MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
Chương 1: KHÁI QUÁT CÁC KHU VỰC NGHIÊN CỨU 3
1.1 Đặc điểm tự nhiên 3
1.2 Đặc điểm địa chất thủy văn 6
1.2.1 Sân bay Đà Nẵng 6
1.2.2 Sân bay Phự Cỏt 6
1.2.3 Sân bay Biờn Hũa 6
1.2.4 Sân bay Bù Gia Mập 6
1.3 Đặc điểm trầm tích thổ nhưỡng 6
1.3.1 Sân bay Đà Nẵng 6
1.3.2 Sân bay Phự Cỏt 6
1.3.3 Sân bay Biờn Hũa 6
1.3.4 Sân bay Bù Gia Mập 6
1.4 Đặc điểm kinh tế xã hội 6
1.4.1 Thương mại- dịch vụ 6
1.4.2 Thuỷ sản, nông lâm nghiệp và phát triển nông thôn 7
1.4.3 Đường hàng không 8
Chương 2: TỔNG QUAN VỀ DIOXIN TRấN THẾ GIỚI VÀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU 9
2.1 Khái quát chung về Dioxin 9
2.1.1 Khái niệm 9
2.1.2 Đặc trưng 10
2.2 Sơ lược lịch sử sự dụng Dioxin trên thế giới và ở Việt Nam. 13
1.3 Khái quát chiến tranh Dioxin tại cỏc vựng nghiên cứu 15
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17
3.1 Phương pháp kế thừa, thu thập và tổng hợp tài liệu 17
3.2 Phương pháp phân tích mẫu 18
3.4 Phương pháp xử lý số liệu, xây dựng báo cáo tổng kết 21
Chương 4: SỰ TỒN LƯU, DI CHUYỂN VÀ TÁC ĐỘNG CỦA DIOXIN TRONG MÔI TRƯỜNG 23
4.1 Sự tồn lưu Dioxin trong đất tại cỏc vựng nghiên cứu 23
4.1.1 Sự tồn lưu Dioxin trong đất tại sân bay Đà Nẵng 23
4.1.2 Sự tồn lưu Dioxin trong đất tại sân bay Phự Cỏt 25
4.1.3 Sự tồn lưu Dioxin trong đất tại sân bay Biờn Hũa 28
4.1.4 Sự tồn lưu Dioxin trong đất tại sân bay Bù Gia Mập 30
4.2 Mo hình dự đoán thay đổi hàm lượng Dioxin theo chiều sâu 31
4.3 Tác động của Dioxin tới môi trường tự nhiên 34
4.3.1 Dioxin gõy thoỏi hoỏ đất 34
4.3.2 Dioxin tác động tới môi trường môi trường trầm tích 36
4.3.3 Dioxin tác động đến môi trường sinh thái và đa dạng sinh học 37
4.4 Dioxin tác động tới sức khỏe cộng đồng 38
Chương 5: GIẢI PHÁP 48
5.1 Một số giải pháp phòng tránh 48
5.1.1 Giải pháp kỹ thuật 48
5.1.2 Phương pháp cô lập (chôn lấp) 48
5.1.3 Các phương pháp vật lý 48
5.1.4 Các phương pháp hoá học 49
5.1.5 Phương pháp xử lý sinh học: Bao gồm các hướng sau đây 49
5.2 Về mặt kinh tế - xã hội 52
5.2.1 Đối với sức khỏe con người ở cỏc vựng núng 53
KẾT LUẬN 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO 57
66 trang |
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2912 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Sự tồn lưu Dioxin trong đất tại các sân bay Bườn Hũa, Đà Nẵng, Phự Cỏt và Bù Gia Mập: Nguy cơ lan truyền ra môi trường và một số biện pháp phòng tránh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ích sử dụng, theo chuyên đề.
Việc thu thập tài liệu bao gồm các công việc:
- Thu thập tài liệu, nghiên cứu tổng hợp các tài liệu đã có liên quan đến địa chất môi trường khu vực, các công trình đã và đang thực hiện.
Đề tài xác định sự tồn lưu Dioxin trong đất tại cỏc vựng nghiên cứu liên quan đến rất nhiều lĩnh vực: Địa chất, địa hóa, môi trường, thổ nhưỡng, nông nghiệp, công nghiệp, y tế....Chớnh vì vậy các tài liệu cần thu thập khá đa dạng, bao gồm: Các tài liệu về địa lý tự nhiên, kinh tế - xã hội, địa chất, địa chất thủy văn, đất, đỏ, cỏc loại bản đồ: Bản đồ phân vùng ô nhiễm, bản đồ địa chất thủy văn, bản đồ băng rải, sơ đồ hiện trạng tồn lưu Dioxin tại các khu vực sân bay, sơ đồ tồn lưu Dioxin trong đất theo từng vựng...và cỏc dạng tài liệu khác có liên quan.
- Phân tích, đánh giá, phân loại các tài liệu đã thu thập.
Vỡ các tài liệu thu thập rất đa dạng, liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau, vì vậy sau khi thu thập tài liệu nhất thiết phải tiến hành phân tích, đánh giá các tài liệu, từ đó có thể phân chia các tài liệu ra thành hai nhóm:
+ Các tài liệu hữu ích: Các công trình nghiên cứu trước đây về mức độ ô nhiễm, sự tồn lưu Dioxin trong đất, phân vùng ô nhiễm tại phía Nam Việt Nam...
+ Các tài liệu chỉ mang tính tham khảo:
Từ các tài liệu thu thập được thông qua các kết quả của các nhóm nghiên cứu trước đây, sau đó phân tích và có thể thấy rằng:
Những kết quả nghiên cứu trước đây đã xác định được đặc điểm địa chất, thổ nhưỡng, đặc điểm địa chất thủy văn tại cỏc vựng nghiên cứu: Báo cáo điều tra, đánh giá mức độ ô nhiễm Dioxin tại cỏc vựng sân bay ( Văn Phòng 33- Bộ Tài Nguyên Môi Trường ).
Những kết quả nghiên cứu về hiện trạng ô nhiễm Dioxin tại cỏc vựng sân bay và các điểm lân cận là những tư liệu quan trọng giúp định hướng công tác đánh giá mức độ tồn lưu Dioxin trong đất tại các sân bay, những tác động nặng nề của Dioxin tới môi trường, con người và hệ sinh thái tại vùng nghiên cứu.
Đặc biệt phải kể đến các báo cáo đã xác định được một số điểm nóng về mức độ ô nhiễm môi trường, khả năng phơi nhiễm của con người như ô nhiễm Dioxin ở căn cứ không quân Đà Nẵng, Phự Cỏt..Cú nồng độ Dioxin cao trong đất, như các công trình nghiên cứu về sự tồn lưu Dioxin trong đất tại vựng Bự Gia Mập, nguyên nhân và giải pháp khắc phục ( Bộ Tài Nguyên Môi Trường, Viện Khoa Học Địa Chất và Khoáng Sản ).
+ Những tồn tại chưa giải quyết được
Bên cạnh những vấn đề đã thực hiện được, thỡ cũn nhiều vấn đề cần phải giải quyết.
Các công trình trước đây mới chỉ dừng lại ở việc đánh giá ô nhiễm Dioxin trong vùng nghiên cứu, mà chưa dự đoán được cỏc vựng sẽ lan tỏa mạnh sự ô nhiễm Dioxin trong tương lai.
Công tác dự đoán hiện trạng ô nhiễm, cách giải quyết, xử lý khắc phục hậu quả ô nhiễm Dioxin vẫn chưa được rõ ràng và hiệu quả.
3.2 Phương pháp phân tích mẫu
Nhằm phân tích hiện trạng tồn lưu Dioxin trong đất tại khu vực nghiên cứu, ngoài việc thu thập tài liệu và chắt lọc và tổng hợp các thông tin để đánh giá về đặc điểm tồn lưu ở Dioxin ở các sân bay Đà Nẵng, Phự Cỏt, Biờn Hũa và Bù Gia Mập. Trong phạm vi nghiên cứu của khóa luận đã tiến hành thu thập và phân tích bổ sung một số mẫu đất, nước, trầm tích tại khu vực sân bay Bù Gia Mập. Sơ đồ vị trí lấy mẫu được thể hiện trong hình 9 dưới đây.
Hình 9. Sơ đồ vị trí lấy mẫu tại sân bay Bù Gia Mập
Công tác lấy mẫu được tuân thủ theo nguyên tắc sau:
a) Loại mẫu, lượng mẫu: Tiến hành lấy 15 mẫu đất tại khu vực Bù Gia Mập.
b) Dụng cụ, hoá chất dùng trong lấy mẫu: khoan tay, xẻng, khay chứa mẫu, thìa lấy mẫu, thùng chứa và vận chuyển mẫu, nhón dỏn tỳi, tỳi PE, găng tay, ủng cao su, chất rửa dụng cụ lấy mẫu, nước (sinh hoạt) để rửa dụng cụ, dung môi (hexan, axeton loại dùng trong phân tích) và máy định vị GPS, máy ảnh.
c) Lấy các loại mẫu:
Thiết kế sơ đồ lấy mẫu theo yêu cầu của nhiệm vụ nghiên cứu. Để đảm bảo tính đại diện khi lấy mẫu, sẽ sử dụng sơ đồ tuyến. Sử dụng máy định vị GPS để xác định vị trí chính xác khi lấy mẫu. ở khu vực nghiên cứu chi tiết đan dày mạng tuyến lấy mẫu. Cần ưu tiên lấy mẫu theo hướng lan toả do đất, bị rửa trôi theo nước mưa hoặc theo kênh mương (theo yếu tố địa hình).
