LỜI MỞ ĐẦU
Tỉnh Đồng Nai là vùng đất trù phú, là nơi có nhiều tiềm năng phát triển công nghiệp cũng như dịch vụ các loại trong đó có du lịch. Hiện nay, ở Đồng Nai đã có một số KDL đang hoạt động rất tốt, rất nhiều các công viên, các khu vui chơi giải trí cũng như nhiều khu di tích lịch sử văn hoá truyền thống đang dần khẳng định vị trí của mình trong ngành du lịch của tỉnh. Tuy nhiên vẫn còn rất nhiều địa danh khác trong tỉnh chưa được quan tâm khai thác. Để có thể khai thác hết các tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên của tỉnh, thì việc phát triển DLST chính là một công cụ hữu ích để thực hiện điều này.
Với điều kiện như vậy, với những tài nguyên rất có ý nghĩa trong tỉnh, cách hay nhất để phát triển du lịch cho vùng đó chính là làm tăng giá trị của tài nguyên và phát triển cũng như sử dụng chúng một cách hợp lý và bền vững nhất thông qua việc quy hoạch DLST cho vùng.
Hiện nay DLST đã trở thành một thuật ngữ quen thuộc cho những người quan tâm và yêu thích du lịch. Cách tốt nhất để khai thác tiềm năng du lịch của tỉnh chính là phát triển du lịch Đồng Nai đi theo con đường DLST. Trong nhiều địa danh còn chưa được phổ biến ở Đồng Nai thì Suối Tre là một địa điểm có rất nhiều tiềm năng phát triển DLST. Với nhu cầu bức thiết về DLST trong toàn tỉnh, kết hợp với những kiến thức được tích lũy trong quá trình học và thông qua cuộc sống, sách báo, các phương tiện truyền thông, để khai thác mọi tiềm năng du lịch của tỉnh nhà, và nhất là để góp phần làm đẹp quê hương mình, tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài “ Quy hoạch Trung tâm Văn hóa Suối Tre (Thị xã Long Khánh, Tỉnh Đồng Nai) thành khu DLST bền vững ”, đây cũng là một trong những dự án đang được xem xét và sẽ tiến hành trong thời gian tới của ngành du lịch tỉnh Đồng Nai.
1.1. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng và tiềm năng DLST tại Suối Tre đồng thời xây dựng mô hình DLST phù hợp với địa hình, tài nguyên thiên nhiên và bản sắc văn hoá đặc trưng cho vùng trung du của miền Đông Nam Bộ.
Đề tài nghiên cứu mang tính thiết thực, khả thi có thể áp dụng trong thực tế. Hoạch định kinh tế trong mô hình du lịch của đề tài nghiên cứu, phù hợp với tất cả các đối tượng. Mô hình có những nét đổi mới riêng là bước ngoặt trong DLST Đồng Nai. Mô hình DLST được xây dựng không chỉ đem lại thu nhập cho người dân địa phương mà còn thúc đẩy nền kinh tế Thị xã Long Khánh phát triển, đồng thời gắn liền với công tác tuyên truyền bảo vệ môi trường sinh thái tạo tiền đề cho sự phát triển bền vững trong tương lai.
1.2. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
Đề tài nghiên cứu hai phần
Phần I
- Khảo sát hiện trạng TTVHST về địa hình, vị trí địa lý, kinh tế, văn hoá và xã hội.
- Khảo sát khu hồ Suối Tre và những khu vực lân cận thuộc xã Suối Tre và nằm trong quyền sở hữu và quản lý của Công ty cao su Đồng Nai.
Phần II
Quy hoạch TTVHST cùng khu hồ Suối Tre và diện tích vùng lân cận thành KDLST bền vững dựa theo các chương trình :
- Đánh giá tiềm năng phát triển DLSTBV của KDL.
- Phân khu chức năng.
- Xây dựng phương thức quản lý DLSTBV cho KDL.
- Nhận định về hiệu quả khi đưa vào hoạt động .
1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.3.1. Phương pháp luận
Sự phát triển bền vững kinh tế xã hội nói chung và bất kì ngành kinh tế nào khác cũng cần đạt được ba mục tiêu
Bền vững kinh tếBền vững tài nguyên và môi trườngBền vững văn hoá và xã hội
Ngoài ra sự Bền vững về tài nguyên môi trường đòi hỏi khai thác sử dụng tài nguyên để đáp ứng cho nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ tương lai. Điều này được thể hiện qua việc sử dụng tài nguyên một cách hợp lý đảm bảo đa dạng sinh học và không có những tác động tiêu cực đối với môi trường.
Đối với văn hoá xã hội thì sự phát triển bền vững cần đảm bảo đem lại lợi ích lâu dài cho xã hội như tạo công ăn việc làm cho người lao động góp phần nâng cao mức sống của người dân và sự ổn định xã hội, đồng thời giữ gìn các bản sắc văn hoá dân tộc.
Du lịch nói chung và DLST bền vững nói riêng đã và đang phát triển nhanh chóng trên phạm vi toàn thế giới, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế, bảo tồn các giá trị văn hóa và có tác động mạnh đến mọi khía cạnh tài nguyên và môi trường. Trong xu thế phát triển ngày nay thì DLST ngày càng được sự quan tâm của nhiều người, bởi đó là một loại hình du lịch có trách nhiệm với thiên nhiên và là loại hình du lịch duy nhất hỗ trợ đắc lực cho công tác bảo tồn thiên nhiên, giữ gìn các giá trị văn hoá bản địa, phát triển cộng đồng góp phần tích cực vào sự phát triển du lịch nói riêng và phát triển kinh tế xã hội nói chung.
1.3.2. Phương pháp cụ thể
Phương pháp thu thập tài liệu
Tham khảo tổng hợp các báo cáo về quy hoạch tổng thể du lịch tỉnh Đồng Nai thời kì 2005-2015 và các dự án cải tạo nâng cấp các khu du lịch tỉnh Đồng Nai, tài liệu DLST, du lịch bền vững và các sách vở tài liệu có liên quan đến các vấn đề hoạt động và quản lý tại TTVHST.
Phương pháp khảo sát thực địa
Đi thực tế tại khu TTVH Suối Tre để quan sát, chụp ảnh. Trong quá trình đi tham quan, quan sát TTVHST, ghi chép lại tất cả những điều thu nhặt được từ chi tiết nhỏ nhất.
Phương pháp mô hình hóa
Tham khảo các mô hình DLST từ các khu DLST khác trong các khu vực lân cận và các nơi có thể đi thực tế để từ đó tổng hợp ra một mô hình. Mô hình này có thể sử dụng cho Suối Tre thông qua việc tham quan xem xét một số KDL đang hoạt động trong tỉnh như KDL Bửu Long, Khu Green Club Resort, Bò Cạp Vàng, KDL Hoà Bình, KDL Thác Giang Điền.
Phương pháp lập phiếu điều tra, thống kê và phân tích
Lập phiếu điều tra khảo sát từ chính nhân dân trong xã Suối Tre và du khách đang nghỉ ngơi ở TTVHST để nắm được khả năng hình thành và tình hình phát triển của Khu DLST này. Lập phiếu điều tra và phát phiếu điều tra cho những người dân địa phương trong vùng, và những du khách có mặt trong TTVHST trong suốt thời gian đi khảo sát. Lập tất cả 100 phiếu cho mỗi loại. Tổng phiếu phát ra là 200 phiếu. Tổng số phiếu thu lại 200. Thống kê phần trăm số phiếu và phân tích cụ thể để đưa ra kết quả gần đúng về các yêu cầu nêu ra trong bảng phiếu điều tra. Từ đó có những kết luận cho việc quy hoạch du lịch sinh thái cho Suối Tre.
1.4. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI
Đề tài nghiên cứu chỉ áp dụng TTVHST thuộc thị xã Long Khánh , tỉnh ĐN, không áp dụng cho các khu du lịch khác trong tình.
95 trang |
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2346 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quy hoạch trung tâm văn hoá suối tre thành khu du lịch sinh thái bền vững, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Công nhân và cán bộ công nhân viên trong Công Ty Cao Su Đồng Nai, thì TTVHST còn thực hiện thêm nhiều hoạt động khác như:
-Kinh doanh du lịch
-Bảo tồn và chăm sóc các giống cây cổ thụ lâu năm và thực vật trong vùng
-Mở nhiều hoạt động vui chơi giả trí dành cho trẻ em
-Tổ chức các hoạt động cắm trại dã ngoại trongkhuôn viên của TTVHST .
2.3.6. Sơ đồ tổ chức và bố trí nhân sự hiện tại
Tổng số lao động hiện nay trong TT là 52 người trong đó có 25 nữ, và 27 nam. Cơ cấu nhân sự gồm có Ban Giám đốc và 6 tổ : Văn phòng, Văn thể, Thư viện-Truyền thống, Kinh doanh phục vụ, Bảo vệ, Cây xanh. Tất cả các tổ họat động dưới sự chỉ đạo của Ban Giám đốc . Còn 45 nhân viên còn lại trực thuộc các phòng ban trên
BAN GIÁM ĐỐC
Văn Phòng
T.văn thể
T.bảo vệ
T.thư viện
truyền thống
T.cây xanh
T.KDoanh
phục vụ
Hình vẽ 5: Sơ đồ nhân sự TTVHST
Hình vẽ 6: TTVHST cùng với các khu vực lân cận và khu Hồ Suối Tre
3.1. KẾT QUẢ KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG TTVHST
3.1.1.Tài nguyên thiên nhiên
3.1.1.1. Cây xanh
Hình 21: Đường vào TTVHST
Hình 22 : Rừng thông Caribê trong TTVHST
Hiện nay khắp 70 ha diện tích đất ở Trung Tâm Văn Hoá Suối Tre đều đựơc bao phủ bởi nhiều cây xanh. Tổng số loại cây xanh lẫn cây cổ thụ có thể thống kê như sau:
Si xanh :nhiều gốc si cổ thụ gần 100 năm tuổi, được trồng từ đầu thế kỷ 20, với nhiều hình thù góc cạnh rất đẹp, đường kính gốc cây khoảng 2m.
