Lời mở đầu
Trong điều kiện hội nhập kinh tế và Việt Nam đã là thành viên của tổ chức thương mại Thế giới (WTO), vì vậy nền kinh tế Việt Nam phải thực sự đối mặt với những thách thức hết sức to lớn. Nguyên nhân của những thách thức đó là nền kinh tế Việt Nam còn yếu kém về nhiều mặt: công nghệ còn lạc hậu, trình độ còn chưa phát triển Đặc biệt đối với ngành Ngân hàng, xu hướng tự do hoá và toàn cầu hoá kinh tế khiến hoạt động kinh doanh của ngành Ngân hàng của Việt Nam càng trở nên phức tạp, dẫn tới nhiều rủi ro hoạt động. Vì vậy quá trình cải cách tài chính - ngân hàng là một bộ phận quan trọng, không thể tách rời trong công cuộc đổi mới ở Việt Nam.
Đối với các hoạt động kinh doanh của hệ thống Ngân hàng Việt Nam, rủi ro hầu như có mặt trong từng nghiệp vụ ngân hàng và muốn có lợi nhuận thì phải chấp nhận rủi ro. Tuy nhiên tín dụng là hoạt động chủ yếu hiện đang chiếm tỷ trọng lớn nhất: từ 60-70% trong danh mục tài sản có của Ngân hàng, đặc biệt nguồn tín dụng này đóng vai trò kênh dẫn vốn chủ đạo cho các doanh nghiệp. Thế nhưng hoạt động tín dụng lại đang gặp nhiều khó khăn và có xu hướng đóng băng. Sự đình trệ và hoạt động kém hiệu quả của hoạt động tín dụng không chỉ ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngành ngân hàng mà còn gây trở ngại không nhỏ cho sự phát triển của nền kinh tế và sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá của đất nước.
Trong hoạt động tín dụng, đánh giá rủi ro tín dụng là khâu đầu tiên, là điều kiện tiên quyết trước khi cho vay. Vì vậy Ngân hàng nhà nước đã ban hành quyết định số 68/1999/QĐ – NHNN9 ngày 27/02/1999 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước thành lập Trung tâm Thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước (Credit information center – viết tắt CIC). CIC có chức năng thu thập và cung cấp, dịch vụ Thông tin tín dụng cho Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng, tổ chức và cá nhân khác nhằm góp phần đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng, phục vụ công tác quản lý của Ngân hàng Nhà nước, phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng và phát triển kinh tế xã hội. Việc xếp hạng tín dụng doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay, bởi vì thông qua xếp hạng doanh nghiệp các Ngân hàng có thể xác định mức lãi suất cho vay đối với từng doanh nghiệp, tạo điều kiện ổn định nền kinh tế. Vì vậy em đã chọn đề tài “Phương pháp xếp hạng doanh nghiệp và ứng dụng vào Việt Nam”. Đề tài của em gồm 3 phần:
Chương 1: Lý thuyết về rủi ro trong hoạt động Ngân hàng và thực trạng rủi ro tín dụng ở Việt Nam.
Chương 2: Lý luận về xếp hạng doanh nghiệp.
Chương 3: Phương pháp xếp hạng tín dụng các doanh nghiệp.
Trong thời gian học tập ở trường kết hợp với thời gian thực tập ở Trung tâm Thông tin tín dụng – Ngân hàng nhà nước, được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô và của trung tâm nói chung, Phòng Phân tích nói riêng em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS. TS. NGUYỄN QUANG DONG – khoa Toán Kinh tế; cảm ơn cán bộ nhân viên trong CIC nói chung, cùng các anh chị phòng Phân tích đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
74 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2154 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phương pháp xếp hạng Doanh nghiệp và ứng dụng vào Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủ thể khác nhau trong nền kinh tế. Một trong các mối quan hệ đó chính là mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người cho vay trong quá trình tìm kiếm nguồn tài trợ. Đây là mối quan hệ quan trọng, có tính chất quyết định tới nhiều mặt hoạt động của doanh nghiệp bởi đối với bất cứ doanh nghiệp nào, nguồn vốn huy động được sẽ là cơ sở cho các hoạt động khác được tiến hành suôn sẻ và thuận lợi. Có nhiều nguồn tài trợ khác nhau mà doanh nghiệp có thể lựa chọn, trong đó nguồn tài trợ từ các cá nhân cho vay và các TCTD là nguồn tài trợ quan trọng, dồi dào và hiệu quả nếu doanh nghiệp có được kế hoạch cụ thể nhằm khai thác một cách hợp lý. Tuy nhiên do hoạt động cấp tín dụng của các NH đối với doanh nghịêp luôn hàm chứa các rủi ro cho chính người cấp vốn, nên đôi khi việc tìm kiếm nguồn tài trợ này trở nên khó khăn và tương đối phức tạp. Đặc biệt do không có một tiêu chuẩn nào để đánh giá khả năng trả nợ của doanh nghiệp trong tương lai, việc cấp tín dụng càng khó khăn hơn trong việc xác định lãi suất cho vay. Bởi vậy trong nhiều trường hợp, doanh nghiệp phải chấp nhận một mức lãi suất cao để có khoản vốn vay. Vấn đề này đã làm nảy sinh một nhu cầu khách quan đối với công tác xếp hạng doanh nghiệp, vì hạng của doanh nghiệp sẽ là cơ sở để đưa ra các quyết định cho vay cũng như thời hạn của khoản tín dụng. Công tác xếp hạng doanh nghiệp khi được thực hiên bài bản và công khai sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận được nguồn vốn vay một cách dễ dàng, góp phần giảm chi phí vốn và thúc đẩy quá trình mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Không chỉ gây khó khăn trong khả năng khai thác nguồn vốn vay của doanh nghiệp, công tác xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nếu không được tiến hành, còn gây cả sự bất công do tiềm năng của doanh nghiệp không được đánh giá đúng. Khi không có công tác xếp hạng doanh nghiệp tức là không có thông tin công khai chính xác đánh giá năng lực của doanh nghiệp, các doanh nghiệp có hiệu quả hoạt động cao sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn và hạn chế khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong khi đó, lại xuất hiện những doanh nghiệp làm ăn kém hơn song lại có thể nhận được nguồn vốn vay với lãi suất thấp hơn và dễ dàng hơn do người cho vay không có đầy đủ các thông tin xác thực về doanh nghiệp. Điều này đã tạo ra sự mất bình đẳng trong hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp, làm giảm đi khả năng cạnh tranh và hạn chế hiệu quả kinh doanh chung của cả nền kinh tế. Khi công tác xếp hạng doanh nghiệp được thực hiện, hoạt động cấp tín dụng sẽ được tiến hành dựa trên các kết quả xếp hạng có được, nguồn vốn sẽ được chuyển giao đến doanh nghiệp có hiệu quả kinh doanh cao nhất, những doanh nghiệp tốt sẽ nhận được nguồn vốn rẻ và dễ dàng hơn các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả. Như vậy sẽ khuyến khích các doanh nghiệp tiếp tục phát triển.
Như vậy hoạt động xếp hạng doanh nghiệp là một đòi hỏi cần thiết khách quan, nó không chỉ ảnh hưởng đến bản thân doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế cho vay mà còn tác động đến toàn bộ nền kinh tế. Thực hiện được công tác xếp hạng doanh nghiệp một cách khoa học bài bản sẽ là cơ sở nâng cao hiệu quả hoạt động cho các doanh nghiệp, giảm thiểu rủi ro và tăng cao thu nhập cho các tổ chức cho vay.
Vai trò của xếp hạng doanh nghiệp
Xếp hạng doanh nghiệp không những chỉ là công tác rất quan trọng trong hoạt động của NH mà nó còn có vai trò quan trọng với những chủ thể khác trong nền kinh tế. Tại hầu hết các quốc gia trên thế giới, xếp hạng doanh nghiệp đã được phổ biến từ giữa thế kỷ 20 vì nó có tác động tích cực đến nhiều chủ thể trong nền kinh tế như: NH, các nhà đầu tư, doanh nghiệp, bạn hàng, các nhà quản lý…..
Đối với doanh nghiệp
Dựa vào kết quả xếp hạng, doanh nghiệp tự đánh giá được một cách tổng quan tình hình kinh doanh của mình, tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu từ đó đề ra những biện pháp, phương hướng trong tương lai nhằm khắc phục những thiếu sót, phát huy những điểm mạnh để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả hơn. Xếp hạng doanh nghiệp cũng giúp cho doanh nghiệp tiếp xúc được với các TCTD một cách dễ dàng hơn vì doanh nghiệp nào có thứ hạng cao sẽ được các TCTD cho vay với những điều kiện ưu đãi về hạn mức tín dụng, về lãi suất cho vay….. đồng thời nâng uy tín của mình, củng cố và xây dựng thương hiệu, uy tín của doanh nghiệp. Ngược lại doanh nghiệp có thứ hạng thấp thì uy tín trên thị trường giảm và trở nên khó khăn hơn trong việc tiếp cận các nguồn vốn. Do đó xếp hạng doanh nghiệp sẽ là động lực để các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn.
