Để ngày càng thích nghi hơn nữa trong cơ chế thị trường, tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh mà thể hiện rõ nét nhất là lợi nhuận.
Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế quan trọng đồng thời là chỉ tiêu kinh tế cơ bản đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .Vì vậy nhiệm vụ đặt ra đối với các nhà quản lý kinh doanh là phải điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả để lợi nhuận không ngừng tăng lên .
Sau một thời gian thực tập tại Công Ty Cổ Phần Thương Mại và Tổng Hợp I Hà Tây em thấy rằng giữa lý thuyết và thực tế có một khoảng cách nhất định . Do đó , đòi hỏi các nhà quản lý phải biết vận dụng sáng tạo phối kết hợp giữa lý luận và thực tiễn một cách khoa học để nâng cao hiệu quả hoạt động của Doanh Nghiệp .
47 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1440 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình lợi nhuận tại Công ty CP Thương mại và tổng hợp I Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tình hình nhập kho và tiêu thụ sản phẩm
-Thủ quỹ: đảm nhận việc thu chi tiền mặt hàng ngày và quản lý tiền mặt
2.6, Các cửa hàng trực thuộc công ty:
-Cửa hàng công nghệ phẩm số 1 Hà Đông
-Cửa hàng công nghệ phẩm Ứng Hòa
-Cửa hàng thương mại Phúc Thọ
Đứng đầu các cửa hàng thuộc công ty cổ phần thương mại và tổng hợp I Hà Tây là các cửa hàng trưởng chịu trách nhiệm quán xuyên công việc bán hàng,quản lý các nhân viên bán hàng, lập các báo cáo bán hàng hàng ngày cho công ty..
2.7, Phân tích mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý công ty
Giám đốc công ty có chức năng quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty.Đứng đầu các phòng ban là các trưởng phòng ban, chịu trách nhiệm chỉ huy và điều hành mọi hoạt động của phòng mình.Trên cơ sở chuyên môn nghiệp vụ năng lực của mỗi nhân viên trong mỗi phòng ban, trưởng phòng sẽ phân công công việc cho từng người và người đó sẽ chịu trách nhiệm trước trưởng phòng.
Các phòng ban trong công ty đều có mối quan hệ khăng khít tạo nên một cơ thể sống hoàn chỉnh.Các bộ phận cấp cao đưa ra những mục tiêu và phương hướng cho cấp dưới,cấp dưới tiến hành các hoạt động kinh doanh để thực hiện các mục tiêu đó theo phương hướng đề ra.
PHẦN II THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI VÀ TỔNG HỢP I HÀ TÂY
1,Đặc điểm hoạt động kinh doanh
- Mặt hàng kinh doanh: công ty chuyên kinh doanh các mặt hàng công nghệ phẩm, lương thực, thực phẩm như rượu, bia, nước giải khát,đường, sữa,bánh kẹo,..dụng cụ gia đình như nhôm men HP, bóng đèn phích nước Rạng Đông, gốm sứ Hải Dương..kim khí điện máy như Quạt điện cơ 91,Thống nhất,...
- Ngành nghề kinh doanh: công ty chuyên bán buôn, bán lẻ các mặt hàng chủ yếu như ngành thực phẩm công nghệ, đồ dùng gia đình, nghành kim khí điện máy..
- Mạng lưới kinh doanh:
Trong khâu mua hàng, cty thường mua chủ yếu của các đơn vị sản xuất, có thương hiệu hàng việt nam chất lượng cao với giá cả ổn định như công ty sắt tráng men nhôm HP,công ty sứ Hải Dương,nhà máy thuốc lá Sài Gòn, công ty điện cơ Thống Nhất, công ty bia rượu Hà Nội…
Theo sự chỉ đạo của công ty việc thu mua được tổ chức bằng cách giao các kế hoạch tài chính cho từng đơn vị trực thuộc công ty cụ thể:
+ Cửa hàng thương mại tổng hợp Hà Đông có nhiệm vụ lập kế hoạch thu mua các mặt hàng rượu vang Thăng Long, sứ Hải Dương, quạt điện cơ Thống nhất..
+ Cửa hàng thương mại Ứng Hòa,Phúc Thọ có nhiệm vụ lập kế hoạch thu mua các mặt hàng bánh kẹo, đường sữa, bia,..
+ Văn phòng công ty có nhiệm vụ lập kế hoạch thu mua các mặt hàng nhôm men, thuốc lá,quạt điện cơ 91,bóng đèn phích nước Rạng Đông,..
Các đơn vị này phải căn cứ vào tình trạng thực tế tiêu thụ toàn công ty để có kế hoạch mua hàng hợp lý và đảm bảo hiệu quả kinh doanh.Ngoài ra tùy theo nhu cầu của từng vùng các đơn vị trực thuộc công ty có thể tự chức thu mua các mặt hàng công nghệ phẩm khác để phát huy lợi thế kinh doanh của mình theo sự chỉ đạo của cửa hàng trưởng.
Trong khâu bán hàng, công ty có 2 hình thức bán hàng là bán buôn, bán lẻ
+Bán buôn chủ yếu bán trong tỉnh và một số nơi khác như Hà Nội,Hòa Bình,Lai châu..
+Bán lẻ tới tay người tiêu dùng,các cơ quan,tổ chức trong tỉnh.
2,Một số vấn đề lý luận về lợi nhuận:
2.1.Khái niệm:
Trong nền kinh tế thị trường lợi nhuận được coi là một tiêu chí quan trọng là mục tiêu cuối cùng mà mỗi doanh nghiệp đều hướng tới. Khi tiến hành bất kỳ hoạt động kinh doanh nào người ta đều tính toán đến lợi nhuận mà mình có thể thu được từ hoạt động đó.
Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó là khoản chênh lệch giữa các khoản thu nhập thu được và các khoản chi phí bỏ ra để đạt được thu nhập đó trong một thời kỳ nhất định. Trong đó, các khoản thu nhập của doanh nghiệp là toàn bộ khoản tiền mà doanh nghiệp thu được từ hoạt động kinh doanh cơ bản của doanh nghiệp và các hoạt động khác như: hoạt động thanh lý tài sản, thu tiền phạt vi phạm hợp đồng... trong một thời kỳ nhất định.
Ta có công thức xác định :
Lợi nhuận = Tổng thu nhập - Tổng chi phí.
2.2.Nội dung:
Tối đa hóa lợi nhuận là mong muốn của tất cả các nhà đầu tư khi tiến hành hoạt động kinh doanh. Vì vậy, việc đầu tư vào nhiều hoạt động thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau không chỉ nhằm phân tán rủi ro cho mỗi doanh nghiệp mà cũng là cách để doanh nghiệp có thể tăng thêm lợi nhuận. Do vậy lợi nhuận thu được cũng đa dạng như phương thức đầu tư của doanh nghiệp và theo chế độ hiện hành ở nước ta lợi nhuận trong doanh nghiệp có hai loại như sau:
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính
Lợi nhuận khác
2.2.1. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất và kinh doanh là khoản chênh lệch giữa doanh thu hoạt động kinh doanh trừ đi chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ và thuế phải nộp theo quy định (trừ thuế TNDN). Đây là bộ phận lợi nhuận chủ yếu của doanh nghiệp, được xác định như sau:
PHĐSXKD=DT thuần – (GVHB + CPQL + CPBH)
Hoặc có thể xác định :
PHĐSXKD= DT thuần - ZTBSP
Trong đó:
-PHĐSXKD : Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
- DT thuần : Doanh thu thuần
- GVHB : Giá vốn hàng bán
- CPBH : chi phí bán hàng
- CPQL : Chi phí quản lý
- ZTBSP : Giá thành toàn bộ sản phẩm
Còn lợi nhuận từ hoạt động tài chính là lợi nhuận thu được từ các hoạt động đầu tư tài chính hoặc kinh doanh về vốn đem lại như : hoạt động liên doanh liên kết, đầu tư mua bán chứng khoán, cho thuê tài sản, thu lãi tiền gửi. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập từ hoạt động tài chính và các khoản chi phí cho hoạt động tài chính và các khoản thuế (nếu có).
