Đề tài Phát triển đa dạng các sản phẩm với chất lượng cao, phục vụ tốt nhu cầu trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu

 Tạo điều kiện cho HVN trong việc cấp giấy phép sử dụng đất, rút ngắn thời gian chờ đợi thủ tục, giấy tờ  Thực thi việc xây dựng trường dậy nghề chuyên nghiệp tại địa bàn tỉnh, quy hoạch mặt bằng, tạo điều kiện thuận lợi để tiến độ công trình thực thi nhanh nhất.

doc28 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1264 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phát triển đa dạng các sản phẩm với chất lượng cao, phục vụ tốt nhu cầu trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công nghệ phun xăng điện tử, tiết kiệm nhiên liệu. - Tháng 5: Ra mắt Wave S. - háng 7: Công bố mở rộng nhà máy và chương trình “Tôi yêu Việt Nam “ lần 2. - Tháng 8: Ra mắt CLICK với màu mới. - Tháng 10: Ra mắt Future mới với nhiều tính năng vượt trội hơn. Phần 2: Hoạch định chiến lược của Honda Việt Nam: 1.Phân tích môi trường kinh doanh: 1.1 Môi trường vĩ mô: 1.1.1 Môi trường kinh tế: 1.1.1.1 Về GDP và chu kỳ kinh tế: Trong khoảng 7 năm trở lại đây GDP của Việt Nam liên tục tăng với tốc độ cao, nếu như năm 2000 GDP đạt 441.646 tỷ đồng thì đến năm 2006-tức là chỉ sau 6 năm- đã tăng lên gấp đôi đạt 903.790 tỷ đồng. Theo đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam luôn duy trì ở mức cao từ 6- 8%, và nổi bật nhất là năm 2005 với mức tăng trưởng là: 8,44%, dự kiến năm 2007 là: 8,2%-8,5%. Dự đoán trong giai đoạn 2006-2010 là: 7,5%-8,8%. Theo đó, đến năm 2010 tổng GDP đạt trên 1.400 nghìn tỷ đồng(cao gấp 2,1 lần so với năm 2000- theo giá hiện hành). Đến năm 2020 GDP sẽ đạt gần 3.000 nghìn tỷ đồng(cao gấp 4 lần so với năm 2000).GDP bình quân trên đầu người năm 2010 đạt 1.050-1.100USD/người (theo giá hiện hành), đến năm 2020 sẽ tăng 3,3-3,6 lần so với năm 2000. Bên cạnh đó, kinh tế thế giới cũng ở giai đoạn tăng trưởng cao với tốc độ 3,9% năm 2006 cao hơn 3,5% năm 2005(theo Ngân hàng thế giới) và trong khu vực ASEAN tốc độ tăng trưởng bình quân năm 2006 đạt 5,4% tương đương với năm 2005( theo nghiên cứu của tổ chức xúc tiến thương mại Nhật Bản). Với mức tăng trưởng cao trong các năm qua đã làm cho thu nhập của người tiêu dùng tăng lên, nhất là nhóm người có thu nhập thấp. Do đó, chi tiêu của người dân sẽ tăng lên làm cho sức cầu về phương tiện đi lại- phương tiện thiết yếu trong đời sống- tăng lên, mặt khác thu nhập của người dân vẫn còn thấp( dự tính năm 2010 đạt 1.050-1.100USD/người) vì vậy mua xe ôtô vẫn là điều quá khả năng, điều này tạo thuận lợi cho Honda Việt Nam(HVN) và các hãng xe máy trên thị trường Việt Nam phát triển sản xuất, cung ứng ra thị trường nhiều hàng hóa và dịch vụ hơn nữa trong thời gian tới, không chỉ phục vụ cho nhu cầu trong nước mà còn hướng tới xuất khẩu. Tăng trưởng cao của nước ta tạo ra sức hút đối với nhà đầu tư nước ngoài về lĩnh vực xe máy, ôtô bỏ vốn vào Việt Nam tạo ra sự canh tranh lớn hơn trên thị trường, gây ra áp lực cạnh tranh lớn cho HVN. 1.1.1.2 Về tỷ giá hối đoái: Từ năm 1997 tới nay, xu hướng chung của USD là tăng nhẹ so với VND, tỷ giá phổ biến từ năm 2001-2005 là trong khoảng 15.000-dưới 16.000; còn từ đó đến nay thì tỷ giá giữa VND và USD là trên 16.000. Bước sang năm 2007 tỷ giá bắt đầu tăng từ tháng 4, bình quân mỗi tháng tăng 0,5% so với tháng trước. Nhưng theo quan sát từ năm 2003 đến nay thì tỷ giá đô la Mỹ tăng thấp đáng kể so với giá vàng và giá tiêu dùng( xem ví dụ về chỉ số giá tiêu dùng, vàng, đôla Mỹ năm 2006) Mặt khác, trong thời gian tới Ngân hàng Nhà nước Việt Nam(NHNNVN) sẽ lên tới 18.000/USD vào năm 2010 và 20.000VNĐ/USD vào năm 2020. Với việc tỷ giá hối đoán tăng như vậy sẽ tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu. HVN- là một doanh nghiệp đi đầu trong nghành xe máy trong lĩnh vực xuất khẩu, với các linh kiện, xe máy nguyên chiếc- có được những lợi thế về giá sẽ rẻ hơn, và tăng sự cạnh tranh. Do vậy, xuất khẩu cũng sẽ tăng lên làm tãng lợi nhuận cho công ty. Giá USD tăng chậm hơn so với giá tiêu dùng và vàng đồng nghĩa với việc các linh kiện nhập về của HVN sẽ rẻ hơn một cách tương đối khiến giá xe sẽ giảm đi theo( một cách tương đối), thu hút được khách hàng. Tuy nhiên, trong bối cảnh mới khi mà đồng USD xuống giá so với các đồng ngoại tệ mạnh khác như: EURO, GBP hay YEN, trong khi tỷ giá hối đoái của VND so với các ngoại tệ khác được thông qua USD thì việc tỷ giá hối đoái tăng giữa VND và USD sẽ tác động theo chiều hướng khác nhau cho các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu liên quan tới Châu Âu. Các doanh nghiệp xuất khẩu sang thị trường Châu Âu bị lỗ do giá thì tính theo USD trong khi đồng đôla giàm so với euro, nhưng giá nguyên liệu nhập về lại tăng do tỷ giá tăng. Không chỉ các doanh nghiệp xuất khẩu mà các doanh nghiệp nhập khẩu các thiết bị máy móc, dây chuyền từ Châu Âu phải chịu giá cao làm tăng chi phí của doanh nghiệp. Bởi lý do trên nên việc xuất nhập khẩu của HVN sang các thị trường sử dụng đồng EURO để quy đổi là gặp những bất lợi. 1.1.1.3 Về lạm phát: Báo cáo của Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) đã cho thấy lạm phát của Việt Nam có xu hướng tăng cao trong những năm gần đây. Lạm phát trung bình của Việt Nam trong năm 2005 là 8,3%, trong năm 2006 là 7,5%, tính đến hết tháng 9 năm 2007 chỉ số giá tiêu dùng 7,32% so với tháng 12 /2006 và 8,8% so với 12/2006. Theo dự báo trong các tháng cuối năm giá còn tăng lên cao nữa còn nếu không có biện pháp ngăn chặn kịp thời thì nguy cơ lạm phát có thể lên tới 8,4%-8,9% và cao hơn mức tăng trưởng kinh tế. Điều đáng chú ý là tốc độ lạm phát trung bình của Việt Nam cao hơn so với các nước trong khu vực. Cụ thể, mức trung bình của các nước đang phát triển là thành viên của ADB năm 2005 là 3,4% và năm 2006 là 3,3%. Việc tốc độ lạm phát tăng cao trong vòng 3 năm trở lại đây gây ra những khó khăn với người tiêu dùng, nhà đầu tư, các doanh nghiệp. Đối với những người có thu nhập thấp lạm phát tăng cao làm thu nhập thực tế của họ ngày càng giảm đi, khiến sức mua của họ bị giảm đi, đời sống của họ thêm khó khăn và sức cầu về xe máy, một hàng hoá lâu bền cũng giảm theo. Các nhà đầu tư, kể cả Nhà nước đang là chủ đầu tư của hàng ngàn tỷ đồng vào các công trình lớn nhỏ cũng chịu tác động lớn trước tình hình lạm phát