Mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ yêu cầu mỗi hàng trong một bảng phải là duy nhất. Để đảm bảo tính duy nhất cho một hàng bằng cách tạo ra một khoá chính (primary key) một cột hay kết hợp nhiều cột để xác định duy nhất một hàng. Một bảng ghi chỉ có một Primary key, mặc dù có thể có một số cột hay tôt hợp các cột khác có thể tạo ra các giá trị duy nhất. Những cột (hay tổ hợp các cột) giá trị duy nhất trong bảng được xem như là khoá dự tuyển của primary key. Cho đến nay không có một nguyên tắc tuyệt đối nào để xác định khoá dự tuyển nào là tốt nhất. Các tính chất đề nghị của khoá dự tuyển tốt nhất là: nhỏ nhất(minimality – chọn một số cột cần thiết ít nhất) ổn định (stability – chọn khoá ít thay đổi nhất) và đơn giản/ thân thiện (simplicity / familiaty- chọn một khoá vừa đơn giản vừa quen thuộc).
* Khoá ngoại lai (Foreign key): Mặc dù các primary key là thành phần của các bảng riêng biệt, nếu ta chỉ dùng các bảng độc lập mà không có quan hệ, ta rất ít sử dụng primary key để trở nên thiết yếu khi ta tạo ra các quan hệ để liên kết các bảng trong cơ sở dữ liệu quan hệ.
95 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1497 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản lí hàng hoá dựa trên đơn đặt hàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
essing ta sẽ code như sau để viết hàng chữ "Chào thế giới":
System.Console.WriteLine ("Hello world!")
Nếu ta dùng Import keyword bằng cách nhét vào câu Imports System.Console ở đầu code module, ta có thể code gọn hơn:
WriteLine ("Hello world!")
Dưới đây là một số namespaces thông dụng:
Namespace
Chức năng
Classes điển hình
System.IO
Đọc/Viết files và các data streams khác
FileStream, Path, StreamReader, StreamWriter
System.Drawing
Đồ họa
Bitmap, Brush, Pen Color, Font, Graphics
System.Data
Quản lý data
DataSet, DataTable, DataRow, SQLConnection, ADOConnection
System.Collection
Tạo và quản lý các loại collections
ArrayList, BitArray, Queue, Stack, HashTable
System.Math
Tính toán
Sqrt, Cos, Log, Min
System.Diagnostics
Debug
Debug, Trace
System.XML
Làm việc với XML, Document Object Model
XMLDocument, XMLElement, XMLReader, XMLWriter
System.Security
Cho phép kiểm soát an ninh
Cryptography, Permission, Policy
Aliasing Namespaces (dùng bí danh)
Khi hai namespaces trùng tên, ta phải dùng nguyên tên (kể cả gốc tích) để phân biệt chúng. Điển hình là khi ta dùng những namespaces liên hệ đến VB6 như Microsoft.Visualbasic. Thay vì code:
Microsoft.Visualbasic.Left ( InputString, 6)
ta viết:
Imports VB6= Microsoft.Visualbasic
Sau đó ta có thể code:
VB6.Left ( InputString, 6)
Dùng Namespaces keyword
Trong thí dụ về program có Root Namespace là NhàSảnXuất như nói trên, nếu ta muốn đặt ra một namespace con là TồnKho, ta phải dùng NameSpace keyword trong code như sau:
' Root Namespace là NhàSảnXuất
Namespace TồnKho
Class PhòngLạnh
' Code cho Phòng Lạnh
End Class
End Namespace
Một thay đổi lớn cho Data Type của VB.NET, là những variables dùng Data Type địa phương như Integer, Single, Boolean,.v.v.. đều là những Objects. Chúng đều được derived (xuất phát) từ Class căn bản nhất tên Object trong VB.NET.
Trong.NET, Integer có bốn loại: Byte (8 bits, không có dấu, tức là từ 0 đến 255), Short (16 bits, có dấu cộng trừ, tức là từ -32768 đến 32767), Integer (32 bits, có dấu) và Long (64 bits, có dấu). Như vậy Integer bây giờ tương đương với Long trong VB6, và Long bây giờ lớn gấp đôi trong VB6.
Floating-Point Division (Chia số dấu phảy động)
Việc chia số dấu phảy động (Single, Double) trong VB.NET được làm theo đúng tiêu chuẩn của IEEE. Do đó nếu ta viết code như sau:
Dim dValueA As Double
Dim dValueB As Double
dValueA = 1
dValueB = 0
Console.WriteLine(dValueA / dValueB)
Trong VB6 ta biết mình sẽ gặp Division by Zero error, nhưng ở đây program sẽ viết trong Output Window chữ Infinity (vô cực). Tương tự như vậy, nếu ta viết code:
Dim dValueA As Double
Dim dValueB As Double
dValueA = 0
dValueB = 0
Console.WriteLine(dValueA / dValueB)
Kết quả sẽ là chữ NaN (Not a Number) hiển thị trong Output Window.
Thay thế Currency bằng Decimal
VB.NET dùng Decimal data type với 128 bits để thay thế Currency data type trong VB6. Nó có thể biểu diễn một số tới 28 digits nằm bên phải dấu chấm để cho thật chính xác. Hể càng nhiều digits nằm bên phải dấu chấm thì tầm trị số của Decimal càng nhỏ hơn.
Char Type
VB.NET có cả Byte lẫn Char data type. Byte được dùng cho một số nhỏ 0-255, có thể chứa một ASCII character trong dạng con số.
Char được dùng để chứa một Unicode (16 bit) character. Char là một character của String.
String Type
Nhìn lướt qua, String trong VB.NET không có vẻ khác VB6 bao nhiêu. Nhưng trừ khi ta muốn tiếp tục dùng các Functions như InStr, Left, Mid and Right trong VB6, ta nên xem String là một object và dùng những Properties/Functions của nó trong VB.NET cho tiện hơn. Sau nầy ta sẽ học thêm về String của VB.NET trong một bài riêng.
ý niệm fixed-length (có chiều dài nhất định) String trong VB6 không còn dùng nữa. Do đó ta không thể declare:
Dim myString as String * 25
Object thay thế Variant
Một trong những data types linh động, hiệu năng và nguy hiểm trong VB6 là Variant. Một variable thuộc data type Variant có thể chứa gần như thứ gì cũng được (trừ fixed-length string), nó tự động thích nghi bên trong để chứa trị số mới. Cái giá phải trả cho sự linh động ấy là program chạy chậm và dễ có bugs tạo ra bởi sự biến đổi từ data loại nầy qua loại khác không theo dự tính của ta.
VB.NET thay thế Variant bằng Object. Vì trên phương diện kỹ thuật tất cả data types trong.NET đều là Object nên, giống như Variant, Object có thể chứa đủ thứ. Nói chung, dầu Object giống như Variant, nhưng trong.NET ta phải nói rõ ra (explicitly) mình muốn làm gì. Ta thử xem một thí dụ code trong VB6 như sau:
Private Sub Button1_Click()
Dim X1 As Variant
Dim X2 As Variant
X1 = "24.7"
X2 = 5
Debug.Print X1 + X2 ' Cộng hai số với operator +
Debug.Print X1 & X2 ' Ghép hai strings lại với operator &
End Sub
Kết quả hiển thị trong Immediate Window là:
29.7
24.75
Trong VB.NET, ta phải code cho rõ ràng hơn như sau để có cùng kết quả như trên hiển thị trong Output Window:
Private Sub Button1_Click(ByVal sender As System.Object, ByVal e As System.EventArgs) Handles Button1.Click
Dim X1 As Object
Dim X2 As Object
X1 = "24.7"
X2 = 5
Console.WriteLine(CSng(X1) + CInt(X2))
Console.WriteLine(CStr(X1) & CStr(X2))
End Sub
CType Statement
Trong VB.NET có Option Strict by default. Nó bắt ta phải thận trọng trong cách dùng data types. Vì Object có thể chứa bất cứ thứ gì, khi ta muốn dùng nó như một loại data type hay class nào, ta phải đổi Object ra thứ ấy bằng CType, thí dụ:
Class Product
Public Description As String
End Class
Private Sub Button1_Click(ByVal sender As System.Object, ByVal e As System.EventArgs) Handles Button1.Click
Dim X As Object
X = New Product()
' Treat X like an actual product
CType(X, Product).Description = "Soft Drink"
Console.WriteLine(CType(X, Product).Description)
End Sub
Mặc dù X được instantiated như một Product, nó vẫn được xem như một Object variable. Do đó mỗi khi muốn dùng nó như một Product ta phải nhờ đến CType. Từ chuyên môn trong programming gọi đó là Type Casting.