Đối với nhà đầu tư
Trước khi đưa ra quyết định đầu tư vào một doanh nghiệp, nhà đầu tư phải nghiên cứu, xem xét tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong quá khứ và hiện tại, dựa trên các tài liệu thu thập được để từ đó dự đoán được tình hình hoạt động của doanh nghiệp, khả năng thu hồi gốc, lãi trong thời gian tới. Đó cũng chính là công việc của công tác xếp hạng doanh nghiệp, do đó các nhà đầu tư có thể sử dụng kết quả công tác xếp hạng doanh nghiệp mà không phải tốn thời gian đi thu thập, xử lý thông tin để đánh giá doanh nghiệp, không bỏ lỡ cơ hội đầu tư.
Đối với các tổ chức tín dụng
Do có mối quan hệ thanh toán, tín dụng đối với các doanh nghiệp các TCTD cũng hết sức quan tâm đến công tác xếp hạng doanh nghiệp bởi kết quả của quá trình này sẽ là cơ sở cho các TCTD đưa ra các quyết định liên quan đến công việc cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp. Các TCTD không thể ra quyết định cho vay khi không nắm rõ thông tin về doanh nghiệp đặc biệt là các thông tin liên quan đến khả năng trả nợ của khách hàng. Xếp hạng tín dụng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của các TCTD trong việc tránh rủi ro và tăng thu nhập của NH.
Đối với các cơ quan quản lý
Mục tiêu của các cơ quan quản lý là đảm bảo tính ổn định của thị trường. Thông qua công tác xếp hạng doanh nghiệp, các cơ quan đảm nhiệm chức năng quản lý có thể sử dụng các kết quả xếp hạng doanh nghiệp làm tiêu chuẩn để xem xét tình hình lành mạnh và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp dự báo trước xu hướng của thị trường, đồng thời thấy được những sai phạm để kịp thời điều chỉnh và có biện pháp xử lý, giảm thiểu tính bất ổn của thị trường. Điều này giúp ngăn chặn và hạn chế các hậu quả tiêu cực do các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả gây nên và các quyết định sai lầm của các chủ thể liên quan khác.
2.2 Thực trạng xếp hạng tín dụng các doanh nghiệp ở Việt Nam
Phần trên đã cho chúng ta thấy tầm quan trọng của công tác xếp hạng tín dụng các doanh nghiệp. Và thực tiễn ở trên Thế giới đã kiểm nghiệm điều này, xếp hạng doanh nghiệp là một hoạt động rất phổ biến ở các nước phát triển từ những năm 1960. Chỉ số xếp hạng tín dụng của một số tổ chức xếp hạng tín dụng chuyên nghiệp được công nhận rộng rãi, có ảnh hưởng rất lớn về kinh tế, chính trị như: Moody’s, Standard and poor, Experian, Equifax, Transunion…Riêng tại Việt Nam việc xếp hạng tín dụng chỉ thực sự bắt đàu từ năm 1999.
2.2.1 Kinh nghiệm của Thế giới
Các mô hình xếp hạng thường được các tổ chức xếp hạng tín dụng áp dụng gồm:
Các mô hình phát hiện
Các mô hình phát hiện sử dụng phương pháp chuyên gia và dựa trên những kinh nghiệm đã được đúc kết để có thể tìm ra bản chất của mối quan hệ giữa vỡ nợ và các nhân tố ảnh hưởng đến nó. Trong xếp hạng tín dụng, những mô hình này sử dụng kinh nghiệm trong trả nợ, cho vay để đưa ra đánh giá về khả năng trả nợ của các doanh nghiệp và người đi vay trong tương lai. Chất lượng của những mô hình này phụ thuộc vào kinh nghiệm chủ quan của các chuyên gia. Không chỉ những nhân tố liên quan tới khả năng trả nợ mà trọng số của các nhân tố này cũng được xác định bằng kinh nghiệm của các chuyên gia.
Trong mô hình loại này, các nhân tố được sử dụng không được kiểm chứng thống kê và xét tính tối ưu.
Mô hình thống kê
Các mô hình thống kê kiểm tra các giả thiết bằng cách sử dụng các thủ tục thống kê trên bộ dữ liệu thực nghiệm. Đối với thủ tục đánh giá tín dụng, điều này liên quan tới việc thiết lập giả thuyết đối với các tiêu chuẩn đánh giá khả năng trả nợ tiềm năng. Những giả thuyết này xem xét những giá trị có thể là cao hơn (hoặc thấp hơn) giá trị trung bình đối với những người vay có khả năng trả nợ so với những người vay không có khả năng trả nợ. Khi khả năng trả nợ của mỗi người vay thể hiện rõ trên bộ số liệu thực nghiệm, những giả thuyết này có thể bị bác bỏ hoặc chấp nhận một cách phù hợp. Các thủ tục thống kê có thể đạt được sự lựa chọn khách quan và đặt trọng số cho những nhân tố có khả năng trả nợ từ những thông tin có sẵn về khả năng có thể trả nợ.
Các mô hình thống kê thường sử dụng: mô hình phân tích thống kê nhiều chiều; mô hình hồi quy…
Một mô hình thống kê: Mô hình điểm số Z (Z – credit scoring model)
Mô hình điểm số “Z” do E.I.Altman hình thành để cho điểm tín dụng đối với các công ty sản xuất của Mỹ. Đại lượng Z là thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín dụng đối với người vay và phụ thuộc vào:
Trị số của các chỉ tiêu tài chính của người vay (Xi).
Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của người vay trong quá khứ
Từ đó, Altman đi đến mô hình cho điểm như sau:
Z = 1,2X1 + 1,4X2 +3,3X3 +0,6X4 +1,0X5
Trong đó:
X1: tỷ số “vốn lưu động ròng / tổng tài sản”
X2: tỷ số “lợi nhuận giữ lại / tổng tài sản”
X3: tỷ số “lợi nhuận trước thuế và tiền lãi / tổng tài sản”
X4: tỷ số “thị giá cổ phiếu / giá trị ghi sổ của nợ dài hạn”
X5: tỷ số “doanh thu / tổng tài sản”
Trị số Z càng cao, thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Như vậy, khi trị số Z thấp hoặc là Z < 0 sẽ là căn cứ để xếp hạng khách hàng vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ cao.
Theo mô hình cho điểm số “Z”, bất cứ công ty nào có điểm số Z thấp hơn 1,81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ cao. Căn cứ vào kết luận này, Ngân hàng sẽ không cấp tín dụng cho khách hàng này cho đến khi cải thiện được điểm số Z lớn hơn 1,81.
Ngoài những ưu điểm, thì mô hình điểm số tín dụng có những hạn chế sau:
- Mô hình này chỉ cho phép phân biệt khách hàng thành hai nhóm là “vỡ nợ” và “không vỡ nợ”. Trong thực tế, vỡ nợ được phân thành nhiều loại, từ không trả hay chậm trễ trong việc trả lãi tiền vay, đến việc không hoàn trả gốc và lãi tiền vay. Điều này hàm ý, cần có một mô hình cho điểm chính xác hơn, toàn diện hơn theo nhiều thang điểm để phân loại khách hàng thành nhiều nhóm tương ứng với mức độ vỡ nợ khác nhau.
Không có lý do rõ ràng, để giải thích sự bất biến về tầm quan trọng của các biến số theo thời gian, dù là trong ngắn hạn. Tương tự như vậy, các biến số (Xi) cũng không phải là bất biến, đặc biệt là khi điều kiện thị trường và kinh doanh thường xuyên thay đổi. Ngoài ra, mô hình cũng giả thiết rằng các biến số Xi là hoàn toàn độc lập không phụ thuộc lẫn nhau.
Đã không tính tới một số nhân tố quan trọng khó lượng hoá, nhưng lại ảnh hưởng đáng kể đến mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng. Ví dụ, yếu tố “danh tiếng” của khách hàng, yếu tố “mối quan hệ truyền thống” giữa khách hàng và Ngân hàng. Nhìn chung, các nhân tố này thường không được đề cập trong mô hình ghi điểm tín dụng “Z”. Mặt khác, mô hình cho điểm thường không sử dụng các thông tin đại chúng có sẵn, như giá cả thị trường của các tài sản tài chính.
Cơ cấu chấm điểm của các công ty xếp hạng tín nhiệm trên thế giới (trọng số áp dụng cho các yếu tố) như sau:
Bảng 2.1: Cơ cấu chấm điểm của các công ty xếp hạng tín nhiệm
.
