Thực hiện các chức năng chủ yếu như quản lý chủ yếu như quản lý các công tác tài chính của công ty cùng với các phòng kế hoạch, vật tư xây dựng kế hoạch tổng thể, xây dựng giá đầu vào, đầu ra. Tổ chức công tác kế hoạch, thống kê theo chế độ hiện hành, phân tích và cung cấp các thông tin giúp giám đốc ra quyết định. Khai thác nguồn vốn và thực hiện quản lý vốn có hiệu quả. Lập hoá đơn bán hàng và theo dõi chứng từ, chủ động thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
+ Phòng kỹ thuật
Thực hiện chức năng quản lý kỹ thuật, trang thiết bị của Công ty, quản lý điện nước, kỹ thuật, công nghệ sản xuất giấy, quản lý bộ phận điều độ, quản lý bộ phận KCS tổ chức nghiên cứu kỹ thuật, thiết bị công nghệ và công tác đầu tư xây dựng cơ bản, đào tạo công nhân và công tác môi trường.
54 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1100 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tài chính tại công ty Giấy Lửa Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hệ số nợ tổng tài sản, Hệ số nợ vốn cổ phần, hệ số khả năng thanh toán lãi vay, hệ số cơ cấu tài sản, hệ số cơ cấu nguồn vốn.
Nhóm chỉ tiêu này cho biết về cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp
2.1.2.6.Phân tích rủi ro kinh doanh và mạo hiểm tài chính
Rủi ro trong kinh doanh là rủi ro đi liền với sự không ổn định của hiệu quả kinh tế nó phụ thuộc vào việc phân bổ chi phí cố định và chi phí biến đổi. Quan hệ giữa chi phí cố định chi phí biến đổi và lợi nhuận chính là cơ sở để phân tích điểm hoà vốn.
*Phân tích điểm hoà vốn
Phân tích điểm hoà vốn là tìm ra điểm mà tại mức đó doanh thu vừa đủ để trang trải mọi chi phí, phân tích điểm hoà vốn giúp cho ta biết được những thông tin cần thiết về lượng sản phẩm cần tiêu thụ, doanh thu cần đạt được để doanh nghiệp không bị lỗ từ đó có thể xác định quy mô đầu tư, quy mô sản xuất để có thể đem lại lợi nhuận như mong muốn.
Mục đích của phân tích điểm hoà vốn là đẻ kế hoạch hoá lợi nhuận và đánh giá một phần rủi ro trong kinh doanh. Việc phân tích này không chỉ dừng lại ở chỗ xác định điểm hoà vốn mà tiếp đó là xác định sản lượng cần thiết phải sản xuất và tiêu thụ ở các mức giá khác nhau để đạt được lợi nhuận như mong muốn. Phân tích điểm hoà vốn rất hữu ích cho việc nghiên cứu tương quan giữa sản lượng giá cả và cơ cấu chi phí do đó giúp cho việc định giá kiểm soát chi phí và các quyết định tài chính khác. Nó cho ta chỉ dẫn về mức độ hoạt động tối thiểu cần thiết để Doanh nghiệp có lãi. Là công cụ giúp việc ra quyết định khi lựa chọn đầu tư vào sản phẩm mới, đầu tư mở rộng hoặc hiện đại hoá quy trình công nghệ. Bằng nhiều giả thiết phân tích điểm hoà vốn giúp ta biết được lợi nhuận có thể đạt trong tương lai, cho phép giải thích được chênh lệch giữa dự đoán và thực hiện, chỉ rõ trong phạm vi nào việc giảm lợi nhuận là do giảm tiêu thụ sản phẩm tăng chi phí cố định hoặc chi phí biến đổi.
*Phân tích mạo hiểm tài chính
Mạo hiểm tài chính là sự không ổn định về khả năng tài chính của Doanh nghiệp như vậy mạo hiểm tài chính diễn ra cùng với việc mắc nợ và gắn liền với cơ cấu tài chính của Doanh nghiệp nghĩa là cơ cấu tài sản nợ trên bảng tổng kết tài sản. Mạo hiểm tài chính tăng cùng với việc mắc nợ tăng. Khi quyết định đầu tư thì Doanh nghiệp cần phải tính đến rủi ro, mức độ mạo hiểm của hoạt động kinh tế. Khi quyết định tài trợ cần xem xét mức độ mạo hiểm về tài chính của nó. Nếu xem rủi ro trong kinh doanh là sự biến đổi thất thường của lợi nhuận do tài sản đưa vào kinh doanh mang lại thì khi phân tích cần nghiên cứu kỹ mức độ thuận lợi và khó khăn của nghành nghề kinh doanh, tình hình thị trường, hoàn cảnh kinh tế xã hội, tốc độ tiến bộ khoa học kỹ thuật. Nó phụ thuộc vào 3 yếu tố :
- Doanh thu
- Cơ cấu chi phí
- Mức độ ở gần điểm hoà vốn so với sản xuất có thể.
để đánh giá mạo hiểm tài chính trước hết phải xem xét tác động của đòn bấy tài chính sau đó xem xét sự không ổn định về khả năng tài chính của Doanh nghiệp.
2.1.2.7.Phân tích mức độ tạo tiền và tình hình lưu chuyển tiền tệ
Năng lực tài chính của doanh nghiệp không chỉ thể hiện qua khả năng tìm kiếm lợi nhuận . Trong nhiều trường hợp lợi nhuận, hiệu quả kinh doanh, khả năng sinh lời cao song công ty vẫn không để tiền để đáp ứng nhu cầu chi trả, không đảm bảo khả năng thanh toán. Phân tích mức độ tạo tiền và tình hình lưu chuyển tiền tệ cùng với phân tích hiệu quả kinh doanh, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán giúp có cái nhìn đầy đủ hơn về tài chính của doanh nghiệp.
Tài liệu để phân tích chủ yếu là báo cáo lưu chuyển tiền tệ, phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ được tiến hành trên các nội dung sau:
*Phân tích khả năng tạo tiền: Việc phân tích khả năng tạo tiền được thực hiện trên cơ sở xác định tỷ trọng dòng tiền thu của từng hoạt động trong tổng dòng thu trong kỳ của doanh nghiệp.
Tổng tiền vào của từng hoạt động
Tỷ trọng dòng tiền thu vào của từng HĐ = ----------------------------------------
Tổng tiền thu vào trong kỳ
Tỷ trọng này thể hiện mức đóng góp của từng hoạt động trong việc tạo tiền của doanh nghiệp hay đó chính là khả năng tạo tiền của từng hoạt động.
Nếu tỷ trọng của dòng tiền từ hoạt động kinh doanh cao thể hiện tiền được tạo ra chủ yếu từ hoạt động kinh doanh bằng việc bán hàng được nhiều, thu tiền từ khách hàng lớn, các khoản phải thu giảm.
Nếu tỷ trọng tiền thu từ hoạt động đầu tư cao chứng tỏ doanh nghiệp đã thu hồi được các khoản đầu tư chứng khoán, thu lãi từ hoạt động đầu tư, nhượng bán tài sản cố định. Nếu do thu lãi thì bình thường còn nếu do nhượng bán tài sản cố định thì phạm vi ảnh hưởng của doanh nghiệp bị thu hẹp và năng lực sản xuất kinh doanh sẽ giảm sút.
Nếu tiền thu từ hoạt động tài chính thông qua việc phát hành cổ phiếu hoặc đi vay điều đó cho thâý trong kỳ doanh nghiệp đã sử dụng vốn từ bên ngoài nhiều.
* Phân tích lưu chuyển tiền tệ trong mối quan hệ với các hoạt động.
Phân tích dòng tiền thu vào và chi ra theo từng hoạt động giúp các đối tượng quan tâm có cái nhìn sâu sắc về những dòng tiền tệ của doanh nghiệp. Nhìn ra những nguyên nhân tác động ảnh hưởng đến tình hình tăng giảm vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền trong kỳ.
