Đối với TTCK, CTCK thể hiện vai trũ chớnh, thứ nhất góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường, giá cả chứng khoán là do thị trường quyết định tuy nhiên để đưa ra mức giá cuối cùng, người mua và người bán phải thông qua các CTCK. Đồng thời những thông tin ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư thường được cung cấp bởi những CTCK. Thứ hai, góp phần làm tăng tính thanh khoản của cỏc tài sản tài chớnh với vai trũ cầu nối giữa chủ thể phỏt hành với cụng chỳng đầu tư và làm cầu nối thực hiện giao dịch cho nhà đầu tư trên TTCK niêm yết, làm cầu nối thực hiện giao dịch báo giá trên TTCK phi tập chung. CTCK góp phần nâng cao khả năng mua đi bán lại của các tài sản tài chính, giúp cho những giao dịch diễn ra thuận lợi nhanh chóng đảm bảo tính an toàn, tránh được rủi ro thanh toán.
Đối với cơ quan quản lý thị trường, CTCK với vai trũ cung cấp thụng tin về TTCK cho cơ quan quản lý thị trường để cơ quan này có trách nhiệm nghiên cứu đưa ra những chính sách phù hợp với sự phát triển của TTCK, đồng thời các CTCK cũng là một kênh phân phối thông tin hiệu quả khi cơ quan quản lý thị trường thực hiện công bố. CTCK cũng là nơi tiệp nhận những thông tin phản hồi từ phía công chúng đầu tư, để từ đó cơ quan quản lý thị trường nắm bắt được xu thế đầu tư, xu thế phát triển của thị trường trong tương lai để có giải pháp phù hợp nhằm điều tiết cũng như định hướng thị trường phát triển.
90 trang |
Chia sẻ: DUng Lona | Lượt xem: 1392 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phát triển hoạt động quản lý danh mục đầu tư tại công ty chứng khoỏn ngân hàng công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
động QLDM ĐT của CTCK NH Cụng Thương Việt Nam bắt đầu đem lại thu nhập, đúng gúp 2% lợi nhuận toàn Cụng ty tương đương 343 triệu đồng.
So sỏnh giữa năm 2004 với năm 2005 thỡ gian đoạn 2004 chỉ là giai đoạn thử nghiệm những nghiờn cứu của Cụng ty trong việc ứng dụng hoạt động QLDM ĐT. So sỏnh đỏnh giỏ hiệu quả của hoạt động QLDM ĐT do ban lónh đạo đặt ra cũng như những nghiờn cứu của cỏc chuyờn gia CTCK NH Cụng Thương Việt Nam thỡ cỏc hợp đồng được thực hiện trong năm 2005 cú tỷ suất lợi nhuận khoảng từ 15% - 20%/ thỏng. Trong khi đú nếu khoản tiền của Khỏch hàng gửi tại ngõn hàng thỡ một năm cũng chỉ cú thể thu được 12,5%/năm, do vậy tớnh hiệu quả của hoạt động đầu tư trờn TTCK chắc chắn cao hơn so với khi gửi tiền. Cú thể thấy tớnh hiệu quả của hoạt động QLDM ĐT rất khú cú thể đỏnh giỏ với những đối tượng khỏc nhau, những thời điểm khỏc nhau thỡ chỉ số phản ỏnh tỡnh hiệu quả cũng rất khỏc nhau. Nếu như giai đoạn 2004 – 2005 tỷ suất lợi nhuận thu được khoảng từ 15% - 20%/năm được coi là hiệu quả và thành cụng nhưng trong giai đoạn đầu năm 2006 khi thị trường đó cú những dấu hiệu hồi phục mạnh mẽ. Trong thời gian từ đầu thỏng 2 năm 2006 cho đến thỏng 5 năm 2006 chỉ số Vnindex đó tăng xấp xỉ 100 % do vậy khi đầu tư vào bất cứ cổ phiếu nào cũng lói thỡ chỉ tiờu hiệu quả đặt ra vào khoảng từ 25 – 30% thỡ được coi là đạt yờu cầu đối với một tổ chức đầu tư khi cú nhiều điều kiện thực hiện nghiờn cứu đầu tư hơn cỏc cỏ nhõn đầu tư. Nếu so sỏnh hoạt động QLDM ĐT của CTCK NH Cụng Thương Việt Nam với cỏc CTCK thỡ cú thể thấy những CTCK cựng cú những điều kiện về vốn, cở sở vật chất, nhõn lực đa phần khụng quan tõm chỳ trọng phỏt triển hoạt động QLDM ĐT, bởi lý do cỏc nhà đầu tư trờn TTCK Việt Nam chưa thực sự quan tõm đến chất lượng dịch vụ tư vấn đầu tư trọn gúi, do vậy khú cú thể thực hiện so sỏnh hiệu quả giữa cỏc CTCK. Cũn đối với cỏc tổ chức quỹ đầu tư chuyờn nghiệp thỡ hiệu quả hoạt động đầu tư của Cụng ty quản lý quỹ được đỏnh giỏ dựa vào mức độ tăng trưởng giỏ trị tài sản rũng của quỹ đầu tư, tuy nhiờn với từng tổ chức quỹ đầu tư cú những chiến lược và cỏch thức khỏc nhau nờn cỏch thức xỏc định hiệu quả đầu tư cũng khỏc nhau. Hiện tại chưa cú một nghiờn cứu thống kờ cụ thể nào về hoạt động QLDM ĐT của cỏc CTCK. Thực tế trờn thị trường, đối tượng Khỏch hàng thực hiện uỷ thỏc đầu tư qua cỏc cỏ nhõn thực hiện đầu tư hộ, nhưng lại khụng thực hiện uỷ thỏc qua CTCK là rất nhiều. Đa phần những nhà đầu tư lõu năm thường quản lý từ 3 đến 7 tài khoản giao dịch chứng khoỏn.
Yếu tố Khỏch hàng cũng là một cơ sở để đỏnh giỏ sự phỏt triển của hoạt động QLDM ĐT của CTCK NH Cụng Thương Việt Nam. Bước đầu Cụng ty đó xõy dựng được một mạng lưới Khỏch hàng tốt, Khỏch hàng chủ yếu sử dụng dịch vụ là cỏc cỏ nhõn thu nhập cao, tổ chức đang tớch luỹ được một khoản vốn mong muốn đồng tiền của mỡnh sinh lời cao hơn mức bỡnh thường, chấp nhận đụi chỳt mạo hiểm, hiểu biết về tài chớnh nhưng thiếu thời gian và những điều kiện chuyờn mụn để tự đầu tư một cỏch hiệu quả. Những Khỏch hàng sau khi sử dụng dịch vụ quản lý danh mục đầu tư của CTCK NH Cụng Thương Việt Nam đều cú sự đỏnh giỏ tốt về chất lượng dịch vụ, đõy là một hứa hẹn tốt bỏo hiệu sự phỏt triển của dịch vụ QLDM ĐT. Tuy nhiờn trong giai đoạn phỏt triển tới những yờu cầu cấp thiết được đặt ra đối với CTCK, khi cú định hướng phỏt triển dịch vụ tư vấn trọn gúi như sau:
Thứ nhất, QLDM ĐT hiệu quả làm tăng luồng tiền đầu tư vào TTCK, chuyển vốn từ người tiết kiệm sang đầu tư, tăng cầu trờn TTCK. Ngoài việc phỏt triển cỏc quỹ đầu tư với quy mụ vốn lớn thỡ hoạt động QLDM ĐT với quy mụ nhỏ là yếu tố cần thiết.
Thứ hai, nõng cao chất lượng hoạt động phõn tớch đầu tư, chuẩn mực đầu tư được thực hiện qua hoạt động chuyờn nghiệp của cỏc tổ chức đầu tư.
Thứ ba, cung cấp dịch vụ tư vấn trọn gúi cho Khỏch hàng trờn cơ sở nắm bắt nhu cầu đầu tư thực sự của Khỏch hàng.
Thứ tư, cỏc CTCK khi thực hiện dịch vụ này phải đảm bảo về cụng nghệ, vốn, nhõn lực cỏc quy trỡnh nghiờn cứu, phõn tớch, phõn bổ vốn đầu tư phải thực sự khoa học tiết kiệm thời gian.
Trờn thực tế những yều cầu đó đặt ra thỡ hoạt động QLDM ĐT của CTCK NH Cụng Thương Việt Nam cũng gặp một số hạn chế sau:
Những hạn chế và nguyờn nhõn
Hạn chế
Trong bối cảnh chung của CTCK NH Cụng Thương Việt Nam trong những năm qua, so với yờu cầu cạnh tranh và hội nhập thỡ CTCK NH Cụng Thương Việt Nam chỉ được xếp vào hàng trung bỡnh trờn TTCK Việt Nam với cụng nghệ thấp, trỡnh độ năng lực nguồn lực chưa đỏp ứng được yờu cầu, năng lực cạnh tranh của cỏc sản phẩm dịch vụ cũn thua một số CTCK khỏc. Với bối cảnh như vậy hoạt động QLDM ĐT của Cụng ty cũng khụng nằm ngoài hạn chế đú. Hoạt động QPLDM ĐT tại CTCK NH Cụng Thương Việt Nam chưa thực sự phỏt triển, phải đến đầu năm 2004 hoạt động này mới được triển khai, nhưng doanh thu từ hoạt động này vẫn chưa cao, tốc độ phỏt triển cũn thấp chưa tương xứng với khả năng của Cụng ty.
