Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp nhằm đạt được kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí thấp nhất.
Thông thường để đánh giá tình hình hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp người ta thường hay quan tâm tới các số liệu ở các báo cáo tài chính. Tuy nhiên để có thể đưa ra được một cách nhìn khái quát phù hợp về mọi hoạt động của doanh nghiệp, các nhà quản trị kinh tế không chỉ quan tâm tới các số liệu trong báo cáo tài chính đơn thuần mà còn quan tâm tới một lượng khá lớn các chỉ số tài chính để giải thích cho các mối quan hệ tài chính.
74 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1149 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Tổng Công ty Dệt may Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của người lao động tại Tổng công ty Dệt may Hà Nội năm 2007 so với năm 2006 đã giảm đi 1 lượng là:
2.282.854 - 3.524.672 = 1.241.818 đồng/lao động.
*Xét sức sinh lợi của lao động: (SSLLĐ)
LNst
SSLLĐ =
SLĐbq
14.302.638.390
SSLLĐ2007 = = 2.189.291 đồng/lao động
6.533
9.936.625.996
SSLLĐ2006 = = 1.548.243 đồng/lao động
6.418
Năm 2007, cứ 1 lao động của Tổng công ty 1 năm tạo ra được 2.189.291 đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2006 là 1.548.243 đồng. Sức sinh lợi của lao động tăng 1 lượng là:
DSSLLĐ = 2.189.291 - 1.548.243 = 573.054 đồng/lao động
* Sức sinh lợi của lao động năm 2007 tăng do các nhân tố:
- Do lợi nhuận sau thuế tăng dẫn đến sức sinh lợi của lao động tăng 1 lượng là:
LNst2007 – LNst2006 14.302.638.390 - 9.936.625.996
= =710.151đ/người
SLĐbq2006 . 5.418
- Do số lao động tăng dẫn đến sức sinh lời của lao động giảm 1 lượng là:
LNst2007 LNST2007 14.302.638.390 14.302.638.390
- = -
SLĐbq2007 SLĐbq2006 6.533 6.418
= -137.097 đồng/lao động
Tổng hợp lại do sự biến động về lợi nhuận sau thuế và số lao động dẫn đến sức sinh lời của lao động năm 2007 tăng lên 1 lượng là:
710.151 - 137.097 = 573.054 đồng/lao động
Như vậy năm 2007, Tổng công ty đã sử dụng tăng 41 lao động so với năm 2006. sức sản xuất của lao động giảm nhưng ngược lại sức sinh lời của người lao động lại được tăng lên đạt 135,4% so với năm 2006.
2.7.2 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
a. Phân tích hiệu quả sử dụng tổng tài sản
Bảng 2.7. Hiệu quả sử dụng Tổng tài sản
ĐV : VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
So sánh
Chênh lệch (±)
Tỷ lệ (%)
1.Doanh thu thuần
1.270.437.857.244
1.285.089.215.998
14.651.358.754
101,15
2.Lợi nhuận sau thuế
9.936.625.996
14.302.638.390
4.366.012.394
143,94
3.Tổng tài sản bình quân
1.001.037.834.641
1.177.406.804.251
176.368.969.610
117,6
4.Sức sản xuất của tài sản
1,27
1,09
-0,18
85,8
5.Sức sinh lời của tài sản
0,01
0,012
0,002
120
* Xét sức sản xuất của tài sản: (SSXTS)
DTT
SSXTS =
TSbq
1.285.089.215.998
SSXTS2007 = = 1,09 đồng
1.177.406.804.251
1.270.437.857.244
SSXTS2006 = = 1,27 đông
1.001.037.834.641
Năm 2007, cứ 1 đồng tài sản bình quân tạo ra được 1,09 đồng doanh thu thuần và năm 2006 là 1,27 đồng. Như vậy sức sản xuất của tài sản năm 2007 thấp hơn năm 2006 là:
DSSXTS = 1,09 – 1,27 = 0,18 đồng/lao động
* Sức sản xuất của tài sản giảm là do các nhân tố:
- Do doanh thu thuần năm 2007 tăng dẫn đến sức sản xuất của tài sản tăng thêm 1 lượng là:
DTT2007 – DTT 2006 1.285.089.215.998 - 1.270.437.857.244
=
TSbq2006 1.001.037.834.641
= 0,01 đồng
- Do tổng tài sản tăng dẫn đến sức sản xuất của tài sản giảm đi 1 lượng là:
DTT2007 DTT2007 1.285.089.215.998 1.285.089.215.998
- = -
TSbq2007 TSbq2006 1.177.406.804.251 1.001.037.834.641
= - 0,19 đồng
- Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: 0,01 - 0,19 = - 0,18 đồng
* Xét sức sinh lợi của tài sản:( ROA)
LNST
ROA =
TSbq
14.302.638.390
ROA2007 = = 0,012 đồng
1.177.406.804.251
9.936.625.996
ROA2006 = = 0,01 đồng
1.001.037.834.641
Năm 2007, cứ 1 đồng tài sản bình quân tạo ra được 0,012 đồng lợi nhuận và năm 2006 là 0,01 đồng. Như vậy năm 2007 sức sinh lời của tài sản cao hơn năm 2006 1 lượng là:
DSSLTS = 0,012 - 0,01 = 0,02 đồng
* Sức sinh lời của tài sản tăng là do các nhân tố:
- Do lợi nhuận sau thuế tăng dẫn đến sức sinh lời của tài sản tăng thêm 1 lượng là:
LNST2007 – LNST2006 14.302.638.390 - 9.936.625.996
= = 0,004đồng
TSbq2006 1.001.037.834.641
- Do Tổng tài sản tăng dẫn đến sức sinh lời của tài sản giảm 1 lượng:
LNST2007 LNST2007 14.302.638.390 14.302.638.390
- = -
TSbq2007 TSbq2006 1.177.406.804.251 1.001.037.834.641
= - 0,002 đồng
-Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến sức sinh lời của tài sản
0,004 – 0,002 = 0,002 đồng
- Nhận xét: Năm 2007, tổng tài sản tăng do công ty mở rộng sản xuất, mua thêm máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất nên đã làm cho sức sản xuất của tài sản giảm 0,18 đồng. Tuy nhiên lợi nhuận sau thuế tăng dẫn đến sức sinh lợi của tài sản tăng lên 1 lượng là 0,002 đồng.
b. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Tài sản cố định là cơ sở vật chất của công ty, phản ánh năng lực sản xuất hiện có và trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật của công ty.
Việc sử dụng triệt để TSCĐ vào sản xuất kinh doanh có hiệu quả hay không là 1 vấn đề có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong sản xuất kinh doanh, để đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ ta đánh giá sức sản xuất và sức sinh lời của TSCĐ.
