Đề tài Phân tích tình hình hoạt động tài chính của Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh Quốc tế TMC

Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là một công việc vô cùng quan trọng đặc biệt đối với các nhà quản trị. Một công ty kinh doanh lãi hay lỗ, khả năng thanh toán nợ tốt hay không đều cần đến phân tích tài chính. Sự cần thiết cũng đòi hòi người phân tích tài chính phải có độ chính xác cao, tỉ mỉ và am hiểu về tài chính doanh nghiệp. Là 1 sinh viên Khoa Kinh tế & QTKD, chuyên ngành Quản trị kinh doanh, em hiểu được sự cần thiết về nghiệp vụ phân tích tài chính đối với nhà quản trị. Trong quá trình thực tập, em đã được học hỏi, tiếp xúc với thực tế, điều này đã giúp em có được những kiến thức đầy đủ hơn. bổ sung những thiếu sót trong nhận thức. Ngoài ra còn giúp em có thêm kinh nghiệm, kỹ năng thực hành, đây sẽ là bước đệm hiệu quả giúp em có thể làm tốt công việc sau này. Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh Quốc tế TMC là một công ty có tình hình tài chính minh bạch, các chỉ số thanh toán ở mức cao. Thêm vào đó Công ty đang tăng trưởng rất nhanh mặc dù phải chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Được thực tập tại Công ty TMC đã giúp em hiểu sâu sắc hơn về chuyên ngành học của mình, giúp em thêm yêu nghề và tự tin bước vào nghề sau này. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Phan Trọng Phức đã tận tình chỉ bảo, cảm ơn các anh chị ở phòng Kế toán nói riêng và Ban lãnh đạo Công ty TNHH SX & KD Quốc tế TMC nói chung đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành bản báo cáo này.

doc48 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2070 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình hoạt động tài chính của Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh Quốc tế TMC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xuất kinh doanh: Chức năng chính của công ty TMC là xuất khẩu gỗ dán đi các thị trường Châu á như: Hàn Quốc, Malaysia… Cung cấp côppha gỗ cho thị trường trong nước. Hoạt động kinh doanh: Công ty không chỉ xuất khẩu gỗ dán sang thị trường Châu á mà còn nhập khẩu thép làm bảng chống loá cho học sinh, kinh doanh côppha xây dựng… cung cấp cho thị trường trong nước. 1.2.1. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty Công ty có tổng số cán bộ công nhân viên là 65 được bố trí theo các phòng ban như sau: Giám đốc công ty: Là người trực tiếp điều hành công việc, có quyền lực cao nhất và chịu hoàn toàn trách nhiệm về các hoạt động tổ chức pháp luật. Kiểu tổ chức bộ máy quản lý này bảo đảm sự gọn nhẹ, xử lý nhanh các thông tin, cung cấp thông tin cho ban lãnh đạo một cách nhanh chóng kịp thời và đầy đủ nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho ban lãnh đạo nắm vững tình hình sản xuất kinh doanh của công ty và có chỉ định sát sao phù hợp với tình hình thực tế. 1.2.2 Sơ đồ 1: bộ máy quản lý của công ty P. XuÊt NhËp khÈu P. Marketing P. Ch¨m sãc kh¸ch hµng Phßng tµi chÝnh kÕ to¸n Phßng s¶n xuÊt kinh doanh Phßng hµnh chÝnh tång hîp Phßng dÞch vô ®êi sèng Kho Phßng Nh©n lùc Gi¸m ®èc PG§ 1 PG§ 2 Việc quản lý sản xuất tại công ty được điều hành từ trên xuống, căn cứ vào nhiệm vụ và kế hoạch đã đặt ra các phòng được phân đều ra đảm nhận chức năng nhất định và phối hợp với nhau về cung ứng vật tư kỹ thuật, tiêu thụ thành phẩm và do sự đảm nhiệm của phòng sản xuất kinh doanh kết hợp với phòng tài chính kế toán trong việc xác định giá bán hay số lượng cần đưa ra tiêu thụ. 1.2.3 Sơ đồ bộ máy kế toán công ty KÕ to¸n tr­ëng KÕ to¸n viªn tæng hîp Thñ quü KÕ to¸n viªn Chức năng và nhiệm vụ của mỗi thành viên: +. Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm chung cho công tác kế toán của công ty, đồng thời theo dõi tình hình tăng giảm TSLĐ, tình hình trích và nộp KH. + Kế toán viên tổng hợp: thực hiện các nghiệp vụ kế toán tổng hợp, tình hình xuất, nhập, tồn kho thành phẩm tiêu thụ thanh toán với khách hàng, tính lương, hàng tháng có nhiệm vụ lập báo cáo kế toán. + Kế toán viên: làm nhiệm vụ lập chứng từ, thu nhận chứng từ, kiểm tra, xử lý sơ bộ hạch toán ban đầu và hạch toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. + Thủ quỹ: có nhiệm vụ chi và bảo quản tiền mặt của công ty. 1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty: 1.3.1 Đặc điểm sản xuất kinh doanh Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh Quốc tế TMC hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu nên có những đặc thù riêng. TMC là công ty thương mại, công ty không trực tiếp sản xuất các mặt hàng xuất khẩu mà thu gom hàng tại các xưởng, sau đó nhập về kho kiểm tra chất lượng sản phẩm, hoàn thiện sản phẩm theo đúng tiêu chuẩn quốc tế. Đối với những mặt hàng trong nước, Công ty nhập khẩu thép làm bảng chống loá cho học sinh từ Hàn Quốc và cung cấp cho thị trường trong nước. Thời gian gần đây, Công ty tập trung phát triển mặt hàng côppha làm từ gỗ dán phủ phim, phủ keo chịu nước… và đã thu được những thành tựu đáng kể. 1.3.2 Cơ sở vật chất của Công ty Trụ sở chính Văn phòng đại diện Kho tàng Máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển 2. Khái quát về tình hình tài chính và cơ sở để phân tích tài chính tại Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh Quốc tế TMC: Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh Quốc tế TMC được thành lập ngày 10/11/2004 đến nay đã hoạt động được 5 năm và phát triển không ngừng theo thời gian. Từ 1 doanh nghiệp với số vốn điều lệ ban đầu 980.000.000 VNĐ, đến nay theo số liệu mới nhất doanh thu 3 tháng đầu năm 2009 của Công ty đạt 4.390.621.795VNĐ. Có được kết quả như vậy đó là sự cố gắng không mệt mỏi của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty, cùng với hướng đi đúng đắn, chính sách hợp lý Công ty TMC đã và đang từng bước phát triển, khẳng định vị trí của mình trên thị trường trong và ngoài nước. Bảng kê một số tình hình tài chính – kinh doanh Quý 1 năm 2009: STT Chỉ tiêu Giá trị I Tình hình sản xuất kinh doanh 1 Tổng doanh thu từ đầu năm đến 31/03/2009 4.390.621.795 2 Tổng chi phí SXKD hoặc doanh số mua vào từ đầu năm đến 31/03/2009 4.210.306.252 3 Tổng lợi nhuận đến 31/03/2009 180.315.543 II Tình hình tài chính 1 Hàng tồn kho 326.130.459 Trong đó: - Thành phẩm tồn kho: - Hàng hoá tồn kho: 326.130.459 2 Tiền 366.364.576 3 Các khoản phải thu 759.101.620 Trong đó: Không có khả năng thu 4 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 5 Nợ phải trả 517.264.089 Vay ngắn hạn TCTD Nợ NHNo Nợ các TCTD khác Vay trung, dài hạn TCTD Nợ NHNo Nợ các TCTD khác Các khoản nợ phải trả khác Phải trả người bán Người