TrongDứa hàmlượng Vitamin C khoảng 40mg%, nhưng do kinh phí còn
gặp nhiều khó khăncũng như th ời gian cóhạn nên trong quá trình thực hiện đề tài
em chưa kiểm tra độ biến đổi hàmlượng vitamin trongDứa suốt quá trìnhbảo
quản. Dovậy nhữngcần nghiêncứu sâuhơnvềsự biến đổi hàmlượng Vitamin C
trongDứa khibảo quản
52 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 3093 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quy trình công nghệ bảo quản Dứa sau thu hoạch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
an có thể bọc hạt Gel Alginat trong việc cố định tế bào
nấm men để lên men rượu và dịch quả nhiều lần
Viện Hóa Học các hợp chất thiên nhiên, Trung Tâm Khoa Học Tự Nhiên và
Công Nghệ Quốc Gia đã điều chế được chế phẩm chất bảo quản BQ-1 được chế
biến từ hỗn hợp dung dịch Chitosan và một số các hợp chất có nguồn gốc từ tự
nhiên khác dùng để bảo quản quả tươi như: cà chua, vải, nho, chuối.
Phòng polyme dược phẩm, Viện Hóa Học, Trung Tâm Khoa Học Tự Nhiên
và Công Nghệ Quốc Gia đã điều chế được chế phẩm PDP là một hỗn dịch trên cơ
sơ chitosan để bảo quản và làm trong nước quả.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Trang 20
Có thể chế tạo màng chitosan dùng trong thực phẩm như sau: Hòa tan
chitosan trong acid acetic 1,5% tạo thành dung dịch chitosan 6%, đánh đảo đều, lọc
dung dịch bỏ cặn và chất không tan. Lấy dung dịch vừa lọc pha với hai phần
Glycerine và hai phần dung dịch acetat kẽm 20% tạo thành dung dịch loãng, dẻo.
Đem hỗn hợp vừa trộn đun cách thủy 40-500C, thời gian 20-30 phút khi nào thấy
dung dịch trong suốt là được. Dùng hỗn hợp trên tráng thành những màng mỏng
Chitosan. Màng mong Chitosan này có thể thay thế polyetylen để bao bọc thực
phẩm cao cấp.
* Trong công nghiệp dệt:
Nhờ vào tính không tan trong nước của Chitosan đã làm cho nó có khả năng
hồ lên vải làm vải chống ẩm, ngoài tính không thắm nước vải sợi sau khi xử lý còn
có khả năng chống bén lửa, cách nhiệt, chịu nắng tốt, chống mục.
Chitosan có thể dùng để sản xuất bao bì chống ẩm, dụng cụ bảo hộ lao động
trong sản xuất cũng như trong nghiên cứu.
Chitosan được dùng để hồ, cố định hình in hoa, ưu điểm là nó có thể thay đổi
được hồ tinh bột để làm cho vải hoa, tơ, sợ bền hơn, chịu được sự cọ xát, bề mặt
bóng đẹp, chịu được acid và kiềm nhẹ.
* Trong công nghiệp giấy:
Chitosan làm tăng độ bền cho giấy, chỉ cần thêm trọng lượng bằng 1%
trọng lượng của giấy sẽ làm sức dẻo dai của giấy, giảm thời gian cần thiết để rút
nước ra khỏi bột, để làm gia tăng số lượng chất sợi trong giấy. Theo ước tính của
nhà sản xuất giấy có thể tiết kiệm được 90% năng lượng tiêu thụ vì bây giờ họ
không cần đánh bột để rút nước ra nữa. Loại giấy được chế tạo bằng Chitin dễ in
hơn loại giấy binh thường và khó rách hơn khi bị ướt. Với đặc tính này Chitin có
thể được dùng trong việc chế tạo tả lót cho trẻ em, khăn giấy và bao giấy gói hàng.
* Trong mỹ phẩm:
Dùng chitosan như một chất phụ gia để làm kem thoa mặt, làm thuốc làm
mềm da, làm tăng khả năng hòa hợp sinh học giữa da và kem thuốc, chế tạo ra kem
lột da mặt vì bản chất Chitosan là cố định dễ dàng trên biểu bì da bởi những nóm
NH4+ thừa, được các nhà hóa học gắn với những tia cực tím hay những chất giữ
nước. Chitosan trở thành cầu nối giữa hoạt chất của kem và da.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Trang 21
● Trong y học
Chitosan được ứng dụng nhiều trong lĩnh vực y tế như: dùng để chữa bỏng,
chăm sóc vết thương, dùng làm chỉ khâu, làm da nhân tạo.
Chitosan đã được nghiên cứu trong lĩnh vực y học ở Việt Nam làm thuốc
polysan 2% để chữa bỏng và vết thương mau lành, không để lại sẹo, không có tác
dụng phụ, không gây dị ứng, được bộ y tế diệt và cấp giấy phép lưu hành trong toàn
quốc.
Từ chitosan sản xuất glucosamincos khả năng thúc tiến thuốc kháng sinh tố
và có thể dùng làm nguyên liệu để nuôi vi trùng và chế thuốc.
Trong kỹ nghệ và bào chế dược phẩm, chitosan có thể làm chất phụ gia như
làm tá độn, tá dược dính, chất tạo màng viên nang mềm và cứng và chất mang sinh
học dẫn thuốc…
Theo nghiên cứu dùng Chitosan làm tá dược dính trong một số công thức
viên có dược chất dễ bị tác động bởi các ion kim loại nặng của Nguyễn Thị Ngọc
Tú, Nguyễn Phúc Khuê và Nguyễn Thị Thanh Hải cho kết quả chitosan làm tá dược
đính trên Vitamin C tốt ngang PVP (dung dịch cồn polyvinyl pirovidin) và là tác
nhân khóa ion kim loại nặng tương tự EDTA_Na2 (Etylen Diamin Tetra
Natriacetat). Chitosan có khả năng dùng thay thế hỗn hợp PVP, EDTA_Na2 trong tế
bào thuốc viên vì có khả năng tạo màng phim trên viên, thích hợp để bao các viên
có thành phần trung tính hoặc acid nhẹ.
Khoa Dược trường Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh đã nghiên cứu
thuốc chữa viêm loét dạ dày tá tràng từ chế phẩm của Chitosan như: Gel Chiosan,
Gel Chitin, Gel Chitosan và Al(OH)3.
Chitosan và dẫn xuất của nó dùng làm thuốc chữa bệnh như: thuốc hạ
cholesterol trong máu, thuốc chống béo phì với hàm lượng chitosan 2%, chữa các
vết thương. Ngoài ra người ta con sản xuất được chỉ khâu tự nhiên bằng chitin.
Một công ty ở Mỹ đã dùng Chitosan để tạo vật dụng hút nước và chỉ khâu tự
tiêu. Các bác sĩ Mỹ đã khám phá rằng có thể giúp máu đông nhanh hơn và đã chế
tạo ra thấu kính tiếp xúc không đặc tính thị lực từ Chitosan giúp quá trình liền sẹo
của thị giác.
● Ứng dụng trong công nghệ sinh học
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Trang 22
* Dùng chitosan trong cố định tế bào
Chitin-Chitosan là một chất mang phù hợp cho sự cố định enzyme tế bào.
Enzyme cố định tế bào là một chất xúc tác sinh học hoạt động trong một không
gian linh hoạt. Enzyme cố định cho phép mở ra việc sử dụng rộng rãi enzyme
trong công nghiệp, trong y học, khoa học phân tích… Enzyme cố định được sử
dụng lâu dài, không cần thay đổi chất xúc tác, nhất là trong công nghệ làm sạch
nước, làm trong nước quả, sử dụng enzyme cố định rất thuận lợi và đạt hiệu quả
cao.
Đặc điểm quan trọng của các nguyên liệu được sử dụng làm chất mang
enzyme là diện tích bề mặt trên một đơn vị thể tích hay trọng lượng phải rộng,
không bị phân giải, không tan, bền vững với các yếu tố hóa học, giá rẻ, dễ kiếm.
Trong các loại polymer thì chitin và chitosan thõa mãn yêu cầu trên.
Phương pháp cố định enzyme bao gồm: Enzyme được dính trên chất mang
bằng liên kết hấp phụ hay liên kết tĩnh điện (liên kết ion), hoặc liên kết vùi trong
lưới gel, liên kết ngang (GrossDingking). Enzyme được cố định trong Chitosan
bằng liên kết hấp phụ hay liên kết ngang qua cầu nối chất trung gian như:
Glutaraldehyt hoặc có khi enzyme bị vùi trong lưới gel tạo thành liên kết ngang
giữa Chitosan và Glutaraldehyt.