Bảng 2.8. Hiệu quả sử dụng TSCĐ
ĐV : VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
So sánh
Chênh lệch (±)
Tỷ lệ (%)
1.Doanh thu thuần
1.270.437.857.244
1.285.089.215.998
14.651.358.754
101,15
2.Lợi nhuận sau thuế
9.936.625.996
14.302.638.390
4.366.012.394
143,94
3.Tài sản cố định bình quân
374.975.543.618
441.822.539.879
66.846.996.261
117,8
4.Sức sản xuất của TSCĐ
3,4
2,91
-0,49
85,59
5.Sức sinh lời của TSCĐ
0,026
0,032
0,006
123
*Xét sức sản xuất của TSCĐ ( SSXTSCĐ)
DTT
SSXTSCĐ =
TSCĐbq
1.285.089.215.998
SSXTSCĐ2007 = = 2,91đồng
441.822.539.879
1.270.437.857.244
SSXTSCĐ2006 = = 3,4đồng
374.975.543.618
Năm 2007, cứ 1 đồng TSCĐ bình quân tạo ra được 2,91 đồng doanh thu thuần, và năm 2006 là 3,4 đồng. Như vậy sức sản xuất của TSCĐ năm 2007 giảm so với năm 2006 1 lượng là:
DSSXTSCĐ = 2,91 – 3,4 = - 0,49 đồng
* Sức sản xuất của TSCĐ năm 2007 giảm là do các nhân tố:
- Do doanh thu thuần tăng dẫn đến sức sản xuất của TSCĐ tăng thêm 1 lượng là:
DTT2007 - DTT2006 1.285.089.215.998 - 1.270.437.857.244
=
TSCĐbq2006 374.975.543.618
= 0,04 đồng
- Do TSCĐ tăng dẫn đến sức sản xuất của TSCĐ giảm đi 1 lượng là:
DTT2007 DTT2007 1.285.089.215.998 1.285.089.215.998
- = -
TSCĐbq2007 TSCĐbq2006 441.822.539.879 374.975.543.618
= - 0,53đồng
- Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố: 0,04 – 0,53 = - 0,49 đồng
* Xét sức sinh lời của TSCĐ: ( SSLTSCĐ)
LNST
SSLTSCĐ =
TSCĐ bq
14.302.638.390
SSLTSCĐ2007 = = 0,032 đồng
441.822.539.879
9.936.625.996
SSLTSCĐ2006 = = 0,026 đồng
374.975.543.618
Năm 2007, cứ 1 đồng TSCĐ bình quân tạo ra được 0,032 đồng lợi nhuận sau thuế và năm 2006 là 0,026 đồng. Như vậy năm 2007 sức sinh lời của TSCĐ tăng hơn năm 2006 1 lượng là:
DSSLTSCĐ = 0,032 – 0,026 = 0,006 đồng
* Sức sinh lời của TSCĐ năm 2007 tăng là do các nhân tố sau:
- Do lợi nhuận sau thuế tăng dẫn đến sức sinh lời của TSCĐ tăng thêm 1 lượng là:
LNst 2007 - LNst 2006 14.302.638.390 - 9.936.625.996
= = 0,012đồng
TSCĐbq2006 374.975.543.618
- Do TSCĐ tăng dẫn đến sức sinh lời của TSCĐ giảm đi 1 lượng là:
LNST2007 LNST2007 14.302.638.390 14.302.638.390
- = -
TSCĐbq2007 TSCĐbq2006 441.822.539.879 374.975.543.618
= - 0,006đồng
-Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố: 0,012 – 0,006 = 0,006 đồng
- Nhận xét: Qua phân tích ta thấy năm 2007 sức sản xuất của TSCĐ của Tổng công ty giảm 0,49 đồng, sức sinh lời của TSCĐ tăng 0,006 đồng so với năm 2006. Hiệu quả sử dụng TSCĐ chưa được cao.
c. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.
Bảng 2.9. Cơ cấu TSNH của Tổng công ty Dệt May Hà Nội năm2007
Loại tài sản
Đầu năm
Cuối năm
So sánh
Giá trị (đ)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị (đ)
Tỷ
trọng
(%)
Chênh lệch
(±)
Tỷ lệ
(%)
1. Tiền
45.509.465.621
6,71
48.089.568.583
6,17
2.580.102.962
105,67
2. Các khoản phải thu
232.384.281.951
34,26
277.352.069.241
35,59
44.967.787.290
119,35
3. Hàng tồn kho
357.225.286.423
52,66
408.820.243.307
52,46
51.594.956.884
114,44
4. TSNH khác
43.179.256.324
6,37
45.026.825.036
5,78
1.847.568.712
104,28
Tổng cộng TSNH
678.298.290.318
100
779.282.887.061
100
100.984.596.743
114,89
Phần lớn trong tổng tài sản của Tổng công ty Dệt may Hà Nội là tài sản ngắn hạn. Qua bảng số liệu (Bảng 2.9) Cho ta thấy trong tổng tài sản ngắn hạn của Tổng công ty thì chiếm tỷ trọng lớn nhất là hàng tồn kho. Cuốinăm 2006 lượng hàng tồn kho của Tổng công ty là 357.225.286.423 đồng, chiếm 52,66% tổng tài sản ngắn hạn. Năm 2007 hàng tồn kho là 408.820.243.307 đồng tăng lên 51.594.956.884 đồng và tăng so với năm 2006 là 114,44%.
Qua tìm hiểu tình hình thực tế tại Tổng công ty Dệt may Hà Nội về hàng tồn kho thì có một số nguyên nhân chính làm cho hàng tồn kho của Tổng công ty chiếm tỷ trọng lớn trong TSNH.
* Tổng công ty Dệt May HN thường xuyên phải dự trữ một lượng nguyên vật liệu lớn trong kho
Tại Tổng công ty nguyên vật liệu chính để sản xuất là bông xơ được nhập chủ yếu từ nước ngoài nên tình hình sản xuất của Tổng công ty phụ thuộc rất nhiều vào nhập khẩu nguyên vật liệu. Vì vậy dự trữ nguyên vật liệu là điều cần thiết để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được hoạt động liên tục và đạt hiệu quả, Hiện nay, do giá cả nguyên vật liệu bông xơ, hoá chất trên thị trường thế giới lên xuống thất thường, vì thế Tổng công ty hiện đang áp dụng hình thức dự trữ theo quý, tháng đối với từng loại nguyên vật liệu khác nhau :
- Dự trữ theo quý: Là các nguyên liệu chính Bông, xơ, hoá chất, thuốc nhuộm.
- Dự trữ theo tháng: Là các nguyên liệu phụ nilon, ống giấy, bao bì và các loại vật tư phụ tùng thông thường.
- Dự trữ năm : Với những loại phụ tùng đặc chủng khó tìm mua.
* Tổng công ty tồn kho một lượng sản phẩm chưa tiêu thụ hết
Do Tổng công ty sản xuất và kinh doanh chính là ngành Dệt may nên sản phẩm sản xuất ra (quần áo vải DENIM, áo Dệt kim) có mẫu mã phải theo thị hiếu, nhu cầu của khách hàng. Mặt khác sản phẩm còn phải sản xuất và cung cấp ra thị trường theo mùa (mùa hè, mùa đông). Do vậy khi có sự thay đổi thị hiếu (mốt) thì việc những hàng hoá còn tồn lại chưa bán hết là không thể tránh khỏi, nhiều khi những sản phẩm đó bán để thu hồi vốn là rất khó khăn. Hoặc khi thay đổi mùa; sản phẩm còn tồn, hầu như sẽ chuyển sang năm sau (sang kỳ kinh doanh khác), ví dụ: quần áo mùa hè thì khi đến mùa đông mà bị tồn, thì 3 tháng mùa đông coi như không bán được mà phải đợi đến mùa hè năm sau. Để đánh giá Tổng công ty Dệt may Hà Nội sử dụng tài sản ngắn hạn có hiệu quả không trong năm 2007, ta đi tính toán và phân tích sự biến động của các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Tổng công ty.