* Mẫu đất:
Phương pháp đào-trộn theo phẫu diện phù hợp cho những khu vực đất rắn lẫn sỏi không khoan được. Phương pháp này sẽ tăng mức độ trung bình hoá nồng độ các chất phân tích, tránh lây nhiễm giữa các lớp đất từ trên xuống dưới. Khoanh một diện tích cỡ 1m2 (1,2m x 0,8m), đào sới toàn bộ diện tích tới độ sâu nghiên cứu theo từng lớp. Trộn đều, loại bỏ tạp chất cơ học, rễ cây rồi lấy cỡ 1kg/mẫu (cho từng loại đất).
Các thao tác kỹ thuật khi lấy mẫu:
- Xác định vị trí lấy mẫu ở hiện trường theo sơ đồ thiết kế lấy mẫu.
- Phát dọn cỏ, dò mìn cắm cở hiệu cho chỗ khoan/đào phẫu diện lấy mẫu.
- Chuẩn bị các dụng cụ lấy mẫu cần thiết sử dụng cho vị trí lấy mẫu này.
- Rửa dụng cụ lấy mẫu.
- Lấy mẫu: mỗi mẫu là tập hợp của nhiều mẫu nhỏ.
- Chuyển mẫu vào khay chứa.
- Chộn đều, chuyển vào túi đựng.
- Ghi nhãn cho từng túi đựng mẫu.
- Ghi biên bản (nhật ký): Nơi lấy, ký hiệu, toạ độ, ngày lấy, dụng cụ lấy (khoan/gầu, xẻng/đào phẫu diện...), mã file các ảnh kỹ thuật số, mô tả ngắn gọn vị trí lấy mẫu, đặc điểm mẫu lấy, đặc điểm địa hình, thảm thực vật, đặc điểm địa chất khu vực lấy mẫu và đánh dấu vị trí trên sơ đồ lấy mẫu.
- Xếp đặt mẫu vào thùng lưu chứa, bảo quản nơi râm mát.
d) Đảm bảo chất lượng và kiểm soát chất lượng (QA/QC)
QA/QC trong lấy mẫu là rất cần thiết để đảm bảo chắc chắn là không có sự lây nhiễm bẩn chéo và nếu có thì kiểm soát được mức lây nhiễm bẩn do dụng cụ dùng trong quá trình lấy mẫu.
Để tránh lây nhiễm bẩn trong quá trình lấy mẫu, trước khi lấy hoặc giữa các lần lấy mẫu, tất cả dụng cụ lấy mẫu phải được rửa sạch. Dùng loại nước rửa thường thường sử dụng để rửa dụng cụ PTN pha với nước sạch (nước sinh hoạt). Rửa tiếp 3 lần bằng dung môi hexan, rồi axeton.
Mẫu QA/QC chiếm khoảng 5% tổng số mẫu đã lấy, bao gồm mẫu trắng hiện trường (mẫu nước tráng rửa dụng cụ sau khi đã rửa sạch giữa các lần lấy mẫu), mẫu lặp duplicate trong lấy mẫu của một vị trí và mẫu chia từ một bình đựng mẫu.
e) Bảo quản mẫu:
Niêm phong bình đựng mẫu bằng băng giấy parafin. Xếp đặt vào thùng lưu chứa mẫu, lắp kín. Đánh số thùng, lập danh sách mẫu trong thùng. Vận chuyển thùng chứa về phòng thí nghiệm.
Toàn bộ 100 mẫu đất, bùn do VRTC được phân công, phân tích theo tiêu chuẩn 45 TQSB 01:2007, đây là Tiêu chuẩn được xây dựng trên cơ sở cải biến khu vực nghiên cứu” và “Sơ đồ hiện trạng tồn lưu Dioxin trong đất tại sân bay Bù Gia Mập”
Phương pháp xử lý số liệu
Để nghiên cứu đặc điểm phân bố các nguyên tố vi lượng cũng như thành phần các chỉ tiêu môi Phương pháp phân tích PCDD/PCDF trên thiết bị Sắc ký khí khối phổ phân giải thấp của Cục Bảo vệ Môi trường Mỹ (EPA 8280A).
3.4 Phương pháp xử lý số liệu, xây dựng báo cáo tổng kết
Luận văn sử dụng phương pháp xây dựng bản đồ bằng phần mềm mapinfo để thành lập bản đồ “ Sơ đồ vị trí các trường, báo cáo đã tính toán các tham số địa hóa như: Xác định hàm lượng trung bình, hàm lượng min và max, phương sai hàm lượng, hệ số ô nhiễm của các chỉ tiêu trong các đối tượng nghiên cứu. Phương pháp xử lý số liệu được thực hiện để xác định lượng Dioxin còn tồn dư trong các loại đất. Thông qua các thông số địa hóa về thành phần hàm lượng, quy luật phân bố, các yếu tố về điều kiện di chuyển, khả năng tập trung trong môi trường tự nhiên là cơ sở khoa học cho việc xác định, diện tích tụ và dự báo hướng lan tỏa, di chuyển của Dioxin trong môi trường các loại đất vùng nghiên cứu.
Để đánh giá mức độ ô nhiễm của Dioxin, báo cáo sử dụng cáo tiêu chuẩn của Mỹ, Đức, Italy, Hà Lan và Nga trong một số đối tượng tự nhiên.
Xử lý số liệu trên cơ sở ứng dụng các phần mềm xác định dư lượng Dioxin, tính toán các tham số phân bố trong các loại đất, các phần mền lưu trữ files số liệu, vẽ sơ đồ, xây dựng biểu đồ, đồ thị, lập biểu bảng.
Số liệu được phân tích, xử lý trên phần mềm tin học Excel. Số hóa và thể hiện các kết quả nghiên cứu trên bản đồ được thực hiện trên chương trình MapInfor, vẽ và chỉnh hình ảnh, sơ đồ, trên phần mềm CoreIDRW, thành lập biểu đồ trên phần mềm Origin.
Chương 4
SỰ TỒN LƯU, DI CHUYỂN VÀ TÁC ĐỘNG CỦA DIOXIN
TRONG MễI TRƯỜNG
4.1 Sự tồn lưu Dioxin trong đất tại cỏc vựng nghiên cứu
Tại các sân bay, lượng dung môi hữu cơ từ cỏc thùng đựng hóa chất đã sử dụng hoặc do sự cố dò rỉ tràn ra và ngấm xuống tạo điều kiện thuận lợi cho Dioxin thấm sâu hơn vào đất, hàm lượng mùn ở những bãi này rất thấp.
Dioxin tác động mạnh đến môi trường đất, đặc biệt với đặc điểm đất ở các khu vực sân bay Biờn Hũa, Đà Nẵng, Phự Cỏt, Bự Gia Mập chủ yếu là đất feralit biến đổi thành phần, do đó khi bị tác động của Dioxin thì hàm lượng mùn, nito, và phốt pho tổng số giảm nhiều, đất bị nghèo kiệt kali và photpho dễ tiêu. Đồng thời độ no bazơ giảm mạnh, hàm lượng Ca2+ và Mg2+ thấp, hàm lượng có tính axit độc như H+ và Al 3+ lại có tính tăng cao, làm cho môi trường đất trở nên chua và nghèo nàn các chất dinh dưỡng, dẫn đến sự thoái hóa nhanh các loại đất bị phun rải.
4.1.1 Sự tồn lưu Dioxin trong đất tại sân bay Đà Nẵng ( Khu vực Z2 )
Tại khu vực sân bay Đà Nẵng, đó cú những nghiên cứu điều tra cụ thể những vị trí gây ô nhiễm nặng Dioxin trong đất và trầm tích. Kết quả điều tra, lấy mẫu, phân tích hàm lượng chất độc hoá học ở khu nhiễm nặng (dự án Z2) cho thấy: Trong 2 năm 1997-1998 đã lấy 111 mẫu ở 66 điểm, tiến hành phân tích 94 mẫu xác định Dioxin và 85 mẫu xác định chất da cam. Như khu Hồ Sen, bãi độc điển hình và một số hồ kế cạnh bị ảnh hưởng của Dioxin được thể hiện trong hình 10 dưới đây:
Bảng 5. Sơ đồ vị trí các khu vực tồn lưu Dioxin tại sân bay Đà Nẵng và ngoại vi
Địa điểm
Diện tích m 2
Hàm lượng Dioxin trung bình ppt
Đối tượng
A ( Hồ Sen )
56.500
37300
Trầm tích
Hồ B
32.100
37
Trầm tích
Hồ C
43.800
43
Trầm tích
Bãi Độc
31200
34.200
Đất
Hồ 29/3
103.500
75
Trầm tích
Hồ thạc Gián
16.900
16
Trầm tích
Tổng diện tích các địa điểm của Z2 có độ tồn lưu Dioxin cần phải xử lý vào khoảng 284000m2.
Nếu đối với đất, chúng ta đó cú cỏc đề tài nghiên cứu công nghệ xử lí từ nhiều năm nay và hiện đang được thực hiên ở khu vực bãi độc ở sân bay Biờn Hũa, thỡ đối với trầm tích ta chưa có nghiên cứu công nghệ xử lí nào, mặt khác các khảo sát cơ bản cũng chỉ mới dừng lại ở chỗ lấy mẫu và phân tích xác định nồng độ Dioxin theo chiều rộng. Chưa xác định được độ dầy của lớp trầm tích bị nhiễm nặng Dioxin, nên chưa thể đánh giá được khối lượng trầm tích phải xử lí ở từng khu vực bị nhiễm nặng.