tăng cao. Lạm phát tăng kéo theo giá các vật liệu xây dựng như: xi măng, sắt, thép… tăng lên làm tiến độ thực hiện các công trình đầu tư chậm lại gây thất thoát tiền của, gián đoạn các kế hoạch phát triển. Điều này làm HVN phải thận trọng hơn trong các quyết định đầu tư của mình. Còn đối với DN sản xuất trong nước mà HVN cũng nằm trong số đó, lạm phát làm giá nhập khẩu các sản phẩm phi dầu mỏ tăng (máy móc, nguyên vật liệu…) và giá xăng dầu tăng sẽ làm tăng chi phí đầu vào làm giảm hiệu quả sản xuất và sức cạnh tranh của doanh nghiệp với hàng nhập khẩu nhất là những hàng hóa có xuất xứ từ Trung Quốc. 1.1.2 Văn hóa- xã hội: 1.1.2.1 Về dân số: Nước ta là một nước đông dân cư. Năm 2004 là 83.031.700 người (trong đó 40.310.500 nam, 41.721.200 nữ ). Năm 2005 là 83.104.900 người (trong đó 40.845.400 nam, 42.259.500 nữ ). Sơ bộ năm 2006 là 84.108.100 người (trong đó 41.330.900 nam, 42.777.200 nữ ). Dự báo trong giai đoạn 2006-2010 tốc độ tăng tưởng dân số bình quân của nước ta là 1,25% và đến năm 2010 nước ta đạt 88.446.000 người trong đó có gần 26 triệu người sống ở khu vực đô thị chiếm 29,25%; dự báo trong 2010-2020 tốc độ tăng dân số hàng năm là 1,18% và dân số năm 2020 là 99.455.000 người, trong đó gần 35 triệu người sống trong khu vực thành thị chiếm 35,15%. Hiện nay, nước ta có 57% dân số trong độ tuổi từ 15-30 tuổi, tỷ lệ này sẽ giảm chút ít trong các năm tiếp theo xong vẫn giữ ở mức trên dưới 50%. Với quy mô dân số đông tạo ra một nguồn nhân lực lớn đem lại sự dễ dàng cho HVN trong việc tuyển dụng, thêm vào đó với số dân trên 83 triệu người là một thị trường đầy hấp dẫn cho HVN. Cơ cấu dân số trẻ sẽ là ưu thế cho HVN phát triển các dòng xe tập trung vào một phân đoạn thị trường nhờ đó có thể tập hợp nguồn lực cho phát triển. Mặt khác, đây cũng là nguồn nhân lực có trình độ, năng động và sự nhiệt huyết với công việc là một lợi thế cho HVN. Cơ cấu dân số theo giới tính ở mức độ cân bằng tạo điều kiện cho HVN sản xuất các dòng xe đa dạng phục vụ nhu cầu của cả hai giới . 1.1.2.2 Về phong cách sống: Cùng với mức tăng lên của thu nhập thì nhìn chung, xu hướng tiêu dùng của người dân Việt Nam chuyển dịch từ yêu cầu "ăn no mặc ấm" sang "ăn ngon mặc đẹp" làm cho chất lượng cuộc sống nâng lên. Quan niệm về hàng hóa lâu bền và giá trị cao cũng đã thay đổi. Nếu như những năm trước đây, các mặt hàng xe máy, tủ lạnh, điều hòa, ôtô, máy giặt, các thiết bị nghe nhìn được xem là đồ dùng cao cấp đắt tiền thậm trí có ý nghĩa "dự trữ tài sản", thì nay đã được phổ cập ở thành thị và lan sang cả khu vực nông thôn. Xu hướng mua sắp hàng giá trị cao, hàng hiệu chạy theo mốt mới đang xuất hiện ở giới trẻ thành phố đã bắt kịp xu hướng tiêu dùng của khu vực và thế giới. Do thu nhập được nâng cao đời sống được cải thiện lên các nhu cầu về tinh thần ngày càng người dân chú ý. Xét về cơ cấu, xu hướng chi tiêu cho nhà ở, dịch vụ khám chữa bệnh, dược phẩm, phương tiện đi lại, thông tin và giáo dục sẽ có tốc độ cao hơn các chi tiêu khác. Với sự thay đổi như vây của phong cách sống, nhất là với xu hướng chạy theo mốt của giới trẻ sẽ làm cho HVN có định hướng phát triển các dòng xe thời trang, sành điệu, bắt mắt với giới trẻ trong tương lai. Thị trường của các mặt hàng lâu bền như xe máy cũng sẽ không bị bó hẹp trong khu vực thành thị( chiếm 45%) mà mở rộng xang khu vực nông thôn tạo thuân lợi cho HVN có thêm thị trường tiêu thụ, tăng thêm sản lượng bán hàng. Chính trị và pháp luật: Hơn 20 năm đổi mới,chúng ta đã thu được rất nhiều thành tựu to lớn,có ý nghĩa lịch sử.Đó là nhờ hệ thống chính trị vận hành tốt,đây cũng là yếu tố cơ bản đảm bảo sự ổn định trong thời gian qua. Hệ thống chính trị cuả nước ta bao gồm: Đảng Cộng Sản, Chính Phủ, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội thành viên. Nguyên tắc hoạt động của hệ thống chính trị nước ta là: Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ, phấn đấu theo đuổi mục tiêu dân giàu, nước mạnh xã hội công bằng,dân chủ văn minh,tiến lên chủ nghĩa xã hội. Nhờ có sự thống nhất về mục tiêu và nguyên tắc trên mà trong thời gian qua chúng ta luôn có được sự ổn định chính trị trước những biến động trong khu vực và trên thế giới. Biểu hiện ra đó là: đời sống nhân dân được ổn định, dân chủ hóa xã hội, phát huy quyền làm chủ của nhân dân,đảm bảo hòa bình ổn định trong nước, quan hệ tốt với các nước láng giềng và thế giới, tăng trưởng kinh tế cao, được cộng đồng thế giới công nhận. Đây là cơ sở để HVN( là một công ty có vốn đầu tư nước ngoài) an tâm hoạt động trong thời gian tiếp theo, cam kết gắn bó lâu dài với người dân Việt Nam. Tuy nhiên, mô hình nhà nước ta là nhà nước pháp quyền nhưng lại tồn tại tàn dư của nhà nước quan liêu bao cấp gây khó khăn cho chúng ta hội nhập với nền kinh tế thế giới. Song nhận thức được những điểm yếu của mình nhà nước ta đã và đang tiến hành những cải cách như: về bộ máy hành chính theo hướng nhỏ gọn, tập trung,nâng cao trình độ của cán bộ, minh bạch hóa chi tiêu; hoàn thiện thống pháp luật theo hướng đơn giản hóa(ví dụ như: luật đầu tư ra đời để thống nhất khung pháp lý cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau, xóa bỏ phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp, mở rộng quyền tự do kinh doanh cho các nhà đầu tư nước ngoài, hay thông tư liên tịch về đơn giản hóa thủ tục thành lập doanh nghiệp,hoăc cơ chế một cửa trong hoạt động của hải quan và thuế..); xây dựng và phát triển thị trường nhất là thị trường vốn. Tất cả nhằm cải thiện môi trường đầu tư, thu hút được ngày càng nhiều vốn từ bên ngoài để phát triển đất nước cũng như ngành công nhiệp nói riêng,phục vụ cho công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Với việc hệ thống pháp luật ngày càng hoàn chỉnh thì tạo ra môi trường pháp lý cho HVN có thể hoạt động thuận lợi tránh mọi phiền hà. Kỹ thuật công nghệ: Có thể nói trong thời đại ngày nay công nghệ là yếu tố sống còn đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, có đổi mới công nghệ thành công doanh nghiệp mới có thể cạnh tranh trên thị trường. Yếu tố công nghệ vừa tạo ra vừa phả bỏ , công nghệ tạo ra những sản phẩm mới nhưng công nghệ lại loại bỏ những sản phẩm cũ lạc hậu. Do đó việc đổi mới công nghệ và nhất là nắm bắt xu hướng đổi mới công nghệ là điều bắt buộc đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Theo