Đề tài Quản lý, hạch toán tiền lương và bảo hiểm ở công ty Xây Dựng 319 - BQP

Trong đó tiền đóng BHXH bao gồm : tiền lương cấp bậc, tiền lương chức vụ, hợp đồng, hệ số chênh lệch bảo lưu và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên chức vụ bầu cử, phụ cấp khu vực. Ở công ty Xây Dựng 319 - BQP cơ sở đầu tiên để xét BHXH cho người lao động được nhận bảo hiểm là giấy chứng nhận nghỉ ốm, thai sản, tai nạn lao động hay nghỉ chăm sóc con ốm. do phòng y tế của công ty hay do bệnh viện cấp và xác nhận. Trên giấy chứng nhận phải ghi rõ lý do nghỉ việc, số ngày mà người lao động được nghỉ, phải ghi rõ từ ngày bao nhiêu đến ngày bao nhiêu, trong trường hợp ngày nghỉ trùng với ngày lễ, người lao động không được nghỉ bù vào ngày khác và trong ngày lễ này người lao động vẫn được hưởng trợ cấp bình thường, cuối phiếu phải có chữ ký của phụ trách đơn vị và y tế, bác sỹ ký xác nhận và đóng dấu. Sau đó giấy chứng nhận này sẽ được chuyển đến phòng tài vụ, kế toán bảo hiểm sẽ tính mức trợ cấp mà người lao động được hưởng trợ cấp bình thường, cuối phiếu phải có chữ ký của phụ trách đơn vị và y tế, bác sĩ ký xác nhận và đóng dấu. Sau đó giấy chứng nhận này sẽ chuyển đến phòng tài vụ, kế toán bảo hiểm sẽ tính mức trợ cấp mà người lao động được hưởng trên '' Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH '' trên phiếu nay kế toán phải ghi rõ họ tên, tuổi chức vụ, thời gian đóng bảo hiểm xã hội của tháng trước khi nghỉ của người trợ cấp bảo hiểm. Để tính mức trợ cấp, tuỳ từng trường hợp mà kế toán bảo hiểm nhận 75% hay 70% với số ngày nghỉ và mức lương cơ bản mà người lao động được hưởng.

doc50 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1344 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản lý, hạch toán tiền lương và bảo hiểm ở công ty Xây Dựng 319 - BQP, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ên trong doanh nghiệp. 1.2.3 Nhiệm vụ kế toán tiền lương và bảo hiểm : Để người lao động có thể yên tâm sản xuất, nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm là một trong những mối quan tâm không nhỏ của bất kỳ doanh nghiệp vừa và nhỏ nào. Để giải quyết mối quan tâm đó, trong các doanh nghiệp đã sử dụng nhiều biện pháp quản lý bằng công cụ kế toán khác nhau, trong đó đặc biệt là kế toán tiền lương và bảo hiểm đóng vai trò rất quan trọng. Xuất phát từ tầm quan tọng này mà kế toán tiền lương và bảo hiểm có những nhiệm vụ chủ yếu sau : + Phản ánh đầy đủ, chính xác thời gian và kết quả lao động của công nhân viên ; tính toán đúng, thanh toán đầy đủ kịp thời tiền lương và các khoản liên quan cho công nhân viên.Quản lý chặt chẽ việc sử dụng và chi tiêu quỹ lương . + Tính toán phan bổ hợp lý, chính xác chi phí về tiền lương (tiền công )và trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tượng sử dụng liên quan. + Định kỳ, phân tích tình hình sử dụng lao động và quản lý sử dụng quỹ tiền lương .Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan. 1.3 nội dung ý nghĩa của hạch toán tiền lương. Các doanh nghiệp nhà nước thông thường sử dụng các chứng từ bắt buộc sau ( theo chế độ chứng từ kế toán hiện hành ở nước ta ) -Bảng chấm công : Mẫu số 01- LĐTL. - Bảng thanh toán tiền lương : Mẫu số 02 - LĐTL. -Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội : Mẫu số 03 -LĐTL. -Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội :Mẫu số 04 - LĐTL. -Bảng thanh toán tiền thưởng :Mẫu số 05 - LĐTL. Ngoài ra còn có thể sử dụng các chứng từ hướng dẫn nếu doanh nghiệp thấy cần thiết vào sổ các nghiệp vụ phát sinh thêm và liên quan đến những thông tin bổ sung cho công việc tính lương, phụ cấp lương, BHXH,... Chứng từ quan trọng hạch toán thời gian lao động đối với từng công nhân viên ở từng bộ phận trong doanh nghiệp là bảng chấm công.Bảng chấm công là một chứng từ ghi chép thời gian làm việc thực tế, thời gian nghỉ việc và các lý do khác của tổ sản xuất, trên cơ sở đó tổng hợp số liêu về sử dụng lao động của từng người, từng bộ phận toàn doanh nghiệp . Bảng chấm công do từng đội, tổ, phòng ban ghi hàng ngày và phải đặt ở những nơi đông người để mỗi người lao động có thể nhìn thấy . Cuối tháng bảng chấm công chuyển đến phòng kế toán để tính lương, bảng chấm công là chứng từ theo thời gian lao động và làm cơ sở tính lương đối với bộ phận lao động hưởng lương thời gian. Đối với bộ phận sản xuất, cơ sở chứng từ tính lương theo sản phẩm là bảng kê khối lượng công việc hình thành, kèm theo phiếu kiểm tra chất lượng sản phẩm, phiếu nhập kho sản phẩm và phiếu giao việc . Bảng thanh toán lương lập cho từng bộ phận là cơ sở để lập bảng tổng hợp và bảng phân bổ tiền lương, trích bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp hàng tháng và làm căn cứ để phân bổ quỹ tiền lương chi trả cho người lao động. 1.3.1 Hạch toán lao động. Nội dung của hạch toán lao động là hạch toán số lượng lao động, thời gian lao động và kết quả lao động. Hạch toán lao động thuần tuý là hạch toán nghiệp vụ. Hạch toán số lượng lao động là hạch toán về mặt số lượng từng loại lao động theo nghề nghiệp, công việc và theo trình độ tay nghề ( cấp bậc kỹ thuật của công nhân viên ). Việc hạch toán về số lượng lao động thường được thực hiện bằng '' sổ danh sách lao động của doanh nghiệp '' thường là ở phòng lao động theo dõi. Hạch toán thời gian lao động là hạch toán việc sử dụng thời gian lao động đối với từng công nhân viên ở từng bộ phận trong doanh nghiệp ; thường sử dụng bảng chấm công để ghi chép, theo dõi thời gian lao động .Hạch toán thời gian lao động phục vụ cho quản lý tình hình sử dụng thời gian lao động và làm cơ sở để tính lương đối với bộ phận lao động hưởng lương thời gian. Hạch toán kết quả lao động là phản ánh, ghi chép kết quả lao động của công nhân viên, biểu hiện bằng số lượng ( khối lượng ) sản phẩm, công việc đã hoàn thành của từng người hay từng tổ, nhóm lao động. Chứng từ hạch toán thường được sử dụng là phiếu xác nhận sản phẩm và công việc đã hoàn thành, hợp đồng làm khoán,...Hạch toán kết quả lao động là cơ sở để tính tiền lương theo sản phẩm cho từng người, cho bộ phận hưởng lương theo sản phẩm. 1.3.2 Hạch toán tiền lương. Có thể áp dụng 1 trong 2 cách trả công : trả công theo thu nhập hoặc trả công theo chi phí lao động. 1.3.2.1 Trả công theo chi phí lao động : Tiền công thực tế tính theo lao động thực tế, trong chính sách và chế độ đưa tiền công thực tế vào chi phí, trả công theo thực tế chi phí tiền công. 1.3.2.2 Trả công theo thu nhập : Việc trả công theo thu nhập thì không quan niệm tiền công cấu thành khoản chi phí trong giá thành, thì tiền công không hạch toán vào chi phí mà hạch toán vào thu nhập phân phối với các bước tính và trả như sau : Bước 1 : Tính công định mức để tạm trả theo số định mức, tính công định mức có định mức lao động, định mức sản lượng và chế độ trả lương phụ cấp. Bước 2 : Tính tiền công thực tế phải trả phụ thuộc vào phân phối thu nhập. Bước 3 : tính tiền công và thanh toán cho từng người lao động. Tính hệ số trả công = Tính lương từng người lao động = lương định mức x hệ số 1.4 kế toán tổng hợp tiền lương và bảo hiểm : 1.41 Tài khoản hạch toán : Để theo dõi tình hình thanh toán tiền công và các khoản khác với người lao động, tình hình trích lập, sử dụng quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ. Kế toán sử dụng các tài khoản sau : TK 334 - ''Phải trả công nhân viên '' Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương ( tiền công ) tiền thưởng, BHXH và các khoản khác thuộc về thu nhập của công nhân viên. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 334 Bên nợ : Các khoản tiền lương ( tiền công ), tiền thưởng, BHXH và các khoản khác đả trả đã ứng cho công nhân viên. Các khoản khấu trừ vào tiền lương ( tiền công ) của công nhân viên. Bên có : Các khoản tiền lương ( tiền công ), tiền thưởng, BHXH và các khoản khác phải trả công nhân viên. Số dư bên có :Các khoản tiền lương ( tiền công), tiền thưởng, BHXH và các khoản khác phải trả công nhân viên. TK 334 -có thể có số dư bên Nợ trong trường hợp đặc biệt. Số dư bên nợ (nếu có) phản ánh số tiền đã trả quá số phải trả về tiền lương ( tiền công ), tiền thưởng, BHXH và các khoản khác cho công nhân viên. TK 334 phải hạch toán chi tiết theo hai nội dung : thanh toán tiền lương và thanh toán các khoản khác. TK 338 ''Phải trả,phải nộp khác '' Tài khoản này được dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các phải trả phải nộp khác ngoài nội dung đã phản ánh ở các tài khoản công nợ phải trả (từ tài khoản 331 đến tài khoản 336). Nội dung các khoản phải trả, phải nộp khác rất phong phú : khoản phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn, BHXH,BHYT,các khoản khấu trừ vào lương theo quyết định của toà án (tiền nuôi con khi ly dị, nuôi con ngoài giá thú, án phí... ) giá trị tài sản chờ xử lý, ký cược ngắn hạn, các khoản thu hộ, giữ hộ, doanh thu nhận trước... Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 338 Bên Nợ : Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn. Xử lý giá trị tài sản thừa . Thuế phải nộp tính theo doanh thu nhận trước. Các khoản đã trả, đã nộp khác. Bên Có : Các khoản phải trả phải nộp hay thu hộ. Giá trị tài sản thừa chờ sử lý . Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được hoàn lại. Số dư Nợ ( nếu có ) :Số trả thừa nộp thừa vượt chi chưa được thanh toán. Số dư Có : Số tiền còn phải trả, phải nộp hay giá trị tài sản thừa chờ xử lý Việc phản ánh tình hình trích và thanh toán các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ cũng được thực hiện trên TK338 " phải trả, phải nộp khác " ở các tài khoản cấp 2 : TK 338.2 - kinh phí công đoàn TK 338.3 - bảo hiểm xã hội. TK 338.4 - bảo hiểm y tế. Ngoài các TK 334, 338, kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan trong quá trình hạch toán như : TK 111 - tiền mặt. TK 112 - tiền gửi ngân hàng. TK 138 - phải thu khác. .... 1.4.2 Phương pháp hạch toán tổng hợp tiền lương và bảo hiểm. * Hàng tháng, trên cơ sở tính toán tiền lương phải ttrả cho công nhân viên, kế toán ghi sổ theo định khoản. Nợ TK 622 - (chi tiết đối tượng ) - thù lao phải trả cho công nhân viên trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Nợ TK 627 (627.1) - thù lao phải trả nhân viên phân xưởng. Nợ TK 641 (641.1) - thù lao phải trả cho nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm. Nợ TK 642 (642.1) - thù lao phải trả cho bộ phận quản lý doanh nghiệp. Có TK 334 - tổng số thù lao lao đông phải trả. * Tiền thưởng phải trả công nhân viên, ghi sổ theo định khoản. Nợ TK 431 (431.1) - thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng. Nợ TK 622, 627 (627.1), 641 (641.1), 642 (642.1) Thưởng trong sản xuất kinh doanh ( từ quỹ lương ) Có TK 334 : tổng số tiền thưởng phải trả. * Trích BHXH, BHYT, KPCĐ Nợ TK 622, 627 (627.1), 641 (641.1), 642 (642.1) Phần tính vào chi phí kinh doanh (19% ). Nợ TK 334 :phần trừ vào thu nhập của công nhân viên (6%) Có TK 338 ( chi tiết ) tổng cố BHXH, BHYT, KPCĐ phải trích * Số BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên Nợ TK 338 (338.3) Có TK 334 * Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên. Nợ TK 334 - Tổng số các khoản khấu trừ. Có TK 333( 333.8 ) - Thuế thu nhập phải nộp. Có TK 141 - số tạm ứng trừ vào lương. Có TK 138 - Các khoản bồi thường vật chất thiệt hại,... * Thanh toán thù lao (tiền công ), BHXH,tiền thưởng cho công nhân viên. Nợ TK 334 - Các khoản đã thanh toán. Có TK 111 - Thanh toán bằng tiền mặt. Có TK 112 - Thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng Có TK 511 - Thanh toán bằng sản phẩm, hàng hoá. * Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ : Nợ TK 338 ( chi tiết ) Có TK liên quan ( TK 111, TK112...) * Chi tiêu KPCĐ để lại doanh nghiệp. Nợ TK 338 (338.2) Có TK 111, 112 * Cuối kỳ kế toán kết chuyển số tiền công nhân viên đi vắng chưa lĩnh. Nợ TK 334. Có TK 338 (338.8 ). * Trường hợp số đã trả, đã nộp về kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội ( kể cả số vượt chi ) lớn hơn số phải trả, phải nộp khi được cấp bù, kế toán ghi : Nợ TK 111, 112 - Số tiền được cấp bù đã nhận. Có TK 338 ( chi tiết ) - số được cấp bù. Đối với doanh nghiệp sản xuất thời vụ, khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất trực tiếp, kế toán ghi : Nợ TK 622 - chi tiết cho từng đối tượng . Có TK 335. Số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả : Nợ TK 335 Có TK 334. Các bút toán về trích BHXH, BHYT, KPCĐ hạch toán tương tự các doanh nghiệp khác. * Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ. TK141, 138 TK 334 TK 622,6271,6411,6421 Tống số các khoản phải trả công nhân viên chức thực tế trong kỳ Các khoản khấu trừ Phần tính vào chi phí sx KD vào thu nhập của CNV TK 335 Lương phép thực tế trích trước lương nghỉ TK 338.3,338.4 phải trả ( với sx thời vụ) phép (với sx thời vụ) BHXH,BHYT do CNV TK 4311 đóng góp. Tiền thưởng từ quỹ khen thưởng TK 111,112,511 TK 3382.3383,3384 Các khoản thanh toán BHXH phải trả Trích KPCĐ,BHXH cho công nhân viên trực tiếp cho CNV BHYT vào chi phí TK 111,112,138.8 Nộp BHXH, BHYT KPCĐ cho cơ quan quản lý Số BHXH,KPCĐ đã chi hoặc chi vượt số được cấp Chương 2 thực trạng hạch toán tiền lương - bảo hiểm Tại Công Ty Xây Dựng 319 - BQP 2.1 Đặc điểm chung của Công Ty Xây Dựng 319 - BQP 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công Ty Xây Dựng 319 - BQP. Đặt tại ái Mộ 1 - Gia Lâm - Hà Nội. Nhiệm vụ chính của công ty là nhận thầu thi công các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp, giao thông thuỷ lợi, khai thác sản xuất vật liệu xây dựng, xs hàng kim khí, đồ mộc, dịch vụ vận tải phạm vi trong cả nước. Công Ty Xây Dựng 319 - BQP được thành lập theo quyết định số 74/QĐ - QP ngày 03 tháng 4 năm 1989 của Bộ trưởng Quốc Phòng. Công ty chịu sự quản lý hành chính kinh tế Nhà nước của Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng và kinh tế. Với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, có tư cách pháp nhân hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập, được mở tài khoản ngân hàng và có con dấu riêng. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty có thể tóm tắt như sau: Công Ty Xây Dựng 319 - BQP đã bắt đầu từ khung của Sư đoàn 319, cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo nàn với lực lượng 300 cán bộ công nhân viên, với sự phát triển của mình Sư 319 đã chuyển thành Công ty xây dựng 319 Bộ Quốc phòng với 5 đơn vị trực thuộc bao gồm 5 công trường ( mỗi công trường có 350 - 400 công nhân viên) nằm ở các quận, huyện, tỉnh, thành phố trong cả nước. Công ty đã nhận thầu thi công nhiều hạng mục công trình dân dụng, công nghiệp, lắp đặt hệ thống cấp thoát nước, giao thông, thuỷ lợi với quy mô cấp tỉnh và Nhà nước, các bộ và cơ quan ngang bộ xét duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật và thẩm kế Công ty thực hiện hạch toán kinh tế và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo có lãi để tái sản xuất mở rộng nhằm bảo toàn và phát triển vốn được giao, đồng thời giải quyết thoả đáng và hài hoà lợi ích của cá nhân người lao động .Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ thủ trưởng phòng quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh, trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ, tập thể cán bộ công nhân viên trong đơn vị không ngừng nâng cao năng suất, hiệu quả sản xuất kinh doanh theo đúng hướng phát triển kinh tế xã hội của đảng và nhà nước. Trong những năm qua, bên cạnh sự cố gắng của công ty, lại có sự giúp đỡ và chỉ đạo sát sao của Bộ Quốc phòng Công ty Xây Dựng 319 - BQP đã không ngừng phát triển và thu được những thành tựu quan trọng, đảm bảo tốt công ăn việc làm và đời sống cho người lao động. Hiện nay, công ty có 12 đội, trong đó có 9 đội xây dựng, 1 đội xe máy, 1 đội điện nước,1 xưởng mộc, mô hình này đã hình thành một hệ thống thi công công trình tương đối phù hợp với điều kiện hiện tại . Tổng số lao động của công ty kể cả lao động trong biên chế và lao động hợp đồng là 1.080 người. Trong đó : - Số công nhân trong biên chế là : 525 người. - Số nhân viên gián tiếp nghiệp vụ : 99 người . - Số bảo vệ, thủ kho, lái xe : 62 người. - Số công nhân trực tiếp : 394 người. - Tài sản của công ty gồm có : + Vốn được giao :3.817.790.000 đồng gồm : tài cố định :1.666.476.000 đồng tài sản lưu động :1.809.704.000 đồng + Vốn khác : 291.610.000 đồng. một số chỉ tiêu công ty đạt được trong năm 2000 - 2001 và kế hoạch 2002 2000 2001 KH 2002 1.-Tổng doanh thu 15.360.000.000 17.400.000.000 21.000.000.000 2.-Lợi nhuận 222.000.000 581.000.000 896.000.000 3.- Tổng các khoản nộp NS nhà nước 1.536.000.000 1.185.000.000 1.284.000.000 2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty. - Xây dựng, cải tạo, sửa chữa, trang trí nội thất, ngoại thất, lắp đặt hệ thống cấp thoát nước, điện hạ thế cho các công trình công nghiệp, dân dụng, biệt thự, khách sạn, nhà ở, trung tâm thương mại. - Xây dựng các công trình đặc biệt, chống phóng xạ, chống ăn mòn, ống khói, lò hơi, bể ngầm, thoát nước,... - Xây dựng các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ. - Sản xuất và gia công các loại kết cấu thép, bê tông cốt thép, cửa gỗ và vật liệu hoàn thiện. - Cung ứng các loại vật tư xây dựng, vật liệu trang trí nội, ngoại thất. - Cho thuê các loại máy móc thiết bị cơ giới và các phương tiện vận tải . - Liên doanh - liên kết các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để đầu tư và xây dựng công trình. 2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty. - Giám đốc công ty. Chịu trách nhiệm mọi mặt hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh đồng thời điều hành chung và quyết định việc điều hành toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực cụ thể . w Giúp việc cho giám đốc trong công tác quản lý có Phó giám đốc được phân công phụ trách các lĩnh vực công tác cụ thể theo yêu cầu coong tác và năng lực thích ứng . 01 kế toán trưởng ( hay trưởng phòng tài vụ ) giúp giám đốc công ty thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê và làm nhiệm vụ kiểm soát nhân viên kinh tế - tài chính của nhà nước tại công ty theo quy định hiện hành của nhà nước. w Các phòng chức năng nghiệp vụ : có 6 phòng ban chuyên môn. Phòng kế hoạch tổng hợp. Phòng kỹ thuật. Phòng tài vụ. Phòng tổ chức hành chính. Phòng vật tư. Phòng hợp tác đầu tư w Các đơn vị hạch toán nội bộ trực thuộc công ty. 9 đội xây dựng 1 đội điện nước 1 đội xe máy 1 xưởng mộc. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty Ban giám đốc cùng với các phòng chức năng điều hành hoạt động sản xuất thi công ở công ty một cách thống nhất với các đội xây dựng, đội điện, đội máy, xưởng mộc. Hiện nay ở công ty thực hiện cơ chế khoán gọn cho các đội xây dựng trên cơ sở hợp đồng của công ty với bên A . Bộ phận phòng kế hoạch tổng hợp lên kế hoạch cụ thể cho các công trình thi công, chi tiết theo từng khoản mục, theo điều kiện và khả năng cụ thể của nội bộ công ty giao khoán cho các đội sản xuất xây dựng và thống nhất với các đội về những điều khoản quy định cho việc thi công hoàn thành công trình, thông qua các hợp đồng làm khoán. ở các đội xây dựng, đội trưởng và chủ nhiệm công trình lại căn cứ vào nhiệm vụ của đội mình, khả năng và điều kiện cụ thể của các tổ để tiến hành phân công nhiệm vụ và khoán các công viẹc cụ thể cho các tổ sản xuất . Cuối từng tháng hoặc khi hoàn thành hợp đồng làm khoán, đội tiến hành tổng kết, nghiệm thu đánh giá công việc về số lượng, chất lượng công việc đã hoàn thành của các tổ để làm cơ sở thanh toán tiền lương cho từng tổ sản xuất theo đơn giá trong hợp đồng làm khoán theo quy định. 2.1.4 Bộ máy hạch toán, quản lý sản xuất kinh doanh và quản lý tiền lương - bảo hiểm. Bộ máy hạch toán kế toán của công ty gồm có 5 người . 