Theo các tài liệu của Nhật Bản, trong những năm gần đây (1999-2006), họ đã tiến hành làm sạch đất và trầm tích bị nhiễm Dioxin và PCB bằng các công nghệ khác nhau ở nhiều địa điểm khác nhau với ngưỡng đối với trầm tích là 150 ppt TEQ.
Với điều kiện của Việt Nam nếu chấp nhận 150 ppt TEQ, thì phải xử lí trầm tích ở khu vực Hồ Sen là 37300 ppt và diện tích cần xử lý là 56.500m2 . Hồ Sen là nơi chứa nước mưa về mùa mưa, chảy từ bãi độc ra mang theo cỏc mựn đất bị nhiễm Dioxin và lắng đọng xuống hồ. Hoạt động canh tác chính của cư dân quanh vùng là trồng, thu lượm hoa, hạt, củ sen làm hương liệu và thực phẩm; nuôi thả đánh bắt cá trong hồ. Đây cũng là những khu vực do Bộ Quốc Phòng quản lí, mặt khác các hoạt động của bộ đội cũng gần cỏc bói độc này nên việc nhiễm độc là rất lớn và việc xử lý sẽ gây khó khăn. Đối với trầm tích việc xử lý sẽ càng khó khăn hơn, vì trầm tích có khả năng lưu giữ độc tố tốt, hơn nữa trầm tích nằm trong môi trường nước, nên trầm tích sẽ ảnh hưởng toàn bộ khu vực nước trong hồ.
Ngoài ra theo kết tính toán hàm lượng Dioxin trong đất theo độ sâu kết hợp với tiêu chuẩn làm sạch Dioxin đối với đất công nghiệp và thương mại của Thủy Điển và Đức được thể hiện trong bảng 6 dưới đây.
Bảng 6. Kết quả so sánh hàm lượng Dioxin trong đất tại sân bay Đà Nẵng
với Tiêu chuẩn cho phép ( TCCP ) [1]
Độ sâu (cm)
Đà Nẵng(ppt)
So với TCCP
Đức
10.000 ppt TEQ
Thụy Điển
250 ppt TEQ
30
34213
> 3,4213 lần
>136,852 lần
60
10970
>1,097 lần
> 48,88 lần
90
9993
< TCCP
> 39,972 lần
120
5003
< TCCP
> 20,012 lần
Kết quả phân tích và so sánh cho thấy, hàm lượng Dioxin trong đất tại khu vực sân bay Đà Nẵng vượt TCCP theo tiêu chuẩn Đức từ 1,097 đến 3,4213 lần, theo tiêu chuẩn của Thụy Điển thì hàm lượng này vượt TCCP từ 20 cho tới 137 lần.
4.1.2 Sự tồn lưu Dioxin trong đất tại sân bay Phự Cỏt ( Khu vực Z3 )
Tại khu vực sân bay Phỳ Cỏt, dự án nghiên cứu hàm lượng Dioxin trong đất từ 1999-2002 đã lấy 159 mẫu ở 116 điểm, tiến hành phân tích 79 mẫu xác định Doxin và chất da cam. Hàm lượng Dioxin trong mẫu cao ở khu vực nghiêm trọng nhất (Z3.1) lên đến 11376 ppt và một số hồ kế cạnh bị ảnh hưởng của Dioxin được thể hiện trong hình 11 dưới đây.
Hình 10. Sơ đồ vị trí các khu vực tồn lưu Dioxin tại sân bay Phự Cỏt và ngoại vi
Bảng 7. Sự phân Dioxin trong lớp đất mặt tại sân bay Phự Cỏt
Địa điểm
Diện tích, m2
Nồng độ dioxin
ppt TEQ
Đối tượng
Tiểu khu Z3.1
2.200
11.376
Đất
Tiểu khu A
86.000
46
Trầm tích
Tiểu khu B
72.000
86
Trầm tích
Tiểu khu C
152.000
5,6
Trầm tích
(Nguồn: TTNĐ Việt - Nga 2003a)
Tổng diện tích các tiểu khu của Z3 có độ tồn lưu Dioxin cần phải xử lý vào khoảng 312200m2.
Hàm lượng Dioxin trung bình tại tiểu khu Z3.1 còn rất lớn, gấp hàng chục lần hàm lượng cho phép (1000 ppt). Dioxin không chỉ có lớp bề mặt mà còn di chuyển xuống khỏ sõu. Ở độ sâu 1,2m hàm lượng dioxin trung bình của một số điểm lấy mẫu còn đến 120 ppt
Trên cơ sở các số liệu nghiên cứu của dự án Z3 thấy rằng: Diện tích đất nhiễm cần phải áp dụng biện pháp xử lý triệt để vào khoảng 2.020 m2; chiều sâu lớp đất cần xử lý lá 1,2m; khối lượng đất nhiễm khoảng 2400-2500 m3.
Phần lớn lượng nước mưa ở sân bay chảy tràn qua khu nhiễm, cuốn theo chất độc chảy vào các hồ A, B, C qua hệ thống cống rãnh rồi đổ ra hệ thống sụng Cụn gõy ô nhiễm khu vực lân cận và tầng nước mặt. Theo các số liệu tính toán, có khoảng 15 – 20% lượng nước mưa ngấm xuống đất bổ sung vào nguồn nước ngầm.
Khu vực xung quanh khu ô nhiễm là những đồi cây hoang có giá trị kinh tế nhỏ. Xung quanh vùng đồi là khu vực chỉ có loại cỏ cây cho chăn thả trâu bò của dân cư lân cận. Động vật hoang ở đõy chủ yếu cú cỏc loài thú nhỏ, như rắn, thỏ, chồn… Khu ô nhiễm khá xa khu dân cư, trong vùng chỉ có cán bộ công nhân phục vụ sân bay dân sự và cán bộ chiến sỹ của các đơn vị bộ đội. Ao hồ các khu vực phía dưới cú cỏc loài tụm cỏ do dõn nuụi cũng như cỏ tôm tự nhiên, các loài nhuyễn thể: trai sò hến.
Kết quả tính toán hàm lượng Dioxin trong đất theo độ sâu kết hợp với tiêu chuẩn làm sạch Dioxin đối với đất công nghiệp và thương mại của Thủy Điển và Đức được thể hiện trong bảng 8 dưới đây.
Bảng 8. Kết quả so sánh hàm lượng Dioxin trong đất tại sân bay Phự Cỏt
với TCCP [5]
Độ sâu (cm)
Phù Cát (ppt)
So với TCCP
Đức
10.000 ppt TEQ
Thụy Điển 250 ppt TEQ
30
11367
> 1,1367 lần
> 45.468 lần
60
1456
< TCCP
> 5,824 lần
90
926
< TCCP
> 3,704 lần
120
506
< TCCP
> 2,024 lần
Kết quả phân tích và so sánh cho thấy, hàm lượng Dioxin trong đất tại khu vực sân bay Phự Cỏt vượt TCCP theo tiêu chuẩn Đức 1,1367 lần, theo tiêu chuẩn của Thụy Điển thì hàm lượng này vượt TCCP từ 2 cho tới 45 lần.
4.1.3 Sự tồn lưu Dioxin trong đất tại sân bay Biờn Hũa ( khu vực Z1 )
Tại khu vực sân bay Đà Nẵng, đó cú những nghiên cứu điều tra cụ thể những vị trí gây ô nhiễm nặng Dioxin trong đất và trầm tích. Năm 2003 đã tiến hành khảo sát, lấy bổ sung 22 mẫu vành ngoài khu vực Z1. Như khu bãi độc, hồ cổng 2, và một số hồ kế cạnh bị ảnh hưởng của Dioxin được thể hiện trong hình 12 dưới đây.
Hình 11. Sơ đồ vị trí các khu vực tồn lưu Dioxin tại sân bay biờn hũa và ngoại vi
Năm 2006-2007 tại khu vực Z1, nơi sẩy ra sự cố năm 1969, đã tiến hành lấy và phân tích bổ sung với số lượng hàng chục mẫu đất nhiễm ở độ sâu 1,5-2,5 m (có mẫu sâu 4,5-5,0m). Kết quả phân tích cho thấy hàm lượng Diụxin trong đất rất cao từ hàng chục ngàn đến hàng trăm ngàn ppt, cá biệt có một số mẫu tới hàng triệu ppt.
Nếu cho hàm lượng ngưỡng của Dioxin trong đất phi nông nghiệp là 1.000 ppt, thì lượng đất nhiễm ở khu vực Z1 (khu A) cần phải xử lý dấn gần 100.000 m3, và chiều sâu lớp nhiễm phải thu gom lên tới 2 - 2,5 m, có vị trí tới 4-5 m.
Ngoài khu vực Z1, trong phạm vi sân bay còn có mật số khu nhiễm khác, trước đây là kho tàng, bãi chứa chất diệt cỏ (khu gần tháp nước) khoảng 1,5 ha và vùng nhiễm do sự lan toả chất độc từ khu Z1 đo tác độngcủa các yếu tố thời tiết theo thời gian, như khu hồ thả cá 1ha ở phía nam sân bay, hồ gần cổng 1, nằm ngoai phạm vi sân bay. Đánh giá mức độ ô nhiếm ở cỏ vựng kể trên mới ở mức sơ bộ, tuy nhiên theo đánh giá ban đầu có nhiều vùng phải tiến hành phong toả, kiểm soát và xử lý. Đối với cây trồng trong khu nhiễm, có nhiều chỗ không có các loại cây nào sống được. Mặt đất bị hoá cứng có mầu nâu đến nâu sẫm.