Hoạt động kinh doanh là hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp trong một thời gian dài cần thiết phải tạo ra dòng tiền dương thì doanh nghiệp mới có khả năng tồn tại. Điều đó thể hiện tiền thu bán hàng lớn hơn chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong kỳ hay doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh dương sẽ duy trì hoạt động của doanh nghiệp được liên tục từ đó kéo theo các hoạt động khác như đầu tư, tài trợ. Dòng tiền từ hoạt động đàu tư và hoạt động tài chính trong một kỳ nào đó không nhất thiết phải dương mà có thể âm lại thể hiện doanh nghiệp đang phát triển và trả được nợ nhiều hơn đi vay.
2.1.2.8.Phân tích kết quả kinh doanh.
Phân tích kết quả kinh doanh mà trước hết là đánh giá chung báo cáo kết quả kinh doanh sau đó đi sâu xem xét chỉ tiêu lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Theo cách phân tích này là xác định, phân tích mối liên hệ và đặc điểm các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả kinh doanh, dùng phương pháp so sánh để so sánh chúng qua một số niên độ kế toán liên tiếp nhau, hoặc so sánh với số liệu của nghành để đánh giá xu hướng thay đổi của từng chỉ tiêu, so sánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác.
* Đánh giá chung kết quả kinh doanh được tiến hành thông qua phân tích xem xét sự biến động của từng chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh kỳ này với kỳ trước cả về số tuyệt đối và số tương đối. Đồng thời phân tích các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng các khoản chi phí của doanh nghiệp.
*Tính toán phân tích các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng các khoản chi phí của doanh nghiệp bao gồm :
Trị giá vốn hàng bán
Tỷ suất giá vốn hàng bán trên DTT = ---------------------------- x 100%
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết trong tổng số doanh thu thuần thu được trị giá vốn hàng bán chiếm bao nhiêu %. Tỷ suất này càng nhỏ chứng tỏ việc quản lý các khoản chi phí trong giá vốn hàng bán càng tốt và ngược lại.
Chi phí QLKD
Tỷ suất chi phí QLKD trên DTT = ------------------------ x 100%
Doanh thu thuần
Tỷ suất này càng nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp tiết kiệm chi phí bán hàng, quản lý một cách có hiệu quả.
Chi phí tài chính
Tỷ suất chi phí TC trên DTT = ----------------------- x 100%
Doanh thu thuần
Lợi nhuận từ HĐKD
Tỷ suất lợi nhuận từ HĐKĐ trên DTT = -------------------------- x 100%
Doanh thu thuần
Tỷ suất này phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh nó cho biết 100 đồng doanh thu thuần sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.
2.1.2.9. Phân tích và kiểm soát tăng trưởng
Tăng trưởng là quá trình mở rộng quy mô kinh doanh, gia tăng năng lực kinh doanh của một doanh nghiệp. Quy mô của Doanh nghiệp có thể tính bằng các tiêu chuẩn về tài sản dự trữ, tổng cộng tài sản quản lý và sử dụng, vốn chủ sử hữu, giá trị gia tăng hay doanh thu tiêu thụ. Đối với mỗi Công ty do tiềm lực tài chính khác nhau nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh khác nhau nên cần theo đuổi mục tiêu tăng trưởng khác nhau. Tuy mục tiêu theo đuổi khác nhau nhưng doanh nghiệp đều mong muốn đạt được mục tiêu tăng trưởng cao và bền vững. Đánh giá chính xác khả năng tăng trưởng giúp cho việc tính toán khả năng phát triển của công ty trong tương lai. Đánh giá tăng trưởng cần đo lường mức tăng trưởng :
TS dự trữ cuối kỳ – TS dự trữ đầu kỳ
- Tăng trưởng tài sản dự trữ = --------------------------------------------- x 100%
TS dự trữ đầu kỳ
Tổng TS cuối kỳ – Tổng TS đầu kỳ
- Tăng trưởng tổng tài sản = ------------------------------------------- x 100% Tổng TS Cuối k ỳ
Doanh thu kỳ này – Doanh thu kỳ trước
- Tăng trưởng doanh thu = -------------------------------------------------- x 100%
Doanh thu kỳ trước
GTGT kỳ này – GTGT kỳ trước
- Tăng trưởng GTGT = ---------------------------------------- x 100%
GTGT kỳ trước
Trong đó GTGT = Giá thanh toán HH bán ra – Giá thanh toán HH mua vào
Việc đánh giá tăng trưởng theo doanh thu có thể làm nổi bật vị trí thương mại và mức độ cạnh tranh của công ty. Nó cho phép tiến hành phân tích theo sản phẩm, theo bộ phận, theo hoạt động.
Đánh giá tăng trưởng GTGT làm nổi bật sự đóng góp của công ty vào việc tạo ra của cải vật chất.
2.1.3. Về phương pháp phân tích.
Để phân tích tài chính doanh nghiệp người ta có thể sử dụng một hay tổng hợp các phương pháp khác nhau trong hệ thống phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp.
2.1.3.1. Phương pháp so sánh
Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so sánh được của các chỉ tiêu tài chính và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian , kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể được chọn bằng số tuyệt đối hoặc số tương đối hoặc số bình quân
So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp.
So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu của doanh nghiệp.
So sánh giữa các số liệu trung bình của ngành, khu vực kinh doanh nhằm hiểu rõ mặt mạnh, yếu của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp cạnh tranh trong cùng ngành hoặc khẳng định vị trí của doanh nghiệp trong ngành và trong khu vực kinh doanh.
Ưu điểm: Phương pháp này dễ thực hiện, dễ hiểu,
Nhược điểm: Các số liệu để so sánh phải đạt điều kiện so sánh mới cho kết quả đúng
2.1.3.2. Phương pháp phân tích tỷ lệ
Theo phương pháp phân tích phải dựa trên ý nghĩa các chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính.
Nguyên tắc của phương pháp này là phải xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với các giá trị, các tỷ lệ tham chiếu.
Theo phương pháp này các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp:
* Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
* Nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn
* Nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh
* Nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời
Người phân tích có thể tuỳ theo giác độ phân tích để lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích của mình.
Ưu điểm của phương pháp phân tích tỷ lệ:
Cho biết mức độ đảm bảo về khả năng thanh toán tỷ lệ và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà theo phương pháp so sánh ta không thể nắm rõ được.
Nhược điểm của phương pháp phân tích tỷ lệ:
Người phân tích và người đọc kết quả phải có trình độ hiểu biết nắm rõ ý nghĩa các chuẩn mực.
2.1.3.3.Phương pháp phân tích tài chính dopont
Theo phương pháp này cho thấy mối quan hệ tương hỗ giữa các tỷ lệ tài chính chủ yếu, cho phép xác định và đánh giá chính xác nguồn gốc làm thay đổi lợi nhuận của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó người quả lý đưa ra các quyết định, giải pháp tăng tiêu thụ và tiết kiệm chi phí bằng cách phân tích mối quan hệ tương tác giữa hệ soó sinh lời doanh thu và hiệu suất sử dụng tổng tài sản. Từ đó thấy được khi tỷ lệ nợ cao sẽ có hai trường hợp là nếu doanh nghiệp có lợi nhuận thì lợi nhuận sẽ càng cao còn nếu doanh nghiệp thua lỗ thì số lỗ càng lớn.
Nhược điểm của phương pháp phân tích tài chính Dopont:
Phương pháp này khó hiểu, khó làm vì vậy yêu cầu người phân tích phải làm tốt phương pháp phân tích tỷ lệ.
Ưu điểm của phương pháp phân tích tài chính Dopont:
Thấy được cái lợi và bất lợi của việc sử dụng nợ vay.
Ngoài ra các phương pháp trên, trong phân tích còn sử dụng thêm nhiều phương pháp của thống kê: phương pháp phân tổ, phương pháp chỉ số, phương pháp xác suất
Các phương pháp phân tích rất quan trọng. Nếu ta nắm vững các phương pháp phân tích kinh tế thì chúng ta mới có thể đánh giá một cách khách quan kết quả của quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đề ra các giải pháp và có những quyết định đúng đắn, kịp thời trong quá trình điều hành hoạt động ở doanh nghiệp .
2.2.Thực trạng phân tích tình hình tài chính tại Công ty Giấy Lửa Việt.
Khi nghiên cứu về thực trạng phân tích tình hình tài chính của Công ty Giấy Lửa Việt em nhận thấy Công ty đã áp dụng một số phương pháp phân tích để phân tích các nội dung sau.