Lợi nhuận từ hoạt động
tài chính
=
Thu nhập từ hoạt động
tài chính
-
Thuế (nếu có)
-
chi phí về hoạt động tài chính
2.2.2.Lợi nhuận từ hoạt động khác
Là khoản thu nhập mà doanh nghiệp không dự tính trước hoặc ít có khả năng thực hiện hoặc không mang tính thường xuyên như: thanh lý tài sản, thu từ vi phạm hợp đồng của khách hàng, thu tiền phạt hủy bỏ hợp đồng.
Là số chênh lệch giữa thu nhập bất thường với chi phí bất thường và khoản thuế doanh thu (nếu có):
Vậy:
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác - Thuế (nếu có) - Chi phí khác
Như vậy nói chung tổng lợi nhuận của doanh nghiệp được tạo thành từ ba bộ phận nói trên. Tuy nhiên tỷ trọng của mỗi bộ phận lợi nhuận trong tổng lợi nhuận có sự khác biệt nhau trong các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực khác nhau và môi trường kinh tế khác nhau. Nhưng nhìn chung lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh luôn chiếm tỷ trọng cao và có ý nghĩa quyết định trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc xem xét nội dung lợi nhuận của doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng - giúp ta thấy được khoản mục nào tạo nên lợi nhuận và tỷ trọng của từng khoản mục trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp, từ đó có thể xem xét đánh giá kết quả từng hoạt động để tìm ra và phát huy các mặt tích cực cũng như khắc phục và hạn chế các mặt tiêu cực góp phần giúp doanh nghiệp đề ra quyết định thích hợp nhằm nâng cao hơn nữa lợi nhuận của doanh nghiệp.
2.3. Vai trò của lợi nhuận
Hiện nay lợi nhuận đóng vai trò quan trọng trong đời sống xã hội. Lợi nhuận không chỉ có ý nghĩa đối với doanh nghiệp, người lao động mà còn với cả toàn xã hội.
* Đối với doanh nghiệp :
Lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường doanh nghiệp có tồn tại và phát triển được hay không thì điều kiện tiên quyết là doanh nghiệp có tạo ra lợi nhuận hay không. Lợi nhuận được coi là đòn bẩy kinh tế quan trọng đồng thời nó là một chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp không ngừng sử dụng hợp lý, tiết kiệm các nguồn lực nâng cao năng suất, hiệu quả và chất lượng của quá trình sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận là chi tiêu tổng quát phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện trên bốn mặt chính: mức nộp ngân sách với nhà nước, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên mở rộng qui mô kinh doanh và khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thị trường.
Lợi nhuận giúp cho doanh nghiệp có khả năng mở rộng qui mô sản xuất: cơ chế quản lý mới đã xóa bỏ sự bao cấp của Nhà nước, điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải tự chủ về tài chính, phải chủ động tìm nguồn tài nguyên cho mọi nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình.
Lợi nhuận không những trở thành mục đích thiết thực mà còn là động lực mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhờ có vốn bổ sung từ lợi nhuận doanh nghiệp mới có điều kiện đầu tư vốn phát triển kinh doanh cả chiều rộng lẫn chiều sâu, đầu tư mua sắm máy móc thiết bị mới, ứng dụng công nghệ vào sản xuất kinh doanh, từ đó góp phần tăng năng suất lao động, tăng quy mô sản xuất tăng khối lượng sản phẩm, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm phục vụ nhu cầu người tiêu dùng, nâng cao khả năng chiếm lĩnh thị trường cho doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp thương mại nhờ có thêm vốn doanh nghiệp sẽ mở rộng mạng lưới tiêu thụ tăng khối lượng hàng hóa vận chuyển, đa dạng hóa chủng loại hàng hóa kinh doanh, nhờ vậy qui mô kinh doanh tăng lên.
* Đối với người lao động:
Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế kích thích người lao động sản xuất nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
Mục đích của nhà sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, mục đích của người cung cấp sức lao động là tiền lương. Tiền lương đối với nhà sản xuất nó là một yếu tố chi phí - đối với người lao động nó là thu nhập, là lợi ích kinh tế của họ. Đối với doanh nghiệp chi phí thuê sức lao động là thực hiện đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhằm tìm kiếm lao động. Người lao động nhận được tiền công vừa đảm bảo nhu cầu vật chất cần thiết cho cuộc sống nhằm thực hiện tái sản xuất sức lao động.Doanh nghiệp có lợi nhuận thì thu nhập của người lao động được đảm bảo, từ đó sẽ kích thích họ hăng say lao động, có trách nhiệm với quá trình sản xuất và chất lượng sản phẩm, phát huy tối đa sức sáng tạo của họ trong sản xuất. Ngoài ra khi lao động của doanh nghiệp tăng lên đồng nghĩa với việc tăng thêm các quỹ trong đó có quỹ khen thưởng, phúc lợi và lợi ích của người lao động cũng tăng lên.
* Đối với xã hội:
Lợi nhuận không chỉ có vai trò quan trọng đối với bản thân doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa đối với toàn xà hội. Lợi nhuận là nguồn tích lũy cơ bản để tái sản xuất mở rộng đối với doanh nghiệp mình. Khi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có lợi nhuận thì nguồn thu của ngân sách nhà nước cũng tăng lên (thông qua sắc thuế theo qui định của pháp luật) đáp ứng nhu cầu tích lũy vốn để thực hiện quá trình đầu tư phát triển kinh tế là điều kiện để thực hiện các chức năng của nhà nước như: phát triển kinh tế, củng cố tiềm lực quốc phòng, duy trì bộ máy quản lý hành chính, cải thiện đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần cho nhân dân. Qua việc phân tích trên ta thấy lợi nhuận không chỉ có vai trò quan trọng với sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân, bởi lợi ích của mỗi doanh nghiệp bao giờ cũng gắn liền với lợi ích của nhà nước, của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Lợi nhuận làm cho nhà nước, doanh nghiệp, người lao động có quan hệ gắn bó và cùng phát triển.