Ngoài ra kết tính toán hàm lượng Dioxin trong đất theo độ sâu kết hợp với tiêu chuẩn làm sạch Dioxin đối với đất công nghiệp và thương mại của Thủy Điển và Đức được thể hiện trong bảng 9.
Bảng 9. Kết quả so sánh hàm lượng Dioxin trong đất tại sân bay Biờn Hũa
với TCCP [4]
Độ sâu (cm)
Biên Hòa (ppt)
So với TCCP
Đức
10.000 ppt TEQ
Thụy Điển
250 ppt TEQ
30
8186
< TCCP
>32,744 lần
60
2043
< TCCP
> 8,172 lần
90
991
< TCCP
> 3,964 lần
120
228
< TCCP
< TCCP
Dễ nhận thấy hầu hết hàm lượng Dioxin trong đất đều nằm trong giới hạn theo tiêu chuẩn Đức nhưng lại vượt TCCP của Thụy Điển từ 4 đến 33 lần và hàm lượng Dioxin cũng có xu hướng giảm dần theo chiều sâu giống như ở Đà Nẵng và Phự Cỏt.
Hàm lượng Dioxin trung bình trên lớp đất 30 cm còn rất lớn, gấp nhiều lần nồng độ cho phép. Dioxin không chỉ cú trờn lớp bề mặt mà còn lan toả xuống khỏ sõu. Ở độ sâu 1,5 m hàm lượng Dioxin trung bình của 5 điểm lấy mẫu còn khá cao.
4.1.4 Sự tồn lưu Dioxin trong đất tại sân bay Bù Gia Mập
Nhằm đánh giá sự tồn lưu, nguy cơ lan truyền, từ đó thành lập sơ đồ phân phân bố sự tồn lưu Dioxin trong môi trường đất tại sân bay Bù Gia Mập. Đề tài đã tiến hành lấy 153 mẫu mẫu đất. Vị trí các điểm khảo sát lấy mẫu được thể hiện trên hình 13 sau:
Hình 12. Sơ đồ hiện trạng tồn lưu Dioxin trong đất tại khu vực
sân bay Bù Gia Mập
Tại Bù Gia Mập đây là khu vực đất khá tơi xốp, bị đào bới nhiều gây xáo trộn sâu. Phân tích thành phần hóa lý cho thấy đất có thành phần hữu cơ khá cao; OM thay đổi từ 2,35 đến 3,44% và độ hạt < 0,002 thay đổi từ 40,24 đến 83,8% thuộc loại đất cát pha sét.
Hàm lượng trung bình trong tất cả số mẫu phân tích thay đổi từ 1,02 đến 236,34ppt; trong đó:
- 18,30% số mẫu có hàm lượng từ 5 đến 236,34ppt.
- 9,8% số mẫu có hàm lượng từ 10 đến 236,34ppt.
- 5,22% số mẫu có hàm lượng từ 43,23 đến 236,34ppt.
4.2 Mo hình dự đoán thay đổi hàm lượng Dioxin theo chiều sâu
Với kết quả nghiên cứu hàm lượng Dioxin theo độ sâu, kết hợp với tính toán bằng phần mềm Origin, khóa luận đưa ra mô hình dự đoán xu thế thay đổi hàm lượng Dioxin theo độ sâu thông qua một hàm số thể hiện mối tương quan giữu độ sâu và hàm lượng Dioxin được biểu diễn trong cỏc hình 14, 15,16,17 như sau:
Hình 13. Mối tương quan giữa hàm lượng Dioxin trong đất theo độ sâu
tại sân bay Đà Nẵng
Hình 14. Mối tương quan giữa hàm lượng Dioxin trong đất theo độ sâu
tại sân bay Phự Cát
Hình 15. Mối tương quan giữa hàm lượng Dioxin trong đất theo độ sâu
tại sân bay Biờn Hòa
Hình 16. Mối tương quan giữa hàm lượng Dioxin trong đất theo độ sâu
tại sân bay Bù Gia Mập
Từ mô hình này, có thể nhận thấy rõ hàm lượng hàm lượng Dioxin có xu hướng giảm nhiều theo chiều sâu, theo đó, càng gần bề mặt đất hàm lượng Dioxin càng có xu hướng tăng cao. Kết quả phân tích hàm lượng Dioxin tại khu vực sân bay mới chỉ dừng lại ở việc phân tích hàm lượng Dioxin ở độ sâu 120 ppt, tuy nhiên, dựa vào mô hình đã đưa ra, hoàn toàn có thể xác định được sự thay đổi hàm lượng ở những độ sâu lớn hơn mà không cần phân tích.
Tại sân bay Đà Nẵng ở độ sâu khoảng – 140 cm, hàm lượng Dioxin có thể đạt mức 4000 ppt, ở độ sâu – 160 cm, hàm lượng Dioxin chỉ còn lại khoảng 2500 ppt.
Tại sân bay Phự Cỏt ở độ sâu khoảng – 140 cm, hàm lượng Dioxin có thể đạt mức 400ppt, ở độ sâu – 160cm, hàm lượng Dioxin chỉ còn lại khoảng 100 ppt.
Tại sân bay Biờn Hũa ở độ sâu khoảng – 140 cm, hàm lượng Dioxin có thể đạt mức 200 ppt, ở độ sâu – 160cm, hàm lượng Dioxin hầu như còn tồn lưu không đáng kể.
Tại sân bay Bù Gia Mập ở độ sâu khoảng – 140 cm, hàm lượng Dioxin có thể đạt mức 80 ppt, ở độ sâu – 160 cm, hàm lượng Dioxin hầu như còn tồn lưu không đáng kể.
Từ hàm lượng Dioxin giảm dần theo độ sâu tại các sân bay, có thể thấy hàm lượng Dioxin tồn lưu tại sân bay Đà Nẵng là lớn nhất. Do ở bãi độc sân bay Đà Nẵng hàm lượng mùn chỉ vào khoảng 0,3-3%, cát chiếm tới 85-90%, còn ở bãi độc Biờn Hũa, Phự Cỏt và Bù Gia Mập hàm lượng mùn cao hơn Đà Nẵng nên Dioxin thấm không sâu bằng Đà Nẵng. Từ 4 mô hình tính toán đã đưa ra ở trên, có thể thành lập công thức chung cho 4 khu vực nghiên cứu như sau:
y = A1*exp (X/t1) + y0
X= -t1ln(-y-yo/A1) với đk y < -yo
Trong đó:
X: hàm lượng.
y : độ sâu.
A1:
t1 : Tốc độ phân hủy theo độ sâu.
y0:
Như vậy bằng việc sử dụng mô hình tính toán này có thể đưa ra được xu hướng lan truyền của Dioxin trong đất cho các khu vực khác khi không có điều kiện nghiên cứu chi tiết với giả thiết mọi điều kiện về đặc điểm địa chất, địa chất thủy văn cũng như đặc điểm thổ nhưỡng…phải tương quan với các khu vực nghiên cứu.
4.3 Tác động của Dioxin tới môi trường tự nhiên
4.3.1 Dioxin gõy thoỏi hoỏ đất
Trong chiến tranh hoá học vừa qua, nhiều dải rừng bị huỷ diệt. Đất rừng bị biến đổi do sử dụng chất diệt cỏ với liều lượng cao, và mất tán rừng che phủ.
Hình 17. Sau những trận bom của Mỹ, cây cối chỉ còn trơ lại thân cây
Chất diệt cỏ được rải với hàm lượng cao, không những đó phỏ huỷ thảm thực vật, thành phần cơ bản của hệ sinh thái rừng mà cũn phỏ huỷ những thành phần dinh dưỡng làm cho đất nghèo kiệt thoỏi hoỏ, và có thể nói rằng những vựng đó bị rải chất diệt cỏ, với điều kiện nhiệt đới gió mùa như ở miền Trung và Nam Việt Nam thì rừng rất khó phục hồi lại một cách tự nhiên.
Chất độc hoá học sau khi phá huỷ toàn bộ thảm thực vật rừng, cỏc xỏc hữu cơ rơi rụng trong đất làm tăng đột ngột các chất dinh dưỡng của đất. Nhưng trong điều kiện địa hình chia cắt mạnh, lượng mưa lớn, quá trình rửa trôi xẩy ra đã làm mất dần các chất hữu cơ của đất và làm cho hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất giảm nhanh chóng. So sánh kết quả trờn cỏc đất Feralit vàng đỏ bị rải chất độc hoá học (không còn rừng) và không bị rải chất độc hoá học (điều kiện còn rừng) cho thấy: Các chất mùn tổng số, nitơ tổng số, phot pho tổng số, Kali tổng số, phot pho dễ tiêu, Ca 2+, Mg2+ trao đổi trong đất giảm đi, còn H+ trao đổi, Al3+ di động và các loại độ chua của đất tăng lên. Trong đó giảm sút đáng kể nhất thuộc về các chất mùn tổng số, Nitơ tổng số và phot pho dễ tiêu.
Như vậy, chất độc hoá học thông qua việc phá huỷ thảm thực vật rừng đã làm tăng cường quá trình thoỏi hoỏ đất, làm giảm sút đáng kể các chất dinh dưỡng quan trọng cho cây trồng. Độ phì nhiêu tự nhiên của đất bị chất độc hoá học là thấp hơn đất không bị chất độc hoá học."
Các chất Feralit vàng đỏ trên phiến thạch sét bị rải chất độc hoá học (không có rừng) có độ phì nhiêu tự nhiên thấp hơn ở những đất cùng loại trong điều kiện còn rừng. Đất nghốo mựn và đặc biệt nghèo Kali, hàm lượng Nitơ tổng số đạt trung bình. Đất rất nghèo phot pho dễ tiêu. Các Cation kiềm trao đổi thấp. Đất vào loại chua vừa.