Đa :cây đa cổ thụ hơn trăm tuổi, Giống cây đa và cây si xanh là giống họ Bám, trước đây bám vào cây sung để phát triển và dần dần át cây sung để sống, gốc sung về sau bị vi sinh vật phá huỷ và ruỗng mục, cây Đa, và Cây si xanh tạo ra nhiều hình thù từ các rễ cây, là những cây cổ thụ rất bắt mắt.
Xà cừ da mỏng : tuổi của cây nhỏ hơn trăm nhưng gốc cây rất to, thân cây cao và da xù xì, do người Pháp trồng, đây là một loại cây lấy gỗ, gỗ xà cừ rất quý , bền và đẹp.
Xà cừ da dày :cũng như xà cừ da mỏng, đựơc trồng từ thời đầu Thế kỷ 20.
Sao :vườn sao được trồng từ năm 1984 với tổng diện tích 2ha, hàng cây thẳng tắp nằm trong rừng và xen kẽ giữa rừng sao là các nhà rông cho du khách nghỉ ngơi.
Dầu :cây dầu cũng được trồng xen kẽ với rừng cây sao nhưng về số lượng thì ít hơn. Chiều cao trung bình của mỗi cây sao dầu trong khu rừng này là 20m.
Sứ : Đường đi vào cổng Văn phòng và đồi SIPH là hai hàng sứ Pháp hoa vàng hoa đỏ đủ loại. Hàng sứ này được trồng từ năm 1984, hiện nay các gốc sứ rất to và có nhiều đường nét góc cạnh rất đẹp và sắc nét.
Sọ khỉ : Hiện Trung tâm văn hoá Suối Tre có vài cây sọ khỉ, cho hoa vàng rực và hoa nở rộ vào dịp hè, đây cũng là một loại hoa quý của Khu du lịch.
Sake : Nhiều cây Sake cho hoa vàng kéo dài thành từng chuỗi, các cây Sake được trồng ở khu đồi SIPH, cạnh các nhà lầu Pháp.
Me chua : vài cây nằm trong rừng Sao Dầu, cũng có cho trái nhưng hầu như không sử dụng, các cây me này cũng lâu năm và có tán lá rộng, che được toàn bộ mái nhà khu Nhà hàng
Me tây : Có chưa đầy chục cây me tây nhưng mỗi cây đều gần trăm tuổi, một số cây do tán lá và cành quá rộng nên làm mất cân bằng cho sự phát triển của các thực vật khác chung quanh, do đó Trung Tâm Văn Hoá Suối Tre đã cho cưa bớt
các nhánh lá và tán cây bị ruỗng mục hoặc có ảnh hưởng đến sự phát triển của các cây khác.
Me bèo : có hai cây me bèo nằm cạnh các cây me tây
Dương :rừng dương trên 80 năm tuổi nằm trên đồi, đường đi vào Nhà truyền thống và Đền liệt sĩ, rừng dương này cũng là khu vực lý tưởng để du khách cắm trại picnic.
Thông Caribê nằm xen kẽ với rừng Dương
Quỳnh vàng Thái Lan: Mới đựơc trồng trong vòng vài năm trở lại, quỳnh vàng trồng theo hai bên đường đi vào các địa điểm trong Trung Tâm Văn Hoá Suối Tre. Đây là một loại cây nhập từ Thái Lan về và dễ trồng, mau lớn, tuy không cho nhiều bóng mát nhưng có tác dụng trang trí làm xanh và mát mẻ cho quang cảnh hơn.
Bàng :Nhiều cây bàng lớn tuổi nằm trong khu vực nhà hàng và Hồ, cây bàng cho nhiều tán rộng và bóng mát, nơi này cũng thích hợp cho việc cắm trại dã ngoại của Du khách.
Liễu : Một số cây liễu cũng lâu năm đựơc trồng cạnh hồ bơi và sân tennis làm mát cho khu vực vui chơi này.
Phượng : Nhiều cây phượng đã trên 50 năm tuổi, gốc rễ rất to nằm rải rác ở khu vực đồi và một số nằm ở khu vực nhà hàng.
Khế : Một cây khế nằm gần nhà Thư viện cũ và hầm nước ngày xưa
Mít nài :có một cây mít nài hơn 80 năm tuổi nằm ngay cổng vào Nhà hàng, gốc cây to và cao, toả bóng mát rộng.
Bình Linh: Đây là giống cây hiếm và quý, hiện Suối Tre chỉ có 1 cây bình linh, gỗ bình linh được liệt vào hàng quý hiếm và cần được bảo tồn.
Gõ đỏ: Hiện Trung Tâm Văn Hóa Suối Tre. có 1 cây gõ đỏ trên 70 năm tuổi, nằm đối diện với nhà lầu 27. Gỗ của cây này khá quý híêm, bền và đẹp. gốc cây có đường kính gần 1m.
Hoa sữa: Có 1 cây hoa sữa tán rất rộng nằm gần nhà lầu 27, đây là giống cây có nguồn gốc ở miền Bắc Việt Nam được trồng hơn 50 năm.
Cỏ Pháp: Diện tích cỏ Pháp tổng cộng trong Trung Tâm Văn Hoá Suối Tre là 25.7 ha. Tổng diện tích cỏ Pháp rất rộng, nên phủ xanh toàn bộ Khu du lịch,trước đây cỏ Pháp sau khi xén xong sẽ được mang cho các con thú như hươu, nai, hoẵng... ăn, nhưng về sau thú không còn nữa, cỏ này được mang ra ngoài sử dụng vào mục đích khác.
Cỏ thảm: nằm ở khu vực Hội trường Lớn, Trồng đều theo các lối đi và các nơi đặt chậu cây kiểng.
...và nhiều loại cây cỏ khác.
Chế độ chăm sóc bảo vệ là cắt cỏ đều và sát, phát chồi cây , nhỏ cở dại,tưới và làm cỏ các bồn cây và thường xuyên bón phân cho các cây yếu khác. thường xuyên soi và tìm gốc những cây cổ thụ để phát hiện ra mối mọt... kịp thời dùng thuốc và hoá chất tiêu diệt để bảo vệ giữ sự sống cho cây.
Ngoài ra công nhân trong tổ cây xanh còn được phân công dọn vệ sinh mỗi người chịu trách nhiệm 3 ha đất cỏ và diện tích, không để cho du khách vứt rác bừa bãi, và thừơng xuyên quét dọn rác.
Hình 23 : Rừng Sao Dầu
Hình 24: Đồi SIPH
Hình 25: Cây si cổ thụ
Hình 26 : Cây đa cổ thụ
3.1.1.2. Hồ Suối Tre
Hình 27: Mặt hồ Suối Tre
Tổng diện tích hồ là 178000 m2. Hồ có chiều dài 420 m, rộng trung bình 250 m và độ sâu trung bình là 10m. Hồ nằm ở phía cuốt cùng của Trung Tâm Văn Hoá Suối Tre, địa hình khu hồ nước là tương đối thấp. Lưu lượng trung bình là 93500 m3, trong 6 tháng mùa mưa lượng nứơc là 178000 m3. Hồ Suối Tre còn có một đập nước dùng để ngăn nước và giữ nước, luân chuyển nước ra vào trong hồ giúp cho môi sinh trong hồ luôn luôn trong sạch, không bị tù đọng và ô nhiễm mùi hôi. Bao quanh hồ là một rừng Bạch đàn Liên Xô với hơn 20 năm tuổi, ngoài ra còn có các cây Sao cây Dầu xen kẽ trong vườn Bach đàn này làm cho không khí quanh hồ lúc nào cũng mát mẻ .Vào mùa mưa thì phải xả bớt nước trong hồ ra nếu không hồ sẽ tràn và làm sạt lở các bờ đất lân cận. Hồ Suối Tre là một hệ sinh thái hoàn chỉnh. Trong hồ hiện có nhiều cá, tôm... các loại . Trước đây có hoạt động đạp thuyền,nuôi cá bè, trồng rau các loại trên hồ nhưng dự kiến sẽ bỏ đi vì không thu được nhiều lợi nhuận mà còn ảnh hưởng xấu đến Hệ sinh thái trong lòng hồ.
Hình 28 :Hồ Suối Tre, vườn Tre và nhà nuôi cá bè
3.1.1.3. Môi trường ở Suối Tre
Về vấn đề vệ sinh môi trường thì hiện nay Trung Tâm Văn Hoá Suối Tre không có hoạt động nào gây ra bất cứ sự ô nhiễm đáng kể nào cho mội trường. Tất cả các loại rác thải sinh hoạt trong Trung Tâm Văn Hoá Suối Tre(nhất là khu cắm trại picnic, khách sạn và khu nhà hàng ăn uống) đều được thu gom bằng xe chuyên dụng và chuyên chở đến nơi cần thiết để xử lý(đốt hoặc chôn hoặc chở hẳn ra bãi rác đô thị). Khu vực này nằm riêng biệt so với Trung Tâm . Ngoài ra chung quanh Suối Tre, các vùng phụ cận cũng chưa có hoạt động nào rõ rệt gây ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến khu vực này.
Ngoài ra các đường mương đường cống luôn được quét dọn nạo vét thường xuyên để tránh sự tù đọng và hình thành các loại mùi hôi gây ô nhiễm không khí cho khu vực. Các mái nhà, mái văn phòng... đều được quét dọn, sửa chữa đều đặn để tránh tình trạng lá cây đọng lâu ngày làm tổ cho muỗi và các côn trùng gây hại cho sức khoẻ của Cán Bộ Công Nhân Viên cũng như của du khách đến tham quan.
