiều lần được khen thưởng, nhiều lần bị kỷ luật khác nhau. Việc lưu trữ về các lần khen thưởng và kỷ luật giúp đánh giá khả năng, trách nhiệm lao động của nhân viên. Đến mỗi kỳ, các nhân viên sẽ được xét khen thưởng, kỷ luật, tăng lương, tăng chức... Vì vậy, mỗi nhân viên có thể có nhiều bản ghi Khen thưởng-Kỷ luật. Quan hệ nhân viên và Khen thưởng-Kỷ luật là 1-nhiều. Nhân viên KT-KL Bảng Gia đình MaGĐ Tên Quan hệ 01 Cha 02 Mẹ 03 Vợ 04 Chồng 05 Con 3.Từ điển dữ liệu Bảng Loại nhân sự MaLĐ Loại lao động 01 Biên chế 02 Tạm thời 03 Hợp đồng Bảng Hệ đào tạo MaH Tên Hệ 01 Đại học chính quy 02 Đại học dân lập 03 Cao đẳng 04 Trung cấp Bảng Học vấn MaHV Tên HV 01 Tiểu học 02 Trung học cơ sở 03 Trong học 04 Đại học 05 Cao học Trên đây là một mẫu số bảng từ điển dữ liệu. Ngoài ra còn có một số bảng từ điển về thông tin nhân viên như : Trình độ chuyên môn, chuyên ngành, tin học, ngoại ngữ, lý luận chính trị, chức vụ, phòng ban đơn vị; một số bảng thông tin lý lịch nhân viên như : địa danh, dân tộc, tôn giáo, quốc gia... 4 Mô hình thực thể liên kết II. Lựa chọn công cụ lập trình WINDOWS với visual basic Microsoft visual basic - các phiên bản Microsoft visual basic là ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng của hãng Microsoft phát triển . Về mặt công nghệ lập trình cũng như tổ chức môi trường làm việc với phiên bản 4.0 , 5.0 và 6.0 có nhiều ưu điểm hơn : -Version 4.0 : Phiên bản này có 2 bản 16 bit và 32 bit . cả hai phiên bản đều tương thích hoàn tòan trên môi trường Windows . Hệ thống thư viện sử dụng là DLL và các thư viện OLE theo công nghệ OCX . Phiên bản 32 bit tỏ ra thực sự có ưu điểm trong môi trường Windows 95 và 97 nếu cấu hình máy tính của người sử dụng được các nhu cầu ứng dụng cao . -Version 5.0 : là phiên bản hoàn hảo hơn chạy trên môi trường Windows 9x . Hệ thống sử dụng thư viện DLL và các thư viện OLE theo công nghệ OCX , nhu cầu đòi hỏi cấu hình máy tính hải đủ mạnh ( máy tính từ 486 trở lên ) . -Version 6.0 và 7.0 : là phiên bản mới nhất có nhiều tính năng hơn , việc tạo giao diện sử dụng các phiên bản trước dùng DAO Data , RDC nay có thêm ADO Data cho phép truy cập mọi dữ liệu không phụ thộc vào mô hình quan hệ . Nó hỗ trợ lập trình hướng đối tượng ( Object Oriented Programing) Tổ chức của Microsoft Visual Basic Project : Một sản phẩm lập trình trong môi trường Microsoft Visual Basic được tổ chức thành một Project bao gồm : - MDI form : Một Project có thể có một màn hình làm theo chế độ Multi Document Interface. - Form : Các màn hình làm việc trong Project . - Module : Được sử dụng để khai báo Sub , Function , Type , Constant tổng quát trong Project . - Class Module : Khai báo các lớp đối tượng Project Controls : Các đối tượng được sử dụng trong form của Project là các thư viện kiểu VXB hoặc OCX . Mỗi đối tượng đều được đặc trưng bởi các Project và Event . Các đối tượng của Microsoft Visual Basic có thể phân chia thành các nhóm sau : b.1. Các Control chuẩn của HĐH Windows b.2. Các đối tượng do Microsoft cung cấp ( Data Control , Rich Text Control,.. ) b.3. Các đối tượng do hãng phần mềm thứ 3 hỗ trợ Lập trình trên Microsoft Visual Basic có thể khái quát như sau : Xây dựng Project trên cơ sở phân tích hệ thống bài toán : Thiết kế các đối tượng Điều khiển tính chất các đối tượng và viết mã lệnh xử lý trên các sự kiện và các đối tượng . Các khái niệm cơ bản : - Đối tượng : là những