Các đất phù sa thung lũng nghốo mựn tổng số nhưng lại giàu Nitơ và Phot pho tổng số, hàm lượng Kali tổng số trung bình. Đất nghèo phot pho dễ tiêu độ chua vào loại chua yếu đến gần trung bình.
Đất Feralit vàng đỏ trên phiến thạch sét bị rải chất độc hoá học có độ phì nhiêu thấp. Đất thoỏi hoá mạnh, cường độ Feralit có xu hướng gia tăng mạnh mẽ. Đất có hàm lượng mùn, Nitơ tổng số, Kali tổng số, phot pho dễ tiêu, Canxi và Magie trao đổi thấp nhưng H+ trao đổi, nhôm di động và các loại độ chua là lớn hơn so với các đất cùng loại không bị chất hoá học. Thông qua việc phá huỷ thảm thực vật, chất độc hoá học đã có ảnh hưởng đáng kể đến độ phì nhiêu của đất, nhất là hàm lượng mùn, Nitơ tổng số, phot pho dễ tiêu và độ chua tiểm tàng của đất.
4.3.2 Dioxin tác động tới môi trường môi trường trầm tích
Trầm tích được hình thành trong quá trình lắng đọng lâu dài do đất bị xói mòn theo dòng nước chảy xuống, do phù sa lắng đọng, các quá trình tự nhiờn khác. Đặc điểm của trầm tích là nằm dưới đỏy cỏc thủy vực, không tiếp xúc được với ánh sáng mặt trời dẫn đến quá trình quang phân không thể sảy ra được. Đây là một trong những điểm khác nhau giữa trầm tích và đất ở lớp mặt, nơi thường xuyên chịu tác động của ánh sáng mặt trời và đương nhiên quang phân Dioxin ở lớp đất mặt bao giờ cũng sảy ra, mặc dù với tốc độ chậm chạp.
Hàm lượng hữu cơ trong trầm tích được đánh giá vào khoảng 4-14%( tính theo trọng lượng khô)[12] tùy thuộc vào điều kiện địa lí và địa dư như ao, hồ, sông, biển ở các khu vực khác nhau. Chớnh vỡ cú hàm lương hữu cơ cao như vậy nên Dioxin, một loại hợp chất rất ít tan trong nước hấp phụ mạnh vào mùn của trầm tích, lại không tiếp xúc được với ánh sáng mặt trời, nên thời gian bán hủy của Dioxin trong trầm tích đến hàng trăm năm.
Khác với đất, trầm tích có tỷ trọng nằm trong khoảng rộng: 0,8-1,7 g/cm3 [13] tùy thuộc vào thành phần tạo thành và điều kiện tồn tại dưới đỏy cỏc thủy vực khác nhau. Một điểm khác với đất nữa là thành phần lớp mặt của trầm tích luôn thay đổi, nhất là ở những thủy vực có nhiều loại sinh vật nước và đáy và khi lấy lên khỏi mặt thủy vực, thành phần hóa học của trầm tích cũng thay đổi do các quá trình húa-lớ và sinh học sảy ra ở điều kiện có không khí và ánh sáng mặt trời, nhất là khi phơi khô. Tuy nhiên đối với Dioxin một loại hợp chất bền vững sẽ chẳng có gì thay đổi.
4.3.3 Dioxin tác động đến môi trường sinh thái và đa dạng sinh học
Dioxin đã làm thay đổi hệ sinh thái của một vùng rộng lớn theo chiều hướng làm suy thoái nặng nề, biến những hệ sinh thái phong phú thành những hệ sinh thái nghèo nàn sơ xỏc, nghốo kiệt và cuối cùng có ảnh hưởng nặng nề đối với con người.
Nghiên cứu trong nhiều thập kỷ qua đã cho thấy Dioxin có khả năng ảnh hưởng sâu sắc tới sức khoẻ của nhiều loại động thực vật trong môi trường. Điều đáng lưu ý là ảnh hưởng của Dioxin diễn ra ngay cả trong những hàm lượng thấp. Thêm vào đó do tính chất bền vững, Dioxin tồn tại rất lâu trong cơ thể động vật và gây ra sự tích luỹ làm ra tăng hàm lượng theo thời gian. Khi đạt đến một khoảng hàm lượng nhất định, Dioxin sẽ bắt đầu kìm hãm sự hoạt động bình thường của các cơ quan chức năng và gây hại tới sự phát triển của sinh vật.
Đa dạng sinh học bị suy thoái và trở nên nghèo nàn tại cỏc vựng bị rải; một số loài động vật, thực vật quớ hiếm bị tuyệt chủng; các loài gặm nhấm và cỏ dại phát triển.
Các nhà khoa học Việt Nam và thế giới nhận thấy có sự suy giảm nghiêm trọng đa dạng sinh học tại những khu vực này. Nhiều loài sinh vật bản địa suy giảm tới mức gần như mất hẳn. Số lượng các loài động vật bậc cao cũng bị suy giảm nặng nề. Sự tích luỹ Dioxin trong động vật sống dưới nước cũng cao hơn hẳn các khu vực khác, dẫn đến sự suy giảm khả năng sinh sản và dân số của các loài.
- Tác động của Dioxin lờn cỏc nhúm sinh vật thủy sinh
Dioxin tác động lên thực vật thủy sinh: Các loại bèo, rong nước, vi tảo…Người dân địa phương cho biết ngay sau khi bị rải, cỏc cõy (cây rừng, cây trồng, cây thủy sinh…) bị rụng hết lá và sau đó bị chết, các loài vi tảo cũng bị chết. Đối với các loài động vật ở dưới nước, một số trường hợp nặng gặp xác chết nổi lên trên mặt nước. Theo đặc điểm tiến hóa và thích nghi của sinh vật thì mỗi loài đều có giới hạn chịu đựng nhất định đối với độc tố. Loài được gọi là “ mẫn cảm” là loài bị tác hại chỉ với liều độc tố thấp. Vi tảo được coi là loài rất mẫn cảm với độc tố.
Tác động của Dioxin đối với sinh vật được khái quát qua sơ đồ sau:
Chất độc hóa học/ Dioxin
Sinh vật được phân hủy
thối rữa
Ô nhiễm hữu cơ, DO giảm, BOD tăng
Động vật thủy sinh, cá chết
Cây thủy sinh chết (rong, bèo..)
Mất nguồn thức ăn,nơi ẩn náu, nơi đẻ trứng
Nhiều loài động vật và xác chết
Thay đổi thành phần loài của quẫn xã sinh vật, phá hủy quan hệ quần xã
Hình 18. Sơ đồ biểu diễn tác động của chất độc hóa học Dioxin lên sinh vật
Khi chất độc hóa học Dioxin tác động đến cây thủy sinh, qua nhiều quá trình sẽ làm thay đổi nhiều thành phần loài của quần xã sinh vật, phá huỷ quan hệ quần xã, gây ảnh hưởng to lớn cho hệ sinh thái nói riêng và môi trường nói chung.
4.4 Dioxin tác động tới sức khỏe cộng đồng
Có nhiều con đường Dioxin có thể xâm nhập vào cơ thể người: qua hít thở không khí, uống nước, ăn các loại thực phẩm động thực vật khác nhau, da tiếp xúc với đất v.v…Nhưng do đặc tính của Dioxin là chất rất bền vững, ái mỡ, hầu như không tan trong nước, áp xuất hơi rất thấp v.v… nên con đường chủ yếu để Dioxin xâm nhập vào cơ thể người là thông qua dây chuyền thực phẩm. Điển hình tại khu vực gần sân bay Đà Nẵng, hàng chục năm qua, người dân sống quanh khu vực sân bay Đà Nẵng vẫn trồng và ăn rau trên đất bị nhiễm chất độc Dioxin.
Hình 19. Người dân quanh sân bay Đà Nẵng trồng và ăn rau
trờn đõt nhiễm Dioxin
Theo số liệu của EPA (2003b), thì hàng ngày người lớn tiếp nhận 0,95 pg TEQ-WHO98, bao gồm 0,61 pg TEQ-WHO98 Dioxin và furan và 0,35 pg TEQ-WHO98 PCB. Số lượng này phân bố theo các nguồn như sau.
Bảng 10. Tỷ lệ % lượng Dioxin, furan và PCB vào cơ thể người theo
nguồn thực phẩm
Nguồn
Tỷ lệ %
Nguồn
Tỷ lệ %
Thịt bò
20,04
Thịt gia cầm
4,96
Cá, nhuyễn thể nước ngọt
19,41
Trứng
4.54
Sản phẩm từ sữa
14,77
Không khí
2,43
Cá, nhuyễn thể biển
8,54
Mỡ thực vật
2,43
Thịt khác
8,02
Đất (hấp phụ(
0,80
Sữa
7,07
Đất (tiếp xúc(
0,21
Thịt lợn
6,81
Nước
0,001
Qua bảng, chúng ta thấy Dioxin xâm nhập vào cơ thể người chủ yếu qua dây chuyền thực phẩm chiểm 96,6% bao gồm 94,17% thực phẩm động vật, chỉ có 2,43% thực phẩm thực vật; không khí: 2,43%; đất: 1%, nước chỉ có 0,001%
Hình 20. Bản đồ thể hiện tỷ lệ con đường xâm Dioxin vào cơ thể con người
Các tỷ lệ này phụ thuộc vào các nguồn thực phẩm, khẩu phần ăn của từng nước, từng vùng, từng tầng lớp dân cư v.v…Vỡ vậy, lượng Dioxin tiếp nhận hàng ngày ở các nước rất khác nhau (pg I-TEQ/ngày ): Canada: 92; Đức: 62-100; Italia: 260-480; Nhật: 63; Hà Lan: 70; Na Uy: 51-85; Nga: 139; Anh: 70; Mỹ: 18-192; Hồng Công: 105 (HKEPD,2000).