Bảng 2.10 Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
ĐV: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
So sánh
Chênh lệch (±)
Tỷ lệ (%)
1.Doanh thu thuần
1.270.437.857.244
1.285.089.215.998
14.651.358.754
101,15
2.Lợi nhuận sau thuế
9.936.625.996
14.302.638.390
4.366.012.394
143,94
3.Tài sản ngắn hạn bình quân
616.872.788.749
728.793.498.243
111.920.709.494
118,1
4.Sức sản xuất của TSNH
2,06
1,76
- 0.3
85,4
5.Sức sinh lời cuả TSNH
0,016
0,019
0,003
118,75
* Xét sức sản xuất của tài sản ngắn hạn ( SSXTSNH)
DTT
SSXTSNH =
TSNHbq
1.285.089.215.998
SSXTSNH2007 = = 1,76 đồng
728.793.498.243
1.270.437.857.244
SSXTSNH2006 = = 2,06đồng
616.872.788.749
Năm 2007, cứ 1 đồng TSNH tạo ra được 1,76 đồng doanh thu thuần và năm 2006 là 2,06 đồng. Như vậy sức sản xuất của TSNH năm 2007 giảm so với năm 2006 là:
DSSXTSNH = 1,76 – 2,06 = - 0,3 đồng
* Sức sản xuất của TSNH năm 2007 giảm là do các nhân tố:
- Do doanh thu thuần năm 2007 tăng dẫn đến sức sản xuất của TSNH tăng thêm 1 lượng là:
DTT2007 - DTT2006 1.285.089.215.998 - 1.270.437.857.244
=
TSNHbq2006 616.872.788.749
= 0,024đồng
- Do tài sản ngắn hạn năm 2007 tăng dẫn đến sức sản xuất của tài sản ngắn hạn giảm đi 1 lượng là:
DTT2007 DTT2007 1.285.089.215.998 1.285.089.215.998
- = -
TSNHbq2007 TSNHbq2006 728.793.498.243 616.872.788.749
= - 0,324đồng
-Tổng hợp ảnh hưởng các nhân tố : 0,024 – 0,324 = - 0,3 đồng
* Xét sức sinh lời của tài sản ngắn hạn: (SSLTSNH)
LNST
SSLTSNH =
TSNHbq
14.302.638.390
SSLTSNH2007 = = 0,019đồng
728.793.498.243
9.936.625.996
SSLTSNH2006 = = 0,016đồng
616.872.788.749
Năm 2007, cứ 1 đồng TSNH tạo ra được 0,019 đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2006 là 0,016 đồng. Như vậy năm 2007 sức sinh lời của TSNH tăng thêm 1 lượng là:
DSSLTSNH = 0,019 – 0,016 = 0,003 đồng
* Sức sinh lời của TSNH tăng là do các nhân tố:
- Do lợi nhuận sau thuế năm 2007 tăng dẫn đến sức sinh lời của TSNH tăng thêm 1 lượng là:
LNST2007 - LNST2006 14.302.638.390 - 9.936.625.996
= = 0,007đồng
TSNHbq2006 616.872.788.749
- Do TSNH năm 2007 tăng dẫn đến sức sinh lời của TSNH giảm 1 lượng là:
LNST2007 LNST2007 14.302.638.390 14.302.638.390
- = - =-0,004đ
TSNHbq2007 TSNHbq2006 728.793.498.243 616.872.788.749
- Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: 0,007 - 0,004 = 0,003đồng
- Nhận xét : Doanh thu thuần năm 2007 tăng ảnh hưởng đến sức sản xuất của TSNH làm tăng 0,024 đồng, nhưng tốc độ tăng doanh thu thấp hơn tốc độ tăng của TSNH nên không bù đuợc sự giảm sức sản xuất TSNH và giảm 1 lương là 0,3 đồng so với năm 2006. Tuy sức sinh lời của TSNH có tăng 1 lượng là 0,003 đồng nhưng tăng thấp. Năm 2007 hiệu quả sử dụng TSNH của Tổng công ty chưa được cao.
Vòng quay hàng tồn kho:
DTT
VHTK =
HTK bq
1.285.089.215.998
VHTK2007 = = 3,35 vòng
383.022.764.865
1.270.437.857.244
VHTK2006 = = 3,96 vòng
320.498.774.643
Ta thấy vòng quay hàng tồn kho năm 2007 thấp hơn năm 2006 là:
DVHTK = 3,35 – 3,96 = 0,61 vòng.
Vòng quay các khoản phải thu:
DTT
VKPT =
KPTbq
1.270.437.857.244
VKPT2006 = = 5,3 vòng
239.853.556.025
1.285.089.215.998
VKPT 2007 = = 5,04 vòng
254.868.175.597
DVKPT = 5,04 – 5,3 = - 0,26 vòng
Thời gian thu tiền bán hàng:
Các khoản phải thu bq
TPthu = x 365
Doanh thu
254.868.175.596
TPthu2007 = x 365 = 72,4 ngày
1.285.089.215.998
239.853.556.025
TPthu2006 = x 365 = 68,9ngày
1.270.437.857.244
DTPthu = 72,4 – 68,9 = 3,5 ngày
2.7.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chính là điều kiện để doanh nghiệp có thể tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, vì vậy khi bỏ vốn vào bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào người chủ sở hữu luôn quan tâm đến sự bảo toàn và phát triển của doanh nghiệp cũng như nguồn vốn chủ sở hữu nói trên. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu là một thước đo năng lực của nhà quản trị doanh nghiệp trong nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt hiện nay.
Bảng 2.11. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của Tổng công ty
ĐV: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
So sánh
Chênh lệch (±)
Tỷ lệ (%)
1.Doanh thu thuần
1.270.437.857.244
1.285.089.215.998
14.651.358.754
101,15
2.Lợi nhuận sau thuế
9.936.625.996
14.302.638.390
4.366.012.394
143,94
3.Nguồn vốn CSHbq
182.746.358.507
206.183.680.811
23.437.322.304
112,83
4.Sức sản xuất của vốn CSH
6,95
6,23
- 0,72
89,64
5.Sức sinh lời cuả vốn CSH
0,054
0,069
0,015
127,78
*Xét sức sản xuất của vốn CSH: (SSXVCSH)
DTT
SSXVCSH =
VCSHbq
1.285.089.215.998
SSXVCSH2007 = = 6,23đồng
206.183.680.811
1.270.437.857.244
SSXVCSH2006 = = 6,95đồng
182.746.358.507
- Ta thấy năm 2007, cư 1 đồng vốn chủ sở hữu đem sử dụng trong kỳ thì Tổng công ty thu được 6,23 đồng doanh thu thuần và năm 2006 là 6,95 đồng. Như vậy sức sản xuất của vốn chủ sở hữu năm 2007 thấp hơn so với năm 2006 là.
DSSX = 6,23 – 6,95 = - 0,72 đồng
*Sức sản xuất của vốn chủ sở hữu năm 2007 giảm là do các nhân tố sau:
- Do doanh thu thuần năm 2007 tăng dẫn đến sức sản xuất của vốn chủ sở hữu tăng 1 lượng là:
DTT2007 - DTT2006 1.285.089.215.998 - 1.270.437.857.244
= = 0,08đồng
VCSHbq2006 182.746.358.507
- Do nguồn vốn chủ sở hữu năm 2007 dẫn đến sức sản xuất của vốn chủ sở hữu giảm đi 1 lượng là:
DTT2007 DTT2007 1.285.089.215.998 1.285.089.215.998
- = -
VCSHbq2007 VCSHbq2006 206.183.680.811 182.746.358.507
=- 0,8đồng
- Tổng hợp lại : 0,08 – 0,8 = - 0,72đồng.
* Xét sức sinh lời của vốn chủ sở hữu: (ROE)
LNST
ROE =
VCSHbq
14.302.638.390
ROE2007 = = 0,069đồng
206.183.680.811
9.936.625.996
ROE2006 = = 0,054đồng
182.746.358.507
-Năm 2007, cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu bình quân đem sử dụng trong kỳ thì đem lại cho công ty 0,069 đồng lợi nhuận sau thuế, và năm 2006 là 0,054 đồng. Như vậy năm 2007 sức sinh lời của vốn chủ sở hữu tăng so với năm 2006 là:
DSSL = 0,069 – 0,054 = 0,015đồng
*Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu tăng là do các nhân tố:
- Do lợi nhuận sau thuế tăng dẫn đến sức sinh lời của vốn chủ sở hữu tăng thêm 1 lượng là:
LNST2007 - LNST2006 14.302.638.39 - 9.936.625.996
= = 0,024đồng
VCSHbq2006 182.746.358.507
- Do nguồn vốn chủ sở hữu tăng dẫn đến sức sinh lời của vốn chủ sở hữu giảm 1 lượng là:
LNST2007 LNST2007 14.302.638.39 14.302.638.39
- = -
VCSHbq2007 VCSHbq2006 206.183.680.811 182.746.358.507
= - 0,009đồng
- Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng : 0,024 - 0,009 = 0,015đồng.
* Nhận xét: Năm 2007 nguồn vốn chủ sở hữu của Tổng công ty là 206.183.680.811 đồng, tăng 112,83% trong khi đó doanh thu thuần của Tổng công ty chỉ tăng thêm 101,15% đã dẫn đến sức sản xuất của vốn chủ sở hữu giảm so với năm 2006 là 0,72 đồng. Còn lợi nhuận sau thuế tăng 143,94% lơn hơn mức tăng của vốn chủ sở hữu dẫn đến sức sinh lời của vốn chủ sở hữu tăng thêm 1 lượng 0,015 đồng so với năm 2006.
2.7.4. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí.