2.2.1. Phân tích các khoản mục trong bảng cân đối kế toán.
*Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn Công ty Giấy Lửa việt
Theo cách phân tích này công ty đã lập bảng cân đối kế toán qua 3 năm để so sánh như sau:
- Về tài sản: Tỷ trọng tài sản lưu động chiếm trên 40% và giảm dần qua các năm từ 2005 đến năm 2007, tỷ trọng này rất thấp tuy vậy tỷ trọng này giảm do giảm công nợ phải thu và tồn kho thì lại là rất tốt để công ty có thể giảm một phần chi phí vốn do bị chiếm dụng và ứ đọng hàng hoá.
Về tài sản cố định tăng không nhiều lắm do công ty cải tạo máy móc thiết bị song cũng cần xem xét lại bởi đầu tư vào tài sản cố định mà chất lượng sản phẩm và năng suất lao động không được nâng cao thì lại là không hợp lý.Thêm nữa tuổi đời sản phẩm đã đến giai đoạn bão hoà và suy thoái thì không nên kéo dài thêm mà công ty cần có phương án khám phá sản phẩm mới và thu hồi vốn đầu tư không cần thiết đầu tư thêm vào tài sản cố định làm tăng giá thành sản phẩm.
- Về nguồn vốn: Vốn chủ sở hữu của công ty quá thấp công ty không có một cơ cấu vốn tối ưu để có thể được hưởng đòn bẩy tài chính. Do vậy chi phí vốn cao cũng là một nguyên nhân làm giá thành sản phẩm cao khó có thể cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại và cả sản phẩm thay thế trên thị trường.
Ngoài ra vốn chủ sở hữu giảm nhanh qua các năm do vậy công ty cần có biện pháp chấm dứt ngay tình trạng thua lỗ kéo dài có thể là mất vốn hoàn toàn. Nợ dài hạn giảm do công ty dùng nguồn khấu hao cơ bản và một phần vốn lưu động để thanh toán trả nợ ngân hàng do vậy càng lún sâu vào tình trạng mất cân đối về vốn làm công ty khó khăn hơn trong thanh toán.
2.2.2.Phân tích các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
Theo cách phân tích này công ty đã lập được bảng so sánh báo cáo kết quả kinh doanh của công ty qua 3 năm như sau:
Nhìn vào biểu 04 ta thấy doanh thu thuần năm 2006 tăng so với năm 2005 105% song mức tăng này không bù đắp được mức tăng của giá vốn hàng bán là116% như vậy năm 2006 công ty không tiết kiệm được chi phí là11% và chính vì vậy làm lãi gộp giảm 1.876.900.000 đồng đem lại kết quả là năm 2006 công ty lỗ 2,6 tỷ đồng.
Năm 2007 doanh thu giảm 3,5 tỷ đồng so với năm 2006 cho thấy công ty đã không tận dụng hết công suất máy móc thiết bị dẫn đến lãng phí về chi phí cố định. Giá vốn hàng bán năm 2007 có giảm song còn chiếm tỷ lệ cao trong doanh thu :87,2%, cũng có thể công ty đã lãng phí trong khâu sản xuất công ty cần xem xét lại cơ cấu nguyên liệu có thể tìm ra được loại nguyên liệu thay thế có giá thành rẻ hơn.
Chi phí tài chính chiếm 6% doanh thu thuần đây là một tỷ lệ khá cao do công ty chưa có một cơ cấu vốn hợp lý.
2.2.3. Phân tích khái quát các chỉ tiêu và tỷ lệ tài chính chủ yếu
2.2.3.1.Nhóm chỉ tiêu về tình hình và khả năng thanh toán
TSLĐ
Hệ số thanh toán ngắn hạn =
Nợ ngắn hạn
Vốn bằng tiền+ Phải thu
Hệ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Vốn bằng tiền
Hệ số thanh toán tức thời =
Nợ đến hạn
Hệ số thanh toán ngắn hạn bằng 1 nghĩa là tài sản lưu động vừa đủ để thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn, tỷ suất này bằng 2 là hợp lý nếu lớn hơn 2 được xem là đầu tư thừa TSLĐ.
Tỷ suất khả năng thanh toán nhanh bằng tiền và các khoản có thể chuyển hoá thành tiền này bằng 1 là hợp lý nếu lớn hơn 1 là công ty có khả năng thanh toán nhanh, nếu nhỏ hơn 1 là công ty khó khăn trong thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
2.2.3.2. Phân tích các nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính
Công ty đã áp dụng và phân tích các chỉ tiêu sau:
Nợ phải trả
Hệ số nợ tổng tài sản= ------------------
Tổng tài sản
Nợ phải trả
Hệ số nợ vốn cổ phần= ---------------------
Vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận trước thuế + lãi vay
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay = -----------------------------------------
Lãi vay
TSCĐ hoặc TSLĐ
Hệ số cơ cấu tài sản = -----------------------
Tổng tài sản
Tổng vốn CSH
Hệ số cơ cấu nguồn vốn= ---------------------
Tổng nguồn vốn
2.2.3.Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động
Công ty đã áp dụng và phân tích các chỉ tiêu sau:
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho = ----------------------
Hàng tồn kho
Doanh thu thuần
Vòng quay VLĐ = ---------------------
TSLĐ
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSCĐ = --------------------
TSCĐ
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản= --------------------
Tổng tài sản
Các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân = ----------------------------------
Doanh thu bình quân 1 ngày
Các chỉ tiêu ở Công ty Giấy Lửa việt đã được tính toán và xắp xếp theo bảng sau:
Bảng tính các chỉ tiêu tài chính chủ yếu
ở công ty Giấy Lửa việt
Từ Năm 2005 đến năm 2007
STT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1
Hệ số thanh toán ngắn hạn
1
0,74
0,68
2
Hệ số thanh toán nhanh
0,66
0,51
0,4
3
Hệ số thanh toán tức thời
0,016
0,005
0,022
4
Hệ số nợ tổng tài sản
0,87
0,98
0,84
5
Hệ số nợ vốn cổ phần
6,9
51,2
5,3
6
Hệ số khả năng thanh toán lãivay
1,02
0,66
0,11
7
Hệ số cơ cấu nguồn vốn CSH
0,13
0,02
0,16
8
Vòng quay hàng tồn kho
4,12
7,22
5,7
Kỳ luân chuyển hàng tồn kho
88
50
64
9
Vòng quay vốn lưu động
1,7
2,35
2,4
Kỳ chu chuyển vốn lưu động
212
154
150
10
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
2
2,15
1,8
11
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
0,92
1,15
1
12
Kỳ thu tiền bình quân
132
105
85
( Nguồn số liệu do phòng tài chính công ty cung cấp)
Nhìn vào bảng tính toán các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của công ty Giấy Lửa việt công ty đã thấy được khả năng thanh toán của mình quá yếu công ty gặp rất nhiều khó khăn trong chi trả các khoản nợ đến hạn. Chính vì vậy trong việc mua nguyên vật liệu công ty không thể chủ động lựa chọn mua những loại hàng mà mình mong muốn cả về chất lượng cũng như về giá cả. Nghiêm trọng hơn là hệ số này giảm dần qua các năm cho thấy công ty rất dễ bị phá sản nếu không có được biện pháp kịp thời khi các khoản nợ đến hạn cùng lúc hoặc gần nhau.
Hệ số nợ tổng tài sản rất cao do công ty hoạt động chủ yếu bằng vốn vay và chiếm dụng của bạn hàng.
Vòng quay vốn lưu động tăng dần là một dấu hiệu khả quan để có thể khẳng định công ty đã cố gắng trong thanh toán tiền hàng và giảm tồn đọng hàng hoá dự trữ vật tư tuy vậy vòng quay này còn quá thấp .
Nếu nhìn vào vòng quay vốn lưu động có dấu hiệu khả quan thì hiệu suất sử dụng tài sản cố định lại có dấu hiệu đi xuống cho thấy công ty đã không tận dụng hết công suất máy móc thiết bị, để sản lượng càng ngày càng giảm đi.
Nhìn vào hệ số nợ vốn cổ phần cho ta thấy năm 2006 cứ 1 đồng vốn tự có của doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm cho 51,2 đồng vốn nợ.