Trong đó: 35% - Lịch sử các khoản vay
30% - Số dư nợ hiện tại
15% -Thời gian sử dụng vốn vay
15% -Loại vốn vay
5% - Số lần có nợ quá hạn
Chương trình phần mềm chấm điểm FICO score được thực hiện dựa trên nguyên tắc sau:
Bảng 2.2: Phần mềm chấm điểm FICO
Điểm
Tỷ lệ
Số điểm
720 -850
5,49%
851$
700 - 719
5,61%
862$
675 - 699
6,15%
914$
620 -674
7,30%
1028$
560 - 619
8,53%
1157$
500 - 559
9,29%
1238$
Trong đó: Số điểm tương ứng độ rủi ro tối thiểu: 850
Số điểm tương ứng độ rủi ro cao nhất: 350
Dựa trên số điểm đưa ra, Ngân hàng sẽ áp dụng mức lãi suất tương ứng cho từng loại khách hàng:
Bảng 2.3: Bảng cơ cấu điểm của toàn dân Mỹ
2.1.2 Thực trạng tại Việt Nam
Ở Việt Nam hiện nay chỉ có 2 tổ chức chuyên về xếp hạng tín dụng doanh nghiệp đó là CIC và Việt Nam Solution. CIC là trung tâm do Ngân hàng Nhà nước thành lập vào năm 1999. CIC xây dựng chỉ số xếp hạng tín dụng bằng phương pháp cho điểm. Quy trình phân tích xếp hạng tín dụng tại CIC gồm các bước sau:
Bước 1: Thu thập thông tin
Bước 2: Phân loại doanh nghiệp theo ngành
Bước 3: Phân loại doanh nghiệp theo quy mô
Bước 4: Xây dựng các chỉ tiêu phân tích
Bước 5: Tổng hợp kết quả tính điểm
Bước 6: Đưa ra chỉ số xếp loại
Bước 7: Nhận xét tình hình hoạt động của doanh nghiệp
Hiện nay CIC phân loại doanh nghiệp thành 8 ngành kinh tế như sau:
Trồng trọt, chăn nuôi
Chế biến các sản phẩm nông lâm ngư nghiệp
Xây dựng
Thương mại hàng hoá
Dịch vụ
Công nghiệp năng lượng (điện, than, dầu khí)
Công nghiệp chế tạo
Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng
Đối với các doanh nghiệp có nhiều lĩnh vực hoạt động kinh doanh khác nhau thì CIC phân loại dựa vào ngành kinh doanh chính. Ngành kinh doanh chính của doanh nghiệp (theo CIC) là hoạt động tạo ra doanh thu lớn nhất cho doanh nghiệp.
CIC phân loại doanh nghiệp theo quy mô thành 3 loại:
Quy mô lớn
Quy mô trung bình
Quy mô nhỏ
Các tiêu chí để CIC thực hiên việc phân loại doanh nghiệp theo quy mô là: nguồn vốn kinh doanh, số lao động, doanh thu thuần, nộp ngân sách nhà nước.
Các chỉ tiêu tài chính được sử dụng để xếp hạng tín dụng là:
Khả năng thanh toán ngắn hạn (đơn vị: lần)
Khả năng thanh toán ngắn hạn
=
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
Tài sản nợ ngắn hạn
`Khả năng thanh toán ngắn hạn cho biết quy mô những khoản phải trả ngắn hạn được bù đắp bởi những tài sản có dự kiến sẽ chuyển đổi thành tiền trong một thời gian ngắn.
Chỉ tiêu này dùng để kiểm tra trạng thái vốn lưu động và tính thanh khoản; xem xét mức độ bảo vệ người cho vay trong trường hợp doanh nghiệp vay ngắn hạn để tài trợ vốn lưu động, thể hiện sự an toàn của người cho vay ngắn hạn.
Đối với chỉ tiêu này:
Khoảng giá trị từ 1 → 4 là chấp nhận được.
Nếu khả năng thanh toán ngắn hạn < 1 : dùng vốn ngắn hạn để đầu tư cho tài sản cố định → rủi ro trong thanh toán ngắn hạn.
Nếu khả năng thanh toán ngắn hạn > 4: không tốt, có thể vì sử dụng không tốt khoản tiền đi vay, quỹ tiền mặt tồn đọng nhiều…
Khả năng thanh toán nhanh (đơn vị: lần)
Khả năng thanh toán nhanh
=
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn - Hàng tồn kho bình quân
Nợ ngắn hạn
Tỷ lệ này cho biết khả năng chuyển đổi các tài sản có của doanh nghiệp thành tiền để đáp ứng yêu cầu thanh toán cấp thiết cho các khoản nợ.
Giá trị của tỷ lệ càng cao chứng tỏ độ rủi ro thấp. Tuy nhiên điều này cũng có ý nghĩa rằng hiệu quả quản lý tài sản lưu động chưa tốt vì những tài sản này có tỷ lệ sinh lời thấp đối với doanh nghiệp. Nếu tỷ lệ nhỏ thì khả năng đáp ứng nghĩa vụ nợ ngắn hạn kém. Giá tri có thể chấp nhận được là 1 → 2.
Vòng quay hàng tồn kho (đơn vị: vòng)
Vòng quay hàng tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Hệ số này thấp chứng tỏ giá trị của các loại hàng hoá tồn kho quá cao so với doanh thu; số ngày hàng nằm trong kho lâu; hiệu quả quản trị ngân quỹ của doanh nghiệp thấp vì lượng tiền tồn đọng trong hàng hoá quá lâu.
Kỳ thu tiền bình quân (đơn vị: ngày)
Kỳ thu tiền bình quân
=
Các khoản phải thu
Doanh thu thuần/365ngày
Hệ số này cho biết số ngày thu hồi tiền bán hàng bình quân. Giá trị này càng cao chứng tỏ hiệu quả thu hồi nợ của doanh nghiệp càng thấp, khả năng có những khoản nợ khó đòi cao. Giá trị có thể chấp nhận được 30 → 60 ngày.
Hiệu quả sử dụng tài sản (đơn vị: lần)
Hiệu quả sử dụng tài sản
=
Doanh thu thuần
Tổng tài sản có
Hệ số này thể hiện một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. Giá trị này càng cao càng thể hiện hiệu quả hoạt động nhằm tăng thị phần và sức cạnh tranh.
Nợ phải trả trên tổng tài sản (đơn vị: %)
Nợ phải trả trên tổng tài sản
=
Nợ phải trả
Tổng tài sản có
Hệ số này phản ánh cơ cấu đầu tư của doanh nghiệp. Trên phương diện chủ nợ: tỷ lệ này càng cao thì khả năng thu hồi nợ càng thấp, mức độ phá sản của doanh nghiệp càng cao. Trên phương diện doanh nghiệp: tỷ lệ cao chứng tỏ thành tích vay mượn tốt, nếu doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuận cao hơn tỷ lệ lãi vay thì tỷ lệ cao là tốt. Ngược lại nếu tỷ suất lợi nhuận thấp hơn tỷ lệ lãi vay thì doanh nghiệp sẽ bị lỗ nặng, độ phá sản cao.
Nợ phải trả trên nguồn vốn chủ sở hữu (đơn vị: %)
Nợ phải trả trên nguồn vốn chủ sở hữu
=
Nợ phải trả
Nguồn vốn chủ sở hữu
Hệ số này phản ánh mức độ đảm bảo cho các khoản nợ bằng vốn riêng của doanh nghiệp. Giá trị này càng cao chứng tỏ mức độ rủi ro đối với các chủ nợ lớn.
Nợ quá hạn trên tổng dư nợ ngân hàng (đơn vị: %)
Nợ quá hạn trên tổng dư nợ ngân hàng
=
Nợ quá hạn
Tổng dư nợ ngân hàng
Tỷ số này thể hiện việc hoàn trả vốn vay ngân hàng đúng hạn của doanh nghiệp, đây là chỉ tiêu quan trọng khi xét duyệt cho vay.
Tổng lợi tức sau thuế trên doanh thu (đơn vị: %)
Tổng lợi tức sau thuế trên doanh thu
=
Lợi tức sau thuế
Doanh thu thuần
Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Tỷ số này càng cao và doanh thu của doanh nghiệp lớn thì tiềm năng sinh lời càng lớn.
Tổng lợi tức sau thuế trên tài sản (đơn vị: %)
Tổng lợi tức sau thuế trên tổng tài sản
=
Lợi tức sau thuế
Tổng tài sản có
Chỉ tiêu này dùng để so sánh với chi phí vốn (chi phí sử dụng ngân quỹ của doanh nghiệp). Nếu tỷ lệ này lớn hơn chi phí vốn thì doanh nghiệp kinh doanh có lãi, nếu nhỏ hơn chi phí vốn thì doanh nghiệp bị thua lỗ.
Tổng lợi tức sau thuế trên nguồn vốn (đơn vị: %)
Tổng lợi tức sau thuế trên nguồn vốn
=
Tổng lợi tức sau thuế
Nguồn vốn chủ sở hữu
Hệ số này có ý nghĩa quan trọng đối với chủ sở hữu và tiềm tàng của doanh nghiệp, nó cho biết khả năng thu nhập có thể nhận được khi họ đầu tư vốn vào công ty. Tỷ số này thể hiện sức hấp hẫn của doanh nghiệp đối với các nhà đầu tư tiềm tàng, rất hữu ích khi so sánh với tỷ lệ sinh lời cần thiết trên thị trường (trái phiếu chính phủ).