3, Phân tích lợi nhuận của Công ty
3.1.Tình hình tài sản và nguồn vốn:
Đánh giá tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Nguồn vốn
4,667,149,246
100
5,744,280,038
100
8,527,127,860
100
6,436,918,483
100
7,846,982,459
100
A.Nợ phải trả
915,549,434
20
1,761,556,107
30.7
4,478,153,142
53
2,320,508,348
36
2,268,341,779
29
I.Nợ ngắn hạn
915,549,134
1,761,556,107
4,463,153,142
2,300,508,348
2,248,341,779
1.Vay ngắn hạn
150,000,000
308,000,000
1,346,093,293
1,153,298,000
1,005,890,056
2.Phải trả cho người bán
223,581,250
374,542,800
1,676,475,594
555,287,116
582,567,355
3.Người mua trả tiền trước
-
-
-
-
4.Thuế và các khoản phải nộp NN
4,040,073
-
5,644,926
33,562,212
22,254,890
5.Chi phí phải trả
38,361,278
118,436,888
164,875,000
23,779,000
69,381,678
6.Phải trả theo tiến độ KH HĐ XD
-
377,272,727
572,727,273
324,761,915
311,511,000
7.Các khoản phải trả NH khác
497,646,979
583,303,692
697,337,056
209,820,105
256,726,800
II.Nợ dài hạn
-
-
15,000,000
20,000,000
20,000,000
1.Vay dài hạn
-
-
-
-
-
2.Nợ dài hạn
-
-
-
-
-
3.Dự phòng trợ cấp mất việc làm
-
-
15,000,000
20,000,000
20,000,000
B.Nguồn vốn CSH
3,751,599,812
80
3,982,723,931
69.3
4,048,974,718
47
4,116,410,135
64
5,578,640,680
71
I.Vốn CSH
2,866,768,000
3,963,220,931
4,025,226,718
4,105,342,135
5,553,203,704
1.Vốn đầu tư CSH
2,805,000,000
2,805,000,000
2,805,000,000
2,805,000,000
3,207,300,000
2.Vốn khác CSH
1,148,469,080
1,186,879,867
1,272,952,135
2,300,446,004
3.Quỹ đầu tư phát triển
61,768,000
9,751,851
21,549,351
27,390,000
30,528,900
4.Dự phòng tài chính
-
11,797,500
-
14,928,800
II.Nguồn vốn,kinh phí khác
884,831,812
19,503,000
23,748,000
11,068,000
25,436,976
Quỹ khen thưởng phúc lợi
884,831,812
19,503,000
23,748,000
11,068,000
25,436,976
Tài sản
4,667,149,246
5,744,280,038
8,527,127,860
6,436,918,483
7,846,982,459
I.TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
3,274,757,121
70
3,347,252,124
58
5,509,933,214
65
3,468,997,107
54
4,847,680,500
62
1.Tiền mặt
262,626,372
687,653,642
866,080,626
685,972,420
758,543,890
2.Tiền gửi NH
642,239,917
-
-
-
-
3.Đầu tư TCNH
-
370,931,150
209,508,000
-
549,063,960
4.Dự phòng giảm giá ĐTNH
-
-
-
-
-
5.Phải thu KH
45,762,660
69,993,800
96,339,093
493,490,371
676,219,005
6.Các khoản phải thu khác
655,919,774
251,143,331
175,000,000
300,000,000
367,334,140
7.Thuế GTGT được khấu trừ
-
108,888,598
-
-
-
8.Hàng tồn kho
1,613,837,487
1,847,905,873
3,977,545,950
1,979,067,018
2,245,126,300
9.Dự phòng giảm giá hàng tk
-
-
-
-
10.TSLĐ khác
54,370,911
185,459,545
10,466,698
251,393,205
11.Thuế và các khoản phải thu NN
-
10,735,730
-
-
-
II.TSCĐ và đầu tư dài hạn
1,392,392,125
30
2,397,027,914
42
2,870,994,646
34
2,821,721,376
44
2,999,301,959
38
1.TSCĐ
1,392,392,125
2,397,027,914
2,272,155,603
2,821,721,376
2,999,301,959
Nguyên giá
2,082,601,225
3,051,677,109
3,051,412,198
3,775,097,971
3,684,073,970
Giá trị hao mòn lũy kế
690,209,100
654,649,195
779,256,595
953,376,595
684,772,011
2.Các khoản ĐTTC DH
-
-
-
-
-
3.Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
-
-
-
-
-
4.Chi phí xd cơ bản dở dang
-
-
598,839,043
-
-
5.Chi phí trả trước dài hạn
-
-
-
-
-
Nguồn:Báo cáo tài chính-Phòng kế toán tổng hợp
Về tài sản: Nhìn chung tổng tài sản của công ty có tăng dần theo các năm, nhưng riêng năm 2008, tổng tài sản của công ty giảm đi, điều này cũng là do ảnh hưởng của cuộc suy thoái kinh tế.Tỷ trọng TSLĐ chiếm >50%, tỷ trọng TSCĐ chỉ chiếm >30%.Có thể nhận thấy qua bảng số liệu, tỷ trọng TSLĐ và TSCĐ không ổn định.TSLĐ chiếm tỷ trọng lớn nhất vào năm 2005 và thấp nhất vào năm 2008.
+Tỷ trọng TSLĐ/Tổng tài sản năm 2006 giảm đi so với năm 2005 là 12%.Trong khi đó, Tỷ trọng TSCĐ/Tổng tài sản năm 2006 tăng lên so với năm 2005 là 12%.
+ Tỷ trọng TSLĐ/Tổng tài sản năm 2007 tăng lên so với năm 2006 là 7%. Trong khi đó, Tỷ trọng TSCĐ/Tổng tài sản năm 2007 giảm đi so với năm 2006 là 8%.
+ Tỷ trọng TSLĐ/Tổng tài sản năm 2008 giảm đi so với năm 2007 là 11%. Trong khi đó, Tỷ trọng TSCĐ/Tổng tài sản năm 2008 tăng lên so với năm 2007 là 10%.
+ Tỷ trọng TSLĐ/Tổng tài sản năm 2009 tăng lên so với năm 2008 là 12%. Trong khi đó, Tỷ trọng TSCĐ/Tổng tài sản năm 2009 giảm đi so với năm 2008 là 6%.
Công ty có thể tham khảo tỷ trọng của các công ty khác cùng ngành để có thể xác định mức độ hợp lý về cơ cấu TS cho doanh nghiệp mình.
Về nguồn vốn: Trung bình các năm, vốn CSH chiếm >45% tổng nguồn vốn và tăng dần qua các năm. Nợ phải trả >20% tổng nguồn vốn. Nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn hơn so với nguồn vốn CSH và tăng dần từ năm 2005-2007, giảm đi vào năm 2008 và lại tăng lên vào năm kế tiếp.Công ty cần có sử điều chỉnh cho phù hợp tình hình sử dụng nguồn vốn của mình.
Đánh giá tình hình biến động vốn chủ sở hữu của Công ty
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Nguồn vốn CSH
3,751,599,812
100
3,982,723,931
100
4,048,974,718
100
4,116,410,135
100
5,578,640,680
100
I.Vốn kinh doanh
2,866,768,000
76
3,963,220,931
99.5
4,025,226,718
99
4,105,342,135
99,6
5,553,203,704
99,7
1.Vốn đầu tư CSH
2,805,000,000
2,805,000,000
2,805,000,000
2,805,000,000
3,207,300,000
2.Vốn khác CSH
1,148,469,080
1,186,879,867
1,272,952,135
2,300,446,004
3.Quỹ đầu tư phát triển
61,768,000
9,751,851
21,549,351
27,390,000
30,528,900
4.Dự phòng tài chính
-
11,797,500
-
14,928,800
II.Nguồn vốn,kinh phí khác
884,831,812
24
9,503,000
0.5
23,748,000
1
11,068,000
0,4
25,436,976
0,3
Quỹ khen thưởng phúc lợi
15,986,962
19,503,000
23,748,000
11,068,000
25,436,976
Nguồn:Báo cáo tài chính-Phòng kế toán tổng hợp
Nhận xét: Qua 5 năm từ năm 2005-2009 cho thấy nguồn vốn CSH có những biến động đáng kể.Nguồn vốn chủ sở hữu tăng dần lên qua các năm.Vốn kinh doanh chiếm 1 tỷ trọng rất lớn trong nguồn vốn chủ sở hữu, tuy nhiên nguồn vốn,kinh phí khác lại rất ít.
Công tác huy động vốn của Công ty
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Phải trả người bán
223581250
4.8
374542800
6.52
1676475594
19.7
555287116
8.6
582567355
7.42
Vay ngắn hạn
150000000
3.2
308000000
5.36
1346093293
15.8
1153298000
18
1005890056
12.8
Người mua ứng tiền
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
Nguồn vốn khác
4293567996
92
5061737238
88.1
5504558973
64.6
4728333367
73
6258525048
79.8
Tổng nguồn vốn
4667149246
100
5744280038
100
8527127860
100
6436918483
100
7846982459
100
Nguồn:Báo cáo tài chính-Phòng kế toán tổng hợp
Nhận xét: Như vậy công tác huy động vốn của Công ty chủ yếu là nguồn vốn khác.Nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của công ty.Phải trả người bán, vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng nhỏ.Các khoản nợ của công ty gần như thanh toán hết, nguồn vốn vay không nhiều.