Chi phí kinh doanh là những khoản chi phí đã tiêu hao trong kỳ để tạo ra được những kết quả trực tiếp hữu ích có lợi cho doanh nghiệp, sự biến động chi phí kinh doanh có tác động trực tiếp đến kết quả cuối cùng của doanh nghiệp, lợi nhuận doanh nghiệp do đó nó có tác động tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bảng 2.12 Tổng hợp tình hình thực hiện chi phí của Tổng công ty Dệt May Hà Nội trong năm 2006 và 2007
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
So sánh
Chênh lệch (±)
Tỷ lệ (%)
1. Tổng chi phí
1.263.393.517.020
1.276.342.504.554
12.948.987.534
101,02
Trong đó:
1. Giá vốn hàng bán
1.090.719.640.954
1.100.778.209.298
10.058.568.344
100,92
2.Chi phí tài chính
53.320.106.016
54.010.083.915
689.977.899
101,29
3.Chi phí bán hàng
65.271.793.523
66.151.580.742
879.787.219
101,34
4.Chi phí quản lý doanh nghiệp
53.056.314.816
53.393.728.815
337.413.999
100,63
5.Chi phí khác
1.025.661.711
2.008.901.784
983.240.073
195,86
Doanh thu thuần
1.270.437.857.244
1.285.089.215.998
14.651.358.754
101,15
Để đạt được hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh mỗi doanh nghiệp không chỉ mở rộng thêm sản xuất, đầu tư vào khoa học công nghệ hiện đại, mở rộng thị trường tìm kiếm khách hàng mới, tăng doanh thu và nâng cao chất lượng hàng hoá mà còn phải hạn chế tới mức thấp nhất những chi phí của doanh nghiệp trong điều kiện có thể. Những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh gồm rất nhiều loại khác nhau, để thuận tiện cho quá trình phân tích ta có thể chia chi phí của doanh nghiệp ra thành các nhóm chính sau:
- Giá vốn hàng bán
- Chi phí tài chính
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí khác
*Xét sức sản xuất và sức sinh lời của tổng chi phí
Bảng 2.13. Hiệu quả sử dụng chi phí của tổng công ty Dệt May Hà Nội
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
So sánh
Chênh lệch (±)
Tỷ lệ(%)
1. Doanh thu thuần
1.270.437.857.244
1.285.089.215.998
14.651.358.754
101,15
2. Tổng chi phí
1.263.393.517.020
1.276.342.504.554
12.948.987.534
101,02
3. Lợi nhuận sau thuế
9.936.625.996
14.302.638.390
4.366.012.394
143,94
4. Sức sản xuất của chi phí
1,005
1,007
0,002
100,2
5. Sức sinh lời của chi phí
0,008
0,011
0,003
137,5
* Xét sức sản xuất của tổng chi phí: (SSXTTC)
DTT
SSXTTC =
TTC
1.285.089.215.998
SSXTTC2007 = = 1,007đồng
1.276.342.504.554
1.270.437.857.244
SSXTTC2006 = = 1,005đồng
1.263.393.517.020
Năm 2007, cứ 1 đồng chi phí sản xuất trong kỳ thu về được 1,007 đồng doanh thu thuần, và năm 2006 là 1,005 đồng. Như vậy năm 2007 sức sản xuất của tổng chi phí cao hơn năm 2006 1 lượng là:
DSSXTTC = 1,007 - 1,005 = 0,002 đồng.
* Sức sản xuất của tổng chi phí năm 2007 tăng là do các nhân tố:
- Do doanh thu thuần năm 2007 tăng dẫn đến sức sản xuất của tổng chi phí tăng thêm 1 lượng là:
DTT2007 - DTT2006 1.285.089.215.998 - 1.270.437.857.244
= =0,012đồng
TTC2006 1.263.393.517.020
- Do tổng chi phí năm 2007 tăng so với năm 2006 dẫn đến sức sản xuất của tổng chi phí giảm đi 1 lượng là:
DTT2007 DTT2007 1.285.089.215.998 1.285.089.215.998
- = -
TTC2007 TTC2006 1.276.342.504.554 1.263.393.517.020
= - 0,01 đồng
- Tổng hợp lại các nhân tố ảnh hưởng: 0,012 – 0,01 = 0,002đồng
* Xét sức sinh lời của tổng chi phí: (SSLTTC)
LNST
SSLTTC =
TTC
14.302.638.390
SSLTTC2007 = = 0,011đồng
1.276.342.504.554
9.936.625.996
SSLTTC2006 = = 0,008đồng
1.263.393.517.020
Năm 2007, ta thấy cứ 1 đồng Tổng chi phí sản xuất trong kỳ thu về được 0,011 đồng lợi nhuận sau thuế, và năm 2006 là 0,008 đồng. Như vậy sức sản xuất của tổng chi phí năm 2007 cao hơn năm 2006 1 lượng là :
DSSLTTC = 0,011 – 0,008 = 0,003đồng
* Sức sinh lời của tổng chi phí năm 2007 tăng là do các nhân tố:
- Do lợi nhuận sau thuế tăng dẫn đến sức sinh lời của tổng chi phí tăng 1 lượng là:
LNST2007 - LNST200 6 14.302.638.390 - 9.936.625.996
= = 0,0035đồng
TTC2006 1.263.393.517.020
- Do tổng chi phí năm 2007 tăng dẫn đến sức sinh lời của tổng chi phí năm 2007 thêm 1 lượng là:
LNST2007 LNST2007 14.302.638.390 14.302.638.390
- = - -
TTC2007 TTC2006 1.276.342.504.554 1.263.393.517.020
= - 0,005 đồng
- Tổng hợp lại các nhân tố ảnh hưởng: 0,0035 – 0,0005 = 0,003 đồng
Nhận xét: Năm 2007, tốc độ tăng doanh thu và tốc độ tăng lợi nhuận sau thuế đều lớn hơn tốc độ tăng của chi phí dẫn đến sức sản xuất và sức sinh lời của tổng chi phí đều tăng so với năm 2006. Điều này chứng tỏ năm 2007 Tổng công ty sử dụng chi phí có hiệu quả.
2.8 Đánh giá chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty Dệt May Hà Nội
Bảng2.14. Tổng hợp hiệu quả hoạt động SXKD của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
ĐV:VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
So sánh
Chênh lệch (±)
Tỷ lệ (%)
1.Doanh thu thuần
1.270.437.857.244
1.285.089.215.998
14.651.358.754
101,15
2.Lợi nhuận sau thuế
9.936.625.996
14.302.638.390
4.366.012.394
143,94
3.Tổng chi phí
1.263.393.517.020
1.276.342.504.554
12.948.987.534
101,02
4.Số LĐ bình quân(người)
6.418
6.533
115
108,1
5.Tổng tài sản bình quân
1.001.037.834.641
1.177.406.804.251
176.368.969.610
117,6
6.Sức sản xuất của lao động
197.949.183
196.707.365
-1.241.818
99,37
7.Sức sinh lời cuả lao động
1.616.237
2.189.291
573.054
135,4
8.Sức sản xuất của tài sản
1,27
1,09
-0,18
85,8
9.Sức sinh lời của tài sản
0,01
0,012
0,002
120
10.Sức sản xuất của TSCĐ
3,4
2,91
-0,49
85,59
11.Sức sinh lời cuả TSCĐ
0,026
0,032
0,006
123
12.Sức sản xuất của TSNH
2,06
1,76
- 0.3
85,4
13.Sức sinh lời cuả TSNH
0,016
0,019
0,003
118,75
14.Sức sản xuất của vốnCSH
6,95
6,23
- 0,72
89,64
15.Sức sinh lời của vốn CSH
0,054
0,069
0,015
127,78
16.Sức sản xuất của chi phí
1,005
1,007
0,002
100,2
17.Sức sinh lời của chi phí
0,008
0,011
0,003
137,5
Trong thời gian qua, mà cụ thể các năm gần đây năm 2006 và 2007 trong chiến lược sản xuất kinh doanh của mình, Tổng công ty Dệt may Hà Nội đã có những cải tiến trong hoạt động của mình. Bằng chứng được thể hiện qua kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty năm 2007 so với năm 2006, trên các phương diện đều có bước tăng trưởng đều và vững chắc, đó là sự cố gắng khắc phục mọi khó khăn để đứng vững trong nền kinh tế mở cửa và hội nhập và khẳng định thương hiệu.