Nếu tỷ lệ này cao hơn tỷ lệ lãi trung bình trên thị trường thì hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp cao, có sức hấp dẫn các nhà đầu tư.
Nếu tỷ lệ này bằng tỷ lệ lãi trung bình trên thị trường của doanh nghiệp thì hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ở mức trung bình, có thể chấp nhận được.
Nếu nhỏ hơn tỷ lệ lãi trung bình thì doanh nghiệp hoạt động hiệu quả thấp, không tạo được sự hấp dẫn đối với nhà đầu tư.
Các chỉ tiêu phi tài chính được sử dụng gồm:
Thời gian hoạt động của doanh nghiệp
Số năm kinh nghiệm của giám đốc (tổng giám đốc)
Trình độ của giám đốc (tổng giám đốc)
Tên chỉ tiêu
Đơn vị tính
Số điểm
2 điểm
3 điểm
5 điểm
1. Thời gian hoạt động của doanh nghiệp
Năm
<3
3 → 5
>5
2. Số năm kinh nghiệm của Giám đốc
Năm
<3
3 → 5
>5
3. Trình độ Giám đốc
Dưới ĐH
ĐH
Trên ĐH
Sau khi tiến hành phân tích các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính CIC xác định điểm cho từng chỉ tiêu của doanh nghiệp bằng cách so sánh với trung bình ngành theo từng quy mô. Tiếp theo là tính tổng điểm của doanh nghiệp bằng cách gắn trọng số cho từng chỉ tiêu; đối với chỉ tiêu tài chính có trọng số là 0.7, còn chỉ tiêu phi tài chính có trọng số là 0.3 và tiến hành xếp hạng doanh nghiệp.
Dựa trên tổng điểm của từng doanh nghiệp CIC tiến hành xếp hạng doanh nghiệp thành các loại sau:
Loại AAA có số điểm từ 139 trở lên
Loại AA có số điểm từ 124 đến 138
Loại A có số điểm từ 109 đến 123
Loại BBB có số điểm từ 94 đến 108
Loại BB có số điểm từ 79 đến 93
Loại B có số điểm từ 64 đến 78
Loại CCC có số điểm từ 49 đến 63
Loại CC có số điểm từ 34 đến 48
Loại C số điểm từ 33 trở xuống
Bảng 2.4: Bảng xếp loại tín dụng tại CIC
Ký hiệu xếp loại
Nội dung
AAA
Loại tối ưu: Doanh nghiệp hoạt động hiệu quả cao. Khả năng tự chủ tài chính rất tốt. Triển vọng phát triển lâu dài, tiềm lực tài chính mạnh. Lịch sử vay trả nợ tốt. Rủi ro thấp nhất.
AA
Loại ưu: Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả và ổn định. Khả năng tự chủ tài chính tốt, triển vọng phát triển tốt. Lịch sử vay trả nợ tốt. Rủi ro thấp.
A
Loại tốt: Tình hình tài chính ổn định, hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Lịch sử vay trả nợ tốt. Rủi ro tương đối thấp.
BBB
Loại khá: Hoạt động tương đối hiệu quả, tình hình tài chính ổn định, có hạn chế nhất định về tình hình tài chính. Rủi ro trung bình.
BB
Loại trung bình khá: Doanh nghiệp hoạt động tốt trong hiện tại nhưng dễ bị ảnh hưởng bởi những biến động lớn trong kinh doanh do sức ép cạnh tranh. Tiềm lực tài chính trung bình. Rủi ro trung bình
B
Loại trung bình: Doanh nghiệp hoạt động chưa có hiệu quả, khả năng tự chủ tài chính thấp. Rủi ro tương đối cao
CCC
Loại trung bình yếu: Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thấp, năng lực quản lý kém, khả năng trả nợ thấp, tự chủ về tài chính yếu. Rủi ro cao.
CC
Loại yếu: Doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, tự chủ tài chính yếu kém. Khả năng trả nợ ngân hàng kém. Rủi ro rất cao.
C
Loại yếu kém: Doanh nghiệp hoạt động yếu kém, thua lỗ kéo dài, không tự chủ về tài chính. Năng lực quản lý yếu kém, có nợ quá hạn. Rủi ro rất cao
Dưới đây là tổng hợp kết quả phân tích, xếp hạng tín dụng doanh nghiệp theo ngành, thành phần kinh tế CIC đã đạt được trong năm 2004:
Bảng 2.5: Kết quả xếp hạng doanh nghiệp có báo cáo tài chính năm 2004 theo ngành kinh tế
Xếp hạng tín dụng
Ngành nông lâm ngư nghiệp
Ngành công nghiệp
Ngành xây dựng
Ngành thương mại dịch vụ
Tổng số
Số DN
Tỷ lệ (%)
Số DN
Tỷ lệ (%)
Số DN
Tỷ lệ (%)
Số DN
Tỷ lệ (%)
AAA
0
0
58
2.0
2
0.5
10
0.6
70
AA
6
5.3
148
5.0
3
0.8
47
2.7
204
A
10
8.8
350
11.8
13
3.3
126
7.3
499
BBB
20
17.7
362
12.2
15
3.8
179
10.4
576
BB
17
15.0
564
19.0
47
11.8
370
21.5
998
B
28
24.8
543
18.3
105
26.3
370
21.5
1046
CCC
18
15.9
486
16.4
140
35.0
329
19.1
973
CC
12
10.6
345
11.6
51
12.8
208
12.1
616
C
2
1.8
109
3.7
24
6.0
82
4.8
217
Tổng số
113
100
2965
100
400
100
1721
100
5199
Bảng 2.6: Xếp hạng doanh nghiệp có báo cáo tài chính năm 2004 theo loại hình doanh nghiệp
Xếp hạng tín dụng
DNNN
DN có vốn ĐTNN
Công ty TNHH, Cty cổ phần
Tổng số
Số DN
Tỷ lệ (%)
Số DN
Tỷ lệ (%)
Số DN
Tỷ lệ (%)
AAA
8
0.7
9
3.9
54
1.4
71
AA
32
2.6
16
6.9
160
4.2
208
A
75
6.2
43
18.5
386
10.1
504
BBB
105
8.7
34
14.7
446
11.7
585
BB
182
15.0
34
14.7
798
20.8
1014
B
262
21.7
36
15.5
760
19.9
1058
CCC
315
26.0
32
13.8
637
16.6
984
CC
165
13.6
18
7.8
441
11.5
624
C
66
5.5
10
4.3
146
3.8
222
Tổng số
1210
100
232
100
3828
100
5270
Như vậy thời gian qua Việt nam đã có những chuyển biến hết sức sâu sắc từ việc chưa có tổ chức nào xếp hạng doanh nghiệp, hiện nay đã có một tổ chức chuyên trách về xếp hạng tín dụng - CIC. CIC sử dụng mô hình chẩn đoán để xếp hạng tín dụng đối với các doanh nghiệp là các khách hàng có quan hệ tín dụng đối với các Ngân hàng. Tuy nhiên việc sử dụng mô hình chẩn đoán để đánh giá hiện nay thể hiện một số hạn chế nhất định như: chưa đảm bảo tính khách quan, đầy đủ và nhất quán do chưa có hội đồng tín dụng bao gồm những chuyên gia tín dụng có kinh nghiệm. Do đó trong thời gian thực tập ở CIC em có đề xuất về phương pháp xếp hạng tín dụng doanh nghiệp dựa trên xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp.
Chương 3: Phương pháp xếp hạng tín dụng các doanh nghiệp
Mô hình Logistic và ứng dụng trong xếp hạng doanh nghiệp
3.1.1 Mô hình Logistic
Mô hình Logistic là mô hình hồi quy trong đó biến phụ thuộc là biến giả. Có rất nhiều hiện tượng, nhiều quá trình mà khi mô tả bằng mô hình kinh tế lượng, biến phụ thuộc lại là biến chất, do đó cần phải dùng đến biến giả (biến giả là biến rời rạc, nó có thể nhận một trong hai giá trị: 0 và 1).
Mô hình Logistic – Phương pháp Goldberger (1964)
Trong mô hình này, các pi được xác định bằng:
(1.1)
X = (1, X2); Xi =(1, X2i);
Trong mô hình trên, pi không phải là hàm tuyến tĩnh của các biến độc lập.
Phương trình (1.1) được gọi là hàm phân bố Logistic. Trong hàm này khi nhận các giá trị từ - đến thì pi nhận giá trị từ 0-1. pi phi tuyến đối với cả X và các tham số . Điều này có nghĩa là ta không thể áp dụng trực tiếp OLS để ước lượng. Người ta dùng ước lượng hợp lý tối đa để ước lượng.
Vì Y chỉ nhận một trong hai giá trị 0 – 1. Y có phân bố nhị thức, nên hàm hợp lý với mẫu kích thước n có dạng sau đây:
L =
L =
=
Đặt t* = , t* là véc tơ hai chiều (số hệ số hồi quy). Ta cần tìm ước lượng hợp lý tối đa của , ta có:
Ln(L) =
= 0 (1.2)
Phương trình trên phi tuyến đối với , người ta dùng phương pháp Newton-Raphson để giải hệ phương trình này.