Thay đổi trong cách khai báo Variables
Khai báo nhiều Variables
Trong VB6 ta có thể Declare nhiều variables trên cùng một hàng như:
Dim i, j, k as Integer
Kết quả là chỉ có k là Integer, còn i và j là Variant (có thể đó là điều bạn không ngờ). Trong VB.NET thì cả ba i, j và k đều là Integer, và như thế hợp lý hơn.
Khai báo trị số khởi đầu
Trong VB6, sau khi declare variable ta thường cho nó một trị số khởi đầu như:
Dim X as Integer
X = 12
Bây giờ trong VB.NET ta có thể gọp chung hai statements trên lại như sau:
Dim X as Integer = 12
Khai báo Constants
Khi khai báo Constants trong VB.NET ta phải khai rõ Data type của nó là String, Integer, Boolean..v. v.:
Public Const myConstantString as String = "happy"
Public Const maxStudent as Integer = 30
Dim As New
Trong VB6 ta được khuyên không nên code:
Dim X as New Customer
Vì VB6 không instantiate một Object Customer cho đến khi X được dùng đến - chuyện nầy rất nguy hiểm vì có thể tạo ra bug mà ta không ngờ.
Trong VB.NET ta có thể yên tâm code:
Dim X as New Customer()
vì statement nói trên lập tức tạo ra một Object Customer.
Khai báo Variable trong Scope của Block
Trong thí dụ dưới đây, variable X được declared trong một IF.. THEN... END IF block. Khi execution ra khỏi IF block ấy, X sẽ bị hủy diệt.
Do đó, VB.NET sẽ than phiền là X undefined vì nó không thấy X bên ngoài IF block. Luật nầy cũng áp dụng cho những Blocks khác như DO... LOOP, WHILE... END WHILE, FOR... NEXT,. v. v..
Private Sub Button1_Click(ByVal sender As System. Object, ByVal e As System.EventArgs) Handles Button1.Click
Dim A As Integer = 5
Dim B As Integer = 5
If A = B Then
Dim X As Integer ' X is declared in this IF block
X = 12
End If
A = X ' X has been destroyed, so it is undefined here
End Sub
Có lẽ bạn hỏi Declare Variable trong FOR... LOOP có lợi gì, tại sao ta không Declare một lần duy nhất ở đầu? Thứ nhất là Block giới hạn scope (phạm vi hoạt động) của một variable để nó không đụng chạm ai dễ gây nên bug, thứ hai là trường hợp điển hình ta sẽ cần feature nầy là trong một FOR... LOOP, cứ mỗi iteration ta muốn instantiate một Object mới. Khi ấy ta cần Declare một Object variable, instantiate Object, rồi chứa nó vào một collection chẳng hạn.
Loại truy cập
Thí dụ
Chú thích
Public
Public Class ClassForEverybody
Cho phép ở đâu cũng dùng nó được. Ta chỉ có thể dùng Public ở mức độ Module, Namespace hay File. Tức là ta không thể dùng Public trong một Sub/Function.
Protected
Protected Class ClassForMyHeirs
Cho phép các classes con, cháu được dùng. Ta chỉ có thể dùng Protected ở mức độ Class.
Friend
Friend StringForThisProject As String
Cho phép code trong cùng một Project được dùng.
Private
Private NumberForMeOnly As Integer
Cho phép code trong cùng module, class, hay structure được dùng. Lưu ý là Dim coi như tương đương với Private, do đó ta nên dùng Private cho dễ đọc.
6. Truy cập Variable/Class/Structure
Trong VB.NET ta có thể quyết định giới hạn việc truy cập một Variable, Class, Structure. v. v. bằng cách dùng các keywords sau:
Ngoài ra, nhớ là nếu container (Object chứa) của một Variable/Class/Structure là Private thì dù ta có khai báo một Variable/Class/Structure nằm bên trong container là Public ta cũng không thấy nó từ bên ngoài.
Thay đổi trong Array
Array index từ 0
Trong VB.NET không có Option Base và mọi Array đều có index bắt đầu từ 0. Khi bạn khai báo một array như:
Dim myArray(10) as integer
Kết quả là một array có 11 elements và index từ 0 đến 10. UBound của array nầy là 10 và LBound của tất cả arrays trong VB.NET đều là 0.
Khai báo Array với những trị số khởi đầu
Bạn có thể khai báo Array với những trị số khởi đầu như sau:
Dim myArray() as Integer = { 1, 5, 8, 16 } ' Note the curly brackets
Statement làm hai chuyện: quyết định size của array và cho các elements trị số khởi đầu. Để dùng feature nầy, bạn không được nói rõ size của array, mà để cho program tự tính.
ReDim Preserve
Trong VB.NET bạn cũng có thể tiếp tục dùng Preserve keyword để giữ nguyên trị số của các elements trong một array khi bạn ReDim nó. Tuy nhiên có một giới hạn cho array với hơn một dimension - bạn chỉ có thể resize dimention cuối (bên phải), nên những hàng code sau đây hợp lệ:
Dim myArray(, ) As String
ReDim myArray(5, 5)
ReDim Preserve myArray(5, 8)
Thay đổi trong User-Defined Type
ý niệm User-Defined Type (UDT) rất tiện cho ta gom các mảnh data liên hệ lại thành một data type có cấu trúc. Trong VB6 ta dùng nó như sau:
Public Type UStudent
FullName as String
Age as Integer
End Type
VB.NET cũng giữ y đặc tính của UDT nhưng thay đổi chữ Type thành Structure:
Public Structure UStudent
Public FullName as String
Public Age as Integer
End Structure
Lưu ý các Structure Members (như FullName, Age ) cần phải được Declared với keyword Dim, Public, Private hay Friend, nhưng không thể dùng Protected vì Structure không thể Inherit từ một Structure khác. Sở dĩ, có dùng Private là vì bên trong Structure có thể có Property, Sub/Function. v. v..
Thay đổi trong Collections
VB6 hổ trợ Collection và sau nầy Windows Scripting Host Library cho ta collection kiểu Dictionary. VB.NET cho ta một thành phần collection rất hùng hậu trong Namespace System.Collections. Vì Collection là một trong những công cụ rất thông dụng và hiệu năng trong VB.NET nên ta sẽ có một bài dành riêng cho collection sau nầy.
Dưới đây là danh sách các collections ta sẽ dùng thường xuyên:
Collection
Chức năng
ArrayList
Dynamic Array tự động lớn lên khi elements được bỏ vào.
BitArray
Array chứa trị số Boolean (True/False).
HashTable
Collection chứa những cặp key-value data, cho ta dùng làm tự điển.
Queue
Chứa một FIFO (First In, First Out) structure.Element có thể là bất cứ Object loại nào.
Stack
Chứa một LIFO (Last In, First Out) structure.
SortedList
Chứa một danh sách những cặp key-value data được sắp theo thứ tự.
Arithmetic Operators mới
VB.NET cho ta thêm cách viết Arithmetic Operator mới mà C programmers quen từ lâu nay.
X += 4 tương đương với X = X + 4
Mess &= " text" tương đương với Mess = Mess & " text"
Arithmetic Operation
Trong VB6
Cách viết tắc mới
Cộng
X = X +5
X += 5
Trừ
X = X - 10
X -= 10
Nhân
X = X * 7
X *= 7
Chia
X = X / 19
X /= 19
Chia Integer
X = X \ 13
X \= 13
Lũy thừa
X = X ^ 3
X ^= 3
Ghép Strings
X = X & "more text"
X &= "more text"
Ta vẫn có thể tiếp tục dùng cách viết trong VB6, nhưng bây giờ có thêm một cách viết gọn hơn.