01 kế toán trưởng và 04 kế toán viên. Việc tổ chức công tác hạch toán kế toán được phân công cụ thể như sau : + Kế toán trưởng : Là người chịu trách nhiệm trước giám đốc và các cơ quan tài chính cấp trên về các vấn đề liên quan đến tài chính của doanh nghiệp . Chỉ đạo chuyên môn các nhân viên kế toán trong phòng tài vụ . Bên cạnh kế toán trưởng kiêm kế toán tài sản cố định theo dõi sự tăng giảm tài sản cố định trong doanh nghiệp. + Kế toán tổng hợp : Đây chính là kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành thành phẩm, hoàn thành kế toán tiêu thụ. Do vậy kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất từng tháng, daonh thu báo cáo hàng . Đồng thời hàng quý lập báo cáo tài chính, bảng cân đối tài sản, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. + Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội : Phản ánh đầy đủ chính xác thời gian và kết quả lao động của cong nhân viên, tính đúng và thanh toán đầy đủ, kịp thời tiền lương và các khoản liên quan khác cho công nhân viên. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng chi tiêu quỹ lương. Tính toán phân bổ hợp lý chính xác chi phí về lương ( tiền công) và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tượng sử dụng liên quan. Đến kỳ tiến hành phân tích tình hình lao động, tình hình quản lý và chi tiêu quỹ lương.Cung cấp thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan. + Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm : Đây là khâu quan trọng trong công tác quản lý, nó là chỉ tiêu kinh tế quan trong luôn luôn được quan tâm nhiều, nó phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm để xác định đối tượng tập hợp chi phí, đề ra phương pháp tính giá thành thích hợp. Tổ chức tập hợp phân bổ từng loại chi phí, để xác định đúng đắn chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ đến kỳ cung cấp báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành cho lãnh đạo doanh nghiệp và tiến hành phân tích tình hình thực hiện định mức chi phí và dự đoán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch, hạ giá thành sản phẩm, phát hiện kịp thời khả năng tiềm tàng đề xuất biện pháp thích hợp để phấn đấu không ngừng. + Kế toán vốn bằng tiền : Hàng ngày tại công ty luôn phát sinh các nghiệp vụ kinh tế thu chi, tiền xen kẽ nhau. Người làm nghiệp vụ này phải tuân thủ các nguyên tắc, chế độ quản lý lưu thông tiền tệ hiện hành trong nước. sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty. Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán tiền lương và bhxh Kế toán chi phí và giá thành Kế toán vốn bằng tiền 2.1.5 Hình thức sổ kế toán hiện áp dụng tại công ty Xây Dựng 319 - BQP. - Công ty dùng hình thức nhật ký chứng từ để áp dụng đối với hệ thống kế toán của mình. - Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ. Chứng từ gốc Nhật ký chứng từ Báo cáo tài chính Sổ quỹ Bảng phân bổ Bảng kê Sổ cái Sổ (thẻ ) kế toán chi tiết Bảng tổng hợp số liệu chi tiết Đặc điểm của hình thức này là kết hợp ghi chép theo thứ tự thời gian với công việc tổng hợp số liệu báo cáo cuối tháng. Trong phần tính tiền lương và BHXH cho cán bộ công nhân viên : cơ sở để tính lương là bảng chấm công. Bảng chấm công được các phòng ban, tổ, đội sản xuất ghi hàng ngày, cuối tháng các phòng ban nộp bảng chấm công cho phòng tổ chức hành chính để tính lương . Các tổ đội sản xuất thì nộp bảng chấm công, bảng kê khối lượng công việc của từng công nhân viên trong tổ để thống kê, đội đối chiếu sản phẩm đã hoàn thành của các tổ sau đó chuyển cho bộ phận kế toán tiền lương thuộc phòng tổ chức lao động tiền lương để tính toán và trả lương cho công nhân viên. + Kế toán tính lương cho cán bộ công nhân viên ở từng bộ phân : - Với bộ phận phòng ban, xem xét và lập bảng thanh toán lương và tính lương thời gian. - Với bộ phận sản xuất kế toán lập bảng trung gian sau đó mới lên bảng thanh toán lương. - Dựa vào bảng chấm công và các chứng từ gốc kèm theo như giấy nghỉ phép, phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội, kế toán tính các khoản lương phụ và phụ cấp BHXH cuối cùng tổng cộng là tổng số tiền phải trả cho cán bộ công nhân viên, số này sau khi đã trừ đi các phần tạm ứng trích ra tiền được lĩnh cuối tháng của cán bộ công nhân viên. Bảng thanh toán lương từng bộ phận trở thành chứng từ gốc làm cơ sở để kế toán lập: “bảng phân bổ tiền lương và BHXH '', lấy số liệu từ bảng phân bổ vào '' nhật ký chứng từ '' từng tháng dựa vào số liệu của nhật ký chứng từ vào sổ các tài khoản : - TK 334- Phải trả công nhân viên. - TK 338 - Phải trả, phải nộp khác. - TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. - TK 627 - Chi phí sản xuất chung - TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp. Đồng thời kế toán lập '' bảng tổng hợp ngày nghỉ và trợ cấp BHXH'' dựa theo chứng từ gốc và các phiếu thanh toán bảo hiểm xã hội. 2.2. Tình hình thực tế về tổ chức hạch toán tiền lương tại công ty Xây Dựng 319 - BQP Hiện nay công ty Xây Dựng 319 - BQP áp dụng cả ba hình thức trả lương theo thời gian, trả lương theo sản phẩm và trả lương khoán. Bộ phận lao động gián tiếp gồm những cán bộ công nhân viên làm nhiệm vụ tổ chức quản lý và phục vụ quá trình sản xuất thì công ty trả lương theo thời gian . Bộ phận lao động trực tiếp gồm cán bộ công nhân viên trực tiếp sản xuất trực tiếp quản lý kỹ thuật trên cùng công đoạn sản xuất thì công ty trả lương theo sản phẩm và trả lương khoán . Do vậy dưới các tổ chức sản xuất có thể kết hợp sử dụng cả ba hình thức trả lương. 2.2.1 Hình thức trả lương theo thời gian, trả lương theo sản phẩm. Công ty ứng dụng hình thức trả lương theo thời gian, căn cứ vào lương cấp bậc và thời gian lao động. Hình thức này áp dụng cho lao động gián tiếp như cán bộ công nhân viên làm việc ở các phòng ban, phòng tổ chức hành chính, phòng tài vụ, phòng kỹ thuật. Thời gian làm việc của từng người được xác định theo bảng chấm công do từng bộ phận lập. 26 ngày là chế độ ngày lao động của công nhân mà nhà nước quy định. VD: công nhân A ở phòng kỹ thuật, lương cấp bậc 357.600 đ / tháng. Việc trả lương còn căn cứ vào thang lương, bảng lương, mức phụ cấp lương và để trả công đối với những người làm công việc đơn giản nhất, trong điều kiện lao động bình thường. Ngoài hệ thống thang lương bảng lương còn có cả những phụ cấp khác nhau khi làm thêm giờ thì được trả bằng 150% tiền lương giờ tiêu chuẩn. ở Công ty ai làm việc gì thì được hưởng lương theo công việc đó, chức vụ đó thông qua hợp đồng lao động và thoả ước lao động tập thể. Đối với công nhân