3.2. Đánh giá thực trạng lợi nhuận của Công ty từ năm 2006-2009
3.2.1.Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong 2 năm 2006-2007:
STT
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
So Sánh
Chênh lệch
Tỷ lệ %
1
Doanh thu BH
18,836,454,602
28,682,235,687
9,845,781,085
52.27
2
Các khoản giảm trừ DT
-
-
-
-
3
DT thuần
18,836,454,602
28,682,235,687
9,845,781,085
52.27
4
Giá vốn hàng bán
18,102,145,160
27,372,633,602
9,270,488,442
51.21
5
Lợi nhuận gộp
734,309,442
1,309,602,085
575,292,643
78.34
6
DT hoạt động tài chính
52,907,291
24,098,544
(28,808,747)
(54.45)
7
Chi phí tài chính
-
-
-
-
8
Chi phí bán hàng
462,202,705
933,247,950
471,045,245
101.91
9
Chi phí quản lý DN
130,110,758
92,316,662
(37,794,096)
(29.05)
10
Lợi nhuận thuần
194,903,270
308,136,017
113,232,747
58.10
11
Thu nhập khác
110,457,476
11,961,200
(98,496,276)
(89.17)
12
Chi phí khác
34,483,095
-
(34,483,095)
(100.00)
13
Lợi nhuận khác
75,974,381
11,961,200
(64,013,181)
(84.26)
14
Tổng LN kế toán
trước thuế
270,877,651
320,097,217
49,219,566
18.17
15
Chi phí thuế TNDN
45,735,730
45,735,730
-
16
Chi phí thuế hoãn lại
-
-
-
17
Lợi nhuận sau thuế
270,877,651
274,361,487
3,483,836
1.29
18
Lãi cơ bản trên cổ phần
9,66
9,78
0,12
1.24
Nguồn:Báo cáo tài chính-Phòng kế toán tổng hợp
Biểu đồ thể hiện tình hình lợi nhuận của công ty trong 2 năm 2006-2007
Nhận xét: Qua bảng phân tích kết quả kinh doanh ta thấy Lợi nhuận sau thuế năm 2007 có tăng so với năm 2006 tuy nhiên không đáng kể -về tuyệt đối là 3.483.836 đồng tương ứng với 1,29%.Điều này là do chi phí kinh doanh của công ty chiếm tỷ trọng cao đã làm giảm lợi nhuận của công ty.
-Các nhân tố làm tăng lợi nhuận cho công ty:Doanh thu thuần, Doanh thu hoạt động tài chính, lợi nhuận khác.
+Doanh thu thuần: Tổng doanh thu bán hàng năm 2007 đạt 28.682.235.687 đồng vượt năm 2006 về lượng tuyệt đối là 9.845.781.085 đồng tăng 52,7%. Do không có các khoản giảm trừ giá bán nên Doanh thu thuần cũng tăng tương ứng là 52,7%.
+Doanh thu hoạt động tài chính: Năm 2007 doanh thu từ hoạt động tài chính giảm đi 1 lượng đáng kể so với năm 2006 về lượng tuyệt đối là 28.808.747 đồng tương ứng 54,45%.
+Lợi nhuận khác: Năm 2007 lợi nhuận khác cũng giảm đi so với năm 2006 về tuyệt đối là 64.013.181 đồng tương ứng 84,26%
-Các nhân tố làm giảm lợi nhuận của công ty: các khoản giảm trừ DT, Giá vốn HB, Chi phí tài chính, Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí thuế TNDN .
+Các khoản giảm trừ DT của công ty không có.Điều này chứng tỏ hàng hóa bán ra của công ty đảm bảo về chất lượng, uy tín đối với khách hàng.
+Giá vốn hàng bán: giá vốn HB của công ty năm 2007 có tăng hơn so với năm 2006 về mặt tuyệt đối là 9.270.488.442 đồng tương ứng 51,21%.
+Chi phí tài chính trong 2 năm 2006,2007 đều bằng 0
+Chi phí bán hàng:Năm 2007 là năm công ty thực hiện một số chiến lược để thúc đẩy hoạt động bán hàng làm tăng doanh thu nên đã dành một khoản không nhỏ cho công tác này.Chi phí bán hàng năm 2007 vượt năm 2006 về lượng tuyệt đối là 471.045.245 đồng tương ứng 101,91%.Đây là nhân tố chính đã làm giảm lợi nhuận của công ty.
+Chi phí quản lý doanh nghiệp của doanh nghiệp năm 2007 đã giảm đi so với năm 2006 về tuyệt đối là 37.794.096 đồng tương ứng 29,05%.Công ty quản lý tốt chi phí QLDN.
+Chi phí thuế TNDN: Theo luật doanh nghiệp, 2 năm đầu khi chuyển sang hình thức cổ phần,công ty được miễn 100% thuế TNDN.Do đó,năm 2006 công ty không phải đóng thuế và năm tiếp theo 2007 công ty cũng chỉ phải đóng 50% thuế TNDN(45.735.730 đồng).
3.2.2.Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong 2 năm 2007-2008
STT
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
So Sánh
Chênh lệch
Tỷ lệ %
1
Doanh thu BH
28,682,235,687
30,256,890,837
1,574,655,150
5.49
2
Các khoản giảm trừ DT
-
-
-
-
3
DT thuần
28,682,235,687
30,256,890,837
1,574,655,150
5.49
4
Giá vốn hàng bán
27,372,633,602
28,473,388,748
1,100,755,146
4.02
5
Lợi nhuận gộp
1,309,602,085
1,783,502,089
473,900,004
36.18
6
DT hoạt động tài chính
24,098,544
73,409,170
49,310,626
204.62
7
Chi phí tài chính
-
-
-
8
Chi phí bán hàng
933,247,950
1,415,681,605
482,433,655
51.694
9
Chi phí quản lý DN
92,316,662
115,659,692
23,343,030
25.286
10
Lợi nhuận thuần
308,136,017
325,569,962
17,433,945
5.6579
11
Thu nhập khác
11,961,200
54,545,455
42,584,255
356.02
12
Chi phí khác
-
5,500,000
5,500,000
0
13
Lợi nhuận khác
11,961,200
49,045,455
37,084,255
310.04
14
Tổng LN kế toán trước thuế
320,097,217
374,615,417
54,518,200
17.032
15
Chi phí thuế TNDN
45,735,730
48,000,000
2,264,270
4.9508
16
Chi phí thuế hoãn lại
-
-
-
0
17
Lợi nhuận sau thuế
274,361,487
326,615,417
52,253,930
19.046
18
Lãi cơ bản trên cổ phần
9,78
11,6
1,82
18,6
Nguồn:Báo cáo tài chính-Phòng kế toán tổng hợp
Biểu đồ thể hiện tình hình lợi nhuận của công ty trong 2 năm 2007-2008
Nhận xét: Qua bảng phân tích kết quả kinh doanh ta thấy Lợi nhuận sau thuế năm 2008 có tăng đáng kể so với năm 2007 về tuyệt đối là 52.253.930 đồng tương ứng với 19,046 %.Điều này là do doanh thu của công ty đạt ở mức cao (đặc biệt là doanh thu từ hoạt động tài chính-công ty cho thuê tài sản,mua bán ngoại tệ..),chi phí dành cho các hoạt động kinh doanh của công ty có tăng nhưng không nhiều.
-Các nhân tố làm tăng lợi nhuận cho công ty:Doanh thu thuần, Doanh thu hoạt động tài chính, lợi nhuận khác.
+Doanh thu thuần: Tổng doanh thu bán hàng năm 2008 đạt 30.256.890.837 đồng vượt năm 2007 về lượng tuyệt đối là 1.574.655.150 đồng tăng 5,49%. Do không có các khoản giảm trừ giá bán nên Doanh thu thuần cũng tăng tương ứng là 5,49%.