Short Circuit trong IF.. THEN Statement
Trong VB6, nếu ta viết:
Dim myInt as Integer
myInt = 0
If (myInt 0) And (17 \ myInt < 5 ) Then
Thì sẽ bị Division by Zero error, vì mặc dầu phần (myInt 0) là False, nhưng VB6 vẫn tiếp tục tính phần (17 \ myInt < 5 ), và tạo ra error vì 17 chia cho một số 0.
Trong vài ngôn ngữ lập trình khác, khi (myInt 0) là False thì nó không tính thêm nữa, tức là nó nói rằng khi một phần của AND là False thì nhất định kết quả của Logical Statement trong IF phải là False. #ặc tính nầy gọi là Short-Circuit (đi tắt).
Nếu ta dùng code nói trên trong VB.NET, nó vẫn cho Division by Zero error giống như VB6. Tuy nhiên, nếu ta muốn dùng đặc tính Short-Circuit thì ta chỉ cần thay thế chữ And bằng AndAlso như sau:
Dim myInt as Integer
myInt = 0
If (myInt 0) AndAlso (17 \ myInt < 5 ) Then
Short-Circuit cũng áp dụng cho Logical OR khi ta thay thế chữ Or bằng OrElse để nói rằng khi phần đầu của OR là True thì nhất định kết quả của Logical Statement trong IF phải là True.
Không còn Set statement cho Object
Trong VB6 ta có thể viết:
Set x = New Product
Set w = x
Trong VB.NET sẽ được viết lại như sau:
x = New Product()
w = x
Bây giờ ta không cần phải nhớ dùng chữ Set khi nói đến Object.
Thay đổi trong cách viết Property routines
Dùng một Property duy nhất
Nếu trong VB6 ta viết:
Private mdescription as String
Public Property Let Description (Value As String)
mdescription = Value
End Property
Public Property Get Description() As String
Description = mdescription
End Property
Trong VB.NET Let và Get đuợc hợp lại trong một Property routine duy nhất và ta lại dùng chữ Set thay cho chữ Let (mặc dầu chữ Set không còn dùng cho Object như mới nói ở trên) như sau:
Private mdescription As String
Public Property Description() As String
Set (ByVal Value As String)
mdescription = Value
End Set
Get
Description = mdescription
End Get
End Property
ReadOnly và WriteOnly property
Bây giờ nếu Property là ReadOnly ta sẽ viết:
Public ReadOnly Property Age() As Integer
Get
Age = 3
End Get
End Property
hay WriteOnly ta sẽ viết:
Private _data As Integer
Public WriteOnly Property Data() As Integer
Set (ByVal Value As String)
_data = Value
End Set
End Property
Default Properties
Ta dùng Default keyword để tạo ra Default Property như sau:
Default Public Property Item(ByVal Index As Integer) as String
VB.NET bắt buộc ta phải ít nhất một parameter cho Default Property.
Dùng Reserved Word làm Procedure Name
Trong VB.NET ta có thể dùng Reserved Word làm Procedure Name bằng cách để nó giữa ngoặc vuông. Giả tỉ ta muốn dùng chữ Compare làm tên một Function, ta sẽ viết như sau:
Public Function [Compare] (ByVal v1 As Integer, ByVal v2 As Integer) As Boolean
Structured Error Handling
TRY... CATCH... FINALLY
VB.NET cho ta Structure TRY... CATCH... FINALLY... END TRY để xử lý error. Thí dụ như trong bài toán chia dưới đây, nếu bị Division by 0 error thì ta sẽ cho kết quả bằng 0. Dù có error hay không, program vẫn hiển thị kết quả trong Output Window qua statement Console. WriteLine( result) trong phần Finally:
Try
result = a / b ' if this section has error jump to Catch section
Catch
' only get here if an error occurs between Try and Catch
result = 0
Finally
' This section is optional, but is always executed whether there is an error or not
Console. WriteLine( result)
End Try
Nếu ta không code gì ở phần Catch thì có nghĩa là chúng ta có Handle Error nhưng lại không làm gì hết, do đó Program sẽ không bị lỗi. Ngược lại, nếu ta không dùng Try.. Catch, thì program sẽ té.
Nếu muốn nhảy ra khỏi Try Structure bất cứ lúc nào ta có thể dùng Exit Try,
Những cách CATCH error
Ta có thể dùng Catch giống như Select Case để có một cách xử lý cho mỗi error:
Try
' Main code goes here
Catch When Err.Number=5
' handle Error 5
Catch
' handle other errors
End Try
Ta có thể Catch Error Exception data trong một variable để dùng nó như sau:
Catch e as Exception
MessageBox.Show (e.ToString)
Hai cách code ở trên có thể được gợp lại thành:
Catch e As Exception When Err.Number = 5
Thay đổi trong cách viết Sub/Function
Dùng dấu ngoặc khi gọi Procedure
Trong VB6, nếu không dùng keyword Call ta không dùng dấu ngoặc khi gọi Sub. Trong VB.NET ta luôn luôn dùng cặp dấu ngoặc, ngay cả khi không có parameter. Thí dụ:
ProcessData()
x = New Customer()
ByVal là Default cho mọi Parameters
Trong VB6, ByRef là default cho các parameters passed vô Sub/Function. Tức là, Sub/Function có thể vô tình làm thay thổi trị số nguyên thủy của parameter variables.
Trong VB.NET, ByVal là default cho các parameters passed vô Sub/Function. Do đó, nó sẽ tránh lỗi lầm nói trên.
Optional Parameter cần có trị số Default
Trong VB6 ta có thể dùng IsMissing để biết xem Optional parameter có hiện diện không. VB.NET đã bỏ IsMissing và bắt buộc ta phải cung cấp trị số Default cho Optional parameter trong phần procedure declaration giống như sau đây:
Public Sub VerifyInput (Optional ByVal InputData as String="")
trong thí dụ nầy ta cho Default value của Optional parameter InputData là Empty string.
Return Statement
Hãy xem một thí dụ dùng Function để return một Customer Object trong VB6:
Public Function GetCustomer (ByVal CustID As Long) As Customer
Dim objCust As Customer
Set objCust = New Customer
objCust.Load CustID
Set GetCustomer = objCust
End Function
Trong VB.NET ta có thể dùng Return Statement để Return kết quả của một Function thay vì dùng chính tên của Function.
Public Function GetCustomer (ByVal CustID As Long) As Customer
Dim objCust As New Customer(CustID)
Return objCust
End Function
Những chức năng Đối Tượng mới của VB.NET
VB.NET khắc phục những giới hạn về Đối Tượng (Object-Oriented) của VB6 và mang đến cho ta một ngôn ngữ lập trình hoàn toàn Object-Oriented (OO). Gần như mọi thứ trong VB.NET đều liên hệ với Object.
Classes và Objects, nguyên tắc Abstraction
Theo phương pháp đối tượng, program được thiết kế để một phần code đại diện cho một vật tương đương ngoài đời. Nó được gọi là Class.Khi lập trình VB6 ta đã dùng những controls từ Toolbox như Textbox, Label, Listbox.. v. v.. Textbox là Class của các Objects Text1, Text2. Cũng như Label1, Label2 là những Objects tạo ra từ Class Label. Ta hay dùng hai từ Class và Object lẫn lộn nhau. Điều đó không quan trọng, miễn là ta biết rằng Class là một ý niệm Trừu tượng (Abstraction), còn Object là một vật thực hữu. Thường thường khi ta phân tích một vấn đề để thiết kế chương trình thì các Danh từ (Nouns) là những Classes. Giả dụ ta phân tích hoạt động của một Nhà Kho (warehouse). Ta có phòng chứa, ngăn tủ, bãi nhận hàng, xe nâng hàng, nhân viên.. v. v. , mỗi thứ đều có thể là một Object nên ta sẽ thiết kế một Class cho nó.