=
=
được gọi là ma trận thộng tin. Nếu như là nghiệm của S(), khai triển Taylor tại , ta có:
Ta có quá trình lặp như sau:
Bắt đầu với giá trị ban đầu nào đó của , chẳng hạn , ta tính được và , sau đó tìm mới bằng công thức sau đây:
Quá trình lặp trên sẽ được thực hiện cho đến khi hội tụ. Do là dạng toàn phương xác định dương, nên quá trình trên sẽ cho ước lượng hợp lý cực đại. Tương ứng với , ta có là ma trận hiệp phương sai của . Chúng ta sử dụng ma trận này để kiểm định giả thiết và thực hiện các suy đoán thống kê khác.
Sau khi ước lượng được , ta có thể tính được ước lượng xác suất pi=P(Y=1/Xi).
Kết hợp với (1.2) ta có
Phương trình này dùng để kiểm định lại các .
Như vậy trong mô hình Logit chúng ta không nghiên cứu ảnh hưởng trực tiếp của biến độc lập Xk đối với Y mà xem xét ảnh hưởng của Xk đến xác suất Y để nhận giá trị bằng 1 hay kỳ vọng của Y.
Ảnh hưởng của Xk đến pi được tính như sau:
Ứng dụng mô hình Logistic vào xếp hạng doanh nghiệp
Xác suất vỡ nợ được mô hình hoá bởi hàm Logit, trong mô hình này biến phụ thuộc là các chỉ số đặc trưng của đất nước, chỉ số này được tính nhờ vào các biến số kinh tế ở trong quá khứ và hiện tại. Chúng ta mô tả hàm này như sau:
(2.1)
Ở đây: pi,t là xác suất vỡ nợ có điều kiện trong khoảng thời gian t của doanh nghiệp i.
Yi,t là giá trị chỉ số nền kinh tế nhận được từ mô hình đa nhân tố được mô tả sau đây (phương trình 2.2).
Chú ý rằng mô hình (2.1) đảm bảo xác suất vỡ nợ nhận một giá trị trong khoảng 0 đến 1.
Dễ dàng nhận biết được, xác suất vỡ nợ trung bình trong điều kiện nền kinh tế bị suy thoái sẽ cao hơn trong nền kinh tế đang tăng trưởng mạnh.
Chỉ số kinh tế đạt được trong mỗi giai đoạn phát triển của nền kinh tế của một đất nước được xác định bởi mô hình đa nhân tố sau đây:
(2.2)
Ở đây: Yi,t là giá trị chỉ số kinh tế trong khoảng thời gian t cho doanh nghiệp hoặc đất nước i.
là hệ số xác định cho doanh nghiệp hoặc đất nước i.
Xi,1,t, Xi,2,t, ……, Xi,m,t là giá trị các biến kinh tế cho doanh nghiệp hoặc đất nước i trong khoảng thời gian t.
Vi,t là sai số ngẫu nhiên, giả thiết nó không phụ thuộc Xi,t. Và chúng ta cũng giả định vi,t phân phối chuẩn.
Mỗi biến kinh tế là đặc trưng đại diện cho mỗi đất nước, những nước khác nhau có thể sử dụng những biến kinh tế riêng phù hợp với kinh tế của nước mình. Khi số liệu đủ lớn, mô hình có thể xác định hạng doanh nghiệp dựa trên xác suất vỡ nợ Pi,t và chỉ số Yi,t và sau đó chỉ rõ sự phù hợp của hạng doanh nghiệp và ma trận các hệ số .
Để việc đề xuất được đầy đủ, mỗi một biến kinh tế được giả định thuộc loại mô tình tự hồi quy hoặc là mô hình AR(2) dưới đây:
(2.3)
Ở đây Xj,i,t-1, Xj,i,t-2 là giá trị quá khứ của biến Xj,i,t
là ma trận các hệ số
ej,i,t là sai số ngẫu nhiên..
Từ phương trình (2.3) chúng ta có thể dự báo được giá trị các chỉ tiêu tài chính trong năm tới.
Mô hình xác suất vỡ nợ được xác định bởi (2.1), (2.2), (2.3), và vì vậy chúnh ta phải giải quyết hệ phương trình sau:
Như vậy thông qua hệ phương trình trên chúng ta có thể dự báo xác suất xảy ra nợ không đủ tiêu chuẩn của doanh nghiệp. Phương pháp dự báo được thực hiện dựa trên việc dự báo các chỉ tiêu phi tài chính thông qua phương trình (2.3), từ đó chúng ta tiến hành thay các chỉ tiêu vừa được dự báo vào phương trình (2.1) sẽ dự báo được xác xuất xảy ra nợ không đủ tiêu chuẩn của doanh nghiệp. Thông qua giá trị dự báo của xác suất xảy ra nợ không đủ tiêu chuẩn của doanh nghiệp các Ngân hàng có thể có có các biện pháp nhằm thực hiện nghiệp vụ quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng được tốt hơn.
Phương pháp xếp hạng tín dụng cho các doanh nghiệp Việt Nam
Các bước tiến hành xếp hạng tín dụng
Kết quả xếp hạng
Phân tích các chỉ tiêu tài phi tàichính
Bảng 3.1: Các bước xếp hạng tín dụng Thu thập số liệu
Phân tích các chỉ tiêu tài chính
Tổng điểm
Xác suất vỡ nợ
Các chỉ tiêu tài chính
Quy mô của doanh nghiệp
Quy mô của doanh nghiệp được chia làm 3 loại:
Quy mô lớn
Quy mô trung bình
Quy mô nhỏ
Việc phân chia thành 3 loại quy mô như trên dựa trên nguồn vốn kinh doanh, số lao động, doanh thu thuần, nộp ngân sách nhà nước.
Khả năng thanh toán ngắn hạn (đơn vị: lần)
Khả năng thanh toán ngắn hạn
=
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
Tài sản nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán ngắn hạn cho biết quy mô những khoản phải trả ngắn hạn được bù đắp bởi những tài sản có dự kiến sẽ chuyển đổi thành tiền trong một thời gian ngắn.
Khả năng thanh toán nhanh (đơn vị: lần)
Khả năng thanh toán nhanh
=
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn - Hàng tồn kho bình quân
Tài sản nợ ngắn hạn
Tỷ lệ này cho biết khả năng chuyển đổi các tài sản có của doanh nghiệp thành tiền để đáp ứng yêu cầu thanh toán cấp thiết cho các khoản nợ.
Vòng quay hàng tồn kho (đơn vị: vòng)
Vòng quay hàng tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Hệ số này dùng để xác định hiệu quả quản trị ngân quỹ của doanh nghiệp
Kỳ thu tiền bình quân (đơn vị: ngày)
Kỳ thu tiền bình quân
=
Các khoản phải thu
Doanh thu thuần / 365 ngày
Hệ số kỳ thu tiền bình quân cho biết số ngày thu tiền bán hàng bình quân. Giá trị này càng cao chứng tỏ hiệu quả thu hồi nợ của doanh nghiệp càng thấp, khả năng có những khoản nợ khó đòi cao.
Hiệu quả sử dụng tài sản (đơn vị: lần)
Hiệu quả sử dụng tài sản
=
Doanh thu thuần
Tổng tài sản có
Hệ số này thể hiện một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ.
Nợ phải trả trên tổng tài sản (đơn vị: %)
Nợ phải trả trên tổng tài sản
=
Nợ phải trả
Tổng tài sản có
Hệ số này phản ánh cơ cấu đầu tư của doanh nghiệp.
Nợ phải trả trên nguồn vốn chủ sở hữu (đơn vị: %)
Nợ phải trả trên nguồn vốn chủ sở hữu
=
Nợ phải trả
Nguồn vốn chủ sở hữu
Hệ số này phản ánh mức độ đảm bảo cho các khoản nợ bằng vốn riêng của doanh nghiệp. Giá trị này càng cao chứng tỏ mức độ rủi ro đối với các chủ nợ càng lớn.
Tổng lợi tức sau thuế trên doanh thu (đơn vị: %)
Tổng lợi tức sau thuế trên doanh thu
=
Lợi tức sau thuế
Doanh thu thuần
Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Tổng lợi tức sau thuế trên tài sản (đơn vị: %)
Tổng lợi tức sau thuế trên tổng tài sản
=
Lợi tức sau thuế
Tổng tài sản có
Tổng lợi tức sau thuế trên nguồn vốn (đơn vị: %)
Tổng lợi tức sau thuế trên nguồn vốn
=
Tổng lợi tức sau thuế
Nguồn vốn chủ sở hữu
Hệ số này cho biết khả năng thu nhập có thể nhận được khi nhà đầu tư quyết định đầu tư vào doanh nghiệp.