Chất lượng dịch vụ cung cấp cũn hạn chế chưa thu hỳt được nhà đầu tư, nhà đầu tư thực sự chưa tin tưởng vào dịch vụ này, cỏc nhà đầu tư chủ yếu tự thực hiện đầu tư, hoặc gúp vốn đầu tư qua một số Cụng ty tư vấn đầu tư, Cụng ty quản lý quỹ. Mặc dự bước đầu đó đạt được một số thành cụng nhất định song chất lượng của hoạt động QTDM ĐT của CTCK NH Cụng Thương Việt Nam cũn cú một số hạn chế như tỷ suất lợi nhuận của một số danh mục cũn thấp, cụng tỏc bỏo cỏo tới Khỏch hàng danh mục đầu tư chưa nhanh chúng và chuyờn nghiệp. Mạng lưới Khỏch hàng sử dụng dịch vụ này chưa đa dạng, Cụng ty chưa thực sự để lại ấn tượng mạnh đối với cỏc nhà đầu tư mặc dự sản phẩm dịch vụ này đó được đăng ký bản quyền.
Hiệu quả hoạt động QLDM ĐT chưa cao, điều này đồng nghĩa với việc hiệu quả hoạt động phõn tớch đầu tư chưa tốt và việc thực hiện quản trị danh mục đầu tư chưa thực sự chuyờn nghiệp và cú tớnh chuyờn mụn hoỏ cao. Tớnh hiệu quả thấp của hoạt động tại phũng QLDM ĐT được thể hiện như sau, năm 2005 lợi nhuận trước thuế thu về từ việc chia lợi nhuận từ việc đầu tư từ nguồn vốn uỷ thỏc đạt 343 triệu đồng, số lượng nhõn viờn thực hiện uỷ thỏc là 4 người trong đú cú cả trưởng phũng, giỏ trị uỷ thỏc trong năm khoảng 66,5 tỷ đồng, số lượng hợp đồng tất toỏn là 11 hợp đồng giỏ trị uỷ thỏc bỡnh quõn trờn một hợp đồng bằng 1,9 tỷ đồng vậy thu nhập được chia được tạo ra trờn một hợp đồng đó tất toỏn đạt khoảng 32 triệu đồng/1 hợp đồng. Thu nhập được chia bỡnh quõn do một nhõn viờn thực hiện hoạt động QLDM ĐT tạo ra trong năm khoảng 7 triệu đồng/1 nhõn viờn/1 thỏng, trong đú giỏ trị uỷ thỏc khụng phải là nhỏ.
Bộ phận thực hiện hoạt động QLDM ĐT chưa cú nhiều ứng dụng những nghiờn cứu trong hoạt động đầu tư chứng khoỏn, khả năng đa dạng hoỏ đầu tư cũn thấp. Ngoài ra định hướng của Cụng ty cũng chưa thực sự rừ ràng khi phỏt triển dịch vụ này, cỏc quy chế quản lý, cơ chế và qui trỡnh nghiệp vụ chưa được cải tiến và hoàn thiện, tớnh chuyờn nghiệp và đặc trưng chưa rừ. Cụng tỏc tiếp thị, chăm súc Khỏch hàng đó được quan tõm nhưng cũn chưa cụ thể, chưa cú biện phỏp toàn diện, rừ ràng. Tiến độ triển khai ứng dụng cụng nghệ thụng tin đó được đẩy mạnh nhưng vẫn cũn chậm. Cơ sở hạ tầng chậm được hiện đại húa, phần mềm hiện tại chưa đỏp ứng yờu cầu, nhiều phần mềm ứng dụng cần thiết chưa cú. Việc quảng cỏo sản phẩm và dịch vụ, quảng bỏ hỡnh ảnh Cụng ty chưa được quan tõm đỳng mức. Chưa thành cụng trong tiến trỡnh xõy dựng thương hiệu. Chưa khai trương được Website. Cụng tỏc quản lý điều hành cũn chậm đổi mới, việc phõn cấp, phõn cụng cũn chưa tạo được sự chủ động sỏng tạo trong cụng việc. Cỏn bộ chuyờn mụn nghiệp vụ thiếu chuyờn nghiệp và đổi mới khụng kịp so với yờu cầu của thị trường, cỏn bộ cú lỳc cú nơi vừa thiếu vừa yếu, năng suất, hiệu quả lao động chưa cao. Cụng tỏc đào tạo, phỏt triển nguồn nhõn lực cũn hạn chế. Chưa tạo được nền tảng văn hoỏ kinh doanh của Cụng ty, mụi trường làm việc, kinh doanh thực sự chưa cú cơ chế động lực.
Hiện nay khụng thể trỏnh được những hạn chế của hoạt động QLDM ĐT tại CTCK NH Cụng Thương Việt Nam cũng như những hạn chế trong luật phỏp tuy nhiờn những hạn chế chớnh mang tớnh cấp thiết cần thiết phải thay đổi như sau:
Thứ nhất,về quy trỡnh thực hiện QLDM ĐT của CTCK NH Cụng Thương Việt Nam cũn chưa cụ thể quy trỡnh chưa thực sự chi tiết, yếu tố này sẽ chi phối toàn bộ hiệu quả hoạt động QLDM ĐT, nếu quy trỡnh ngắn gọn khụng cồng kềnh cú sự phõn cấp rừ ràng thỡ sẽ nõng cao hiệu quả của từng bộ phận và nõng cao hiệu quả chung của cả hoạt động QLDM ĐT. Quy trỡnh QLDM ĐT cú những bất cập như sau, chưa cú sự chuyờn mụn hoỏ, tỏch biệt giữa bộ phận nghiờn cứu thị trường, lựa chọn cổ phiếu với bộ phận xõy dựng danh mục đầu tư và tiến hành giải ngõn đồng thời giỏm sỏt điều hành danh mục đầu tư của khỏch hàng. Chưa xõy dựng những danh mục cổ phiếu chuẩn, ngoài ra những nghiờn cứu về tương quan giữa cỏc loại chứng khoỏn khỏc nhau chưa được triển khai.
Thứ hai, hạn chế nhõn lực. Với hoạt động QLDM đầu tư cần một đội ngũ nhõn lực cú kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chớnh đầu tư và một số lượng vừa đủ để đảm trỏch những cụng việc mang tớnh chất chuyờn mụn hoỏ cao thỡ hiện nay phũng QLDM ĐT của CTCK NH Cụng Thương Việt Nam mới chỉ cú 3 nhõn viờn cựng trưởng phũng chịu trỏch nhiệm chung cho toàn bộ hoạt động nhận vốn uỷ thỏc sự hạn chế về nhõn lực và kinh nghiệm của đội ngũ nhõn viờn sẽ là rào cản cho sự phỏt triển hoạt động QLDM ĐT của Cụng ty
Thứ ba, hạn chế về những ứng dụng nghiờn cứu phõn tớch trong hoạt động QLDM ĐT. Thực tế Cụng ty chưa cú nhiều ững dụng những nghiờn cứu trong đầu tư cũng như quản trị danh mục đầu tư
Thứ tư, Về những chuẩn mực đỏnh giỏ hiệu quả QLDM ĐT. Do quy trỡnh QLDM ĐT của CTCK NH Cụng Thương Việt Nam chưa thực sự đạt yờu cầu nờn Cụng ty chưa xõy dựng được những chuẩn mực đỏnh giỏ cụ thể về hiệu quả danh mục đầu tư và hiệu quả hoạt động QLDM ĐT, mới chỉ cú những đỏnh giỏ mang tớnh chất chủ quan của CTCK NH Cụng Thương Việt Nam về hiệu quả hoạt động đầu tư của từng danh mục. Đõy là yếu tố cấp thiết phải xõy dựng để cú thể đỏnh giỏ cũng như theo dừi hiệu quả hoạt động của QLDM ĐT.
Nguyờn nhõn
Những tồn tại trờn bắt nguồn từ những nguyờn nhõn chủ yếu sau:
Nguyờn nhõn khỏch quan
Thứ nhất, về quy mụ thị trường. TTCK Việt Nam sau 5 đi vào hoạt động, chỳng ta phải thẳng thắn đỏnh giỏ TTCK Việt Nam cũn nhỏ bộ, quy mụ hàng hoỏ nhỏ, rủi ro cao điều này được chứng minh trong suốt quỏ trỡnh 5 năm qua. Từ khi thị trường bắt đầu đi vào hoạt động mới chỉ cú 2 Cụng ty niờm yết, trong vũng 2 năm tiếp theo đú thị trường cú sự bựng nổ quỏ núng trong khi quy mụ thị trường nhỏ đó dẫn đến sự khủng hoảng vào cuối năm 2001, và kộo dài chu kỳ trầm lắng trong 2 năm liờn tiếp đú. Trong thời gian đú cụng tỏc cổ phần hoỏ gắn với niờm yết trờn TTCK khụng đạt yờu cầu, chỉ đến năm 2005 với sự nỗ lực của Chớnh Phủ và Uỷ ban chứng khoỏn nhà nước thỡ đến giữa năm 2005 TTCK mới cú dấu hiệu khởi sắc khi TTGDCK Hà Nội chớnh thức đi vào hoạt động và đến cuối năm 2005 quy mụ TTCK tăng gấp đụi khi đỏnh dấu sự cú mặt của Cụng ty thứ 34 được niờm yết trờn TTCK tập trung (Cụng ty cổ phần sữa Vinamilk). Sự nhỏ bộ của thị trường sẽ hạn chế đỏng kế sự phỏt triển hoạt động QLDM ĐT, sự đa dạng hoỏ trong đầu tư bị hạn chế. Một loại hàng hoỏ đặc biệt cú vai trũ tối quan trọng giỳp định ra mức lói suất chuẩn đú là trỏi phiếu chưa thực sự phỏt triển. Do vậy khú cú thể ứng dụng những mụ hỡnh nghiờn cứu đầu tư theo danh mục khi thực hiện đầu tư chứng khoỏn ở Việt Nam.