+ Doanh thu hoạt động tài chính: Năm 2008 doanh thu từ hoạt động tài chính tăng lên khá nhiều lượng so với năm 2007 về lượng tuyệt đối là 49.310.626 đồng tương ứng 204,62%.
+ Lợi nhuận khác: Năm 2008 lợi nhuận khác cũng tăng so với năm 2006 về tuyệt đối là 37.084.285 đồng tương ứng 310,04%
- Các nhân tố làm giảm lợi nhuận của công ty: các khoản giảm trừ DT, Giá vốn HB, Chi phí tài chính, Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí thuế TNDN .
+Các khoản giảm trừ DT của công ty không có.Điều này chứng tỏ hàng hóa bán ra của công ty đảm bảo về chất lượng, uy tín đối với khách hàng.
+Giá vốn hàng bán: giá vốn HB của công ty năm 2008 có tăng hơn so với năm 2007 nhưng không tăng nhiều như năm 2007 so với năm 2006 - về mặt tuyệt đối là 1.100.755.146 đồng tương ứng 4,02%
+Chi phí tài chính trong 2 năm 2007,2008 đều bằng 0
+Chi phí bán hàng năm 2008 tăng lên so với năm 2007 về tuyệt đối là 482.433.655 tương ứng 51,69%.
+Chi phí quản lý doanh nghiệp của doanh nghiệp năm 2008 cũng tăng lên 25,28% so với năm 2007 tương ứng 25,28%
+Chi phí thuế TNDN của công ty năm 2008 có tăng 4,9% so với năm 2007 và tăng 2.264.270 đồng.Từ năm 2008, công ty phải nộp 100% thuế TNDN.
3.2.3.Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong 2 năm 2008-2009
STT
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
So Sánh
Chênh lệch
Tỷ lệ %
1
Doanh thu BH
30,256,890,837
34,143,192,065
3,886,301,228
12.84
2
Các khoản giảm trừ DT
-
-
-
-
3
DT thuần
30,256,890,837
34,143,192,065
3,886,301,228
12.84
4
Giá vốn hàng bán
28,473,388,748
32,467,823,134
3,994,434,386
14.03
5
Lợi nhuận gộp
1,783,502,089
1,675,368,931
(108,133,158)
(6.06)
6
DT hoạt động tài chính
73,409,170
68,368,540
(5,040,630)
(6.87)
7
Chi phí tài chính
-
-
-
-
8
Chi phí bán hàng
1,415,681,605
1,236,822,623
(178,858,982)
(12.63)
9
Chi phí quản lý DN
115,659,692
110,786,421
(4,873,271)
(4.21)
10
Lợi nhuận thuần
325,569,962
396,128,427
70,558,465
21.67
11
Thu nhập khác
54,545,455
60,599,460
6,054,005
11.10
12
Chi phí khác
5,500,000
36,892,231
31,392,231
570.77
13
Lợi nhuận khác
49,045,455
23,707,229
(25,338,226)
(51.66)
14
Tổng LN kế toán trước
thuế
374,615,417
419,835,656
45,220,239
12.07
15
Chi phí thuế TNDN
48,000,000
52,340,628
4,340,628
9.04
16
Chi phí thuế hoãn lại
-
-
-
-
17
Lợi nhuận sau thuế
326,615,417
367,495,028
40,879,611
12.52
18
Lãi cơ bản trên cổ phần
11,6
13,2
1,6
13,78
Nguồn:Báo cáo tài chính-Phòng kế toán tổng hợp
Biểu đồ thể hiện tình hình lợi nhuận của công ty trong 2 năm 2008-2009
Nhận xét: Qua bảng phân tích kết quả kinh doanh ta thấy Lợi nhuận sau thuế năm 2009 có tăng đáng kể so với năm 2008 về tuyệt đối là 40.879.611 đồng tương ứng với 12,52 %.Trong đó:
- Các nhân tố làm tăng lợi nhuận cho công ty:Doanh thu thuần, Doanh thu hoạt động tài chính, lợi nhuận khác.
+ Doanh thu thuần: Tổng doanh thu bán hàng năm 2009 đạt 3.414.192.065 đồng vượt năm 2008 về lượng tuyệt đối là 3.886.301.228 đồng tăng 12,84%. Do không có các khoản giảm trừ giá bán nên Doanh thu thuần cũng tăng tương ứng là 12,84%.
+ Doanh thu hoạt động tài chính: Năm 2009 doanh thu từ hoạt động tài chính giảm đi so với năm 2008 về lượng tuyệt đối là 5.040.630 đồng tương ứng 6,87%.
+ Lợi nhuận khác: Năm 2009 lợi nhuận khác cũng giảm đi so với năm 2008 về tuyệt đối là 25.338.226 đồng tương ứng 51,66%.Nguyên nhân là do chi phí khác tăng lên quá nhiều.
- Các nhân tố làm giảm lợi nhuận của công ty: các khoản giảm trừ DT, Giá vốn HB, Chi phí tài chính, Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí thuế TNDN .
+ Các khoản giảm trừ DT của công ty không có.Điều này chứng tỏ hàng hóa bán ra của công ty vẫn luôn đảm bảo về chất lượng, ngày càng uy tín đối với khách hàng.
+ Giá vốn hàng bán: giá vốn HB của công ty năm 2009 tăng nhiều hơn so với năm 2008 - về mặt tuyệt đối là 3.994.434.386 đồng tương ứng 14,3%.Chính do tỉ lệ tăng của giá vốn hàng bán tăng nhanh hơn tỷ lệ tăng của doanh thu thuần 12,8% nên đã làm cho lợi nhuận gộp của Công ty giảm 1 lượng đáng kể.
+ Chi phí tài chính trong 2 năm 2009,2008 đều bằng 0
+ Chi phí bán hàng năm 2009 đã giảm đi so với năm 2008 về tuyệt đối là 178.858.982 tương ứng 12,63 %.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp của doanh nghiệp năm 2009 cũng giảm đi 4.873.271 đồng so với năm 2007 tương ứng 4,21%.
Có thể nói đây là một dấu hiệu tốt trong khâu quản lý CPBH và CPQLDN của công ty.
+Chi phí thuế TNDN:Năm 2009 lợi nhuận trước thuế của công ty tăng lên so với năm 2008 là 45.220.239, do vậy doanh nghiệp phải đóng một mức thuế cao hơn năm trước 9,04%và là 2.264.270 đồng.
PHẦN IIIĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI VÀ TỔNG HỢP I HÀ TÂY
1.Kết quả đạt được:
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Lợi nhuận từ HĐKD
141,995,979
284,037,473
252,160,792
327,759,887
Lợi nhuận từ HĐTC
52,907,291
24,098,544
73,409,170
68,368,540
Lợi nhuận khác
75,974,381
11,961,200
49,045,455
23,707,229
Lợi nhuận trước thuế
270,877,651
320,097,217
314,615,417
419,835,656
Lợi nhuận sau thuế
270,877,651
274,361,487
326,615,417
367,495,028
Nguồn:Báo cáo tài chính-Phòng kế toán tổng hợp
SS năm 07/06
SS năm 08/07
SS năm 09/08
Chênh lệch
Tỷ lệ %
Chênh lệch
Tỷ lệ %
Chênh lệch
Tỷ lệ %
Lợi nhuận từ HĐKD
142,041,494
100
(31,876,681)
-11.2
75,599,095
30
Lợi nhuận từ HĐTC
(28,808,747)
-54.5
49,310,626
204.6
(5,040,630)
-6.87
Lợi nhuận khác
(64,013,181)
-84.3
37,084,255
310
(25,338,226)
-51.7
Lợi nhuận trước thuế
49,219,566
18.2
54,518,200
17.03
45,220,239
12.1
Lợi nhuận sau thuế
3,483,836
1.29
52,253,930
19.05
40,879,611
12.5
Nguồn:Báo cáo tài chính-Phòng kế toán tổng hợp
Lợi nhuận của Công ty bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận khác trong đó lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng lợi nhuận.