Việc quét dọn thường xuyên con đường dẫn vào khu du lịch trong 6 tháng mùa mưa cũng là một cố gắng của Trung Tâm Văn Hoá Suối Tre vì như thế sẽ hạn chế mức độ đất đỏ và chất bẩn cũng như chất thải rơi vãi trên đừơng sẽ gây mất vệ sinh cho toàn cảnh quan.
Môi trường không khí tại nơi này hầu như không bị ô nhiễm vì cách khá xa khu dân cư, không có bất cứ hoạt động công nghiệp và nông nghiệp chăn nuôi - trồng trọt nào gây ô nhiễm. Với địa hình nhiều đồi núi thấp, khí hậu vùng Suối Tre có nét như khí hậu Cao nguyên, rất trong lành và mát mẻ.
Môi trường Thực vật: Hiện nay cây xanh và thảm cỏ ở Suối Tre đã đạt mức độ xanh, đẹp, và phát triển rất tốt dựa trên điều kiện khí hậu và cả địa hình. Cây xanh cổ thụ thì ngày càng vững chãi và trổ ra nhiều nét độc đáo hấp dẫn, cây xanh mới được gieo trồng thì phát triển nhanh. Thảm cỏ luôn luôn được chăm sóc đúng tiêu chuẩn nên hầu như không gặp bất cứ loại sâu bệnh nào. Môi trường cảnh quan thực vật ở Suối Tre hầu như đã đảm bảo được yêu cầu của một khu bảo tồn thiên nhiên(về thực vật).
Về động vật, hiện nay Suối Tre không còn nhiều động vật, và hầu như cóp rất ít thú . Chỉ còn một số loại chim, nhiều sóc và một số ít con gà rừng. Một số chuồng thú ngày xưa hiện nay đã xuống cấp với những loại thú không nhiều như Hươu cao cổ, Hươu sao, Ngựa, Chim bìm bịp, Gấu.
Về môi trường nước và sử dụng nước :Hiện tại Trung tâm Văn hoá Suối Tre có một giếng khoan với độ sâu hơn 100m, có 4 giếng đào sâu trung bình 20 m, và hệ thống bơm nứơc từ bồn cao áp của Núi Thị với độ sâu khoảng 15m. Nứơc ở đây rất trong lành và không ô nhiễm. Ngoài ra Suối Tre còn có một con suối dài và hẹp. Mùa mưa nước sạch và mát.Nước từ đây sẽ đổ ra hồ Suối Tre . Về mùa nắng lượng nứơc ít và nước thải nhà dân chung quanh vùng, từ Trung tâm văn hoá Suối Tre và cả khu Nghiên cứu Cao su cũng thải vào đó, nước suối mùa nắng có dấu hiệu của hiện tượng ô nhiễm nhẹ.
Về môi trường cảnh quan kiến trúc : Các kiến trúc đã có và vừa được xây dựng hầu hết được kiến trúc theo lối của Pháp , Châu Âu, nên rất thoáng mát , rộng rãi,sạch sẽ và cao ráo. Trong mỗi kiến trúc nhà ở hay văn phòng thì đều có hệ thống hầm chứa nước thải riêng, và hầm chứa được thiết kế sao cho ít gây hại đến môi trường đất nhất.
Hình 29: Nhà Pháp xây từ đầu Thế kỷ 20
Hình 30 :Dãy nhà Pháp
Hình 31 : Một căn nhà dùng làm Khách sạn
Hình 32 : Rừng cao su bao quanh TTVHST
Hình 33 : Bậc thang đi lên đồi
3.1.1. Tài nguyên nhân văn
3.1.2.1. Thư viện
Hình 34: Thư viện
Thư viện và nhà truyền thống, đền Liệt sĩ, Đài truyền thanh, và văn phòng hiện nay đang nằm trên đồi SIPH. Hoạt động gồm thư viện trung tâm công ty và mạng lưới thư viện, phòng đọc sách, tại các đơn vị trực thuộc công ty.
Về nghiệp vụ, Thư viện xử lý sách thống nhất theo quy định của Thư viện Quốc gia. Hoạt động với ba phòng chức năng là phòng đọc, phòng mượn, và phòng luân chuyển sách phục vụ cơ sở. Cơ sở vật chất của thư viện hiện đang xuống cấp không thể sử dụng được. Phòng mượn tạm thời sử dụng phòng khách của Phòng Truyền thống để phục vụ cho người đọc.
Kết quả hoạt động
Tại Thư viện trung tâm, tổng số sách hiện có: 481200 bản
Báo và tạp chí có tất cả 21 loại khác nhau
tổng lượt bạn đọc đến thư viện 4985 lượt/năm
Hiện nay Thư viện đã tiến hành khảo sát và tiến đến hòan chỉnh lắp đặt Thư viện điện tử cùng các phần mềm chuyên dụng để quản lý hoạt động, khai thác dữ liệu, kết nối với mạng Dự án của Thư viện tỉnh Đồng Nai.
3.1.2.2.Nhà hội trường
Hình 35: Nhà hội trường
Tổng diện tích 1.8 ha bao gồm 1 nhà hội trường lớn và một khoảng đất rộng chuẩn bị xây dựng sân bóng chuyền phục vụ thêm cho hoạt động Thể thao.
Nhà hội trường này có sức chứa 600 chỗ ngồi. Có tầng lầu và nhiều phòng hội họp khác. Khuôn viên bên ngoài là toàn bộ cây xanh nên rất lý tưởng. Hội trường dùng cho các lớp học hoặc các kì đai hội và hội nghị của Công ty Cao Su Đồng Nai và Trung Tâm Văn Hoá Suối Tre. Bao quanh hội trường là khoảng sân rộng với nhiều loại cây đẹp như Bàng Thái Lan, Bằng Lăng hoa tím, Thiên tuế, Trúc Cali, nhiều cây Si xanh còn non, và một số cây kè Châu Phi quý hiếm.
3.1.2.3.Hoạt động nhà truyền thống
Hình 36: Nhà truyền thống
Trong phòng khách nhà Truyền thống hiện vẫn còn một nhà hầm bên dưới dùng để tránh đạn bom ngày xưa.Nhà truyền thống hiện đang trưng bày hiện vật qua các thời kỳ của công ty, sa bàn, hộp hình. Số lượng hiện vật đựơc sưu tầm bổ sung cho đến nay ngày càng nhiều.
Nhà truyền thống còn đang bảo quản 5 hộp hình của công ty về:
-Hiện trạng CTCSĐN
-Khu vui chơi giải trí nông trường Cẩm Mỹ
-Nhà máy chế biến mủ tạp Dầu Giây
-Mô hình khu trung tâm một nông trường
-Nhà máy chế biến cao su Long Thành.
Có 6 sa bàn về:
-Công ty cao su Đồng Nai từ lúc thành lập
-Bản đồ quy họach Trung Tâm Văn Hoá Suối Tre
-Mô hình núi Thị nơi tên chủ đồn điền Pháp ngày xưa cư ngụ
-Cuộc đấu tranh của Công nhân đồn điền CSĐN ngày 20/9/1928
-Cuộc đấu tranh của Công nhân đồn điền CS Bình Ba năm 1960
-Cuộc đấu tranh của Công nhân đồn điền CS Bình Sơn năm 1960
Có 390 hiện vật đựơc bảo quản chu đáo, thường xuyên mở cửa phục vụ khách đến tham quan và viếng gồm các giai đoạn:
Hiện vật thời kháng chiến chống thực dân Pháp 1906-1948:
-Trên 20 bức tranh ảnh các chiến sĩ công nhân và các anh hùng liệt sĩ họat động Cách mạng và đấu tranh chống áp bức trong đồn đìên cao su
-Tranh sơn dầu về các cuộc nổi dậy của công nhân nông trường CTSCĐN
-Hồ sơ giấy tờ, giấy y chứng, giấy chứng minh… của các công nhân
-Kiếm, dao, dao găm, súng, lưỡi lê, mác, ruột tượng, súng garăng…các vũ khí tự chế, tự rèn của công nhân và các chiến sĩ cách mạng.
-Etô :thiết bị trong nhà máy chế biến mủ đựơc công nhân tháo ra chế biến thành vũ khí
-Giỏ dựng mủ bằng nhựa và bằng mây tre, giá vớt mủ ,và các loại dụng cụ khác như cán cuốc, cuốc con gà, tổ mủ, kèn đồng, con dấu, áo bao bố, áo khoác chống đạn, súng bắn khí đá , mâm đồng, nồi đồng, hũ chỉnh, cây roi mây, chiêng cồng nhiều kích cỡ, và một gốc cây cao su đường kính 1mét.
Hiện vật thời kháng chiến chống Mỹ:
-Tranh sơn dầu
-Ảnh các chiến sĩ và các cuộc nổi dậy
-Bằng khen của Nhà nước, Huân chương lạo động
-Các vật như chiêng cồng, sên lô Kesp, đồ trang sức bằng đồng của dân tộc chơ Ro, các rìu đá, dao cạo mủ, Tráp cao su, các sản phẩm chế biến từ cao su thô sơ ngày xưa, sách chỉ dẫn và con dấu…
-Ngoài ra còn có các vật dụng của các anh hùng liệt sĩ sử dụng trong Kháng chíến chống Mỹ tại các đồn điền cao su như : sườn xe đạp giao liên, loa sắt, bình tông nước, dây nịt, xô chậu, gạch ngói, đèn pin, nhiều súng ống các loại và lá cờ giải phóng 1975.