thông tin từ Bộ KH&CN thì phần lớn các doanh nghiệp nước ta sử dụng công nghệ lạc hậu so với mức trung bình của thế giới đến 2-3 thế hệ.80-90% công nghệ nước ta là ngoại nhập. Có 76% máy móc, dây chuyền công nghệ nhập thuộc thế hệ 1960-1970, 75% đã bị hết khấu hao, 50% là được tân trang. Tính trung cho các doanh nghiệp mức độ thiết bị hiện đại là 10%, mức trung bình là 38%, mức lạc hậu và rất lạc hậu là 52 %. Đặc biệt là khu vực sản suất nhỏ, thiết bị ở mức lạc hậu và rất lạc hậu chiếm 70%. Trong khi đó các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư đổi mới công nghệ ở mức thấp, tính ra chi phí khoảng 0,2- 0,3 % doanh thu. Con số này ở Ấn Độ là 5% và ở Hàn Quốc là 10%. Đánh giá của Bộ KH&CN thì năng lực đổi mới công nghệ là loại “năng lực yếu nhất” của các doanh nghiệp Việt Nam.Việc đổi mới công nghệ chỉ được thực hiện ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Vấn đề của chúng ta ở đây là các doanh nghiệp VN thiếu vốn cho việc đổi mới công nghệ, các doanh nghiệp cũng chỉ chú ý đến việc đổi mới thành phần kỹ thuật của công nghệ còn 3 thành phần là: con người , thông tin, thiết chế thì gần như không được chú ý đến mà không biết rằng phải hội tụ đủ bốn yếu tố trên mới gọi là đổi mới công nghệ; đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp còn châm,mang tính thụ động. Thực trạng đáng buồn này khiến cho các doanh nghiệp trong nước vốn đã yếu nay lại mất dần khả năng cạnh tranh ngay trên “sân nhà”. Điều này nếu xét riêng trong nghành xe máy thì sẽ là lợi thế của HVN-bởi có một dây chuyền hiện đại, liên tục đổi mới công nghệ- trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp xe máy trong nước. 1.2 Môi trường ngành: 1.2.1 Đối thủ cạnh tranh: a) Nhu cầu của thị trường: Xe máy hầu như đã trở thành phương tiện thiết yếu của người dân. Theo thống kê của Bộ công nghiệp Việt Nam vào tháng 6 năm 2007: Hiện nay, cả nước có khoảng 20 triệu xe máy đang lưu hành với số lượng bán ra gần 2 triệu xe / năm và tăng trưởng bình quân 2%/ năm. Có thể thấy đây là cơ hội cho HVN cũng như các doanh nghiệp trong ngành mở rộng quy mô sản xuất và lắp ráp xe máy hướng tới khu vực nông thôn và phát triển các dòng xe cao cấp cho khu vực thành thị và phục vụ xuất khẩu. b) Đối thủ cạnh tranh: Theo số liệu của Bộ công nghiệp, nước ta có 52 doanh nghiệp lắp ráp xe máy, trong đó có: 22 doanh nghiệp quốc doanh, 23 doanh nghiệp ngoài quốc doanh, 7 doanh nghiệp FDI. Trong số các doanh nghiệp trên thì chỉ có 10 doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh, 24 doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh yếu, 10 doanh nghiệp cũ có khả năng bị giải thể. Thị trường xe máy Việt Nam có thể chia thành 3 nhóm sau: Stt Các doanh nghiệp Thị phần Đặc điểm Nhóm 1 Honda Yamaha Suzuki SYM 87% - Quy mô sản xuất lớn. - Sản phẩm đa dạng. - Công nghệ tiên tiến của Nhật Bản hoặc Đài Loan. - Kiểu dáng đẹp, thời trang. - Giá cả vừa phải. Nhóm 2 Piagio 3% - Sản phẩm được nhập khẩu. - Sản phẩm chủ yếu là xe tay ga. - Công nghệ hiện đại. - Kiểu dáng sang trọng. - Giá tương đối cao. Nhóm 3 Su fat Lifan Các doanh nghiệp lắp ráp của Việt Nam. 10% - Quy mô sản xuất vừa và nhỏ. - Sản phẩm ít. - Kiểu dáng bắt chước của các doanh nghiệp nhóm 1. - Công nghệ chủ yếu là từ Trung Quốc. - Giá rẻ. Các doanh nghiệp thuộc nhóm 3 là những doanh nghiệp yếu, với kinh nghiệm sản xuất chưa nhiều, sự hợp tác kinh doanh giữa các doanh nghiệp cũng rời rạc, xúc tiến thương mại yếu, thậm chí cạnh tranh thiếu lành mạnh. Bởi vậy sức ép của các doanh nghiệp thuộc nhóm 3 lên HVN là không nhiều, có chăng chỉ là gây áp lực về giá cả của sản phẩm. Chủ yếu các thành viên trong nhóm 3 là cạnh tranh với nhau. Các doanh nghiệp thuộc nhóm 2(Piago) là những doanh nghiệp có khả năng cạnh lớn với HVN trong việc tranh giành thị phần của dòng xe trung và cao cấp. Trong cuộc đua này có thể nói HVN đang bị thất thế bởi các dòng xe của Piago thường gắn liền với sự sang trọng đã đánh vào tâm lý dùng “hàng hiệu” của một bộ phận của người dân Việt Nam. Song cũng có thể nhận thấy rằng do phải nhập khẩu nên giá khá cao, hệ thống các cửa hàng đại lý, sửa chữa không nhiều mà hiện nay sự phổ biến trong sử dụng là không cao và do vậy chưa ảnh hưởng nhiều đến HVN. Nhưng bằng việc xây dựng nhà máy Piagio Việt Nam thì trong thời gian tới Piagio sẽ là đối thủ cạnh tranh lớn mà HVN phải đương đầu. Có thể nói trong thời điểm hiện tại thì thị trường xe máy Việt Nam là cuộc cạnh tranh của các doanh nghiệp thuộc nhóm 1. Đặc biệt, đối thủ cạnh tranh lớn nhất của HVN là Yamaha Việt Nam(YVN) bởi công nghệ là của Nhật Bản, các sản phẩm đa dạng liên tục thay đổi mẫu mã(thường là đi trước so với HVN), giá cả được điều chỉnh ở mức có thể cạnh tranh với HVN về giá. Các dòng xe của Yamaha Việt Nam lại hướng đến những người trẻ tuổi thích năng động với hệ thống quảng cáo rầm rộ nhằm thu hút khách hàng. Tuy nhiên, điểm yếu của Yamaha Việt Nam chính là chất lượng các dòng xe chưa cao khả năng vận hành lâu dài còn chưa tốt và đây cũng chính là điểm mà HVN có thể khai thác. Hiện nay thị phần của Suzuki đã mất dần vào tay HVN và YVN bởi các sản phẩm mới chưa nhiều, hệ thống phân phối còn nhỏ bé, khâu marketing còn yếu và trong thời điểm hiện tại là không thể cạnh tranh với HVN nhưng cũng cần nhận thấy rằng Suzuki không rời bỏ thị trường Việt Nam mà là tạm thời chững lại. Có thể trong thời gian tới khi thích hợp thì Suzuki sẽ lại tung ra nhiếu sản phẩm mới nhằm giành lại thị phần đã mất. Trong nhóm 1 thì SYM là đối thủ cạnh tranh yếu nhất của HVN bởi chưa có một hoạt động marketing mạnh các sản phẩm có kiếu dáng không được đẹp và đa dạng như HVN, nhưng một điều dễ nhận thấy là giá thành rất thấp, thấp hơn của HVN và lại hướng vào đối tượng tiêu dùng là người nông thôn ( chiếm 70% dân cư) và điểm mạnh chính là sự bền bỉ của động cơ (rất phù hợp với điều kiện không được thường xuyên bảo dưỡng). Trong thời gian tới nếu khắc phục được nhược điểm về kiểu dáng thì thật sự là đối thủ cạnh tranh lớn của HVN. 1.2.2 Nhà cung ứng: Các nhà cung ứng của HVN rất nhiều, có thể liệt kê ở các nước: Nhật Bản: cung ứng các linh kiên quan trọng nhất của xe máy liên quan đến động cơ và hộp số như: xi lanh, pittông, trục máy, trục chuyển động, khớp ly hợp. Thái Lan: cung cấp một phần các linh kiện quan trong trên và hộp xy-lanh, chế hoà khí bơm dầu. Trung Quốc: cung cấp các linh kiện phụ khác: đèn, gương, vỏ máy… Việt Nam: một phần các linh kiện là được sản xuất trưc tiếp ở công ty HVN và các thành viên của Honda tại Việt Nam, còn các công ty khác thì chỉ cung cấp những chi tiết không quan trọng như: lốp, săm, vòng bi và một số chi tiết nhựa. Tuy các nhà cung ứng cho HVN nhiều nhưng có thể thấy các linh kiện này đều lấy từ các công ty là thành viên của Honda toàn cầu. Ví dụ như: ở Thái Lan là: Aisia Honda Motor; ở Nhật Bản là các công ty con của Honda; ở Việt Nam và Trung Quốc đều là các công ty liên doanh của Honda Nhật Bản. Chỉ có một số ít các linh kiện không quan trọng mới là của các doanh nghiệp, công ty Việt Nam. Vì vậy, sức ép của các nhà cung ứng lên HVN là yếu . 