-Tổng lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2006 là 270.877.651 đồng, đến năm 2007 đã tăng lên về mặt tuyệt đối là 49.219.566 đồng tương ứng tỷ lệ tăng18,17%. Tỷ trọng lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh trong tổng lợi nhuận sau thuế năm 2006 là (141.995.979:270.877.651)*100=52,4% trong khi năm 2007 là (284.037.473:274.361.487)*100=103,5%. Mặc dù lợi nhuận HĐTC và lợi nhuận khác năm 2007 giảm đi so với năm 2006 khá nhiều nhưng do công ty đã đạt được kết quả tốt trong hoạt động kinh doanh,lợi nhuận hoạt động kinh doanh năm 2007 tăng gấp đôi so với năm 2006, cho nên lợi nhuận trước thuế của công ty đã tăng 49.219.566 đồng tương ứng 18,17%.
- Tổng lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2007 là 320.097.217 đồng, đến năm 2008 đã tăng lên 374.615.417 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 17,3%.Vào năm 2008,do chịu sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế nên lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty đã giảm đi 11,2%.Tuy nhiên ta thấy công ty vẫn giữ được mức tăng tổng lợi nhuận trước thuế,đó là do nguồn thu lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận khác.
- Tổng lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2009 đã tăng lên 4520229 đồng so với năm 2008 tương ứng với tỷ lệ 12,1%. Tỷ trọng lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh trong tổng lợi nhuận sau thuế năm 2008 là (252.160.192:326.615.417)*100=77,3% trong khi năm 2009 là (327.759.887:367.495.028)*100=89,2%.Do vậy,lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2009 đã tăng 30% so với năm 2008.Tình hình lợi nhuận từ hoạt động TC và BH của công ty năm 2009 đã giảm mạnh.
Qua số liệu trên ta thấy tổng lợi nhuận trước thuế và sau thuế hàng năm (từ năm 2006 cho đến năm 2009) của công ty đều tăng, ngoại trừ năm 2008 do ảnh hưởng của cuộc suy thoái kinh tế nên tổng lợi nhuận có giảm.Tuy nhiên con số này chưa cho ta kết luận chính xác về khả năng cũng như hạn chế trong quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty. Để phân tích, đánh giá tình hình lợi nhuận trong 4 năm, ta hãy xem xét các chỉ tiêu lợi nhuận tương đối, đó là các chỉ tiêu sinh lời:
Một số tỷ suất lợi nhuận của Công ty CP thương mại và tổng hợp I Hà Tây:
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Lợi nhuận sau thuế
270,877,651
274,361,487
326,615,417
367,495,028
DT thuần
18,836,454,602
28,682,235,687
30,256,890,837
34,143,192,065
Vốn CSH
3,963,220,931
4,025,226,718
4,105,342,135
5,553,203,704
Giá vốn hàng bán
18,102,145,160
27,372,633,602
28,473,388,748
32,467,823,134
Khả năng sinh lợi Doanh thu
1,4
0,9
1,1
1,1
Khả năng sinh lợi của Vốn CSH
6,8
6,8
7,9
6,6
Tỷ suất lợi nhuận trên giá vốn hàng bán
1,5
1,1
1,2
1,3
Nguồn:Báo cáo tài chính-Phòng kế toán tổng hợp
*Chỉ tiêu khả năng sinh lợi Doanh thu (H13)
H13=LN sau thuế : Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng doanh thu thì có được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
+Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần năm 2006 là (270.877.651:18.836.454.602)*100=1,4% tức là cứ 100 đồng doanh thu thuần thì thu được 1,4 đồng lợi nhuận sau thuế. Trong khi đó, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần năm 2007 là (274.361.487 : 28.682.235.687 )*100= 0,9%, giảm đi so với năm 2006 là 0,5% .Tỷ suất lợi nhuận sau thuế năm 2007 kém hơn năm 2006, nguyên nhân cơ bản là giá vốn hàng bán và chi phí bán hàng tăng lên.
+Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần năm 2008 là (326.615.417: 30.256.890.837)*100=1,1% tức là cứ 100 đồng doanh thu thuần thì thu được 1,1 đồng lợi nhuận sau thuế.Do vậy,Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần năm 2008 đã cao hơn năm 2007 là 0,2%.
+Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần năm 2009 là (367.495.028 : 34.143.192.065)*100=1,1% không đổi so với năm 2008.
*Chỉ tiêu khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE=Lợi nhuận sau thuế : Vốn CSH
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Qua bảng số liệu trên ta thấy khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu không tăng và cũng không giảm trong 2 năm 2006,2007.Nó giữ vững ở mức 6,8%, điều này có nghĩa là cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu thì tạo ra được 6,8 đồng lợi nhuận sau thuế.Trong năm 2008,tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu có tăng hơn năm trước 1,1% nhưng sau lại giảm 1,2 % vào năm 2009.Có thể thấy rằng khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu của công ty không ổn định và ở mức thấp.Công ty cần có những biện pháp để nâng cao khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu.
*Chỉ tiêu lợi nhuận trên giá vốn hàng bán = Lợi nhuận sau thuế :Giá vốn HB
Tỷ suất lợi nhuận trên giá vốn hàng bán, tỷ suất này cho biết cứ 100 đồng chi phí bỏ ra Công ty thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận trên giá vốn hàng bán cho biết cứ 100 đồng chi phí bỏ ra :Công ty thu được 1,5 đồng lợi nhuận trong năm 2006 và trong năm 2007 là 1,1 đồng, giảm 0,4% so với năm 2006.Trong 2 năm tiếp theo 2008, 2009 tỷ suất lợi nhuận trên giá vốn tăng đều 0,1 % mỗi năm.Ta thấy tốc độ tăng của tỷ suất lợi nhuận trên giá vốn hàng cao hơn tốc độ tăng của tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần,điều này chứng tỏ giá vốn hàng bán quá cao.
Qua các chỉ tiêu tài chính vừa phân tích, ta Có thể thấy rằng khả năng sinh lời của doanh thu,vốn chủ sở hữu,giá vốn hàng bán còn ở mức quá thấp. Điều này đòi hỏi công ty cần có những biện pháp kịp thời để nâng cao khả năng sinh lợi.
2.Hạn chế và nguyên nhân:
2.1,Hạn chế
Bên cạnh những thành công trên thương trường, Công ty CP thương mại và tổng hợp I Hà Tây cũng phải nếm trải những thua thiệt, hụt hẫng trong bước kinh doanh đầy trắc trở của cơ chế thị trường. Sau khi chuyển sang Công ty cổ phần, các tổ chức tín dụng chặt chẽ hơn trong các khoản vay, Công ty chưa được hỗ trợ hay ưu đãi về chính sách thuế hiện hành. Mặc dù công ty đã tính đến những yếu tố biến đổi bất thường nhưng thị trường đang thực tế cạnh tranh gay gắt, phải thường xuyên đối mặt với những rủi ro, khó khăn mới như biến đổi về giá cả, tỷ giá hối đoái, nguồn cung ứng, .. trong khi hệ thống thông tin thương mại, thị trường trong nước đến với Công ty quá ít ỏi. Do vậy, đôi lúc công ty không chủ động được nguồn vốn kinh doanh, không tạo được sự cạnh tranh kịp thời,…
2.2,Nguyên nhân
* Nguyên nhân khách quan
Tình hình biến động của cơ chế thị trường diễn ra căng thẳng, cạnh tranh ngày càng gay gắt khiến cho hoạt động kinh doanh của Công ty lâm vào tình trạng bất lợi. Sự cạnh tranh của các Công ty thương mại chuyên cung cấp các mặt hàng cùng chủng loại đòi hỏi của thị trường về mức chiết khấu ngày càng cao hơn. Đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới linh hoạt trong các đối tượng khách hàng, đổi mới phương tiện vận chuyển đến tận tay khách hàng, tăng cường quản lý vốn kinh doanh nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cường sức cạnh tranh trên thương trường. Có làm được điều đó mới hy vọng đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
* Nguyên nhân chủ quan
Do năng lực của một số bộ phận quản lý của Công ty không đồng đều, kém năng động, chưa thật sự chuyên tâm tìm cho Công ty một hướng kinh doanh phù hợp với thị trường hiện nay và tình trạng kỷ luật của Công ty còn yếu. Mặt khác, khâu tiếp thị quảng cáo, giới thiệu sản phẩm chưa được thực hiện tốt dẫn đến hàng hoá của Công ty chưa tạo được chỗ đứng trên thị trường. Việc khai thác, huy động, quản lý và sử dụng vốn chưa hiệu quả.