Vòng quay hàng tồn kho tăng cho thấy công ty đã quan tâm đến việc xúc tiến bán hàng song công tác này cần phát huy hơn nữa để có thể thu hồi vốn nhanh.
Phần 3: hoàn thiện phân tích tình hình tài chính tại công ty giấy lửa việt
3.1. Đánh giá thực trạng phân tích tình hình tài chính tại Công ty Giấy Lửa Việt.
3.1.1. Về tổ chức phân tích.
Tổ chức phân tích tài chính tại Cụng ty Giấy Lửa Việt là việc thiết lập trình tự các bước công việc cần tiến hành trong quá trình phân tích tài chính. Phân tích tài chính phải được tổ chức khoa học, hợp lý, phù hợp với đặc điểm kinh doanh, cơ chế hoạt động, cơ chế quản lý kinh tế tài chính của từng công ty và phải phù hợp với mục tiêu quan tâm của từng đối tượng. Phân tích tài chính doanh nghiệp thường được tiến hành qua các giai đoạn sau:
- Lập kế hoạch phõn tớch
- Giai đoạn tiến hành phõn tớch
- Giai đoạn kết thỳc
3.1.2. Về nội dung phân tích.
Về nội dung phõn tớch tài chớnh tại Cụng ty Giấy Lửa Việt được phõn tớch theo 4 nội dung sau.
3.1.2.1. Phõn tớch sự biến động và cơ cấu tài sản nguồn vốn.
Để tiến hành phõn tớch dựa vào bảng cõn đối kế toỏn ta lập ra bảng tớnh nguần vốn và sử dụng nguồn vốn cụ thể như sau.
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
năm 2007
Tiền
Tỷ trọng
Tiền
Tỷ trọng
Sử dụng vốn
I/ Tăng tài sản
1.115.359
1. Tăng tiền mặt
212.675
4,5
2.Tăng TSLĐ khác
282.378
6
3. Tăng TSCĐ
620.306
13
II/ Giảm nguồn
4.739.967
3.661.179
1. Giảm nợ ngắn hạn
1.200.674
25
2. Giảm nợ dài hạn
2.110.023
45
2.422.271
50,7
3. Giảm nợ khác
38.234
0,8
4. Giảm nguồn vốn CSH
2.629.944
55
Tổng cộng SD vốn
4.739.967
4.776.538
Nguồn vốn
I/ Giảm tài sản
3.698.743
2.127.001
1. Giảm tiền mặt
140.057
3
2. Giảm phải thu
1.289.632
27
2.109.006
44,1
3. Giảm tồn kho
1.532.370
32
17.995
0,4
4. Giảm TS khác
103.915
2
5. Giảm TSCĐ
632.769
13
II/ Tăng nguồn
1.041.221
2.649.537
1. Tăng nợ ngắn hạn
791.137
17
2. Tăng nợ khác
250.084
6
3. Tăng nguồn vốn, quỹ
2.649.537
55,5
Tổng cộng nguồn
4.739.967
4.776.538
( Nguồn số liệu lấy từ báo cáo tài chính của CT Giấy Lửa Việt)
*Căn cứ vào biểu trên ta rút ra được một số nhận xét về tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn của Công ty Giấy Lửa Việt như sau:
Năm 2006 nguồn vốn và sử dụng vốn giảm 4.739.967.668 đồng về số tương đối là 24% so với năm 2005 cho thấy quy mô của công ty giảm xuống trong đó chủ yếu là giảm nợ dài hạn 45% và nguồn vốn chủ sở hữu 55% trong khi nợ ngắn hạn tăng 17%. Như vậy doanh nghiệp đã dùng nguồn vay ngắn hạn trả một phần nợ dài hạn. Biện pháp này là không hợp lý gây mất cân đối trong thanh toán.
Năm 2006 Công ty thua lỗ 2.627.401.082 đồng chiếm 81% vốn kinh doanh chiếm 13% tổng tài sản. Như vậy Công ty càng khó khăn về vốn hơn.
Giảm nguồn vốn chủ yếu là do giảm phải thu 27% giảm tồn kho 32% như vậy công ty đã có cố gắng trong việc thu đòi công nợ tăng cường các biện pháp bán hàng giảm tồn kho và dự trữ nguyên liệu, công nợ phải thu có giảm song phải thu vẫn còn quá cao chiếm 33% tổng tài sản con số này cho thâý công ty bị chiếm dụng vốn nhiều Công ty thiếu vốn để hoạt động.
Năm 2007 sử dụng vốn và nguồn vốn của công ty đều là 4.776.538.243 đồng giảm 24% bên sử dụng vốn chủ yếu là giảm nợ dài hạn chiếm 50,7 % và giảm nợ ngắn hạn 25%. Bên nguồn vốn chủ yếu là giảm phải thu 44% và tăng nguồn vốn 55,5% nếu đối chiếu với kế hoạch và phương án sản xuất kinh doanh thì công ty đã tăng nguồn vốn do phát hành cổ phiếu và giảm công nợ phải thu dùng nguồn đó để trả nợ và đầu tư vào tài sản cố định.
Như vậy công ty đã tài trợ cho tài sản cố định bằng nguồn vốn tự có đây là một hướng đúng song nhìn vào lợi nhuận thì năm 2007 công ty lỗ 1,4 tỷ chiếm 30,4 % nguồn vốn thì lại là số quá lớn.
Việc tăng tiền mặt và tiền gửi ngân hàng đòi hỏi công ty phải xem xét lại vấn đề quản lý tiền mặt của công ty.
3.1.2.3. Phương pháp phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh
Để tiến hành phõn tớch từ nguồn số liệu thu thập tại phũng tài chớnh kế túan của Cụng ty ta lập bảng tớnh vốn lưu động thường xuyờn và nhu cầu VLĐ thường xuyờn cụ thể như sau.
Đơn vị tính : 1.000 đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
I/ Vốn lưu động TX
1. TSCĐ
10.940.036
10.307.266
10.927.572
2. Vốn CSH
3.015.639
385.695
3.035.233
3. Nợ dài hạn
8.370.058
6.260.035
3.837.763
VLĐTX
445.661
-3.661.536
-4.054.576
II/ Nhu cầu VLĐTX
1. Phải thu
8.018.222
6.728.589
4.619.583
2. Tồn kho
4.552.209
3.019.838
3.001.844
3. Nợ ngắn hạn
12.474.886
13.266.023
12.065.349
Nhu cầu VLĐTX
95.545
-3.517.594
-4.443.921
III/ Vốn bằng tiền
350.116
-143.942
389.345
( Nguồn số liệu lấy từ báo cáo tài chính của CT Giấy Lửa Việt)
*Căn cứ vào biểu trên ta rút ra được một số nhận xét về nhu cầu vốn lưu động của Công ty Giấy Lửa Việt như sau:
Nhìn vào biểu trên ta thấy năm 2006 cả vốn lưu động thường xuyên và nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của công ty đều âm do vậy chứng tỏ công ty có toàn bộ tài sản cố định được tài trợ bằng cả nguồn vốn ngắn hạn và đi chiếm dụng do vậy công ty không có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn . Tình hình tài chính của công ty quá yếu.
Nhìn lại cách phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn thì công ty cần có biện pháp tài trợ cho tài sản cố định bằng nguồn vốn dài hạn. Trong thực tế năm 2007 công ty đã phát hành cổ phiếu dùng nguồn vốn góp để tài trợ cho TSCĐ song số vốn góp này vẫn còn thiếu so với nhu cầu về vốn dài hạn.
Như vậy để đảm bảo cho nguồn vốn và sử dụng vốn kinh doanh đảm bảo sự lành mạnh về tài chính, doanh nghiệp trước tiên phải có vốn lưu động thường xuyên ³ 0 nghĩa là đảm bảo tài trợ cho tài sản cố định bằng nguồn vốn dài hạn.
Theo cách phân tích này ta tìm ra được một số hạn chế trong hoạt động tài chính của công ty như là cơ cấu vốn bất hợp lý, sử dụng vốn không đúng mục đích và từ đó có thể tìm ra một số giải pháp khắc phục sau:
-Tăng cường tìm mọi nguồn vốn vay dài hạn, nguồn vốn góp để tài trợ cho tài sản cố định vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn.