Fields, Properties, Methods và Events, nguyên tắc Encapsulation
Class CaSĩ diễn tả CaSĩ là người như thế nào. Như SốBàiHát là một Public Variable của Class, được gọi là Field có thể được đọc/viết trực tiếp. Còn Kiểu tóc (dài, ngắn, màu đen, có sọc nâu... ), Giọng hát (cao, trầm,.. ). là những Properties. Chúng cũng giống như Field nhưng được implemented (thi hành) bằng cách dùng procedures Property Get và Property Set. Property Set có thể được coded để kiểm soát nếu "Kiểu tóc" không thích hợp thì sẽ bị loại bỏ. Ngược lại, nếu "Kiểu tóc" thích hợp và được áp dụng thì ta sẽ thấy kết quả ngay là CaSĩ lại đẹp thêm ra. Thường thường Fields và Properties là các Danh từ (Nouns).
Inheritance (Thừa Kế)
Nguyên tắc Encapsulation nói trên cho phép ta dùng nhiều Objects của một hay nhiều Classes một cách an toàn, tức là không sợ Methods của các Objects giẫm chân lên nhau.
Polymorphism (Đa dạng)
Polymorphism là khả năng dùng Class Members trùng tên của Objects thuộc về các Classes khác nhau. Polymorphism thể hiện dưới nhiều hình thức:
Dùng OO trong VB.NET
Tạo một Class mới
Để một Class mới trong VB.NET IDE bằng cách dùng Menu Command Project | Add Class.Dialog Add New Item sẽ hiện ra, chọn Class trong số hình các Icons nằm trong khung bên phải của Dialog.
Source code của Class mới nầy sẽ được chứa trong một VB source file với extension vb. Trong VB.NET tất cả mọi VB source files đều có extension.vb. System sẽ nhận diện ra loại VB file (form, class, module,. v. v.. ) nhờ đọc content của file, chớ không dựa vào file extension.
Nếu bạn muốn đặt tên cho Class mới nầy là TheClass chẳng hạn, thì bạn có thể sửa tên nó trong Dialog. Khi bạn click button Open một file mới sẽ được cho thêm vào trong Project và nó chứa hai hàng code sau:
Public Class TheClass
End Class
7. Tạo một Class mới
Class Keyword
Trong một.vb file ta có thể viết nhiều Classes, code của mỗi Class nằm trong một Class... End Class block. Thí dụ:
Public Class TheClass
Public Sub Greeting()
MessageBox.Show("Hello world", MsgBoxStyle.Information, "TheClass")
End Sub
End Class
MessageBox.Show và MsgBoxStyle.Information trong VB.NET thay thế MsgBox và vbInformation trong VB6.
Classes và Namespaces
Nhắc lại là.NET dùng Namespace để sắp đặt các Classes cho thứ tự theo nhóm, loại. Namespaces được declared với một Block Structure giống như sau:
Namespace Vovisoft
Public Class TheClass
Public Sub Greeting()
MessageBox.Show("Hello world", MsgBoxStyle.Information, "TheClass")
End Sub
End Class
End Namespace
Muốn nói đến bất cứ Class, Structure, hay thứ gì được declared bên trong một Namespace... End Namespace block ta phải dùng tên Namespace trước. Thí dụ:
Private myObject As Vovisoft.TheClass
Một source file có thể chứa nhiều Namespaces, và bên trong mỗi Namespace lại có thể có nhiều Classes.
Ngoài ra, Classes thuộc về cùng một Namespace có thể nằm trong nhiều files khác nhau trong một VB.NET project.
Thí dụ ta có một source file với code như sau:
Namespace Vovisoft
Public Class TheClass
' Code
End Class
End Namespace
Và một source file khác trong cùng project với code:
Namespace Vovisoft
Public Class TheOtherClass
' Code
End Class
End Namespace
Vậy thì trong Namespace Vovisoft ta có hai Classes TheClass và TheOtherClass.
Nhớ là, by default, Root Namespace của một VB.NET project là tên của project ấy. Khi ta dùng Namespace block structure là chúng ta đang thêm một tầng tên vào Root Namespace. Do đó, trong thí dụ trên nếu tên project là MyProject thì, từ bên ngoài project ấy, ta có thể declare một variable như sau:
Private myObject As MyProject.Vovisoft.TheClass
Tạo ra Methods
Methods trong VB.NET có hai thứ: Sub và Function. Function thì phải return một kết quả. By default, parameters của Method là ByVal chớ không phải ByRef. Tức là nếu muốn parameter nào ByRef thì phải nhớ khai ra rõ ràng.
Nhắc lại là khi một variable được passed vào trong một method bằng ByVal thì system cho method đó một copy (bản sao) của variable, do đó, trị số của variable không bị thay đổi bởi công tác của method. Ngược lại, nếu một variable được passed vào trong một method bằng ByRef thì method dùng chính variable đó, do đó, trị số của variable có thể bị thay đổi bởi công tác của method.
Ta có thể giới hạn việc sử dụng một method bằng cách áp đặt một Access Modifier (sửa đổi quyền truy nhập) hay còn gọi là Scoping keyword (phạm vi hoạt động):
Private - chỉ cho phép code trong cùng Class được gọi.
Friend - chỉ cho phép code trong cùng project/component được gọi.
Public - cho phép ai gọi cũng được.
Protected - cho phép code trong subclasses (classes con, cháu) được gọi.
Protected Friend - cho phép code trong cùng project/component hay code trong subclasses được gọi.
Tạo ra Properties
Trong VB.NET ta chỉ dùng một routine duy nhất cho mỗi Property, với hai chữ Get và Set như sau (không còn dùng chữ Let của VB6 nữa):
Private mdescription As String
Public Property Description() As String
Set (ByVal Value As String)
mdescription = Value
End Set
Get
Description = mdescription
End Get
End Property
ReadOnly và WriteOnly property
Bây giờ nếu Property là ReadOnly ta sẽ lấy phần Set ra và viết:
Public ReadOnly Property Age() As Integer
Get
Age = 3
End Get
End Property
hay WriteOnly ta sẽ ấy phần Get ra và viết:
Private _data As Integer
Public WriteOnly Property Data() As Integer
Set (ByVal Value As Integer)
_data = Value
End Set
End Property
Default Properties
Default Property là property của Object mà program dùng khi ta chỉ cho tên của Object và không nói rõ property nào. Thí dụ trong VB6 khi ta code:
TextBox1 = "The house of rising sun"
VB6 hiểu rằng ta muốn dùng Default Property text của Textbox1 nên code ấy tương đương với:
TextBox1.text = "The house of rising sun"
Trong VB6 khi ta dùng keyword Set với tên của Object, thí dụ như:
Dim myTextBox As Textbox
Set myTextBox = TextBox1
program sẽ hiểu là ta muốn nói đến chính Object myTextBox. Nếu không thì nó biết ta muốn nói đến Object Default Property mà làm biếng code cho rõ ra.
Trong VB.NET Default Property phải là một Property array. Một Property array là một property được Indexed (nói đến từng Item bằng con số Index) giống như một array. Lý do chính của sự bắt buộc nầy là để khỏi lẫn lộn giữa hai trường hợp ta nói đến Default property của một Object hay chính Object ấy, vì trong VB.NET ta không còn dùng Set keyword cho Object assignment nữa (ta chỉ còn dùng keyword Set trong Property mà thôi).
Bây giờ hể muốn nói đến Default Property của Object thì phải dùng Index. Thí dụ để nói đến chính Object, ta code:
myValue = myObject
để nói đến Default Property Item 3 của Object, ta code:
myValue = myObject(3)
Sự thay đổi từ VB6 nầy có nghĩa là một property array procedure phải nhận một parameter. Thí dụ:
Private theData(100) As String
Default Public Property Data(ByVal Index As Integer) As String
Get
Data = theData(Index)
End Get
Set(ByVal Value As String)
theData(Index) = Value
End Set
End Property
Ta không thể viết:
TextBox1 = "Good morning!"
như trong VB6 được nữa, mà phải viết:
TextBox1.text = "Good morning!"