Thứ hai, về Nhà đầu tư: một thực tế cho thấy là nhà đầu tư trờn TTCK chưa thực sự chuyờn nghiệp, tõm lý đầu tư của cỏc nhà đầu tư Việt Nam mang tớnh số đụng, bầy đàn, do vậy thị trường rủi ro ngày càng rủi ro hơn. Tỡnh trạng thụng tin khụng hiệu quả, thụng tin bất đối xứng, thụng tin đến với cỏc nhà đầu tư khụng đồng đều nhau do vậy vai trũ của phõn tớch đầu tư theo danh mục khụng hiệu quả. Chớnh yếu tố đú ảnh hưởng đến sự tin tưởng của nhà đầu tư vào hoạt động QLDM ĐT của CTCK.
Thứ ba, về luật phỏp. Những văn bản luật phỏp điều chỉnh hoạt động trờn TTCK chưa đầy đủ, chưa cú sự phõn định rừ dẫn đến sự xung đột. Mới chỉ cú văn bản chớnh thức quy định hoạt động của cỏc quỹ đầu tư, cũn đối với hoạt động QLDM ĐT của cỏc CTCK thỡ chưa rừ ràng, chưa cụ thể. Trong khi đú cơ chế kiểm soỏt của cỏc văn bản phỏp luật chưa cao, chưa tạo ra cơ chế giỏm sỏt đủ điều kiện để kiểm soỏt hoạt động QLDM ĐT trỏnh những xung đột giữa cỏc hoạt động của CTCK.
Nguyờn nhõn chủ quan
Thứ nhất, yếu tố nguồn lực. Nhõn lực là yếu tố tiờn quyết dẫn đến thành cụng của mọi hoạt động, đặc biệt là đối với cỏc CTCK. Mọi hoạt động của CTCK đều cần đến những cỏn bộ khụng phải chỉ cần cú trỡnh độ chuyờn mụn mà cũn phải cú sự nhạy bộn trong cụng việc và cú đạo đức nghề nghiệp. Chớnh bởi vậy mà khả năng bổ sung thờm cỏn bộ QLDM ĐT của Cụng ty cũn rất hạn chế. Với một lượng cụng việc khụng nhỏ như vậy, hiện tại hoạt động QLDMĐT chớnh thức chỉ cú 3 cỏn bộ đảm nhận kết hợp với sự quản lý trực tiếp của trưởng phũng tự doanh. Cả 3 cỏn bộ thực hiện cụng việc mặc dự đều là những người cú trỡnh độ, nhạy bộn với cụng việc song cả tuổi đời và tuổi nghề đều khụng cao cộng với thực tế thiếu nhõn lực trầm trọng phần nào cũng đó hạn chế sự mở rộng phỏt triển hoạt động QLDM ĐT của Cụng ty. Với sự phỏt triển ngày càng mạnh của thị trường thỡ chắc chắn CTCK NH Cụng Thương Việt Nam sẽ gặp khú khăn về mặt nhõn sự trong hoạt động QLDM ĐT vỡ dự cỏc cỏn bộ QLDM ĐT cú khả năng đến đõu thỡ sức người cú hạn, họ chỉ đảm nhận được một số lượng cụng việc nhất định. Bờn cạnh đú trưởng phũng QLDM ĐT cũn là thành viờn Hội đồng đầu tư của Cụng ty do vậy cụng việc luụn luụn bận rộn và ỏp lực.
Thứ hai, về cụng nghệ. Đối với hoạt động QTDM ĐT cần thiết phải cú những cụng cụ phõn tớch hiện đại trang thiết bị tiờn tiến nhưng tại CTCK NH Cụng Thương Việt Nam đến thời điểm hiện tại thỡ trang thiết bị của Cụng ty thật sự rất lạc hậu, điều này ảnh hưởng khụng nhỏ đến chất lượng dịch vụ của Cụng ty.
Thứ ba,về quy trỡnh nghiệp vụ CTCK NH Cụng Thương Việt Nam đang triển khai. Hiện tại quy trỡnh thực hiện dịch vụ QLDM ĐT tại Cụng ty thực sự chưa hoàn thiện, chưa đề cao vai trũ của việc phõn tớch đầu tư và việc quản trị danh mục đầu tư chưa khoa học, mới chỉ dừng lại là đầu tư trờn TTCK niờm yết và đầu tư vào tài sản rủi ro trong khi đú mới chỉ bắt đầu nghiờn cứu đầu tư vào thị trường OTC và những tài sản nợ như trỏi phiếu chớnh phủ.
Thứ tư, về mối liờn hệ giữa cỏc phũng ban trong Cụng ty. Nếu nhỡn vào cơ cấu tổ chức của CTCK NH Cụng Thương Việt Nam sẽ thấy được rằng chưa cú một bộ phận kỹ thuật, tin học thực sự cú thể núi đó thiếu đi một sự liờn thụng giữa cỏc phũng ban với nhau do vậy khụng tận dụng được nguồn lực và thụng tin của cỏc phũng ban trong toàn Cụng ty. Ngoài ra Cụng ty chưa cú phũng Phõn tớch đầu tư-Nghiờn cứu thị trường, từ phũng Mụi giới đến phũng Tự doanh, Phũng QLDM ĐT tự thu thập, nghiờn cứu của riờng từng phũng do vậy đó hạn chế sự hỗ trợ giữa cỏc phũng trong toàn Cụng ty. Chớnh vỡ thiếu sự liờn kết giữ cỏc phũng ban do vậy phũng Mụi Giới đó mất đi chức năng quảng bỏ hỡnh ảnh và thương hiệu của toàn Cụng ty và của cỏc phũng ban khỏc.
Chương 2 đó giới thiệu tổng quan về CTCK NH Cụng Thương Việt Nam từ mụ hỡnh tổ chức tới cỏc hoạt động cơ bản của Cụng ty. Phần tiếp theo của chương đó đi sõu đỏnh giỏ hoạt động QLDM ĐT của CTCK NH Cụng Thương Việt Nam: về điều kiện hỡnh thành, quy trỡnh QLDM ĐT những kết quả đạt được về số lượng hợp đồng thực hiện, giỏ trị thực hiện uỷ thỏc từ khi hoạt động chớnh thức đi vào hoạt động đến nay. Từ đú đưa ra những nhận xột về những mặt đó đạt được và cũn hạn chế của CTCK NH Cụng Thương Việt Nam khi triển khai dịch vụ này như: chất lượng dịch vụ chưa cao, chưa thu hỳt được nhiều nhà đầu tư, chưa cú một quy trỡnh chuẩn và một chuẩn mực cụ thể để đỏnh giỏ hiệu quả hoạt động, cụng nghệ lạc hậu, chưa cú nhiều những ứng dụng nghiờn cứu đầu tư được ỏp dụng trong hoạt động QLDM ĐT như việc ững dụng học thuyết QLDM ĐT, những nghiờn cứu về tớnh rủi ro của thị trườngPhần cuối của chương này tỡm ra những nguyờn nhõn chớnh dẫn tới tỡnh trạng hiện cú của hoạt động QLDM ĐT của CTCK NH Cụng Thương Việt Nam bao gồm những nguyờn nhõn bắt nguồn từ chớnh nội tại Cụng ty và những nguyờn nhõn bờn ngoài Cụng ty.
CHƯƠNG 3
GiảI pháp phát triển hoạt động quản lý danh mục đầu tư tại công ty chứng khoán ngân hàng công thương Việt nam
Định hướng phỏt triển TTCK đến năm 2010
Ngày 5 thỏng 8 năm 2003, Thủ tướng Chớnh Phủ ban hành quyết định số 163/2003/QĐ-TTg phờ duyệt Chiến lược phỏt triển thị trường chứng khoỏn Việt nam đến năm 2010, với mục tiờu phỏt triển thị trường chứng khoỏn cả về quy mụ và chất lượng hoạt động nhằm tạo ra kờnh huy động vốn trung và dài hạn cho đầu tư phỏt triển, duy trỡ trật tự, quản lý giỏm sỏt thị trường nhằm bảo vệ lợi ớch hợp phỏp của nhà đầu tư. Cụ thể mục tiờu đú là mở rộng quy mụ thị trường tập trung, phấn đấu đưa tổng giỏ trị thị trường đến năm 2005 đạt 2-3% GDP và đến năm 2010 đạt 10-15% GDP; xõy dựng và phỏt triển Trung tõm giao dịch, Sở giao dịch, Trung tõm lưu ký chứng khoỏn, phỏt triển cỏc tổ chức tài chớnh trung gian cho thị trường, tăng quy mụ và phạm vi hoạt động nghiệp vụ kinh doanh, dịch vụ của CTCK, phỏt triển cỏc Cụng ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoỏn, thành lập Cụng ty định mức tớn nhiệm, xếp loại rủi ro, phỏt triển cỏc nhà đầu tư cú tổ chức và cỏ nhõn đầu tư, tạo điều kiện cho cỏc nhà đầu tư cú tổ chức tham gia thị trường với vai trũ là nhà đầu tư chứng khoỏn chuyờn nghiệp và thực hiện chức năng nhà tạo lập thị trường, mở rộng và phỏt triển cỏc loại hỡnh quỹ đầu tư. Đường lối phỏt triển kinh tế, phỏt triển thị trường chứng khoỏn tiếp tục khẳng định hơn nữa quyết tõm của Nhà nước ta trong sự nghiệp đổi mới đất nước, trong đú hoạt động QLDM ĐT được chỳ trọng phỏt triển như một trong những dịch vụ quan trong nhất của CTCK, nõng cao chất lượng của hoạt động đầu tư trờn TTCK, đảm bảo quỏ trỡnh tớch tụ tập trung vốn trờn TTCK diễn ra liờn tục và đạt hiệu quả cao từ việc tớch tụ tập trung vốn đầu tư qua hoạt đụng QLDM ĐT ở quy nhỏ mà cỏc CTCK với điều kiện về vốn và nhõn lực như hiện nay hoàn toàn cú thể thực hiện tốt. Hay định hướng phỏt triển mở rộng loại hỡnh quỹ đầu tư như quỹ đầu tư chứng khoỏn, quỹ đầu tư bất động sản, quỹ tương trợ, quỹ hưu trớ,ở quy mụ tớch tụ tập trung vốn lớn.