3.1.2.4.Đền Liệt sĩ và bia tưởng niệm
Hình 37: Đền Liệt sĩ
Đền Liệt sĩ là nơi ghi danh và thờ tự các anh hùng liệt sĩ đã hi sinh cho sự nghiệp giải phóng dân tộc tại đất Suối Tre.
Đền Liệt sĩ là tài sản của xã Suối Tre, đựơc giao cho Trung Tâm Văn Hoá Suối Tre bảo quản và gìn giữ. Trong năm qua lượng khách đến tham quan tại đây hơn 3000 lượt người.
3.1.2.5.Hoạt động truyền thanh
Hiện nay Đài truyền thanh có 1 đài phát và 30 loa phục vụ cho nội bộ đơn vị và nhân dân quanh vùng.
Duy trì thừơng xuyên hoạt động tiếp âm các đài phát thanh VN và HCM.
Ngòai ra còn tiếp âm các chương trình của đài Fm Long Khánh, tuyên truyển các hoạt động nhân ngày kỷ niệm và ngày lễ lớn trong năm...
3.1.2.6.Thông tin cổ động và trang trí
Tổ văn thể còn thực hiện các Panô cổ động phục vụ Lễ Tết , đại hội, hội nghị... với nhìêu pano bằng vải, sắt, simili, banrole, ngoài ra còn thực hiện các bảng hướng dẫn và trang trí phòng học, phòng họp, phòng nghỉ... cho các lớp học và các hội nghị diễn ra trong khuôn viên Trung Tâm Văn Hoá Suối Tre.
Có nhiều hoạt động phục vụ âm thanh phục vụ tại hội trường trong các dịp lễ tết và các chương trình kỷ niệm đặc bịêt, và trong khu vui chơi giải trí vào dịp Tết Nguyên Đán. Tổng lượt khách phục vụ lên tới 9300 lượt khách/ năm.
3.1.2.7.Về thể dục thể thao
Thường tham gia ban tổ chức trọng tài giám sát, điều hành tổ chức thi đấu Đại hội TDTT cho Công ty bao gồm các môn : Bóng đá, bóng bàn, bóng chuyền, cầu lông, vịêt dã, nhảy bao bố, kéo co, cờ tướng...Ngoài ra còn tham gia các cuộc giao lưu văn hoá thể thao do Tỉnh ĐN tổ chức, tham gia chỉ đạo đội cầu lông ngành CS Việt Nam tham dự giải cầu lông do Báo Lao động tổ chức. Hỗ trỡ điều hành các giải thể thao diễn ra trong khu vực. Và thường tổ chức lớp bơi lội cho thiếu nhi địa phương trong 3 tháng hè.
3.1.2.8.Về hoạt động văn nghệ
Thường xuyên tổ chức các chương trình văn nghệ phục vụ công nhân và tham gia các chương trình thi đua văn nghệ trong ngành Cao su và tỉnh Đồng Nai.
3.1.2.9.Hoạt động kinh doanh phục vụ
Nhà hàng Suối Tre
Hình 38: Nhà hàng Suối Tre
Hiện nay Nhà hàng Suối Tre có 2 phần tách biệt : 1 nhà hàng bên ngoài và một nhà hàng máy lạnh bên trong. Khuôn viên còn có một nhà bếp lớn, một phòng Karaoke, và 3 quầy bán hàng. Tổng diện tích xây dựng chung vào khoảng 2000m2 .
Hệ thống nhà bếp có nhiều phương tiện nấu nứơng sử dụng cho chế biến thực phẩm rất tốt, vệ sinh an toàn thực phẩm đúng tiêu chuẩn cho phép.Công tác chế biến thực phẩm và cải tiến món ăn hiện đang được lưu ý và phát triển, phục vụ cho du khách nhiệt tình và ân cần. Thực đơn của nhà hàng ngày càng phong phú với các món hải sản và đặc sản riêng của vùng Long Khánh, một số món tráng miệng là trái cây của vùng như sầu riêng, chôm chôm , bơ, măng cụt...các loại.
Nhà hàng Suối Tre chủ yếu là phục vụ cho các lớp học trong hội trường, các Đại hội, hội nghị... và các đoàn khách từ công ty. Ngoài ra nhà hàng còn phục vụ cho tất cả các du khách có nhu cầu và du khách đến tham quan tại Trung Tâm Văn Hoá Suối Tre.
Trung bình mỗi ngày nhà hàng phục vụ khoảng 300 khách. Và cuối tuần thứ bảy , chủ nhật Nhà hàng thường xuyên có Khách đặt đám cưới , tiệc sinh nhật...
Nhà nghỉ và khách sạn Mini
Hình 39 : Nhà nghỉ
Hiện nay TTVHST có 8 nhà lầu biệt thự, mỗi lầu có sức chứa khoảng 16 khách, mỗi nhà có 2 lầu. Ngoài ra còn có 5 nhà rông vẫn còn sử dụng tốt có diện tích 16m2 / nhà . Các nhà lầu và nhà rông này hầu hết đựơc xây dựng từ những năm đầu thế kỷ 20, Tuy nhiên trong 8 nhà lầu còn sử dụng được, thì chỉ có 4 nhà lầu vẫn còn sử dụng tốt làm Khách sạn mini là nhà 25, 27, 29, 31. Các nhà có lối kíến trúc của Pháp rất cổ kính và sang trọng.
Trung bình mỗi nhà lầu có 4 phòng và rất rộng rãi. Hiện nay cho khách thuê dài hạn hoặc thuê ngắn ngày. Quanh các nhà lầu có rất nhiều các lọai cây củ thụ quý và đẹp như cây Sứ , cây móng bò, cây lim xẹc, cây si xanh bên ngoài cây bầu cua…Nhiều nhà lầu khác đã bị hư hỏng nặng và nhẹ tùy mức độ, chỉ để tham quan nghiên cứu.. Việc phục vụ của hệ thống KS này hiện nay đã đựơc cải thiện hơn rất nhiều, nhân viên nhiệt tình hơn, có trách nhiệm và ân cần với du khách, luôn đảm bảo cho khách thuê phòng đúng giờ quy định và theo dõi tốt việc cập nhật sổ sách ghi chép quá trình tạm trú tạm vắng đúng với thủ tục .
Hồ bơi
Hình 40: Hồ bơi và rừng sao, dầu
Hồ bơi nằm trong khuôn viên của Nhà hàng, phong cảnh rất đẹp với phía sau lưng là rừng cây sao dầu xanh biếc. Hồ bơi có chiều dài 25 m, rộng 10 m, độ sâu trung bình 2 m, thể tích nước trong hồ khoảng 500m3 . Nhân viên phụ trách hồ bơi thay nước 1 tuần 2 lần, có súc rửa và châm Clo khử trùng và Đồng Sulphat để chống sự tạo thành rong rêu gây dơ bẩn cho hồ. Ngoài ra hồ còn có hệ thống máy bơm hút chất bẩn và hút hàng ngày vào buổi chiều sau khi hết giờ hoạt động. Nứơc thải ra đựơc cho vào con suối phía sau rừng cây sao và chảy về đập Suối Tre.
Hồ bơi ở đây chủ yếu là dùng cho phục vụ con em công nhân của Công ty, và Cán bộ công nhân viên ở công ty, hoạt động kinh doanh của Hồ bơi diễn ra và thu phí kinh doanh không đáng kể.
Hoạt động tết Nguyên Đán
Hơn hai mươi năm qua, vào dịp Tết Nguyên đán Trung Tâm Văn Hoá Suối Tre tổ chức hôị xuân trong 4 ngày từ mùng 1 đến mùng 4, đón tiếp đến hơn 20.000 ngàn lượt người từ mọi nơi đổ về. Các hoạt động vui chơi lành mạnh bao gồm các loại hình : Phục vụ ca nhạc ngoài trời do các đoàn ca nhạc chuyên nghiệp từ TpHCM về thực hịên và biểu diễn. Các trò chơi thiếu nhi như tàu điện , xe đụng, đu quay không gian, máy bay, mâm ngựa, hồ bơi, các trò chơi dân gian, tham quan thư viện, nhà truyền thống.... đã thu hút rất nhiều thanh thiếu niên đến vui chơi giải trí.Ngoài ra cửa hàng, nhà hàng, tiệm chụp ảnh, khách sạn mini luôn mở cửa đón khách đến ăn uống nghỉ ngơi trong tất cả các dịp này và trong suốt năm.
An ninh trật tự cho quý khách đến vui chơi trong Trung Tâm Văn Hoá Suối Tre luôn được bảo đảm an toàn tuyệt đối. Đội bảo vệ luôn bảo đảm du khách sẽ không bị móc túi, trộm cắp, ẩu đả .. trong khu vực hội Xuân.
Sân quần vợt
Hiện nay sân quần vợt có hai sân, nằm cạnh hồ bơi và nằm bên dưới đồi cây xanh. Đây là nơi giải trí của CBCNV trong khu vực Trung Tâm Văn Hoá Suối Tre vào các buổi sáng sớm và sau giờ làm việc, có hơn 15 vận động viên tham gia tập luyện và có trung bình 10 khách vãng lai tham gia tập luyện. Ngoài ra Sân quần vợt còn có câu lạc bộ quy tụ gần 20 thành viên là Cán bộ công nhân viên của Công ty và đơn vị ,với lệ phí 100.000 đồng/tháng bao gồm phí thuê sân và nhặt banh.Hiện nay sân vẫn hoạt động đều đặn và sắp tới sẽ có hướng mở rộng ra hơn.
+Một số các công trình đã quá xưa cũ và xuống cấp, hiện nay không còn sử dụng được như : Nhà thư viện cũ, hội trường cũ bằng gỗ, một số các nhà nhỏ thời Pháp bị bỏ hoang, cụm nhà tắm, nhà vệ sinh công cộng, hầm nước ....Hôi trường gỗ cũ trong tương lai sẽ được thay thế bằng một tượng đài kỉ niệm tưởng nhớ các anh hùng liệt sĩ Suối tre.