Vì Property Text không còn là Default Property của TextBox.
Overloading methods
Một trong những chức năng đa diện (Polymorphism) hùng mạnh nhất của VB.NET là overload (quá tải, có rồi mà còn cho thêm) một method. Overloading có nghĩa là ta có thể dùng cùng một tên cho nhiều methods - miễn là chúng có danh sách các parameters khác nhau, hoặc là parameter dùng data type khác nhau (td: method nầy dùng Integer, method kia dùng String), hoặc là số parameters khác nhau (td: method nầy có 2 parameters, method kia có 3 parameters).
Overloading không thể được thực hiện chỉ bằng cách thay đổi data type của Return value của Function. Phải có parameter list khác nhau mới được.
Dưới đây là thí dụ ta dùng Overloading để code hai Functions tìm data, một cái cho String, một cái cho Integer:
Public Function FindData(ByVal Name As String) As ArrayList
' find data and return result
End Function
Friend Function FindData(ByVal Age As Integer) As ArrayList
' find data and return result
End Function
Để ý là ta có thể cho mỗi overloading Function một phạm vi hoạt động (Scope on implementation) khác nhau. Trong thí dụ trên ta dùng Access Modifier Public cho Function đầu và Friend cho Function sau.
Object Lifecycle
Object Lifecycle (cuộc đời của Object) được dùng để nói đến khi nào Object bắt đầu hiện hữu và khi nào nó không còn nữa. Sở dĩ ta cần biết rõ cuộc đời của một Object bắt đầu và chấm dứt lúc nào là để tránh dùng nó khi nó không hiện hữu, tức là chưa ra đời hay đã khuất bóng rồi.
New method
Trong VB6, khi một Object thành hình thì Sub Class_Initialize được executed. Tương đương như vậy, trong VB.NET ta có Sub New(), gọi là Constructor. VB.NET bảo đảm Sub New() sẽ được CLR gọi khi Object được instantiated và nó chạy trước bất cứ code nào trong Object.
Nếu Sub Class_Initialize của một Class Object trong VB6 không nhận parameter thì Sub New() trong VB.NET chẳng những có nhận parameters mà còn cho phép ta nhiều cách để gọi nó. Sự khác biệt trong Constructors của VB6 và VB.NET rất quan trọng.
Phần 2: XÂY DựNG CHƯƠNG TRìNH
Chương 1: Khảo sát hệ thống
1.Khái niệm hệ thống tin quản lý(MIS)
Thông tin quản lý là thông tin mà nhà quản lý cần sử dụng để thực hiện tốt chức năng của họ.
Hệ thống thông tin quản lý là một hệ thống tập hợp các thông tin hữu ích hay vô ích, có cấu trúc hoặc không có cấu trúc, hình thức hoặc phi hình thức, luân chuyển trong doanh nghiệp. Là một tập hợp các phương tiện xử lý thông tin thông qua mối liên hệ giữa chúng.
Một hệ thông tin quản lý bao gồm ba hệ con: hệ quyết định, hệ tác nghiệp và hệ thông tin.
+ Hệ quyết định: thực hiện các tác vụ quản lý, đưa ra những quyết định chiến lược trong một thời gian ngắn hay dài hạn.
+ Hệ tác nghiệp: gồm các hoạt động thực hiện những công việc có tính cạnh tranh để đạt được mục tiêu đã xác định bởi hệ quyết định.
+ Hệ thông tin: thực hiện việc liên hệ giữa hệ quyết định với hệ tác nghiệp, bảo đảm hệ thống vận hành đạt mục tiêu.
MIS cung cấp cho hệ ra quyết định những thông tin cần thiết trong quá trình ra quyết định( là các thông tin từ môi trường xung quanh hay từ hệ tác nghiệp). Chuyển các thông tin từ hệ ra quyết định cho hệ tác nghiệp và môi trường bên ngoài hoạt động hệ thống được đánh giá tốt hay xấu tùy thuộc vào chất lượng xử lý, tính phù hợp của thông tin.
2.Mục đích, ý nghĩa.
Mục đích của dự án phát triển một hệ thống thông tin là có được một sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng mà nó được hòa hợp trong các hoạt động của tổ chức, chính xác về mặt kỹ thuật, tuân thủ các giới hạn về tài chính và thời gian định trước. Vì vậy, ngoài những yêu cầu trên, mục đích của dự án xây dựng phần mền quản lý hàng hoá dựa trên đơn đặt hàng phải úng dụng được tin học hóa vào việc quản lý hàng hoá
Phải trang bị được hệ thống CSDL của phần mền quản lý hộ đơn hàng sẽ bao gồm các vấn đề sau:
Quản lý nhà cung cấp: Cập nhật, thêm, sửa , xóa, tra cứu thông tin nhà cung cấp
Quản lý hàng hoá: Cập nhật, thêm, sửa , xóa, tra cứu thông tin các mặt hàng
Quản lý thông tin liên quan: Thêm, cập nhật
Lập báo cáo
Đây là một đề tài mang tính thực tế vì vậy mà trong quá trình thực hiện em luôn tìm hiểu, phân tích phương hướng về mọi mặt của đề tài.
Để đáp ứng nhu cầu tin học hóa, vấn đề quản lý đơn hàng là một vấn đề quan trọng , đề tài “Quản lý hàng hoá dựa trên đơn đặt hàng” nhằm trợ giúp các công tác quản lý hàng hoá trong bất kỳ một củă hàng nào nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Chương 2: KHảO SáT Hệ THốNG
I. Mô tả hệ thống
1. Nhiệm vụ cơ bản
Đơn vị chung ABC kinh doanh mặt hàng linh kiện máy tính. Để nhập hàng, Công ty lập đơn đặt hàng và gởi đến nhà cung cấp. Sau đó, nhà cung cấp lập các hóa đơn xuất hàng cho đơn vị đặt hàng ( có thể có nhiều hóa đơn). Với mỗi hóa đơn, nhà cung cấp sẽ xuất làm nhiều lần và được ghi nhận qua các phiếu nhập hàng gồm các thông tin chính như: số phiếu nhập hàng, ngày lập phiếu, đơn vị, mặt hàng, số lượng, đơn giá, thành tiền, đơn vị tính,, số hóa đơn
Cuối mỗi kỳ(tháng), nếu lượng đặt hàng trong kỳ chưa nhập thì sẽ được chuyển nhập ở kỳ sau. Trong trường hợp lượng hàng đặt hàng chưa được nhập hết hàng mà NCC không còn hàng xuất thì sẽ được ghi nhận qua cột ghi chú.
2.Phạm vi đề tài
Chương trình xây dựng nhằm mục đích phục vụ công việc quản lý kinh doanh tại một cửa hàng kinh doanh linh kien máy tính, bao gồm những nghiệp vụ chính sau:
- Quản lý đặt hàng.
- Quản lý việc nhập theo đơn đặt hàng.
- Quản lý xuất hàng.
- Quản lý những khoản thanh toán giữa cửa hàng với các khách hàng và nhà cung cấp.
- Quản lý tồn kho hàng hóa.
- Quản lý doanh thu bán hàng, cho biết kết quả kinh doanh hàng tháng.
Đây là một chương trình có tính cách xây dựng một hệ thống thông tin để tin học hóa các nghiệp vụ cho đơn vị ABC bao gồm từ các nghiệp vụ trong từng bộ phận của đơn vị.
3. Nghiên cứu hiện trạng giải quyết vấn đề
Trong cửa hàng kinh doanh máy tính hệ thống tổ chức các bộ phận có sự hỗ trợ lẫn nhau bao gồm: Ban điều hành, bộ phận bán hàng, bộ phận kế toán, bộ phận kho, bộ phận tài chính
3.1. Ban điều hành
- Quản lý và phân phối hoạt động của cửa hàng
- Quản lý và điều hành hoạt động của nhân viên.