3.Một số giải pháp giúp Công ty cổ phần thương mại và tổng hợp Hà Tây nâng cao lợi nhuận
Như chúng ta đã biết, lợi nhuận có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao đời sống của công nhân, của người quản lý nói riêng thông qua việc trích lập các quỹ doanh nghiệp như: quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ trợ cấp mất việc làm...Ngoài ra lợi nhuận còn là nguồn chủ yếu để tăng vốn chủ sở hữu thông qua việc thành lập quỹ đầu tư phát triển. Mặt khác, lợi nhuận còn đảm bảo cho công ty phát triển ổn định và vững mạnh thông qua việc trích lập các quỹ dự phòng, quỹ dự phòng tài chính.
Đối với Nhà nước, lợi nhuận góp phần tăng nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước thông qua việc nộp thuế của các doanh nghiệp.
Đối với nền kinh tế nói chung, lợi nhuận là yếu tố đảm bảo cho sự cân bằng trong quá trình phát triển của nền kinh tế thông qua việc trả lãi cổ phần, trả lãi vay các đơn vị kinh tế không thuộc hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng (khoản chênh lệch so với trần lãi suất NHNN công bố) và tạo dựng uy tín của doanh nghiệp trên thương trường.
Với những vai trò như trên, việc tìm ra giải pháp để tăng lợi nhuận là tất yếu khách quan đối với mỗi doanh nghiệp hoạt động tự chủ kinh doanh trong cơ chế thị trường.
Nguyên lý cơ bản để tăng lợi nhuận mà bất kỳ doanh nhân nào cũng biết đó là tăng doanh thu và giảm chi phí. Do vậy, để tăng lợi nhuận thì việc trước hết phải nghiên cứu là tìm các giải pháp để tăng doanh thu.
* Các giải pháp để tăng doanh thu
Như đã phân tích ở trên một trong những nguyên nhân ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp đó là doanh thu tiêu thụ. Doanh thu tiêu thụ có quan hệ cùng chiều với lợi nhuận, doanh thu tăng thì lợi nhuận tăng và ngược lại.
Doanh thu tiêu thụ là tích số của số lượng hàng hóa tiêu thụ nhân với đơn giá bán. Nếu đơn giá bán bao gồm cả thuế gián thu thì ta có tổng doanh thu bán hàng. Nếu đơn giá không bao gồm cả thuế gián thu thì ta có doanh thu thuần. Do vậy, để tăng doanh thu ta có thể dùng một trong hai hoặc đồng thời cả hai cách :
Tăng số lượng hàng hoá bán ra.
Tăng đơn giá hàng hóa bán ra.
Ngày nay trong cơ chế thị trường tự do cạnh tranh thì việc tăng đơn giá hàng hóa bán ra xem ra có vẻ khó thực hiện bởi lẽ nếu không cân nhắc kỹ, rất có thể sẽ làm giảm doanh thu do số lượng hàng hóa tiêu thụ giảm, mặt khác có thể sẽ mất đi khách hàng truyền thống. Việc tăng đơn giá hàng hóa bán ra có thể được thực hiện khi thị trường khan hiếm hàng hóa, khi doanh nghiệp trở nên độc quyền trong nền kinh tế hoặc khi giữa khách hàng và doanh nghiệp có những mối quan hệ nhất định để có thể bán trả chậm (bán chịu). Nhưng việc này không phải lúc nào cũng thực hiện được, mà nó còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố và nếu có thể thực hiện được thì việc tăng doanh thu nhờ những khoản này cũng không đáng kể. Ngày nay để có thể tồn tại trong kinh doanh, đứng vững trên thương trường, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thường liên kết chặt chẽ với nhau do đó việc khống chế giá bán sao cho hợp lý đã được xem là một nguyên tắc quan trọng trong kinh doanh. Do vậy, biện pháp chủ yếu được sử dụng để tăng doanh thu là tăng khối lượng hàng hóa tiêu thụ ra thường được sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp hiện nay.Và để tăng khối lượng hàng hóa bán ra, công ty cần có những chính sách về giá phù hợp với đẩy mạnh các biện pháp kích cầu, đồng thời mở rộng thêm thị trường tiêu thụ.
* Áp dụng các chính sách giá phù hợp:
Để tăng khối lượng hàng hóa bán ra thì mối quan hệ cơ bản giữa giá - cầu không thể bỏ qua, việc bán hàng hóa với giá thấp đôi khi cũng là biện pháp kích thích tiêu thụ, là thủ thuật để lôi kéo khách hàng nhưng nó không phải là giải pháp toàn thiện vì trong chừng mực nào đó nó làm cho doanh nghiệp giảm lợi nhuận và đôi khi nó lại có tác động ngược chiều nếu như không được nghiên cứu kỹ. Việc định giá hàng hóa cho sản phẩm hàng hóa của công ty không thể chỉ dựa vào nguyên tắc kế toán giá thành, mà mức giá đó chỉ có thể xem là cơ sở cho việc định giá.
Ngày nay, để có thể tồn tại và phát triển trong cạnh tranh trong cơ chế thị trường, mỗi doanh nghiệp phải đề ra cho mình một chính sách giá khác nhau, phù hợp với chính sách giá chung của các doanh nghiệp khác, đồng thời phải phù hợp với từng mặt hàng, từng khác hàng và từng thị trường. Việc định giá sản phẩm hàng hóa bán ra cần theo nguyên tắc " biết người, biết ta ", chứ doanh nghiệp không thể chủ quan áp đặt giá. Trong những trường hợp nhất định để tạo dựng cơ sở, lòng tin, xây dựng mối quan hệ với khách hàng truyền thống doanh nghiệp đôi khi phải định giá bán thấp hơn giá thành sản xuất và phần chênh lệch đó sẽ được bù đắp bằng các đơn dặt hàng khác của chính khách hàng đó trong tương lai. Do vậy, trong kinh doanh việc định giá sản phẩm hàng hóa bán ra được xem là cả một nghệ thuật. Nếu doanh nghiệp áp dụng không thành thạo nghệ thuật này thì có thể sẽ dần dần mất cả những bạn hàng truyền thống của mình.
* Mở rộng thị trường tiêu thụ:
Mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá là con đường cơ bản để nâng cao hiệu quả kinh doanh, thực hiện tốt các mục tiêu của doanh nghiệp. Hiện nay, công tác thị trường của Công ty còn chưa được quan tâm triệt để, do đó cần chú ý đến việc mở rộng thị trường trong cả nước và mở rộng địa bàn kinh doanh thông qua việc mở thêm các chi nhánh mới,hệ thống các cửa hàng phân phối. Làm tốt công tác Marketing thông qua công tác quảng cáo, giới thiệu sản phẩm nhằm từng bước nâng cao thị phần ở những thị trường đã có đồng thời đầu tư để mở rộng các thị trường mới.