Qua bảng (2.14) ta thấy năm 2007, sức sản xuất của lao động có giảm chút ít so với năm 2006 do tốc độ tăng lao động (108,1%) lớn hơn tốc độ tăng doanh thu (101,15%). Nhưng do lợi nhuận sau thuế tăng (143,94%) lớn hơn tốc độ tăng của lao động dẫn đến sức sinh lời của lao động tăng (135%) so với năm 2006.
Nhìn chung năm 2007, sức sản xuất của tài sản tuy có giảm nhưng do lợi nhuận sau thuế tăng dẫn đến sức sinh lời của tài sản (tài sản cố định, tài sản ngắn hạn) đều tăng ở các mức độ khác nhau, mặc dù tốc độ tăng chưa cao nhưng đây là chiều hướng tốt chứng tỏ Tổng công ty kinh doanh có hiệu quả.
Năm 2007 có nhiều biến động về giá cả nguyên vật liệu đầu vào kèm theo đó là các loại chi phí tăng cao, nhưng Tổng công ty đã khắc phục được khó khăn và kịp thời có những biện pháp nâng cao công tác quản lý, sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, nên hiệu quả sử dụng chi phí của Tổng công ty năm 2007 là tốt.
Tuy nhiên năm 2007, lượng hàng tồn kho và các khoản phải thu còn chiếm tỷ trọng khá cao trong tài sản ngắn hạn của Tổng công ty. Hàng tồn kho chiếm 52,55% và các khoản phải thu 34,97% đã làm ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. Do đó Tổng công ty cần phải có biện pháp điều chỉnh lại lượng hàng tồn kho giảm các khoản phải thu xuống để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Chương III
Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Tổng công ty Dệt may hà nội
Trước khi đưa ra những đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Tổng công ty Dệt May Hà Nội, trước hết em xin được Tổng quát một số thuận lợi và khó khăn chính của Tổng công ty.
3.1 Đánh giá nhận xét chung tình hình của Tổng Công ty
3.1.1 Những thuận lợi
Tổng công ty Dệt - May Hà Nội là một doanh nghiệp lớn trong Tập Đoàn Dệt May Việt Nam có bề dày lịch sử và phát triển, trong một vài năm gần đây được đánh giá Doanh nghiệp nhà nước khá thành công trong sản xuất kinh doanh, là một trong những đơn vị đứng trong tốp đầu của Ngành Dệt May Việt Nam. Tổng công ty đang ngày càng khẳng định được vị thế của mình không chỉ trong nước mà cả trong khu vực và trên thế giới. Sản phẩm của Tổng công ty sản xuất ra có chất lượng cao luôn được nhiều người tiêu dùng ưa chuộng, sản phẩm hàng hoá có sức cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại trên thị trường. Tổng công ty làm ăn ngày càng có lãi thực hiện được các mục tiêu đã đề ra như nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên thực hiện được các nghĩa vụ với nhà nước và xã hội, sở dĩ đạt được những kết quả trên là do một số nguyên nhân sau:
- Yếu tố con người bao giờ cũng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của bất cứ kinh doanh nào, đây là một lợi thế khá lớn của Tổng công ty. Với đội ngũ cán bộ lãnh đạo trẻ tuổi, năng động nhiệt tình, sáng tạo trong công việc cộng với đội ngũ công nhân lành nghề, các kỹ sư chuyên viên có trình độ đã tạo sức mạnh rất lớn trong công cuộc cạnh tranh khốc liệt trên nền kinh tế thị trường hiện nay.
- Được sự quan tâm đầu tư công nghệ đúng hướng nó quyết định chất lượng sản phẩm, nên sản phẩm làm ra có lợi thế trên thị trường kể cả chất lượng và giá cả.
- Với chính sách chất lượng Tổng công ty đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 – 2000, tiêu chuẩn trách nhiệm SA 8000, WRAP sản phẩm của Tổng công ty luôn được bình chọn là “Hàng Việt Nam chất lượng cao”, đạt nhiều huy chương vàng tại các hội chợ triển lãm trong nước và ngoài nước.
3.1.2. Những khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi như đã nêu trên thì các Doanh nghiệp nói chung và các Doanh nghiệp trong ngành Dệt May nói riêng thì còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt trong nền kinh tế Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO.
Các hoạt động marketing, xúc tiến thương mại chưa đáp ứng được yêu cầu trong môi trường cạnh tranh để thúc đẩy sản xuất, nhất là trong thị trường tiêu thụ sản phẩm nội địa.
Trình độ, kinh nghiệm quản lý cũng như sự phối hợp các phòng chức năng chưa nhịp nhàng trong công việc, các tiêu chuẩn chưa được chuẩn hoá nhất là trong thiết kế sản phẩm
3.2 Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Tổng Công ty Dệt May Hà Nội
Qua việc đánh giá, phân tích các mặt thuận lợi cũng như các khó khăn còn tồn tại của Tổng công ty Dệt May Hà Nội, em xin được đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Tổng công ty trong thời gian tới , nội dung và việc thực hiện của các biện pháp như sau:
3.2.1.Biện pháp thứ nhất: Lập phòng Marketing để thúc đẩy tiêu thụ
1) Lý do thực hiện
Như trong phần phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Tổng công ty Dệt May Hà Nội trong hai năm 2006 và 2007 ta thấy giá trị hàng tồn kho của Tổng công ty là rất lớn. Cuối năm 2006giá trị hàng tồn kho là: 357.225.286.423 đồng chiếm tỷ trọng 52,66%, đến năm 2007 giá trị hàng tồn kho của Tổng công ty là : 408.820.243.307đồng chiếm 52,46% trong tổng tài sản ngắn hạn của Tổng công ty. Việc lượng hàng tồn kho của Tổng công ty lớn như vậy đã ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, cũng như làm tăng thêm một khoản chi phí trả lãi vay Ngân hàng.
Với mức lãi vay Ngân hàng bình quân xấp xỉ 10%/năm thì với lượng vốn ngân hàng Tổng công ty phải vay để đầu tư vào tài sản ngắn hạn dưới hàng tồn kho thì lãi suất Tổng công ty Dệt May Hà Nội phải trả hàng năm là:
* Năm 2006 là: 357.225.286.423 x 10% = 35.722.528.642 đồng
* Năm 2007 là: 408.820.243.307 x 10% = 40.882.024337 đồng
Thường xuyên Tổng công ty phải lo trả lãi ngân hàng với một số tiền không nhỏ như thế thì sẽ dẫn tới giảm đáng kể hiệu quả kinh doanh của Tổng công ty. Như vậy rất cần thiết phải điều chỉnh lại lượng hàng tồn kho để giảm bớt chi phí trả lãi vay ngân hàng.
2) Nội dung của biện pháp
Để giải quyết việc giảm lượng hàng tồn kho ở Tổng công ty ở nguyên nhân thứ nhất còn gặp nhiều khó khăn do đặc thù của ngành việc duy trì sản xuất ổn định và liên tục, cần phải dự trữ nguyên vật liệu chính là Bông, Xơ chủ yếu phải nhập khẩu, lý do nữa là nguồn cung cấp chính chỉ có một số khu vực trên Thế giới như Mỹ, các nước vùng Tây Phi, Nga và các nước vùng Trung á.
Mặt khác việc dự trữ một số phụ liệu, ngành may và thiết bị ngành Dệt may phải do một số hãng chuyên nghiệp chính hãng mà Tổng công ty đầu tư nhập khẩu về để sản xuất. Đó là những thiết bị đặc chủng chỉ được sản xuất và lắp đặt độc quyền theo hãng
Vì vậy công ty muốn giảm được lượng hàng tồn kho thì phải giảm lượng thành phẩm chưa tiêu thụ hết bằng cách lập 1 phòng Marketing để nghiên cứu, mở
rộng thị trường và quảng bá thương hiệu.
* Thành lập phòng Marketing
- Chức năng tham mưu lên kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cho phòng Thương mại,
phòng Kế hoạch thị trường của Tổng công ty.
- Nhiệm vụ nghiên cứu, mở rộng thị trường mới và quảng bá thương hiệu.