1.2.3 Khách hàng: a) Mô tả sơ lược khách hàng: Tuổi: Từ 18 đến 60. Thu nhập: Hiện nay bình quân chung là khoảng hơn 800$người/ năm. Đến năm 2010 dự kiến là khoảng trên 1000$người/ năm. Nơi ở: Tập trung chủ yếu ở thành thị và nông thôn. Thói quen tiêu dùng: Trước đây, người tiêu dùng có thói quen tiêu dùng những hàng hóa có giá rẻ và sử dụng lâu bền. Nhưng đến nay, thói quen đó đã thay đổi, họ hướng tới những sản phẩm có kiểu dáng đẹp, bắt mắt. b) Phân tích khách hàng: Hiện nay trên thị trường Việt Nam có rất nhiều các doanh nghiệp sản xuất và lắp ráp xe máy với những nhãn hiệu như: Honda, Yamaha, Suzuki, Piagio, SYM… Chính vì vậy người tiêu dùng có thể có nhiều sự lựa chọn khác nhau, nếu không sử dụng xe máy của Honda họ có thể sử dụng xe máy của các hãng khác. Bên cạnh đó, chi phí chuyển đổi giữa các nhà cung cấp là không lớn bởi vì giá xe của các doanh nghiệp không chênh lệch nhau là mấy. Mặt khác, hiện nay ngoài việc sử dụng xe máy chúng ta có thể sử dụng các phương tiên giao thông khác như: xe đạp điện, ô tô và các phương tiện giao thông công cộng. Do vậy, sức ép của khách hàng lên HVN là khá lớn, đòi hỏi HVN phải nắm bắt thị hiếu của người tiêu dùng( nhất là đối với giới trẻ) thì mới có thể cạnh tranh trên thị trường. 1.2.4 Sản phẩm thay thế: Dễ thấy, các sản phẩm thay thế của xe máy là: xe đạp điện, ô tô , các phương tiện giao thông công cộng. Xe đạp điện: Sau 5 năm gần như bị bỏ quên xe đạp điện lại hấp dẫn trở lại đối với người tiêu dùng. Bởi những lợi thế: nhỏ gọn, thân thiên với môi trường, không cần phải đội mũ bảo hiểm, tiện sử dụng. Với khoảng 3,5 triêu đồng là có một chiếc xe đạp điện, tốc độ 30-40km/h, có thể chạy liên tục 40-80 km sau mỗi lần xạc, chi phí mỗi lần xạc chỉ khoàng 5000 đồng. Mẫu mã đa dạng, phong phú, có cả xe tay ga kiều dáng đẹp. Do vậy, hiện nay có nhiều viên chức nhà nước đã lựa chọn xe đạp điện làm phương tiện đi lại thay thế cho xe máy. Chính vì những lý do trên mà xe đạp điện là một nguy cơ đối với HVN và các doanh nghiệp xe máy trong nước. Ô tô: Có thể nói thị trường ô tô đang ngày càng trở nên sôi động do nhu cầu của người dân tăng và thuế nhập khẩu đã giảm( hiện nay là 70%). Với một người có mức thu nhập cao, thì họ thích sử dụng ô tô hơn là xe máy. Trong thời gian tới số lượng xe tiêu thụ trong cả nước sẽ tăng lên và khi đó sẽ gây áp lực cạnh tranh đối với HVN trong phân khúc thị trường xe máy cao cấp. Các phương tiện giao thông công cộng ( xe buýt ): Với ưu điểm chi phí sử dụng nhỏ, giảm bớt sự ách tắc giao thông do sử dụng quá nhiều xe máy trong đô thi. Đây cũng là phương tiện giao thông được chính phủ khuyến khích sử dụng trong thời gian tới, nên sẽ gây khó khăn cho việc tiêu thụ xe máy trong đô thị. 1.2.5 Đối thủ tiền ẩn: Dự báo trong thời gian tới thị trường xe máy Việt Nam sẽ bão hòa do tổng cung tương đối lớn( sản lượng toàn ngành ước tính gần 3 triệu chiếc). Hơn nữa hiện nay các doanh nghiệp trong ngành xe máy trong nước liên tục mở rộng quy mô sản xuất, đa dạng hóa các sản phẩm, giá thành được giảm và dịch vụ sau bán hàng ngày càng hoàn thiện. Vì vậy, việc gia nhập ngành là tương đối khó khăn cho nên sức ép của các đối thủ tiềm ẩn nên HVN và các doanh nghiệp trong ngành là không cao. Chìa khóa thành công Qua việc phân tích môi trường ngành có thể thấy được chìa khóa thành công của ngành xe máy là bốn yếu tố 1. Công nghệ. 2. Thương hiệu. 3. Gía cả. 4. Thiết kế. Công nghệ tốt, hiện đại sẽ tiết kiệm được nhiên liệu , xe có độ bền cao không gây ô nhiễm môi trường. Thương hiệu mạnh, uy tín sẽ tạo sự tin tưởng ở khach hàng Gía cả, đây là yếu tố chính tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp trong ngành. Doanh nghiệp nào có sản phẩm chất lượng nhưng giá thấp và có đa dạng các sản phẩm với các mức giá khác nhau, doanh nghiệp đó sẽ chiến thắng. Thiết kế: nhu cầu của khách hàng là luôn thay đổi, vì vậy đòi hỏi phải có các sản phẩm với mẫu mã kiểu dáng đa dạng . 2.Phân tích nội bộ doanh nghiệp: Để đánh giá tình hình nội bộ doanh nghiệp, chúng tôi dùng chuỗi giá trị để phân tích. Chuỗi giá trị này do công ty tư vấn Mckinsey xây dựng dựa trên hệ thống kinh doanh. Nó bao gồm chuỗi các hoạt động trực tiếp và gián tiếp của doanh nghiệp. 2.1 Hoạt động trực tiếp: 2.1.1 Cung ứng bên ngoài: Một chiếc xe máy hoàn chỉnh là sự kết hợp của khoảng 500 các linh kiện. Các linh kiện này được chia làm 2 loại, những linh kiện gốc (Core component), linh kiện không gốc( hay còn gọi là linh kiện bổ trợ non-core component ) dựa trên chức năng cũng như khả năng nhận biết của khách hàng về chất lượng và hoạt động của linh kiện. Bảng phân loại các linh kiện tại HVN: Linh kiện gốc Linh kiện không gốc Máy Vành thiết bị chuyển động, phanh Đèn, gương Chức năng Cơ bản Bổ sung Công nghệ yêu cầu Cao Thấp Mức độ hoạt động(theo nhận biết của người tiêu dùng) Chất lượng caoChất lượng thấp Hệ thống cung cấp của HVN được xây dựng theo hình tháp với những đặc điểm sau: Asian Honda ( Thái Lan ) Sundiro Honda ( Trung Quốc ) Honda Việt Nam Nhà cung cấp tại Việt Nam Nhà cung cấp tại Thái Lan Nhà cung cấp tạiTrungQuốc Quan hệ mua bán trực tiếp Quan hệ mua bán gián tiếp Nhà cung ứng cấp1 Nhà cung ứng cấp 2 Tăng số lượng các nhà cung cấp tại Việt Nam: Trước đây khi mới sản xuất tại Việt Nam, HVN chỉ có 14 nhà cung cấp tại Việt Nam( bao gồm các nhà sản xuất trong nước và các doanh nghiệp FDI) nhưng bây giờ số lượng các nhà cung cấp tăng lên hơn 30 nhà cung cấp. Chuyển dịch từ những nhà cung cấp ở Thái Lan sang những nhà cung