Định hướng phỏt triển của Cụng Ty Chứng Khoỏn NH Cụng Thương Việt Nam
Nhận thức được thế mạnh cũng như cỏc mặt tồn tại của mỡnh, trong giai đoạn 2006 - 2010 Cụng ty đó đặt ra phương hướng hoạt động trong thời gian tới như sau khụng ngừng mở rộng quy mụ hoạt động, nõng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh, tăng thị phần cỏc sản phẩm dịch vụ của Cụng ty trờn thị trường, xõy dựng cho được bản sắc và thương hiệu với phương chõm luụn luụn phỏt triển, an toàn , hiệu quả, bền vững lõu dài. Cụ thể với cỏc chỉ tiờu kế hoạch tổng hợp trong năm 2006 như sau:
Mụi giới: Thị phần đạt 10%, tăng 2,2%
Tự doanh: Quy mụ nguồn vốn đạt 550 tỷ đồng, tăng 35% trong đú cổ phiếu tăng 50 tỷ đồng.
Bảo lónh và phỏt hành: Doanh số 1500 tỷ đồng, tăng 328%
Uỷ thỏc đầu tư: 1200 tỷ đồng, tăng 18%
QLDM ĐT: giỏ trị 100 tỷ đồng, tăng 58%
Tư vấn tài chớnh doanh nghiệp: giỏ trị hợp đồng ký kết 3,32 tỷ đồng, tăng 10%
Lợi nhuận: 16 tỷ đồng, tăng 12%
Đối với hoạt động QLDM ĐT, Cụng ty quyết tõm hoàn thiện quy trỡnh nõng cao chất lượng nguồn nhõn lực mở rộng phạm vi phũng, tăng cường tỡm kiếm Khỏch hàng cú nhu cầu uỷ thỏc vốn. Từng bước cú những ứng dụng phõn tớch thiết thực ỏp dụng vào việc lựa chọn chứng khoỏn đưa vào danh mục và hỡnh thành nờn bộ phận quản trị điều hành giỏm sỏt diễn biến danh mục đầu tư một cỏch khoa học và hiệu quả. Trong những năm tới đõy tiếp tục trở thành một trong những CTCK hàng đầu về việc cung cấp dịch vụ uỷ thỏc đầu tư. Để hiện thực hoỏ những định hướng trờn thành hiện thực CTCK NH Cụng Thương Việt Nam cần thực hiện những giải phỏp cụ thể sau.
Giải phỏp phỏt triển hoạt động QLDM ĐT tại CTCK NH Cụng Thương Việt Nam
Hướng phỏt triển dịch vụ của CTCK NH Cụng Thương Việt Nam
Tập trung vào đối tượng khỏch hàng là cỏ nhõn cú lượng vốn trung bỡnh (khoảng khoảng từ 500 cho đến 800 triệu đồng) nhưng khụng cú thời gian thực hiện đầu tư hàng ngày. Việc xỏc định Khỏch hàng mục tiờu sẽ giỳp cho Cụng ty cú điều kiện thực hiện những chiến lược phỏt triển dịch vụ này như chiến lược về nhõn sự, chiến lược Marketing mở rộng cũng như chăm súc Khỏch hàng, kế hoạch về nguồn vốn chuẩn bị cho sự mở rộng hoạt động QLDM ĐT của Cụng ty trong thời gian tới. Việc xỏc định Khỏch hàng mục tiờu của CTCK như trờn là hoàn toàn phự hợp với điều kiện phỏt triển hoạt động QLDM ĐT của cỏc CTCK núi chung và CTCK NH Cụng Thương Việt Nam núi riờng. Vỡ hiện nay cỏc tổ chức quỹ đầu tư đang ngày càng phỏt triển, họ cú nhiều điều kiện về vốn, nhõn lực hơn trong khi cú thể kiểm soỏt được chi phớ cũng như thực hiện đa dạng hoỏ tốt hơn rất nhiều so với cỏc CTCK do vậy họ cú thể thực hiện nhận vốn đầu tư của cỏc tổ chức, cỏc nhà đầu tư vốn lớn và kinh doanh cú hiệu quả. Vỡ vậy việc xỏc định Khỏch hàng mục tiờu hoạt động QLDM ĐT của CTCK NH Cụng Thương Việt Nam là cỏc cỏ nhõn nhõn đầu tư cú vốn trung bỡnh sẽ làm giảm ỏp lực cạnh tranh giữa hoạt động QLDM ĐT của Cụng ty với cỏc tổ chức quỹ đầu tư trờn thị trường.
Đề xuất hướng phỏt triển hoạt động QLDMĐT của CTCK khi cú sự thay đổi trong luật
Trong dự thảo luật chứng khoỏn lần thứ 7 diễn ra trong hai ngày 9, 10 thỏng 1 năm 2006. Điều 48 quy định về Nghiệp vụ kinh doanh của Cụng ty Chứng khoỏn cú nờu: CTCK được thực hiện một, một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh dưới đõy theo giấy phộp được cấp:
a) Mụi giới chứng khoỏn
b) Tự doanh chứng khoỏn
c) Bảo lónh phỏt hành chứng khoỏn
d) Tư vấn đầu tư chứng khoỏn
đ) Lưu ký chứng khoỏn
Cũn đối với nghiệp vụ kinh doanh của Cụng ty quản lý quỹ được quy định trong điều 49 dự thảo luật: Cụng ty quản lý quỹ được thực hiện cỏc nghiệp vụ kinh doanh dưới đõy theo giấy phộp được cấp :
a) Quản lý quỹ đầu tư chứng khoỏn
b) Quản lý danh mục đầu tư chứng khoỏn
Trong nghị định 144/2003/ NĐ – CP ban hành 28 thỏng 11 năm 2003, tại khoản 2 điều 65 cú nờu cỏc loại hỡnh kinh doanh chứng khoỏn của CTCK như sau:
a) Mụi giới chứng khoỏn
b) Tự doanh chứng khoỏn
c) Quản lý danh mục đầu tư chứng khoỏn
d) Bảo lónh phỏt hành chứng khoỏn
đ) Tư vấn tài chớnh và đầu tư chứng khoỏn
Như vậy đó cú sự khỏc nhau cơ bản quy định về quyền được thực hiện hoạt động QLDM ĐT của CTCK giữa dự thảo luật đang trong quỏ trỡnh thụng qua và văn bản luật hiện hành. Như vậy, những CTCK đang cú định hướng phỏt triển dịch vụ này trong thời gian tới sẽ cú thể phải từ bỏ hoặc phải thành lập Cụng ty quản lý quỹ trực thuộc nếu dự thảo luật được thụng qua. Cũn đối với những CTCK đó và đang triển khai dịch vụ này thỡ đõy thực sự là một vấn đề nếu thực hiện theo đỳng luật thỡ sẽ khụng được cung cấp dịch vụ này lỳc đú sẽ phải giải quyết một loạt những vấn đề phỏt sinh như lao động dư thừa, tất toàn hợp đồngGiải phỏp để cỏc CTCK vẫn cú khả năng cung cấp cỏc dịch vụ này như sau, hoạt động QLDM ĐT của CTCK được thực hiện dưới hỡnh thức hoạt động Tư vấn đầu tư trọn gúi cho Khỏch hàng nghĩa là CTCK sẽ thực hiện tư vấn chi tiết cho nhà đầu tư hơn, thường xuyờn cung cấp những những nghiờn cứu đầu tư của CTCK cho từng đối tượng khỏch hàng, cựng Khỏch hàng thực hiện giỏm sỏt quản lý đầu tư, cựng Khỏch hàng ra quyết định đầu tư và cú một phần trỏch nhiệm về hoạt động đầu tư của Khỏch hàng khi đó cú sự thoả thuận trước giữa Khỏch hàng và CTCK theo hợp đồng tư vấn được ký kết. Nếu thực hiện như vậy hoạt động QLDM ĐT thực chất đú là CTCK đang triển khai một dịch vụ tư vấn trọn gúi chất lượng cao đối với Khỏch hàng, đú là giải phỏp trong ngắn hạn. Trong dài hạn Cụng ty vẫn phải cú sự chuẩn bị để thành lập Cụng ty quản lý quỹ nếu như đủ điều kiện về vốn và nhõn lực hoặc cú thể liờn doanh liờn kết với cỏc tổ chức khỏc như cỏc tổ chức bảo hiểm, ngõn hàng thành lập Cụng ty quản lý quỹ. Như vậy sẽ giảm chi phớ cho CTCK đồng thời giải quyết được những vấn đề về nhõn sự và vốn của Cụng ty.