viên trực tiếp sản xuất kinh doanh cơ sở xếp lương là căn cứ vào cấp bậc kỹ thuật, đối với viên chức là tiêu chuẩn nghiêp vụ chuyên môn, đối với chức vụ quản lý doanh nghiệp là tiêu chuẩn xếp hạng doanh nghiêp theo mức độ phức tạp về quản lý và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong công ty, để tính lương cho một công nhân trực tiếp sản xuất hay nhân viên thường nhìn vào bảng chấm công xem số ngày công của người lao động đó là bao nhiêu ngày trong tháng để tính toán. Để tính được lương cho từng người một, thì phải biết được cấp bậc chuyên môn, nghiệp vụ và mức lương cơ bản của người đó là bao nhiêu, sau đó mới tính được lương cho họ. Dưới đây là bảng sắp xếp lương cho từng đối tượng một trong công ty. Bảng lương xây dựng cơ bản Đơn vị tính :1000 đ Bậc lương i ii iii iv v vi vii Nhóm1 - Hệ số 1.35 1.47 1.02 1.78 2.18 2.67 3.28 - Mức lương 194.4 211.7 233.3 256.3 313,9 384.5 472.3 Nhóm 2 - Hệ số 1,40 1.55 1.72 1.92 2.33 2.84 3.45 - Mức lương 201,6 223,2 247,7 276,5 335,5 409,0 496,8 Nhóm 3 - Hệ số 1,47 1,64 1,83 2.04 2,49 30,5 3,73 - Mức lương 211,7 236,2 263,5 293.8 352,6 439,2 537,1 Nhóm 4 - Hệ số 1,57 1,75 1,95 2,17 2,56 3,23 3,94 - Mức lương 226,1 252,0 280,8 312,5 381,6 465,1 567,4 Bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo Hạng DOANH NGHIệP chức danh Hệ số, mức lương Đặc biệt i ii iii Iv Trưởng phòng - Hệ số 0,60 0,40 0,30 0,20 0,15 - Mức lương 86,4 57,6 43,2 28,8 21,6 Phó trưởng phòng - Hệ số 0,50 0,30 0,20 0,15 0,10 - Mức lương 72,0 43,2 28,8 21,6 11,4 Căn cứ vào các bảng lương ta biết được tiền lương cơ bản của người lao động. Trên cơ sở đó có thể tính được tiền lương của một người lao động trực tiếp ( còn gọi là trả lương theo sản phẩm ) Trong đó : Lương cấp bậc : lương cơ bản 26 ngày : số ngày lao động mà nhà nước quy định ngày công làm trong tháng : căn cứ vào bảng chấm công của từng người một. VD: Công nhân A ở đội 6 tổ sắt trong tháng 10 / 98 đã đi làm được 28 ngày công trong tháng mà bậc lương là 4/7 đ lương cơ bản = 256.300 đồng. Toàn đội 6 có 8 lao động cùng bậc lương 4/7 và đều làm 28 ngày/ tháng ị Tổng số lương của toàn đội sẽ là : 276.015 x 8 = 2.208.210đồng trong khi đó lương sản phẩm trong tháng 10 đội sắt được hưởng là 2.828.600 đồng. ị số chênh lệch là : 2.828.600 - 2.208.120 = 620.480 đồng vậy năng suất được thêm là : 620.480 đồng. 2.2.2 Hình thức trả lương theo sản phẩm. Để tính lương cho công nhân trong tổ được chính xác thì doanh nghiệp áp dụng một số cách tính sau : Cách thứ 1 : Lấy 620.480 chia đều cho tổng số công đã làm. Sau đó lấy 2.770 nhân với cả số ngày công mà công nhân đó làm và cộng cả lương cơ bản là ra lương lĩnh trong tháng : 2.770 x 28 + 276.000 = 353.560 đ/người Tuy nhiên cách này chưa được chính xác và công bằng cho lắm vì những người làm tốt và không tốt đều được hưởng lương như nhau. Cách thứ 2 : Là bình bầu A, B, C trong tổ chức sản xuất để biết được ai đi làm đủ công, ai làm có hiệu quả, trên cơ sở đó xác định hệ số lương : loại A = 1, loại B =0,9 ( của A), loại C = 0,8 ( của A ). Lấy số công làm trong một tháng của người đó nhân với hệ số đã bình bầu của người đó ( A,B,C ). Khi được ngày công mà thực chất họ đạt được trong tháng, sau đó nhân với số tiền và năng suất được trong tháng rồi cộng với tiền lương chính. Cuối cùng sẽ ra được tổng số tiền lương mà người đó đã làm được trong tháng. VD : công nhân A được bình bầu là lao động loại B. Ta lấy : 28 x 0,9 = 25,2 ngày công. Ví dụ ta cho tổng số công thực chất của tổ làm là 200 công ta lấy Sau đó lấy 3.100 x 25,2 + 276.000 = 354.000 đồng. Nếu là tổ trưởng thì sẽ được lĩnh thêm tiền trách nhiệm là : 24.000đ. ị Vậy tổng số tiền lương: 354.000 + 24.000 = 378.000 đồng. Trong tháng doanh nghiệp khấu trừ tiền BHXH, BHYT và lao động công ích. Sau khi đã trừ đi các khoản khấu trừ này thì sẽ được tiền lương của công nhân A được lĩnh trong tháng đó. Hiện tại công ty thu BHXH = 5% và BHYT = 1%. ị người lao động phải trích 6%/ tổng số tiền lương để đóng bảo hiểm. Vậy công nhân A phải đóng bảo hiểm là : 378.000 x 6% = 22.680 đồng. ị tiền lương công nhân A được lĩnh : 378.000 - 22.680 = 355.320 đồng. Sau khi đã tính toán và khấu trừ các khoản của người lao động thì người làm công tác kế toán của đội sản xuất lập bảng chi tiết lên bảng thanh toán lương của đội mình rồi mang lên công ty để giám đốc duyệt và ký. 2.2.3 Hình thức trả lương theo thời gian : Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian đối với những cán bộ công nhân viên làm ở bộ phận văn phòng ban với các nghiệp vụ chuyên môn và cấp bậc lãnh đạo quản lý. Cũng như mọi cán bộ công nhân viên,việc tính lương cho đúng và chính xác cũng phải căn cứ vào mức lương cơ bản và bảng chấm công ( xem trong phần phụ lục - ) để xem ngày công mà cán bộ công nhân viên đi làm trong tháng. Công ty căn cứ vào cấp bậc lương và hệ số lương của người cán bộ công nhân viên đó để tính ra lương phải trả. VD: một cán bộ ở phòng tài vụ có mức lương chính là : 424.800 đồng, số ngày đi làm : 26 ngày. Nếu là trưởng phòng sẽ được hưởng thêm các khoản phụ cấp khác như khu vực trách nhiệm. Sau đó tổng cộng lại được bao nhiêu thì cũng phải khấu trừ vào các khoản BHXH, BHYT và các khoản khác rồi tính toán ra lương để trả cho công nhân viên. Cuối cùng, lập bảng thanh toán lương và phụ cấp của phòng ban đó đưa lên giám đốc duyệt qua phòng tổ chức hành chính và kế toán trưởng ký. Cũng có trường hợp tính lương cho cán bộ công nhân viên tuỳ vào 20% sản lượng mà công ty đề ra từ trước đến giờ. Sau khi đã tính toán tiền lương của các tổ, các đội sản xuất đưa lên công ty và các phòng ban gửi tới phòng tiền lương để tính toán lên bảng tổng hợp của từng tổ, tổng hợp của từng công trình, từng đội sau đó lãnh lương phát cho công nhân. Căn cứ vào bảng lương phân bổ cho từng đối tượng sử dụng lương và các khoản BHXH trích nộp và theo dõi vào bảng chi tiết. ( xem ở phần phụ lục ). 2.2.4 Cách tính lương nghỉ phép, nghỉ tết, nghỉ việc riêng, phụ cấp làm thêm giờ và lương trách nhiêm. 