- Về mặt nhân lực: Tuyển chọn 4 nhân viên của công ty có trình độ và phù hợp với công việc Marketing.
- Phòng làm việc bố trí xắp xếp tại Phòng Kế hoạch thị trường của Tổng công ty.
- Trang thiết bị đầu tư thêm: ( gồm các trang thiết bị chính ) 4 bộ máy tính, 1 máy in, bàn ghế, tủ văn phòng. Với số tiền là:
Máy tính: 4 x 6 triệu đồng = 24 triệu đồng
Máy in: 1 x 3 triệu đồng = 3 triệu đồng
Bàn ghế, tủ: 5 x 2 triệu đồng = 10 triệu đồng
Tổng cộng: = 37 triệu đồng
Chi phí khác: 1 triệu đồng/tháng x 12 = 12 triệu đồng/ năm
- Người chịu trách nhiệm phân công phối hợp chỉ đạo, giám sát tiến độ là Phó Tổng giám đốc phụ trách tiêu thụ nội địa.
- Thời gian để thực hiện công việc đào tạo cho 4 nhân viên là 30 ngày, do trung tâm dạy nghề của công ty đảm nhiệm. Tất cả các công đoạn của quá trình chuẩn bị diễn ra đồng thời. Các công việc cụ thể và tiến độ do Phó Tổng giám đốc phụ trách tiêu thụ nội địa phân công, chỉ đạo cùng các phòng ban có liên quan tổ chức thực hiện.
- Tiền bồi dưỡng cho lớp đào tạo khoảng 5 triệu đồng.
- Chi phí tiền lương: 2triệu đồng/tháng x 4 x 12 = 96 triệu đồng/ năm
- Mức tăng chi phí khấu hao trong chi phí chung của doanh nghiệp
Để thực hiện biện pháp này thì Tổng công ty phải đầu tư thêm: 37 triệu đồng vào tài sản. Với loại tài sản này, thời gian khấu hao là 3 năm và như vậy mức khấu hao tài sản mỗi năm là: 12 triệu đồng.
Để hoàn thành nhiệm vụ của phòng Marketinh mà ban lãnh đạo Tổng công ty giao là ngoài việc tham mưu cho cơ quan Tổng giám đốc, các phòng chức năng có kế hoạch sản xuất đảm bảo đủ cung cấp cho thị trường, mà phải có những chiến lược mở rộng thị trường tăng sản lượng hàng hoá kế hoạch đặt ra cho kỳ kinh doanh năm tới doanh thu tăng với tổng giá trị là 1% tổng doanh thu năm 2007, số tiền là: 1% x 1.286.207 = 12.862 triệu đồng.
- Gía vốn hàng bán(70% doanh thu tăng thêm): 12.862 x 70% = 9.003 triệu
Như vậy tài sản ngắn hạn trung bình dưới dạng hàng tồn kho của Tổng công ty năm 2007 sẽ giảm đi 1 lượng là: 12.862 triệu đồng.
Sau khi thực hiện biện pháp hàng tồn kho có giá trị là:
408.820 - 12.862 = 395.958 triệu đồng.
Lượng chi phí lãi vay trả Ngân hàng mà Tổng công ty tiết kiệm được do thực hiện biện pháp là: 12.862 x 10% = 1.286 triệu đồng
- Mức tăng lợi nhuận khi Tổng công ty thực hiện biện pháp
Mức tăng lợi nhuận do Tổng công ty áp dụng biện pháp trong năm 2007 sẽ chính bằng mức chênh lệch giữa các khoản chi phí mà Tổng công ty phải đầu tư để thực hiện biện pháp, chi phí phát sinh khi thực hiện biện pháp với các khoản chi phí doanh nghiệp tiết kiệm được.
DLN = 12.862 - ( 12 +12 + 5 + 9.003 +96 ) = 3.734 triệu đồng
Như vậy sau khi thực hiện biện pháp là lập thêm phòng Marketing cho Tổng công ty, kết quả mang lại là doanh thu tăng thêm 12.862 triệu đồng, hàng tồn kho chỉ còn 395.958 triệu đồng, tiết kiệm trả lãi vay cho Tổng công ty với số tiền là 1.286 triệu đồng.
3.2.2 Biện pháp thứ 2: Mở thêm các cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm tại những khu đô thị mới ở Hà Nội.
1) Lý do thực hiện
Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm sẽ làm cho lượng hàng tồn kho giảm, tăng doanh thu.
Đem đến sự hiểu biết cho khách hàng về công ty và sản phẩm của công ty.
Giúp công ty thu được những thông tin về thị trường, nhu cầu sản phẩm, thị hiếu của người tiêu dùng. Từ đó giúp công ty có những thay đổi phù hợp.
Có mạng lưới tiêu thụ rộng khắp giúp cho sản phẩm của công ty tiếp cận với mọi thị trường, giảm bớt khoảng cách về không gian giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Công ty có thể đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng ở bất kỳ nơi đâu, hơn nữa hiện nay công ty chưa có những cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm ở những khu đô thị mới. Người dân ở đây đều biết đến sản phẩm của công ty với chất lượng tốt. Thu nhập của họ cũng cao và khá ổn định. Mặt khác lao động của công ty lại đang dư thừa, ta nên tận dụng vào bộ phận khác, như vậy công ty sẽ không mất thêm chi phí tuyển dụng.
2) Nội dung của biện pháp
Mở thêm các của hàng giới thiệu và bán sản phẩm của công ty tại các khu đô thị mới. Cụ thể như sau:
Địa điểm mở của hàng giới thiệu và bán sản phẩm
Số cửa hàng
Số nhân viên
Khu đô thị Nam Thăng Long
1
4
Khu đô thị Đền Lừ
1
4
Khu đô thị Trung Hoà
1
4
Khu đô thị Mỹ Đình
1
4
- Mỗi cửa hàng có 4 nhân viên bán hàng, nhân viên bán hàng làm việc 2 ca, 2 người 1 ca. Những nhân viên này được tuyển chọn trong công ty. Công ty tổ chức 1 lớp đào tạo ngắn hạn khoảng 5 ngày về kỹ năng bán hàng cho các nhân viên này do trung tâm dạy nghề của công ty đảm nhận.
- Các cửa hàng có vị trí tại các kiốt tầng 1 các nhà trung cư cao tầng hay khu trung tâm thương mại hay tại các đường phố chính của khu đô thị. Các cửa hàng này có mặt bằng ổn định, và không gian đủ rộng, có chỗ để xe.
3) Ước tính chi phí và hiệu quả của biện pháp
- Chi phí thủ tục: 2 triệu đồng / cửa hàng( làm đăng ký kinh doanh, thủ tục mở của hàng) do đó 4 cửa hàng sẽ có chi phí là:
4 x 2 = 8 triệu đồng
- Chi phí thuê địa điểm: 6,5 triệu đồng/ tháng/ cửa hàng, rộng khoảng 30 đến 40m2 nên chi phí thuê địa điểm trong 1 năm của 4 cửa hàng là:
6,5 x 4 x12 = 312 triệu đồng
- Tiền bồi dưỡng cho người hướng dẫn các nhân viên mới: 1 triệu đồng
- Doanh thu trung bình 1 cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm khoảng 120 triệu/ tháng, mỗi cửa hàng có 4 nhân viên vì thế doanh thu bình quân của 1 nhân viên có thể kiếm được cho của hàng khoảng 30 triệu đồng.
- Chi phí tiền lương: 2 triệu đồng/ tháng x 16 người = 32 triệu đồng/tháng
- Chi phí nhân công trong 1 năm là: 32 x 12 = 384 triệu đồng
- Chi phí khác: 2 triệu đồng/tháng( điện, nước, điện thoại..) nên chi phí của các cửa hàng là: 2 x4 x 12 = 96 triệu đồng
- Đầu tư vào trang thiết bị ban đầu của mỗi của hàng:
+ Các loại tủ, bàn ghế: 25 triệu đồng
+ Hệ thống điện: 10 triệu đồng
+ Trang trí cửa hàng: 10 triệu đồng
+ Khác: 3 triệu đồng
Tổng: 48 triệu đồng
- Chi phí ban đầu cho 4 cửa hàng: 48 x 4 = 192 triệu đồng.