Qua nhiều nghiên cứu cho thấy Chitosan có các đặc điểm sau:
- Chitosan là một nguyên liệu dẻo, linh hoạt, nó có thể cố định enzyme bằng
các hấp phụ đơn giản, bằng hấp phụ dạng lưới gel hay bằng liên kết ion qua nhân tố
chức năng trung gian hoặc ở dạng thể vùi.
- Sự liên kết ion NH4+ của chitosan với các ion âm tự do khác trên enzyme,
là nhân tố hình thành liên kết hấp phụ hay ion.
- Hiệu suất cố định theo phương pháp hấp phụ có khuynh hướng cao hơn
theo liên kết ion, cho phép thực hiện trong điều kiện nhẹ nhàng.
- Khi so sánh với các chất mang khác thì Chitosan có khả năng chức đựng
lượng protein 10-30mg/gram Chitosan.
* Các ứng dụng khác của Chitosan
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Trang 23
Chức năng tạo film của chitosan đã được nhiều tác giả nghiên cứu, khả năng
này được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Màng Chitosan đã được ứng
dụng trong công nghệ sinh học nuôi nhốt tế bào...
● Trong một số các ngành công nghiệp khác
Công nghệ in: Dùng làm mực in cao cấp.
Công nghệ phim ảnh, công nghệ điện tử và bán dẫn: làm màng lọc lót các
linh kiện điện tử; hãng kỹ thuật của Matsushita còn dùng Chitosan trong việc chế
tạo máy phát thanh.
Chitosan còn dùng trong xử lý nước thải công nghiệp, có khả năng tạo phức
với kim loại nặng độc hại, dùng để lọc trong nước sạch tiêu dùng, thanh lọc nước
nhiễm chất độc hại và chất phóng xạ do Chitosan khóa chặt các ion kim loại như:
Hg+, Pb2+, Uranium.
3. TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
3.1.Nghiên cứu trong nước
- Tác giả Đống Thị Anh Đào và Châu Trần Diễm Ai (Khoa Công Nghệ Hóa
Học Và Dầu Khí- Trường Đại Học Bách Khoa TP HCM) đã nghiên cứu chế tạo một
số màng bán thấm polysaccaride như: CMC, Chitosan dùng bao gói bảo quản nhãn
trong môi trường có nồng độ CO2 cao hơn môi trường khí quyển. Kết quả là nhãn
được bao gói bằng màng bán thấm vẫn giữ được giá trị thương phẩm sau 45 ngày
bảo quản (kéo dài thời gian bảo quản nhãn lên gấp 3 - 9 làn so với cùng điều kiện
bảo quản không có bao bì).
- Tác giả Bùi Văn Miên và Nguyễn Anh Trinh (Khoa Công Nghệ Thực
Phẩm Trường Đại Học Nông Lâm) đã nghiên cứu dùng Chitosan tạo màng để bao
gói thực phẩm. Màng Chitosan có tính kháng khuẩn, tính giữ nước nên có thể dùng
để bảo quản các thực phẩm tươi sống giàu đạm như : cá, thịt … Đồng thời, bổ sung
các chất phụ gia (Etylen Glycol- EG, Polyethylen Glycol- PEG) để tăng tính dẻo dai
và đàn hồi cho màng. Các tác giả đã ứng dụng màng này trong bao gói xúc xích thì
thấy rằng ngoài việc giúp cho sản phẩm xúc xích có hình dáng đẹp , màng Chitosan
còn có tác dụng đặc biệt là không làm mất màu và mất mùi đặc trưng của xúc xích.
- Các tác giả này cũng nghiên cứu dùng vỏ bọc Chitosan bảo quản các loại
thủy sản tươi và khô. Bảo quản cá tươi bằng Chitosan sẽ hạn chế được hiện tượng
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Trang 24
mất nước và tổn thất chất dinh dưỡng của cá khi cấp đông và sau khi rã đông. Đặc
biệt, khi nấu cá đã được bảo quản bằng Chitosan thì thấy Chitosan không làm thay
đổi mùi vị của sản phẩm. Đối với thủy sản khô như: cá khô, cá mực,… thì tiến hành
pha dung dịch chitosan 2% trong dung dịch acid acetic 1,5% sau đó nhúng cá khô
và mực khô vào dung dịch được pha, làm khô bằng cách sấy ở nhiệt độ 300C có
quạt gió. Sản phẩm thu được có thể bảo quản tốt ở nhiệt độ bình thường. Tùy theo
độ ẩm của cá và mực khô mà sản phẩm có thời gian bảo quản khác nhau, độ ẩm
càng thấp thì thời gian bảo quản càng dài. Với độ ẩm 26 - 30%, cá khô bảo quản
được 83 ngày, mực khô 85 ngày; còn độ ẩm 41- 45% thì cá khô giữ được 17 ngày,
mực khô giữ được 19 ngày.
-Nguyễn Trọng Bách (Đại Học Thủy Sản) đã nghiên cứu màng bao gói thực
phẩm từ dung dịch Chitosan nồng độ 3,5% phối trộn phụ liệu là dung dịch hồ tinh
bột nồng độ 3% với tỷ lệ phối trộn Chitosan/ tinh bột là 70/30. Ứng dụng màng này
bảo quản thịt bò và cá thu ở nhiệt độ 0 - 50C thì thấy màng này có khả năng kháng
khuẩn tốt và có khả năng giữ nước của thực phẩm trong, quá trình bảo quản lạnh thì
thấy kết quả là thịt vẫn giữ được màu sắc trong suốt ba ngày bảo quản.
- Tác giả Nguyễn Ngọc Tú và các cộng sự đã nghiên cứu dùng màng
chitosan để bảo quản hoa quả tươi thì thấy thời gian bảo quản rau quả kéo dài hơn
so với hoa quả chỉ được bảo quản lạnh. Kiểm tra số lượng vi sinh vật thì thấy hoa
quả bảo quản bằng màng chitosan có khả năng kháng khuẩn tốt.
Ngoài những nghiên cứu trên, nhiều tác giả cũng khác cũng có những nghiên
cứu dùng màng chitosan để bảo quản trái cây như: sử dụng Chitosan trong bảo quản
cam ở Việt Nam của nhóm tác giả Lê Doãn Diên và các cộng sự và với đề tài này
họ có thể bảo quản cam lên đến 42 ngày mà trạng thái của cam vẫn đạt mức thương
phẩm; hay đề tài của sinh viên Phạm Hồng Ngọc Thùy bảo quản xoài sau thu hoạch
bằng Chitosan và phụ gia đã được đánh giá cao.
3.2. Nghiên cứu ngoài nước
Một số nhà khoa học người Nga như Krasavtsev, Maslova, Degtyareva,
Bycoda, Noudga đã nghiên cứu ứng dụng màng Chitosan làm bao gói để bảo quản
cá và các sản phẩm từ cá. Người ta dùng Chitosan được chiết rút từ các nguồn phế
liệu thủy sản khác nhau như tôm, cua, ghẹ lần lượt làm màng mỏng bao gói cá thì
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Trang 25
thấy màng Chitosan chiết rút từ vỏ tôm có độ dày, độ bền kéo, đàn hồi cao nhất.
Màng chitosan giúp cho sản phẩm giữ nước rất tốt và giữ được các đặc tính tự nhiên
của sản phẩm.
Attaya Kungsuwan, Bodin Ittipong và Suwalee Chandrkrachang đã nghiên
cứu sử dụng dung dịch Chitosan (hòa tan 5g chitosan trong 500ml acid acetic 1%)
làm màng bao gói bảo quản cá thì thấy thời gian bảo quản kéo dài tới 2 tháng trong
khi cá không được bảo quản bằng Chitosan thì thời gian bảo quản chỉ kéo dài tối đa
là 1 tháng trong cùng một điều kiện bảo quản.
Một nhóm các nhà khoa học trực thuộc một số trường đại học ở Canada như
Blaise Ouattara, Ronal E. Simard, Gabriel Piette, Andre Begin, Richard A. Holley
đã nghiên cứu dùng màng Chitosan bao gói thịt thì có thể ức chế được sự phát triển
của các vi sinh vật gây thối rữa nhằm kéo dài thời gian bảo quản thịt và các sản
phẩm từ thịt.
Ngoài ra có một số tác giả đã nghiên cứu dùng màng Chitosan để bảo quản
trái cây như: Yueming Jiang, Jianrong Li, Weibo Jiang của trường đại học Zhejiang
Gongshang ở Trung Quốc đã dùng màng chitosan bảo quản vải; hay đề tài nghiên
cứu dùng màng chitosan bảo quản xoài của nhóm tác giả P.C. Srinivasa, Revathy
Baskaran, M.N. Tharanathan của phòng hóa sinh và dinh dưỡng của trung tâm
nghiên cứu công nghệ thực phẩm ở An Độ….