3.2. KẾT QUẢ THU ĐƯỢC
Hình vẽ 7: Mô hình hoạt động hiện tại của TTVHST
Hình vẽ 8: Minh họa mô hình hoạt động hiện tại của TTVHST
3.2.1.Kết quả khảo sát mô hình Du lịch hiện tại của Suối Tre
Qua khảo sát thực tế và các số liệu từ TTVHST, hiện tại Khu Du Lịch này bình quân mỗi ngày có khoảng 50 du khách đến tham quan. Chủ yếu là nhân dân địa phương đến chơi, các trường học có tổ chức cắm trại cho các em học sinh….Du khách từ nơi khác đến không thường xuyên và không nhiều trừ dịp Lễ và Tết Nguyên Đán.
Cơ sở hạ tầng xây dựng nhìn chung còn chưa phát triển.
Mức độ tự nhiên của thiên nhiên rất cao và hoàn toàn lý tưởng cho việc thiết lập một khu bảo tồn thiên nhiên kết hợp nghỉ dưỡng.
Tiềm năng chưa khai thác được nhiều về cảnh quan :
Đồi núi :Thấp, rộng và thoáng.
Hồ nước: Rộng và có hình thù lạ mắt
Đập Suối Tre: xưa cũ
Vườn cây trái ở các khu vực dân cư lân cận.
Rừng cây : chưa đa dạng lắm, nhưng cây quý và hiếm.
Môi trường khí hậu và thời tiết :Mát mẻ và không khí trong lành, lý tưởng cho một “cao nguyên” miền Đông.
3.1.2.2.Đánh giá mô hình
Hiện tại Trung Tâm Văn Hoá Suối Tre họat động theo mô hình tự cung tự cấp. Một mô hình nhỏ với một số hoạt động không nhằm vào việc thu lợi nhuận từ Du lịch như : cắm trại, đạp thuyền, câu cá, hồ bơi, nhà hàng khách sạn mi ni, ngắm cảnh tham quan, học hỏi về lịch sử đấu tranh của công nhân cao su và nghiên cứu nếu cần. Do đó Trung Tâm không có kinh phí để nâng cấp và tái xây dựng cơ sở hạ tầng để Khu Du Lịch này trở nên thu hút du khách hơn.
Với một tiềm năng lớn về tài nguyên cảnh quan, môi trường sinh thái, thảm thực vật…nếu được đầu tư đúng mức và có một định hướng nhất định, thì Khu Du
Lịch này sẽ trở thành một Khu bảo tồn và du lịch tham quan tuyệt vời cho những ai
yêu thích thiên nhiên và môi trường. Ngoài ra nếu được đầu tư tốt sẽ trở thành một khu liên hợp vừa Bào tồn thiên nhiên vừa là nơi du lịch nghỉ mát , đồng thời có thể là khu vườn cây ăn trái miệt vườn của miền Đông Nam bộ .
Tuy nhiên khi đã có hướng đầu tư phát triển nơi này thành một khu du lịch nghỉ dưỡng kết hợp bảo tồn thiên nhiên phải hướng đến việc hạn chế mức độ ô nhiễm môi trường (các môi trường thành phần) đến mức tối thiểu.
Hiện nay, Sở Thương Mại Du Lịch Tỉnh Đồng Nai đang đề xuất với Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh nhiều phương án phát triển DLST cho cụm Thị Xã Long Khánh-huyện Xuân Lộc, trong đó có việc Quy hoạch Trung tâm Văn hóa Suối Tre thành khu DLST bền vững.
4.1.ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH
4.1.1. Bảng thống kê về các phiếu điều tra thu được
Bảng 3: Thống kê phiếu điều tra cho người dân địa phương
Câu
a
b
c
1
65%
35%
_
2
50%
30%
20%
3
30%
70%
_
4
80%
20%
0%
5
37%
45%
23%
6
20%
65%
15%
7
91%
9%
_
8
74%
26%
_
9
23%
43%
34%
10
57%
38%
5%
Bảng 4 : Thống kê phiếu điều tra cho khách du lịch
Câu
a
b
c
d
1
63%
25%
10%
2%
2
100%
0%
_
_
3
24%
34%
42%
_
4
87%
10%
3%
_
5
52%
39%
9%
_
6
31%
35%
34%
_
7
27%
13%
70%
_
8
Giá cả, cảnh quan và đường đi đến là các ý kiến chính
9
Nhiều ý kiến muốn được tham quan hồ Suối Tre
Một số khác ít hơn muốn có khách sạn tốt hơn trong TTVHST
10
80%
0%
20%
_
11
33%
62%
5%
_
12
90%
10%
0%
0%
13
29%
17%
50%
4%
14
87%
3%
10%
_
15
12%
19%
14%
55%
Qua đánh giá và thống kê về số phiếu điều tra cho dân địa phương cho thấy:
( Bảng 1 và Bảng 3 )
- Họ khá quan tâm đến vấn đề du lịch của địa phương nhất là về DLST. Nhưng việc địa phương mở rộng lãnh vực DLST sẽ không làm ảnh hưởng nhiều đến cuộc sống và kinh tế của người dân
+Với câu hỏi số 10 ” Anh chị có vào TTVHST lần nào chưa ?” , có tới 57% người dân địa phương trong đợt khảo sát trả lời “ Nhiều lần” , điều này chứng tỏ người dân vẫn quan tâm đến khu vực Suối Tre cho dù nơi này chưa thật sự là một KDL.
+Hay với câu hỏi số 3 “ Anh chị có ý định kinh doanh sản phẩm du lịch hay không ? “ thì 70% trả lời “ Có” , như vậy người dân địa phương ở đây rất mong muốn sự xuất hiện của một khu du lịch trên quê hương mình.
- Nếu địa phương có KDLST thì họ sẽ sẵn sàng tham gia du lịch , chưa có ý định sẽ đi DLST tại địa phương khác.
- Ý thức về bảo vệ môi trường của dân cư nơi này chưa cao lắm
- Chưa có nhiều cơ hội tiếp xúc với vấn đề môi trường và bảo vệ môi trường
- Dân ở đây chủ yếu làm nông và buôn bán nên vẫn chưa nghĩ nhiều tới việc đi du lịch. Du lịch vẫn còn xa lạ trong cuộc sống của người dân địa phương.
Qua đánh giá và thống kê về số phiếu điều tra khách du lịch cho thấy:
(Bảng 2 và Bảng 4)
-Du khách đang có mặt tại TTVHST đến đây vì yêu thích cảnh quan thiên nhiên và môi trường nơi này.
- Họ hài lòng về cảnh quan có sẵn và yêu cầu được có thêm nhiều cảnh quan khác tương tự và phát triển du lịch trên hồ Suối Tre.
- Giá cả trong KDL này vừa phải và thích hợp không đắt đỏ. Những người đến đây yêu thích du lịch dưới nhiều hình thức, mong muốn du lịch tới những nơi đẹp và thiên nhiên như TTVHST hoăc hơn.
- Điều họ không hài lòng là về chất lượng dịch vụ ở nhà hàng và khách sạn mini còn yếu, cơ sở vật chất không đáp ứng được nhu cầu.
+Câu 1 hỏi về các loại hình du lịch mà du khách yêu thích thì có tới 63 % khẳng định thích loại hìnhh du lịch sinh thái nghỉ dưỡng, trong khi đó chỉ có 2% yêu thích du lịch thể thao. Như vậy nhu cầu được lui tới các khu DLST của du khách là rất lớn.
+Với câu hỏi số 13 về khu vực riêng lẻ trong TTVHST, 50% du khách trả lời họ yêu thích khu hồ Suối Tre, theo khảo sát đây chính là khu vực được du khách đến và quan tâm nhiều nhất, điều này nhấn mạnh đến việc quy hoạch du lịch sinh thái cho khu vực hồ là phần trọng tâm của KDLST này.
4.1.2. Đề xuất mô hình
Việc mở rộng quy hoạch KDLST Suối Tre là một điều cần thiết mang đến những tác động tích cực cho nền kinh tế và văn hoá xã hội của địa phương. Đồng thời phát triển được lượng du khách từ nhiều nơi đến và chính người dân trong vùng cũng có thể đến KDL này để nghỉ mát cuối tuần, thưởng thức cảnh đẹp của chính quê hương mình. Từ những nhu cầu bức thiết này , việc quy hoạch TTVHST trở thành một KDLST Suối Tre với tầm vóc lớn hơn tốt đẹp hơn là điều hoàn toàn cấp thiết.
Qua khảo sát thực tế TTVHST cùng với việc lập phiếu điều tra cho du khách, ngoài ra còn dựa theo một số mô hình tham khảo từ các khu du lịch trong tỉnh, và một số mô hình khác, xin đề xuất mô hình DLST chung cho Khu DLST Suối Tre là : Bảo tồn thiên nhiên kết hợp nghỉ dưỡng và nâng cao nhận thức môi trường.
Yếu tố chính phục vụ du khách là khi du khách đến đây vừa được tận hưởng các tiện nghi từ cuộc sống, vừa hòa mình vào môi trường thiên nhiên sinh thái có sẵn
mà không bị ảnh hưởng gì từ việc kết cấu xây dựng làm mất đi tính tự nhiên thiên nhiên. Bên cạnh đó còn có thêm tầm hiểu biết về môi trường, về lòng yêu thiên nhiên và khả năng bảo vệ môi trường của mỗi thành viên trong đoàn hay từng thảnh viên riêng lẻ.