Ta cũng có thể mô tả các con đường xâm nhập của Dioxin vào cơ thể người như hình 1 và hình ảnh tượng trưng hình 2.
Hình 21. Con đường Dioxin xâm nhập vào cơ thể người
Các nhà khoa học Việt Nam và Nhật Bản đó cú những công trình nghiên cứu dịch tễ học, điển hình trong đó có công trình nghiên cứu ở 47.000 cựu chiến binh có phơi nhiễm và không phơi nhiễm chất da cam Dioxin. Kết quả cho thấy những bệnh do Dioxin đã được viện hàn lõm Y khoa học Mỹ công nhận đều gặp ở những nạn nhân da cam/ Dioxin Việt Nam. Ngoài ra, tỷ lệ tai biến sinh sản, di tật bẩm sinh và một số bệnh khác ở nạn nhân da cam/ Dioxin cao hơn nhúm khụng phơi nhiễm. Chỉ số IQ của những trẻ em từ 6 đến 9 tuổi gần những vùng ô nhiễm Dioxin thấp hơn hẳn so với trẻ em ở những vựng khỏc. Hình ảnh của bé Nguyễn Thị Hồng Vân dưới đây là một minh chứng cho điều này.
Hình 22. Bé Nguyễn Thị Hồng Vân (7 tuổi) tổ 11, phường Khuê Trung, quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng bị dị dạng, thiểu năng trí tuệ vì nhiễm chất hóa học Dioxin
Ngoài ra theo số liệu điều tra, tổng hợp được kết quả tỷ lệ % một số bệnh tại cỏc vựng núng như sau:
Bảng 11. Tỷ lệ % dị tật bẩm sinh do ô nhiễm dioxin.
Bệnh tật
Đà Nẵng
Phù Cát
Bien Hòa
Bại não
34,2
33,3
23,2
Sứt môi, hở hàm ếch
10,9
8,33
18.3
Tim bẩm sinh
6,7
4,16
9,9
Bệnh mắt, mù
4,5
8,33
4,9
Dị tật chi trên
3,9
0
5,3
Dị tật chi dưới
3,9
16,16
5,2
Gù, vẹo cột sống
2,4
12,5
O,8
Hình 23. Tỷ lệ % dị tật bẩm sinh do ô nhiễm Dioxin
Hàm lượng Dioxin trong sữa mẹ:
Năm 1970, các nhà nghiên cứu Mỹ thấy tỷ lệ Dioxin trong sữa các bà mẹ ở Việt Nam là 480 pg/g tức là 140 lần cao hơn tỷ lệ thấy ở Mỹ. Tỷ lệ cao nhất là 1, 450 pg/g, tỷ lệ cao chưa từng thấy trên thế giới , gấp hơn 400 lần tỷ lệ trung bình ở Mỹ
Bảng 12. So sánh hàm lượng Dioxin trong sữa mẹ ở Việt Nam với thế giới
Địa điểm
Thời gian
Hàm lượng Dioxin trong sữa mẹ, ppt-TEQ/lipid
Nam Việt Nam
1970
485
1973
161
1986 - 1987
20
1999
12,3
Hà Nội
1986 - 1987
8,8
Thế giới
2003
10
(Malisch R, Leeuwen FX R - 2003)
Nam Việt Nam
Thế giới
Hà Nội
Hình 24. Biến thiên hàm lượng dioxin trong sữa mẹ ở miền Nam Việt Nam
Nhìn vào biểu đồ ta thấy hàm lượng Dioxin trong sữa mẹ ở miền Nam Việt Nam cao hơn hẳn so với hàm lượng Dioxin tại Hà Nội và trên thế giới. Sự có mặt của Dioxin là một nguy cơ lớn đối với sức khỏe con người, bởi vì ngay cả khi lượng Dioxin ở người mẹ đã giảm, nó vẫn có thể truyền sang con. Hậu quà sẽ vô cùng nguy hiểm khi những đứa trẻ ra đời được cho bú sữa mẹ bị nhiễm Dioxin.
Hình 25. Những đứa trẻ ra đời bú sữa mẹ nhiễm Dioxin
Dioxin trong máu ở khu vực điểm nóng.
Tổng hợp các kết quả nghiên cứu về độ tồn lưu Dioxin trong máu người ở quanh khu vực các điểm nóng được trình bày trong bảng dưới đây.
Bảng 13. Hàm lượng dioxin trong máu người ở các điểm nóng[16]
Địa điểm
n
% Mỡ
TCDD,ppt-lipid
TEQ,ppt-lipid
T%
Khu vực sân bay Biên Hòa
Phường Trung Dũng, BH
20
-
70,2(2,4-171,1)
83,3 (8.6-295)
71,7
Tp. Biên Hòa
43
-
93,8 (2,4-413)
-
-
Khu vực sân bay Đà Nẵng
Hồ Sen
11
0,26
302 (6,4-1.150)
359 (20,1-1.230)
68
Phía tây SB
11
0,28
37 (6,7-77,7)
87 (17,1-173)
45
Quận Thanh Khê
16
0,22
18 (4,8-68,1)
71 (10-163)
21
Vùng quanh SBDN( Trẻ em dị tật bẩm sinh)
14 trộn
-
13,2 (6,7-21,7)
-
-
30
-
10 (5,6-14,7)
-
-
1
-
353
-
-
Khu vực so sánh
Hà Nội
Trộn 100
-
2,2
11,1
20
Để so sánh hàm lượng Dioxin trong máu người ở khu vực có điểm nóng với khu vực bị phun rải ta xây dựng bảng sau:
Bảng 14. So sánh hàm lượng Dioxin trong máu người ở khu vực có điểm nóng với vùng bị phun rải và đối chứng
Địa điểm
n
TCDD,ppt
TEQ,ppt
T%
Thời gian
Việt Nam
82
2,7
20
13,5
1993
Toàn Nam Việt Nam
2,492
9
36
27
1991-1992
Các vùng trọng điểm ở miền Nam Việt Nam
233
18,8
32
57,7
1993
Thành phố Biên Hoà
43
93,8
-
-
1999-2001
Phường Trung Dũng BH
20
70,2
83,3
71,1
1999
Khu vực hồ sen / SBDN
11
302
359
68
2006
Hình 26. Hàm lượng Dioxin trong máu người
Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy:
Biểu thị các số liệu về hàm lượng của TCDD trong máu ở bảng này, chúng ra thấy rất rõ sự khác nhau giữa các khu vực
Khu vực có điểm nóng > khu vực bị phun rải > khu vực so sánh. Điều này chứng tỏ ảnh hưởng của các điểm nóng Dioxin đối với sức khỏe dân cư ở vùng lân cận có liên quan là rất đáng quan tâm.
So sánh này chỉ mang tính tương đối, vỡ cỏc số liệu không cùng thời gian. Nếu tính đến thời gian bán phân hủy của TCDD trong người là 7,6 năm, thì hàm lượng của nó trong máu ở khu vực bị rải đến nay đã giảm đến gần mức của khu vực so sánh. Trong khi đó ở các khu vực điểm nóng số liệu phân tích mới gần đây và vẫn còn ở mức tương đối cao.
Chương 5
GIẢI PHÁP
5.1 Một số giải pháp phòng tránh
5.1.1 Giải pháp kỹ thuật
Dioxin là loại chất độc hữu cơ, lại rất bền vững trong môi trường đặc biệt là trong đất và trầm tích. Vì vậy việc xử lí Dioxin là một vấn đề khó khăn, phức tạp và tốn kém. Có nhiều phương pháp đã được nêu ra xong cho đến nay việc nghiên cứu vẫn còn đang tiếp tục. Căn cứ vào tình hình nghiên cứu và thực tiễn, chúng ta có thể lựa chọn các phương pháp kỹ thuật sau:
5.1.2 Phương pháp cô lập (chôn lấp)
Là phương pháp được sử dụng nhiều nhất trên thế giới để xử lý các chất ô nhiễm khó phân hủy trong đó có Dioxin. Cơ sở khoa học của phương pháp chôn lấp là sử dụng các loại vật liệu có khả năng cách ly và chống thấm cao để bao bọc đất nhiễm chất độc không thể phát tán ra môi trường trong thời gian dài hàng trăm năm. Đồng thời việc sử dụng vật liệu lọc trên cơ sở khoáng chất tự nhiên như bentonit có khả năng hấp phụ chất độc, làm kín tầng cách ly nhờ khả năng hút ẩm mạnh, tính trương nở cao.
Phương pháp này dễ tiến hành, chi phí không cao nhưng vẫn tồn tại nguy cơ tiềm tàng về ô nhiễm nếu xảy ra các sự cố bất thường. Một số nước trên thế giới đã sử dụng phương pháp chôn lấp để xử lý đất nhiễm Dioxin như Italia, Hà Lan, Mỹ … Sau sự cố Seveso (Italia) năm 1976 người ta đó chụn lấp hàng trăm ngàn m3 đất nhiễm Dioxin vào 2 hố được bao bọc bởi bê tông và đất sét nện.
5.1.3 Các phương pháp vật lý
* Phương pháp xử lý bằng nhiệt: Nhiệt phân và thiêu đốt.