- Phân loại khách hàng
- Quyết định giá chính thức cho từng loại mặt hàng. Tuy nhiên giá được chi theo từng loại tùy vào khách hàng( Khách hàng thường xuyên, khách hàng mua số lượng nhiều)
- Nhận báo cáo từ các bộ phận khác như: kế toán,bán hàng, kho
3.2. Phân loại khách hàng
- Quyết định giá chính thức cho từng loại mặt hàng. Tuy nhiên giá được chi theo từng loại tùy vào khách hàng( Khách hàng thường xuyên, khách hàng mua số lượng nhiều)
- Nhận báo cáo từ các bộ phận khác như: kế toán,bán hàng, kho
3.3. Bộ phân bán hàng
- Lập đơn đặt hàng của khách. Khách hàng phải đăng ký ở bộ phận bán hàng các thông tin cần thiết để dễ dàng liên lạc, ví dụ như là: tên khách hàng, địa chỉ liên lạc, số điện thoại. và mỗi khách hàng được quản lý bằng mã số riếng và khách dùng mã đó để mua hàng.
- Linh kiện được trưng bày tại cửa hàng, khách hàng có thể chọn những linh kiện bằng cách tự chọn từ quầy hay thông qua tờ bảng giá. Hàng sẽ được lấy từ trong kho ra.
3.4. Bộ phận kho
Chức năng chính của bộ phận kho là nhập hàng, xuất hàng cho bộ phận bán hàng, theo dõi số lượng hàng tồn kho.
Nhân viên phải thường xuyên kiểm tra để biết được số lượng hàng hóa bị hư hỏng, sắp hết hạn hay quá hạn, khi đó phải đề xuất ban điều hành có kế hoạch xử lý.
3.4.1. Quản lý hàng hoá
Linh kiện được lấy các công ty buôn bán linh kiện khác, những nhà cung cấp tư nhân, các công ty trong hay ngoài nước
Các mặt hàng kinh doanh đều phải có một loại mã số riêng để phân biệt với hàng hóa khác. Các mặt hàng đều phải đầy đủ thông tin như trên: tên hàng, chi tiết hàng hóa, giá cả
3.4.2.Quá trình nhập hàng
Nhập theo nhiều cách khác nhau:
- Mua từ bên ngoài(công ty khác, đại lý)
- Do bị trả lại hàng
- Sau khi nhận yêu cầu đặt hàng qua điện thoại hay fax, NCC sẽ giao hàng cho công ty có kèm hóa đơn hay bảng kê chi tiết các loại mặt hàng của từng loại. Thủ kho sẽ kiểm tra lô hàng đó đúng yêu cầu đặt hàng hay không, nếu không đúng thì trả lại NCC và yêu cầu giao lại những mặt hàng bị trả đó.
3.4.3. Quá trình xuất hàng
Quá trình xuất hàng có nhiều hình thức sau:
- Xuất hàng theo yêu cầu đơn đặt của khách hàng
- Trả lại cho nhà cung cấp trong trường hợp hàng không đạt yêu cầu, kém chất lượngkèm theo giấy tờ liên quan.
- Xuất hàng để thanh lý vì quá hạn hay hư hỏng nặng.
- Đưa ra các hình thức khuyến mại do tình hình thị trường, hay quảng cáo thông qua các báo biểu, banner
3.5. Bộ phận thống kê
- Thống kê đơn bán hàng, các phiếu nhập kho, các đơn đặt hàng và doanh thu chi của cửa hàng vào cuối mỗi kỳ.
- Báo cáo giá trị thành tiền của toàn bộ hàng hóa
4.Các biểu mẫu liên quan
4.1. Biên bản kiểm tra
BIÊN BảN KIểM NGHIệM HàNG HOá
Số:..
Ngàytháng.năm. Người kiểm nghiệm:.
Đã kiểm nghiệm:
STT
Tên hàng
Cách KN
Đơn vị tính
Số theo giấy tờ
Số đạt
Số không đạt
Ghi chú
Chữ kí Thủ kho
4.2. Phiếu nhập kho
PHIếU NHậP KHO
Số PN:..
Ngày.tháng.năm
Mã nhà cung cấp:.
Mã hàng hoá
Địa chỉ:..
STT
Tên hàng
Đơn vị tính
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
Thủ kho
4.3. Phiếu xuất kho
PHIếU xuất KHO
Số PX:..
Ngày.tháng.năm
Mã khách hàng:.
Mã hàng hoá
Địa chỉ:..
STT
Tên hàng
Đơn vị tính
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
Thủ kho
4.4.Đơn đặt hàng nhà cung cấp
Đơn đặt nhà cung cấp
Số đơn NCC:..
Ngày.tháng.năm
Mã nhà cung cấp:.
Địa chỉ:..
STT
Mã
Hàng
Tên, nhãn hiệu,quy cách, phẩm chất vật tư(sp,hàng hoá)
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực nhập
4.5.Đơn đặt hàng của khách
Đơn đặt nhà hàng của khách
Số đơn khách:..
Ngày.tháng.năm
Mã khách hàng:.
Địa chỉ:..
STT
Mã
Hàng
Tên, nhãn hiệu,quy cách, phẩm chất vật tư(sp,hàng hoá)
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
II . Mô hình tiến trình nghiệp vụ
Chương 3: PHÂN TíCH Hệ THốNG Về Dữ LIệU
I.Sơ đồ phân rã chức năng
Các bước xây dựng
Có thể sử dụng 2 phương pháp để xác định các chức năng nghiệp vụ:
- Bottom up: phân rã các chức năng lớn thành các chức năng nhỏ hơn chi chi tiết hơn.
- Top down: xuất phát từ những chức năng chi tiết gom nhóm lại thành các chức năng ở mức cao hơn.
Các bước tiến hành xây dựng sơ đồ phân rã chức năng:
- Sử dụng phương pháp Bottom up, gồm 5 bước:
Bước 1: Trong bảng khảo sát chi tiết hệ thống hiện tại, trong phần quy trình xử lý gạch chân tất cả các động từ + bổ ngữ liên quan đến công việc của hệ thống.
Bước2: Trong danh sách các chức năng được chọn ở bước 1, tìm và loại bỏ những chức năng trùng lặp.
Bước3: Trong danh sách các chức được chọn ở bước 2, gom nhóm những chức năng đơn giản do 1 người thực hiện lại.
Bước4: Trong danh sách các chức năng được chọn ở bước 3, loại bỏ những chức năng không có ý nghĩa đối với hệ thống.
Bước5: Chỉnh sửa lại tên các chức năng ở bước 4 cho hợp lý.
Sử dụng phương pháp Top down:ở mức cáo nhất của nghiệp vụ, một chức năng chính sẽ làm được 1 trong 3 điều:
Cung cấp sản phẩm
Cung cấp dịch vụ
Quản lý tài nguyên
2. Kí hiệu sử dụng
Biểu diễn:
- Hình chữ nhật:
Tên chức năng
- Mỗi chức năng được phân rã thành các chức năng con. Các chức năng con có quan hệ phân cấp với chức năng cha và được thể hiện như sau:
3.Mô hình phân cấp chức năng
II. Sơ đồ luồng dữ liệu
Các bước xây dựng
Ta xác định các luồng thông tin nghiệp vụ bằng phương pháp phân tích Top down dựa trên mô hình tiến trình nghiệp vụ của hệ thống. Quá trình phân tích chia thành 3 bước.
- Xây dựng biểu đồ luồng dữ liệu (DFD) mức ngữ cảnh để ta xác định giới hạn của hệ thống. Nó có chức năng biểu thị toàn bộ hệ thống ta đang nghiên cứu, chức năng này được nối với mọi tác nhân ngoài của hệ thống. Các luồng dữ liệu giữa các chức năng và tác nhân ngoài chỉ thông tin vào ra của hệ thống.