4. GIỚI THIỆU VỀ MÀNG CHITOSAN
Màng mỏng chitosan có vai trò hết sức quan trọng, nó được dùng để bảo
quản thực phẩm sẽ hạn chế khả năng mất nước cũng như khả năng chống lại sự phát
triển của vi sinh vật trong quá trình bảo quản.
Chitosan có tác dụng làm bất động các tế bào vi trùng động vật hoặc thực vật
hay các enzyme. Đó là tính kháng khuẩn, kháng nấm (chitosan bổ sung vào thức ăn
gia súc sẽ kích thích sự phát triển của vi khuẩn Bifidobacterium trong ruột, vi khuẩn
này tạo ra enzyme lactase cho sự tiêu hóa và cản trở sự sinh trưởng của các vi sinh
vật khác). Cơ chế kháng khuẩn của Chitosan vẫn chưa chắc chắn, tuy nhiên một vài
suy đoán tin cậy đã đề xuất ý kiến cho rằng:
- Chitosan sẽ lấy đi từ các vi sinh vật này các ion quan trọng như Cu2+. Như
vậy vi sinh vật sẽ chết do mất cân bằng các ion quan trọng.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Trang 26
- Ngăn chặn phá hoại chức năng của màng tế bào.
- Gây ra sự tổng hợp của polyelectrolyte với polyme mang tính chất acid trên
bề mặt tế bào vi khuẩn.
Như vậy việc dùng màng Chitosan bao bọc quanh thực phẩm có thể kéo dài
thời gian bảo quản, giảm sự thối hỏng nhờ khả năng kháng khuẩn, kháng nấm của
nó.
Màng mỏng chitosan có thể ứng dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp bao
gói, bao bì thực phẩm. Vì nó có thể thay thế polyetylen để sản xuất giấy bóng kín
bao bọc thực phẩm cao cấp. Đặc biệt màng mỏng chitosan còn có khả năng làm chất
bảo quản thực phẩm và thực phẩm tươi sống. Ngoài ra người ta sử dụng Chitosan
làm màng mỏng phủ lên trái cây để tăng thời gian bảo quản.
Mặt khác, hiện nay ô nhiễm môi trường là vấn đề bức xúc đang được quan
tâm, một trong những nguồn chất thải đó là bao bì làm từ PE, PVC,….mà hàng
ngày chúng ta thải ra môi trường. Loại chất thải này thời gian phân huỷ rất lâu
đồng thời để xử lý nó cũng hết sức phức tạo. Chính vì vậy việc nghiên cứu và ứng
dụng màng chitosan dùng trong công nghiệp bao gói là hết sức cần thiết và có ý
nghĩa vô cùng to lớn.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Trang 27
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Dứa là một loại quả nhiệt đới có tên khoa học là Ananas comusus, đây là
loại quả được sử dụng nhiều để ăn tươi và chế biến. Bảo quản Dứa phục vụ cho nội
tiêu và xuất khẩu hiện nay đang là vấn đề bức xúc ở nước ta.
Việc áp dụng các phương pháp bảo quản hiện đại rất đắt tiền chưa thể tiến
hành trong điều kiện hiện nay của nước ta. Phương pháp dùng hoá chất để bảo quản
Dứa tuy có thể áp dụng được nhưng dư lượng của hoá chất có thể gây độc hại đối
với người tiêu dùng.
Chính vì vậy việc tiến hành nghiên cứu sử dụng chitosan- một nguyên liệu
tách chiết từ vỏ tôm, mai cua vốn không độc hại với người và không gây ô nhiễm
môi trường- làm màng bao để bảo quản Dứa tươi trong điều kiện Việt Nam. Việc
sử dụng chitosan bảo quản trái cây sẽ kéo dài thời gian bảo quản và giảm giá thành
vận chuyển đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
Dứa nghiên cứu trong đề tài là loại Dứa Queen (khóm) được trồng ở huyện
Bình Chánh Thành Phố Hồ Chí Minh, vận chuyển đến nơi tiêu thụ bằng xe tải trong
thời gian từ 2 đến 3 ngày ; còn Chitosan được sản xuất tại Trung Tâm Chế Biến Của
Trường Đại Học Thuỷ Sản gồm hai loại: Chitosan deacetyl cao HDD (95%) và
Chitosan deacetyl thấp LDD (75%).
2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Tìm hiểu về tính chất của chitosan
- Xác định loại và nồng độ chitosan để bảo quản dứa
- Xác định điều kiện bảo quản (nhiệt độ, độ ẩm,…)
- Đề xuất quy trình công nghệ bảo quản Dứa sau thu hoạch
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Trang 28
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Nguyên liệu dứa
kiểm tra Xử lý tạp chất
dung dich Chitosan
0% 0.5% 1% 1.5% 2%
Bảo quản
Nhiệt độ phòng nhiệt độ lạnh (ngăn dưới tủ lạnh)
Kiểm tra chất lượng Dứa
Nguyên liệu
Dứa được thu hái khi các mắt Dứa đã mở hết hoặc đã có từ 1 đến 3 hàng
mắt ngã màu vàng. Sau khi thu hái Dứa đựơc chọn lựa theo độ chín kích thước.
Loại bỏ những quả bầm dập sây sát. Dứa bảo quản cả hoa, cuống để dài khoảng
2cm sau đó được xử lý để tạo màng chitosan.
Xử lý
Rửa Dứa bằng nước sạch nhằm loại bỏ bụi bẩn tạp chất và một phần vi sinh
vật trên bề mặt. Sau đó để khô tự nhiên.
Kiểm tra
Xác định màu sắc, trạng thái ban đầu của Dứa .
Xác định trọng lượng ban đầu của quả.
Xác định các thành phần hóa học có trong nguyên liệu ban đầu:
- Xác định hàm lượng đường tổng số
- Xác định hàm lượng axit toàn phần
Dung dịch Chitosan
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Trang 29
Chuẩn bị dung dịch chitosan
Dùng Chitosan khô hòa tan trong dung dịch acid axetic 1% để lần lượt thu
được các dung dịch Chitosan có nồng độ 0.5%, 1%, 1.5%, 2%
Nhúng Dứa vào trong dung dịch Chitosan đã chuẩn bị để tạo lớp màng
mỏng trên bề mặt rồi để khô tự nhiên trong không khí.
Bảo quản
Dứa sau khi tạo màng trong dung dịch chitosan sau đó cho vào túi PE có đục
lỗ (mỗi túi 6 lỗ) rồi chia thành hai phần:
Phần thứ nhất bảo quản ở điều kiện nhiệt độ phòng.
Phần thứ hai bảo quản ở nhiệt độ lạnh (ngăn dưới tủ lạnh).
Công việc kiểm tra phân tích mẫu được thực hiện 10 ngày một lần. Khi mẫu
bắt đầu hư hỏng thì kết thúc quá trình bảo quản
3.2. Các phương pháp phân tích
3.2.1. Xác định chỉ tiêu cảm quan (màu sắc, trạng thái) của Dứa theo
phương pháp cho điểm cảm quan
Tiến hành xây dựng bảng điểm chuẩn cảm quan theo phương pháp cho điểm.
Ở phương pháp cho điểm này sử dụng hệ 10 điểm xây dựng trên một thang thống
nhất có 6 bậc từ 0 đến 5. Sáu bậc đánh giá tương ứng với nội dung mô tả bảng sau:
Chỉ tiêu cảm quan Điểm chưa có
trọng lượng Màu sắc Trạng thái
5
Vỏ Dứa còn xanh hay có 1 đến 3 mắt
ngã vàng
Dứa còn tươi, cứng không
có bầm dập xây sát
4 Vỏ Dứa còn xanh 1 số mắt ngã vàng Dứa còn cứng, ít tươi
3 Vỏ Dứa có màu xanh - vàng Dứa hơi bị mềm kém tươi
2
Vỏ Dứa vàng gần như hoàn toàn, đến
hoàn toàn
Dứa mềm, khô cuống Dứa
héo
1 Vỏ Dứa vàng sẫm bắt đầu hư hỏng Dứa mềm, vỏ héo, bắt đầu
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Trang 30
xuất hiện mốc xanh
0 Vỏ chuyển sang sẫm Dứa mềm, bị úng một phần
Hai chỉ tiêu màu sắc và trạng thái có mức độ quan trọng ngang nhau nên hệ
số quan trọng của chỉ tiêu màu sắc bằng hệ số quan trọng của chỉ tiêu trạng thái và
bằng 1.