Đề xuất quy trỡnh QLDM ĐT phự hợp với điều kiện của CTCK NH Cụng Thương Việt Nam
Với mục đớch hoàn thiện quy trỡnh QLDM ĐT, đề tài mạnh dạn đề xuất quy trỡnh xõy dựng và quản lý danh mục đầu tư chứng khoỏn tại CTCK NH Cụng Thương Việt Nam trong thời gian tới:
Bảng 9: Đề xuất quy trỡnh quản lý danh mục đầu tư
Bước 1: Huy động vốn
Bước 2: Xỏc định chiến lược QLDM ĐT
Bước 3: Xõy dựng danh mục đầu tư
Bước 4 : Thực hiện đầu tư
Bước 5: Quản trị danh mục đầu tư
Bước 6: Thanh lý đầu tư để thu hồi vốn
Tiếp xỳc Khỏch hàng
Xỏc định mục tiờu đầu tư
Chiến lược phõn bổ tài sản
Chiến lược quản lý
Xõy dựng DMĐT theo mục tiờu và chiến lược
Thực hiện phõn bổ tài sản đầu tư
Quản lý và giỏm sỏt danh mục đầu tư theo cỏc mục tiờu và chiến lược đó đề ra
Thực hiện thu hồi vốn trờn cơ sở những mục tiờu đó đặt ra
Bước 1: Huy động vốn
Trong bước này cỏc nhà QLDM ĐT thực hiện tỡm kiếm cỏc nguồn vốn rỗi. Nguồn vốn đầu tư được hỡnh thành từ hai nguồn chớnh đú là nguồn hỡnh thành từ nguồn uỷ thỏc của Khỏch hàng và nguồn vốn của tổ chức thực hiện QLDM ĐT. Để huy động từ nguồn uỷ thỏc của Khỏch hàng cú thể sử dụng những biện phỏp sau:
Xõy dựng cỏc sản phẩm QLDM ĐT và chào mời cỏc sản phẩm đú tới Khỏch hàng, đối với CTCK nhận vốn uỷ thỏc của cỏ nhõn riờng lẻ nờn cỏc sản phẩm QLDM ĐT ở đõy phải đảm bảo hai yếu tố chớnh đú là căn cứ trờn mức rủi ro mà và mức thu nhập yờu cầu trong một khoảng thời gian nhất định tương tự như sản phẩm QLDM ĐT “Bestfit investment” hiện CTCK NH Cụng Thương Việt Nam đang triển khai.
Tỡm kiếm, tiếp xỳc với Khỏch hàng trước rồi mới xỏc định mục tiờu đầu tư để xõy dựng danh mục đầu tư
Để xỏc định chớnh xỏc nhu cầu của cỏc nhà đầu tư, người quản lý phải xõy dựng được một hệ thống bảng hỏi, nhằm điều tra thụng tin từ phớa Khỏch hàng. Những thụng tin thu thập được sẽ phải xử lý, phõn tớch để đưa ra kết luận cuối cựng. Mức độ hiệu quả hoạt động QLDM ĐT phụ thuộc rất lớn vào cỏc kỹ thuật xử lý thụng tin đang ỏp dụng.
Bước 2: Xõy dựng danh mục đầu tư theo mục tiờu và chiến lược
Sau khi xỏc định được mục tiờu đầu tư và chiến lược quản lý, người quản lý phải tiến hành xõy dựng danh mục đầu tư theo cỏc mục tiờu và chiến lược đó đề ra. Thụng thường chia phương phỏp quản lý ra thành hai chiến lược chớnh.
Chiến lược quản lý thụ động, xõy dựng danh mục đầu tư cú thể ỏp dụng theo cơ cấu danh mục thị trường hoặc cơ cấu của cỏc chỉ số chớnh. Nhiệm vụ của người quản lý là xõy dựng được tập hợp cỏc loại chứng khoỏn phự hợp với mục tiờu của Khỏch hàng. Trong chiến lược này việc phõn tớch kinh tế vĩ mụ và xu thế phỏt triển đúng vai trũ cực kỳ quan trọng.
Chiến lược quản lý chủ động: danh mục đầu tư được xõy dựng trờn cơ sở lựa chọn cỏc loại chứng khoỏn cú tiềm năng mang lại mức thu nhập cao, đồng thời đỏp ứng được cỏc mục tiờu đầu tư đó đề ra. Trường hợp cỏc mụ hỡnh quản lý danh mục đầu tư chứng khoỏn ứng dụng được, nhà quản lý danh mục đầu tư chuyờn nghiệp nờn dựa vào nguyờn tắc lựa chọn danh mục để xõy dựng danh mục đầu tư.
Việc lựa chọn cỏc loại chứng khoỏn phự hợp cho danh mục đầu tư được tiến hành trờn cơ sở cỏc hoạt động phõn tớch cơ bản đối với ngành, lĩnh vực và từng Cụng ty cụ thể.
Bước 3: Quản lý – giỏm sỏt danh mục đầu tư theo mục tiờu và chiến lược:
Giai đoạn này người quản lý phải chỳ trọng đến một số điểm như sau:
Theo dừi diễn biến thu nhập và rủi ro của từng loại chứng khoỏn trong danh mục, tỏc động của cỏc thay đổi này đến mức rủi ro và thu nhập của toàn bộ danh mục
Dự đoỏn những khả năng xuất hiện những yếu tố bất thường của thị trường cú thể gõy ra những thiệt hại như rủi ro hệ thống.
So sỏnh kết quả hoạt động của danh mục so với những mục tiờu hiệu quả đặt ra, so với cỏc chỉ số của danh mục thị trường. Xõy dựng chỉ tiờu phản ỏnh hiệu quả hoạt động QLDM ĐT dựa trờn tiờu chớ về mối quan hệ giữa vốn uỷ thỏc, rủi ro nhà đầu tư cú thể chấp nhận và thời gian thực hiện đầu tư. Đồng thời cú sự so sỏnh giữa danh mục đầu tư với danh mục chuẩn thị trường như danh mục trỏi phiếu cú mức lói suất chuẩn, mức thu nhập cố định hoặc lói suất liờn ngõn hàng làm chuẩn mực đỏnh giỏ mức sinh lời hoạt động đầu tư. Ngoài ra cú sự so sỏnh với tỷ suất lợi nhuận bỡnh quõn của hoạt động đầu tư trờn thị trường chứng khoỏn .
Kiểm tra tớnh thanh khoản của doanh mục, khả năng tỏi đầu tư cỏc khoản thu nhập đem lại từ doanh mục đầu tư.
Thực hiện định kỳ bỏo cỏo tỡnh hỡnh danh mục đầu tư tới Khỏch hàng.
Cỏc nhà quản lý danh mục đầu tư chứng khoỏn trong quỏ trỡnh giỏm sỏt, theo dừi hoạt động đầu tư phải thường xuyờn đỏnh giỏ và cú những điều chỉnh kịp thời những loại chứng khoỏn trong danh mục và tỷ trọng giữa cỏc chứng khoỏn trong danh mục nhằm đảm bỏo mức rủi ro co thể chấp nhận được và mức thu nhập cho danh mục theo mục tiờu đầu tư đó đề ra. Nhất thiết phải xõy dựng được thang điểm hay hệ thống tiờu chuẩn đỏnh giỏ hiệu quả hoạt động QLDM ĐT, bởi cú như vậy mới đỏnh giỏ được thực sự hiệu quả cụng việc của từng nhõn viờn trong phũng. Tiờu chuẩn này cú thể được đỏnh giỏ bằng hai chỉ tiờu tớnh, đú là:
Tiờu chuẩn định tớnh: số lượng hợp đồng ký kết, số lượng hợp đồng cú giỏ trị lớn, doanh số nhận uỷ thỏc
Tiờu chuẩn định lượng: tỷ suất lợi nhuận trung bỡnh, tỷ suất lợi nhuận của nhúm hợp đồng lớn, vũng quay vốn uỷ thỏc được giao
Những tiờu chuẩn này cú thể được xếp theo thang điểm đến cuối quý hay cuối năm thỡ thực hiện chấm điểm để đỏnh giỏ kết của từng nhõn viờn để từ đú cú những chớnh sỏch thưởng, phạt rừ ràng, quy trỏch nhiệm cụ thể cho từng người trong những năm kế tiếp.
Bước 4: Thanh lý đầu tư thu hồi vốn
Khi kết thỳc thời hạn đầu tư, người quản lý danh mục đầu tư phải thực thực hiện thanh lý cỏc chứng khoỏn trong danh mục để thu hồi vốn. Việc thanh lý phải tớnh đến yếu tố thị trường như tương quan cung cầu, tớnh chu kỳ, tõm lý đầu tưđể trỏnh cỏc thiệt hại cú thể xảy ra cho danh mục khi bỏn cỏc khoản đầu tư. Ngoài ra người quản lý danh mục đầu tư phải cú những nghiờn cứu dự bỏo diễn biến giỏ cả từng loại chứng khoỏn đặc biệt là đến gần thời gian tất toỏn danh mục. Nhà quản lý cú thể thực hiện bỏn bớt những chứng khoỏn đạt yờu cầu về lợi nhuận những vẫn đảm bảo kết cấu danh mục và mức độ an toàn đó được đặt từ trước. Việc tất toỏn những chứng khoỏn trong danh mục phải được thực hiện rất cẩn thận bởi nếu khụng nghiờn cứu lộ trỡnh tất toỏn hợp đồng thỡ sẽ dẫn đến trường hợp đến thời gian tất toỏn hợp đồng chứng khoan vẫn khụng bỏn được hoặc khụng đảm bỏo mức thu nhập của danh mục đặt ra.
Một quy trỡnh hoàn thiện sẽ giỳp cho cụng tỏc mở rộng mạng lưới khỏch hàng, hiệu quả hoạt động cũng như cú thể kiểm soỏt rủi ro của bộ phận QLDM ĐT trở lờn tốt hơn, chuyờn mụn hoỏ từng khõu trong hoạt động đồng thời chất lượng hoạt động QLDM ĐT cũng sẽ được nõng lờn đỏng kể, việc chuyờn mụn hoỏ sẽ giỳp cho khõu phõn tớch đầu tư cũng như nghiờn cứu đầu tư, theo dừi giỏm sỏt diễn biến của từng danh mục tốt hơn.