mua trả tiền trước 517.264.089 6 Nguồn vốn chủ sở hữu 980.000.000 7 Tài sản cố định 127.449.143 3. Một số cơ sở lý luận liên quan đến nghiệp vụ phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp: 3.1 Khái quát về phân tích tài chính doanh nghiệp 3.1.1 Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh về số liệu tài chính hiện hành với các số liệu được chọn trước(Tuỳ theo yêu cầu và phương pháp phân tích). Thông qua việc phân tích tài chính doanh nghiệp người sử dụng thông tin có thể đánh giá được tình hình tài chính của doanh nghiệp trong giai đoạn hiện tại và quá khứ cũng như dự báo được tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong tương lai. 3.1.2 Sự cần thiết của việc phân tích tài chính doanh nghiệp Mục đích tối cao và quan trọng nhất của phân tích tài chính doanh nghiệp là giúp những người ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu và đánh giá chính xác thực trạng tài chính và tiềm năng của doanh nghiệp. Bởi vậy, việc phân tích tài chính doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng đối với nhiều phía (chủ doanh nghiệp và bên ngoài). Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp, mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Bên cạnh đó, các quản trị doanh nghiệp còn quan tâm đến nhiều mục tiêu khác như tạo công ăn việc làm, nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ với chi phí thấp, đóng góp phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, một doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện được mục tiêu này nếu đáp ứng được hai thử thách sống còn và là hai mục tiêu cơ bản: Kinh doanh có lãi và thanh toán được nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục, rút cuộc sẽ bị cạn kiệt các nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác, nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán nợ đến hạn cũng bị buộc phải ngừng hoạt động và đóng cửa. Như vậy, hơn ai hết, các nhà quản trị doanh nghiệp cần có đủ thông tin và hiểu rõ doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình tài chính đã qua, thực hiện cân bằng tài chính khả năng thanh toán, sinh lợi, rủi ro và dự đoán tình hình tài chính nhằm đề ra quyết định đúng. Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của họ chủ yếu hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ đặc biệt chú ý đến số lượng tiền và tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền nhanh. Từ đó, so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Ngoài ra, các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm đến số lượng vốn của chủ sở hữu. Bởi vì, số vốn chủ sở hữu này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp gặp rủi ro. Không mấy ai sẵn sàng cho vay nếu các thông tin đó cho thấy người vay không đảm bảo chắc chắn rằng các khoản vay đó có thể và sẽ được thanh toán khi đến hạn. Người cho vay cũng quan tâm đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp vì đó là cơ sở của việc hoàn trả vốn và lãi vay dài hạn. Đối với các nhà cung cấp vật tư, thiết bị, hàng hoá, dịch vụ, họ phải quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng, thanh toán chậm hay không. Cũng như các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, nhóm người này cũng cần phải biết được khả năng thanh toán hiện tại và thời gian sắp tới của khách hàng. Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm của họ hướng vào các yếu tố như sự rủi ro, thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn... Vì vậy, họ cần những thông tin và điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Đồng thời, các nhà đầu tư cũng rất quan tâm tới việc điều hành hoạt động và tính hiệu quả của công tác quản lý. Những điều đó nhằm bảo đảm sự an toàn và tính hiệu quả cho các nhà đầu tư. Bên cạnh các chủ doanh nghiệp, (chủ sở hữu), các nhà quản lý, các nhà đầu tư, các chủ ngân hàng... còn có nhiều nhóm người khác quan tâm đến thông tin tài chính của doanh nghiệp. Đó là các cơ quan tài chính, thuế, thống kê, chủ quản, các nhà phân tích tài chính, những người lao động ... Những nhóm người này có nhu cầu thông tin về cơ bản giống các chủ ngân hàng, các nhà đầu tư, các chủ doanh nghiệp... bởi vì nó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm, đến khách hàng hiện tại và tương lai của họ. 3.1.3 Đối tượng nghiên cứu của việc phân tích tài chính doanh nghiệp . Là những kết quả kinh doanh cụ thể được biểu hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế thông qua bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh . 3.2. Nội dung và phương pháp phân tích hoạt động tài chính : 3.2.1. Phương pháp phân tích Phương pháp so sánh Là phương pháp sử dụng phổ biến trong phân tích để đánh giá xác định xu hướng và biến động của chỉ tiêu phân tích . Để áp dụng phương pháp này cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so sánh được của các chỉ tiêu (thống nhất về nội dung phương pháp và thời gian đơn vị tính toán của chỉ tiêu so sánh) và tuỳ theo mục đích phân tích để xác định gốc so sánh . So sánh về số tuyệt đối: là việc xác định số chênh lệch giữa giá trị của chỉ tiêu kỳ phân tích với giá trị của chỉ tiêu kỳ gốc. Kết quả so sánh cho thấy sự biến động của hiện tượng kinh tế đang nghiên cứu. So sánh bằng số tương đối: là xác định số % tăng (+) giảm (-) giữa thực tế so với kỳ gốc của chỉ tiêu phân tích hoặc chiếm tỷ trọng của một hiện tượng kinh tế trong tổng thể quy mô chung được xác định để đánh giá được tốc độ phát triển hoặc kết cấu, mức phổ biến của hiện tượng kinh tế So sánh bằng số bình quân : Khi so sánh bằng số bình quân sẽ cho thấy mức độ mà đơn vị đạt được so với bình quân chung của tổng thể ngành. ví dụ : tiền lương bình quân, vốn kinh doanh bình quân ... Khi dùng phương pháp so sánh để phân tích các báo cáo tài chính có thể sử dụng phương pháp phân tích theo chiều dọc hoặc phân tích theo chiều ngang Phân tích theo chiều ngang là việc so sánh cả về số tuyệt đối và số tương đối trên cùng một hàng (cùng một chỉ tiêu) trên các báo cáo tài chính. Qua đó thấy được sự biến động của từng chỉ tiêu. Phân tích theo chiều dọc là xem xét, xác định tỷ trọng của từng chỉ tiêu trong tổng thể qui mô chung. Qua đó thấy được mức độ quan trọng của từng chỉ tiêu trong tổng thể. Phương pháp tỉ lệ : Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc phương pháp này yêu cầu phải xác định các ngưỡng (định mức)để nhận xét đánh giá tình hình tài chính trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của các doanh nghiệp đối với các tỷ lệ tham chiếu . Như vậy để đưa ra nhận xét đánh giá chính xác , người phân tích không chỉ sử dụng một phương pháp mà phải biết kết hợp hài hoà cả hai phương pháp nói trên, nó cho phép người phân tích biết rõ thực chất hoạt động tài chính cũng như phương pháp biến động của từng chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp qua các giai đoạn khác nhau . 