Hình vẽ 9: Mô hình Khu du lịch Sinh thái Suối Tre sau quy hoạch
Hình vẽ 10: Minh họa mô hình Khu du lịch Sinh thái Suối Tre sau quy hoạch
4.2.QUY HOẠCH CÁC PHÂN KHU CHỨC NĂNG
Để có thể quy hoạch được TTVHST thành khu DLST trước hết công ty Cao su Đồng Nai phải nhượng quyền sử dụng đất và quyền quản lý khu vực cho Sở Thương Mại Du lịch tỉnh, trên cơ sở đó tỉnh sẽ có các hướng đầu tư cho nơi này bằng chính ngân sách của tỉnh hay kêu gọi đầu tư từ các doanh nghiệp tư nhân để nhằm bảo tồn và duy trỉ một khu vực mang đầy nét sinh thái thiên nhiên trong vùng do tỉnh quản lý.
Xã Suối Tre hiện tại nằm trên diện tích 2530 ha, trong đó TTVHST hiện nay có diện tích 70 ha (không tính hồ Suối Tre chiếm 178 ha) bao gồm đồi SIPH , khu rừng và khu nhà Pháp rải rác quanh đồi. Với quy hoạch mở rộng, Khu DLST Suối Tre sẽ mở rộng ra thêm thành 400 ha bao gồm cả hồ Suối Tre, theo đó sẽ di dời vài nhà dân rải rác hiện nay đang lấn chiếm Diện tích đất trong TTVHST, đồng thời sẽ phải hạ bớt nhiều hecta cao su già cỗi bên phải khu Hồ Suối Tre nhìn từ Quốc lộ 1A. Di dời Viện Nghiên cúu Cao su, qua phía bên kia quốc lộ là đất của Công ty cao su Đồng Nai.
Dựa theo phân bố khu vùng đã có và tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý của vùng, có thể phân khu theo từng chức năng như sau:
Khu hồ Suối Tre trung tâm
Khu đồi có các ngôi nhà cổ thời Pháp, thư viện, nhà truyền thống, đài liệt sĩ kết hợp giáo dục môi trường
Khu thung lũng rừng sao và dầu cùng các cây cổ thụ khác
Khu động vật
Khu vui chơi giải trí cho người lớn và trẻ em và Nhà hàng Khách sạn và y tế.
Khu vườn cây ăn trái
Khu nhà điều hành quản lý, , Xử lý chất thải ,rác thải…
Do đặc điểm khu du lịch này là chứng tích lịch sử của người công nhân cao su Đồng Nai hàng thế kỷ trước. Nhằm giữ nguyên nét văn hoá đặc sắc cho khu, ta để lại toàn bộ vành đai cây cao su bao quanh khu du lịch .Lựa chọn các giống cây cao su tốt nhất có thể cho dáng thân cao và tán lá xanh nhất . Không khai thác mủ của hệ thống rừng cao su được chọn lọc này để hệ thống rừng cao su bao quanh này có thể làm lá phổi lọc cho Khu du lịch vì Phía bắc của khu du lịch là Quốc lộ 1A đi Bắc Nam và hàng ngày sẽ có hàng trăm ngàn chuyến xe chạy ngang, sẽ mang đến cho khu DL này nhiều khói bụi …
Tiêu chí hàng đầu trong khu du lịch này là đưa du khách hoà mình vào thiên nhiên và chất lượng phục vụ. Ngoài những gì sau quy hoach khu du lịch có được, phải tuyệt đối tránh đưa du khách va chạm đến những nhầm lẫn hoăc khó chịu trong quá trình du lịch. Một trong những giải pháp cho vấn đề này chính là sự xuất hiện của các bảng biểu hướng dẫn rõ ràng trong toàn khu, một bản đồ thật lớn về toàn cảnh Khu du lịch gần ngay Cổng chào, và theo đó từng phân khu sẽ có rất nhiều bản biểu và hướng dẫn rõ ràng cũng như lối đi hay vị trí nơi cần tìm, các trụ điện thoại công cộng liên lạc nội bộ khu vực và hệ thống nhà vệ sinh chung trong từng phân khu, hệ thống thùng rác …. Tất cả đều cần phải được thiết kế và lắp đạt sẵn sàng phục vụ tốt nhất cho du khách.
4.2.1.Khu hồ Suối Tre trung tâm
Diện tích tự nhiên của hồ là 178000m2 , nằm ngay trung tâm của KDLST
Hàng rào và đường hành lang bảo vệ quanh hồ
Vườn tre giữa hồ
Cây cầu từ bờ hồ ra vườn tre
Khu vực câu cá giải trí và du thuyền trên hồ
4.2.2. Khu đồi SIPH
Diện tích đồi SIPH 70 ha gồm hai khu A và B
Xây dựng lại những ngôi nhà xuống cấp
Bảo dưỡng những nhà còn nguyên vẹn làm di tích lịch sử.
Phát triển thư viện và nhà triển lãm
Phục chế lại nhà truyền thống
Giữ nguyên hệ thực vật
4.2.3.Khu bảo tồn thực vật
Diện tích 80 ha, nằm về bên phải của Hồ Suối Tre
Giữ nguyên hệ thực vật cũ
Thêm vào những giống mới
4.2.4.Khu bảo tồn động vật
Diện tích 20 ha nằm về phía bắc của KDL bên cạnh khu bào tồn thực vật
Bổ sung nhiều giống động vật khác
4.2.5.Khu đón khách, vui chơi giải trí cho người lớn, trẻ em và Nhà hàng, Khách sạn
Diện tích 30ha nằm phía nam KDL gần ngay đừơng quốc lộ, bao gồm :
Sảnh đón khách
Khu y tế
Nhà hàng
Khách sạn
Khu vui chơi giải trí cho trẻ em, người lớn
Nhà rông nghỉ mát
Hệ thống nhà sàn bao quanh hồ Suối Tre.
4.2.6.Khu vườn cây ăn trái.
Diện tích khoảng 12 ha nằm cạnh khu nhà hàng, khách sạn. Bao gồm
Khu vườn cây ăn trái
Một con suối nhỏ chảy từ Hồ Suối Tre
4.2.7.Khu nhà điều hành quản lý và xử lý nước thải, rác thải
Diện tích 10 ha nằm cạnh khu bảo tồn động vật và kéo dài về phía gần cổng chào
Bao gồm :
Nhà máy xử lý nước thải
Bãi chứa rác và bãi xe vận chuyển rác ra bãi rác Thị xã
Hệ thống phòng quản lý điều hành kỹ thuật của toàn bộ khu du lịch
Nhà kho chứa hàng hóa
Bãi giữ xe cho du khách.
4.3.PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG, PHƯƠNG THỨC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG CỦA KDLST SUỐI TRE
4.3.1. Phương thức hoạt động cho từng phân khu
4.3.1.1. Khu Hồ Suối Tre
Hoạt động chính tại phân khu này là giúp du khách tận hưởng những vẻ đẹp thiên nhiên
Đi dạo quanh bờ hồ
Đạp thuyền
Câu cá giải trí
Tham quan vườn tre cùng chim chóc các loại
Nghỉ mát trên những chiếc ghế đá đặt dọc theo đường hành lang
4.3.1.2. Khu Bảo tồn tài nguyên nhân văn
Hoạt động tại phân khu này chủ yếu về bảo tồn di tích văn hoá truyền thống và giáo dục môi trường
Tham quan Nhà truyền thống, đền Liệt sĩ cùng nhiều di tích của vùng
Tham quan các hầm ngầm, tầng hầm tránh đạn
Mở cửa thư viện sách và thư viện điện tử phục vụ du khách 24/24
Tham quan nhà triễn lãm tranh ảnh, vật thể, dụng cụ, các thông tin về ngày lễ, hội, tết văn hoá truyền thống của địa phương …
Tổ chức các cuộc thi vẽ tranh cho du khách trẻ em với nhiều đề tài thiên nhiên, môi trường, con người, mơ ước của em…
Tỉm hiểu về hoạt động giáo dục môi trường của địa phương, của tỉnh nhà và những nơi khác trong dãy nhà Pháp sau nhà truyền thống.
Đây còn là khu vực tổ chức cắm trại, đốt lửa trại cho các đoàn du khách học sinh sinh viên quanh các ngôi nhà Pháp. Một hoạt động giao lưu văn hoá giữa du khách và KDL, trao đổi văn hoá giữa các địa phương khác nhau ( từ các đoàn du khách từ nhiều nơi khác đến )
4.3.1.3. Bảo tồn thực vật
Tham quan toàn bộ thung lũng theo từng khu vực trồng từng loại cây khác nhau
Xem cây cổ thụ
Dạo chơi trong vườn hoa lan
Tìm hiểu về hoạt động sống và sinh trưởng của thực vật trong khu
Tìm hiểu về các giống cây có ích cho con người
Tổ chức các hoạt động trò chơi, các cuộc thi tranh giải hiểu biết về thực vật cho các đoàn du khách học sinh sinh viên
Hoạt động hội trại giữa thung lũng cho các đoàn du khách là thanh niên
4.3.1.4. Bảo tồn động vật
Hướng dẫn du khách tham quan, quan sát và tìm hiểu về cuộc sống động vật có trong khu
Tổ chức những cuộc trò chuyện, ghi nhanh về đời sống động vật hoang dã để làm tư liệu làm giàu cho khu bảo tồn động vật này
Hướng cho du khách tiếp cận được với nhũng động vật ăn cỏ, hay những loài có kich thước nhỏ.
4.3.1.5. Phục vụ du khách
Nhà hàng phục vụ cho lượng khách trên dưới 2000 với các món ăn đủ yêu cầu của khách và đặc biệt là những món ăn địa phương
Khách sạn nhiều hạng có sức chứa 600 khách, đầy đủ tiện nghi.