- Tìm kiếm khách hàng, có cơ chế bán hàng linh hoạt hơn nữa giảm tối đa hàng tồn kho tăng cường biện pháp thu đòi công nợ để có nguồn trả nợ ngắn hạn.
- Có thể thu hẹp sản xuất bằng cách giảm đầu tư dài hạn.
- Tính toán cho mình một cơ cấu vốn tối ưu.
3.1.2.4. Phõn tớch tốc độ luõn chuyển vốn lưu động.
3.1.2.5. Phõn tớch hiệu quả sử dụng vốn.
3.1.2.6. Phõn tớch kết quả kinh doanh và khả năng sinh lời
3.1.2.7. Phõn tớch mức độ tạo tiền và tỡnh hỡnh lưu chuyển tiền tệ.
3.1.2.8. Phõn tớch tỡnh hỡnh cụng nợ và khả năng thanh toỏn.
3.1.2.9. Phõn tớch điểm hũa vốn.
3.1.3. Về phương pháp phân tích.
Về phương phỏp phõn tớch của Cụng ty sử dụng 5 phương phỏp phõn tớch sau.
- Phương phỏp phõn tớch so sỏnh
- Phương phỏp phõn chia
- Phương phỏp lien hệ đối chiếu
- Phương phỏp phõn tớch nhõn tố
- Phương phỏp dự đoỏn
3.2. Giải pháp hoàn thiện phân tích tài chính tại Công ty Giấy Lửa Việt.
3.2.1. Định hướng của Công ty trong thời gian tới.
Trong thời gian tới Công ty đặt ra một số mục tiêu sau cho công tác phân tích tài chính:
Công ty có kế hoạch mua sắm trang bị hệ thống máy tính sử dụng phần mềm kế toán thay cho việc theo dõi thủ công hiện nay với tổng mức đầu tư là 100 triệu đồng chở lên.
Quy định lập các báo cáo thường xuyên hàng tháng, phân tích các chỉ tiêu về khả năng thanh toán hàng tháng, quy định chế độ báo cáo quyết toán hàng tuần tính toán chi tiết cho từng loại sản phẩm.
Tiếp nhận một nhân viên tài chính có trình độ đại học chính quy chuyên trách đảm nhận nhiệm vụ phân tích tài chính và báo cáo các hoạt động tài chính của công ty trong các cuộc họp giao ban vào thứ hai hàng tuần.
Giao cho bộ phận tài chính hoàn thiện các phương pháp phân tích, các nội dung phân tích, các chỉ tiêu để đánh giá tình hình tài chính từ các góc độ khác nhau.
3.2.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện phân tích tài chính doanh nghiệp
Là một doanh nghiệp Nhà nước thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh các loại giấy với mục tiêu lâý thu bù chi đảm bảo có lãi và sự tăng trưởng của Công ty thì công ty Giấy Lửa Việt rất cần thiết phải nắm bắt rõ tình hình tài chính của mình từ đó có các quyết định đúng đắn và kịp thời .
Sau một thời gian tìm hiểu, qua phân tích các quá trình từ việc thu thập thông tin đến xử lý thông tin, dự đoán ra quyết định của công ty em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp công ty Giấy Lửa việt cụ thể như sau:
Một là: Thường xuyên đào tạo, đào tạo lại cán bộ nghiệp vụ nhằm để họ có cơ hội nắm bắt được cái mới, cái đang biến đổi trong cơ chế thị trường.
Hai là: Đầu tư đầy đủ các phương tiện phục vụ cho công tác quản lý, tính toán để nhân viên trong bộ phận tài chính có thể làm việc với năng suất và chất lượng công việc cao.
Ba là : Công ty cần tổ chức lập kế hoạch phân tích tài chính một cách khoa học.
Bốn là: Về nguồn số liệu công ty cần phát huy việc lập đầy đủ, chính xác các báo cáo tài chính ngoài ra còn phải thu thập thêm các thông tin trong ngành giấy, thị trường, các thông tin khác để bộ phận tài chính có điều kiện hoàn thành nhiệm vụ một cách hiệu quả nhất.
Năm là: Công ty cần áp dụng đầy đủ các phương pháp phân tích để phân tích đầy đủ các nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp để có thể đem lại những thông tin chính xác giúp cho nhà quản lý có phương hướng trong đầu tư cũng như trong sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất. Cụ thể em xin đề xuất với công ty một số phương pháp, nội dung phân tích tài chính mà công ty chưa từng áp dụng như sau:
3.2.3. Phương pháp phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn của Công ty
*Phương pháp phân tích
Theo cách phân tích này dựa vào bảng cân đối kế toán chúng ta sẽ lập được bảng tính nguồn vốn và sử dụng vốn cụ thể như sau:
Bảng tính nguồn vốn và sử dụng vốn
Của công ty giấy lửa việt năm 2005 – 2007
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
năm 2007
Tiền
Tỷ trọng
Tiền
Tỷ trọng
Sử dụng vốn
I/ Tăng tài sản
1.115.359
1. Tăng tiền mặt
212.675
4,5
2.Tăng TSLĐ khác
282.378
6
3. Tăng TSCĐ
620.306
13
II/ Giảm nguồn
4.739.967
3.661.179
1. Giảm nợ ngắn hạn
1.200.674
25
2. Giảm nợ dài hạn
2.110.023
45
2.422.271
50,7
3. Giảm nợ khác
38.234
0,8
4. Giảm nguồn vốn CSH
2.629.944
55
Tổng cộng SD vốn
4.739.967
4.776.538
Nguồn vốn
I/ Giảm tài sản
3.698.743
2.127.001
1. Giảm tiền mặt
140.057
3
2. Giảm phải thu
1.289.632
27
2.109.006
44,1
3. Giảm tồn kho
1.532.370
32
17.995
0,4
4. Giảm TS khác
103.915
2
5. Giảm TSCĐ
632.769
13
II/ Tăng nguồn
1.041.221
2.649.537
1. Tăng nợ ngắn hạn
791.137
17
2. Tăng nợ khác
250.084
6
3. Tăng nguồn vốn, quỹ
2.649.537
55,5
Tổng cộng nguồn
4.739.967
4.776.538
( Nguồn số liệu lấy từ báo cáo tài chính của CT Giấy Lửa Việt)
*Căn cứ vào biểu trên ta rút ra được một số nhận xét về tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn của Công ty Giấy Lửa Việt như sau:
Năm 2006 nguồn vốn và sử dụng vốn giảm 4.739.967.668 đồng về số tương đối là 24% so với năm 2005 cho thấy quy mô của công ty giảm xuống trong đó chủ yếu là giảm nợ dài hạn 45% và nguồn vốn chủ sở hữu 55% trong khi nợ ngắn hạn tăng 17%. Như vậy doanh nghiệp đã dùng nguồn vay ngắn hạn trả một phần nợ dài hạn. Biện pháp này là không hợp lý gây mất cân đối trong thanh toán.
Năm 2006 Công ty thua lỗ 2.627.401.082 đồng chiếm 81% vốn kinh doanh chiếm 13% tổng tài sản. Như vậy Công ty càng khó khăn về vốn hơn.
Giảm nguồn vốn chủ yếu là do giảm phải thu 27% giảm tồn kho 32% như vậy công ty đã có cố gắng trong việc thu đòi công nợ tăng cường các biện pháp bán hàng giảm tồn kho và dự trữ nguyên liệu, công nợ phải thu có giảm song phải thu vẫn còn quá cao chiếm 33% tổng tài sản con số này cho thâý công ty bị chiếm dụng vốn nhiều Công ty thiếu vốn để hoạt động.
Năm 2007 sử dụng vốn và nguồn vốn của công ty đều là 4.776.538.243 đồng giảm 24% bên sử dụng vốn chủ yếu là giảm nợ dài hạn chiếm 50,7 % và giảm nợ ngắn hạn 25%. Bên nguồn vốn chủ yếu là giảm phải thu 44% và tăng nguồn vốn 55,5% nếu đối chiếu với kế hoạch và phương án sản xuất kinh doanh thì công ty đã tăng nguồn vốn do phát hành cổ phiếu và giảm công nợ phải thu dùng nguồn đó để trả nợ và đầu tư vào tài sản cố định.