2.2.4.1 Lương nghỉ phép : Công Ty Xây Dựng 319 - BQP thực hiện đúng quy định của bộ luật lao động. Cán bộ công nhân viên làm đủ 11 tháng thì được nghỉ 12 ngày và cứ 5 năm công tác liên tục thì được nghỉ thêm 1 ngày và cứ từ 30 năm trở lên thì được nghỉ thêm 6 ngày. Nếu người lao động làm việc dưới 16 tháng, thì thời gian nghỉ được tính theo tỷ lệ thời gian làm việc, thời gian nghỉ phép năm nào nghỉ hết trong năm đó và đủ được sang hết quý i năm sau. Ngày đi đường ngoài ngày nghỉ phép hàng năm nên thời gian đi về từ ngày thứ 3 trở lên thì được tính vào thời gian nghỉ phép. Thời gian mà cán bộ công nhân viên nghỉ phép được hưởng nguyên lương cơ bản. Tiền tàu xe đi nghỉ phép được thanh toán theo quy định của nhà nước. Lương nghỉ phép = VD: Nhân viên có mức lương cơ bản 348.400 đồng trong tháng 11/98 nghỉ phép 1 ngày. Lương nghỉ phép = Hết quý i năm sau ( hết thời gian nghỉ phép của năm trước,cán bộ công nhân viên vì lí do nào đó mà chưa nghỉ phép thì thời gian nghỉ phép chế độ chưa nghỉ được toán nguyên lương cơ bản ). Khi lập bảng thanh toán tiền lương nghỉ phép của bộ phận mình trong đó phản ánh số ngày nghỉ phép theo chế độ từng người, số ngày phép đã nghỉ, số ngày phép chưa nghỉ. Các bảng thanh toán tiền phép chưa nghỉ từng bộ phận được chuyển cho phòng tổ chức hành chính để kiểm tra số ngày được nghỉ phép đúng chế độ và số ngày nghỉ của từng cán bộ công nhân viên, sau đó chuyển sang phòng kế toán tiền lương, để kế toán tiền lương lập bảng thanh toán số ngày nghỉ phép của toàn công ty. Sau khi được giám đốc và kế toán trưởng ký duyệt,chuyển cho kế toán thanh toán viết phiếu chi và cấp phát tiền cho công nhân viên. Tiền phép chưa nghỉ được tính vào quỹ lương trong tháng. 2.2.4.2 Lương nghỉ tết. Thời gian được nghỉ lễ tết được hưởng nguyên lương cơ bản. Lương nghỉ lễ, tết = - Nghỉ việc riêng : Theo chế độ cũng được hưởng nguyên lương trong các tháng cũng như nghỉ lễ tết . 2.2.4.3 Lương làm thêm giờ : Đối với lao động trả lương theo thời gian. Tuỳ theo yêu cầu của sản xuất công tác các cán bộ phụ trách các bộ phận báo cáo, giám đốc để yêu cầu công nhân viên làm thêm giờ, nhưng không được bố trí làm quá 4 giờ trong 1 ngày, quá 200 giờ trong một năm. Lương làm thêm được tính bằng 1,5 hoặc 2 lần lương cơ bản. Nếu làm vào ngày chủ nhật, ngày lễ được hưởng hệ số 2. Nếu làm vào ngày bình thường được hưởng hệ số 1,5. Công ty không đưa lương làm thêm giờ vào bảng thanh toán lương mà lập bảng làm thêm giờ riêng - ''Bảng lương thuê ngoài ''- xem phần phụ lục - ). Lương thêm giờ = + 150% mức lương giờ của ngày làm việc bình thường áp dụng đối với những giờ làm thêm vào ngày bình thường. + 200% mức lương giờ của ngày làm việc bình thường áp dụng đối với những giờ làm thêm vào ngay nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ. Trường hợp người lao động được nghỉ bù những giờ làm thêm thì công ty chỉ phải trả phần chênh lệch bằng 50% tiền lương giờ của ngày làm việc bình thường nếu làm thêm giờ vào ngày nghỉ bình thường ; bằng 100% nếu làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ. VD : Người lao động làm trong giờ tiêu chuẩn được trả 3.000đ / giờ ( trong đó gồm tiền lương và các khoản phụ cấp lương ) ; nếu làm thêm giờ vào ngày thường được trả 4.500đ / giờ ( 3.000đ / giờ x 150%); trường hợp nghỉ bù thì chỉ được trả :1.500đồng / giờ ( 4.500 đ / giờ - 3.000đ / giờ). Nếu làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ thì được trả 6.000đ / giờ ( 3.000đ / giờ x 200% ) trường hợp nghỉ bù thì được trả 3.000đ / giờ ( 6.000đ / giờ - 3.000đ / giờ ). Đối với lao động trả lương theo sản phẩm : Sau khi hoàn thành định mức số lượng, số lượng sản phẩm tính theo giờ tiêu chuẩn ( theo quy định của nhà nước ), nếu doanh nghiệp yêu cầu công nhân làm thêm thì đơn giá những sản phẩm làm thêm ngoài định mức giờ tiêu chuẩn được tăng thêm 50%, nếu sản phẩm được làm thêm vào ngày thường ; tăng thêm 100% nếu sản phẩm được làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ. VD: Đơn giá tiền lương sản phẩm A là 1.000đ / sản phẩm ; trường hợp làm thêm thì : - Đơn giá tiền lương sẽ là 1.500 đ / sản phẩm nếu sản phẩm được làm thêm giờ vào ngày thường. - Đơn giá tiền lương sẽ là 2.000 đ / sản phẩm, nếu sản phẩm được làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ. 2.2.4.4 Lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm. - Đối với lao động được trả lương theo thời gian. + Với bộ phận làm đêm thường xuyên thì được hưởng phụ cấp 40% lương cơ bản Phụ cấp làm đêm = tiền lương giờ x Số công làm đêm x 40% + Với bộ phận làm đêm không thường xuyên thì được hưởng 30% phụ cấp lương cơ bản. VD: Tiền lương giờ làm việc vào ban ngày là 2.000đ / giờ ( trong đó có cả tiền lương và các khoản phụ cấp ), nếu doanh nghiệp tổ chức làm đêm dưới 8 ngày liên tục trong một tháng thì tiền lương 1 giờ vào ban đêm là : 2.000đ / giờ + ( 2.000đ / giờ x 30% ) = 2.600đ/ giờ. - Đối với lao động trả lương theo sản phẩm, lương khoán, nếu làm việc vào ban đêm thì đơn giá tiền lương được tăng thêm ít nhất 35% so với đơn giá tiền lương làm việc vào ban ngày. VD : Đơn giá tiền lương vào ngày thường ( ban ngày )của sản phẩm B là 1.000 đ / sản phẩm. Đơn giá trả thêm khi làm việc vào ban đêm là : 1.000 đ / sản phẩm x 30% = 300đ / sản phẩm. Đơn giá tiền lương của sản phẩm B khi làm việc vào ban đêm : 1.000 đ + 300 đ +1.300 đ / sản phẩm. 2.2.4.5 Lương trách nhiệm : Theo quy định của nhà nước những người giữ chức vụ như trưởng phòng, giám đốc, trưởng ca, tổ trưởng... đều có 1 phần phụ cấp trách nhiệm, tuỳ thuộc vào từng vị trí từng người một mà quy định ít hay nhiều. Lương trách nhiệm được tính vào bảng thanh toán lương. 2.3 Hạch toán tiền lương ở công ty Xây Dựng 319 - BQP. ở công ty Xây Dựng 319 - BQP, chi phí trả lương cho cán bộ công nhân viên chiếm khoảng trên 10% trong giá thành sản phẩm. Bởi vậy, việc quản lý tiền lương ở công ty là một khâu quan trong nhằm tiết kiệm chi phí và hạ giá thành. Hiện nay, ở công ty đa số sử dụng hình thức tiền lương khoán gọn theo từng phần việc. Đội trưởng và chủ nhiệm công trình là người chịu trách nhiệm chính trong việc giao khoán cho công nhân. Đội trưởng và chủ nhiệm công trình căn cứ vào yêu cầu tiến độ thi công và công việc thực tế để tiến hành giao khoán cho các tổ sản xuất. Tiền lương phải trả cho nhân công ở công ty bao gồm các bộ phận: - Tiền lương công nhân ở trong công ty. - Tiền lương công nhân thuê ngoài. Chứng từ ban đầu để hạch toán tiền lương là bảng chấm công, đối với những công việc tính lương theo thời gian ( quản lý, đốc công,... ) và các hợp đồng làm khoán đối với công việc giao khoán cho các tổ sản xuất. Trên '' hợp đồng làm khoán '' phải ghi rõ tên công trình ( hạng mục công trình ), họ tên tổ trưởng, nội dung công việc giao khoán, đơn vị tính, khối lượng, đơn giá, thời gian giao và hoàn thành, chất lượng đạt, thành tiền... Đồng thời phải có chữ ký của đội trưởng, người giao việc và người nhận việc. Khi công việc hoàn thành, phải có biên bản nghiệm thu, bàn giao với sự tham gia của các thành viên giám sát kỹ thuật bên A, giám sát kỹ thuật bên B, chủ nhiệm công trình và các