3.2.2. Tổ chức công tác phân tích tài chính doanh nghiệp 3.2.2.1. Tài liệu sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp : Việc phân tích tình hình tài chính đòi hỏi sử dụng nhiều tài liệu và thông tin khác nhau nhưng trong đó chủ yếu là báo cáo tài chính , báo cáo tài chính rất hữu ích với việc quản trị doanh nghiệp đồng thời là nguồn thông tin tài chính chủ yếu đối với người ngoài doanh nghiệp. Báo cáo tài chính không những cho thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo mà còn cho thấy những kết quả hoạt động mà doanh nghiệp đạt được. Việc phân tích báo cáo tài chính là tiến trình chọn lọc tìm hiểu tương quan và thẩm định các dữ kiện trong báo cáo tài chính . Hệ thống báo cáo tài chính gồm : Bảng cân đối kế toán Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh . Báo cáo lưu chuyển tiền tệ . Thuyết minh báo cáo tài chính . Tuy nhiên do giới hạn của luận văn nên trong khuôn khổ luận văn này chỉ đề cập đến bảng cân đối kế toán và kết quả sản xuất kinh doanh dùng cho việc phân tích tài chính . Bảng cân đối kế toán: là một báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp theo hai cách phân loại cấu thành vốn và nguồn hình thành vốn hiện có của doanh nghiệp ở các thời điểm nhất định dưới hình thái tiền tệ . Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh : là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh khái quát tình hình và kết quả kinh doanh cũng như tình hình thực hiện trách nhiệm nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước. 3.2.2.2. Trình tự phân tích tài chính doanh nghiệp Bước 1: - Lập kế hoạch phân tích, - xác định mục tiêu phân tích - xây dựng chương trình phân tích. Bước 2: Tiến hành phân tích bao gồm các công việc sau: Sưu tầm tài liệu, xử lý số liệu Tính toán xác định dự đoán . Tổng hợp kết quả rút ra nhận xét . Bước 3- Viết báo cáo phân tích Hoàn chỉnh hồ sơ phân tích . 3.3 Nội dung phân tích báo cáo tài chính . Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh được được biểu thái dưới dạng tiền tệ . Việc tiến hành phân tích báo cáo tài chính sẽ giúp cho người sử dụng thông tin nắm được thực trạng hoạt động tài chính, xác định rõ nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tình hình tài chính và tình hình kinh doanh. Trên cơ sở đó, đề xuất các biện pháp hữu hiệu và ra quyết định cần thiết để nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh . Việc phân tích báo cáo tài chính gồm những nội dung chủ yếu sau : Phân tích bảng cân đối kế toán. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Phân tích cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư Phân tích mức độ đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh Phân tích hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lời Đánh giá doanh nghiệp. 3.3.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp là việc xem xét nhận định về tình hình tài chính của doanh nghiệp là khả quan hay không khả quan. Nguồn vốn chủ sở hữu Tỷ suất tài trợ = Tổng số nguồn vốn Chỉ tiêu này càng cao, càng chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp bởi vì hầu hết tài sản doanh nghiệp hiện có đều được đầu tư bằng số vốn của mình . Tài sản cố định - đầu tư dài hạn Tỷ suất đầu tư = Tổng tài sản Chỉ tiêu này phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung và máy móc thiết bị noí riêng của doanh nghiệp , phản ánh năng lực sản xuất, xu hướng phát triển và khả năng cạnh tranh lâu dài của doanh nghiệp . Tỷ suất Nguồn vốn chủ sở hữu tự tài trợ = TSCĐ Giá trị tài sản cố định Nếu tỷ suất này lớn hơn 1 chứng tỏ khả năng tài chính vững mạnh. Khi tỷ suất này nhỏ hơn 1 thì một số bộ phận của TSCĐ được tài trợ bằng vốn vay, đặc biệt mạo hiểm khi đấy là vốn vay ngắn hạn . Hệ số nợ : đây là một chỉ tiêu tài chính phản ánh trong một đồng vốn hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vốn vay nợ . Hệ số trên cho phép doanh nghiệp nhìn nhận kết cấu tài chính của doanh nghiệp ở khía cạnh nhất định. Phân tích hệ số nợ là vấn đề quan trọng đối với người quản lý doanh nghiệp cũng như đối với các chủ nợ của doanh nghiệp. Tổng số nợ Hệ số nợ = Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp 3.3.2. Phân tích bảng cân đối kế toán : Khi phân tích bảng cân đối kế toán cần xem xét xác định và nghiên cứu các vấn đề cơ bản sau : Xem xét sự biến động của tổng tài sản cũng như từng loại tài sản thông qua so sánh giữa số cuối kỳ và số đầu năm kể cả về số tuyệt đối lẫn tương đối của tổng số tài sản cũng như chi tiết đối với từng loại tài sản. Qua đó thấy được sự biến động về qui mô kinh doanh, năng lực kinh doanh của doanh nghiệp. Xem xét tính hợp lý của cơ cấu vốn, cơ cấu vốn đó tác động như thế nào đến quá trình kinh doanh: Muốn làm được điều này, trước hết phải xác định được tỷ trọng của từng loại tài sản trong tổng tài sản. Sau đó, so sánh tỷ trọng từng loại giữa cuối kỳ với đầu năm để thấy được sự biến động của cơ cấu vốn. Khi phân tích cần lưu ý đến tính chất của từng loại tài sản đến quá trình kinh doanh và hiệu quả kinh doanh đạt được trong kỳ. Có như vậy mới đưa ra được các quyết định hợp lý về phân bổ vốn cho từng giai đoạn, từng loại tài sản của doanh nghiệp. Xem xét mối quan hệ cân đối giữa các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán: Nợ ngắn hạn = Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn TSCĐ và đầu tư dài hạn = Nguồn vốn chủ sở hữu + Vay dài hạn Nếu doanh nghiệp đạt được sự cân bằng trên thì có thể thấy khả năng tự tài trợ các loại tài sản ở doanh nghiệp tốt, mang lại sự an toàn về mặt tài chính. 3.3.3. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Để kiểm soát các hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cần đi sâu phân tích tình hình biến động của các khoản mục trong báo cáo kết quả kinh doanh khi phân tích cần tính ra và so sánh mức và tỷ lệ biến động của kỳ phân tích so với kỳ gốc trên từng chỉ tiêu . Đồng thời so sánh tình hình biến động của từng chỉ tiêu với doanh thu thuần. Số liệu tính ra sẽ cho người sử dụng nắm được nhiều thông tin hữu ích . Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí Tỷ suất trị giá vốn hàng bán giá vốn hàng bán = x 100% trên doanh thu thuần Doanh thu thuần * Tỷ suất chi phí bán hàng trên doanh thu thuần = ´ 100% * Tỷ suất chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần = Chi phí quản lý doanh nghiệp Doanh thu thuần ´ 100% 3.3.3.