cấp tại Trung Quốc: Linh kiện được mua sắm từ Trung Quốc đều thông qua công ty liên doanh 50% vốn của Honda tại Trung Quốc, công ty Honda Sundiro Motorcycle Co., Ltd.. Tăng số lượng các nhà cung ứng cấp 1: Tăng số lượng các nhà cung ứng cấp 2 và 3: Điều này trước tiên là hệ quả của việc tăng số lượng các nhà cung cấp cấp một, đặc biệt là các nhà cung cấp từ Trung Quốc. Một điểm đáng chú ý ở đây là hầu hết những thay đổi trong hệ thống cung cấp của HVN chỉ diễn ra đối với các linh kiện không gốc. Ba thay đổi đầu tiên ở trên chỉ được ghi nhận trong hệ thống cung cấp của linh kiện không gốc. Đối với các linh kiện gốc, hệ thống cung cấp vẫn được hạn chế trong các thành viên của keiretsu Keiretsu được hiểu là tập hợp các công ty Nhật có quan hệ làm ăn lâu dài. tại Nhật Bản, Thái Lan và In-đô-nê-xia. Với hệ thống cung cấp các linh kiện không gốc kể trên đã mang lại lợi thế cạnh tranh cho HVN, đặc biệt là về giá. Trong khi hệ thống này đem lại nhiều lợi thế nâng cao hiệu quả về chị phí và giao hàng, nó cũng phần nào tác động tiêu cực tới các hiệu quả về chất lượng, tính linh hoạt và thiết kế. Tuy vậy, những tác động tiêu cực đó không ảnh hưởng tới toàn bộ sản phẩm nhiều vì những thay đổi chủ yếu chỉ có tác động tới các linh kiện không gốc. Mặc dù vậy, hệ thống cung cấp các linh kiện gốc vẫn giới hạn ở các thành viên của keiretsu của Honda. Điều này tác động tiêu cực tới hiệu quả sản xuất chung của hệ thống do giá nhân công ở Thái Lan và Nhật Bản là cao hơn rất nhiều ở Việt Nam và Trung Quốc, cho dù Honda có thể khai thác hiệu quả kinh tế theo quy mô bằng việc tập trung sản xuất ở một số nhà máy của công ty này ở Thái Lan và Nhật Bản. Tuy nhiên, cũng có thể thấy rằng chi phí cao cũng đi liền với yêu cầu cao về chất lượng vật tư, kỹ thuật sản xuất đối với các linh kiên gốc . Điều này cho phép HVN có thể duy trì tiêu chuẩn cao về chất lượng sản phẩm cũng như tính linh hoạt trong khâu thiết kế. 2.1.2 Sản xuất: Đầu năm 2007 HVN vừa hoàn thành việc tăng công suất lên 1 triệu xe/ 1 năm( trước kia là 850.000 chiếc/1 năm). Cũng theo đó, toàn bộ các dây chuyền và các công đoạn trong nhà máy xe máy hiện nay sẽ được trang bị thêm công nghệ tiên tiến, hiện đại như: Phân xưởng hàn: Áp dụng Robot hàn và các máy hàn tự động không chỉ nâng cao năng suất mà cả độ chính xác và tính thẩm mỹ của sản phẩm, tạo ra những khung xe nhẹ và rắn chắc. Phân xưởng sơn: Lần đầu tiên trong các nhà máy xe máy ở khu vực Đông Nam Á , được trang bị dây chuyền sơn âm cực hiện đại nhất, đảm bảo khả năng chống gỉ cao cho bề mặt sản phẩm. Phân xưởng ép nhựa: Toàn bộ được vận hành bằng máy vi tính. Phân xưởng đúc: Trang bị công nghệ hiện đại, đủ khả năng tạo ra các sản phẩm theo đúng tiêu chuẩn của Honda Nhật Bản. Phân xưởng gia công: Để đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật nghiêm ngặt, toàn bộ các quá trình đều được tự động hóa, có máy tính điều khiển và kiểm tra chất lượng. Phân xưởng lắp ráp động cơ và lắp khung: Dây chuyền lắp ráp hiện đại và mang tính tự động hóa cao, được trang bị các máy móc chuyên dụng và các thiết bị kiểm tra chất lượng, quản lý đạt tiêu chuẩn quốc tế. Bộ phận kiểm tra chất lượng: Được trang bị các thiết bị hiện đại nhất, theo tiêu chuẩn của Honda toàn cầu. Đội ngũ nhân viên được đào tạo ở nước ngoài. Có thể nói đây là một trong các nhà máy chế tạo xe máy hiện đại nhất trong khu vực Đông Nam Á. Qua đó HVN sẽ tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, đáp ứng được sự kỳ vọng của người tiêu dùng. 2.1.3 Cung ứng nội bộ: Kênh phân phối của HVN: Hiện nay HVN có trên 300 cửa hàng ủy nhiệm(HEAD) trên toàn quốc và đây cũng là hệ thống phân phối chính các linh kiện, phụ tùng chính hãng của HVN. Điều này đã tạo những thuận lợi nhất định giúp HVN tiết kiệm được các loại chi phí trong việc phân phối sản phẩm tới tay người tiêu dùng.. Quá trình vận chuyển phụ tùng, linh kiện từ nơi sản xuất, phân phối đến nơi lắp ráp sản phẩm: Do mạng lưới cung cấp linh kiện của HVN đã tăng đáng kể các nhà cung cấp trong nước và Trung Quốc nên đã tiết kiệm được rất nhiều chi phí trong vận chuyển. 2.1.4 Hoạt động Marketing: Sản phẩm: Hiện nay Honda Việt Nam có rất nhiều các dòng sản phẩm phục vụ nhu cầu đa dạng của khách hàng: từ các sản phẩm bình dân như: Super Dream, Wave( α, RS, ZX, 1, α+), Future(1, 2, neo, GT); đến tầm trung như: Click, Air Blade, Spacy, Future neo F1. Trong đó các sản phẩm bình dân thì hướng tới người tiêu dùng có thu nhập vừa phải ở nông thôn và các tỉnh lẻ, còn các sản phẩm tẩm trung thì hướng tới người tiêu dùng ở thành thị, đặc biệt là hướng tới giới trẻ. Trọng tâm các sản phẩm của Honda hiện tại là dòng xe tay ga thời trang, hiện đại với thị trường rất tiềm năng, có khả năng phát triển mạnh trong thời gian tới. Lợi thế của các sản phẩm của Honda Việt Nam chính là ở thương hiệu “Honda” được biết đến khắp thế giới. Với chất lượng của sản phẩm cao, tuổi thọ lớn, bền, tiết kiệm nhiên liệu, dễ dàng bảo dưỡng, phù hợp với địa hình khí hậu và giao thông Việt Nam. Đây chính là sự khác biệt tạo nên sự nổi tiếng và ấn tượng của khách hàng. Không chỉ dừng lại ở nhiều dòng sản phẩm, các sản phẩm của Honda Việt Nam rất phù hợp với túi tiền của người dân Việt Nam, từ người dân ở nông thôn đến thành thị( nếu bạn có ít tiền thì chỉ hơn 11 triệu đồng là có thể sở hữu một chiếc xe Waveα). Ngoài ra, Honda Việt Nam còn không ngừng cải tiến mẫu mã, chất lượng sản phẩm( như dòng xe Wave có rất nhiều mẫu mã) trong khi vẫn giữ nguyên giá bán. Bảng các loại sản phẩm hiện có trên thị trường của HVN. Sản phẩm Giá hiện hành (VND)- đã có thuế GTGT Đặc tính nổi bật Mức độ thành công Air Blade 28.000.000 Thể hiện thiết kế hiện đại mang tính đột phá trong dòng sản phẩm tay ga với công nghệ hàng đầu. Tính năng an toàn vượt trội, thân thiện với môi trường. Hệ thống làm mát bằng dung dịch có bộ tản nhiệt tích hợp. Hệ thống chuyển động vô cấp bằng đai V. Hệ thống phanh thắng kêt hợp CBS. Gây ra cơn sốt cháy hàng, nhiều khách hàng phải đợi cả tháng mới có xe. CLICK 25.500.000 Kiểu xe tay ga với động cơ 4 kỳ 108cc, với hệ thống làm mát băng dung dịch có bộ tản nhiệt tích hợp, công nghệ truyền số tự động, tiêu chuẩn của vẻ thanh lịch và sang trọng. Đạt tiêu chuẩn khí thải EURO 2. Cùng với Air Blade tạo ra cơn sốt ngay từ khi xuất hiện Future