thành viên khác. Riêng đối với hợp đồng làm khoán với bên ngoài, khi các đội ký hợp đồng, phải thông qua công ty, trên hợp đồng phải có chữ ký của giám đốc. Khi kết thúc công việc, phải có biên bản thanh lý hợp đồng giao thầu. Công ty sẽ thanh toán cho bên nhận khoán theo phương thức đã thoả thuận trước. Tổ trưởng các đội tiến hành chấm công và chia lương cho từng nguời và gửi về đội. Chủ nhiệm công trình ( hoặc đội trưởng ) căn cứ vào bảng chấm công, hợp đồng làm khoán để tổng hợp, phân loại theo từng công trình và cuối tháng gửi về phòng tài vụ của công ty. Tiền công phát sinh ở công trình nào thì được hạch toán trực tiếp vào công trình đó. Trong hình thức kế toán nhật ký chứng từ mà công ty áp dụng, trình tự kế toán chi phí nhân công được tiến hành như sau : Cuối mỗi tháng, sau khi nhận được bảng chấm công, hợp đồng làm khoán đã được chủ nhiệm công trình ( hoặc đội trưởng ) tổng hợp, phân loại và gửi về phòng tài vụ của công ty. Kế toán tiền lương tiến hành tổng hợp, phân bổ chi phí tiền lương cho các công trình ( hạng mục công trình ), kết hợp bảng chia lương của khối văn phòng công ty lập bảng phân bổ số 1- '' Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội '' theo định khoản : Nợ TK 622 - Tiền lương nhân công trực tiếp sản xuất. Có TK 334 - Phải trả công nhân viên. ( chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình ) Đồng thời với việc ghi vào sổ nhật ký chung, kế toán ghi vào sổ cái tài khoản 622 theo từng chứng từ cũng theo định khoản như trên. Đến ngày cuối tháng, kế toán kết chuyển chi phí nhân công vào tài khoản 154 '' Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang '' Nợ TK 154. Có TK 622. ( chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình ). Số liệu trên được chuyển ghi tiếp vào sổ theo dõi chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành cho từng công trình theo khoản mục chi phí nhân công trực tiếp trong tháng. Trình tự hạch toán tổng hợp tiền lương tháng 11- 2001 ở công ty Xây Dựng 319 - BQP. + Chi trả lương cho cán bộ công nhân viên tháng 11. Nợ TK 334 : 116.956.400. Có TK 111 : 116.956.400. + Khấu trừ tiền lao động công ích của công nhân viên trừ qua lương. Nợ TK 334 : 60.000. Có TK 138 : 60.000. + BHXH, BHYT 6% của người lao động nộp. Nợ TK 334 : 4.445.900. Có TK 338 :4.445.900. + Trả lương cho công nhân viên sản xuất. Nợ TK 622 : 75.533.500. Có TK 334 : 75.533.500. + Tiền lương phải trả cho công nhân làm ở các tổ đội sản xuất Nợ TK 627 : 39.491.500. Có TK 334 :39.491.500. + Tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý công ty. Nợ TK 642 : 22.033.700. Có TK 334 : 22.033.700. + Các khoản khác phải trả cho công nhân viên. Nợ TK 142.2 : 495.600. Có TK 334 : 495.600. Sơ đồ hạch toán TK111 TK334 TK622 116.956.400 (1) 16.956.400 75.533.500 (4) 75.533.500 TK138 TK627 60.000 (2) 60.000 35.143.200 (5) 35.143.200 TK338 TK642 22.033.700 (7) 22.033.700 4.445.900 (3) 4.445.900 TK142.2 4.843.900 (8) 4.843.900 121.462.300 137.554.300 16.092.000 2.4 Hạch toán BHXH ở công ty Xây Dựng 319 - BQP. Nhà nước quy định các chính sách về BHXH nhằm từng bước mở rộng và nâng cao việc bảo đảm vật chất, góp phần ổn định đời sống cho người lao động và gia đình trong các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, hết tuổi lao động, chết, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mất việc làm, gặp rủi ro hoặc các khó khăn khác. Các loại hình BHXH bắt buộc hoặc tự nguyện được áp dụng đối với từng loại đối tượng và từng loại doanh nghiệp để đảm bảo cho người lao động được hưởng các chế độ BHXH thích hợp. + Quỹ BHXH được hình thành từ các nguồn. Người sử dụng lao động đóng 15% so với tổng số quỹ lương. Quỹ này là tổng số tiền lương tháng của những người tham gia đóng bảo hiểm trong doanh nghiệp. Người lao động trích 5% trên tổng số tiền lương để đóng BHXH. Trong đó tiền đóng BHXH bao gồm : tiền lương cấp bậc, tiền lương chức vụ, hợp đồng, hệ số chênh lệch bảo lưu và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên chức vụ bầu cử, phụ cấp khu vực... ở công ty Xây Dựng 319 - BQP cơ sở đầu tiên để xét BHXH cho người lao động được nhận bảo hiểm là giấy chứng nhận nghỉ ốm, thai sản, tai nạn lao động hay nghỉ chăm sóc con ốm... do phòng y tế của công ty hay do bệnh viện cấp và xác nhận. Trên giấy chứng nhận phải ghi rõ lý do nghỉ việc, số ngày mà người lao động được nghỉ, phải ghi rõ từ ngày bao nhiêu đến ngày bao nhiêu, trong trường hợp ngày nghỉ trùng với ngày lễ, người lao động không được nghỉ bù vào ngày khác và trong ngày lễ này người lao động vẫn được hưởng trợ cấp bình thường, cuối phiếu phải có chữ ký của phụ trách đơn vị và y tế, bác sỹ ký xác nhận và đóng dấu. Sau đó giấy chứng nhận này sẽ được chuyển đến phòng tài vụ, kế toán bảo hiểm sẽ tính mức trợ cấp mà người lao động được hưởng trợ cấp bình thường, cuối phiếu phải có chữ ký của phụ trách đơn vị và y tế, bác sĩ ký xác nhận và đóng dấu. Sau đó giấy chứng nhận này sẽ chuyển đến phòng tài vụ, kế toán bảo hiểm sẽ tính mức trợ cấp mà người lao động được hưởng trên '' Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH '' trên phiếu nay kế toán phải ghi rõ họ tên, tuổi chức vụ, thời gian đóng bảo hiểm xã hội của tháng trước khi nghỉ của người trợ cấp bảo hiểm. Để tính mức trợ cấp, tuỳ từng trường hợp mà kế toán bảo hiểm nhận 75% hay 70% với số ngày nghỉ và mức lương cơ bản mà người lao động được hưởng. Trường hợp người lao động bị mắc bệnh cần điều trị dài ngày theo quy định, nhưng sau thời gian 180 ngày còn phải tiếp tục điều trị thêm thì thời gian nghỉ việc thêm đó được hưởng trợ cấp bằng 70% mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm trước khi nghỉ việc, nếu đã đóng bảo hiểm từ 30 năm trở lên. Bằng 65% mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm trước khi nghỉ việc, nếu đã đóng bảo hiểm dưới 30 năm. Cuối phiếu thanh toán trợ cấp BHXH phải có chữ ký của người lĩnh tiền, kế toán BCHCĐ cơ sở và thủ trưởng đơn vị. Cuối quý, sau khi công ty đã nộp đủ 20% tiền BHXH cho cơ quan bảo hiểm quận, thành phố, kế toán bảo hiểm tổng hợp số ngày nghỉ và số tiền trợ cấp BHXH mà người lao động được trả vào '' Bảng tổng hợp ngày nghỉ và trợ cấp BHXH '', rồi nộp các chứng từ bảo hiểm cho cơ quan BHXH quận, thành phố. Cơ quan BHXH quận, thành phố xác nhận công ty đã nộp đủ 20% tiền BHXH lúc đó mới trả công ty số tiền bảo hiểm xã hội mà công ty đã trích trước cho người lao động. Ơ Khi trích trước BHXH chi cho người ốm, thai sản, hưu trí,... kế toán bảo hiểm hạch toán như sau : Nợ TK 338 ( chi tiết ). Có TK 111. Ơ Khi thu lại số tiền