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh : * Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần = ´ 100% * Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu thuần = ´ 100% * Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần = ´ 100% 3.3.4. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản : * Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần Số dư bình quân các khoản phải thu * Kỳ thu tiền trung bình = 365 ngày Số vòng quay các khoản phải thu 3.3.5. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Hiệu quả sử dụng vốn lưu động = Doanh thu thuần Vốn lưu động bình quân Doanh thu thuần Hiệu quả sử dụng vốn cố định = Vốn cố định bình quân Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh = Doanh thu thuần Vốn kinh doanh bình quân 3.3.6 Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp khả năng thanh toán nợ ngắn hạn : = Khả năng thanh toán Tổng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn nợ ngắn hạn nợ ngắn hạn Hệ số này cho biết tương quan giữa tài sản lưu động và nợ ngắn hạn, một sự thặng dư lớn về tài sản lưu động trên nợ ngắn hạn có ý nghĩa là doanh nghiệp sẽ có đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn ngay cả khi kinh doanh gặp khó khăn . Khả năng thanh toán nhanh = hệ số khả năng Tiền + đầu tư ngắn hạn +các khoản phải thu thanh toán nhanh Nợ ngắn hạn = Hệ số khả năng Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn thanh toán hiện thời Tổng nợ ngắn hạn Nếu hệ số này >=1 chứng tỏ doanh nghiệp có thừa khả hoặc đủ khả năng thanh toán và tình hình tài chính của doanh nghiệp là tốt, sức mạnh tài chính dồi dào doanh nghiệp có khả năng độc lập về mặt tài chính. Nếu hệ số này < 1 chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp là thấp tình hình tài chính không bình thường, nếu kéo dài và không áp dụng các biện pháp cần thiết sẽ rơi vào tình trạng phá sản. = Hệ số khả năng thanh toán Tổng Tài sản tổng quát Tổng nợ phải trả Nếu hệ số này < 1 là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp vốn chủ sở hữu bị mất toàn bộ. * Hệ số vốn bằng tiền = Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần ´ 100% 3.3.7. Phân tích khả nắng sinh lời * Tỷ suất lợi nhuận doanh thu = Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần ´ 100% * Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu bình quân ´ 100% * Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định = Lợi nhuận sau thuế Vốn cố định bình quân ´ 100% PHẦN 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ TMC 2.1 Đặc điểm thiết bị và cơ sở vật chất kỹ thuật: Tài sản cố định phục vụ cho sản xuất và quản lý ở Công ty phần lớn được trang bị từ năm 2004, một số được trang bị thêm trong 5 năm qua. Về cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty ta xem xét tình trạng tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh đến 31/12 trong hai năm 2007 và 2008. Với yêu cầu của sản xuất, thì trang thiết bị của Kho tàng và phương tiện vận tải đóng vai trò quan trọng trong quá trình kinh doanh nên đòi hỏi chiếm tỷ trọng lớn. 2.2 Về lực lượng lao động của Công ty Tổng số nhân lực của toàn Công ty là 65 người, trong đó có 35 lao động trực tiếp và 30 lao động là nhân viên văn phòng. Đội ngũ cán bộ công nhân viên ngày càng có chất lượng và trình độ chuyên môn cao, đây là kết quả của việc chú trọng tới công tác tuyển chọn cũng như đào tạo nhân lực ở Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh Quốc tế TMC. Mặt khác, Công ty luôn đổi mới phương thức và cơ chế tuyển dụng lao động để phù hợp với yếu cầu của phục vụ sản xuất kinh doanh cũng như trang thiết bị hiện đại. Những người làm việc trong Công ty không những am hiểu về ngành nghề mình mà còn có trình độ ngoại ngữ và vi tính thông thạo. Bảng 4: Trình độ lao động qua các năm (Đơn vị: người) Năm 2005 2006 2007 2008 Tổng số lao động - Lao động có trình độ trên đại học - Lao động có trình độ đại học - Lao động có trình độ trung cấp - Lao động phổ thông 40 1 7 10 21 45 1 8 12 23 50 2 10 12 26 65 2 15 13 35 Công ty đã tiến hành ký hợp đồng lao động theo quy định của Nhà Nước, thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động theo đúng các qui định đã ban hành về BHXH, BHYT,... hiện nay Công ty đã thực hiện chế độ tuần làm việc 40 giờ, tuy nhiên một số bộ phận do yêu cầu của hoạt động kinh doanh nên vẫn phải trực sản xuất các ngày nghỉ và lễ Tết. 2.3 Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh . Mặc dù Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh Quốc tế TMC ra đời từ năm 2004 nhưng tình hình kinh doanh của Công ty đến năm 2006 mới thực sự đi vào ổn định. Sau đây là kết quả sản suất kinh doanh của Công ty trong giai đoạn từ năm 2006-2008.(Đơn vị 1000đồng) Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2006. TT Chỉ tiêu Gỗ dán Thép làm bảng Côppha Toàn Công ty 1 Tổng doanh thu 5,890,000 2,150,000 758,675 8,798,675 2 Tổng chi phí 5,839,540 2,126,495 760,263 8,726,298 3 Lợi nhuận 50,460 23,505 (1,588) 72,377 Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2007 TT Chỉ tiêu Gỗ dán Thép làm bảng Côppha Toàn Công ty 1 Tổng doanh thu 8,591,000 2,854,245 1,753,000 13,198,245 2 Tổng chi phí 8,519,720 2,824,124 1,742,921 13,086,765 3 Lợi nhuận 71,280 30,121 10,079 111,480 Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2008. TT Chỉ tiêu Gỗ dán Thép làm bảng Côppha Toàn Công ty 1 Tổng doanh thu 10,157,000 4,845,655 3,233,150 18,235,805 2 Tổng chi phí 10,041,000 4,784,000 3,189,500 18,014,500 3 Lợi nhuận 116,000 61,655 43,650 221,305 Thông qua số liệu ở bảng ta có thể thấy rằng: a - Năm 2006 so với năm 2007: - Tổng doanh thu của toàn Công ty tăng 4.399.570.000VNĐ là do: + Tổng doanh thu của kinh doanh Gỗ dán tăng 2.701.000.000VNĐ với các nguyên nhân: xuất khẩu là mặt hàng chủ yếu của Công ty. Xuất khẩu mang lại nguồn thu cao nhất và cũng là mục tiêu phát triển của Công ty. Tổng doanh thu của bộ phận kinh doanh thép làm bảng cũng không nằm ngoài lý do trên. Là sản phẩm được nhập khẩu chính hãng từ Hàn Quốc nên sản phẩm rất có uy tín trên thị trường. Côppha là sản phẩm mới được đưa vào kinh doanh nên không tránh khỏi sự thiếu sót, chính vì thế đã không mang lại lợi nhuận cho Công ty. Tuy nhiên, xét tổng doanh thu thì năm 2007 vẫn tăng so với năm 2006. b. Năm 2007 so với năm 2008: Sang năm 2008 tình hình kinh doanh của Công ty đã dần đi vào ổn định, các mặt hàng cũng dần tìm được chỗ đứng trên thị trường. Do đó mà tình hình kinh doanh của doanh nghiệp cũng khởi sắc hơn rất nhiều.Doanh thu của toàn Công ty năm 2008 là: 18.235.805.000VNĐ tăng 