neo F1 26.000.000( nan hoa), 27.000.000( vành đúc) Khả năng vận hành vượt trội với động cơ 125cc, phong cách sang trọng với công nghệ đột phá- phun xăng điện tử PGM- F1, bớt tiếng ồn, khí thải, tiết kiệm nhiên liệu. Hiện nay đang được nhiều người quan tâm. Future neo 21.500.000( nan hoa- thắng đùm), 22.500.000( nan hoa- thắng đĩa) 24.000.000( vành đúc) Vẻ đẹp sang trọng trong từng đường nét cộng hưởng hài hòa cùng tính tiện dụng cao. Động cơ mạnh mẽ 4 kỳ 125cc mang lại cảm giác thoải mái, ổn định trong mọi điều kiện đường xá. Xu hướng sử dụng ngày càng cao. Super Dream Deluxe 16.900.000 Duy trì tính mạnh mẽ, bền bỉ, tiết kiệm nhiên liệu và thân thiện với môi trường. Dễ sử dụng đối với nhiều tầng lớp khách hàng. Được nhiều người biết đến, và nay vẫn còn muốn sủ dụng. Super Dream 15.900.000 Kế thừa toàn bộ những ưu điểm của kiều xe Super Dream cũ cộng với thiết kế mới về đèn xe, tem , bảng điều khiển. Được nhiều người trung tuổi lựa chọn Wave S 14.900.000 Thiết kế trang nhã với những đường nét tinh xảo. Một đôi cánh tạo ra những cảm hứng bất tận. Một phong cách khẳng định sự thanh lịch. Được giới trẻ đón nhận nhiệt tình Wave α 13.900.000 Áp dụng công nghệ đèn pha mới, tăng cường độ sáng, động cơ mạnh mẽ, bền bỉ, hiệu suất cao, tiết kiệm nhiên liệu. Là sự lựa chọn của nhiều bạn trẻ. Wave RS 14.900.000 Như bức tranh vẽ trên tường nóng bỏng đầy màu sắc, xuất hiện nổi bật trong thế giới đầy sôi động. Thể hiện cá tính mới. Rất được ưa chuộng. Wave RSV 16.900.000 Thiết kế thể thao với màu sắc mạnh mẽ- màu Repsol của đôi đua Honda Motor GP-mang lại sự trẻ trung năng động đầy cá tính cho các bạn trẻ, chất lượng hoàn hảo. Được nhiều người sử dụng Giá cả: Giá cả là yếu tố đặc biệt quan trong bởi vì nó liên quan trực tiếp tới thu nhập của doanh nghiệp. Do đó chiến lược chào giá cũng thay đổi theo thời kỳ. Công ty chủ động tìm hiểu tất cả các thông tin như: thói quen sinh hoạt, tập quán của từng thị trường, sở thích của người tiêu dùng, thu nhập của họ, độ tuổi. Từ đó, công ty xây dựng các giá bán cụ thể. Ví dụ: trong thời kỳ xe máy có xuất xứ từ Trung Quốc tràn lan thì giá bán các sản phẩm của Honda Việt Nam rất cạnh tranh, giá của Waveα là: 11.900.000 đồng, còn Super Dream là: 17.500.000 đồng. Phân phối: các sản phẩm của Honda Việt Nam chủ yếu được phân phối qua hệ thống hơn 300 cửa hàng bán xe và dịch vụ do Honda ủy nhiệm(HEAD). Xúc tiến: Trên con đường mang thương hiệu của mình tới mọi miền đất nước Việt Nam, việc đầu tiên là Honda Việt Nam xây dựng cho mình một logon riêng biệt. Đó là hình ảnh “cánh chim đại bàng” đã trở nên rất quen thuộc với người tiêu dùng kể cả những ai chưa có điều kiện mua xe máy. Đây là thành công ban đầu mở đường cho các bước hoạt động tiếp theo của Honda Việt Nam trong chuỗi chiến lược marketing của hãng. Bên cạnh đó Honda Việt Nam còn sát cánh trong rất nhiều các hoạt động mang tính chất xã hội rộng lớn như: Chương trình “ Tôi yêu Việt Nam “ nhằm hướng dẫn lái xe đúng luật và an toàn trên truyền hình. “ Cuộc thi thiết kế mẫu xe máy Honda tương lai cho người Việt”. Cuộc thi đã tạo ra nhịp cầu nối giữa doanh nghiệp và khách hàng- doanh nghiệp tạo ra cho người tiêu dùng cơ hội được nói lên nhu cầu, sở thích của mình, đặc biệt đây cũng là nơi để thể hiện tài năng của khách hàng trong lĩnh vực thiết kế. Riêng đối với công ty Honda Việt Nam, bản thân hãng đã có bước tiến dài nhất định trên con đường đến với người tiêu dùng. Các hoạt động từ thiện: Tháng 10/2006, Honda ungr hộ nạn nhân cơn bão Xangsane. Ủng hộ quỹ xã hội từ thiện báo công an nhân dân số tiền 7.000USD. Ngày 18/9/2007 ủng hộ quỹ “Quà tặng cuộc sống” của Viện nhi Trung ương số tiền 200 triêu đồng, và còn rất nhiều các hoạt động từ thiện khác. Hỗ trợ giáo dục: Trao tặng 2 phòng máy tính với 40 máy trị giá 260 triệu đồng cho hai trường là: THPT Tam Đảo 2( huyện Tam Đảo) và THPT Lê Xoay( huyện Vĩnh Tường) nhân dịp năm học mới 2007. Tài trợ 26.000USD cho 8 trường dạy nghề trên toàn quốc. Lập quỹ học bổng AWARD cho các sinh viên suất sắc ở các trường đại học kỹ thuật… Xây dựng trung tâm lái xe an toàn để phổ biến kỹ thuật lái xe cho khách hàng. Xây dựng mội trường trong sạch trong công ty với mục tiêu không gây tổn hại cho bên ngoài. Tổ chức hàng loạt các chương trình giới thiệu sản phẩm ở khắp các tỉnh trong cả nước, các cuộc thi nông dân với lái xe an toàn… Tất cả các hoạt động trên đều làm cho người tiêu dùng thêm hiểu biết hơn về các sản phẩm và công ty HVN, qua đó tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường. 2.1.5 Dịch vụ sau bán hàng: Đối với bất kì một công ty nào thì dịch vụ sau bán hàng cũng đóng vai trò rất quan trọng. Bởi vì đây là hoạt động nhằm để lại danh tiếng, uy tín của công ty cho khách hàng. Mặt khác việc tìm kiếm khách hàng đã khó, việc giữ được khách hàng hiện có lại càng khó hơn. Dịch vụ khách hàng không chỉ đem lại sự hài lòng cho khách hàng mà còn vì doanh thu của doanh nghiệp, bởi mất khách hàng đồng nghĩa với mất doanh thu và làm giảm uy tín của doanh nghiệp. Một khi được thỏa mãn, sau khi mua sản phẩm họ còn tự nguyện giới thiệu sản phẩm cũng như người mua cho công ty- đây chính là việc quảng cáo tốt nhất và nhanh nhất cho doanh nghiệp. Dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt sẽ đảm bảo được tính chuyên nghiệp cao cũng như tạo ra ưu thế về cạnh tranh hơn so với đối thủ cạnh tranh trên thị trường Nhận thức được vai trò quan trọng của khâu dịch vụ sau bán hàng, HVN đã triển khai hàng loạt các dịch vụ như: Hệ thống các cửa hàng bán xe và dịch vụ sau bán hàng do HVN ủy nhiệm (HEAD) với các hoạt động: bán hàng, cung cấp dịch vụ sau bán hàng, cung cấp phụ tùng chính hiệu và hướng dẫn lái xe an toàn. Hiên nay, HVN đã có trên 300 cửa hàng cung ủy nhiệm trên khắp cả nước. Các trung tâm bảo dưỡng và dịch vụ (Wing Servica Station ) tập trung hoạt động cung cấp dịch vụ sau bán hàng và cung cấp phụ tùng chính hiệu. Trung tâm tư vấn kỹ thuật (tại khu vực ngoại ô thành phố Hồ Chí Minh )để thực hiện các công việc sửa chữa phức tạp. Các xe sau khi được sửa chữa sẽ được kiểm tra vận hành bằng các thiết bị của Nhật Bản, đảm bảo chế độ vận hành của xe sau khi sửa chữa hoàn chỉnh. Bên cạnh đó, mọi thắc mắc của khách hàng sẽ được giải đáp tận tình. Tất cả các khách hàng sử dụng sản phẩm xe máy của HVN