3.2.2 Xác định trọng lượng quả bằng cân đồng hồ (độ sai lệch ± 5¸10g)
Dứa sau khi thu hoạch dược lựa chọn theo kích thước, màu sắc, loại bỏ các
quả bi hỏng, nhiễm mốc, bầm dập, sau đó rửa sạch, để khô tự nhiên. Tiếp đó tiến
hành nhúng Dứa vào các dung dịch chitosan, rồi để khô tự nhiên. Dùng cân để xác
định trọng lượng của quả. Tiếp tục tiến hành theo dõi sự thay đổi trọng lượng quả
trong quá trình bảo quản theo công thức:
3.2.3. Xác định hàm lượng acid tổng số theo phương pháp chuẩn độ bằng
NaOH tiêu chuẩn với chỉ thị là phenolphtalein
- Định nghĩa: Độ acid toàn phần bao gồm tất cả các loại acid có trong thực
phẩm, chủ yếu là những acid hữu cơ (acid citric, acid acetic, acid malic,…) mà các
acid này có thể định lượng bằng dung dịch kiềm tiêu chuẩn.
- Nguyên lý: Dùng dung dịch kiềm tiêu chuẩn để trung hoà hết các acid có
trong mẫu với chỉ thị là phenolphtalein.
- Tiến hành xác định :
+ Chuẩn bị mẫu:
Cân P(g) mẫu thử đem nghiền nhỏ, dùng nước cất trung tính để chiết hết acid
có trong mẫu thử.
+ Chuẩn độ:
Lấy vào cốc thuỷ tinh V1 ml dung dịch thử và cho vài giọt chỉ thị
phenolphtalein 1%.
: là tỉ lệ hao hụt trọng lượng quả.
: là trọng lượng quả ban đầu.
: là trọng lượng quả sau thời gian bảo quản.
gD
G1
G2
%100
1
21
G
GGg -=D
Trong đó
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Trang 31
Đem cốc đi chuẩn độ bằng NaOH 0,1N đến khi dung dịch chuyển sang màu
hồng bền thì dừng. Đọc thể tích NaOH 0,1N tiêu tốn, giả sử là V2 ml.
+ Tính kết quả
Hàm lượng acid có trong quả được tính theo cônh thức:
Trong đó:
V2 : là số ml NaOH 0,1 N dùng để chuẩn độ
K : biểu thị số gam acid tương đương với 1 ml NaOH 0,1 N. Đối với trái cây thì
quy trình về acid citric K= 0,0064 hoặc acid malic K= 0,00667
F : hệ số pha loãng mẫu tổng cộng
P : khối lượng mẫu thử.
Xử lý số liệu bằng chương trình Microsoft Excel.
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG CÁC LOẠI CHITOSAN ĐỂ BẢO QUẢN
1.1. Loại Chitosan Deacetyl cao (HDD).
1.1.1 Anh hưởng của các nồng độ Chitosan đến chỉ tiêu cảm quan của
Dứa trong quá trình bảo quản ở nhiệt độ thường và nhiệt độ lạnh (6 – 80C)
Bảng 1: Anh hưởng của các nồng độ chitosan đến chỉ tiêu cảm quan của Dứa
trong quá trình bảo quản ở nhiệt độ thường
Điểm có trọng lượng
Nồng độ chitosan, % Thời gian bảo
quản (ngày)
Hội đồng
cảm quan 0 (Đ/c) 0,5 1 1,5 2
1 10 10 10 10 10
2 10 10 10 10 10
3 10 10 10 10 10
4 10 10 10 10 10
Tp 1
5 10 10 10 10 10
ĐTB 10 10 10 10 10
1 7 7 8 8 8
2 6 7 7 7 8
Tp 10
3 6 6 7 8 8
P
FVKX 100... 2= (%)
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Trang 32
4 6 7 7 8 8
5 6 7 7 7 8
ĐTB 6,2 6,8 7,2 7,6 8
1 5 6 7 7 7
2 5 5 6 6 8
3 4 5 6 7 7
4 4 6 6 7 7
Tp15
5 5 6 6 6 7
ĐTB 4,6 5,6 6,2 6,6 7,2
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Trang 33
Bảng 2 : Anh hưởng của các nồng độ chitosan đến chỉ tiêu cảm quan của Dứa
trong quá trình bảo quản ở nhiệt độ lạnh 6-8 oC
Điểm có trọng lượng
Nồng độ chitosan, %
Thời gian
bảo quản
(ngày)
Hội đồng
cảm quan 0 (Đ/c) 0,5 1 1,5 2
1 10 10 10 10 10
2 10 10 10 10 10
3 10 10 10 10 10
4 10 10 10 10 10
Tl 1
5 10 10 10 10 10
ĐTB 10 10 10 10 10
1 9 8 9 10 10
2 8 9 9 9 10
3 8 9 9 9 9
4 8 8 9 9 9
Tl 10
5 8 8 8 9 9
ĐTB 8,2 8,4 8,8 9,2 9,4
1 8 7 8 9 9
2 8 8 9 9 9
3 7 8 8 8 8
4 7 8 8 8 9
Tl 20
5 7 7 8 8 9
ĐTB 7,4 7,6 8,2 8,4 8,8
1 7 6 7 8 8
2 7 7 8 8 8
3 6 6 8 7 8
4 6 7 7 8 8
Tl 30
5 6 6 7 8 8
ĐTB 6,4 6,4 7,4 7,8 8
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Trang 34
Hình 1 : Ñoà thò bieåu dieãn söï aûnh höôûng cuûa caùc noàng ñoä chitosan ñeán chæ tieâu
caûm quan cuûa Döùa ôû nhieät ñoä phoøng vaø nhieät ñoä laïnh trong quaù trình baûo quaûn
0
2
4
6
8
10
12
0 (Ñ/c) 0,5 1 1,5 2
Noàng ñoä chitosan, %
Ñ
ie
åm
c
aûm
q
ua
n
tru
ng
b
ìn
h
Tp 1
Tp 10
Tp15
Tl 1
Tl 10
Tl 20
Tl 30
Trong đó :
Tp1 : bảo quản ở điều kiện thường trong thời gian 1 ngày
Tp10 : bảo quản ở điều kiện thường trong thời gian 10 ngày
Tp15 : bảo quản ở điều kiện thường trong thời gian 15 ngày
Tl 1 : bảo quản ở điều kiện lạnh trong thời gian 1 ngày
Tl 10 : bảo quản ở điều kiện lạnh trong thời gian 10 ngày
Tl 20 : bảo quản ở điều kiện lạnh trong thời gian 20 ngày
Tl 30 : bảo quản ở điều kiện lạnh trong thời gian 30 ngày
Nhận xét và thảo luận:
Từ hình 1 cho thấy: Mẫu đối chứng theo thời gian bảo quản ở nhiệt độ phòng
màu sắc, trạng thái, mùi vị của quả giảm rõ rệt. Thời gian đầu sự biết đổi ít nhưng
sang ngày thứ 7 trở đi thì sự biến đổi về màu sắc, trạng thái, mùi vị càng nhanh và
đến ngày thứ 15 thì mẫu đối chứng bắt đầu hư. Trong khi đó các mẫu có xử lý
chitosan thì màu sắc, trạng thái, mùi vị có giảm nhưng ít hơn so với mẫu đối chứng
và tốc độ cũng chậm hơn. Điều này có thể giải thích khi tạo màng bao, chitosan sẽ
hạn chế quá trình chín của quả cũng như hạn chế được sự bay hơi nước, do đó trạng
thái của quả vẫn còn cứng, tươi. Màng bao chitosan càng dày thì hiệu quả hạn chế
quá trình chín và bay hơi nước càng tăng. Điều này được chứng tỏ ở mẫu chitosan
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Trang 35
nồng độ 0,5% so với mẫu đối chứng không có sự khác biệt lớn, còn mẫu xử lý nồng
độ 2% thì do màng tạo dày hạn chế sự trong đổi chất giữa quả và môi trường nên
sau khoảng 15 ngày quả con cứng, tươi. Tuy nhiên nếu kéo dài thời gian thì mẫu
2% sẽ bị úng nước, ở cùi Dứa sẽ bị đen và sẽ quả diễn ra lên man yếm khí. Kết quả
cuối cùng là quả sẽ bị hư nhanh hơn so Dứa được xử lý nồng độ 1% và 1,5%.
Nếu ta kết hợp bảo quản Dứa ở nhiệt độ lạnh (6 – 100C) thì chỉ tiêu cảm
quan của Dứa càng tốt đồng thời thời gian bảo quản cũng được kéo dài. Cụ thể khi
bảo quản Dứa ở nhiệt độ phòng thì sau 15 ngày quả đối chứng bắt đầu hư, trong khi
đó bảo quản ở nhiệt độ lạnh thì sau 30 ngày quả vẫn chưa hư, sau đó ta để ra ngoài
4 ngày ở nhiệt độ thường thì quả mới có dấu hiệu hư hỏng.