BHXH mà công ty đã trích trước. Nợ TK 112 Có TK 338 ( chi tiết ). Ơ Trương hợp công ty chi BHXH sai quy cách thì cơ quan bảo hiểm quận, thành phố sẽ không duyệt, kế toán BHXH hạch toán vào bên nợ tài khoản 431 (431.2) - quỹ phúc lợi. Nợ TK 112. Nợ TK 431(431.2 ) - Số tiền cơ quan BHXH không duyệt Có TK 338 - chi tiết. * Trình tự hạch toán các quỹ bảo hiểm, lao động công ích ở công ty Xây Dựng 319 - BQP tháng 11 năm 2001. Ơ Trả trợ cấp hưu trí và BHXH cho công nhân viên. Nợ TK 338 : 16.678.064. Có TK 111 : 16.678.064. Ơ Nộp BHXH cho cơ quan BHXH quận. Nợ TK 338 : 16.187.976. Có TK 112 : 16.187.976. Ơ Trích 15% BHXH cho đối tượng sử dụng. Nợ TK 142.2 : 543.600. Nợ TK 622 : 4.829.100. Nợ TK 627 : 3.329.400. Nợ TK 642 : 2.379.000 Có TK 338 : 11.081.100. Ơ Trích 1% KPCĐ cho đối tượng sử dụng. Nợ TK 142.2 : 48439 Nợ TK 622 :755.355. Nợ TK 627 :351.432. Nợ TK 642 : 220.337. Có TK 338 :1.375.086. Ơ Trích 2% BHYT cho đối tượng sử dụng. Nợ TK 142.2 : 70.800. Nợ TK 622 : 697.800. Nợ TK 627 : 428.000. Nợ TK 642 : 307.800. Có TK 338 : 1.504.400. Ơ BHYT người lao động trừ qua lương 1% Nợ TK 338 :752.200. Có TK 334.1 : 752.200. Ơ BHXH người lao động trừ qua lương 5%. Nợ TK 338 : 3.693.700. Có TK 334.1 : 3.693.700. chương 3 đánh giá những ưu điểm và tồn tại trong công tác kế toán thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội tại Công Ty Xây Dựng - Hà Nội và một vài ý kiến đóng góp. 3.1 Đánh giá những ưu điểm và tồn tại trong công tác kế toán thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội cho người lao động tại công ty Xây Dựng 319 - BQP. Trong điều kiện kinh tế thị trường ngày càng phát triển kế toán đã góp một phần tích cực vào việc quản lý kinh tế của công ty Xây Dựng 319 - BQP . là một công ty có bề dày kinh nghiệm, được thành lập trong những năm đổi mới từ cơ chế quản lý quan liêu bao cấp sang hạch toán kinh doanh. Trải qua 12 năm tồn tại và phát triển ( từ năm 1989 - 2001 ) công ty đã không ngừng đổi mới cách quản lý cũ để thích ứng kịp thời với thị trường. Mỗi năm công ty đã đóng góp vào ngân sách nhà nước với con số không nhỏ. Sau thời gian thực tập tại công ty, qua nghiên cứu tôi đã nắm bắt được phần nào tầm quan trọng trong công tác quản lý kế toán thanh toán tiền lương và bảo hiểm tại công ty . Do đó tôi đã mạnh dạn đưa ra một vài nhận xét và những ý kiến đóng góp để thấy rõ những mặt còn tồn tại cần khắc phục, nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán của công ty. Trong quá trình thực hiện các chế độ của nhà nước về đổi mới cách quản lý tiền lương, thu nhập trong các doanh nghiệp, công ty Xây dựng 319 về cơ bản đã thực hiện tốt quy chế trả lương trong nội bộ của mình, thanh toán lương cho người lao động đầy đủ, đúng kỳ . Sổ sách kế toán ghi chép đầy đủ kịp thời, chính xác đảm bảo đúng niên độ. Tuy nhiên phương pháp thanh toán lương theo cách bình bầu A,B,C chưa được thoả đáng lắm. Thêm vào đó chế độ khoán gọn vẫn chưa được triệt để theo đúng quy định của nhà nước. Chính vì vậy công ty cần khắc phục sớm giúp cho công tác kế toán được hoàn thiện hơn. 3.2 Một vài ý kiến đóng góp. -Trong công ty việc trả lương theo cách bình bầu A, B,C vẫn chưa được hợp lý cho lắm, vì ở công ty gồm nhiều phòng nghiệp vụ, mỗi phòng có từ 1- 4 người và đều có những nhiệm vụ riêng nặng, nhẹ khác nhau, nếu cứ trả lương theo cách bình bầu này A ở phòng nặng bằng a ở phòng nhẹ sẽ không được công bằng làm người lao động không yên tâm công tác dẫn đến năng suất lao động sẽ giảm. - Đối với hình thức chế độ khoán gọn cho từng công trình và từng đội xây lắp mà công ty vẫn đang áp dụng song vẫn chưa áp dụng khoán gọn cả vật liệu, nhân công chính vì vậy kết quả lao động còn bị hạn chế . Nếu công ty thực hiện khoán gọn hết thì chắc chắn hiệu quả lao động sẽ cao hơn vì người lao động sẽ phấn khởi khi được tăng thu nhập, qua đó cũng tiết kiệm được vật tư cũng như nâng cao tính quản lý của nhóm, tổ . - Ngoài ra còn đòi hỏi tổ chức sản xuất hợp lý hơn cũng như mạnh dạn ứng dụng sáng kiến cải tiến nhiều hơn.Muốn vậy, nhiệm vụ trách nhiệm của kế toán trong thanh toán lương và BHXH nên nâng cao hơn việc theo dõi sổ sách phản ánh đầy đủ chính xác kịp thời ngay từ cơ sở tổ đội lên công ty tổ hợp hạch toán chung. Trên đây là suy nghĩ và ý kiến mạnh dạn của bản thân đề cập đến một vài vấn đề nhỏ trong quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị. Tôi rất mong có được ý kiến đóng góp thêm về những vấn đề mà tôi đã trình bày ở trên. Kết luận Trong nền kinh tế ngày càng phát triển như ngày nay, đời sống của những người dân lao động cũng như nhu cầu đòi hỏi của họ ngày càng cao. Họ lao động không chỉ để tạo ra của cải vật chất phục vụ cho xã hội mà còn để phục vụ cho chính bản thân và gia đình họ, giúp họ có được một cuộc sống ổn định về mặt vật chất cũng như tinh thần. Chính vì vậy tiền lương là một yếu tố hết sức quan trọng không thể thiếu được trong đời sống cũng như sinh hoạt của người lao động. Hơn nữa, để phục vụ tốt cho xã hội, tiền lương còn góp phần hạ giá thành sản phẩm và chính là động lực thúc đẩy lớn để có thể nâng cao năng suất và tinh thần trách nhiệm của mỗi người lao động sản xuất. Bên cạnh tiền lương còn có bảo hiểm xã hội cũng đóng một vai trò khá quan trọng, giúp người lao động và gia đinh có thể yên tâm hơn nữa khi gặp những rủi ro bất ngờ và trong những trường hợp họ không đủ sức khoẻ để tiếp tục lao động sản xuất. Mặc dù đây chỉ là một trong nhiều yếu tố quan trọng khác của tiền lương và bảo hiểm, nhưng qua đó ta cũng thấy được phần nào tầm quan trọng của kế toán này trong các doanh nghiệp. Chính vì vậy các doanh nghiệp nên quan tâm nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán này trong đơn vị mình . Qua thời gian thực tập, để hoàn thành bản báo cáo này, tôi rất biết ơn sự giúp đỡ không nhỏ của thầy giáo Vũ Đức Thanh cũng như anh, chị, em trong công ty đặc biệt là phòng tài vụ, tiền lương đã tạo điều kiện và giúp đỡ nhiệt tình, chỉ bảo cặn kẽ cho tôi từ các chứng từ, số liệu đến sổ sách theo dõi có liên quan đến bài viết mà tôi đã trình bày. Do điều kiện về thời gian, mặc dù tôi cũng đã rất cố gắng, song chắc chắn bản báo cáo này không tránh khỏi những thiếu sót và sai lầm về nội dung cũng như cách trình bày, vì vậy tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo cũng như những ý kiến đóng góp xây dựng thêm của các phòng, ban công ty và những người quan tâm đến bài viết này nhằm giúp cho bài viết của tôi được đầy đủ và hoàn thiện hơn nữa.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0495.doc
Tài liệu liên quan