3.2.1.2 Các chỉ tiêu phi tài chính
Thời gian hoạt động của doanh nghiệp
Số năm kinh nghiệm của Giám đốc ( Tổng giám đốc)
Trình độ Giám đốc (Tổng giám đốc)
Tên chỉ tiêu
Đơn vị tính
Số điểm
2 điểm
3 điểm
5 điểm
1. Thời gian hoạt động của doanh nghiệp
Năm
<2
3 → 5
>5
2. Số năm kinh nghiệm của Giám đốc
Năm
<3
3 → 5
>5
3. Trình độ Giám đốc
Dưới ĐH
ĐH
Trên ĐH
Mô hình xác suất có nợ không đủ tiêu chuẩn
Mô hình Logistic
Mô hình Logistic với đầy đủ các biến số
Kết quả ước lượng được trình bày ở Bảng 8 sau đây:
Bảng 3.2: Mô hình Logitstic đầy đủ biến số
Trong đó: Y: tình hình nợ không đủ tiêu chuẩn của doanh nghiệp
Y=1 doanh nghiệp có nợ không đủ tiêu chuẩn
Y=0 doanh nghiệp không có nợ không đủ tiêu chuẩn
X1: Quy mô của doanh nghiệp. X1 tạo thành các biến giả sau:
D2=1 khi quy mô của doanh nghiệp trung bình
D2=0 khi quy mô của doanh nghiệp không phải là trung bình
D3=1 khi quy mô của doanh nghiệp nhỏ
D3=0 khi quy mô của doanh nghiệp không phải là nhỏ
X2: Khả năng thanh toán ngắn hạn
X3: Khả năng thanh toán nhanh
X4: Vòng quay hàng tồn kho
X5: Kỳ thu tiền bình quân
X7: Nợ phải trả trên tổng tài sản
X8: Nợ phải trả trên nguồn vốn chủ sở hữu
X9: Tổng lợi tức sau thuế trên doanh thu
X10: Tổng lợi tức sau thuế trên tài sản
X11: Tổng lợi tức sau thuế trên nguồn vốn chủ sở hữu
Theo quyết định 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Nợ không đủ tiêu chuẩn bao gồm các loại nợ thuộc nhóm 2, 3, 4, 5 gồm nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ có khả năng mất vốn. Nợ cần chú ý là nợ được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ. Nợ dưới tiêu chuẩn là nợ được đánh giá là không có khả năng thu hồi gốc và lãi khi đến hạn. Nợ nghi ngờ là nợ được đánh giá là có khả năng tổn thất cao. Nợ có khả năng mất vốn là nợ được đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn.
Nhận xét
Từ các giá trị z-statistic và p-value thu được từ việc ước lượng mô hình Logistic (Bảng 8) cho biến phụ thuộc Y: Xác suất xảy ra nợ không đủ tiêu chuẩn của doanh nghiệp ta thấy: tất cả các biến độc lập D2, D3, X2, X3, X4, X5, X6, X8, X9, X10, X11 đều không ảnh hưởng đến biến phụ thuộc Y. Có thể giải thích nguyên nhân dẫn đến kết quả trên như sau:
Trong các chỉ tiêu tài chính có các chỉ tiêu: X1 (Khả năng thanh toán ngắn hạn); X2 (Khả năng thanh toán nhanh) chủ yếu được sử dụng để đo lường khả năng đáp ứng các nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp.
X1 được sử dụng để kiểm tra trạng thái vốn lưu động và tính thanh khoản của doanh nghiệp.
X2 cho biết khả năng chuyển đổi các tài sản có của doanh nghiệp thành tiền để đáp ứng yêu cầu thanh toán cấp thiết các khoản nợ.
Do vậy 2 chỉ tiêu tài chính X1 và X2 chỉ ảnh hưởng đến tính thanh khoản của doanh nghiệp. Nó ít ảnh hưởng đến xác suất xảy ra nợ không đủ tiêu chuẩn của doanh nghiệp. Vì vậy ta có thể bỏ biến số này ra khỏi mô hình.
Giữa các chỉ tiêu tài chính X6 (Hiệu quả sử dụng tài sản), X9 (Tổng lợi tức sau thuế trên doanh thu) và X10 (Tổng lợi tức sau thuế trên tài sản) có mối quan hệ tương quan .
Tồn tại mối quan hệ tương quan giữa các biến X7, X8 và X10, X11 như sau:
Nợ phải trả
/
Nợ phải trả
=
Lợi tức sau thuế
/
Lợi tức sau thuế
Tổng tài sản có
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản có
Nguồn vốn chủ sở hữu
Giữa 2 biến độc lập X7, X8 cũng có mối quan hệ tuyến tĩnh.
X7: Nợ phải trả trên tổng tài sản
Nợ phải trả trên tổng tài sản
=
Nợ phải trả
Tổng tài sản có
X8: Nợ phải trả trên nguồn vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả trên nguồn vốn chủ sở hữu
=
Nợ phải trả
Nguồn vốn chủ sở hữu
Trong tài chính doanh nghiệp ta có:
Tổng tài sản có = Tổng tài sản nợ
Tổng tài sản nợ = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu
Do đó quan hệ tương quan tuyến tĩnh giữa X7, X8 được biểu hiện như sau:
Vì vậy ta có thể bỏ bớt các biến số ra khỏi mô hình ban đầu. Thông qua kết quả ước lượng ta thấy có thể bỏ bớt các biến số sau: X2, X3, X6, X7, X9, X10, X11.
Mô hình Logistic sau khi bỏ các biến số
Kết quả ước lượng như sau:
Bảng 3.3: Mô hình Logistic chuẩn
Như vậy ta có thể mô tả xác suất có nợ không đủ tiêu chuẩn của doanh nghiệp như sau:
Với các giá trị z-statistic và p-value các hệ số của phương trình trên có ý nghĩa về mặt thống kê với mức ý nghĩa 5%. Các biến số tác động đến xác suất xảy ra nợ không đủ tiêu chuẩn bao gồm:
X1: quy mô của doanh nghiệp
D2=1 khi doanh nghiệp có quy mô trung bình
D2=0 khi quy mô của doanh nghiệp không phải là trung bình
D3=1 khi doanh nghiệp có quy mô nhỏ
D3=0 khi quy mô của doanh nghiệp không phải là nhỏ
X4: Vòng quay hàng tồn kho
X5: Kỳ thu tiền bình quân
X7: Nợ phải trả trên nguồn vốn chủ sở hữu
Phân tích
Ta thấy trong thực nghiệm doanh nghiệp có quy mô nhỏ thì xác suất xảy ra nợ không đủ tiêu chuẩn lớn hơn đối với doanh nghiệp có quy mô trung bình điều này được thể hiện qua hệ số c(1)=0.37 < c(2)=0.49
Biến độc lập X4 thể hiện vòng quay hàng tồn kho của doanh nghiệp
Vòng quay hàng tồn kho= (Giá vốn hàng bán/Hàng tồn kho bình quân)
Do đó vòng quay hàng tồn kho biểu hiện hiệu quả quản trị ngân quỹ của doanh nghiệp. Nếu giá trị này thấp chứng tỏ hiệu quả quản trị ngân quỹ của doanh nghiệp thấp vì lượng tiền tồn đọng trong hàng hoá quá lâu do đó xác suất xảy ra nợ không đủ tiêu chuẩn sẽ cao. Như vậy vòng quay hàng tồn kho có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với xác suất xảy ra nợ không đủ tiêu chuẩn của doanh nghiệp điều này cũng được thể hiện qua hệ số c(3)=-0.0028 < 0
Biến độc lập X5: Kỳ thu tiền bình quân của doanh nghiệp
Kỳ thu tiền bình quân={Các khoản phải thu/(Doanh thu thuần/365 ngày)}
Kỳ thu tiền bình quân cho biết số ngày thu hồi tiền bán hàng bình quân. Giá trị của chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả thu hồi nợ của doanh nghiệp càng thấp, khả năng có những khoản nợ khó đòi cao, do đó xác suất xảy ra nợ không đủ tiêu chuẩn sẽ cao. Như vậy kỳ thu tiền bình quân và xác suất xảy ra nợ không đủ tiêu chuẩn có mối quan hệ tỷ lệ thuận điều này cũng được thể hiện qua hệ số c(4)=1.23*10-5 > 0
Biến độc lập X8: Nợ phải trả trên nguồn vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả trên nguồn vốn chủ sở hữu
=
Nợ phải trả
Nguồn vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả trên nguồn vốn chủ sở hữu phản ánh mức độ đảm bảo cho các khoản nợ bằng vốn riêng của doanh nghiệp. Giá trị của chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độ rủi ro đối với chủ nợ càng lớn do đó xác suất xảy ra nợ không đủ tiêu chuẩn của doanh nghiệp cao. Như vậy giữa chỉ tiêu nợ phải trả trên nguồn vốn chủ sở hữu và xác suất xảy ra nợ không đủ tiêu chuẩn có mối quan hệ tỷ lệ thuận điều này được thể hiện qua hệ số c(5)=0.00012 > 0
Ảnh hưởng của Xk đến pi được tính như sau:
Ảnh hưởng của quy mô lớn đến Pi được tính dựa vào:
Ảnh hưởng của quy mô trung bình đến pi:
Ảnh hưởng của quy mô nhỏ đến pi:
Mô hình tự hồi quy – AR(2)
Mô hình tự hồi quy AR(2) được dùng để dự báo các chỉ tiêu tài chính cho doanh nghiệp trong năm tới từ đó đó sẽ tạo điều kiện cho các Ngân hàng dự báo được xác suất có nợ không đủ tiêu chuẩn của doanh nghiệp trong năm tới từ đó sẽ có biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng. Tuy nhiên do còn nhiều hạn chế về việc tiếp cận với số liệu nên việc ước lượng mô hình tự hồi quy cho các doanh nghiệp Việt Nam không thể tiến hành được.