1.1.2. Anh hưởng của các nồng độ Chitosan đến tỷ lệ hao hụt trong lượng
của Dứa trong quá trình bảo quản ở nhiệt độ phòng và nhiệt độ lạnh (6 – 80C)
Bảng 3: Ảnh hưởng của các nồng độ Chitosan đến tỷ lệ hao hụt trong lượng của Dứa
trong quá trình bảo quản ở nhiệt độ phòng và nhiệt độ lạnh (6 – 80C)
Tỷ lệ hao hụt trọng lượng, %
Nồng độ chitosan, %
Thời gian
bảo quản
(ngày) Nhiệt độ 0 (Đ/c) 0,5 1 1,5 2
10 15,38 13,53 11,47 8,4 7,25
15
Nhiệt độ
phòng 23,77 21,3 17,21 16,03 12,32
10 5,17 4,12 3,28 3,06 1,9
20 11,21 7,21 7,37 6,12 4,76
30
Nhiệt độ
lạnh
(6-8 oC) 15,52 11,34 10,65 9,18 6,67
Ñoà thò bieåu dieãn söï aûnh höôûng cuûa caùc noàng ñoä chitosan ñeán tyû leä hao
huït troïng löôïng cuûa Döùa ôû nhieät ñoä phoøng vaø nhieät ñoä laïnh trong quaù trình baûo quaûn
0
5
10
15
20
25
0,5 1 1,5 2
Noàng ñoä Chitosan (%)
Tyû leä hao huït troïng löôïng %
Tp 10
Tp 15
Tl 10
Tl 20
Tl 30
Hình 2 :
0(ÑC)
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Trang 36
Nhận xét và thảo luận:
Trong quá trình bảo quản, Dứa vẫn có sự hao hụt khối lượng vì trong quả
Dứa xảy ra quá trình hô hấp, trao đổi chất, các thành phần như glucid, acid,
glucozit sẽ tham gia quá trình hô hấp và sinh năng lượng làm tổn hao khối lượng
của quả. Đồng thời quá trình bay hơi nước của Dứa cũng làm cho quả hao hụt trọng
lượng.
Từ hình 2 ta thấy: Sau thời gian bảo quản mẫu đối chứng có sự hao hụt trọng
lượng và tốc độ lớn hơn so với các mẫu có xử lý bằng chitosan. Khi bảo quản ở
nhiệt độ thường thì sau 10 ngày tỷ lệ hao hụt trọng lượng của mẫu đối chứng là
15,38%, trong khi đó ở các mẫu có xử lý bằng chitosan thì sự hao hụt trọng lượng
của quả giảm cụ thể ở các nồng độ 0,5%; 1%; 1,5%; 2% có tỷ lệ hao hụt trọng
lượng lần lượt là 13,53%; 11,47%; 8,4%; 7,25%. Sau 15 ngày thì tỷ lệ hao hụt trọng
lượng tiếp tục tăng nhưng tốc độ có xu hướng giảm dần
Tuy nhiên khi kết hợp với bảo quản ở nhiệt độ thấp (6 – 100C) thì tỷ lệ và tốc
độ hao hụt trọng lượng của Dứa xảy ra ít hơn so với khi bảo quản ở nhiệt độ
thường vì ở nhiệt độ thấp các quá trình trao đổi chất, bay hơi nước của quả bị hạn
chế. Sau 10 ngày mẫu đối chứng có tỷ lệ hao hụt trọng lượng là 5,17%; trong khi
các mẫu bảo quản bằng chitosan ở các nồng độ 0,5%; 1%; 1,5%; 2% tỷ lệ hao hụt
trọng lượng lần lượt là 4,12%; 3,28%; 3,06%; 1,9%. Sau khi bảo quản 30 ngày thì
tỷ lệ hao hụt trọng lượng ở mẫu đối chứng là 15,52%, còn ở các mẫu có màng bao
chitosan lần lượt là 11,34%; 10,65%; 9,18%; 6,67%. Như vậy với các mẫu xử lý
chitosan nồng độ càng cao thì màng bao càng dày và tỷ lệ hao hụt trọng lượng càng
giảm bởi vì màng bao càng dày thì nó sẽ hạn chế quá trình bay hơi nước cũng như
quá trình hô hấp của quả
1.1.3. Ảnh hưởng của các nồng độ Chitosan đến hàm lượng acid tổng của
Dứa trong quá trình bảo quản ở nhiệt độ phòng và nhiệt độ lạnh (6 – 80C).
Bảng 4 : Ảnh hưởng của các nồng độ Chitosan đến hàm lượng acid tổng của Dứa
trong quá trình bảo quản ở nhiệt độ phòng và nhiệt độ lạnh (6 – 80C).
Hàm lượng axit tổng số, %
Nồng độ chitosan, %
Thời gian
bảo quản
(ngày) Nhiệt độ 0 (Đ/c) 0,5 1 1,5 2
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Trang 37
Tp 1 0,7500 0,7500 0,7500 0,7500 0,7500
Tp 10 0,5184 0,5376 0,6144 0,6336 0,6720
Tp 15
Nhiệt độ
phòng 0,5280 0,4608 0,5568 0,5760 0,5952
Tl 1 0,7500 0,7500 0,7500 0,7500 0,7500
Tl 10 0,6144 0,6528 0,6912 0,7104 0,7296
Tl 20 0,4704 0,5088 0,5184 0,5376 0,6240
Tl 30
Nhiệt độ
lạnh
(6-8 oC) 0,5568 0,4864 0,4992 0,5184 0,5856
Hình 3 : AÛnh höôûng cuûa caùc noàng ñoä Chitosan ñeán haøm löôïng Acid toång soá cuûa Döùa
trong quaù trình baûo quaûn ôû nhieät ñoä phoøng vaø nhieät ñoä laïnh (6-8)
0,000
0
0,200
0
0,400
0
0,600
0
0,800
0
0
(Ñ/c)
0,5 1 1,5 2
Noàng ñoä Chitosan, %
H
aøm
löôïng A
cid toång soá, %
Tp
1 Tp
10 Tp
15 Tl
1 Tl
10 Tl
20 Tl
30
Nhận xét và thảo luận:
Dứa sau khi đạt độ chín thu hoạch thì trong quá trình bảo quản Dứa tiếp tục
xảy ra một số biến đổi về sinh lý, sinh hoá làm màu sắc, mùi vị của Dứa tốt hơn gọi
là quá trình chín tiếp của quả, cũng chính vì thế mà hàm lượng acid trong quả giảm
dần theo thời gian bảo quản. Tuy nhiên khi quả bắt đầu hư thì hàm lượng acid trong
quả bắt đầu tăng lại, lý do là trong quả đang xảy ra quá trình lên men lactic nên
trong quả hàm luợng acid tăng lên
Theo hình 3, ta thấy ở mẫu đối chứng so với những mẫu có xử lý bằng
chitosan thì độ giảm hàm lượng acid diễn ra nhanh hơn nghĩa là quá trình chín tiếp
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Trang 38
của Dứa diễn ra nhanh hơn. Cụ thể sau 10 ngày bảo quản ở nhiệt độ thường, từ hàm
lượng acid ban đầu là 0,75%, ở mẫu đối chứng giảm xuống còn 0,5184%, trong khi
các mẫu có xử lý chitosan nồng độ 0,5%; 1%; 1,5%; 2% thì hàm lượng acid giảm
lần lượt là 0,5376%; 0,6144%; 0,6336%; 0,6720%. Những ngày bảo quản tiếp theo
hàm lượng acid ở các mẫu bảo quản bằng chitosan tiếp tục giảm, nhưng mẫu đối
chứng lại tăng điều này chứng tỏ quả đối chứng đang bị hư hỏng. Như vậy màng
bao chitosan không những làm chậm quá trình chín của quả mà nó còn có tác dụng
hạn chế hoạt động của các loại nấm mốc, nấm men.
Từ hình 3 cũng cho ta thấy rằng: khi kết hợp bảo quản Dứa ở nhiệt độ lạnh
(6- 100C) thì hàm lượng acid giảm ít hơn đồng thời thời gian bảo quản cũng được
kéo dài vì chính yếu tố nhiệt độ cũng là tác nhân hạn chế quá trình chín của quả và
hạn chế hoạt động của vi sinh vật. Cụ thể nếu sau 10 ngày bảo quản ở nhiệt độ
phòng với mẫu đối chứng hàm lượng giảm xuống còn 0,5184% thì ở nhiệt độ lạnh
hàm lượng acid chỉ đến 0,6144%; và mẫu đối chứng ở nhiệt độ thường chỉ 15 ngày
thì quả bắt đầu hư, nhưng khi bảo quản ở nhiệt độ lạnh thì thời gian bảo quản kéo
dài đến 30 ngày ở nhiệt độ thấp và 4 tiếp theo ngày để ở nhiệt độ thường.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Trang 39
1.1.4 Anh hưởng của các nồng độ Chitosan đến hàm lượng đường tổng số
của Dứa trong quá trình bảo quản ở nhiệt độ thường và nhiệt độ lạnh (6 – 80C).