Nhà sàn quanh bờ hồ phục vụ cho những ai yêu thích cảnh hồ buổi sớm tinh mơ
Nhà sảnh đón khách là nơi tiếp nhận khách và đặt chỗ cho khách trong KDL
Khu vui chơi cho trẻ em như đu quay, tàu lượn, cầu tuột, xúch đu, trò chơi điện tử…
Khu vui chơi cho người lớn như quán bar, vũ trường, cà phê, sân tennis, hồ bơi.
4.3.1.6. Vườn cây ăn trái
Du khách sẽ tham gia hoạt động hái trái cây tự túc hoặc thưởng thức trái cây do những người phụ trách đảm nhận. Trái cây ở đây gồm nhiều loại phù hợp với khí hậu nhiệt đới và chủ yếu là cây trái địa phương.
Tổ chức cắm trại trong vườn cho du khách
Hoạt động tắm suối
Câu, vớt tôm cá trong suối và nấu nướng tại chỗ cũng được tổ chức ở đây.
4.3.1.7. Khu xử lý ô nhiễm môi trường
Hoạt động chính là thu gom rác thải từ khắp nơi trong KDL
Thu gom nước thải theo hệ thống ống cống ngầm dưới đất
Bãi chứa rác hoạt động về đêm, có những xe chở rác chuyên dụng
Nhà kho chứa hàng hóa phục vụ hoạt động trong KDL
Bãi giữ xe chiếm diện tích khá lớn giữ xe cho du khách
Bộ phận nhà quản lý kỹ thuật về điện nước, các yêu cầu kỹ thuật khác và về môi trường trong KDL. Đây cũng là nơi điều phối nhân viên vệ sinh trong toàn KDL
Hình vẽ 11: Mô hình khu quản lý_xử lý ô nhiễm môi trường ở KDLST ST
4.3.2. Hoạt động quản lý, xử lý ô nhiễm môi trường tại KDLST Suối Tre
KDLST Suối Tre hoạt động trên nguyên tắc giữ gìn và bảo vệ môi trường là chính.
Hệ thống nhà vệ sinh công cộng được xây dựng tại những khu vực không có Nhà hàng, khách sạn để tránh gây bối rối cho du khách và chính nhân viên của KDL vì diện tích toàn khu khá rộng.
Hoạt động giáo dục môi trường, không thải rác bừa bãi, không dẫm đạp lên hoa cỏ, không bẻ cành cây… luôn được đề cập trong các bảng biểu và băng rôn treo những nơi gây chú ý cho du khách.
KDL luôn có những bảng hướng dẫn chỉ đường và giúp đỡ cũng như các buồn điện thoại công cộng cần thiết cho du khách liên hệ với Ban quản lý trong các trường hợp cần thiết.
Duy trì chế độ chăm sóc cho cơ sở hạ tầng xây dựng và bảo tồn hệ thực vật và động vật theo tiêu chuẩn của quốc gia, có sự tham gia của các chuyên gia về các lĩnh vực chuyên biệt.
Về rác thải
Công nhân vệ sinh liên tục thu gom rác trong và ngoài thùng rác mang về bãi chứa rác. Rác thải sẽ không xử lý trong KDL mà được vận chuyển ra bãi rác Thị xã theo tuyến đường riêng và vào giờ riêng . Đặt ra những bảng biểu quy định Du khách không được mang thực phẩm thức ăn từ khu vực nhà hàng vào các khu vực khác trong KDL để hạn chế tối đa việc thải bỏ rác bừa bãi.
Về nước thải
Do KDLST có hệ thống Khách sạn Nhà hàng khá lớn, nên phân khu nhà hàng khách sạn phải có đường ống dẫn nước thải đến Nhà máy xử lý nước thải này, trong này sẽ thiết kế dây chuyền xử lý nước thải sinh hoạt theo đúng tiêu chuẩn. Nước thải sau xử lý dùng các công nghệ tiên tiến của nước ngoài để làm sạch và cấp sử dụng cho việc tưới cây trong KDL . Hệ thống nước tưới với vòi phun tự động sẽ được
lắp đặt bên dưới đất để tiện việc tưới cho thực vật khắp nơi trong KDL, hạn chế sức người trong việc tưới cây. Điều này tiết kiệm một khoảng chi phí đáng kể mà cây cối được tưới đều đặn, người công nhân chỉ cần bón phân khi cần thiết đối với những giống cây cần phân bón.
Về tiếng ồn
Trong KDLST này sau khi xe của du khách đậu vào bãi xe thì không còn tiếng động cơ ngoại trừ hệ thống máy phát điện và máy bơm xử lý nước thải.
Trong KDL không sử dụng xe máy, mọi di chuyển bằng đi bộ, xe đạp và xe điện cho du khách, đôí với nhân viên trong KDL thì sử dụng xe đạp để di chuyển.
Dù giáp mặt với Đường quốc lộ nhưng do được bao bọc bên ngoài là hàng cao su dày đặc với độ dày 50 m, KDLST đã được cách ly với tiếng ồn của xa lộ và hàng cao su này như là lá phổi lọc cho KDLST khỏi bụi bặm từ hệ thống giao thông bên ngoài. Ngoài ra các xe vận chuyển hàng hoá mang vào KDL sẽ đi theo con đường riêng dành cho các xe chuyên dụng để vận chuyển rác thải ra Thị xã. Các xe vận chuyển hàng hoá sẽ hoạt động trong ngày. Còn các xe chở rác hoạt động về đêm.
Về năng lượng
Với các khu nhà sản quanh hồ không sử dụng hệ thống máy lạnh hay quạt máy vì nhiệt độ ở đây thấp, rất mát mẻ và dễ chịu. Một số phòng hạng sang trong Khu Nhà hàng Khách sạn thì sử dụng máy lạnh để đáp ứng những du khách khó tính. Tuy nhiên trong Nhà hàng và khách sạn sẽ bố trí thiết kế hệ thống thông gió tốt nhất để hạn chế việc sử dụng máy lạnh. Điều này sẽ làm giảm thiểu môi trường bị ô nhiễm, bảo đảm cho du khách luôn luôn được hít thở không khí trong lành. Hạn chế được việc sử dụng năng lượng không cần thiết. Tuy nhiên hệ thống máy phát điện vẫn phải bảo đảm phục vụ nếu hệ thống điện có vấn đề.
4.4. BỐN YẾU TỐ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
Để phát triển KDLST Suối Tre một cách bền vững mà vẫn giữ được cảnh quan môi trường, cần tuân thủ bốn yếu tố sau một cách cụ thể theo từng trường hợp
4.4.1.Yếu tố sinh thái môi trường đặc thù
KDLST Suối Tre đại diện cho một loại hình du lịch sinh thài đặc thù với Hồ Nước là đặc trưng nhất của nơio đây. Nghỉ dưỡng kết hợp với tìm hiểu văn hoá lịch sử đặc trưng của vùng đất cao su bạt ngàn, ngoài ra đựơc chiêm ngưỡng những nét văn hoá thời Pháp nằm trong những ngôi nhà Pháp cổ trên triền đồi, ngoài ra vẫn có thể tận hưởng những tiện nghi tốt nhất từ cuộc sống hiện đại.
4.4.2.Yếu tố thẩm mỹ sinh thái
Thiên nhiên vô cùng tươi đẹp và quý giá và đặc điểm hay nhất của thiên nhiên là có khả năng tự phục hồi trong mức tác động cho phép của con người. Con người tác động ở đây không chỉ có du khách mà tất cả những ai hoạt động trong đây đều làm ảnh hưởng tới thiên nhiên. Ngoài ra những công trình xây dựng trong quá trình hoàn thành KDL như cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật… cũng gây ra nhiều tác động vô cùng có hại cho môi trường tất cả các loại trong chính nơi đây.
Diện tích sử dụng toàn bộ là 400ha, KDLST Suối Tre thật sự là một nơi có sức chứa rất lớn nhưng phải có chế độ điều chỉnh du khách, chế độ điều tiết khi du khách đăng ký đến du lịch nghĩ dưỡng và tham quan tại đây. Nếu không có biện pháp quản lý số du khách trong một ngày thì việc du khách quá tải sẽ gây hại nhiều đến môi trường, đến tất cả các hệ sinh thái trong từng phân khu và toàn bộ KDLST. Một biện pháp khác kích thích du khách không quá ồ ạt trong những dịp nhất định như lễ tết, đó là mở ra các chương trình khuyến mãi về chi phí trong DL cho các ngày trong tuần để hạn chế khách đăng ký quá nhiều trong ngày cuối tuần. Nếu không làm như thế sẽ mang lại hậu quả là mất mỹ quan sinh thái. Một môi trường trong lành khi vả chỉ khi mọi người trong khu vực có đủ không khí tươi mát để hít thở.
Liên tục xây dựng các chương trỉnh giáo dục môi trường cho nhân viên , quản lý trong KDL bên cạnh những chương trỉnh dành riêng cho du khách đã nêu trên.
Đào tạo những đội ngũ hướng dẫn viên du lịch hoà đồng vui vẻ với du khách đồng thời có kiến thức am hiểu về môi trừơng để hướng dẫn du khách đến việc nói có với bảo vệ môi trường, nói không với những hành động gây hại môi trường như phóng uế bừa bãi, xả rác không đúng nơi quy định,Các hướng dẫn viên là những người rất quan trọng vì họ là người theo sát du khách, hướng dẫn nhiệt tình về mọi thứ trong KDL, chính họ có thể tổ chức các chương trình dạo chơi tham quan và học hỏi cho những du khách yêu cầu .
Có những loại hình phạt thích đáng với bất cứ du khách nào vi phạm nội quy KDL đã đưa ra trên mỗi biển thông báo, băng rôn và bảng hướng dẫn.
Luôn mời những chuyên gia về môi trường hàng đầu đến tư vấn và giải quyết những hành động có liên quan đến môi trường và xử lý chất thải nhằm giữ cho môi trường nơi này luôn trong xanh nhất.