thành phần tạo nên giao diện người sử dụng cho ứng dụng , mỗi đối tượng có thể cấu tạo từ nhiều đối tượng khác - Thuộc tính (Properties) : Dùng mô tả đối tượng , mỗi đối tượng có một bộ thuộc tính , một số thuộc tính thông dụng : + Left : Vị trí canh trái của khối điều khiển so với vật chứa nó +Top : Vị trí canh trên của khối điều khiển so với vật chứ nó +Hight : Chiều cao Của khối điều khiển +Name : Một giá trị chuỗi dùng để nối đến điều khiển . +Enabled : Giá trị logic (True or False ) Cho phép người sử dụng có quyền sử dụng điều khiển hay không +Visible : Giá trị logic ( True or False ) Cho phép người sử dụng có thấy điều khiển hay không +BorderSyle : Quyết định các thành cửa sổ ( như thanh tiêu đề ,nút phóng to thu nhỏ ..) mà một mẫu biểu sẽ có ( thuộc tính này có sáu giá trị ) . - Phương thức (Methods): là những đoạn chương trình chứa trong điều khiển , cho điều khiển , cho điều khiển biết cách thực hiện . -Sự kiện (Event ) : là những phản ứng của đối tượng . Một số Event thông dụng : . Change : Người sử dụng sửa đổi chuỗi kí tự trong hộp kết hợp hoặc hộp văn bản . . Click : Người sử dụng dùng chuột để nhấn lên đối tượng . Dblclick : Dùng nút chuột nhấn đúp . . Gotfocus : đưa một đối tượng ra khỏi tầm ngắm . . Keydown : Người sử dụng nhấn một nút trên bàn phím trong khi một phím , đối tượng đang trong tầm ngắm . Keyup : Người sử dụng thả một nút trên bàn phím . . Lostfous : Đưa một đối tượng ra khỏi tầm ngắm . . MouseDown : Người sử dụng nhấn chuột bất kỳ trong khi con trỏ chuột đang nằm trên một đối tượng Các điều khiển nội tại Điều khiển Label Mô tả Hiển thị chuỗi kí tự không đổi trên biểu mẫu Frame Làm nơi chứa cho các điều khiển khác CheckBox Cho phép người sử dụng chọn hoặc không chọn một khả năng nào đó ComboBox Cho phép người sử dụng chọn từ danh sách các chọn lựa hay nhập mới dữ liệu HscrollBar Cho phép người sử dụng cuộn ngang qua một điều khiển chứa dữ liệu khác Timer Cho phép chương trình tự động thi hành một công việc nào đó vào một thời điểm , không cần tương tác của người sử dụng . DirListBox Cho phép người sử dụng chọn một thư mục Shape Hiển thị một dạng hình học trên biểu mẫu Image Hiển thị hình ảnh đồ họa trên biểu mẫu nhưng không thể làm nơi chứa OLE Container Cho phép thêm chức năng lập trình của một điều khiển vào ứng dụng PictureBox Hiển thị hình ảnh trên biểu mẫu và có thể dùng làm nơi chứa TextBox Dùng trình bầy văn bản , nhưng cũng cho phép người sử dụng sửa đổi hay thêm mới văn bản CommandButton Cho phép người sử dụng thực hiện một hành động OptionButton Cho phép người sử dụng chọn lựa từ một nhóm có 2 hay nhiều khả năng trở lên ListBox Cho phép user chọn từ danh sách các phần tử VscrollBar Cho phép cuộn dọc qua một điều khiển chứa dữ liệu DriveListBox Cho phép người sử dụng chọn ổ đĩa FileListBox Cho phép người sử dụng chọn một tập tin Line Hiển thị một đoạn thẳng trên biểu mẫu Data Cho phép để lập trình kết nối với cơ sở dữ liệu 3. Lập trình trên Microsoft Visual Basic Microsoft Visual Basic hổ trợ sử dụng Query trong chương trình của mình . Do vậy việc sử lý dữ liệu có nhiều thuận lợi , đặc biệt với cơ sở dữ liệu của Microsoft Access . Trong khi viết chương trình có một số vấn đề cần quan trọng là bẫy lỗi và sử lý lỗi - Công cụ gỡ rối : khi chạy thử chương trình có thể sử dụng công cụ gỡ rối khá mạnh của Microsoft Visual Basic (Debug) . Công cụ này cho phép điều chỉnh