Bảng 5: Ảnh hưởng của các nồng độ Chitosan đến hàm lượng đường tổng số của Dứa
trong quá trình bảo quản ở nhiệt độ thường và nhiệt độ lạnh (6 – 80C).
Hàm lượng đường tổng số, %
Nồng độ chitosan, %
Thời gian
bảo quản
(ngày) Nhiệt độ 0 (Đ/c) 0,5 1 1,5 2
Tp 1 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0
Tp 10 14,5 13,2 13,0 12,0 11,3
Tp 15
Nhiệt độ
phòng 13,6 12,9 12,5 11,7 10,4
Tl 1 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0
Tl 10 12,3 11,7 10,8 10,7 10,2
Tl 20 13,2 13,7 12,2 12,5 11,8
Tl 30
Nhiệt độ
lạnh
(6-8 oC) 12,0 12,5 13,0 13,2 12,5
Hình 4 : AÛnh höôûng cuûa caùc noàng ñoä Chitosan ñeán haøm löôïng ñöôøng toång soá
Döùa trong quaù trình baûo quaûn ôû nhieät ñoä phoøng vaø nhieät ñoä laïnh (6-8)
0,0
2,0
4,0
6,0
8,0
10,0
12,0
14,0
16,0
0 (Ñ/c) 0,5 1 1,5 2
Noàng ñoä Chitosan %
H
aøm
löôïng ñöôøng
Tp 1
Tp 10
Tp 15
Tl 1
Tl 10
Tl 20
Tl 30
Nhận xét và thảo luận:
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Trang 40
Theo thời gian bảo quản, hàm lượng đường tổng số trong Dứa tiếp tục tăng
là do:
Tinh bột thuỷ phân Glucose + Maltose + Dextrin + Fructose
Hemixenlulose thuỷ phân Xenlulose + Pentosan
Pentosan chuyển thành Pentose mà bản chất của Pentose là đường.
Theo hình trên ta thấy hàm lượng đường trong Dứa tăng theo thời gian bảo
quản. Ở mẫu đối chứng ta thấy hàm lượng đường tăng nhanh hơn các mẫu có xử lý
bằng chitosan. Cụ thể khi bảo quản ở nhiệt độ thường thì sau 10 ngày ở mẫu đối
chứng hàm lượng đường từ 8% tăng lên 14,5%, trong khi các mẫu xử lý tạo màng
bao chitosan nồng độ 0,5%; 1%; 1,5%; 2% lần lượt là 13,2%; 13%; 12%; 11,3% .
Nhưng sau 15 ngày hàm lượng đường trong mẫu đối chứng và các mẫu có nồng độ
0,5%; 1%; 1,5% giảm, tuy nhiên tốc độ giảm không giống nhau mẫu xử lý nồng độ
chitosan thấp giảm nhanh hơn mẫu xử lý nồng độ cao. Còn mẫu xử lý nồng độ
chitosan 2% thì hàm lượng đường tiếp tục giảm đến 12,5%. Sự giảm hàm lượng
đường của các mẫu trong thời gian cuối quá trình bảo quản là do đường tham gia
vào một số quá trình phản ứng lên men, phản ứng sinh hoá tạo ra các sản phẩm
trung gian.
Khi kết hợp bảo quản quả ở nhiệt độ thấp thì hàm lượng đường tăng lên
chậm hơn so với khi bảo quản ở nhiệt độ thường. Ví dụ như sau 10 ngày bảo quản ở
nhiệt độ thường hàm lượng đường từ 8% tăng lên 14,5% ; còn ở nhiệt độ thấp nó
chỉ tăng lên 12,3%. Như vậy yếu tố nhiệt độ thấp cũng làm giảm các quá trình thuỷ
phân tinh bột, hemixenlulose, pentosan thành đường nên hàm lượng đường tăng ít
hơn so với khi bảo quản ở nhiệt độ thường.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Trang 41
1.2. Loại Chitosan Deacetyl thấp (LDD)
1.2.1 Ảnh hưởng của các nồng độ Chitosan đến chỉ tiêu cảm quan của
Dứa trong quá trình bảo quản ở nhiệt độ thường và nhiệt độ lạnh (6 - 80C)
Bảng 6,7 : Ảnh hưởng của các nồng độ Chitosan đến chỉ tiêu cảm quan của Dứa
trong quá trình bảo quản ở nhiệt độ thường và nhiệt độ lạnh (6 - 80C)
Điểm có trọng lượng
Nồng độ chitosan, %
Thời gian
bảo quản
(ngày)
Hội đồng
cảm quan
0 (Đ/c) 0,5 1 1,5 2
1 10 10 10 10 10
2 10 10 10 10 10
3 10 10 10 10 10
4 10 10 10 10 10
Tp 1 5 10 10 10 10 10
ĐTB 10 10 10 10 10
1 5 6 7 7 8
2 6 6 7 7 8
3 5 5 6 7 7
4 5 6 6 7 7
Tp 10 5 6 6 7 6 7
ĐTB 5,4 5,8 6,6 6,8 7,4
1 4 5 5 6 6
2 5 5 6 6 6
3 4 5 6 6 6
4 4 5 6 6 6
Tp15 5 5 6 6 5 6
ĐTB 4,4 5,2 5,8 5,8 6
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Trang 42
Hội đồng Điểm có trọng lượng
cảm quan Nồng độ chitosan, %
Thời gian
bảo quản
(ngày) 0 (Đ/c) 0,5 1 1,5 2
1 10 10 10 10 10
2 10 10 10 10 10
3 10 10 10 10 10
4 10 10 10 10 10
Tl 1 5 10 10 10 10 10
ĐTB 10 10 10 10 10
1 8 8 9 9 10
2 9 9 9 9 10
3 8 9 9 8 9
4 8 9 9 8 9
Tl 10 5 8 8 8 8 9
ĐTB 8,2 8,6 8,8 8,4 9,4
1 7 7 8 8 9
2 7 8 8 7 8
3 7 8 8 8 8
4 7 7 8 8 8
Tl 20 5 7 7 7 8 8
ĐTB 7 7,4 7,8 7,8 8,2
1 6 6 8 8 8
2 6 7 8 8 8
3 5 6 7 8 8
4 6 7 7 7 8
Tl 30 5 5 7 7 7 7
ĐTB 5,6 6,6 7,4 7,6 7,8
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Trang 43
Hình 5: ảnh hưởng của các nồng độ chitosan đến chỉ tiêu cảm quan của Dứa trong
quá trình bảo quản ở điều kiện thường và điều kiện lạnh (6 ¸ 80C)
Nhận xét và thảo luận
Từ hình vẽ cho ta thấy theo thời gian bảo quản màu sắc, trạng thái của quả
giảm dần và cũng giống như bảo quản bằng chitosan HDD mẫu đối chứng có màu
sắc trạng thái giảm nhanh hơn so với các mẫu có xử lý bằng chitosan. Cụ thể ở nhiệt
độ phòng sau 10 ngày điểm cảm quan của mẫu đối chứng từ 10 giảm xuống còn 5,4
trong khi điểm cảm quan của các mẫu có xử lý bằng chitosan ở các nồng độ 0,5%;
1%; 1,5%; 2% làn lượt là 5,8; 6,6; 6,8; 7,4. Đến ngày thứ 15 thì mẫu đối chứng đã
hư nhiều điểm cảm quan là 4,4 trong khi đó các mẫu có xử lý chitosan có điểm cảm
quan lần lượt là 5,2; 5,8; 5,8; 5,8; 6
Còn khi kết hợp với bảo quản lạnh thì màu sắc và trạng thái của quả tốt hơn
và thời gian bảo quản cũng dài hơn. Cụ thể là sau 10 ngày bảo quản ở nhiệt độ
thường thì điểm cảm quan của mẫu đối chứng là 5,4 và Dứa chỉ bảo quản dược
trong 15 ngày; trong khi nếu bảo quản ở nhiệt độ thấp (6-80C) thì điểm cảm quan
của mẫu đối chứng là 8,2 và bảo quản kéo dài 30 ngày ở nhiệt độ 6 – 80C sau đó
mang ra ngoài nhiệt độ thường 3 ngày thì Dứa mới có dấu hiệu hư hỏng.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Trang 44
1.1.2. Ảnh hưởng của các nồng độ Chitosan đến tỷ lệ hao hụt trong lượng
của Dứa trong quá trình bảo quản ở nhiệt độ phòng và nhiệt độ lạnh (6 – 80C)
Tỷ lệ hao hụt trọng lượng, %
Nồng độ chitosan, %
Thời gian
bảo quản
(ngày)
Nhiệt độ
0 (Đ/c) 0,5 1 1,5 2
Tp 10
Tp 15
Nhiệt độ
phòng
19,39
27,76
16,67
25,40
15,04
22,12
14,52
21,16
9,65
15,54
Tl 10
Tl 20
Tl 30
Nhiệt độ
lạnh
(6-8 oC)
6,08
13,04
17,33
4,96
10,64
14,89
3,76
8,27
12,78
2,96
8,14
12,59
2,14
5,00
8,57
Nhận xét và thảo luận
Trong quá trình bảo quản trọng lượng của Dứa cũng bị giảm điều này cũng
được giải thích là do quá trình bay hơi nước, quá trình hô hấp nên một số chất trong
quả bị giảm dẫn đến trọng lượng của quả cũng giảm. Từ đồ thị ta thấy mẫu đối
chứng có độ hao hụt trọng lượng lớn và tốc độ nhanh hơn so với các mẫu bảo quản
bằng chitosan cụ thể như số liệu bảng trên.