* Giảm chi phí
Qua phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty ta thấy, tổng chi phí sản xuát kinh doanh qua các năm và tốc độ tăng có lúc còn cao hơn tốc độ tăng doanh thu Do vậy, để giảm bớt chi phí trong hoạt động kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm trong thời gian tới Công ty cần phải có những biện pháp tích cực và hữu hiệu.
Giảm giá vốn hàng bán
Phấn đấu giảm tối đa chi phí kinh doanh nhằm tăng lợi nhuận.
Chi phí kinh doanh là những khoản mà doanh nghiệp chi ra để phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Do hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty là dịch vụ bán hàng nên tiết kiệm chi phí bán hàng là một biện pháp tăng lợi nhuận cho Công ty. Thực hành tiết kiệm các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp xuống mức có thể. Công ty nên có hình thức khen thưởng kịp thời cho những cá nhân, phòng ban đã tiết kiệm được chi phí. Đồng thời, có biện pháp xử lý nghiêm đối với các trường hợp vượt quá định mức một cách bất hợp lý.
* Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ -VCĐ
Để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ - VCĐ , các công ty phải tổ chức sử dụng TSCĐ sao cho có hiệu quả nhất .
- Công ty cần nâng cao hiệu quả VCĐ thông qua việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, khai thác tối đa năng lực sản xuất của từng TSCĐ, quản lý bảo quản TSCĐ tránh hư nhỏng thất thoát .
- Xử lý dứt điểm những TSCĐ không cần dùng, hư hỏng chờ thanh lý nhằm thu hồi VCĐ vào luân chuyển, bổ xung thêm cho vốn hoạt động sản xuất kinh doanh.
*Tăng cường công tác quản lý TSLĐ - VLĐ
Điều hành và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh được coi là giải pháp rất quan trọng nhằm đạt được kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. Tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh tức là đảm bảo cho các khâu đó được đảm bảo thông suốt đều đặn, nhịp nhàng giữa các khâu: dự trữ, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và đảm bảo sự ăn khớp nhịp nhàng giữa các bộ phận trong nội bộ doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình tiêu thụ được đảm bảo chặt chẽ hơn và nhanh chóng. Các biện pháp điều hành và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm hạn chế tối đa tình trạng ứ đọng hàng hoá, thu hồi công nợ …
Để đạt được mục tiêu trên doanh nghiệp phải tăng cường quản lý từng loại tài sản của quá trình sản xuất kinh doanh đặc biệt là TSLĐ - một loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn trong các doanh nghiệp lấy kinh doanh thương mại làm nhiệm vụ chính. Hiệu quả vốn kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng VLĐ nói riêng phụ thuộc vào mức đọ tiết kiệm và tăng nhanh tốc đọ luân chuyển VLĐ. do vậy các doanh nghiệp nói chung cần phải tăng cường biện pháp quản lý TSLĐ - VLĐ. Điều đó được thể hiện ở những mặt sau.
- Xác định đúng nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho từng thời kì sản xuất kinh doanh nhằm huy động hợp lý các nguồn vốn bổ xung . nếu doanh nghiệp tính không đúng nhu cầu vốn lưu động sẽ dẫn đến tình trạng thiếu hoặt thừa vốn và doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn về khả năng thanh toán .
Tổ chức quản lý quá trình lao động , kiểm tra , nghiệm thu số lượng , chất lượng sản phẩm hàng hoá nhằn hạn chế đến mức tố đa hàng hoá kém chất lượng , kém phẩm chất..
- Tăng cường lượng vốn bằng tiền để khi cần công ty có thể sử dụng ngay, hạn chế vay ngắn hạn để không phải trả lãi xuất và chi phí tài chính .
- Tích cực thu hồi vốn nợ để thu hồi vốn cho công ty đảm bảo việc kinh doanh có hiệu quả .
Đẩy nhanh tiêu thụ hàng hoá nhằm tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Việc đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hoá sẽ làm cho vốn được thu hồi, ít chịu ảnh hưởng của thị trường biến động tài chính. Với số vốn thu được cộng với khoản lãi thu được sẽ giúp công ty trang trải những khoản chi cần thiết để phục vụ cho tru kì sản xuất kinh doanh sau đó là việc trả lương , chi phí bán hàng … Nhìn chung nếu hàng hoá bán được thì sẽ là phần thưởng quý giá đối với công ty. Từ số doanh thu bán được ngoài phần trang trải chi phí , nếu có lãi sẽ đầu tư thêm vào trang thiết bị ,đầu tư vào TSLĐ, thu hút đầu tư bên mgoài rút ngắn thời gian thu hồi vốn . Muốn đẩy nhanh tiêu thụ hàng hoá thì trước hết phải nghiên cứu nhu cầu thị trường , tham khảo ý kiến của khách hàng để đảynhanh tốc độ tiêu thụ hàng hoá tăng khối lượng hàng hoá bán ra, tạo điều kiện tăng lợi nhuận cho công ty. Công ty có thể sử dụng các biện pháp bán hàng như giảm giá cho những đối tác tiêu thụ nhiều hàng hoá, tặng thưởng cho những đối tác thanh toán đúng hạn để khuyến khích người mua nhiều hơn.
* Tăng cường công tác quản lý:
Công tác quản lý đóng vai trò quan trọng hàng đầu đối với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không thể có lợi nhuận nếu như công tác quản lý không được thực hiện chặt chẽ, thường xuyên. Công tác quản lý gắn liền với hiệu quả kinh doanh bao gồm quản lý con người và quản lý ngân quĩ, trong đó quản lý con người là quan trọng nhất.
- Đối với con người phải thường xuyên đào tạo nâng cao tay nghề, nâng cao ý thức, trách nhiệm công việc, ý thức học hỏi của toàn bộ công nhân viên.
- Sắp xếp lao động hợp lý, đúng khả năng từng người, các phòng ban phảI có trách nhiệm hỗ trợ lẫn nhau và được bố trí, sắp xếp tinh gọn, hiệu quả.
- Đối với ngân quỹ: Các khoản phải thu- chi phải rõ ràng, chính xác, thống nhất, có căn cứ, có hiệu quả đảm bảo thu lớn hơn chi. Các khoản chi cho hoạt động kinh doanh phải theo định mức, kế hoạch.
KẾT LUẬN
Để ngày càng thích nghi hơn nữa trong cơ chế thị trường, tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh mà thể hiện rõ nét nhất là lợi nhuận.
Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế quan trọng đồng thời là chỉ tiêu kinh tế cơ bản đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .Vì vậy nhiệm vụ đặt ra đối với các nhà quản lý kinh doanh là phải điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả để lợi nhuận không ngừng tăng lên .
Sau một thời gian thực tập tại Công Ty Cổ Phần Thương Mại và Tổng Hợp I Hà Tây em thấy rằng giữa lý thuyết và thực tế có một khoảng cách nhất định . Do đó , đòi hỏi các nhà quản lý phải biết vận dụng sáng tạo phối kết hợp giữa lý luận và thực tiễn một cách khoa học để nâng cao hiệu quả hoạt động của Doanh Nghiệp .
Qua bài báo cáo thực tập nghiệp vụ này em gửi lời chân thành cảm ơn thầy PGS. Hồ Phương và các cô chú trong Công Ty đã nhiệt tình giúp em hoàn thành bài báo cáo này .
Tuy nhiên, thời gian thực tập còn ngắn, khả năng, trình độ hiểu biết của em còn nhiều hạn chế, cho nên Báo cáo nghiệp vụ này của em không tránh khỏi còn nhiều sai sót.Em rất mong sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của thầy để em hoàn thành một cách tốt nhất Bản báo cáo này.Em rất xin cảm ơn thầy!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Giáo trình Tài chính doanh nghiệp (Dùng cho ngoài ngành)-Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân-Khoa Tài chính Ngân Hàng-HN 2009
2.Trang web: Tài liệu.vn, reportshop.com.vn…
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26025.doc