Vậy ta có mô hình mô tả xác suất có nợ không đủ tiêu chuẩn:
Như vậy ta có bảng xếp loại về tình hình xảy ra nợ không đủ tiêu chuẩn của doanh nghiệp dựa vào xác suất có nợ không đủ tiêu chuẩn như sau:
Bảng 3.4: Mô tả xếp loại dựa vào xác suất vỡ nợ
Xác suất có NKĐTC
NỘI DUNG
0 → 0.1
Xác suất xảy ra nợ không đủ tiêu chuẩn thấp nhất
0.1 → 0.2
Xác suất xảy ra nợ không đủ tiêu chuẩn rất thấp
0.2 → 0.3
Xác suất có nợ không đủ tiêu chuẩn thấp
0.3 → 0.4
Xác suất có nợ không đủ tiêu chuẩn tương đối thấp
0.4 → 0.5
Xác suất có nợ không đủ tiêu chuẩn trung bình
0.5 → 0.6
Xác suất có nợ không đủ tiêu chuẩn trung bình
0.6 → 0.7
Xác suất xảy ra nợ không đủ tiêu chuẩn tương đối cao
0.7 → 0.8
Xác suất xảy ra nợ không đủ tiêu chuẩn cao
0.8 → 0.9
Xác suất có nợ không đủ tiêu chuẩn rất cao
0.9 → 1
Xác suất có nợ không đủ tiêu chuẩn cao nhất
Ứng dụng mô hình vào một số doanh nghiệp Việt Nam
Các chỉ tiêu tài chính của một số doanh nghiệp
Bảng 3.5: Các chỉ tiêu tài chính của các doanh nghiệp
Tên chỉ tiêu
DN HA
DN MP
DN XNK
DN SĐ
DN HH
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2004
Năm 2005
Các chỉ tiêu tài chính
A-Tổng tài sản
2568642
2654249
16573
17356
160273
179611
1785697
2689646
355354
983778
1.TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
2428908
2441939
8534
9408
156881
176733
1495262
1839024
355354
983778
2.Các khoản phải thu
0
199984
1403
973
97809
81728
1009520
731290
94702
246942
3.Hàng tồn kho
3443598
1850669
6787
8013
42942
76312
399225
523745
245194
304381
4.TSCĐ và đầu tư dài hạn
651151
3813
8039
7948
3392
2878
290435
850622
0
0
B-Tổng tài sản nợ
2568642
2654249
16573
17356
160273
179611
1785697
2689646
355354
983778
1.Nợ phải trả
2560640
2645978
11110
11912
154923
173711
1442316
2278891
352290
978251
2.Nợ ngắn hạn
2196703
208310
8610
10037
137451
165254
898769
1755768
352290
978251
3.Nguồn vốn chủ sở hữu
8002
8271
5463
5444
5350
5900
343381
410754
3064
5527
C-Doanh thu thuần
211400
349254
15512
11969
293554
227415
3120766
4755579
1686158
590267
1.Giá vốn hàng bán
197532
332979
13133
9902
279855
212302
2578980
3802769
1348252
565771
2.Lợi tức sau thuế
0
349
223
196
323
751
26902
47416
2529
945
D-Vốn lưu động thường xuyên
3294
1205
-76
-629
19430
11479
596493
83255
3064
5527
Quy mô DN
Nhỏ
Nhỏ
Nhỏ
Nhỏ
Trung bình
Trung bình
Lớn
Lớn
Trung bình
Trung bình
Các chỉ tiêu phi tài chính
1.Thời gian hoạt động của DN
4
6
13
13
22
22
11
11
3
3
2.Số năm kinh nghiệm của Giám đốc
4
6
15
15
15
15
10
10
4
4
3.Trình độ của Giám đốc
ĐH
ĐH
ĐH
ĐH
ĐH
ĐH
ĐH
ĐH
ĐH
ĐH
Kết quả
Như vậy ta có bảng tính xác suất có nợ KĐTC của doanh nghiệp như sau:
Bảng 3.6: Bảng tính xác suất có NKĐTC
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
DN HA
DN MP
DN XNK
DN SĐ
DN HH
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2004
Năm 2005
1. Quy mô
2
2
3
3
2
2
1
1
3
3
2. D2
1
1
0
0
1
1
0
0
0
0
3. D3
0
0
1
1
0
0
0
0
1
1
4.Vòng quay hàng tồn kho
Vòng
8.0
44.2
3.0
1.3
9.2
3.6
11.1
8.2
0.9
1.2
5.Kỳ thu tiền bình quân
Ngày
0.0
209.0
33.0
29.7
121.6
131.2
118.1
56.1
20.5
152.7
6.Nợ phải trả trên nguồn vốn chủ sở hữu
%
32000.0
31991.0
203.4
218.8
2895.8
2944.3
420.0
554.8
11497.7
17699.5
Xác suất có NKĐTC
0.80
0.78
0.09
0.09
0.11
0.11
0.06
0.06
0.28
0.45
Ảnh hưởng của X4 đối với pi của các doanh nghiệp
Đối với doanh nghiệp HA
- Năm 2004
0.8*(1-0.8)*(-0.003)=-0.0005
- Năm 2005
0.78*(1-0.78)*(-0.003)=-0.00052
Đối với doanh nghiệp MP
- Năm 2004
0.09*(1-0.09)*(-0.003)=-0.00025
- Năm 2005
0.09*(1-0.09)*(-0.003)=-0.00025
Đối với doanh nghiệp XNK
- Năm 2004
0.11*(1-0.11)*(-0.03)=-0.00029
- Năm 2005
0.11*(1-0.11)*(-0.03)=-0.00029
Đối với doanh nghiệp SĐ
- Năm 2004
0.06*(1-0.06)*(-0.03)=-0.00016
- Năm 2005
0.06*(1-0.06)*(-0.03)=-0.000165
Đối với doanh nghiệp HH
- Năm 2004
0.28*(1-0.28)*(-0.03)=-0.0006
- Năm 2005
0.48*(1-0.45)*(-0.03)=-0.00074
- Ảnh hưởng của X5 đối với các doanh nghiệp
Đối với doanh nghiệp HA
- Năm 2004
0.8*(1-0.8)*(1.23*10-5)=1.2*10-6
- Năm 2005
0.78*(1-0.78)*(1.23*10-5)=2.12*10-6
Đối với doanh nghiệp MP
- Năm 2004
0.09*(1-0.09)*(1.23*10-5)=10-6
- Năm 2005
0.09*(1-0.09)*(1.23*10-5)=9.8*10-6
Đối với doanh nghiệp XNK
- Năm 2004
0.11*(1-0.11)*(1.23*10-5)=1.17*10-6
- Năm 2005
0.11*(1-0.11)*(1.23*10-5)=1.19*10-6
Đối với doanh nghiệp SĐ
- Năm 2004
0.06*(1-0.06)*(1.23*10-5)=6.5*10-6
- Năm 2005
0.06*(1-0.06)*(1.23*10-5)=6.6*10-6
Đối với doanh nghiệp HH
- Năm 2004
0.28*(1-0.28)*(1.23*10-5)=2.4*10-5
- Năm 2005
0.48*(1-0.45)*(1.23*10-5)=3*10-5
- Ảnh hưởng của X8 đối với các doanh nghiệp
Đối với doanh nghiệp HA
- Năm 2004
0.8*(1-0.8)*0.00012=1.94*10-5
- Năm 2005
0.78*(1-0.78)*0.00012=2.07*10-5
Đối với doanh nghiệp MP
- Năm 2004
0.09*(1-0.09)*0.00012=9.88*10-6
- Năm 2005
0.09*(1-0.09)*0.00012=9.82*10-6
Đối với doanh nghiệp XNK
- Năm 2004
0.11*(1-0.11)*0.00012=1.14*10-5
- Năm 2005
0.11*(1-0.11)*0.00012=1.16*10-5
Đối với doanh nghiệp SĐ
- Năm 2004
0.06*(1-0.06)*0.00012=6.5*10-6
- Năm 2005
0.06*(1-0.06)*0.00012=6.6*10-6
Đối với doanh nghiệp HH
- Năm 2004
0.28*(1-0.28)*0.00012=2.41*10-5
- Năm 2005
0.48*(1-0.45)*0.00012=2.97*10-5
Các chỉ tiêu thông tin phi tài chính của các doanh nghiệp
Đối với doanh nghiệp HA
Bảng 3.7: Bảng thông tin phi tài chính của DN HA
Tên chỉ tiêu
Đơn vị tính
Kết quả
Số điểm
1. Thời gian hoạt động của doanh nghiệp
Năm
4
3
2. Số năm kinh nghiệm của Giám đốc
Năm
4
3
3. Trình độ của Giám đốc
ĐH
3
Tổng điểm
9
Đối với doanh nghiệp MP
Bảng 3.8: Bảng thông tin phi tài chính của DN MP
Tên chỉ tiêu
Đơn vị tính
Kết quả
Số điểm
1. Thời gian hoạt động của doanh nghiệp
Năm
13
5
2. Số năm kinh nghiệm của Giám đốc
Năm
15
5
3. Trình độ của Giám đốc
ĐH
3
Tổng điểm
13
Đối với doanh nghiệp XNK
Bảng 3.9: Bảng thông tin phi tài chính của DN XNK
Tên chỉ tiêu
Đơn vị tính
Kết quả
Số điểm
1. Thời gian hoạt động của doanh nghiệp
Năm
22
5