phần mã lệnh ngay trong khi thực hiện chương trình đối với các lỗi không quan trọng -Thiết kế CSDL : Để thiết kế CSDL có thể sử dụng một trong các công cụ sau : Sử dụng phiên bản Microsoft Access tương ứng với phiên bản của Microsoft Visual Basic Sử dụng chương trình Data manager được cung cấp kèm theo trong Microsoft Visual Basic - Thiết kế báo cáo : Để thiết kế mẫu biển báo có thể sử dụng một trong các công cụ sau : Từ phiên bản VB5.0 về trước , Người lập trình in ấn biển báo nhờ : Sử dụng phiên bản Crysial Report tương ứng với phiên bản Microsoft Visual Basic. Sử dụng Report Manager được cung cấp kèm theo Sang VB6.0 vẫn hỗ trợ cách này trong thực đơn ADD-ins VB6 đã cung cấp một môi trường riêng làm cho việc in ấn khá thuận lợi , có trình tương ứng dụng Application Wizard , trình biểu mẫu dữ liệu Data form Wizard cho phép thiết kế nhanh các form 4.Visual Basic & Microsoft Access Visual Basic là ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng , nó có thể giải quyết được mọi bài toán . Visual Basic cũng giải quyết được các bài toán mà Access hay Foxpro làm , đó là những đặc trưng riêng của Visual Basic mà các ngôn ngữ khác không có . Để phát huy hết khả năng của Visual Basic hay Access chúng ta phải hiểu thật rõ Cơ Chế Xử Lý Dữ Liệu (Jet Engine) , Jet Engine cho phép làm việc với nhiều dạng thức dữ liệu khác nhau và cung cấp giao diện lập trình hướng đối tượng để làm việc với CSDL . Jet Engine là thành phần cốt lõi của hệ quản trị CSDL Access do đó để có thể trở thành một nhà lập trình chuyên nghiệp với Visual Basic thì đầu tiên cần nghiên cứu là Jet Engine . Tuy nhiên mỗi ngôn ngữ có một thế mạnh riêng của nó , ở lãnh vực này nó không thích hợp , không đáp ứng được , nhưng ở lãnh vực khác , thì ngôn ngữ khác không thể giải quyết được . Ví dụ ở Access có công cụ thiết kế báo biểu mạnh hơn nhiều so với Visual Basic , Trong Visual Basic bộ thiết kế báo biểu không do Microsoft phát triển mà do hãng Segeate , và được đưa vào OLE custom độc lập Vì vậy tùy theo yêu cầu của bài toán cụ thể mà người lập trình chọn một ngôn ngữ thích hợp . Thêm vào đó nó còn phụ thuộc vào khả năng am hiểu của người lập trình đối với ngôn ngữ đó. Visual Basic 6,0 cho phép người lập trình nhúng các đối tương hay sử dụng các hàm trong thư viện DLL một cách dễ dàng . VB 6.0 dùng ADO control thay cho Data control của VB 5.0 , công cụ cải tiến truy nhập với CSDL theo định hướng mạng và phổ quát hơn để có thể truy nhập đến nhiều dạng dữ liệu của các hãng khác nhau cung cấp VB 6.0 có điều khiển mới của VB 6.0 ADO Data , Coolbar, Datagrid , Datalist , DataCombo, DataRepeater , DataTimepicker , FlatSrollbar , Hierarchical-FlexGird, Inagecombo, 5.Mối liên hệ giữa Access và Visual Basic Microsoft hiện đang làm chủ hai hệ quản trị CSDL (Víual Foxpro và Access).Access do Microsoft phát triển đầu tư và trở thành một trong những sản phẩm thành công nhất.Visual Basic không phải một hệ quản trị CSDL mà là một ngôn ngữ vạn năng.Với Visual Basic,tacó thể phát triển nhiều loại ứng dụng khác nhau. Nó bao gồm cả trình biên dịch,cho phép nhà phát triển sinh ra các tập tin EXE chạy độc lập(dĩ nhiên cần có thêm các thư viện DLL,VBX,OCX).Còn Access hoàn toàn là một hệ quản trị CSDL.Access không có trình biên dịch như Visual Basic.Tuy nhiên Microsoft cung cấp thêm bộ Access Run Time để chạy các ứng dụng mà không cần cài đặt Access. Các thiết kế