Như vậy công ty đã tài trợ cho tài sản cố định bằng nguồn vốn tự có đây là một hướng đúng song nhìn vào lợi nhuận thì năm 2007 công ty lỗ 1,4 tỷ chiếm 30,4 % nguồn vốn thì lại là số quá lớn.
Việc tăng tiền mặt và tiền gửi ngân hàng đòi hỏi công ty phải xem xét lại vấn đề quản lý tiền mặt của công ty.
3.2.4. Phương pháp phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh
*Phương pháp phân tích
Theo cách phân tích này chúng ta phải lập bảng tính VLĐ thường xuyên và nhu cầu VLĐ thường xuyên cụ thể như sau:
Bảng tính VLĐTX và nhu cầu VLĐTXcủa công ty giấy lửa việt năm 2006-2007
Đơn vị tính : 1.000 đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
I/ Vốn lưu động TX
1. TSCĐ
10.940.036
10.307.266
10.927.572
2. Vốn CSH
3.015.639
385.695
3.035.233
3. Nợ dài hạn
8.370.058
6.260.035
3.837.763
VLĐTX
445.661
-3.661.536
-4.054.576
II/ Nhu cầu VLĐTX
1. Phải thu
8.018.222
6.728.589
4.619.583
2. Tồn kho
4.552.209
3.019.838
3.001.844
3. Nợ ngắn hạn
12.474.886
13.266.023
12.065.349
Nhu cầu VLĐTX
95.545
-3.517.594
-4.443.921
III/ Vốn bằng tiền
350.116
-143.942
389.345
( Nguồn số liệu lấy từ báo cáo tài chính của CT Giấy Lửa Việt)
*Căn cứ vào biểu trên ta rút ra được một số nhận xét về nhu cầu vốn lưu động của Công ty Giấy Lửa Việt như sau:
Nhìn vào biểu trên ta thấy năm 2006 cả vốn lưu động thường xuyên và nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của công ty đều âm do vậy chứng tỏ công ty có toàn bộ tài sản cố định được tài trợ bằng cả nguồn vốn ngắn hạn và đi chiếm dụng do vậy công ty không có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn . Tình hình tài chính của công ty quá yếu.
Nhìn lại cách phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn thì công ty cần có biện pháp tài trợ cho tài sản cố định bằng nguồn vốn dài hạn. Trong thực tế năm 2007 công ty đã phát hành cổ phiếu dùng nguồn vốn góp để tài trợ cho TSCĐ song số vốn góp này vẫn còn thiếu so với nhu cầu về vốn dài hạn.
Như vậy để đảm bảo cho nguồn vốn và sử dụng vốn kinh doanh đảm bảo sự lành mạnh về tài chính, doanh nghiệp trước tiên phải có vốn lưu động thường xuyên ³ 0 nghĩa là đảm bảo tài trợ cho tài sản cố định bằng nguồn vốn dài hạn.
Theo cách phân tích này ta tìm ra được một số hạn chế trong hoạt động tài chính của công ty như là cơ cấu vốn bất hợp lý, sử dụng vốn không đúng mục đích và từ đó có thể tìm ra một số giải pháp khắc phục sau:
-Tăng cường tìm mọi nguồn vốn vay dài hạn, nguồn vốn góp để tài trợ cho tài sản cố định vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn.
- Tìm kiếm khách hàng, có cơ chế bán hàng linh hoạt hơn nữa giảm tối đa hàng tồn kho tăng cường biện pháp thu đòi công nợ để có nguồn trả nợ ngắn hạn.
- Có thể thu hẹp sản xuất bằng cách giảm đầu tư dài hạn.
- Tính toán cho mình một cơ cấu vốn tối ưu.
3.2.5.Phương pháp phân tích điểm hoà vốn
*Phương pháp phân tích
Ta gọi: Sản lượng hoà vốn là: Q*
Doanh thu : R
Tổng chi phí cố định : F
Chi phí biến đổi 1 đơn vị sản phẩm : V
Giá bán đơn vị sản phẩm : P
Tổng chi phí trong kỳ :
Ta có R= P x Q
F
Thì X = ---------
P – V
Doanh thu hoà vốn :
F
R = -------------------
V
1 - ---------
P
Doanh thu hoà vốn
Thời gian hoà vốn = ---------------------- x 12 tháng
Tổng doanh thu
Xem xét cụ thể đối với công ty Giấy Lửa Việt năm 2007 thì có:
Sản lượng hoà vốn :Theo đặc thù riêng của công ty thì các khoản mục phí được phân theo 2 loại chi phí như sau:
- Chi phí cố định = Chi phí QLDN + Chi phí lãi tiền vay + KHTSCĐ
= 856.565.996 + 1.304.158.496 + 1.150.000.000 = 3.310.724.492Đồng
-Chi phí biến đổi = 17.815.398.390 đồng
-Chi phí biến đổi 1 đơn vị sản phẩm = 4.627.300 đồng
-Sản lượng sản xuất :3.850.000 kg
-Sản lượng tiêu thụ năm 2004 = 3.760.800,7 kg
-Doanh thu bán hàng =19.731.863.090 Kg
-Giá bán đơn vị sản phẩm = 5.246.700 đồng
-Như vậy sản lượng hoà vốn của công ty = 5.345.000 kg
-Doanh thu hoà vốn = 28.043.800.000đồng
-Thời gian hoà vốn = 17 tháng
*Căn cứ vào biểu trên ta rút ra được một số nhận xét về điểm hoà vốn và doanh thu hoà vốn của Công ty Giấy Lửa Việt như sau:
Qua nghiên cứu thực tế công suất máy móc thiết bị của công ty có công suất tối đa là 5.500 tấn vậy mà sản lượng hoà vốn là 5.345 tấn là một điều công ty hoàn toàn có thể đạt được, song thời gian hoà vốn là 17 tháng vượt ra ngoài kỳ báo cáo là 5 tháng cũng là điều không tốt.Từ đó cho thấy rõ ràng là trước khi đầu tư công ty đã không tính toán hết các khoản mục phí hoặc chưa tính toán đến điểm hoà vốn hoặc giá bán của công ty có thể chưa hợp lý.
3.2.6. Phân tích và kiểm soát tăng trưởng:
Để tiến hành phân tích ta lạp bảng đo lường mức tăng trưởng để so sánh như sau:
Chỉ tiêu
Năm 2006/ 2005
Năm 2007/2006
Tăng trưởng tài sản dự trữ
-0,34
-0,595
Tăng trưởng tổng tài sản
-15,5
-5
Tăng trưởng doanh thu
5,45
15,1
Nhận xét : Mức tăng trưởng tài sản dự trữ năm 2006 giảm so với năm 2005 là 0,34%, năm 2007 so với năm 2006 giảm là 0,59% cho thấy công ty đã có kế hoạch mua sắm vật tư hợp lý tránh tình trạng ứ đọng vốn.
Mức tăng trưởng doanh thu năm 2006 so với năm 2005 tăng 5,45 % cho thấy công ty đã cố gắng thâm nhập thị trường tăng cường bán hàng song năm 2007 so với năm 2006 giảm nhanh :15,1% chứng tỏ quy mô bán hàng giảm mạnh công ty cần có chiến lược xúc tiến bán hàng hoặc xem xét lại chính sách sản phẩm.
3.2.7. Phân tích kết quả kinh doanh
để tiến hành phân tich công ty cần lập bảng so sánh sau:
Chỉ tiêu
Năm 2005
(%)
Năm 2006
(%)
Năm 2007
(%)
Tỷ suất giá vốn hàng bán trên DTT
85,3
94,2
87,2
Tỷ suất chi phí quản lý KD trên DTT
4
4
4,3
Tỷ suất chi phí tài chính trên DTT
6,13
6,85
6,6
Tỷ suất lợi nhuận từ HĐKD trên DTT
14,6
5,8
12,8
3.2.8.Phương pháp phân tích tài chính Dopont
Phương pháp phân tích:
Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng = Rr = ----------------------- x ------------------- =
tổng tài sản Doanh thu thuần Tổng tài sản
Lợi nhuận sau thuế
= ------------------------
Tổng tài sản
Tổng tài sản
Tỷ lệ sinh lời vốn chủ sở hữu = Re = -----------------
Vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả
Hệ số nợ tổng tài sản = Rd = ----------------
Tổng tài sản
1
Re = --------
1- Rd
Bảng kết quả phân tích tài chính theo phương pháp phân tích Dupont
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Rd
0,87
0,98
0,84
RR
0,0008
-0,13
-0,75
Re
0,006
-6,8
-0,48
Khi hệ số nợ cao năm 2006 là 98% thì công ty đã có số lỗ càng cao : tỷ lệ sinh lời vốn chủ sở hữu là - 6,8 về số tuyệt đối là 2,6 tỷ đồng.