đều được bảo hành và kiểm tra định kì ở các cửa hàng và trung tâm kể trên. Ngoài ra HVN còn có đội xe bảo dưỡng di động được trang bị hiện đại như HEAD và Wing Service Station phục vụ khách hàng toàn quốc, đặc biệt là các khách hàng ở vùng sâu, vùng xa- nơi chưa có các cửa hàng HEAD. Dịch vụ bảo dưỡng lưu động (xe chuyên dụng) sẽ hoạt động ở mỗi khu vực từ 2-3 ngày. ở đây xe của khách hàng sẽ được các kỹ thuật viên của HVN kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa. Bên cạnh các cửa hàng các trung tâm trên khắp cả nước, mỗi khách hàng khi mua sản phẩm xe máy của HVN đều được kèm theo sổ bảo hành, sách hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn cách bảo dưỡng xe định kỳ. Mọi thắc mắc của quý khách hàng về sản phẩm đều được cung cấp trên trang web của HVN. 2.2 Hoạt động gián tiếp: 2.2.1 Cơ cấu tổ chức: Cơ cấu tổ chức ban lãnh đạo gồm: 2 Tổng giám đốc 4 Phó tổng giám đốc Dưới đó là các phong ban: Phòng quản lý sản xuất Phòng kế hoạch sản xuất Phòng quản lý kĩ thuật Phòng quản lý chất lượng Phòng tài chính Phòng lắp ráp Phòng gia công Phòng phụ tùng Phòng bán hàng Phòng PR, quản lý thị trường Phòng dich vụ khách hàng Ngoài ra còn một số phòng ban khác HVN có cơ cấu tổ chức và lãnh đạo dạng “ma trận”. Ưu điểm: Linh động, chuyên nghiệp nên sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực của doanh nghiệp, phù hợp với tình sản xuất kinh doanh có nhiều biến đổi. Nhược điểm: Khá phức tạp, dễ xảy ra tranh chấp hoặc sự chồng chéo giữa các phòng ban, đòi hỏi các nhà quản trị của doanh nghiệp phải có trình độ và tầm ảnh hưởng rộng lớn để điều phối. 2.2.2 Nghiên cứu và triển khai: Để nghiên cứu và triển khai một chiếc xe máy mới đòi hỏi từ 2-3 triệu USD cùng với thời gian thử nghiệm kéo dài 3-4 năm. Công nghệ và nguồn nhân lực có trình độ cao.Vì thế Honda Việt Nam chưa thể tự mình đảm nhiệm được quá trình trọng yếu này. Hai công ty của Honda chuyên về nghiên cứu và phát triển sản phẩm (R&D) đặt tại Kumamoto, Nhật Bản và tại Thái Lan cung cấp những thiết kế trọn gói (“one set” designs) cho tất cả các công ty con của Honda cũng như những công ty sản xuất linh kiện cung cấp cho Honda. Thậm chí HVN, một công ty con của Honda cũng không được tự ý thay đổi thiết kế. Liên quan tới các cụm chi tiết, mặc dù HVN chia sản phẩm thành một số cụm chi tiết(sub-asemblies) nhất định như ống xả, phanh, bơm dầu, bánh… và mua những cụm chi tiết này từ các thành viên keiretsu ở Việt Nam như GMN, Ghoshi Thăng Long, MAP tuy vậy không có các hình thức phát triển sản phẩm theo hộp đen(blackbox product development- giao toàn bộ việc phát triển sản phẩm cho nhà cung cấp) được sử dụng trong hệ thống của HVN. Gấn đây, HVN cũng cho phép các nhà cung cấp được tự ý thay đổi các vật tư mới có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương nhưng đặt dưới sự giám sát nghiêm ngặt của HVN Với việc chỉ dừng lại ở khâu lắp ráp sản phẩm xe máy, HVN đã bộc lộ những yếu điểm của mình như sau: Thứ nhất, HVN sản xuất các sản phẩm chủ yếu phục vụ đối tượng là người tiêu dùng Việt Nam do vậy các sản phẩm phải phù hợp với hình dáng người Việt, và đáp ứng được nhu cầu, sở thích của khách hàng Việt Nam. Do không thiết kế HVN sẽ gửi các tư liệu cần thiết để cho các công ty trong hệ thống Honda toàn cầu thiết kế, rồi các công ty này lại gửi mẫu thiết kế lại cho HVN để công ty này thực hiện việc lắp ráp, điều này gây tốn chi phí. Thứ hai, điều này sẽ khiến cho hoạt động sản xuất của HVN không linh động, do các vật tư cung cấp phải là các vật tư mà các công ty thiết kế cung cấp nên có thể xảy ra tình trạng các công ty sản xuất linh kiện cho HVN không đáp ứng được. 2.2.3 Nhân sự: Theo số liệu thống kê mới nhất đến hết tháng 6 năm 2007 HVN có 4.369 lao động. Trong đó, có 3.600 lao đông tại nhà máy sản xuất lắp ráp tại Vĩnh Phúc và 769 nhân viên đảm trách các hoạt động khác. Đánh giá đội ngũ công nhân của HVN: Đảm bảo được chiều sâu về chất lượng thông qua những đợt tuyển dụng khắt khe cả về tay nghề cũng như đạo đức.Công ty luôn chú trọng tới vấn đề nâng cao tay nghề của đội ngũ công nhân viên của mình bằng những lần tổ chức các khóa đào tạo tại Việt Nam có sự hỗ trợ của các chuyên gia Nhật và Thái hay cử nhân viên đi đào tạo tại Nhật và các nước có trình độ cao trong khu vực. Môi trường làm việc: HVN luôn đặt công tác bảo vệ môi trường lao động trong nhà máy lên hàng đầu. Công ty đã phấn đấu hết mình cho mục tiêu xây dựng một nhà máy "xanh", bảo vệ sức khỏe của người lao động, sức khỏe của người tiêu dùng cùng những sản phẩm thân thiện với môi trường. Bằng chứng là ngay trong nhà máy, HVN bố trí, tuyển dụng các bác sỹ có trình độ đại học và trên đại học về làm công tác bảo vệ và kiểm tra tình hình sức khỏe cho công nhân viên của mình. Rõ ràng điều này đã tạo niềm tin cơ sở cho người lao động yên tâm và hứng khởi làm việc hết mình cho nhà máy. Công tác quản trị: Công tác quản trị của HVN là một nét độc đáo, mang đậm phong cách quản trị chủ người Nhật: Coi mỗi nhân viên là một chủ thể sáng tạo với những đặc điểm riêng. Do vậy, trong công tác quản trị của mình,HVN luôn thể hiện sự tôn trọng nhân viên. Chính cách quản trị của HVN đã mang lại những giá trị sâu sắc không đơn thuần là chủ-tớ, mà là người lao động- người lao động, điều này giúp HVN có những điểm mạnh tiềm tàng,nội lực bền bỉ hơn so với những đối thủ cạnh tranh trong ngành khác. Chính sách: Để kịp thời cổ vũ lòng say mê, sáng tạo và đam mê cống hiến sức mình cho công việc, HVN đã áp dụng chế độ tính tiền lương theo cá nhân, tùy thuộc vào đặc thù công việc, năng lực của từng người. Không những thế, công ty còn đưa ra rất nhiều chế độ ưu đãi đối với công nhân khi họ có những ‎ tưởng hợp lí được đưa vào sử dụng. Hàng năm HVN tổ chức nhiều lần phát thưởng cùng những chính sách phúc lợi, những hoạt động văn hóa-thể thao sâu rộng, làm phong phú thêm đời sống tinh thần của người lao động . 2.2.4 Tài chính: HVN là một công ty con trực thuộc Honda toàn cầu, trên 50% số vốn của HVN là do Honda toàn cầu cung ứng nên vốn đầu tư lớn( 290.427.084 USD). Điều này đảm bảo cho HVN có đủ vồn để thực hiên các dự án của mình. Doanh thu của HVN từ bán sản phẩm trong nước có xu hướng tăng dần cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh tốt. Kim ngạch xuất khẩu cũng ngày càng tăng cao biểu hiện định hướng xuất khẩu là đúng đắn. Qua các sổ liệu trên có thể thấy được tình hình tài chính khả quan của HVN trong các năm qua và đây là tín hiệu tốt cho các năm tiếp theo. Ma trận ( SWOT): Môi trường bên ngoài Môi trường bên trong Các điểm mạnh( S): 1.Sản phẩm với độ bền cao, hoạt động ổn định và kinh tế trải rộng khắp các phân khúc thị trường. 