- Xây dựng biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh, với mức đỉnh các tác nhân ngoài của hệ thống ở mức khung cảnh được giữ nguyên với các luồng thông tin vào ra. Trong hệ thống được phân ra thành các tiến trình với mức đỉnh là các chức năng chính bên trong hệ thống theo biểu đồ phân cấp chức năng ở mức 1.
- Xây dựng biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh, ta thực hiện phân rã đối với mỗi tiến trình của mức đỉnh dựa trên biểu đồ phân cấp chức năng.
Ký hiệu sử dụng
Sau đây là một số kí hiệu quy định trong sơ đồ:
Biểu diễn:
- Hình chữ nhật:
Tên tác nhân ngoài
- Hình tròn,elip:Tên chức năng
Tên chức năng
- Hướng luồng dữ liệu:
- Kho thông tin, dữ liệu:
Bước 1: Xây dựng biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh (mức 0) của hệ thống quản lý đơn hàng:
Bước 2: Xây dựng biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh của hệ thống quản lý đơn hàng:
Bước 3: Xây dựng sơ đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh của hệ thống quản lý đơn hàng
a. Biểu đồ luồng dữ liệu mức 1.0
b.Biểu đồ luồng dữ liệu mức 2.0
c. Biểu đồ luồng dữ liệu mức 3.0
d. Biểu đồ luồng dữ liệu mức 4.0
Biểu đồ luồng dữ liệu mức 5.0
Biểu đồ luồng dữ liệu mức 6.0
Biểu đồ luồng dữ liệu mức 7.0
Biểu đồ luồng dữ liệu mức 8.0
3.Mô hình quan hệ
Từ các hồ sơ liên quan trên ta xác định được các thực thể sau:
- Kho
- Phiếu nhập
- Phiếu xuất
- Khách hàng
- Hàng hóa
- Phiếu chi
- Phiếu thu
- Nhà cung cấp
Thuộc tính của các thực thể đã nêu trên dã được chuẩn hóa.
- NCC(maNCC,tenNCC,diachi,dienthoai, email, ghichu)
- PhieuNhap(MaPhieuNhap, maNCC,Ngaynhap)
- CTPhieuNhap(Maphieunhap,maNCC,Mahanghoa,dongianhap, soluongnhap,trangthai)
- HangHoa(Mahanghoa, tenhanghoa, mota, donvitinh, dongia, soluong)
- PhieuChi(MaPhieuchi,maphieunhap,ngaychi,tongtien, ghichu)
- PhieuThu(MaPhieuthu, maphieuxuat,ngaythu, tongtien, ghichu)
- DatHangNCC(sodonNCC, maNCC,mahanghoa, soluong, ngaydat, trangthai)
- DatHangKhach(Sodonkhach,makhachhang, mahanghoa, soluong, ngaydat, trangthai)
- KhachHang(makhachhang, tenkhachhang, diachi, dienthoai, email, ghichu)
- CTPhieuXuat(maphieuxuat, makhachhang, mahanghoa, dongiaban, soluong, trangthai)
- Phieuxuat(maphieuxuat, makhachhang,ngayban)
Chương 4 :PHÂN TíCH THIÊT Kế Hệ THốNG
I. Thiết kế cơ sở dữ liệu
1. Cơ sở dữ liệu :Bảng “Phiếu xuất”
2. Cơ sở dữ liệu :Bảng “Chi tiết phiếu xuất”
3.Cơ sở dữ liệu:Bảng “Hàng hoá”
4.Cơ sở dữ liệu :Bảng “Khách hàng”
5.Cơ sở dữ liệu :Bảng “Nhà cung cấp”
6.Cơ sở dữ liệu :Bảng “Đặt hàng nhà cung cấp”
7.Cơ sở dữ liệu :Bảng “Đặt hàng khách”
8.Cơ sở dữ liệu:Bảng “Phiếu chi”
9.Cơ sở dữ liệu:Bảng “Phiếu nhập”
10.Cơ sở dữ liệu:Bảng ”Phiếu thu”
11.Cơ sở dữ liệu:Bảng “Chi tiết phiếu nhập”
II.Mô hình thực thể và quan hệ
Các modul xử lý
Sơ đồ khối quá trình đăng nhập
Không hợp lệ
Bắt đầu
Nhâp Username và Password
Kiểm tra tính hợp lệ
Hạn chế quyền hạn
Kết thúc
Hợp lệ
b. Sơ đồ khối quá trình nhập mới một NCC.
Bắt đầu
Nhập thông tin về nhà cung cấp
Kiểm tra tính hợp lệ của thông tin
Cập nhật Cơ sở dữ liệu
Kết thúc
Cập nhật
Đúng
Có
Khôngg
Sai
III.Các form chính của chương trinh
1. Giao diện Login
2. Giao diện đăng nhập
3. Giao diện Menu chính
4. Giao diện cập nhật nhà cung cấp
5. Giao diện chi tiết phiếu nhập hàng
IV Một số đoạn mã lệnh chính của chương trình
Phần modul
Imports System.Data.SqlClient
Module Module1
Public str As String
Public bien As String
Public user, pass, group, test, SQLstr As String
Public Sub truyvan(ByVal SQL As String)
Dim cnn As New SqlConnection(str)
Try
cnn.Open()
Dim comm As New SqlCommand(SQL, cnn)
comm.ExecuteNonQuery()
Catch ex As Exception
MsgBox(ex.Message.ToString)
Finally
If cnn.State = ConnectionState.Closed Then
cnn.Open()
cnn.Close()
cnn.Dispose()
End If
End Try
End Sub
End Module
Code của Form Kết Nối
Private Sub btnKetNoi_Click(ByVal sender As System.Object, ByVal e As System.EventArgs) Handles btnKetNoi.Click
Dim myconnection As SqlConnection
str = "server=" & TextBox1.Text & ";database=" & TextBox2.Text
If RadioButton1.Checked And TextBox1.Text "" And TextBox2.Text "" Then
str += ";integrated security=true"
ElseIf (RadioButton2.Checked) And TextBox1.Text "" Or TextBox2.Text "" Or TextBox3.Text "" Or TextBox4.Text "" Then
str += ";uid=" & TextBox3.Text & ";password=" & TextBox4.Text()
Else
MsgBox("Lỗi kết nối")
End If
myconnection = New SqlConnection(str)
Try
If myconnection.State = ConnectionState.Closed Then
myconnection.Open()
'MsgBox("Kết nối thành công")
dangnhap.Show()
Me.Hide()
Else
MsgBox("thong so sai" & TextBox1.Text & vbCrLf & TextBox2.Text & vbCrLf & TextBox3.Text & vbCrLf & TextBox4.Text)
End If
Catch ex As Exception
MsgBox(ex.ToString)
End Try
End Sub
Code cua form chi tiết phiếu nhập
Public Class ChiTietPhieuNhap
Dim MaPhieuNhap As String
Dim Soluong, DonGia As Integer
Dim Lenh As Boolean = False
Private Sub PhieuNhap_Load(ByVal sender As System.Object, ByVal e As System.EventArgs) Handles MyBase.Load
Dim conn As New SqlConnection(str)
conn.Open()
Dim dap As New SqlDataAdapter("Select SoDonNCC as 'Số phiếu đặt', MaNCC as 'Mó NCC', MaHangHoa as 'Mó hàng húa', Soluong as 'Số lượng' from DatHangNCC where SoDonNCC='" + MaDatNCC + "' and TrangThai = 0 ", conn)
Dim tbl As New DataTable
dap.Fill(tbl)
DataGridView1.DataSource = tbl
Dim dap1 As New SqlDataAdapter("Select MaPhieuNhap as 'Phiếu nhập', MaNCC as 'Mó NCC', MaHangHoa as 'Mó hàng húa', DonGiaNhap as 'Đơn giỏ nhập', SoluongNhap as 'Số lượng nhập' from CTPhieuNhap where MaPhieuNhap='" + txtMaPhieuNhap.Text + "'", conn)
Dim tbl1 As New DataTable
dap1.Fill(tbl1)
DataGridView2.DataSource = tbl1
txtMaPhieuNhap.Text = MaPN
txtMaNCC.Text = MaNCC
txtTenNCC.Text = TenNCC
txtMaHH.Text = ""
txtTenHH.Text = ""
txtDonGia.Text = ""
txtSoluong.Text = ""
txtMaPhieuNhap.Enabled = False