5.037.560.000VNĐ làm cho lợi nhuận của Công ty tăng vọt lên hẳn so với năm 2007 là 109.825.000VNĐ, tăng gần gấp đôi so với năm 2007 đưa Công ty phát triển vượt bậc. Bảng Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tổng doanh thu 8,798,675 13,198,245 18,235,805 Các khoản giảm trừ 0 0 0 Doanh thu thuần 8,798,675 13,198,245 18,235,805 Tổng chi phí 8,726,298 13,086,765 18,014,500 Tổng lợi nhuận 72,377 111,480 221,305 Vốn kinh doanh 5,159,510 5,428,660 5,579,329 Vốn cố định 1,578,260 1,378,540 1,075,545 Vốn lưu động 3,581,250 4,050,120 4,503,784 2.3.1 Hiệu suất vốn kinh doanh. Hiệu suất vốn kinh doanh = Doanh thu thuần trong kỳ Vốn kinh doanh Hs2006 = 8,798,675 = 1,705 5,159,510 Hs2007 = 13,198,245 = 2,43 5,428,660 Hs2008 = 18,235,805 = 3,26 5,579,329 Hiệu suất vốn kinh doanh cho ta biết với 1 đồng vốn đưa vào kinh doanh sẽ đem lại cho Công ty 1,705 đồng doanh thu năm 2006; 2,43 đồng doanh thu năm 2007; còn năm 2008 là 3,26 đồng doanh thu. Đây là chỉ tiêu đô lường hiệu quả sử dụng vốn, qua đó ta thấy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty năm 2008 có hiệu quả hơn so với năm 2007 và năm 2006. 2.3.2 Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh . Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh = Lợi nhuận Vốn kinh doanh TSLN2006 = 72,377 = 0,014 5,159,510 TSLN2007 = 111,480 = 0,02 5,428,660 TSLN2008 = 221,305 = 0,039 5,579,329 Ý nghĩa kinh tế : 1000 đồng vốn kinh doanh ở năm 2007 tạo ra được 0,02 đồng lợi nhuận lớn hơn năm 2006 là 0,006 đồng và năm 2008 tạo ra 0,039 đồng lợi nhuận .Thông qua chỉ tiêu này ta thấy hiệu quả sử dụng vốn của Công ty tăng và đang có dấu hiệu tốt . 2.4 Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh Quốc tế TMC 2.4.1 -Phân tích tình hình tài chính của Công ty Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty sẽ cho thấy một cách sơ bộ về sự thay đổi biến động của việc sử dụng tài sản, nguồn vốn cũng như tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. * Đánh giá khái quát bảng cân đối kế toán Theo số liệu của bảng cân đối kế toán tổng tài sản hay tổng nguồn vốn mà doanh nghiệp hiện nay đang quản lý và sử dụng có sự biến động từ 5.152.000.000 VNĐ vào năm 2006 lên 5.571.000.000VNĐ vào năm 2008. Nghĩa là tăng thêm 419.000.000VNĐ tương đương 8.1%. Trong đó tăng chủ yếu là nguồn vốn lưu động, với đặc thù là Công ty xuất nhập khẩu nên nguồn vốn lưu động đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Mặc dù vốn lưu động không tăng nhiều nhưng doanh thu của Công ty tăng đáng kể, điều này chứng tỏ công ty đã sử dụng tốt vốn lưu động. Tuy nhiên khách quan mà nói việc gia tăng này chưa phản ánh thực chất tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty mà cần phải đi sâu vào phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong bảng được đề cập ở các phần tiếp sau: Theo nguyên tắc của bảng cân đối kế toán, tổng giá trị tài sản bằng tổng nguồn vốn hay nói cách khác giá trị tổng tài sản tăng lên tỷ lệ thuận với giá trị nguồn vốn. Việc gia tăng này có thể do một số nguyên nhân như việc gia tăng của các khoản nợ phải trả hay doanh nghiệp đưa thêm nguồn vốn CSH vào sử dụng. Một số chỉ tiêu sau sẽ làm sáng tỏ : 2.4.1.1 Phân tích kết cấu tài sản 3 tháng đầu năm 2009 Bảng phân tích kết cấu tài sản Đơn vị: Nghìn đồng Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Chênh lệch Số tiền % Số tiền % Số tiền 1 2 3 4 5 6=4-2 A.TSLĐ&ĐTNH 735,921 94.44 6,721,072 97.57 5,985,151 I.Tiền 539,727 69.26 1,763,469 25.6 1,223,742 II.Phải thu 166,719 21.39 1,832,088 26.6 1,665,369 III.Hàng tồn kho 29,475 3.79 2,784,379 40.42 2,754,904 IV.TSLĐ khác 341,135 4.95 341,135 B.TSCĐ&ĐTDH 43,390 5.56 167,477 2.43 124,087 I.TSCĐ hữu hình 43,390 5.56 167,477 2.43 124,087 II. ĐT tài chính DH 0 0 0 0 0 III.CPXD cơ bản 0 0 0 0 0 Tổng cộng tài sản 779,311 100% 6,888,549 100% 6,109,238 Qua bảng này cho thấy, tài sản ngắn hạn của công ty tăng đáng kể trong vòng 3 tháng đầu năm 2009. Đặc biệt lượng tiền mặt và tiền gửi Ngân hàng tăng khá mạnh, cụ thể: tiền và các khoản tương đương tiền đã tăng từ 539.727.969VNĐ lên tới 1.763.469.303VNĐ. Trong khi đó tài sản dài hạn lại tăng không đáng kể. Sở dĩ tài sản cố định của công ty trong năm 2009 chỉ còn 167.477.236VNĐ là do phương hướng kinh doanh của Công ty tập trung vào kinh doanh thương mại dịch vụ mà ít sản xuất. Với đặc thù là công ty xuất nhập khẩu vì thế lại trong bối cảnh nền kinh tế thế giới vô cùng biến động, công ty đã chọn cho mình giải pháp đầu tư vào các khoản ngắn hạn, tăng khả năng quay vòng vốn. Đây cũng là lý do khiến cho doanh thu của 3 tháng đầu năm 2009 tăng vọt. Sự định hướng đúng đắn đã giúp công ty đứng vững trong cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Lượng hàng tồn kho có xu hướng tăng mạnh do công ty xuất khẩu nên thường thu gom hàng tại thời điểm giá thành hạ sau đó sẽ xuất bán khi đạt được giá cả yêu cầu. Cụ thể: hàng tồn kho đã tăng từ 29.475.569VNĐ lên tới 2.784.379.441VNĐ chỉ sau 3 tháng. Mở đầu năm 2009 tình hình kinh doanh của Công ty khá suôn sẻ, mặc dù kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới nhưng Công ty vẫn tăng trưởng đều và dự kiến năm 2009 sẽ là năm bội thu của TMC. Đánh giá kết cấu tài sản của Công ty mới chỉ cho ta thấy một cái nhìn chung về tình hình tăng giảm tài sản và đánh giá tổng quát mức độ hợp lý trong kết cấu tài sản của công ty. Tuy nhiên, do đặc trưng của Công ty có tính thời vụ cao nên việc tăng giảm tài sản có nhiều ảnh hưởng. Do đó, để đánh giá được kết cấu tài sản của Công ty cần đặt chúng vào trong từng hoàn cảnh và việc sử dụng tài sản . 2.4.1.2 Phân tích cơ cấu nguồn vốn. Bảng Vốn của Công ty Sản xuất và Kinh doanh Quốc tế TMC Các Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng 1. VLĐ 3,58 69,51 4,05 74,72 4,50 80,78 2. VCĐ 1,57 30,49 1,37 25,28 1,07 19,22 TC 5,15 100 5,42 100 5,57 100 Qua biểu trên ta thấy vốn lưu động của Công ty chiếm một tỷ trọng khá lớn, điều này chứng minh được rằng vốn chủ yếu của Công ty là vốn lưu động. Với đặc thù là Công ty thương mại nên nguồn vốn lưu động của Công ty là rất lớn, đây cũng chính là cơ sở đem lại lợi nhuận cho Công ty. 2.4.2 Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh : Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải đảm bảo được nguồn vốn đầy đủ mà cụ thể là phải có tài sản, bao gồm TSCĐ và TSLĐ. Việc đảm bảo đầy đủ về nhu cầu tài sản là một vấn đề tất yếu để đáp ứng cho quá trình kinh doanh được tiến hành liên tục và có hiệu quả. Để đánh giá được vấn đề này cần phải tính ra và so sánh tổng nhu cầu về tài sản với nguồn tài trợ thường xuyên (bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu hiện có và nguồn vốn vay nợ dài hạn). Bảng phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn (triệu đồng) Chỉ tiêu Tài sản Nguồn tài trợ thường xuyên chênh lệch Số tiền % 2007 5,421 3,547 1,874 52.83% 2008 5,570 4,195 1,375 32.78% Nhìn vào bảng ta thấy nguồn tài trợ thường xuyêng không đủ để đáp ứng nhu cầu về tài sản cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Phần chênh lệch chính là phần nguồn vốn thiếu cho việc đầu tư tài sản, mà cụ thể vào năm 2007 tỷ lệ thiếu đã lên tới 52.83% tương ứng 1.874.000.000VNĐ tỷ, sang năm 2008 tỷ lệ thiếu đã giảm đi chỉ còn 1.375.000.000VNĐ tương đương với 32.78%. Tuy tỷ lệ thiếu có giảm xuống nhưng nhìn chung thì nguồn tài trợ thường xuyên của doanh nghiệp về tài sản cho hoạt động sản xuất kinh doanh còn thấp. Điều này dẫn đến Công ty phải vay ngắn hạn hay chiếm dụng vốn để bù đắp. 2.4.3- Phân tích, đánh giá khái quát kết quả hoạt động kinh doanh (LÃI - LỖ) Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Doanh thu 1000Đ 8,798,675 13,198,245 18,235,805 Chi phí 1000Đ 8,726,298 13,086,765 18,014,500 Lợi nhuận 1000Đ 72,377 111,480 221,305 Vốn cố định 1000Đ 1,578,260 1,378,540 1,075,545 Tổng số lao động Người 45 50 65 Hiệu suất sử dụng VCĐ đ/đ 5.57 9.57 16.95 Hiệu suất sử dụng CF đ/đ 1.004 1.008 1.012 Hiệu suất sử dụng LĐ đ/người 195,526 263,964.9 280,550.8 Thông qua các số liệu trên ta có thể thấy: Hiệu suất sử dụng VCĐ: năm 2007 so với năm 2006 tăng là do doanh thu tăng, đồng thời VCĐ giảm dần. Cũng như vậy, năm 2008 doanh thu tiếp tục tăng mạnh, thêm vào đó là sự giảm đi của VCĐ nên hiệu suất sử dụng VCĐ luôn tăng trong 3 năm liên tiếp Lý do chính ở đây là do VCĐ giảm dần từ năm 2006-2008. Nguyên nhân là vì chi phí khấu hao về cơ sở vật chất kỹ thuật và phương tiện giảm dần theo thời gian. - Hiệu suất sử dụng chi phí : năm 2008 là cao nhất và chỉ số này tăng đều qua các năm. gi - Hiệu suất sử dụng lao động: năm 2007 hiệu suất sử dụng lao động tăng cao là do tới năm 2006, doanh thu tăng lên còn số lao động tăng không đáng kể. Đến năm 2008 số lao động đã tăng lên thành 65 người nhưng doanh thu tăng ít hơn nên hiệu suất sử dụng lao động có tăng nhưng tăng không đáng kể. Tỷ suất lợi nhuận đã phản ánh một cách chính xác nhất cho hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty. Đặc biệt là tỷ suất lợi nhuận của một lao động tăng lên ở mức cao đã cho ta thấy khả năng sử dụng lao động và khả năng sử dụng vốn là rất cao. Điều này đã khẳng định doanh nghiệp đã từng bước phát triển ổn định. * Tóm lại: - Để có được kết quả như ngày hôm nay ngoài sự tác động của các yếu tố khách quan thì nhân tố chủ yếu quyết định mọi sự thành công của Công ty là nhờ có sự chỉ đạo đúng đắn của ban lãnh đạo đã dẫn dắt Công ty từng bước vượt qua khó khăn cũng như sự cố gắng nỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên, không nản lòng trước khó khăn, luôn luôn cố gắng để vươn tới thành công. Kể từ ngày chính thức thành lập Công ty Sản xuất và Kinh doanh Quốc tế TMC đến nay mới được gần 5 năm nhưng Công ty đã gặp không ít những khó khăn. Qua tình hình hoạt động kinh doanh của 3 năm 2006 - 2007 -2008 là giai đoạn mà Công ty trải qua thời kỳ khó khăn nhất và đưa hoạt động của Công ty phát triển ổn định. Nhưng ban lãnh đạo Công ty không chỉ muốn Công ty hoạt động kinh doanh ổn định mà còn phải ngày càng phát triển. Để có thể đạt được điều đó Công ty đã quyết định đầu tư mở rộng qui mô của doanh nghiệp mình nhằm nâng cao sức cạnh tranh của Công ty trên thị trường để cho Công ty ngày càng lớn mạnh. 2.4.4 Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh Quốc tế TMC (Số liệu lấy từ bảng cân đối kế toán và bảng cân đối tài khoản tại ngày 31/03/2009) 2.4.4.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí Tỷ suất Trị giá vốn hàng bán giá vốn hàng bán = x 100% = 87.33% trên doanh thu thuần Doanh thu thuần * Tỷ suất chi phí bán hàng trên doanh thu thuần = ´ 100% = 10.92% 2.4.4.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh : * Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần = ´ 100% =12.7% * Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu thuần = ´ 100% = 0.84% * Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần = ´ 100% = 0.63% 2.4.4.3 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản : * Vòng quay các khoản = Doanh thu thuần Số dư bình quân các khoản phải thu = 6.989 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn * Hiệu quả sử dụng vốn lưu động = Doanh thu thuần Vốn lưu động bình quân = 2.77 Doanh thu thuần * Hiệu quả sử dụng vốn cố định = = 13.067 Vốn cố định bình quân Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh = Doanh thu thuần Vốn kinh doanh bình quân =7.26 2.4.4.5 Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp +) Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn : = * Khả năng thanh toán Tổng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn nợ ngắn hạn nợ ngắn hạn Hệ số này của Công ty hiện nay là: 1.59. Như vậy hệ số = 1.59 >1 cho thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty là rất cao, doanh nghiệp có thể thanh toán các khoản nợ ngắn hạn ngay cả khi kinh doanh gặp khó khăn +) Khả năng thanh toán nhanh = * Hệ số khả năng Tiền + đầu tư ngắn hạn +các khoản phải thu thanh toán nhanh Nợ ngắn hạn Hệ số này của công ty tại thời điểm hiện tại là: 3.126 chứng tỏ khả năng thanh toán nhanh của công ty là rất tốt. = * Hệ số khả năng Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn thanh toán hiện thời Tổng nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán hiện thời của công ty là: 1.59 hệ số này >1 cho thấy doanh nghiệp thừa khả năng thanh toán và tình hình tài chính của doanh nghiệp là rất tốt, dồi dào về tài chính. = * Hệ số khả năng thanh toán Tổng Tài sản tổng quát Tổng nợ phải trả Hệ số nợ phải trả của công ty luôn >1, cụ thể là: 1.49 * Hệ số vốn bằng tiền = Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần ´ 100% = 0.632% Phân tích khả năng sinh lời * Tỷ suất lợi nhuận doanh thu = Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần ´ 100% = 0.632% * Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu bình quân ´ 100% = 8.25% * Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định = Lợi nhuận sau thuế Vốn cố định bình quân ´ 100% = 8.25% PHẦN 3. NHỮNG THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC, NHỮNG HẠN CHẾ CÒN TỒN TẠI VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HƠN NỮA NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT & KINH DOANH QUỐC TẾ TMC Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh Quốc tế là một trong những doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả trong thời gian cả thế giới đang phải chịu cuộc khủng hoảng kinh tế tồi tệ nhất trong gần 50 năm trở lại đây, trải qua nhiều biến động trong những năm qua, Công ty vẫn tồn tại và phát triển không ngừng. Đến nay Công ty đã khẳng định đựơc mình, hoạt động kinh doanh có hiệu quả, vốn kinh doanh tăng dần theo các năm. Có được thành tựu hôm nay là nhờ vào sự phấn đấu nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty, nhờ sự năng động sáng tạo của Hội đồng quản trị và Ban giám đốc điều hành đã có biện pháp tích cực khắc phục khó khăn, đẩy mạnh sản xuất, lấy lợi nhuận là mục tiêu phấn đấu. Qua thời gian tìm hiểu và làm việc tại Công ty, tôi nhận thấy Công ty đã rất tích cực trong việc tìm biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, như đã nêu trên, trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty còn một số hạn chế và tồn tại đòi hỏi Công ty phải giải quyết để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh đạt được hiệu quả cao hơn, không ngừng tăng lợi nhuận. 3.1 Những thành tựu và hạn chế của Công ty: 3.1.1 Những thành tựu đạt được: Trong sự phát triển chung của Công ty thì công tác kế toán nói riêng cũng phát triển rất mạnh, các phòng ban, phân xưởng sản xuất luôn có sự phối hợp chặt chẽ với phòng kế toán đảm bảo cho công tác hạch toán kế toán được tiến hành nhịp nhàng, trôi chảy. Số liệu kế toán được phản ánh trung thực, rõ ràng, chính xác tình hình hiện có, biến động của từng tài sản hay nguồn vốn của Công ty. Bên cạnh đó, công tác kế toán đã được cơ giới hoá và ứng dụng được tin học. Trong quá trình phấn đấu và trưởng thành, Công ty đã không ngừng đổi mới toàn diện về dây chuyền sản xuất, cơ cấu tổ chức và quản lý sản xuất. Việc đầu tư đổi mới TSCĐ của công ty đã làm cho doanh thu thuần, lợi nhuận, nộp Ngân sách Nhà nước và thu nhập của cán bộ công nhân viên tăng đáng kể. Bằng cách đó, Công ty đã tăng năng lực sản xuất, sức cạnh tranh để hội nhập với sự phát triển chung của nền kinh tế trong khu vực, ngày càng mở rộng thị trường tiêu thụ. Trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp có mối quan hệ tốt với ngân hàng qua thời gian dài nên khả năng huy động vốn của Công ty rất tốt. 3.1.2 Những hạn chế còn tồn tại: Kết cấu tài chính của công ty hiện nay còn nhiều bất hợp lý. Công ty sử dụng rất nhiều vốn vay để phục vụ sản xuất kinh doanh và xu hướng vay vốn có chiều hướng gia tăng. Tuy doanh thu của Công ty năm 2008 tăng lên đáng kể nhưng điều đó không có nghĩa là sẽ không có những rủi ro tiềm tàng và hệ số nợ càng lớn thì rủi ro càng tăng. Mặt khác, với một kết cấu tài chính mất cân đối, hoạt động tài chính của Công ty cũng trở nên căng thẳng dẫn đến sự mất tự chủ trong kinh doanh. Bên cạnh đó, việc vay vốn Ngân hàng quá nhiều sẽ khiến chi phí về sử dụng vốn lớn và làm giảm lợi nhuận của Công ty, giảm khả năng thanh toán, tăng rủi ro kinh doanh. Chi phí lãi vay cũng chính là nguyên nhân dẫn đến hệ số khả năng sinh lời của Công ty thấp trong khi doanh thu thuần và lãi gộp tăng mạnh. Nếu các khoản nợ ngắn hạn đến hạn thì việc thanh toán của Công ty sẽ gặp nhiều khó khăn vì lúc này một số khoản nợ ngắn hạn vẫn đang được sử dụng trong các mục đích dài hạn. Như vậy, Công ty vẫn phải chịu một rủi ro rất lớn và cần phải sớm khắc phục . Công ty hiện nay chưa lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Đối với một doanh nghiệp xuất khẩu lại hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thì các nghiệp vụ kinh tế phát sinh rất nhiều, luồng tiền ra vào doanh nghiệp liên tục và rất lớn. Mặt khác báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp cho người sử dụng thông tin một cơ sở để đánh giá khả năng của Công ty trong việc tạo ra tiền và các nhu cầu của Công ty trong việc sử dụng các luồng tiền đó. Chính vì lẽ đó trong hệ thống báo cáo tài chính của Công ty cần có báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Phụ lục) để công khai về sự vận động của tiền, cụ thể là cần thể hiện được lượng tiền tệ Công ty đã thực thu và thực chi trong kỳ kế toán. 3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa năng lực tài chính của Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh Quốc tế TMC 3.2.1 Giải pháp 1: Tăng cường đầu tư đổi mới tài sản cố định, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định hiện có, tận dụng triệt để những ưu thế hiện có. Do nhu cầu khách hàng ngày càng tăng đòi hỏi các thiết bị phục vụ phải hiện đại hơn, tinh vi hơn nên việc đầu tư đổi mới các trang thiết bị này là hết sức cần thiết. Hơn nữa các trang thiết bị hiện có của Công ty như máy cắt gỗ, xe nâng, dụng cụ đánh bóng mặt gỗ ...không được đồng bộ, được nhập từ nhiều nước khác nhau, phía chính hãng cũng chưa cung cấp được nhiều nên năng lực phục vụ sản xuất kinh doanh không đều, chính điều này làm hạn việc phát huy năng lực kinh doanh của Công ty. Trong điều kiện hiện nay, để nâng cao mức sinh lời, tạo được sức mạnh cạnh tranh của Công ty trên thị thị trường thì một giải pháp hữu hiệu là phải tiếp tục đầu tư đổi mới đồng bộ thiết bị tài sản cố định. Bởi vì chỉ có trang thiết bị hiện đại mới phát huy tối đa khả năng lao động, tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng dịch vụ của mình, nhờ đó khối lượng tiêu thụ sẽ tăng lên, góp phần tăng lợi nhuận cho Công ty. Mặt khác tăng năng suất lao động là tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm dịch vụ từ đó tăng lợi nhuận cho Công ty. 3.2.2 Giải pháp 2: Làm tốt công tác cung ứng vật tư và dự trữ vật tư cho sản xuất. Đẩy mạnh khâu kinh doanh sản phẩm từ nước ngoài. và sản phẩm độc quyền. Công tác cung ứng vật tư và dự trữ vật tư đóng vai trò quan trọng đối với việc đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng. Vật tư cung cấp đầy đủ kịp thời và hợp lý tạo điều kiện cho công việc kinh doanh thuận lợi, khách hàng hài lòng có ấn tượng sâu sắc đối với Công ty. Cần phát triển mảng này thành một bộ phận chuyên trách hạch toán độc lập, mang lại nhiều hơn nữa lợi nhuận cho Công ty đồng thời cung cấp phục vụ khách hàng tốt hơn nữa, kịp thời hơn nữa so với thời gian qua. 3.2.3 Giải pháp 3: Đẩy mạnh công tác tiếp thị tiêu thụ sản phẩm trong lĩnh vực kinh doanh của Công ty. - Đối với bộ phận kinh doanh côppha xây dựng: Cuộc khủng hoảng kinh tế hiện nay đã ảnh hưởng khá mạnh đến nền kinh tế nước nhà, xây dựng cũng nằm trong số các ngành bị suy thoái. Sản lượng tiêu thụ côppha của Công ty sẽ bị ảnh hưởng vì thế cần tăng cường hơn nữa công tác Marketing và chăm sóc khách hàng. Công ty đã xây