2.Đội ngũ quản lí có trình độ cao. 3. Nguồn vốn lớn. 4.Hoạt động Marketing và bán hàng tốt. 5. Dây chuyền sản xuất hiện đại. Các điểm yếu( W): 1. Bị động trong quá trình nghiên cứu, triển khai. 2. Các cửa hàng ủy nhiệm vẫn chỉ tập trung ở trung tâm, chưa có nhiều ở các tỉnh lẻ( thường chỉ là 1 hoặc 2 cửa hàng). Cơ hội( O): 1.Tốc độ tăng trưởng cao dẫn tới nhu cầu người tiêu dùng tăng. 2.Hệ thống luật pháp dần hoàn thiên. 3.Hệ thống chính trị ổn định. 4.Dân số đông, trẻ ưa thích sự đổi mới. S/O 1.Phát triển sản phẩm mới. 2.Xâm nhập thị trường mới. 3.Mở rộng thị trường trong nước. 4.Đẩy mạnh xuất khẩu. W/O 1.Phát triển mạng lưới cung cấp. Thách thức( T): 1.Thị trường xe máy có thể bị bão hòa trong vài năm tới 2.Việc hạn chế đăng ký xe máy của Chính phủ có thể áp dụng bất kì lúc nào. 3.Chịu áp lực cạnh tranh mạnh mẽ từ các doanh nghiệp khác. 4.Lạm phát tăng cao. S/T 1.Phát triển các sản phẩm có chất lượng cao. 2.Mở rộng quy mô sản xuất để giảm giá thành. W/T 1.Chiến lược giữ vững thị trường hiện tại. Phần 3: Các giải pháp thực hiện và các khuyến nghị: 1. Định hướng hoạt động của HVN 1.1. Định hướng phát triển sản phẩm trong nước: Nội địa hóa 100%: Chính sách của chính phủ khuyến khích mua linh kiện sản xuất trong nước thúc ép các công ty xe máy nội địa thay đổi cấu trúc kinh doanh của mình. Theo chính sách này HVN có định hướng nội địa hóa 100%, nếu làm tốt điều này thì HVN sẽ nâng cao hơn nữa thị phần của mình trên thị trường. Sản xuất và lắp ráp xe tay ga: Thị trường xe tay ga sẽ ngày càng sôi động. Hướng đạt ra cho HVN là phải chiến lĩnh thị trường này. Đạt tiêu chuần khí thải: HVN phấn đấu đạt tiêu chuẩn ERRO2 và tiếp tục hướng tới ERRO3. Cải tiến các mẫu xe đã có: HVN luôn đặc biệt chú trọng vào khâu nghiên cứu thị trường, để có thể nắm bắt và đi đầu trong việc cải tiến mẫu mã phụ vụ tốt nhất nhu cầu khách hàng. Ngày 15/12/2007 điều luật bắt buộc phải đội mũ bảo hiểm khi đi xe máy có hiệu lực, với điều luật này HVN đã cho ra mắt những dòng xe với U-box phù hợp vừa thuận tiện cho người tiêu dùng khi phải sử dụng mũ bảo hiểm vừa không làm mất kiểu dáng xe. HVN luôn được đánh giá là công ty đi đầu trong lĩnh vực nghiên cứu thị trường. Vì vậy, định hướng của HVN là tiếp tục đẩy mạnh và chú trọng vào khâu này. 1.2 Hướng xuất khẩu: Tìm kiếm thị trường mới: Tiếp tục mở rộng thị trường xuất khẩu là hướngchiến lược mà HVN luôn theo đuổi. Gia tăng thị trường cũ: Đẩy mạnh xuất khẩu các linh kiện và sản phẩm nguyên chiếc tới các thị trường Châu Phi, Mỹ La tinh, và các nước trong khu vực như: Lào, Campuchia, Philippin. Thiết lập kênh phân phối: Tiếp tục hoàn thiện và mở rộng hệ thống phân phối phụ vụ tốt hơn nhu cầu mua sắp của khách hàng quốc tế. Đa dạng hóa: Không chỉ xuất khẩu xe tầm chung mà định hướng của HVN trong thời gian tới là xuất khẩu xe tay ga cao cấp với nhiều mẫu mã, kiểu dáng, màu sắc khác nhau. 2.Các giải pháp cho công ty HVN: 2.1 Tăng cường hoạt động Marketing: Mở rộng hệ thống cửa hàng ủy nhiệm (HEAD) tới các khu vực tỉnh lẻ. Tăng cường các hoạt động quảng bá cho công ty qua các loại hình như: truyền hình, internet, báo chí… 2.2. Xây dựng trung tâm nghiên cứu và triển khai: Xây dựng một trung tâm nghiên cứu triển khai tại Việt Nam với các phòng thí nghiệm và bãi thử hiện đại đạt tiêu chuẩn. Phát triển các sản phẩm mới theo hướng tỷ lệ nội địa hóa cao, thân thiên với môi trường, tiết kiệm nhiên liệu. 2.3. Thực hiện liên kết với các doanh nghiệp khác ở Việt Nam: Tiến hành liên kết với các nhà sản xuất trong nước theo hướng: các doanh nghiệp trong nước cung cấp các linh kiện cho HVN, HVN hỗ trợ về công nghệ cho các nhà sản xuất trong nước. Đẩy mạnh sản xuất phụ tùng theo hướng hợp tác liên kết như vậy sẽ tạo thành các nhà cung cấp có sự cạnh tranh cao. 2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực: Tăng cường các khóa đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân. Tổ chức các phong trào thi đua sản xuất, khuyến khích các ý tưởng mang tính sáng tạo của đội ngũ công nhân viên bằng cách tổ chức các cuộc thi với giải thưởng giá trị. Đồng thời tổ chức các hoạt động giải trí khích lệ tinh thần của công nhân trong công ty. 2.5. Hiện đại hóa dây chuyền sản xuất: Tiếp tục đầu tư vốn để hiện đại hóa dây chuyền sản xuất. 3.Một số khuyến nghị: 3.1. Khuyến nghị đối với chính phủ: Một là: Xây dựng khung pháp lý hợp lý hơn về bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp. Hai là: Tiến hành quy hoạch tổng thể đô thị, nâng cấp cơ sở hạ tầng bằng cách xây dựng: cầu vượt, đường hầm…, hay mở thêm các con đường mới để có lối thoát cho các phương tiện đi lại. Nhằm khắc phục tình trạng tắc nghẽn giao thông, tai nạn giao thông. Ba là: Xây dựng các trung tâm dạy nghề có quy mô lớn, chất lượng cao, nhằm đào tạo nguồn nhân lực có trình độ. Tránh việc phải đào tạo lại, và đào tạo từ đầu cho công nhân. Bốn là: Hỗ trợ giải quyết vấn đề môi trường: giảm lượng khí thải đến mức thấp nhất đạt tiêu chuẩn EURO2, tiến tới EURO3. Năm là: Điều chỉnh các điều luật liên quan tới các doanh nghiệp vốn FDI. 3.2. Khuyến nghị đối với Bộ Công Nghiệp: Một là: Phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ: Một khi các ngành công nghiệp phụ trợ phát triển sẽ dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ của ngành xe máy. Từ đó nâng cao năng lực công nghiệp của ngành xe máy Việt Nam hướng tới xuất khẩu tại các thị trường trên thế giới Hai là: Tiến hành quy hoạch tổng kết phát triển ngành xe máy, ô tô trong thời gian tới để HVN có định hướng phát triển trong tương lai cho phù hợp. 3.3. Khuyến nghị đối với tỉnh ủy Vĩnh Phúc: Tạo điều kiện cho HVN trong việc cấp giấy phép sử dụng đất, rút ngắn thời gian chờ đợi thủ tục, giấy tờ Thực thi việc xây dựng trường dậy nghề chuyên nghiệp tại địa bàn tỉnh, quy hoạch mặt bằng, tạo điều kiện thuận lợi để tiến độ công trình thực thi nhanh nhất.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0860.doc
Tài liệu liên quan