trực quan (Visual) và cách lập trình hướng sự kiện được áp dụng trong Access và Visual Basic.Access tỏ ra mạnh hơn khi cho phép quản lý các sự kiện tinh tế hơn,chẳng hạn như Text Box Control,Access2.0 cho phép sử lý các sự kiện liên quan đến việc thay đổi dữ liệu:Onchange,Before Update,after Update trong khi Visual 4.0 chỉ có thể kiểm tra sự kiện Change.Vì vậy Access cho phép phát triển các chương trình cập nhật dữ liệu thông minh hơn do kiểm soát được số liệu nhập một cách tinh tế. Ban đầu Access đơn giản là một hệ quản trị CSDL quan hệ (Relation Data Base Management System) dùng trong văn phòng (nằm trong bộ Microsoft Office Professional cùng với Word Exel , Power Point), do đó Microsoft đặc biệt chú trọng đến người sử dụng cuối (End used) hơn là nhà phát triển . Điều này làm cho công cụ hỗ trợ thiết kế (giao diện thiết kế , các Wizard cho phép tự động hóa các chương trình thủ công trong quá trình thiết kế form ,table, query) của Access tỏ ra rất mạnh , hơn hẳn Visual Basic Ta thấy Access và Visual Basic khác nhau ở cách tạo ra các ứng dụng với các công cụ thiết kế khác nhau nhưng thành phần sử lý CSDL thì có nhiều điểm tương đồng vì cùng sử dụng Jet Engine. Visual Basic cho phép biên dịch các ứng dụng thành tập tin EXE , trong khi Access , ta phải phân phối luôn cả tài nguyên thiế kế . Khái niệm CSDLtrong Access bao gồm cả phần dữ liệu ( các bảng ) và phần ứng dụng (Query, Form, table, report, macro , module ) trong khi đối với các hệ khác , CSDL chỉ bao gồm phần dữ liệu . PHẦN IV :CÁC GIAO DIỆN CHÍNH CỦA CHƯƠNG TRÌNH Giao diện quản lý lý lịch cá nhân Mã ngồn của form5 (quản lý lý lịch cá nhân) Dim V_t As Integer Private Sub C_N_Click(Index As Integer) Dim i As Integer Select Case Index Case 0 Unload Me Case 1 Case 2 With Form5 For i = 0 To 16 .N(i).Text = "" .Caption = "Toa thong tin moi" .Label1.Caption = "Cập nhập nhân viên mới" Next Thay1 = True .Show End With Case 3 Data1.Recordset.Delete If Data1.Recordset.EOF = True Then Data1.Recordset.MoveFirst Else Data1.Recordset.MoveNext End If Case 4 Data1.Recordset.MoveFirst Do While Not Data1.Recordset.EOF Data1.Recordset.Delete Data1.Recordset.MoveNext Loop Case 5 With Form5 For i = 0 To 16 .N(i).Text = N(i).Text Next .Caption = "Sua thong tin" .Label1.Caption = "Sủa chữa thông tin về nhân viên" Thay1 = False .Show End With Case 6 Form3.Show End Select End Sub Private Sub C_N_MouseMove(Index As Integer, Button As Integer, Shift As Integer, X As Single, Y As Single) Nut(Index).BackColor = &HC0FFC0 C_N(Index).ForeColor = &HFF& V_t = Index End Sub Private Sub Form_Load() Thay = False End Sub Private Sub Form_MouseMove(Button As Integer, Shift As Integer, X As Single, Y As Single) Nut(V_t).BackColor = &HC0C0C0 C_N(V_t).ForeColor = &HFFFFFF End Sub Private Sub Form_Unload(Cancel As Integer) End End Sub Private Sub N_KeyPress(Index As Integer, KeyAscii As Integer) If KeyAscii = 13 Then KeyAscii = vbKeyTab End Sub Private Sub Timer1_Timer() Label5.Caption = Format(Date, "long date") + " " + Format(Time, "Long Time") End Sub Giao diện nhập nhân viên mới Giao diện cập nhập nhân viên mới Mã ngồn của form5 (Cập nhập nhân viên mới và sủa chữa các thông tin về nhân viên) Private Sub C_N_Click() Dim i As Integer If Thay1 Then With Form4 .Data1.Recordset.AddNew Giao diện sủa chữa thông tin về nhân viên For i = 0 To 16 .N(i).Text = N(i).Text Next .Data1.Recordset.Update .Data1.Recordset.MoveLast End With Else With Form1 .Data1.Recordset.Edit For i = 0 To 16 .N(i).Text = N(i).Text Next .Data1.Recordset.Update End With End If Form4.Enabled = True Unload Me End Sub Private Sub Form_Load() Form4.Enabled = False End Sub Private Sub Thoat_Click() Form4.Enabled = True Unload Me End Sub Giao diện thông tin về từng nhân viên Mã ngồn của form1 (Thông tin về từng nhân viên) Dim V_t As Integer Private Sub C_N_Click(Index As Integer) Dim i As Integer Select Case Index Case 0 End Case 1 Case 2 With Form2 For i = 0 To 12 .N(i).Text = "" .Caption = "Toa thong tin moi" .Label1.Caption = "Cập nhập nhân viên mới" Next Thay = True .Show End With Case 3 Data1.Recordset.Delete If Data1.Recordset.EOF = True Then Data1.Recordset.MoveFirst Else Data1.Recordset.MoveNext End If Case 4 Data1.Recordset.MoveFirst Do While Not Data1.Recordset.EOF Data1.Recordset.Delete Data1.Recordset.MoveNext Loop Case 5 With Form2 For i = 0 To 12 .N(i).Text = N(i).Text Next .Caption = "Sua thong tin" .Label1.Caption = "Sủa chữa thông tin về nhân viên" Thay = False .Show End With Case 6 Form3.Show End Select End Sub Private Sub C_N_MouseMove(Index As Integer, Button As Integer, Shift As Integer, X As Single, Y As Single) Nut(Index).BackColor = &HC0FFC0 C_N(Index).ForeColor = &HFF& V_t = Inde Private Sub Form_Load() Thay = False End Sub Private Sub Form_MouseMove(Button As Integer, Shift As Integer, X As Single, Y As Single) Nut(V_t).BackColor = &HC0C0C0 C_N(V_t).ForeColor = &HFFFFFF End Sub Private Sub Form_Unload(Cancel As Integer) End End Sub Private Sub N_KeyPress(Index As Integer, KeyAscii As Integer) If KeyAscii = 13 Then KeyAscii = vbKeyTab End Sub Mã ngồn của nhập mới nhân viên và mã ngồn của sủa thông tin về một nhân viên Private Sub C_N_Click() Dim i As Integer If Thay Then With Form1 .Data1.Recordset.AddNew For i = 0 To 12 .N(i).Text = N(i).Text Next .Data1.Recordset.Update .Data1.Recordset.MoveLast End With Else With Form1 .Data1.Recordset.Edit For i = 0 To 12 .N(i).Text = N(i).Text Next .Data1.Recordset.Update End With End If Form1.Enabled = True Unload Me End Sub Private Sub Form_Load() Form1.Enabled = False End Sub Private Sub Thoat_Click() Form1.Enabled = True Unload Me End Sub Giao diện tìm kiếm thông tin về nhân viên Mã ngồn của tìm kiếm Dim loai As String Private Sub Form_Load() Form1.Enabled = False Label5.Caption = "Nhập mã nhân viên vào đây -->" loai = "MaNV" End Sub Private Sub Form_MouseMove(Button As Integer, Shift As Integer, X As Single, Y As Single) Picture1.Visible = False End Sub Private Sub H_T_MouseMove(Button As Integer, Shift As Integer, X As Single, Y As Single) Picture1.Visible = True End Sub Private Sub In_tt_Click() DataReport1.Show End Sub Private Sub Label3_MouseMove(Button As Integer, Shift As Integer, X As Single, Y As Single) R_Took.Visible = False End Sub Private Sub Picture1_MouseMove(Button As Integer, Shift As Integer, X As Single, Y As Single) R_Took.Visible = True End Sub Private Sub T_s_Change() Tim.Enabled = Len(T_s.Text) > 0 End Sub Private Sub Thoat_Click() Form1.Enabled = True Unload Me End Sub Private Sub Tim_Click() Dim i As Integer Picture2.Visible = False In_tt.Enabled = True On Error Resume Next If loai = "Ngay" Or loai = "Ngaybd" Then Data1.RecordSource = "SELECT * FROM TT WHERE " & loai & _ " = #" & T_s.Text & "#" Else Data1.RecordSource = "SELECT * FROM TT WHERE " & loai & _ " = '" & T_s.Text & "'" End If Data1.Refresh Data2.Refresh Data2.Recordset.MoveFirst Do While Not Data2.Recordset.EOF Data2.Recordset.Delete Data2.Recordset.MoveNext Loop For i = 1 To Hop.Rows Data2.Recordset.AddNew Data2.Recordset!MaNV = Hop.TextMatrix(i, 0) Data2.Recordset!MaPhong = Hop.TextMatrix(i, 1) Data2.Recordset!Ngay = Hop.TextMatrix(i, 2) Data2.Recordset!Ngaybd = Hop.TextMatrix(i, 3) Data2.Recordset!LoaiLD = Hop.TextMatrix(i, 4) Data2.Recordset!MaCV = Hop.TextMatrix(i, 5) Data2.Recordset!CongViec = Hop.TextMatrix(i, 6) Data2.Recordset!Tdhocvan = Hop.TextMatrix(i, 7) Data2.Recordset!TdCM = Hop.TextMatrix(i, 8) Data2.Recordset!CN = Hop.TextMatrix(i, 9) Data2.Recordset!TDNN = Hop.TextMatrix(i, 10) Data2.Recordset!TDTH = Hop.TextMatrix(i, 11) Data2.Recordset!TDChinhtri = Hop.TextMatrix(i, 12) Data2.Recordset.Update Next Data2.Refresh Hop.Visible = True Hop.TextMatrix(0, 0) = "Mã nhân viên" Hop.TextMatrix(0, 1) = "Mã phòng" Hop.TextMatrix(0, 2) = "Ngày vào làm" Hop.TextMatrix(0, 3) = "Ngày bắt đầu" Hop.TextMatrix(0, 4) = "Loại lao động" Hop.TextMatrix(0, 5) = "Mã chức vụ" Hop.TextMatrix(0, 6) = "Công việc" Hop.TextMatrix(0, 7) = "Trình độ học vắn" Hop.TextMatrix(0, 8) = "Trình độ chuyên môn" Hop.TextMatrix(0, 9) = "Chuyên nghành" Hop.TextMatrix(0, 10) = "Trình độ ngoại ngữ" Hop.TextMatrix(0, 11) = "Trình độ tin học" Hop.TextMatrix(0, 12) = "Trình độ chính trị" If Hop.Rows = 1 Then In_tt.Enabled = False Hop.Visible = False Picture2.Visible = True TB.Caption = "Không tìm thấy thông tin về '" & loai & "' là '" & _ T_s.Text & "' .Bạn hãy tìm lại !" End If End Sub Private Sub Tooks_Click(Index As Integer) H_T.Caption = Tooks(Index).Caption Label5.Caption = "Nhập " & LCase(Tooks(Index).Caption) & " vào đây -->" Picture1.Visible = False Select Case Index Case 0 loai = "MaNV" Case 1 loai = "MaPhong" Case 2 loai = "Ngay" Case 3 loai = "Ngaybd" Case 4 loai = "LoaiLD" Case 5 loai = "MaCV" Case 6 loai = "CongViec" Case 7 loai = "Tdhocvan" Case 8 loai = "TdCM" Case 9 loai = "CN" Case 10 loai = "TDNN" Case 11 loai = "TDTH" Case 12 loai = "TDChinhtri" End Select End Sub Private Sub Tooks_MouseMove(Index As Integer, Button As Integer, Shift As Integer, X As Single, Y As Single) R_Took.Visible = True R_Took.Move Tooks(Index).Left - 50, Tooks(Index).Top - 50 End Sub Giao diện in các thông tin về nhân viên Mã nguồn của quản lý hợp đồng Private Sub Form_MouseMove(Button As Integer, Shift As Integer, X As Single, Y As Single) Picture2.Visible = False End Sub Private Sub Menu_MouseMove(Button As Integer, Shift As Integer, X As Single, Y As Single) Picture2.Visible = True End Sub Private Sub Picture2_MouseMove(Button As Integer, Shift As Integer, X As Single, Y As Single) R_tools.Visible = False End Sub Private Sub Tools_Click(Index As Integer) Giao diện quản lý các hợp đồng Dim i As Integer Select Case Index Case 0 Unload Me Case 1 With Form7 For i = 0 To 11 .N(i).Text = "" .Caption = "Toa thong tin moi" .Label1.Caption = "Cập nhập nhân viên mới" Next Thay2 = True .Show End With Case 3 Data1.Recordset.Delete If Data1.Recordset.EOF = True Then Data1.Recordset.MoveFirst Else Data1.Recordset.MoveNext End If Case 4 Data1.Recordset.MoveFirst Do While Not Data1.Recordset.EOF Data1.Recordset.Delete Data1.Recordset.MoveNext Loop Case 2 With Form7 For i = 0 To 11 .N(i).Text = N(i).Text Next .Caption = "Sua thong tin" .Label1.Caption = "Sủa chữa thông tin về nhân viên" Thay2 = False .Show End With End Select End Sub Private Sub Tools_MouseMove(Index As Integer, Button As Integer, Shift As Integer, X As Single, Y As Single) R_tools.Visible = True R_tools.Move Tools(Index).Left - 50, Tools(Index).Top - 50 End Sub Private Sub C_N_Click() Dim i As Integer If Thay2 Then With Form6 .Data1.Recordset.AddNew For i = 0 To 11 .N(i).Text = N(i).Text Next .Data1.Recordset.Update .Data1.Recordset.MoveLast End With Else With Form6 .Data1.Recordset.Edit For i = 0 To 11 .N(i).Text = N(i).Text Next .Data1.Recordset.Update End With End If Form6.Enabled = True Unload Me End Sub Private Sub Form_Load() Form6.Enabled = False End Sub Private Sub Thoat_Click() Form6.Enabled = True Unload Me End Sub Giao diện chính quản lý khen thưởng Giao diện chính quản lý năng suất làm việc Giao diện chính quản lý các nhân viên nghỉ việc KẾT LUẬN Việc xây dựng một chương trình quản lý nhân sự tiền lương là một trong những việc phải tiến hành không chỉ của công ty thương mại tổng hợp miền Nam nói riêng mà của tất cả các công ty doanh nghiệp khác nói chung . Khi có một cơ chế quản lý nhân sự , chế độ lương thưởng sẽ khuyến khích rất nhiều cho sản xuất kinh doanh khiến người lao động yên tâm phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ . Bên cạnh đó là quy chế khen thưởng , kỷ luật rõ ràng làm cho cán bộ công nhân viên ý thức rõ trách nhiệm của mình . Việc em cố gắng xây dựng và phân tích chương trình quản lý nhân sự , tiền lương của công ty thưong mại miền Nam chi nhánh tại Hà Nội để mong đóng góp ý kiến của mình giúp công ty sử dụng hợp lý quỹ lương thì việc sắp xếp nhân sự phải phù hợp với công việc , trình độ của mỗi người cũng như là việc tính toán và phân bổ quỹ lương phải hợp lý hơn nữa thì mới đem lại hiệu quả kinh tế cao . Nếu mỗi nhân viên có một mức lương đảm bảo cuộc sống cho bản thân và gia đình họ thì sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến thái độ , chất lượng công việc và cống hiến của mỗi người . Việc thực hiện công tác tiền tiền lương cũng gắn liền với các chế độ , các chính sách của nhà nước và nhà nước cũng luôn có những sự thay đổi phù hợp để ngày càng hoàn thiện hơn công tác quản lý nhân sự và tiền lương . Sau khi thực tập một thời gian tại công ty thuơng mại tổng hợp miền Nam chi nhánh tại Hà Nội , đã nhận được rất nhiều kinh nghiệm trong việc phân tích thiết kế nói chung và phân tích thiết kế chương trình cho bài toán cụ thể nói riêng . Trong báo cáo lần này em cũng đã sử dụng một số tài liệu tham khảo , bên cạnh đó cũng hiểu rõ hơn việc ứng dụng ngôn ngữ lập trình Microsoft Visual Basic trong việc quản lý chương trình . Qua thời gian thực tập và nghiên cứu lý luận làm cơ sở để xây dựng chuyên đề này . Em nhận thấy còn thiếu nhiều kinh nghiệm và kiến thức nên không tránh khỏi nhiều sai xót . Chính vì vậy em rất mong sự quan tâm đóng góp của thầy để chuyên đề được hoàn chỉnh có chất lượng hơn . Cuối cùng xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của thầy giáo Lê Hải Hà đã hướng dẫn em trong thời gian thực tập và công ty thương mại tổng hợp miền Nam chi nhánh tại Hà Nội đã cung câp thông tin tài liệu cần thiết để em hoàn thành báo cáo này. SINHD VIÊN Đinh Văn Thảo Lê Thị Thu Hằng Lã Thị Điệp

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3484.doc
Tài liệu liên quan