dựng được thương hiệu của mình trên thị trường Hà Nội, tuy nhiên để phát triển và tăng trưởng trong thời gian sắp tới Công ty cần mở rộng thị trường, nâng cao công tác Marketing, phục vụ khách hàng tới tận chân công trình. - Đối với bộ phận kinh doanh thép làm bảng chống loá: Đây là sản phẩm được nhập khẩu trực tiếp từ Hàn Quốc nên có đặc thù riêng, hơn thế đây lại là mặt hàng chuyên dụng đối với các Công ty kinh doanh trong lĩnh vực thiết bị trường học và nội thất văn phòng. Mặt hàng này không có nhiều trên thị trường và đối thủ cạnh tranh thường là các Công ty nhập khẩu lớn. Tuy nhiên, để có thể cung cấp sản phẩm cho các Công ty Sách và thiết bị trường học, nội thất văn phòng, Công ty TMC cần đẩy mạnh công tác chăm sóc khách hàng và hậu mãi sau bán. Đặc điểm của sản phẩm này là bán hàng theo mùa vụ. Những tháng gần năm học mới như: tháng 7, tháng 8, tháng 9 sẽ là thời gian tiêu thụ sản phẩm tốt nhất. Chính vì vậy Công ty cần tập trung nguồn nhân lực, đầu tư Marketing và chăm sóc khách hàng cho thời gian này nhằm thu được lợi nhuận cao nhất 3.2.4 Giải pháp 4: Để nâng cao mức sinh lời trong sản xuất kinh doanh hiện tại, Công ty nên áp dụng phương pháp quản lý chặt chẽ, đồng bộ, ưu tiên chiến lược phát triển nguồn nhân lực có trình độ và kỹ thuật cao. Theo chủ trương thích ứng hoạt động kinh doanh của mình theo thị trường, Công ty đã phải tận dụng tối đa các nguồn lực hiện có như nguồn nhân lực, khai thác triệt để các trang thiết bị sẵn có cũng như được trợ giúp để sinh ra lợi nhuận, từ đó vừa đảm bảo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên và đảm bảo quyền lợi cho từng cá nhân. Về các loại hình kinh doanh,Công ty đang đảm bảo phục vụ một lượng khách hàng tương đối lớn trong xã hội. Nhưng để nâng cao chất lượng phục vụ của mình hơn nữa, giảm chi phí trung gian Công ty cần có sự hỗ trợ của toàn bộ cán bộ công nhân viên. trong Công ty. Khi được làm việc trong Công ty tôi được làmn quen với những thói quen làm việc khá tích cực và rất khẩn trương vì công việc. Toàn bộ các bộ phận đều tập trung duy nhất vào một mục tiêu là phục vụ khá hàng và công tác sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên đôi lúc có những sự chồng chéo gây ra những lãng phí không cần thiết. Do đặc thù kinh doanh xuất nhập khẩu nên chi phí của Công ty khá lớn. . Vì vậy điều quan trọng là làm sao hạn chế những chi phí không cần thiết hơn nữa. Ngoài ra phải tập trung hơn nữa vào các mặt hàng mũi nhọn mang về nhiều lợi nhuận cho Công ty như: xuất khẩu gỗ dán, kinh doanh côppha xây dựng. Một điều cũng quan trọng không kém là yếu tố con người cũng rất quan trọng. Vậy nên việc luôn nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân lành nghề là điều sống còn đối với Công ty. Trong thời gian tới Công ty phải tiếp tục nâng cao bồi dưỡng đội ngũ cán bộ kế cận của mình kết hợp cùng với phát triển Đảng viên trong Công ty. Tăng cường thêm các lớp bồi dưỡng về chuyên môn và chính trị cho toàn thể CBCNV của mình. Sự đầu tư về con người luôn mang lại lợi ích lâu dài cho Công ty, vì thế nhằm nâng cao lợi nhuận thì yếu tố về con người cũng không thể thiếu được. Với những giải pháp độc lập trên, có những giải pháp tác động trực tiếp có những giải pháp có tác động gián tiếp. Sự kết hợp khéo léo sẽ mang lại cho công ty những lợi ích thiết thực. Nó không những đem lại hiệu quả cho quá trình sản xuất kinh doanh mà còn đem lại cho công ty chỗ đứng trên thị trường nâng cao được khả năng cạnh tranh mà còn giúp cho công ty có tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh . Với khả năng có hạn và chưa có kinh nghiệm, chắc chắn các giải pháp nêu trên còn nhiều điều bất cập và mang tính lý thuyết những em hy vọng có thể góp một phần nhỏ bé vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, góp phần nâng cao năng lực tài chính của Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh Quốc tế TMC. Kết luận Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là một công việc vô cùng quan trọng đặc biệt đối với các nhà quản trị. Một công ty kinh doanh lãi hay lỗ, khả năng thanh toán nợ tốt hay không đều cần đến phân tích tài chính. Sự cần thiết cũng đòi hòi người phân tích tài chính phải có độ chính xác cao, tỉ mỉ và am hiểu về tài chính doanh nghiệp. Là 1 sinh viên Khoa Kinh tế & QTKD, chuyên ngành Quản trị kinh doanh, em hiểu được sự cần thiết về nghiệp vụ phân tích tài chính đối với nhà quản trị. Trong quá trình thực tập, em đã được học hỏi, tiếp xúc với thực tế, điều này đã giúp em có được những kiến thức đầy đủ hơn. bổ sung những thiếu sót trong nhận thức. Ngoài ra còn giúp em có thêm kinh nghiệm, kỹ năng thực hành, đây sẽ là bước đệm hiệu quả giúp em có thể làm tốt công việc sau này. Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh Quốc tế TMC là một công ty có tình hình tài chính minh bạch, các chỉ số thanh toán ở mức cao. Thêm vào đó Công ty đang tăng trưởng rất nhanh mặc dù phải chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Được thực tập tại Công ty TMC đã giúp em hiểu sâu sắc hơn về chuyên ngành học của mình, giúp em thêm yêu nghề và tự tin bước vào nghề sau này. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Phan Trọng Phức đã tận tình chỉ bảo, cảm ơn các anh chị ở phòng Kế toán nói riêng và Ban lãnh đạo Công ty TNHH SX & KD Quốc tế TMC nói chung đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành bản báo cáo này. Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình Quản trị tài chính – Trường Đại học kinh tế quốc dân – NXB Giáo dục 2005 2. Phân tích báo cáo tài chính và hoạt động kinh doanh - NXB Thống kê - năm 2004 3. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh - Trường đại học kinh tế quốc dân - NXB Giáo dục 2004. 4. Quản trị tài chính doanh nghiệp - NXB Thống kê 2003. 5. Kế toán doanh nghiệp - NXB Thống kê 2003. 6. Báo cáo tài chính doanh nghiệp 2007-2008. 7.Phân tích hoạt động kinh doanh -Trường đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh- Nhà xuất bản thống kê 2004. 8.Kế toán và phân tích hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp xây lắp - PGS.TS Nguyễn Đình Hồ -Nhà xuất bản Xây dựng- năm 2004. 9.Giáo trình phân tích hoạt động kinh tế trong doanh nghệp - Nhà xuất bản Xây dựng -năm 2004. 10. Báo cáo tổng kết tài chính 3 năm thực hiện 2006 – 2008, báo cáo tài chính 3 tháng đầu năm 2009 của Công ty Sản xuất và Kinh doanh Quốc tế TMC. Và các báo cáo số liệu khác có liên quan đến kết quả tình hình hoạt động của Công ty Sản xuất và Kinh doanh Quốc tế TMC qua các năm. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21779.doc
Tài liệu liên quan