Hình 6 : Ñoà thò bieåu dieãn söï aûnh höôûng cuûa caùc noàng ñoä chitosan ñeán tyû leä
hao huït troïng löôïng cuûa Döùa trong quaù trình baûo quaûn ôû Nhieät ñoä phoøng
vaø nhieät ñoä laïnh (6-8)
0
5
10
15
20
25
30
0 (Ñ/c) 0,5 1 1,5 2
Noàng ñoä chitosan, %
T
yû
le
ä h
ao
h
uït
tr
oïn
g
lö
ôïn
g,
%
Tp 10
Tp 15
Tl 10
Tl 20
Tl 30
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Trang 45
Khi kết hợp bảo quản ở nhiệt độ thấp thì tỷ lệ hao hụt trọng lượng của quả
giảm rõ rệt, ví dụ như khi bảo quản ở nhiệt độ thường sau 10 ngày tỷ lệ hao hụt
trọng lượng ở mẫu đối chứng là 19,39% còn mẫu bảo quản ở nhiệt độ lạnh (6 – 80C)
thì tỷ lệ hao hụt là 6,08%. Những mẫu được xử lý bằng chitosan thì tỷ lệ giảm và
độ giảm phụ thuộc vào màng bao chitosan dày hay mỏng cụ thể như một số tỷ lệ
hao hụt trọng lượng như bảng trên, màng bao càng dày thì tỷ lệ hao hụt càng giảm
điều này được giải thích ở phần bảo quản Dứa bằng chitosam HDD
1.2.3 Ảnh hưởng của các nồng độ Chitosan đến hàm lượng acid của Dứa
trong quá trình bảo quản ở nhiệt độ thường và nhiệt độ lạnh (6 - 80C)
Bảng 8 : Ảnh hưởng của các nồng độ Chitosan đến hàm lượng acid của Dứa trong
quá trình bảo quản ở nhiệt độ thường và nhiệt độ lạnh (6 - 80C)
Hàm lượng acid tổng số, %
Nồng độ chitosan, %
Thời gian
bảo quản
(ngày)
Nhiệt độ
0 (Đ/c) 0,5 1 1,5 2
Tp 1 Nhiệt độ 0,7500 0,7500 0,7500 0,7500 0,7500
Tp 10 phòng 0,4800 0,4992 0,5184 0,5856 0,6240
Tp 15 0,5287 0,5284 0,5088 0,5280 0,5299
Tl 1 0,7500 0,7500 0,7500 0,7500 0,7500
Tl 10 0,5568 0,6048 0,6240 0,6336 0,6816
Tl 20 0,4512 0,4992 0,5280 0,5664 0,6432
Tl 30
Nhiệt độ
lạnh
(6-8 oC)
0,5280 0,5088 0,4992 0,5184 0,5664
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Trang 46
Hình 7 : AÛnh höôûng cuûa caùc noàng ñoä Chitosan ñeán haøm löôïng acid toång cuûa
Döùa trong quaù trình baûo quaûn ôû nhieät ñoä phoøng vaø nhieät ñoä laïnh ( 6 – 8C).
0,0000
0,2000
0,4000
0,6000
0,8000
0 (Ñ/c) 0,5 1 1,5 2
Noàng ñoä chitosan, %
H
aøm
löôïng acid toång soá %
Tp 1
Tp 10
Tp 15
Tl 1
Tl 10
Tl 20
Tl 30
Nhận xét và thảo luận
Trong quá trình bảo quản, hàm lượng acid của Dứa giảm dần nhưng đến thời
gian cuối quá trình bảo quản thì hàm lượng acid trong quả bắt đầu tưng lên vì khi đó
quả có dấu hiệu hư hỏng một số phản ứng lên men bắt đầu diễn ra làm cho hàm
lượng acid tổng số trong quả tăng lên. Ơ mẫu đối chứng hàm lượng acid tổng số
giảm nhanh hơn so với các mẫu có xử lý bằng chitosan và chỉ sau khoảng hơn 20
ngày thì hàm lượng acid ở mẫu đối chứng bắt đầu tăng lại và ta cũng thấy rằng mẫu
xử lý chitosan nồng độ càng cao thì hàm lượng giảm càng ít; còn khi bảo quản ở
nhiệt độ thấp (6 – 80C) thì hàm lượng acid giảm chậm hơn so với bảo quản ở nhiệt
độ thường cụ thể số liệu như bảng 8.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Trang 47
1.2.4 Ảnh hưởng của các nồng độ Chitosan đến hàm lượng đường tổng số
của Dứa trong quá trình bảo quản ở nhiệt độ thường và nhiệt độ lạnh (6 – 80C).
Bảng 9 : Ảnh hưởng của các nồng độ Chitosan đến hàm lượng đường tổng số của
Dứa trong quá trình bảo quản ở nhiệt độ thường và nhiệt độ lạnh (6 – 80C).
Hàm lượng đường tổng số, %
Nồng độ chitosan, %
Thời gian
bảo quản
(ngày)
Nhiệt
độ
0 (Đ/c) 0,5 1 1,5 2
Tp 1 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0
Tp 10 13,7 13,3 12,8 12,5 11,7
Tp 15
Nhiệt
độ
phòng 12,0 12,6 13,5 13,3 13,2
Tl 1 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0
Tl 10 12,8 11,9 10,6 10,3 9,6
Tl 20 13,6 12,7 11,5 11,4 10,8
Tl 30
Nhiệt
độ lạnh
(6-8 oC)
12,5 13,5 12,8 12,7 11,8
Nhận xét và thảo luận
Theo sơ đồ cho ta thấy, thời gian đầu quá trình bảo quản hàm lượng đường
tổng số trong Dứa tiếp tục tăng nhưng cuối quá trình bảo quản thì hàm lượng
đường trong quả lại giảm. Điều này chứng tỏ trong quả đang diễn ra các phản ứng
sinh lý sinh hoá, quả đang chín dần sau đó đến giai đoạn phân giải và cuối cùng quả
Hình 8 : Aûnh höôûng cuûa caùc noàng ñoä Chitosan ñeán haøm löôïng ñöôøng toång soá
cuûa Döùa trong quaù trình baûo quaûn ôû nhieät ñoä thöôøng vaø nhieät ñoä laïnh ( 6 – 80C)
0,0
5,0
10,0
15,0
0 (Ñ/c) 0,5 1 1,5 2
Noàng ñoä chitosan
H
aøm
lö
ôïn
g
ñö
ôøn
g
Tp 1
Tp 10
Tp 15
Tl 1
Tl 10
Tl 20
Tl 30
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Trang 48
sẽ bị hỏng. Với mẫu đối chứng thì hàm lượng đường tăng nhanh hơn các mẫu bảo
quản bằng chitosan nhưng thời gian để diễn ra sự phân giải đường cũng nhanh hơn.