txtMaNCC.Enabled = False
txtTenNCC.Enabled = False
dtpNgaythang.Enabled = False
Button1.Visible = True
Button3.Enabled = False
btnPhieuChi.Visible = False
End Sub
Private Sub DataGridView1_CellClick(ByVal sender As System.Object, ByVal e As System.Windows.Forms.DataGridViewCellEventArgs) Handles DataGridView1.CellClick
Try
txtMaHH.Text = DataGridView1.Rows(e.RowIndex).Cells(2).Value.ToString
txtSoluong.Text = DataGridView1.Rows(e.RowIndex).Cells(3).Value.ToString
Catch ex As Exception
End Try
End Sub
Private Sub Button1_Click(ByVal sender As System.Object, ByVal e As System.EventArgs) Handles Button1.Click
If txtSoluong.Text "" And txtDonGia.Text "" Then
Soluong = Soluong + Val(txtSoluong.Text)
Dim conn As New SqlConnection(str)
conn.Open()
Try
Dim strSQL As String
strSQL = "Insert into CTPhieuNhap values('" + txtMaPhieuNhap.Text + "','" + txtMaNCC.Text + "','" + txtMaHH.Text + "','" + txtDonGia.Text + "','" + txtSoluong.Text + "','0')"
Dim mycommand As SqlCommand
mycommand = New SqlCommand(strSQL, conn)
mycommand.ExecuteNonQuery()
If DonGia txtDonGia.Text Then
If MsgBox("Đơn giỏ đó thay đổi '" + DonGia + "' thành '" + txtDonGia.Text + "', Bạn cú muốn thay đổi giỏ?", MsgBoxStyle.YesNo, "Cập nhật giỏ") = MsgBoxResult.Yes Then
Dim strDonGia As String
strDonGia = "Update HangHoa set DonGia='" + txtDonGia.Text + "' where MaHangHoa='" + txtMaHH.Text + "'"
Dim mycmd1 As New SqlCommand(strDonGia, conn)
mycmd1.ExecuteNonQuery()
End If
End If
Dim strSoLuong As String
strSoLuong = "Update HangHoa set SoLuong='" + CStr(Soluong) + "' where MaHangHoa='" + txtMaHH.Text + "'"
Dim mycmd As New SqlCommand(strSoLuong, conn)
mycmd.ExecuteNonQuery()
Dim strTT As String
strTT = "Update DatHangNCC set TrangThai = 1 where SoDonNCC='" + MaDatNCC + "' and MaHangHoa='" + txtMaHH.Text + "'"
Dim mycmdTT As New SqlCommand(strTT, conn)
mycmdTT.ExecuteNonQuery()
PhieuNhap_Load(sender, e)
conn.Close()
txtMaHH.Text = ""
txtTenHH.Text = ""
txtSoluong.Text = ""
Lenh = False
Button3.Enabled = True
Catch ex As Exception
MsgBox("Lỗi!")
End Try
Else
MsgBox("Hóy nhập số lượng nhập!")
End If
End Sub
Private Sub Button3_Click(ByVal sender As System.Object, ByVal e As System.EventArgs) Handles Button3.Click
Lenh = True
Button1.Visible = False
btnPhieuChi.Visible = True
Button3.Enabled = False
End Sub
Private Sub Button4_Click(ByVal sender As System.Object, ByVal e As System.EventArgs) Handles Button4.Click
If Lenh = False Then
If MsgBox("Bạn muốn hủy phiếu nhập này?", MsgBoxStyle.YesNo, "Hủy phiếu nhập") = MsgBoxResult.Yes Then
Dim conn As New SqlConnection(str)
conn.Open()
Try
Dim strPN As String
strPN = "Delete PhieuNhap where MaPhieuNhap='" + txtMaPhieuNhap.Text + "'"
Dim mycmd1 As New SqlCommand(strPN, conn)
mycmd1.ExecuteNonQuery()
Dim strTT As String
strTT = "Update DatHangNCC set TrangThai = 0 where SoDonNCC='" + MaDatNCC + "'"
Dim mycmdTT As New SqlCommand(strTT, conn)
mycmdTT.ExecuteNonQuery()
conn.Close()
Me.Close()
Catch ex As Exception
MsgBox("Lỗi!")
End Try
End If
Else
Me.Close()
End If
End Sub
Private Sub btnPhieuChi_Click(ByVal sender As System.Object, ByVal e As System.EventArgs) Handles btnPhieuChi.Click
If txtMaPhieuNhap.Text "" And txtMaNCC.Text "" And Lenh = True Then
Me.Close()
PhieuChi.Show()
Else
MsgBox("Chưa cú Mó phiếu nhập")
txtMaPhieuNhap.Enabled = True
txtMaPhieuNhap.Focus()
End If
End Sub
Private Sub Button5_Click(ByVal sender As System.Object, ByVal e As System.EventArgs) Handles Button5.Click
HangHoa.Show()
End Sub
Private Sub txtMaHH_TextChanged(ByVal sender As Object, ByVal e As System.EventArgs) Handles txtMaHH.TextChanged
Dim myconn As New SqlConnection(str)
myconn.Open()
Dim mysql As String = "select TenHangHoa,DonGia,SoLuong from HangHoa where MaHangHoa='" + txtMaHH.Text + "'"
Dim mycomm As SqlCommand = New SqlCommand(mysql, myconn)
Dim mydr As SqlDataReader = mycomm.ExecuteReader
While mydr.Read()
txtTenHH.Text = mydr("TenHangHoa")
txtDonGia.Text = mydr("DonGia")
DonGia = mydr("DonGia")
Soluong = mydr("Soluong")
End While
myconn.Close()
End Sub
End Class
KếT LUậN
Chương trình Quản lý dơn hàng sẽ giúp cho việc tin học hóa trong cửa hàng cũng như việc nhập xuất hàng hoá được tốt hơn, chính xác và khoa học hơn, làm tăng năng suất và hiệu quả công việc. Trên cơ sở đó giúp cho Lãnh đạo quản lý hàng hoá, một cách tự động hóa, tránh được những sai sót, những hạn chế mà cách quản lý thủ công gây ra, đáp ứng được yêu cầu lãnh đạo, chỉ đạo của cấp trên trong mọi tình huống kịp thời nhất.
Chương trình Quản lý đơn hàng hoàn thành tương đối tốt đáp ứng được nhu cầu cập nhật, truy vấn thông tin nhanh chóng và giải quyết được việc tổ chức nhất quán CSDL trong lưu trữ thông tin. Tuy nhiên, chương trình vẫn còn nhược điểm, thiếu sót cần được hoàn thiện trong thời gian tới.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa CNTT trường DHDL Phương Đông đã nhiệt tình dạy dỗ, trang bị kiến thức giúp em trong cả khóa học và hoàn thành tốt đồ án này. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn thầy Cao Kim ánh, người đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành tốt đồ án tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày 30 tháng 4 năm 2009
Sinh viên
Vũ Minh Quang
TàI LIệU THAM KHảO
1. Phân tích và Thiết kế hệ thống – TS Lê Văn Phùng
2. Cơ sở Dữ Liệu – TS Lê Văn Phùng
3. Bài giảng VisualBasic.Net – Nguyễn Bá Tiến
4. Hệ quản trị CSDL SQL Server - Phan Hiền
5.Hồ Hoàng Triết, Các chương trình mẫu .NET, nhà xuất bản thống kê.
LờI CAM ĐOAN
“Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em. Những tài liệu trong đồ án tốt nghiệp là hoàn toàn trung thực. Các kết quả nghiên cứu do chính em thực hiện dưới sự chỉ đạo của thầy giáo hướng dẫn”.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1995.doc