Phương pháp nhiệt phân dựa trên nguyên lý các chất hữu cơ bị phân huỷ ở nhiệt độ cao thành các chất đơn giản, hoặc ở nhiệt độ cao hơn thì trở thành dạng Plasma.
Phương pháp thiêu đốt dựa trên nguyên lý các chất độc là những chất giàu năng lượng nên có thể đốt khi có mặt không khí.
5.1.4 Các phương pháp hoá học
* Phương pháp trung hoà: bằng Na-PEG và các chất kiềm hữu cơ
Để trung hoà các Dioxin và các PCB (Polyclobiphenyl) có thể sử dụng các chất kiềm như Natripolyetylenglycolat. Về nguyên lý là sự trao đổi Clo trong vòng thơm được thực hiện khi có xúc tác (thường dùng là H3PO4, Al2O3, Cu2Cl2) trờn các chất mang permutit, đất pemza.
* Phương pháp declo hoá bằng tác nhân hoá học: Để xử lý các Dioxin tác nhân declo hoá được nghiên cứu nhiều nhất là hydro ở áp suất cao (hàng trăm bar). Phản ứng thế clo trong phân tử Dioxin bằng hydro tạo thành phân tử chứa ít clo hơn hoặc không có clo.
Phương pháp này có khả năng xử lý Dioxin với hiệu suất cao, song chi phí xử lý cũng cao. Mặt khác, việc sử dụng hoá chất để xử lý sẽ khó tránh khỏi ô nhiễm môi trường thứ cấp.
5.1.5 Phương pháp xử lý sinh học: Bao gồm các hướng sau đây
- Tìm những loài sinh vật có khả năng hấp thụ các chất ô nhiễm từ môi trường.
- Nuôi cấy và phát triển các vi sinh vật phân huỷ các chất ô nhiễm.
Trong số các chủng vi sinh có khả năng phân huỷ các chất hữu cơ chứa clo nói chung và các Dioxin nói riêng người ta chú ý đến chủng nấm mục trắng (Phenaroochate Chorisosporium, Staphylococus Auriculants…). Có thể trồng các loại nấm này ngay trên bề mặt lớp đất bị nhiễm Dioxin, rễ của các loại nấm này có khả năng hút Dioxin trong đất.
Việc xử lý Dioxin bằng phương pháp sinh học không đòi hỏi kỹ thuật phức tạp, chi phí có thể rẻ, song khó kiểm soát và thời gian xử lý kéo dài tính triệt để thấp.
Bảng 15. So sánh tính hiệu quả của các phương pháp xử lý Dioxin
TT
Phương pháp
Hiệu suất (%)
Chi phí(USD/tấn)
Ghi chú
1
Thiêu đốt
99,9999
500
thời gian ngắn; chi phí đắt,khó kiểm soát khí thải
2
Hoá học
95 – 98
300-350
ô nhiễm môi trường thứ cấp
3
Cô lập
-
~100
cách ly hoàn toàn với môi trường, nguy cơ ô nhiễm tiềm tàng
4
Cô lập kết hợp sinh học,v.v.
-
~200
vừa phân huỷ vừa cách ly với môi trường
Do đó, nếu kết hợp phương pháp chôn lấp với phương pháp hỗ trợ khác (phương pháp cô lập tích cực) chắc chắn hiệu quả xử lý sẽ tốt hơn, chi phí không cao, hoàn toàn khả thi trong điều kiện khoa học công nghệ, kinh tế xã hội cũng như khả năng, trình độ đội ngũ cán bộ khoa học của Việt Nam hiện nay. Đây là công nghệ khả thi, phù hợp với điều kiện hiện nay xét dưới nhiều góc độ (kinh tế, xã hội, công nghệ và môi trường).
Cơ sở khoa học của phương pháp chôn lấp là sử dụng các loại vật liệu có khả năng cách ly và chống thấm cao để bao bọc đất nhiễm chất độc không thể phát tán ra môi trường trong thời gian dài hàng trăm năm. Đồng thời việc sử dụng vật liệu lọc trên cơ sở khoáng chất tự nhiên bentonit có khả năng hấp thụ chất độc, làm kín tầng cách ly nhờ khả năng hút ẩm mạnh, tính trương nở cao
Chính vì vậy báo cáo đưa ra phương pháp chôn lấp kết hợp với phương pháp hỗ trợ khác để có được hiệu quả tốt, giảm bớt kinh phí.
- Lựa chọn vị trí chôn lấp
Do lượng đất nhiễm chất độc Dioxin tại khu vực rất lớn, việc vận chuyển đất nhiễm ra khỏi khỏi khu vực sân bay để chôn lấp ở một địa điểm khác xa khỏi khu vực, xa thành phố là việc làm rất phức tạp và tốn kém. Vì vậy, việc lựa chọn vị trí chôn lấp chỉ có thể nằm trong phạm vi khuôn viên sân bay. Tuy nhiên, khi lựa chọn cần đáp ứng các yêu cầu dưới đây:
An toàn cho sức khoẻ dân cư và môi trường khu vực;
Phù hợp với quy hoạch phát triển trước mắt và lâu dài;
Đáp ứng được yêu cầu công nghệ và kỹ thuật xử lý;
Phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội; tiết kiệm và hiệu quả.
- Phương ỏn chôn lấp tại chỗ
Chôn lấp, xử lý tại chỗ theo kiểu “cuốn chiếu” là phương án xử lý lần lượt các lô đất nhiễm ngay tại khu nhiễm theo thứ tự từng lụ. Lụ đầu tiên (lô “O”) thường là lô đất không nhiễm hoặc ít nhiễm; đất ở lô này đào bỏ để tạo hố chôn đầu tiên theo thiết kế hố chôn cô lập triệt để; đất nhiễm của lô tiếp theo được chôn xử lý tai đõy lụ “O” theo kiểu tịnh tiến từng lô, từ lô “một” đến lô cuối cùng (lụ”Z”). Phương án xử lý tại chỗ cú cỏc ưu điểm và nhược điểm đối với từng sân bay như sau:
Đối với sân bay Đà Nẵng:
Sân bay Đà Nẵng là khu vực gần biển, địa tầng các lớp địa chất bề mặt trong khu vực tương đối ổn định. Nằm ở trung tâm Thành phố, có mật độ dân số cao; điều kiện địa lý tự nhiên, thời tiết có nhiều yếu tố bất thường, phức tạp, mưa bao theo mùa; cao độ với mức nước biển thấp, ảnh hưởng của thuỷ chiều độn mức nước ngầm khỏ rừ. Trong và ngoài khu vực sân bay có hệ thống oa hồ tự nhiên lớn ( Hồ 19 tháng 3, Hồ Sen A, B, C,…); có khoảng 7 đến 8 cửa thoát nước từ sân bay ra ngoài khu vực,v.v.
Những yếu tố trên đây cần cần phải tính đến khi lựa chọ vị trí, kích thước và kết cấu hố chôn cho phù hợp để hố chụn cú dung tích đủ lớn, diện tích chiếm chỗ ít, không làm ảnh hưởng đến các điều kiện tự nhiên vốn có của khu vực (như hệ thống đường giao thông, hệ thống thuỷ lợi ) và đặc biết phù hợp với quy hoạch phát triển trước mắt và lâu dài của sân bay quốc tế Đà Nẵng trong hệ thống cụm cảng hàng không Miền Trung
Đối với sân bay Biờn Hũa
Đối với khu nhiễm Z1 ở sân bay Biên Hoà, phương án chôn lấp triệt để tại chỗ là hợp lý vì khu nhiễm nằm ở vị trí xa dân cư, không vướng quy hoach lâu dài, địa hình bằng phẳng ít thiên tai bão lụt. Phương án này đã được lựa chọn và đang được triển khai thực thi xử lý đất nhiễm tại khu Z1. Nhìn chung so với các sân bay khỏc, Biờn Hũa có tính khả thi nhất khi tiến hành xử lý ô nhiễm Dioxin.
Đối với sân bay Phự Cỏt và Bù Gia Mập
Việc quy hoach hố chôn ngay trên khu nhiễm của sân bay Phự Cỏt và Bù Gia Mập không ảnh hưởng nhiều đến quy hoạch chung của toàn Sõn bay. Tuy nhiên cần lưu ý một số yêu cầu sau:
- Không xõy dựng các công trình kiên cố trên hhố chôn;
- Không bố trí lắp đặt các loại ống cống thoát nước, ống dẫn dầu, đường cab ngầm đi qua khu vực hố xử lý;
- Trên bề mặt hhố xử lý có thể được bêton hoá hoạc trồng cỏ để chống xói mũn, rửa trôi bởi các yếu tố thời tiết;
- Phần ao, hồ nằm trong khu vực nhiễm cần được quan trắc định kỹ các yếu tố gõy nhiễm nếu sử dung vào mục đích canh tác. v.v.
5.2 Về mặt kinh tế - xã hội
+ Nghiên cứu, đề xuất và tổ chức thực hiện các chính sách đối với nạn nhân chất độc hoá học. Bộ Lao động thương binh & xã hội, Bộ Y tế là những đơn vị chịu trách nhiệm chính trong nhiệm vụ này.
+ Tổ chức các trung tâm nuôi dưỡng, chữa bệnh và phục hồi chức năng cho các nạn nhân chất độc hoá học. Bộ Lao động thương binh và xã hội đã nghiên cứu xây dựng các mô hình chăm sóc, hỗ trợ nạn nhân chất độc hoá học như sau:
* Mô hình trợ giúp trực tiếp nạn nhân và gia đình tại nhà.