2. Số năm kinh nghiệm của Giám đốc
Năm
15
5
3. Trình độ của Giám đốc
ĐH
3
Tổng điểm
13
Đối với doanh nghiệp SĐ
Bảng 3.10: Thông tin phi tài chính của DN SĐ
Tên chỉ tiêu
Đơn vị tính
Kết quả
Số điểm
1. Thời gian hoạt động của doanh nghiệp
Năm
22
5
2. Số năm kinh nghiệm của Giám đốc
Năm
15
5
3. Trình độ của Giám đốc
ĐH
3
Tổng điểm
13
Đối với doanh nghiệp HH
Bảng 3.11: Thông tin phi tài chính của DN HH
Tên chỉ tiêu
Đơn vị tính
Kết quả
Số điểm
1.Thời gian hoạt động của doanh nghiệp
Năm
3
3
2.Số năm kinh nghiệm của Giám đốc
Năm
4
3
3.Trình độ của Giám đốc
ĐH
3
Tổng điểm
9
Như vậy chúng ta có bảng xếp hạng doanh nghiệp như sau:
Bảng 3.12: Bảng xếp hạng một số doanh nghiệp
Tên DN
Xác suất có NKĐTC
Tổng điểm
Xếp hạng DN
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2004
Năm 2005
DN HA
0.8
0.78
9
CC
CCC
DN MP
0.09
0.09
13
AA
AA
DN XNK
0.11
0.11
13
AA
AA
DN SĐ
0.06
0.06
13
AAA
AAA
DN HH
0.28
0.45
9
BBB
B
Từ bảng trên ta thấy, DN HA năm 2004 có pi = 0.8 khả năng xảy ra nợ không đủ tiêu chuẩn rất cao, năm 2005 có pi = 0.78 khả năng xảy ra nợ không đủ tiêu chuẩn cao, tổng điểm của các chỉ tiêu phi tài chính bằng 9, do đó ta có thể xếp doanh nghiệp HA năm 2004 vào loại CC, năm 2005 vào loại CCC. Như vậy DN năm 2004 được đánh giá là yếu, hoạt động kém hiệu quả, khả năng tự chủ tài chính yếu kém, khả năng trả nợ Ngân hàng kém, rủi ro rất cao. Sang năm 2005 doanh nghiệp đã có phát triển hơn, được đánh giá là trung bình yếu, hoạt động có hiệu quả thấp, khả năng trả nợ thấp, rủi ro cao.
Doanh nghiệp MP năm 2004 và năm 2005 đều có pi=0.09 khả năng có nợ không đủ tiêu chuẩn thấp nhất, tổng điểm của các chỉ tiêu phi tài chính là 13, do đó ta xếp doanh nghiệp vào loại AA trong cả 2 năm 2004 và 2005. Như vậy doanh nghiệp được đánh giá vào loại ưu, hoạt động kinh doanh có hiệu quả và ổn định, rủi ro thấp.
Doanh nghiệp XNK năm 2004 và năm 2005 đều có pi=0.11 khả năng có nợ không đủ tiêu chuẩn là rất thấp, tổng điểm của các chỉ tiêu phi tài chính là 13, do đó ta xếp doanh nghiệp vào loại AA. Như vậy doanh nghiệp được đánh giá là hoạt động kinh doanh có hiệu quả và ổn định, rủi ro thấp.
Doanh nghiệp SĐ năm 2004 và năm 2005 đều có pi=0.06 khả năng có nợ không đủ tiêu chuẩn thấp nhất, tổng điểm của các chỉ tiêu phi tài chính là 13, do đó ta có thể xếp doanh nghiệp vào loại AAA trong cả 2 năm 2004 và 2005. Như vậy doanh nghiệp được đánh giá vào loại tối ưu, hoạt động hiệu quả cao. Khả năng tự chủ tài chính rất tốt, tiềm lực tài chính manh, triển vọng phát triển lâu dài, lịch sử vay trả nợ tốt, rủi ro thấp nhất.
Năm 2004, doanh nghiệp HH có pi = 0.28 khả năng có nợ không đủ tiêu chuẩn thấp, nhưng sang năm 2005 pi = 0.45 khả năng có nợ không đủ tiêu chuẩn trung bình, tổng điểm các chỉ tiêu phi tài chính của DN là 8; do đó có thể xếp DN loại BBB vào năm 2004, loại B vào năm 2005. Như vậy, năm 2004 DN được đánh giá là khá, hoạt động tương đối hiệu quả, rủi ro trung bình nhưng sang năm 2005 DN chỉ được xếp vào loại trung bình, hoạt động chưa có hiệu quả, rủi ro tương đối cao.
NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN
B
ằng cách sử dụng phương pháp xếp hạng tín dụng các doanh nghiệp thông qua xác suất có nợ không đủ tiêu chuẩn chúng ta đã kết hợp giữa hai mô hình: mô hình thống kê và mô hình của hệ thống chuyên gia. Vì vậy có thể phát huy những điểm mạnh và hạn chế những mặt yếu của hai mô hình trên. Chẳng hạn như mô hình phát hiện phụ thuộc vào kinh nghiệm chủ quan của các chuyên gia. Những nhân tố được sử dụng không có sự kiểm chứng thống kê. Còn mô hình thống kê dựa trên số liệu định tính, tuy nhiên nó đòi hỏi một số lượng dữ liệu lớn mới có thể có những đánh giá tốt.
Tuy nhiên mô hình trên vẫn còn một số nhược điểm. Chẳng hạn như mô hình chỉ xét đến khối lượng nợ phải trả của doanh nghiệp ( thông qua biến X3: Nợ phải trả / Nguồn vốn chủ sở hữu) mà không xét đến ảnh hưởng của các loại vốn, thời hạn vay vốn…. Trong mô hình cũng không xét đến tình hình của nền kinh tế trong nước và trên thế giới, bởi vì khi nền kinh tế trong tình trạng suy thoái thì xác suất có nợ không đủ tiêu chuẩn của các doanh nghiệp sẽ lớn hơn xác suất có nợ không đủ tiêu chuẩn của chính các doanh nghiệp này trong nền kinh tế đang tăng trưởng mạnh.
Đối với các chỉ tiêu phi tài chính được sử dụng cũng có một số nhược điểm chỉ tiêu trình độ và số năm kinh nghiệm của Giám đốc (Tổng giám đốc) đã được xem xét, tuy nhiên số năm kinh nghiệm và trình độ của Giám đốc chỉ là xét trong một lĩnh vực nhất định. Vậy lĩnh vực đấy có liên quan đến lĩnh vực mà doanh nghiệp sẽ sử dụng vốn vay để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh hay không?
Đặc biệt trong điều kiện hiện nay tiêu chí phá sản (Lâm vào tình trạng phá sản) áp dụng trong thực tế chưa được đồng bộ nên việc đưa ra mô hình tốt nhất áp dụng cho các doanh nghiệp Việt Nam còn khó khăn.
Do vấn đề nghiên cứu phức tạp và với kiến thức còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế về lĩnh vực này của em còn nhiều hạn hẹp nên chuyên đề tốt nghiệp không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo cùng các bạn để hoàn thiện hơn nữa chuyên đề này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình kinh tế lượng và bài tập kinh tế lượng - Trường Đại học Kinh tế quốc dân – Khoa Toán Kinh tế, Bộ môn điều khiển học kinh tế, Nxb khoa học và kỹ thuật
Tạp chí Ngân hàng và Tạp chí Tài chính tiền tệ các năm 2005, 2006
Giáo trình Ngân hàng thương mại - Trường đại học Kinh tế quốc dân – Khoa Ngân hàng tài chính, Chủ biên PGS.TS Phan Thị Thu Hà, Nxb Thống kê 2006
Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng – TS Nguyễn Văn Tiến, Nxb Thống kê 2002
Quản trị Ngân hàng thương mại – PGS.TS Nguyễn Thị Mùi, Nxb Tài chính 2006
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K3040.DOC