- Doanh thu của mỗi cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm khoảng 120 triệu đồng / tháng, doanh thu của 1 năm của 4 cửa hàng khoảng:
120 x 4 x12 = 5.760 triệu đồng
- Gía vốn hàng bán( khoảng 70% doanh thu):
5.760 x 70% = 4.032 triệu đồng
Bảng 3.15. Kết quả sau khi thực hiện biện pháp
TT
Chỉ tiêu
Gía trị (triệu đồng)
1
Doanh thu tăng thêm
5.760
2
Gía vốn hàng bán
4.032
3
Lợi nhuận gộp
1.728
4
Tổng chi phí
993
Chi phí thủ tục
8
Chi phí thuê địa điểm
312
Chi phí đào tạo nhanh
1
Chi phí tiền lương
384
Chi phí đầu tư ban đầu
192
Chi phí khác
96
5
Lợi nhuận trước thuế của biện pháp
735
Như vậy, với biện pháp thứ 2 là lập thêm 4 cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm của Tổng công ty tại các khu đô thị mới thì doanh thu tăng thêm 5.760 triệu đồng, lợi nhuận trước thuế tăng 735 triệu đồng.
Kết luận
Trong cơ chế thị trường hiện nay, việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh luôn cần thiết, không thể thiếu đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doan nhiệp. Đối với Tổng công ty Dệt may Hà Nội cũng vậy, vai trò của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh hết sức quan trọng nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của toàn công ty, vì thế việc phải thường xuyên phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tìm ra những điểm mạnh để phát huy và tìm ra những hạn chế để đưa ra những biện pháp khắc phục mới có thể tồn tại và phát triển trên thị trường được.
Tổng công ty Dệt may Hà Nội là một doanh nghiệp lớn, thời gian qua đã có nhiều sự đổi mới và tiến bộ. Tuy nhiên giống như những doanh nghiệp Nhà nước khác, Tổng công ty cũng còn gặp nhiều khó khăn trong việc thích ứng với môi trường kinh doanh mới. Do vậy việc chọn đề tài tôt nghiệp của em xuất phát từ việc nhận thức tầm quan trọng của biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đối với các doanh nghiệp Dệt may trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt trong giai đoạn cạnh tranh và hội nhập nền kinh tế khu vực và quốc tế.
Bản đồ án tốt nghiệp của em đã phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Dệt may Hà Nội. Từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp công ty thích ứng với môi trường kinh doanh mới.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc nghiên cứu tìm hiểu, song do trình độ khả năng và thời gian có hạn nên bản đồ án của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo để bản đồ án của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Hoàng Lan đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình làm đồ án. Em xin chân thành cảm ơn ban cán bộ Tổng công ty Dệt may Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn
thiện đồ án này.
Phụ lục
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Chỉ tiêu
Mã số
Năm 2006
Năm 2007
1
2
3
4
1. Doanh thu
01
1.277.176.386.459
1.286.207.280.096
2. Các khoản giảm trừ
02
6.738.529.215
11.018.064.098
3. Doanh thu thuần về bán hàng và CCDV (10=01-02)
10
1.270.437.857.244
1.285.089.215.998
4. Giá vốn hàng bán
11
1.090.719.640.954
1.100.778.209.298
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và CCDV (20=10-11)
20
179.718.216.290
184.311.006.700
6. Doanh thu hoạt động tài chính
21
2.454.014.609
4.178.850.990
7. Chi phí tài chính
22
53.320.106.016
54.010.083.915
- Trong đó: chi phí lãi vay
23
40.220.515.008
50.935.847.384
8. Chi phí bán hàng
24
65.271.793.523
66.151.580.742
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
53.056.314.816
53.393.728.815
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD (30=20+21-(22+24+25))
30
10.524.016.444
14.934.464.218
11. Thu nhập khác
31
4.302.514.706
6.939.213.108
12. Chi phí khác
32
1.025.661.711
2.008.901.784
13. Lợi nhuận khác (40=31-32)
40
3.276.852.995
4.930.311.324
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50=30+40)
50
13.800.869.439
19.864.775.542
15.Thuế thu nhập doanh nghiệp
51
3.864.243.443
5.562.137.152
16. Lợi nhuận sau thuế TNDN (60=50-51)
60
9.936.625.996
14.302.638.390
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2006 và 2007)
Bảng cân đối kế toán Tại thời điểm 31/12/2006
Chỉ tiêu
Mã số
Số đầu năm
Số cuối năm
A. Tài sản ngắn hạn (100=110+120+130+140+150)
100
555.447.287.181
678.298.290.317
I. Tiền
110
14.190.566.296
45.509.465.620
1. Tiền
111
14.190.566.296
45.509.465.620
2. Các khoản tương đương tiền.
112
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
120
1. Đầu tư tài chính ngắn hạn
121
Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
129
III. Các khoản phải thu.
130
247.322.830.099
232.384.281.951
1. Phải thu của khách hàng
131
221.344.249.162
217.511.078.206
2. Trả trước cho người bán
132
20.999.930.889
13.536.215.017
3. Phải thu nội bộ
133
4.Phải thu theo tiến độ kế hoạch HĐ XD.
134
5. Các khoản phải thu khác
138
7.774.563.044
3.624.553.906
6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi
139
-2.795.912.996
-2.287.565.178
IV. Hàng tồn kho
140
283.772.262.863
357.225.286.423
1. Hàng mua đang đi trên đường
141
2. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho
142
126.758.186.642
159.038.846.372
3. Công cụ, dụng cụ trong kho
143
5.761.735.756
7.229.038.471
4. Chi phí SXKD dở dang
144
48.974.753.929
61.446.827.007
5. Thành phẩm tồn kho
145
106.592.111.496
133.737.211.723
6. Hàng hoá tồn kho
146
7. Hàng gửi đi bán
147
8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
149
-4.314.524.960
-4.226.637.150
V. Tài sản ngắn hạn khác
150
10.161.627.923
43.179.256.323
1. Chi phí trả trước ngắn hạn
151
560.086.922
13.257.323.626
2. Thuế GTGT được khấu trừ
152
8.647.910.675
24.488.226.689
3. Thuế và các khoản phải thu nhà nước.
154
99.455.837
39.145.083
4. Tài sản ngắn hạn khác.
158
854.174.489
4.146.560.925
B. Tài sản dài hạn (200=210+220+240+250+260)
200
351.688.464.354
416.641.627.430
I. Các khoản phải thu dài hạn
210
1. Phải thu dài hạn của khách hàng.
211
2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc
212
3. Phải thu nội bộ dài hạn.
213
4. Phải thu dài hạn khác.
218
5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi.