Đề xuất vần đề nhõn lực
Một trong những giải phỏp trước mắt và mang tớnh cấp thiết nhất đú là CTCK NH Cụng Thương Việt Nam cần nhanh chúng phỏt triển nguồn nhõn lực. Để cú thể tham gia QLDM ĐT, người được lựa chọn thường phải cú tối thiểu cỏc tiờu chuẩn sau:
Cú lũng say mờ nghề nghiệp
Cú tớnh tận tuỵ
Cú tớnh quyết đoỏn
Cú trỡnh độ chuyờn mụn tốt
Cú khả độ nhạy cảm trong phỏn đoỏn và khả năng phõn tớch đối với những dấu hiệu thay đổi của thị trường
Cú đạo đức nghề nghiệp
Chớnh bởi vậy, việc tuyển dụng cũng như nõng cao trỡnh độ cỏn bộ là rất khú khăn. Để cỏc hoạt động của CTCK NH Cụng Thương Việt Nam núi chung và hoạt động QTDM ĐT núi riờng phỏt triển, trong thời gian tới Cụng ty cú thể ỏp dụng một số biện phỏp dưới đõy:
Phối hợp với cỏc trung tõm đào tạo mở lớp huấn luyện nõng cao trỡnh độ cho nhõn viờn Cụng ty.
Cử cỏn bộ đi học cỏc khoỏ đào tạo nõng cao nghiệp vụ chuyờn mụn ở trong và ngoài nước.
Tăng cường cỏc chớnh sỏch khuyến khớch lao động và phong trào nghiờn cứu khoa học để phục vụ cỏc hoạt động của Cụng ty núi chung và hoạt động tự doanh cổ phiếu núi riờng.
Tuyển dụng thờm cỏc cỏn bộ cú khả năng, trỡnh độ và kinh nghiệm phự hợp với cụng việc của hoạt động tự doanh. Ngoài ra, Cụng ty cú thể thực hiện chiến lược đào tạo lõu dài bằng cỏch tỡm kiếm cỏc sinh viờn xuất sắc trong cỏc trường Đại học để đào tạo và huấn luyện họ trở thành lực lượng cỏn bộ kế cận sau này khi Cụng ty mở rộng quy mụ.
Tạo mụi trường làm việc chuyờn nghiệp, thõn thiện và thoải mỏi để cỏc nhõn viờn cảm thấy Cụng ty như một gia đỡnh thứ hai. Cú như vậy, họ mới làm việc hết mỡnh vỡ lợi ớch và sự phỏt triển của Cụng ty.
Linh hoạt trong việc thuyờn chuyển, điều động nhõn viờn cho phự hợp với khả năng của từng người để họ phỏt huy được thế mạnh của mỡnh.
Cú như vậy một mặt sẽ giải quyết được những hạn chế về nguồn nhõn lực của Cụng ty, nõng cao chất lượng dịch vụ, nõng cao khả năng phõn tớch đầu tư, khả năng điều hành giỏm sỏt quản trị danh mục đầu tư của đội ngũ nhõn viờn. Từ yếu tố con người sẽ tạo ra phũng cỏch làm việc của Cụng ty, của phũng QLDM ĐT sẽ khiến Khỏch hàng cảm thấy an tõm, thoải mỏi hơn khi sử dụng dịch vụ của Cụng ty.
Cần thiết phải xõy dựng chớnh sỏch QLDM ĐT đặc biệt là chớnh sỏch đối với nhõn viờn thực hiện hoạt động QLDM ĐT. Việc xõy dựng chớnh sỏch QLDM ĐT cụ thể gặp rất nhiều khú khăn vỡ chưa cú một quy chuẩn nhất định nào về dịch vụ này. Đối với khõu phõn tớch lựa chọn chứng khoỏn đưa vào danh mục cũng chưa cú một quy chuẩn nào khi thực hiện đầu tư trờn TTCK Việt Nam. Cần thiết phải xõy dựng chớnh sỏch QLDM ĐT cụ thể đối với cả hoạt động phõn tớch đầu tư, cũng như QLDM, chớnh sỏch cấp hạn mức cho nhõn viờn thực hiện đầu tư từ nguồn vốn uỷ thỏc, giới hạn lỗ cho phộp đối với danh mục và thời gian nắm giữ, tỷ suất sinh lời của từng chứng khoỏn trong danh mục. Nếu giải quyết được những vấn đề trờn sẽ giải quyết được những hạn chế về chất lượng dịch vụ và những hạn chế về chuẩn mực dịch vụ tại Cụng ty, từ đú giải quyết được khõu kiểm soỏt rủi ro đối với hoạt động đầu tư từ nguồn vốn uỷ thỏc, giải phỏp khắc phục nếu như hoạt động QLDM ĐT cho Khỏch hàng bị lỗ. Nếu trường hợp đú xẩy ra phũng QLDM ĐT phối hợp với phũng Tự doanh để giải quyết.
Đề xuất hoàn thiện cụng tỏc quản trị và tổ chức bộ mỏy hoạt động
Bờn cạnh việc tăng cường năng lực cho đội ngũ cỏn bộ, CTCK NH Cụng Thương Việt Nam cũng cần tập trung hoàn thiện khõu tổ chức và quản lý, phõn cụng cụng tỏc giữa cỏc phũng ban núi chung và đối với từng thành viờn thực hiện cụng tỏc QTDM ĐT núi riờng (vớ dụ như phõn hạn mức quản lý tới từng cỏn bộ nhưng dưới sự kiểm soỏt chung của trưởng phũng, hay cú thể phõn cỏc loại hợp đồng cho cỏc nhõn viờn như những người cú kinh nghiệm lõu năm và trỡnh độ chuyờn mụn tập trung phụ trỏch đầu tư và quản lý cỏc hợp đồng cú giỏ trị lớn yờu cầu tỷ suất lợi nhuận caovà cú một hay một nhúm nhõn viờn chuyờn trỏch về mảng kỹ thuật và giỏm sỏt). Trong cụng tỏc quản trị và tổ chức núi chung nhất thiết phải tạo nờn sự gắn kết giữ cỏc phũng ban với nhau, từ đú cú thể hỗ trợ nhau về mặt thụng tin, về nhõn lực và sản phẩm của phũng này sẽ giỳp ớch được cho cỏc phũng khỏc. Để hiện thực hoỏ được ý tưởng này cần thiết phải cú phũng Nghiờn cứu – Phõn tớch đõy được coi là bộ phận trung tõm giỳp tiếp nhận những dự liệu mà phũng Mụi Giới, Tự Doanh, Tư vấn tài chớnh doanh nghiệp cung cấp đồng thời xử lý kiểm chứng những thụng tin tiếp nhận và cho ra những dự bỏo. Kết quả phõn tớch hiệu quả cao giỳp cho cỏc phũng ban khỏc cú thể sử dụng trong cụng việc, đồng thời tạo ra nguồn dữ liệu chung lưu hành nội bộ để toàn Cụng ty cú thể sử dụng.
Đối với cơ sở vật chất kỹ thuật và hệ thống thụng tin, với rất nhiều điểm mạnh khỏc nhau song cú thể núi CTCK NH Cụng Thương Việt Nam hiện nay là một trong những CTCK chưa phỏt triển nhất về mảng cụng nghệ trờn thị trường. Với thời đại cụng nghệ thụng tin như hiện nay, việc chưa cú một trang web chuyờn nghiệp sẽ là điều vụ cựng bất lợi đối với Cụng ty dưới con mắt của cỏc nhà đầu tư cũng như là của cỏc tổ chức tài chớnh khỏc. Điều đú ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động của Cụng ty núi chung và do đú hoạt động QTDM ĐT cũng khụng nằm ngoài phạm vi ảnh hưởng.
Khụng chỉ tại những thị trường phỏt triển mà ngay tại thị trường Việt nam cũng đó cú một số Cụng ty ỏp dụng cỏc phần mềm quản trị tiờn tiến, cho phộp người sử dụng kiểm tra giao dịch, kiểm tra số dư tài khoản, tớnh toỏn lỗ, lói từng ngày hay từng thỏng qua mạng, qua điện thoại di động. Cú như vậy việc giỏm sỏt của Cụng ty đối với giao dịch của cỏc cỏn bộ thực hiện QTDM ĐT cũng sẽ dễ dàng hơn và cụng việc bỏo cỏo của cỏc cỏn bộ QTDM ĐT tới Khỏch hàng cũng bớt rườm rà.
Nếu như việc thành lập riờng một bộ phận IT là khụng mấy dễ dàng trong thời gian tới, CTCK NH Cụng Thương Việt Nam cú thể hợp tỏc với một số Cụng ty tin học bằng cỏch khoỏn cho họ lo toàn bộ về mảng cụng nghệ như một số Cụng ty khỏc trờn thị trường đang tiến hành. Làm như vậy Cụng ty vừa tiết kiệm được thời gian, chi phớ mà chất lượng của cụng việc lại cao và đảm bảo. Ngoài ra, Cụng ty cú thể tận dụng lực lượng cỏn bộ IT khỏ mạnh của Ngõn hàng Cụng thương Việt nam để hỗ trợ cho mảng cụng nghệ của Cụng ty.
Giải phỏp về mở rộng mạng lưới Khỏch hàng
Phối hợp cựng phũng Mụi Giới xõy dựng mạng lưới Khỏch hàng mục tiờu, Khỏch hàng tiềm năng mang tớnh kế cận. Do phũng Mụi Giới là đối tượng đầu tiờn tiếp xỳc với Khỏch hàng khi họ đến Cụng ty, nắm bắt rừ nhất nhu cầu của Khỏch hàng do vậy nếu cú sự phối hợp sẽ tạo nờn một mạng lưới khỏc hàng tốt, đồng thời nõng cao hiệu quả hoạt động Marketing về hỡnh ảnh Cụng ty và cỏc dịch vụ cung cấp.