* Mô hình chăm sóc bán trú trẻ em bị hậu quả.
* Mô hình trợ giúp tổng hợp trong cộng đồng.
+ Thành lập hội nạn nhân chất độc da cam (10/01/2004) để vận động quyên góp giúp đỡ và bảo vệ nạn nhân chất độc hoá học.
+ Mở rộng hợp tác quốc tế, hoạt động ngoại giao để kêu gọi các chính phủ và các tổ chức quốc tế giúp đỡ các nạn nhân về mọi mặt tinh thần, vật chất, y tế... và giúp đỡ Việt Nam khắc phục các hậu quả về môi trường, về tẩy độc...
5.2.1 Đối với sức khỏe con người ở cỏc vựng núng
Dioxin gây ra những hậu quả nghiêm trọng đối với sức khỏe của người dân sống quanh khu vực các điểm nóng. Do đó cần có những biện pháp phòng tránh và khắc phục như sau:
● Ngăn chặn phơi nhiễm mới từ môi trường vào con người, đặc biệt từ dây chuyền thực phẩm.
- Cần ngăn cấm và khuyến cáo hạn chế sử dụng những thực phẩm có nguồn ngốc tại cỏc vựng núng như rau củ, thủy hải sản, gia cầm, thủy cầm…và sớm điều tra mức độ ô nhiễm Dioxin trong các loại thực phẩm .
- Hướng dẫn nhân dân cách ăn uống và lựa chọn các loại thực phẩm trên cơ sở các kết quả nghiên cứu tồn lưu Dioxin ở thực phẩm.
- Đề xuất các biện pháp ngăn cấm khai thác, chăn nuôi, trồng chọt các nguồn thực phẩm ở cỏc vựng cú độ tồn lưu Dioxin
● Chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ các nạn nhân, nhân dân ở cỏc vựng núng.
Đây là nhiệm vụ trọng tâm của chiến lược khắc phục hậu quả CĐHH mà thực hiện là ngành Y tế.
Hình 27. Chăm sóc sức khoẻ cho các bệnh nhân nhiễm Dioxin
Các nhà khoa học y học sẽ đề xuất những giải pháp khoa học công nghệ thực hiện các nội dung sau:
- Xây dựng tiêu chí nạn nhân CĐHH, từ đó tổ chức tổng điều tra toàn quốc có số lượng đầy đủ để thực hiện việc quản lý, nghiên cứu khoa học, và giúp đỡ hỗ trợ các nạn nhân theo các chế độ chính sách của nhà nước qui định.
- Đẩy mạnh truyền thông cộng đồng nâng cao kiến thức, thái độ và thực hành (KAP) cho mọi người để tự phòng chống. Đồng thời nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ Y tế và trang bị kĩ thuật ở cơ sở một cách phù hợp.
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học xác định cơ cấu bệnh tật liên quan Dioxin, phát hiện những biến đổi sinh học (về di truyền, miễn dịch, sinh hoá, huyết học, nội tiết, ung thư...). Cần nghiên cứu diễn tiến và định kỳ để tìm qui luật phát sinh phát triển bệnh tật do Dioxin.
- Xõy dựng các đơn vị điều trị chuyên khoa có thể kết hợp với các khoa nội bệnh viện tỉnh nghiên cứu các phương pháp chữa bệnh kết hợp Đụng-Tõy y; nghiên cứu các cây con thuốc dược liệu Việt Nam và thực phẩm thuốc có tác dụng điều trị và phòng bệnh cho các nạn nhân CĐHH . Đồng thời phải đào tạo cán bộ chuyên khoa và trang bị kỹ thuật tương xứng.
- Xõy dựng các trung tâm phục hồi chức năng tại mỗi khu vực để nghiên cứu các biện pháp phục hồi cả chức năng nhận thức và chức năng vận động; nghiên cứu cỏc biờn pháp điều trị hỗ trợ không dùng thuốc để điều trị các bệnh mạn tính và phục hồi chức năng như: phương pháp Yoga, dưỡng sinh, nhân điện....
- Nghiên cứu theo dõi sự biến động Dioxin trong cơ thể liên quan tình hình sức khoẻ và bệnh tật của các đối tượng bị phơi nhiễm Dioxin, vừa có gia trị thực tiễn vừa có giá trị khoa học.
- Xây dựng chương trình ưu tiên về tầm soát phát hiện sớm ung thư để can thiệp, và nghiên cứu các chế phẩm tăng cường chức năng miễn dịch, chống oxy hoá, giải độc… để phòng ngừa ung thư.
● Ngăn ngừa giảm thiểu tai biến sinh sản và nâng cao chất lượng dân số.
Phối hợp giữa công tác y tế và công tác dân số, xây dựng chương trình ưu tiên bảo vệ bà mẹ và trẻ em trước hậu quả của CĐHH/ Dioxin gồm có:
- Nghiên cứu điều tra mức độ Dioxin trong máu ở phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ trong lứa tuổi đang sinh đẻ và lứa tuổi kế cận sinh đẻ để quản lý, theo dõi bảo vệ sức khoẻ sinh sản ; tư vấn sinh sản và hỗ trợ nuôi con tránh nguồn sữa mẹ có Dioxin[16].
- Nghiên cứu đánh giá tình trạng thiểu năng trí tuệ ở trẻ em lứa tuổi học đường qua các chỉ số IQ cả về chức năng nhận thức và chức năng vận động. Từ đó nghiên cứu các biện pháp phục hồi chức năng trí tuệ bằng cách luyện tập, các phương tiện học tập và bổ sung dinh dưỡng bằng các thực phẩm chức năng chuyên biệt như các Vitamin, các chất chống oxy hoá, các chế phẩm hỗ trợ nội tiết...
- Xõy dựng các trung tâm tư vấn di truyền và các phòng khám di truyền, phát triển các kỹ thuật hiện đại chẩn đoán trước sinh để ngăn ngừa sinh con dị tật bẩm sinh và bảo vệ sức khoẻ sinh sản cho bà mẹ. Các trung tâm này có thể kết hợp đặt tại các khoa xét nghiệm bệnh viện tỉnh có cán bộ chuyên khoa và trang bị phù hợp.
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bản tin, số 33, tháng 3 năm 2006- Bộ Tài Nguyên Môi Trường
2. Đoàn Cảnh, 1997. Điều tra đánh giá về sinh thái, tài nguyên và môi trường khu bảo tồn thiên nhiên Bù Gia Mập huyện Phước Long, Tỉnh Bình Phước. Viện Sinh học nhiệt đới, Sở KHCN&MT Bình Phước
3.Giáo sư Tôn Thất Tùng và ủy ban 8 cung cấp.
4. Giới thiệu các biện pháp ngăn chặn tạm thời sự lan tỏa ô nhiễm Dioxin trong sân bay Đà Nẵng. Tạp chí Độc Học số 06 năm 2007.
5. Hội nghị khoa học Việt - Mỹ về ảnh hưởng của chất độc da cam/Dioxin lên sức khoẻ con người và môi trường, Hà Nội, 2002
6. nhiờn.net
7.
8. Đất (thổ nhưỡng họcBảng 16
9. Nguyễn Văn Nguyên và nnk (1997 - 1999): Nghiên cứu tác động hậu quả lâu dài của chất độc da cam đến sức khoẻ con người tại sân bay Biên Hoà và đề xuất biện pháp khắc phục. ( Dự án Z1 - BQP ), Phần Y - Sinh học.
10. Nguyễn Văn Nguyên và nnk (2000- 2002): Nghiên cứu tác động hậu quả lâu dài của chất độc da cam đến sức khoẻ con người tại sân bay Phự Cỏt và đề xuất biện pháp khắc phục. ( Dự án Z3 - BQP), Phần Y - Sinh học
11. Nguyễn Xuân Nết: Chuyên đề “ Tổng hợp các tài liệu trên thế giới về tiêu chuẩn dioxin trong đất và trầm tích. Đề xuất tiêu chuẩn cho phép đối với Dioxin trong đất và trầm tích ở Việt Nam.(1997-1999)
12. Nguyễn Xuân Nết và cộng sự.(1997-1999), Phân tích đánh giá độ tồn lưu chất độc da-cam/Dioxin ở khu vực Z2, Đề tài nghiên cứu thuộc Dự án Z2, Bộ Quốc Phòng.
13. TS. Phạm Ngọc Cảnh, Bộ Quốc Phòng Các khu đất nhiễm chất độc hoá học da-cam/dioxin tại một số điểm nóng: Biên Hoà, Đà Nẵng và Phự Cỏt; Thực trạng và định hướng quy hoạch sử dụng đất sau xử lý.
14. Theo kết quả điều tra của Phạm Văn Thanh và nnk – thuộc Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, viện khoa học Địa Chất và Khoáng Sản: Điều tra đánh giá độ tồn lưu Dioxin trong môi trường đất khác nhau vựng Bự Gia Mập, tỉnh Bình Phước năm 2009.
15. Tình Hình Sức khỏe, kinh tế - xã hội, ô nhiễm môi trường ở cỏc vựng núng và đề xuất giải pháp khắc phục.Gs.Ts. Nguyễn Văn Nguyên năm 2008
16. Theo ông Lê Cao Đài và nnk - 2001,2002; Hatfield- office 33 - 2007; Nguyễn Ngọc Hùng và nnk – 2008.
17. Võ Quý 1986. Các hệ sinh thái rừng nhiệt đới sau 15 năm bị rải chất độc hoá học. Hội thảo quốc gia lần thư 2 về hậu quả chiến tranh hoá học ở Việt Nam - Tóm tắt báo cáo 2-1991
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 594.doc