219
II. Tài sản cố định
220
338.941.402.094
411.009.685.142
1. Tài sản cố định hữu hình
221
336.605.708.402
383.035.728.216
- Nguyên giá
222
864.044.256.925
1.020.800.208.139
- Giá trị hao mòn luỹ kế
223
-527.438.548.523
-637.764.479.923
2. Tài sản cố định vô hình
227
2.017.199.962
1.124.297.612
- Giá trị hao mòn luỹ kế
229
-114.583.241
-679.888.645
3. Xây dựng cơ bản dở dang
230
318.493.730
26.849.659.314
III. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
250
12.650.000.000
5.350.000.000
1. Đầu tư vào công ty liên kết. liên doanh
252
12.650.000.000
5.350.000.000
2. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
259
IV. Tài sản dài hạn khác
260
97.062.260
281.942.288
1. chi phí trả trước dài hạn
261
80.562.261
268.442.287
2. Tài sản dài hạn khác.
262
16.500.000
13.500.000
Tổng cộng tài sản (270=100+200)
270
907.135.751.534
1.094.939.917.748
Nguồn vốn
A. Nợ phải trả (300=310+320)
300
731.895.811.711
904.729.340.557
I. Nợ ngắn hạn
310
552.150.672.788
698.987.529.966
1. Vay và nợ ngắn hạn
311
400.506.138.124
593.572.535.016
2. Phải trả cho người bán
312
110.919.013.370
39.401.422.778
3. Người mua trả tiền trước
313
9.882.516.619
5.410.827.460
4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
314
2.157.557.400
6.252.243.038
5. Phải trả công nhân viên
315
14.647.489.085
26.144.706.163
6. chi phí phải trả
316
506.093.202
2.079.328.614
7. Phải trả nội bộ
317
66.000.000
2.830186.329
8. Các khoản phải trả phải nộp ngắn hạn khác
318
13.465.864.988
23.296.280.568
II. Nợ dài hạn
330
179.745.138.923
205.741.810.591
1. Phải trả dài hạn người bán
331
2. Phải trả dài hạn nội bộ
332
3. Phải trả dài hạn khác
333
164.340.000
289.660.000
4. Vay và nợ dài hạn
334
178.258.477.569
205.390.090.709
5. Dự phòng trợ cấp mất việc làm.
335
1.322.321.354
62.059.882
B. Nguồn vốn chủ sở hữu (400=410+420)
400
175.239.939.823
190.252.777.191
I. Vốn chủ sở hữu
410
171.057.780.198
187.644.482.642
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
411
169.163.786.660
173.231.687.150
2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản
415
941.143.160
770.026.222
3. Quỹ đầu tư phát triển
417
1.164.283.134
4. Quỹ dự phòng tài chính
418
797.640.378
1.871.790.088
5. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
419
259.370.892
6. Lợi nhuận chưa phân phối
420
132.000.000
10.328.335.156
7. Nguồn vốn đầu tư XDCB
421
23.210.000
18.990.000
II. Nguồn kinh phí. quỹ khác
430
4.182.159.626
2.608.294.548
1. Quỹ khen thưởng. Phúc lợi
431
4.182.159.626
2.566.094.548
2. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
432
42.200.000
Tổng cộng nguồn vốn (430=300+400)
430
907.135.751.534
1.094.982.117.748
Bảng cân đối kế toán
Tại thời điểm 31/12/2007
Chỉ tiêu
Mã số
Số đầu năm
Số cuối năm
A. Tài sản ngắn hạn (100=110+120+130+140+150)
100
678.298.290.317
779.288.706.169
I. Tiền
110
45.509.465.620
48.089.568.584
1. Tiền
111
45.509.465.620
48.089.568.584
2. Các khoản tương đương tiền.
112
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
120
1. Đầu tư tài chính ngắn hạn
121
Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
129
III. Các khoản phải thu.
130
232.384.281.951
277.352.069.241
1. Phải thu của khách hàng
131
217.511.078.206
257.755.487.144
2. Trả trước cho người bán
132
13.536.215.017
17.354.384.269
3. Phải thu nội bộ
133
4.Phải thu theo tiến độ kế hoạchHĐXD.
134
5. Các khoản phải thu khác
138
3.624.553.906
5.038.110.824
6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi
139
-2.287.565.178
-2.795.912.996
IV. Hàng tồn kho
140
357.225.286.423
408.820.243.307
1. Hàng mua đang đi trên đường
2. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho
159.038.846.372
173.809.162.607
3. Công cụ, dụng cụ trong kho
7.229.038.471
4.138.313.395
4. Chi phí SXKD dở dang
61.446.827.007
74.489.641.117
5. Thành phẩm tồn kho
133.737.211.723
161.394.222.422
6. Hàng hoá tồn kho
7. Hàng gửi đi bán
8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
149
-4.226.637.150
-5.011.096.234
V. Tài sản ngắn hạn khác
150
43.179.256.323
45.026.825.037
1. Chi phí trả trước ngắn hạn
151
13.257.323.626
13.359.157.612
2. Thuế GTGT được khấu trừ
152
24.488.226.689
26.060.574.085
3. Thuế và các khoản phải thu nhànước
154
39.145.083
2.553.227.963
4. Tài sản ngắn hạn khác.
158
4.146.560.925
4.301.865.377
B. Tài sản dài hạn (200=210+220+240+250+260)
200
416.641.627.430
480.584.984.586
I. Các khoản phải thu dài hạn
210
1. Phải thu dài hạn của khách hàng.
211
2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc
212
3. Phải thu nội bộ dài hạn.
213
4. Phải thu dài hạn khác.
218
5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi.
219
II. Tài sản cố định
220
411.009.685.142
472.635.394.616
1. Tài sản cố định hữu hình
221
383.035.728.216
444.236.766.108
- Nguyên giá
222
1.020.800.208.139
20.966.199.163.943
- Giá trị hao mòn luỹ kế
223
-637.764.479.923
-733.662.397.835
2. Tài sản cố định vô hình
227
1.124.297.612
1.491.061.242
- Nguyên giá
228
1.804.186.257
2.191.783.203
- Giá trị hao mòn luỹ Kế
229
-679.888.645
-700.721.961
3. Xây dựng cơ bản dở dang
230
26.849.659.314
26.907.567.266
III. Các khoản đầu tư tài chínhdài hạn
250
5.350.000.000
7.650.000.000
1. Đầu tư vào công ty liên kết liêndoanh
252
5.350.000.000
7.650.000.000
2. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
259
IV. Tài sản dài hạn khác
260
281.942.288
299.589.970
1. chi phí trả trước dài hạn
261
268.442.287
283.089.971
2. Tài sản dài hạn khác.
262
13.500.000
16.500.000
Tổng cộng tài sản (270=100+200)
270
1.094.939.917.748
1.259.873.690.754
Nguồn vốn
A. Nợ phải trả (300=310+320)
300
904.729.340.557
1.037.801.306.323
I. Nợ ngắn hạn
310
698.987.529.966
799.378.561.382
1. Vay và nợ ngắn hạn
311
593.572.535.016
666.391.832.856
2. Phải trả cho người bán
312
39.401.422.778
59.568.516.118
3. Người mua trả tiền trước
313
5.410.827.460
341.019.156
4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
314
6.252.243.038
6.644.526.202
5. Phải trả công nhân viên
315
26.144.706.163
28.807.885.997
6. chi phí phải trả
316
2.079.328.614
2.171.345.560
7. Phải trả nội bộ
317
14.108.685.962
23.399.185.595
8. Các khoản phải trả. Phải nộp ngắn
hạn khác
318
23.296.280.568
12.054.249.898
II. Nợ dài hạn
330
205.741.810.591
238.422.744.941
1. Phải trả dài hạn người bán
331
2. Phải trả dài hạn nội bộ
332
3. Phải trả dài hạn khác
333
289.660.000
319.540.000
4. Vay và nợ dài hạn
334
205.390.090.709
237.800.723.015
5. Dự phòng trợ cấp mất việc làm.
335
62.059.882
302.481.946
B. Nguồn vốn chủ sở hữu (400=410+420)
400
190.252.777.191
222.114.584.431
I. Vốn chủ sở hữu
410
187.644.482.642
218.745.897.224
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
411
173.231.687.150
203.988.739.270
2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản
415
770.026.222
941.143.160
3. Quỹ đầu tư phát triển
417
1.164.283.134
1.164.283.134
4. Quỹ dự phòng tài chính
418
1.871.790.088
2.016.815.612
5. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
419
259.370.892
259.370.892
6. Lợi nhuận chưa phân phối
420
10.328.335.156
10.352.335.156
7. Nguồn vốn đầu tư XDCB
421
18.990.000
23.210.000
II. Nguồn kinh phí. Quỹ khác
430
2.608.294.548
3.368.687.208
1. Quỹ khen thưởng. phúc lợi
431
2.566.094.548
3.326.487.208
2. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
432
42.200.000
42.200.000
Tổng cộng nguồn vốn (430=300+400)
430
1.094.982.117.748
1.259.831.490.754
Tài liệu tham khảo
Khoa Kinh tế và quản lý, Đề cương thực tập và các quy định về thực tập và đồ án tốt nghiệp, 2001
Ngô Trần ánh (chủ biên) và các tác giả, Kinh tế và Quản lý Doanh nghiệp, NXB Thống kê, Hà Nội, 2000.
Nguyễn Tiến Dũng, Bài giảng Quản trị Marketing, Hà Nội, 2003.
Lê Thị Phương Hiệp, Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Thống kê, Hà Nội, 2003.
Phạm Thị Gái, Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Thống kê, Hà Nội, 2004.
Báo cáo tổng kết kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2006, 2007 của Tổng công ty Dệt May Hà Nội.
mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7734.doc