Năm 2007 hệ số nợ là 0,84 thì số lỗ còn là 1,4 tỷ đồng hệ số sinh lời vốn chủ sỡ hữu là -0,48.
Với tình trạng trên công ty không nên duy trì cơ cấu vốn có tỷ lệ nợ cao như vậy.
3.2.9.Phân tích các chỉ tiêu thuộc nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận
Lợi nhuận sau thuế
ROA = --------------------------
Tổng tài sản
Lợi nhuận sau thuế
ROE = -------------------------
Vốn chủ sỡ hữu
Lợi nhuận sau thuế
Hệ số sinh lợi doanh thu = ------------------------
Doanh thu thuần
Biện pháp khắc phục những yếu kém của hoạt động tài chính doanh nghiệp công ty Giấy Lửa việt
Sau khi xem xét những đánh giá về tài chính của công ty em xin có một số kiến nghị về biện pháp khắc phục những khó khăn trước mắt và nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của công ty Giấy Lửa Việt như sau:
* Giảm chi phí cố định bằng cách giảm lãi tiền vay muốn vậy công ty phải cơ cấu lại nguồn vốn như tăng cường các nguồn vốn có chi phí rẻ hơn, tăng nguồn vốn chủ sở hữu, giảm tối đa công nợ phải thu.Thực tế cho thấy công ty đã cố gắng giảm công nợ phải thu nhiều so với những năm trước đây song số vốn mà khách hàng chiếm dụng lại tập trung ở chủ yếu 3 khách hàng chính và thời hạn đã lâu do vậy công ty phải có kế hoạch đòi nợ bằng biện pháp mạnh hơn.
* Tăng giá bán cho phù hợp với giá thành, biện pháp này yêu cầu công ty phải có chiến lược marketing phù hợp để tăng giá bán mà vẫn tiêu thụ được hàng hoá như :có thể cải tiến mẫu mã hàng hoá, tìm kiếm mặt hàng mới có sức cạnh tranh cao hơn,....
* Thực hành tiết kiệm tối đa trong khâu sản xuất để có thể giảm bớt chi phí nguyên liệu cho đơn vị sản phẩm.
* Tìm kiếm, nghiên cứu kết hợp các loại nguyên liệu có chi phí rẻ hơn từ đó có giá thành thấp hơn.
* Trong thời gian tới công ty cần tạo ra một cơ cấu vốn hợp lý bằng cách giảm nợ ngắn hạn tăng ngồn vốn lưu động thường xuyên có thể từ việc giảm tối đa các khoản phải thu. Có làm được như vậy công ty mới giữ được tự chủ về tài chính đồng thời nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cụ thể như sau:
Đối với nguồn ngắn hạn: Để đảm bảo cho nhu cầu vốn lưu động nen nguồn ngắn hạn có thể huy động bằng các nguồn tín dụng thương mại tín dụng ngân hàng, vay cán bộ công nhân viên trong công ty. Song biện pháp quan trọng nhất vẫn là công ty phải tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh sao cho hợp lý có hiệu quả, giảm tối đa hàng hoá tồn kho, tăng tốc độ thu hồi công nợ, giảm các loại chi phí không cần thiết và chi phí chưa cần thiết để có thể giảm giá thành sản phẩm.Về vấn đề này công ty cần lập dự trù ngân quỹ để dự báo nhu cầu chi tiêu.
Giá trị vốn ngắn hạn nên huy động tối đa bằng công nợ phải thu và tương ứng cả về thời gian thanh toán thì công ty mới không bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
Đối với nguồn vốn dài hạn: Công ty nên mở rộng liên doanh, liên kết với các đối tác trong và ngoài nước, chủ động tìm đối tác liên doanh để có thể đầu tư được máy móc thiết bị hiện đại tận dụng nguồn nhân lực có tay nghề cao ngoài ra còn có thể học hỏi được nhiều kinh nghiệm quản lý và sản xuất cuả đối tác.
Đa dạng hoá nguồn vốn để tài trợ cho hoạt động kinh doanh, phối hợp nhịp nhàng giữa các nguồn để có thể đảm bảo khả năng thanh toán cũng như an toàn cho công ty.
Xây dựng hoàn thiện cơ chế quản lý tập chung, hoàn thiện cơ chế khoán trên cơ sở cơ chế công ty đang khoán cụ thể là khoán chi tiết đến từng tổ sản xuất, phân xưởng .Phân cấp rõ ràng trách nhiệm quản lý của phân xưởng, tổ có quy định về trách nhiệm với chất lượng sản phẩm, phương thức nghiệm thu thanh toán, quyết toán.
- Về công nghệ sản xuất giấy công ty đã đầu tư chắp vá không đồng bộ do vậy chất lượng sản phẩm cũng như năng suất lao dộng không cao công ty cần có kế hoạch thanh lý bớt tài sản không cần dùng, thiết bị lạc hậu tập chung nguồn nhân lực vật lực cho các hệ thống máy móc còn lại có điều kiện khai thác hết công suất thiết kế.
- Xây dựng chiến lược đào tạo, đào tạo lại đội ngũ công nhân có tay ngề kém, tổ chức các cuộc thi tay nghề cao, thợ giỏi, có chế độ thưởng phạt rõ ràng đối với những người có sáng kiến.
- Tổ chức cho cán bộ đi tham quan học tập các công ty khác trong nghành cả về kinh nghiệm trong quản lý lẫn trong sản xuất.
-Tiếp cận công nghệ cao để có thể nghiên cứu áp dụng đầu tư hợp lý ngay khi điều kiện cho phép mà không bị bỡ ngỡ.
-Tăng cường các hoạt động trong chiến lược tìm kiếm sản phẩm mới mở rộng thị trường, tăng doanh thu.
- Có kế hoạch tìm kiếm nguồn vốn có chi phí rẻ, nhất là chú trọng nguồn đài hạn để đảm bảo tài trợ cho tài sản cố định một cách vững chắc giữ an toàn trong thanh toán cho doanh nghiệp.
một số Kiến nghị
*Đối với Công ty
-Về công tác phân tích tài chính doanh nghiệp: Công ty nên đầu tư cho cán bộ nghiệp vụ có điều kiện học hỏi bồi dưỡng kiến thức nâng cao trình độ, đầu tư trang thiết bị phục vụ cho công tác theo dõi tính toán hàng ngày, thu thập thông tin, cần phải sử dụng hết các phương pháp phân tích tài chính
* Đối với ngành giấy – Hiệp hội giấy Việt Nam
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong ngành tiếp cận được các tiến bộ khoa học kỹ thuật trên thế giới từ đó tìm ra hệ thống máy móc thiết bị có giá thành rẻ chất lượng cao để đưa vào hoạt động.
-Kết hợp với các ngành như nông lâm nghiệp quy hoạch vùng nguyên liệu cho ngành giấy có biện pháp hỗ trợ đầu tư, có chính sách đối với người dân trồng cây nguyên liệu.
-Nếu có thể thì điều chuyển hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn trước mắt và có thêm vốn để đầu tư máy móc thiết bị phù hợp với yêu cầu chất lượng và năng suất để có thể tào đà thích nghi với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
* Đối với Nhà nước
-Xem xét nghiên cứu lại luật thuế áp dụng cho ngành giấy cho phù hợp với tình hình thực tế nguyên liệu đầu vào của toàn ngành là thu mua nhỏ lể từ người dân do đó không có giá trị khấu trừ đầu vào trong khi VAT đầu ra là 10%, như vậy số thuế phải nộp của ngành tăng gấp 3 lần so với thuế doanh thu trước đây. Mặc dù thuế giá trị gia tăng không đánh vào nhà sản xuất nhưng ảnh hưởng rất lớn đến công tác xúc tiến bán hàng của các doanh nghiệp. Vì vậy Nhà nước cần xây dựng và tổ chức thực hiện hệ thống pháp luật nhằm tạo một khuôn khổ hành lang pháp lý một sân chơi bình đẳng có hiệu quả cho các doanh nghiệp.