Một số kiến nghị
Để cỏc giải phỏp được thực hiện một cỏch đồng bộ, đề tài đưa ra một số kiến nghị như sau:
Kiến nghị với cỏc cơ quan quản lý
Thứ nhất, về hành lang phỏp lý
Đến nay mới chỉ cú hai văn bản luật quy định hoạt động QLDM ĐT của CTCK, ngoài ra hệ thống văn bản luật về chứng khoỏn cũn chưa đồng bộ, chưa cú bộ luật chớnh thức về TTCK, đặc biệt là luật về giao dịch chứng khoỏn OTC do vậy rủi ro khi tham ra TTCK rất cao. Cần thiết phải cú sự nghiờn cứu và ban hành luật về chứng khoỏn chuẩn mực để cỏc CTCK an tõm khi cung cấp cỏc dịch vụ.
Thứ hai, về cấu trỳc thị trường
Cấu trỳc thị trường hoàn chỉnh sẽ giỳp cho hoạt động QLDM ĐT của CTCK cú cơ hội phỏt triển đặc biệt là sự phỏt triển của thị trường trỏi phiếu chớnh phủ, TTCK phi tập trung, sự phỏt triển đồng bộ cỏc mảng khỏc nhau của thị trường sẽ tạo ra sự đa dạng về hàng hoỏ đầu tư trờn TTCK, cỏc CTCK cú cơ hội ứng dụng cỏch thức đầu tư chuyờn nghiệp, những giải phỏp nghiờn cứu thị trường mới thực sự cú hiệu quả phự hợp với chi phớ mà cỏc CTCK bỏ ra khi đầu tư vào dịch vụ QLDM ĐT.
Thứ ba, phỏt triển cỏc tổ chức trung gian
Một trong những đặc trưng của TTCK là sự phỏt triển của cỏc tổ chức trung gian. Những tổ chức này giỳp cho hoạt động trờn TTCK hiệu quả hơn, đối với hoạt động QLDM ĐT sự phỏt triển của cỏc tổ chức quỹ đầu tư, của cỏc Cụng ty định mức tớn nhiệm, Cụng ty đầu tư, Cụng ty thu thập thụng tin là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động QLDM ĐT của CTCK. Nếu Nhà nước tạo điều kiện cho cỏc tổ chức này phỏt triển một phần sẽ tạo nờn những đối tỏc lớn của CTCK khi thực hiện dịch vụ QLDM ĐT nhưng đồng thời cũng tạo nờn sức ộp lớn đối với hoạt động QLDM ĐT của CTCK do vậy sẽ nõng cao hiệu quả hoạt động.
Kiến nghị với Ngõn Hàng Cụng Thương Việt Nam
CTCK NH NH Cụng Thương Việt Nam trực thuộc Ngõn hàng Cụng Thương Việt Nam do vậy Cụng ty được sự ủng hộ mạnh mẽ về nguồn vốn từ Ngõn hàng mẹ. Trong nhưng năm qua Ngõn hàng NH Cụng Thương Việt Nam đó cú những ủng hộ trờn tất cả cỏc phương diện và mọi hoạt động của Cụng ty. Về hoạt đọng Mụi giới, tận dụng được mạng lưới chi nhỏnh rộng khắp. Về hoạt động Tự doanh, được sử ủng hộ từ ngõn hàng mẹ hoạt động tự doanh trỏi phiếu của CTCK NH Cụng Thương Việt Nam rất phỏt triển và đem về nguồn thu nhập lớn cho Cụng ty. Tuy nhiờn cũn cú những hạn chế nhất định, nếu như cú sự giỳp đỡ từ Ngõn hàng mẹ thỡ chắc chắn sẽ giỳp cho Cụng ty hoạt động tốt hơn.
Thứ nhất, Ngõn hàng Cụng Thương Việt Nam cần cú sự hỗ trợ nhiều hơn nữa về mặt chiến lược phỏt triển CTCK. Bởi lẽ Ngõn hàng đó cú ban chiến lược do vậy hoàn toàn cú khả năng hỗ trợ, định hướng sự phỏt triển CTCK theo hướng bền vững.
Thứ hai, Ngõn hàng Cụng Thương Việt Nam đó cú những bộ phận nghiờn cứu phõn tớch thị trường chuyờn nghiệp, nếu như bộ phận này hỗ trợ CTCK trong việc thu thập thụng tin, phõn tớch ngành kinh tế, phõn tớch thị trường thỡ sẽ giảm đỏng kể cụng tỏc nghiờn cứu phõn tớch tại CTCK. Nếu sự cụng tỏc về lĩnh vực nghiờn cứu thị trường đạt hiệu quả cao thỡ CTCK khụng nhất thiết phải thành lập phũng Phõn nghiờn cứu - Phõn tớch từ đú cú thể giảm được chi phớ trong hoạt động.
Chương ba đó nờu ra một vài đề xuất đối với CTCK NH Cụng Thương Việt Nam trong việc phỏt triển hoạt động QLDM ĐT gồm: phỏt triển nguồn nhõn lực, hoàn thiện cụng tỏc quản trị và tổ chức bộ mỏy hoạt động, đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật và hệ thống thụng tin, xõy dựng chớnh sỏch QLDM ĐT cụ thể, xõy dựng hệ thống tiờu chuẩn đỏnh giỏ hiệu quả hoạt động QLDM ĐT, xõy dựng mạng lưới Khỏch hàng. Ngoài ra cũn đề xuất một số kiện nghị đối với cơ quan quản lý thị trường nhằm hoàn thiện cấu trỳc thị trường, những quy định về luật phỏp nhằm bảo vệ nhà đầu tư, CTCK khi triển trai dịch vụ này, đồng thời cú một số kiờn nghị với Ngõn hàng Cụng Thương Việt Nam trong việc hỗ trợ CTCK về mặt chiến lược, nhõn lực, cụng nghệ trong thời gian tới đảm bảo cạnh tranh được với cỏc CTCK khỏc và mục tiờu trở thành 1 trong 3 CTCK hàng đầu của Việt Nam.
Kết luận
Trở thành tổ chức tài chớnh trung gian chuyờn nghiệp là mục tiờu hàng đầu của bất cứ CTCK nào trờn thế giới cũng như tại TTCK Việt Nam. Để cú thể làm được điều này cỏc CTCK luõn phải nõng cao chất lượng dịch vụ cung cấp, chất lượng dịch vụ tốt sẽ đem đến hỡnh ảnh đẹp về Cụng ty trong mắt giới đầu tư. Ngoài ra hiệu quả của những dịch vụ mà CTCK cung cấp cũng sẽ phản ỏnh phần nào năng lực của cỏc CTCK, với diễn biến hiện này trờn TTCK thỡ chất lượng dịch vụ là yếu tố cạnh tranh lớn nhất giữa cỏc CTCK.
Sau 5 năm đi vào hoạt động TTCK Việt Nam đó đỏnh dấu những bước phỏt triển vượt bậc cả về chất lượng cũng như quy mụ của thị trường. Đồng nghĩa với đú là cụng chỳng đầu tư ngày càng quan tõm đến TTCK, cỏc nhà đầu tư cú nhiều kinh nghiệm hơn khi đầu tư trờn TTCK. Do vậy đũi hỏi của họ đối với chất lượng dịch vụ mà cỏc CTCK cung cấp ngày càng cao. Đặc biệt là những dịch vụ tư vấn đầu tư mang tớnh trọn gúi như dịch vụ nhận vốn uỷ thỏc đầu tư (QLDM ĐT). Đứng trước nhu cầu đầu tư đụng đảo, những hầu hết cỏc CTCK chưa triển khai dịch vụ này một cỏch bài bản và cú khoa học, kết hợp với quỏ trỡnh thực tập tại CTCK NH Cụng Thương Việt Nam một Cụng ty cú định hướng phỏt triển dịch vụ QLDM ĐT rừ ràng nhất trong số cỏc CTCK của Việt Nam và cũng là CTCK đầu tiờn triển khai dịch vụ QLDM ĐT bài bản nhất do đú đề tài “ Phỏt triển hoạt động Quản Lý Danh Mục Đầu Tư tại Cụng Ty Chứng Khoỏn Ngõn Hàng Cụng Thương Việt Nam “ đó được chọn để nghiờn cứu. Đề tài nghiờn cứu tổng quan lý thuyết đầu tư chứng khoỏn, đầu tư theo danh mục. Tỡm hiểu thực trạng hoạt động QLDM ĐT tại CTCK NH Cụng Thương Việt Nam, từ đú đưa ra một số giải phỏp, kiến nghị nhằm phỏt triển hoạt động QLDM ĐT. Nhưng bờn cạnh đú đề tài nghiờn cứu cũn gặp một số những hạn chế sau, thứ nhất vấn đề lý thuyết đầu tư theo danh mục và ứng dụng lý thuyết vào cụng tỏc thực tiễn chưa được đề cập, thứ hai về thực tiễn, do chưa cú niều điều kiện tiếp xỳc với hoạt động QLDM ĐT tại CTCK NH Cụng Thương do vậy tớnh xỏc thực chưa cao, thứ ba những giải phỏp kiến nghị đưa ra mang tớnh chủ quan chưa cú nhiều điều kiện để kiểm định và ứng dụng.
Danh mục tài liệu tham khảo
Giỏo trỡnh Thị Trường Chứng Khoỏn, ĐH Kinh Tế Quốc Dõn, NXB Tài Chớnh, 2002
Vương Quõn Hoàng, Ngụ Phương Chớ. “ Nguyờn lý tài chớnh – toỏn của Thị Trường Chứng khoỏn”, Nhà xuất bản chớnh trị quốc gia,2000.