Trong khi đó tốc độ tăng hàm lượng đường ở các mẫu có xử lý bằng chitosan chậm
và thời gian để diễn ra giai đoạn phân giải đường cũng dài hơn. Do đó thời gian bảo
quản cũng được kéo dài
Khi ta kết hợp với bảo quản lạnh thì thấy hàm lượng đường trong quả tăng
chậm hơn so với bảo quản ở nhiệt độ thường. Có được điều này là do yếu tố nhiệt
độ thấp nó ảnh hưởng đáng kể đến các quá trình sinh lý sinh hoá diễn ra trong quả
khi bảo quản, đồng thời yếu tố nhiệt độ thấp cùng với chitosan ức chế hoạt động của
vi sinh vật nhờ vậy mà thời gian bảo quản Dứa được kéo dài hơn
** Nhận xét chung
Qua kết quả nghiên cứu sử dụng hai loại chitosan để bảo quản Dứa cho ta
thấy:
- Với loại chitosan deacetyl cao (HDD) cho kết quả tốt hơn so với loại
chitosan deacetyl thấp (LDD). Cụ thể như khi sử dụng chitosan HDD để bảo quản
thì tỷ lệ hao hụt trọng lượng, hàm lượng acid tổng số giảm, hàm lượng đường tổng
số và thời gian bảo quản dài hơn so với chitosan LDD. Điều này chứng tỏ Chitosan
deacetyl cao thì khi tạo màng sẽ kín hơn so với chitosan deacetyl thấp do đó nó sẽ
hạn chế quá trình chín của quả tốt hơn so với chitosan deacetyl thấp
- Từ các thông số nghiên cứu trên cho thấy rằng nồng độ dung dịch chitosan
0,5% có hiệu lực bảo quản kém. Dứa chín nhanh, tỷ lệ hao hụt trọng lượng cao hơn
so với các nồng độ khác, đồng thời các thành phần hoá học như hàm lượng đường,
hàm lượng acid cũng giảm nhanh, thời gian bảo quản ngắn. Các nồng độ chitosan
1%; 1,5% có hiệu quả tương đương nhau và có thể dùng để bảo quả Dứa . Còn
chitosan nồng độ 2% có tác dụng bảo quản rõ rệt, tuy nhiên nồng độ này khó pha và
do tạo màng dày nên thời gian bảo quản không được dài vì màng dày quả thiếu oxy
nên dễ lên lên men yếm khí dẫn đên quả nhanh hư hỏng và màu sắc của quả sau khi
bảo quản cũng không được đẹp
I.4. Quy trình công nghệ sử dụng chitosan để bảo quản Dứa sau thu hoạch
Dứa nguyên
Lựa chọn , rửa loại bỏ quả không đạt
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Trang 49
Làm khô tự nhiên
Tạo màng chitosan (nhúng)
Làm khô tự nhiên
Bao gói
Bảo quản lạnh(6 – 80C)
Thuyết minh quy trình:
- Nguyên liệu: sau khi thu hoạch nguyên liệu được lựa chọn, theo màu sắc
trạng thái, loại bỏ những quả hỏng, nhiễm mốc, bầm dập. Sau đó rửa Dứa bằng
nước sạch mục đích là loại bỏ bụi bẩn và một phần vi sinh vật bấm trên Dứa , rồi để
khô tự nhiên tại nhiệt độ phòng hoặc có thể dùng quạt để mau khô
- Tạo màng chitosan: Nhúng Dứa vào dung dịch chitosan đã pha sẵn với các
nồng độ khác nhau. Thời gian nhúng mỗi quả là 1,5 – 2 phút.
- Sau khi nhúng xong, để Dứa khô ở nhiệt độ phòng
- Bao gói: cho mỗi quả Dứa vào một túi PE có đục 6 lỗ để thông khí sau đó
đưa vào bảo quản lạnh (6 – 80C)
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Từ các kết quả trên có thể đi đến kết luận sau:
● Có thể sử dụng dung dịch chitosan HDD nồng độ 1% để xử lý tạo màng bao
để bảo quản Dứa sau khi thu hoạch. Màng bao chitosan có tác dụng làm chậm quá
trình chín của quả, ngăn chặn sự mất nước và có khả năng kháng khuẩn.
● Thời gian bảo quản Dứa bằng chitosan HDD nồng độ 1% theo nhiệt độ
như sau:
- Ở nhiệt độ thường là 15 ngày (tỷ lệ hư hỏng 15%)
- Ở nhiệt độ lạnh (6 – 80C) là 30 ngày và 4 ngày ở nhiệt độ thường(tỷ lệ hư
hỏng 20%)
Trong khi đó nếu không dùng màng bao chitosan thì :
- Ở nhiệt độ thường Dứa bảo quản được 15 ngày nhưng tỷ lệ hư hỏng là 60%
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Trang 50
- Ở nhiệt độ lạnh (6 - 80C) bảo quản được 30 ngày tỷ lệ hư hỏng 35%
● Hiệu quả kinh tế:
Giá của 1kg Dứa hiện nay mua tại vườn trung bình là 500 đồng.
Chi phí bảo quản đối với mẫu 20 quả (trọng lượng 1,2kg/quả)
- Khối lượng Dứa : 24kg (12000 đồng)
- Chi phí chitosan: 10000 đồng
- Chi phí acid acetic: 400 đồng
- Chi phí cho bao bì: 1000 đồng
- Chi phí điện để bảo quản lạnh 15000 đồng
- Tổng chi phí : 38400 đồng
Vậy chi phí bảo quản không dùng chitosan cho một kg dứa là 1125 đồng/kg
Nếu dùng chitosan bảo quản là:1600 đồng/kg
- Tỷ lệ thối hỏng của Dứa không bảo quản chitosan ở nhiệt độ lạnh là 35%
(lô 100kg còn lại 65kg)
- Tỷ lệ thối hỏng của Dứa bảo quản chitosan HDD 1% ở nhiệt độ lạnh là 5%
(lô 100kg còn lại 95kg)
Như vậy trong một lô có 100kg Dứa nếu bảo quản bằng dung dịch chitosan
sẽ hiệu quả hơn khi không dùng dung dịch bảo quản là 30kg. và nếu xét tính hiệu
quả kinh tế ta có thể tính như sau:
Giá chênh lệch giữa bảo quản chitosan và không bảo quản chitosn là 475 đồng
Nếu không bảo quản bằng chitosan thì tỷ lệ hao hụt có thể lên 35% (35kg
trong lô 100kg) tức là ta mất hết 39375 đồng.
Nếu bảo quản bằng chitosan thì có thể tiết kiệm được 30% (30 kg), nhưng
chỉ cần tăng thêm một khoảng chi phí là 16625 đồng, và chất lượng về cảm quan
cũng nhưng về giá trị dinh dưỡng cũng tốt hơn, ta có thể bán giá cao hơn.
Như vậy bảo quản bằng chitosan sẽ mang lại hiệu quả kinh tế hơn.
2. ĐỀ XUẤT Ý KIẾN:
- Trong Dứa hàm lượng Vitamin C khoảng 40mg%, nhưng do kinh phí còn
gặp nhiều khó khăn cũng như thời gian có hạn nên trong quá trình thực hiện đề tài
em chưa kiểm tra độ biến đổi hàm lượng vitamin trong Dứa suốt quá trình bảo
quản. Do vậy những cần nghiên cứu sâu hơn về sự biến đổi hàm lượng Vitamin C
trong Dứa khi bảo quản
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Trang 51
- Cần nghiên cứu nhiều hơn những ứng dụng của chitosan trong các lĩnh vực
khác như : trong y học, trong công nghệ sinh học, trong công nghệ thực phẩm, xử lý
nước thải, ….
- Nhiên cứu dùng chitosan để tạo ra một loại bao bì mới có khả năng tự phân
huỷ nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường.
- Cần nghiên cứu công nghệ sản xuất chitosan có độ deacetyl cao để có thể
xuất khẩu ra thị trường nước ngoài, nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất chitin
– chitosan.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Trang 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Hà Văn Thuyết, Trần Quang Bình. Bảo quản rau quả tươi và bán chế phẩm tái
bản lần thứ nhất, NXB Nông Nghiệp Hà Nội 2002.
2. Đỗ Minh Phụng, Đặng Văn Hợp. Giáo trình phân tích kiẻm nghiệm thực phẩm
thuỷ sản, Trường Đại Học Thuỷ Sản Nha Trang, 1997.
3. PGS Trần Minh Tâm, Bảo quản và chế biến nông sản sau thu hoạch, NXB Nông
Nghiệp, Hà Nội 2000.
4. GS. TS. Lê Doãn Diên và các cộng sự, Nghiên cứu “Sử dụng chitosan trong bảo
quản cam ở Việt Nam”. NXB Nông Nghiệp Hà Nội 2002.
5. Phạm Hồng Ngọc Thuỳ. Đồ án tốt nghiệp “Nghiên cứu bảo quản Xoài sau thu
hoạch bằng chitosan và phụ gia”, năm 2004.
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
1. Fereidoon Shahidi, Janak Kamil Vidana Arachchi and You Jin Jeon. Food
application of chitin and Chitiosans. Trends in food science anh technology 10
(1999).
2. Yueming Jiany, Jianrong Li – Weibojiang. Effects af chitosan coating on shelf
life of cold – stored litchi fruit at ambient temperature. (School of food science
China Agricultural University 14/2004.
3. P.C. Srini Vasa, Revathy Baskaran, M.N. Ramesh, K.V. Harish Prashanth, R.N.
Tharanatham. Storage Studies of mango Packed using biodegradable Chitosan film.
Eur Food Res Technol(2002) Published online : 22/10/2002.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 51384093baowndua.pdf