Tuyển đội ngũ nhân viên chuyên về quét dọn và vệ sinh trong từng phân khu riêng lẻ, họ sẽ chịu trách nhiệm vệ sinh môi trường trong mỗi phân khu của mình.
4.4.3.Yếu tố kinh tế
Để bảo vệ và phát triển tốt KDL thì trước hết phải có khoảng kinh phí lớn đầu tư, sau khi đưa vào hoạt động buộc yếu tố kinh tế phải luôn dồi dào để có thể duy trì tốt những yếu tố còn lại.
KDL hoạt động tốt có nghĩa là kinh tế để phát triển đầy đủ và nền kinh tế của địa phương cũng được phát triển theo từng bước thông qua việc nộp ngân sách và cải thiện đơì sống người dân địa phương như mua hàng hoá của họ để sử dụng trong KDL, hay tìm những đặc sản địa phương phục vụ cho du lịch, đào tạo nhân lực của chính địa phương mang nghề nghiệp ổn định và thích hợp cho một số người dân …
Điều này ngoài sự cố gắng của Đội ngũ quản lý KDL mà còn có sự hợp tác thệin chí của chính quyền địa phương, tạo ra những điều kiện tốt nhất nhằm thu hút khách du lịch đến tham quan, vừa mang kinh tế về cho địa phương, vừa giới thiệu
được bản sắc văn hoá vùng cho du khách. Việc này được đánh giá là tầm quan trọng không thể thiếu trong phát triển du lịch
4.4.4.Yếu tố xã hội
Việc phát triển DLST phải gắn liền với việc nâng cao nhận thức xã hội của tất cả mọi người có liên quan.
Du lịch là môi trường giúp con người giao lưu văn hoá, đóng góp văn hoá. Bên cạnh việc bổ sung văn hoá nhiều nơi khác thì việc củng cố làm đẹp thêm văn hoá địa phương của chính mình là điều rất nên làm.
Địa phương có nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào thì cần phải khai thác để làm đẹp quê hương mình hơn, đìêu này trông cậy vào khả năng sáng tạo phát huy từ cái cũ và tiếp thu nhìn nhận cái mới theo hướng tích cực, từ đó sẽ có nhiều địa phương đẹp hơn trong mắt người du khách.
Đào tạo đội ngũ nhân viên và quản lý có tâm huyến với công việc, có nhiệt tình với du khách và có đầy đủ kiến thức để bảo vệ môi trường cũng như để truyền bá lòng yêu thiên nhiên cho mọi người.
Thực hiện quảng bá hình ảnh KDL trên nhiều phương tiện truyền thông đại chúng bằng nhiều cách khách nhau nhưng với mục đích là giơí thiệu và mời gọi mọi người đến tham quan dù chỉ một lần để thấy được Việt Nam ta còn nhiều nét duyên thầm chưa khai phá.
Nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như tính tiện nghi của hàng hoá trên mọi phương diện bên cạnh tài nguyên cảnh quan đã khai thác. Trong chiến lược phát triển du lịch thì giá cả vả dịch vụ chiếm một phần rất lớn trong công cuộc quyết định tính thu hút du khách của KDL.
4.5. TÍNH KHẢ THI VÀ HIỆU QUẢ ÁP DỤNG MÔ HÌNH QUY HOẠCH CHO SUỐI TRE
4.5.1. Tính khả thi
Về mặt quy hoạch và kiến trúc cho KDLST này là hoàn toàn khả thi dựa trên tất cả những điều kiện nêu ra, đây là yếu tố đầy đủ để đáp ứng cho việc hình thành nên KDLST này nếu được đầu tư kinh phí và tính toán chính xác.
4.5.2.Hiệu quả áp dụng mô hình
4.5.2.1. Hiệu quả về kinh tế
Phát triển du lịch cho địa phương nhờ vào lượng du khách đến thị xã hàng ngày. Nhu cầu tiêu dùng của nhiều loại hàng hoá nâng cao, thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế địa phương để có thể theo kịp đà phát triển của du lịch. Các ngành kinh tế có thể phát triển như cây trái (thế mạnh của Long Khánh ), thuỷ hải sản ( sử dụng trong nhà hàng ), nhiều loại hình phát triển kinh tế khác ra đời để phục vụ cho du lịch như giặt ủi, mua bán các loại hàng hoá sử dụng trong nhà hàng khách sạn…
Môi trường địa phương sẽ ngày càng tươi đẹp, không phải tốn nhiều khoảng chi phí cho những việc xử lý ô nhiễm môi trường, chính quyền có thể sử dụng khoảng lợi ích đó nhằm phát triển các mặt khác của kinh tế địa phương.
4.5.2.2.Hiệu quả về xã hội
Thúc đẩy văn hoá địa phương, phong trào đi tham quan, quan sát và yêu mến chính quê hương đất nước của mình cho người dân.
Tăng cường sự giao lưu và truyền bá văn hoá giữa các nước (đới với du khách nước ngoài ) và trong nước đối với du khách trong và ngoài tỉnh. Tiếp nhận nhiều ý kiến đóng góp để phát triển KDLST ST hơn nhưng vẫn giữ nét nguyên thuỷ đặc trưng sinh thái của vùng.
Tăng lao động trong địa phương, hạn chế tệ nạn xã hội
Đóng góp nhiều cho các hoạt động có ích cho xã hội khác như trẻ mồ côi, viện dưỡng lão, học bổng học sinh nghèo hiếu học, trợ cấp xoá đói giảm nghèo…
4.5.2.3.Hiệu quả về môi trường
Giúp môi trường của địa phương ngày càng trong sạch
Bảo vệ những tài nguyên có sẵn trong vùng và làm cho chúng tốt đẹp hơn
Tăng cường ý thức bảo vệ môi trường, yêu thiên nhiên , quê hương cho người dân địa phương, cho nhân viên làm việc trong KDL và nhiều nhất là cho du khách những người đến với nơi này để tận hưởng vẻ đẹp thiên nhiên hoài cổ.
Với những chương trình giáo dục môi trường và bảo vệ thiên nhiên trong KDLST này sẽ làm cho người dân lẫn du khách sẽ cảm nhận được tầm quan trọng của sự trong xanh của thiên nhiên, từ đó sẽ nảy sinh ý thức và quyết tâm bảo vệ môi trường nơi mình sinh sống và làm việc.
5.1.KẾT LUẬN
Về tiềm năng:
Theo những nghiên cứu trong ĐATN đã nêu ra thì KDLST Suối Tre hiện tại đã mang rất nhiều tiềm năng để phát triển thành một KDLST thật sự. Với những tiềm năng đó, kết hợp với những sự đầu tư có mục đích thì KDLST Suối Tre sẽ phát triển mạnh. Địa hình và vị trí địa lý của KDL này rất thích hợp cho việc hình thành nên một KDLST có quy mô lớn. Suối Tre nằm trên ngã ba đường giao giữa các tuyến đi Bắc Nam, rất thích hợp về yếu tố con người và giao thông. Ngoài ra về khí hậu thì nơi đây phù hợp để phát triển một Đà Lạt nhỏ dành riêng cho miền Đông Nam Bộ.
Về tài nguyên
Tài nguyên du lịch dồi dào nhưng sau quy hoạch cần phải sử dụng hợp lý và hiệu quả. Tài nguyên động thực vật cũng như đất, nước, khí hậu, môi trường và cảnh quan … nơi đây rất tốt . Ngoài việc khai thác để tôn tạo KDL thì việc bảo tồn và quan tâm chăm sóc cho tài nguyên là điều không thể thiếu trước, trong và sau quá trình quy hoạch TTVHST thành KDLST. Bên cạnh việc dựa vào tài nguyên thiên nhiên để tạo ra KDL cho địa phương, thì một ảnh hưởng tốt khác về môi trường mà hoạt động này đem lại là trở thành lá phổi xanh cho toàn bộ vùng thị xã Long Khánh, là điểm đến cho nơi đây và mang đến danh tiếng du lịch cho tỉnh ĐN.
TTVHST thật sự là một nền tảng tốt cho việc phát triển và quy hoạch KDLSTBV cho vùng. Hai yếu tố cần và đủ cho kết quả này chính là Nhân Văn và Thiên nhiên. nơi đây đều đáp ứng đủ. Chỉ cần có thêm sự kết hợp hoàn chỉnh về kinh tế, xây dựng và quản lý từ các nhà chức trách, bộ mặt tỉnh Đồng Nai sẽ được tô điểm ngày cảng đẹp hơn.
5.2 KIẾN NGHỊ
Ngành Du lịch đang được quan tâm trên toàn thế giới, để đất nước và địa phương không lạc hậu so với bạn bè năm châu thì cần thực hiện một số nội dung như sau
Đánh thức sự quan tâm của các nhà tổ chức, lãnh đạo cấp cao về tình hình du lịch, nhất là DLST .
Tranh thủ sự chú ý của chính quyền để phát triển Quy hoạch DLST cho vùng
Trong quá trình xây dựng khai thác vẫn phải tôn tạo và giữ gìn các di tích lịch sử, văn hoá truyền thống của địa phương.
Giáo dục môi trường sống cho nhân dân
Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường và tham gia vào hoạt động du lịch mọi nơi cho nhân dân
Bảo đảm an ninh khu vực và an toàn du lịch tối đa cho du khách.
Xây dựng phát triển KDL phải đảm bảo ba yếu tố MÔI TRƯỜNG, KINH TẾ và VĂN HOÁ XÃ HỘI phát triển đồng đều với nhau.
Ngoài ra nếu có điều kiện và cơ hội thì cần phát triển xây dựng thêm nhiều KDLST và khuyến khích người dân tham gia vào các hoạt động du lịch này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LuanvanTotnghiep.doc
- BiaLVTN.doc