Giỏo trỡnh Tài chớnh doanh nghiệp, ĐH Kinh Tế Quốc Dõn, NXB Thống Kờ, 2005.
Uỷ ban chứng khoỏn, Giỏo trỡnh phõn tớch và đầu tư chứng khoỏn.
Đặng Quang Gia, Từ điển thị trường chứng khoỏn, NXB Thống Kờ – 2001.
Cỏc văn bản luật :
Số 144/2003/NĐ-CP: Về chứng khoỏn và thị trường chứng khoỏn
Số 55/2004/QĐ – BTC : về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Cụng ty chứng khoỏn
Dự thảo luật chứng khoỏn lần thứ 7, số 2336 / UBKTNS ( Chương trỡnh Hội thảo “ Đúng gúp ý kiến về dự ỏn Luật Chứng Khoỏn “ )
Bỏo cỏo tổng kết hoạt động kinh năm 2005, phương hướng và biện phỏp cụng tỏc năm 2006 Cụng ty chứng khoỏn ngõn hàng Cụng thương Việt nam.
Giới thiệu dịch vụ quản lý dannh mục đầu tư : Bestfit investment, Cụng ty chứng khoỏn Cụng Thương.
Bỏo cỏo chuyờn đề: kế hoạch thực hiện chiến lược phỏt triển thị trường chứng khoỏn đến năm 2010 (Uỷ ban chứng khoỏn Nhà Nước -Bộ tài chớnh)
Đề tài nghiờn cứu cấp bộ ” Một số giải phỏp xõy dựng và phỏt triển nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư chứng khoỏn tại Việt Nam” năm 2003.
Frank K. Reilly, Keith C. Brown, 2002 “Investment analysis portfolio management “.
Narayan Y. Naik and Pradeep K. Yadav, 2002, “ Do dealer firms manage inventory on a stock-by-stock or a portfolio basis?” Forthcoming Journal of Financial Economics.
Charles J. Corrado & Brodford D. Jordan, Fundamentals of Investment – NXB Prentice Hall, 200
Investment Perfomence Measurement
Hasbrouck, Joel (1990): Security markets, information and Liquidity in Finanzmarkt and Portfolio management.
Asset pricing and the Bid –Ask Spread, Journal of Financial Economics
Luicie Laliberte, Balance of Payment Division –IMF (1997) “ Foreign Portfolio Investment in Canadian Bonds”
Đầu tư chứng khoỏn số
Đầu tư chứng khoỏn 3 (319) ra ngày 16 thỏng 1 năm 2006
Đầu tư chứng khoỏn số 7 (323) ra ngày 13 thỏng 2 năm 2006
Đầu tư chứng khoỏn số 9 (325) ra ngày 27 thỏng 2 năm 2006
Một số Website :
Mục lục
TRANG
Mục Lục
i
Danh mục từ viết tắt...
iv
Danh mục bảng biểu..................
v
LỜI NểI ĐẦU...
1
CHƯƠNG 1 - NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN Lí DANH MỤC ĐẦU TƯ .
3
. HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA CễNG TY CHỨNG KHOÁN..
3
Khỏi niệm Cụng Ty Chứng Khoỏn.................................................
3
Mụ hỡnh tổ chức Cụng Ty Chứng Khoỏn.
3
Vai trũ, chức năng của Cụng Ty Chứng Khoỏn..........
5
Cỏc hoạt động cơ bản của Cụng Ty Chứng Khoỏn
7
Hoạt động mụi giới chứng khoỏn.
7
Hoạt động tự doanh chứng khoỏn.
8
Bảo lónh phỏt hành chứng khoỏn..
8
Hoạt động Quản Lý Danh Mục Đầu Tư..........
9
Tư vấn tài chớnh doanh nghiệp..
9
Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoỏn.
9
HOẠT ĐỘNG QUẢN Lí DANH MỤC ĐẦU TƯ CỦA CễNG TY CHỨNG KHOÁN
10
Những vấn đề cơ bản về Quản Lý Danh Mục Đầu Tư..
10
Tổng quan về Đầu tư........................................................................................
11
Tổng quan về Đầu tư tài chớnh......
12
Vai trũ hoạt động Quản Lý Danh Mục Đầu Tư..
17
Hoạt động Quản Lý Danh Mục Đầu Tư............
18
Rủi ro - Rủi ro của danh mục đầu tư.
19
Thu nhập - Thu nhập của danh mục đầu tư.
27
Hiệu quả hoạt động đầu tư...............
27
Mụ hỡnh định giỏ tài sản vốn (CAPM)..
30
Phương phỏp đỏnh giỏ hiệu quả hoạt động QLDM ĐT........
34
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG QUẢN Lí DANH MỤC ĐẦU TƯ..
35
Yếu tố khỏch quan..
35
Mụi trường kinh tế vĩ mụ.
35
Sự phỏt triển của TTCK................
36
Khuụn khổ phỏp lý.................
37
Những yếu tố thuộc về mặt kỹ thuật QLDM ĐT...
37
Yếu tố chủ quan...
38
Định hướng phỏt triển của Cụng Ty Chứng Khoỏn...
38
Khả năng về nguồn nhõn lực của Cụng Ty Chứng Khoỏn..
38
Khả năng về nguồn vốn của Cụng Ty Chứng Khoỏn.......
39
CHƯƠNG 2 -THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN Lí DANH MỤC ĐẦU TƯ TẠI CễNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG CễNG THƯƠNG
40
TỔNG QUAN VỀ CễNG TY CHỨNG KHOÁN NH CễNG THƯƠNG...
40
Giới thiệu chung về Cụng Ty Chứng Khoỏn NH Cụng Thương
40
2.3.1.1Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏttriển..
40
Mụ hỡnh tổ chức Cụng Ty Chứng Khoỏn NH Cụng Thương
40
Đội ngũ nhõn sự..........
41
Cỏc mảng hoạt động chớnh.
41
Tỡnh hỡnh hoạt động của Cụng Ty Chứng Khoỏn NH Cụng Thương...
42
Hoạt động tự doanh và Bảo lónh phỏt hành.
43
Hoạt động mụi giới chứng khoỏn...
47
Hoạt động tư vấn tài chớnh doanh nghiệp
49
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QLDM ĐT TẠI CTCK NH CễNG THƯƠNG
49
Những quy định phỏp lý về hoạt động QLDM ĐT
49
Hoạt động QLDM ĐT tại CTCK NH Cụng Thương
50
Điều kiện hỡnh thành.
50
Đặc trưng hoạt động QLDM ĐT tại CTCK NH Cụng Thương.
51
Quy trỡnh hoạt động QLDM ĐT
55
Kết quả đạt được.
57
Những hạn chế và nguyờn nhõn..
61
Hạn chế
61
Nguyờn nhõn..
64
CHƯƠNG 3 - GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG QUẢN Lí DANH MỤC ĐẦU TƯ TẠI CễNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG CễNG THƯƠNG
68
Định hướng phỏt triển TTCK đến năm 2010...
68
Định hướng phỏt triển của Cụng Ty Chứng Khoỏn NH Cụng Thương
69
Giải phỏp phỏt triển hoạt động QLDM ĐT tại CTCK NH Cụng Thương Việt Nam...
70
Hướng phỏt triển dịch vụ của CTCK NH Cụng Thương Việt Nam..
Đề xuất hướng phỏt triển dịch vụ QLDM ĐT khi cú sự thay đổi trong luật..
Đề xuất quy trỡnh QLDM ĐT phự hợp với điều kiện của CTCK NH NH Cụng Thương Việt Nam
Đề xuất vần đề nhõn lực
Đề xuất hoàn thiện cụng tỏc quản trị và tổ chức bộ mỏy hoạt động..
Giải phỏp về mở rộng mạng lưới Khỏch hàng.
Một số kiến nghị.
70
71
72
76
77
79
79
Kiến nghị với cỏc cơ quan quản lý.
79
Kiến nghị với Ngõn Hàng Cụng Thương Việt Nam..
80
KẾT LUẬN
82
Tài liệu tham khảo.
83
Danh mục từ viết tắt
CTCK
Cụng ty chứng khoỏn
QLDM ĐT
Quản lý danh mục đầu tư
NH
Ngõn hàng
UBCK NN
Uỷ ban chứng khoỏn nhà nước
SGD CK
Sở giao dịch chứng khoỏn
CK Chứng khoỏn
Danh mục bảng biểu
Trang
- Biểu 1: Phõn loại rủi ro.............................
20
- Biểu 2: Rủi ro giảm thiểu nhờ đa dạng hoỏ.
21
- Biểu 3: Cơ cấu tổ chức Cụng Ty Chứng Khoỏn Ngõn Hàng Cụng Thương..
40
- Biểu 4: Lợi nhuận giai đoạn 2001 – 2005...
42
- Biểu 5: Tỷ trọng lợi nhuận hoạt động QLDM ĐT năm 2005.
59
- Bảng 1: Chỉ Tiờu Tài Chớnh Giai Đoạn 2001 – 2005...
43
- Bảng 2: Hoạt Động Tự Doanh Cổ Phiếu ............
45
- Bảng 3: Hoạt Động Tự Doanh Trỏi Phiếu...
46
- Bảng 4: Hoạt Động Bảo Lónh và Phỏt Hành Chứng Khoỏn...
47
- Bảng 5: Hoạt Động Mụi Giới Chứng Khoỏn .
48
- Bảng 6: Cỏc Chỉ Tiờu Cụ Thể ...
48
- Bảng 7: Cỏc sản phẩm của dịch vụ QLDM ĐT.
52
- Bảng 8: Quy Trỡnh Hoạt Động QLDM ĐT.
55
- Bảng 9: Đề xuất quy trỡnh quản lý danh mục đầu tư
72
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2385.doc