-Ban hành các văn bản luật, dưới luật phải đồng bộ phải kịp thời tới từng doanh nghiệp, hoàn thiện cơ chế quản lý, chính sách quản lý tài chính, điều tiết chính sách lãi suất, tỷ giá hối doái hợp lý, hoàn thiện chính sách thuế nhằm khuyến khích định hướng cho doanh nghiệp phát triển kinh doanh và áp dụng các công nghệ mới.
- Chính phủ cần xem xét chính sách năng lượng Quốc gia ổn định giá điện để doanh nghiệp có thể tính toán được chi phí điện năng hợp lý trong giá thành sản phẩm.
Kết luận
Là một doanh nghiệp kinh doanh phụ thuộc trong cơ chế thị trường công ty giấy lửa việt cũng như bao doanh nghiệp khác luôn phải đối mặt với tình hình cạnh tranh gay gắt trên thi trường để kiếm tìm lợi nhuận và mở rộng quy mô.
Những năm qua công ty Giấy Lửa việt đã có nhiều cố gắng tích cực vươn lên trong hoạt động kinh doanh nhưng bên cạnh đó trong công tác quả lý tài chính và phân tích hoạt động tài chính vẫn có nhiêù hạn chế làm ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả kinh tế của công ty.
Qua nghiên cứu công tác phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp Công ty Giấy lửa Việt, em thấy công việc phân tích tài chính doanh nghiệp của công ty chưa được xem trọng cũng chính vì vậy công ty chưa nhìn nhận rõ nguy cơ phá sản, nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nguy cơ này để từ đó có biện pháp tích cực đưa Công ty thoát khỏi tình trạng thua lỗ.
Cũng chính vì lý do này thời gian thực tập tại Công ty Giấy Lửa Việt em xin nghiên cứu về đề tài : Phân tích tỡnh hỡnh tài chính tại Công ty Giấy Lửa Việt.
Mục đích là nhằm hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của công ty, những thuận lợi và khó khăn và tìm ra biện pháp tích cực nâng cao hiệu quả SXKD trong thời gian tới.
Sau thời gian thực tập tại công ty em đã tiếp thu được những kiến thức thực tế về công tác phân tích tài chính doanh nghiệp nói riêng và hoạt động tài chính doanh nghiệp nói chung. Từ đó em có mạnh dạn đưa ra một số biện pháp hoàn thiện phân tích tài chính doanh nghiệp đối với công ty.
Tuy nhiên do sự hạn chế về thời gian và tầm hiểu biết nên việc phân tích đánh giá của đề tài chưa thật sâu sắc, các biện pháp chưa đầy đủ và hoàn thiện. Song em cũng hy vọng phần nào giúp ích được cho công tác phân tích đánh giá tình hình tài chính cho công ty được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới sự các thầy cô giáo trong trường Đại học kinh tế Quốc dân, các anh chị công tác tại phòng tài chính kế toán Công ty Giấy Lửa Việt và đặc biệt là Phú Giáo sư Tiến sỹ: Nguyễn Văn Cụng đã tận tình dạy bảo, hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
T ÀI LI ỆU THAM KH ẢO
1. Giỏo trỡnh: Lý thuyết tài chớnh - NXB tài chớnh – 2000
2. Giỏo trỡnh tài chớnh doanh nghiệp – NXB Lao đ ộng – 2004
3. Tạp chớ cụng nghệ Giấy
4. Bỏo cỏo tài chớnh của Cụng ty Giấy Lửa Việt năm 2005, 2006, 2007
5. Quy chế quản lý tài chớnh của Cụng ty Giấy Lửa Việt
6. Giỏo trỡnh: Phõn tớch hoạt động sản xuất kinh doanh NXB thống k ờ – 1998
MỤC LỤC
STT
Mục
Tờn tiờu đề
Trang
1
Phần mở đầu
1
2
Phần 1
Tổng quan về Cụng ty Giấy Lửa Việt
3
3
1.1
Đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ mỏy quản lý HĐSXKD tại Cụng ty Giấy Lửa Việt cú ảnh hưởng đến tỡnh hỡnh tài chớnh và phõn tớch tài chớnh
3
4
1.1.1
Lịch sử hỡnh thành và phỏt triển
3
5
1.1.2
Đặc điểm tổ chức bộ mỏy quản lý HĐSXKD
4
6
1.1.2.1
Cơ cấu tổ chức của Cụng ty
4
7
1.1.2.2
Bộ mỏy quản trị
4
8
1.1.2.3
Cơ cấu và tỡnh hỡnh lao động của Cụng ty
7
9
1.1.2.4
Cỏc đặc điểm kỹ thuật chủ yểu của Cụng ty Giấy Lửa Việt
8
10
1.1.2.4.1
Về qui trỡnh cụng nghệ
8
11
1.1.2.4.2
Trang thiết bị và cơ sở vật trất
9
12
1.1.2.5
Tỡnh hỡnh thị trường và hoạt động tiờu thụ
10
13
1.1.2.5.1
Thị trường tiờu thụ chủ yếu của Cụng ty
10
14
1.1.2.5.2
Tỡnh hỡnh cung cầu và đối thủ cạnh tranh
10
15
1.1.2.6
Nguyờn vật liệu phục vụ cho sản xuất
12
16
1.2
Đặc điểm tổ chức bộ mỏy kế toỏn và bộ sổ kế toỏn tại Cụng ty Giấy Lửa Việt
13
17
1.2.1
Đặc điểm tổ chức bộ mỏy kế toỏn
13
18
1.2.2
Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toỏn
14
19
Phần 2
Thực trạng phõn tớch tỡnh hỡnh tài chớnh tại Cụng ty Giấy Lửa Việt
15
20
2.1
Khỏi quỏt phõn tớch tỡnh hỡnh tài chớnh tại Cụng ty Giấy Lửa Việt
15
21
2.1.1
Về tổ chức phõn tớch
15
22
2.1.2
Về nội dung phõn tớch
16
23
2.1.3
Về phương phỏp phõn tớch
25
24
2.2
Thực trạng phõn tớch tỡnh hỡnh tài chớnh tại Cụng ty Giấy Lửa Việt
27
25
2.2.1
Phõn tớch cỏc khoản mục trong bảng cõn đối kế toỏn
27
26
2.2.2
Phõn tớch cỏc chỉ tiờu trong bỏo cỏo kết quả SXKD
28
27
2.2.3
Phõn tớch khỏi quỏt cỏc chỉ tiờu và tỷ lệ tài chớnh chủ yếu
29
28
Phần 3
Hoàn thiện phõn tớch tỡnh hỡnh tài chớnh tại Cụng ty Giấy Lửa Việt
33
29
3.1
Đỏnh giỏ thực trạng phõn tớch tỡnh hỡnh tài chớnh tại Cụng ty
33
30
3.1.1
Về nội dung phõn tớch
33
31
3.1.2
Về tổ chức phõn tớch
33
32
3.1.3
Về phương phỏp phõn tớch
38
33
3.2
Giải phỏp hoàn thiện phõn tớch tài chớnh tại Cụng ty Giấy Lửa Việt
39
34
3.2.1
Định hướng của Cụng ty trong thời gian tới
39
35
3.2.2
Một số giải phỏp nhằm hoàn thiện phõn tớch tài chớnh
39
36
3.2.3
Phương phỏp phõn tớch sử dụng nguồn vốn của Cụng ty
40
37
Một số kiến nghị
50
38
Kết luận
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ TOÁN
CHUYấN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài: Phõn tớch tỡnh hỡnh tài chớnh tại Cụng ty Giấy Lửa Việt
Họ và tờn sinh viờn: Nguyễn Thị Thu Nguyệt
Lớp: Kế toỏn K37
Học tại: TTGDTX tỉnh Phỳ Thọ
Giỏo viờn hướng dẫn: PGS – TS Nguyễn Văn Cụng
Phỳ thọ, thỏng 8 năm 2008
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6405.doc