Đề tài Thiết kế bộ nạp ác qui tự động ổn dòng và ổn áp cho ắc quy có Udm = 12V, dung lượng 50Ah

Trong đồ án này của em đã hoàn thành cơ bản một bộ nạp ắc quy tự động có chế độ dòng – áp. Khi đem mô hình nạp thử thu được kết quả sau: + Nạp đầy một bình ắc quy 12V, 150 Ah trong vòng 13h. + Các thông số đo trên ắc quy và mạch đúng với yêu cầu. + Trong quá trình nạp nhiệt độ của các linh kiện như trans, LM khá cao, phải thêm tản nhiệt và một quạt gió 6V. + Bộ nạp hoạt động tương đối ổn định

pdf57 trang | Chia sẻ: baoanh98 | Lượt xem: 774 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thiết kế bộ nạp ác qui tự động ổn dòng và ổn áp cho ắc quy có Udm = 12V, dung lượng 50Ah, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 LỜI NÓI ĐẦU Tự động hóa đã phát triển và mang lại những ứng dụng vô cùng to lớn cho sự phát triển tất cả các ngành kĩ thuật của thế giới. Tuy nhiên, ở nước ta nó mới được ứng dụng và phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây. Nó giúp nước ta phát triển để tiến tới trở thành một nước Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa. Bởi vậy tự động hóa được nghiên cứu ở tất cả các ngành kĩ thuật trong trường nói chung và ngành tự động hóa nói riêng. Ngày nay hầu như tất cả các máy móc thiết bị trong công nghiệp cũng như trong đời sống hàng đều phải sử dụng điện năng, phần lớn các thiết bị đều sử dụng điên lưới. Tuy nhiên thực tế có những lúc rất cần năng lượng điện mà ta không thể lấy năng lượng điện từ lưới điện được. Do đó ta phải lấy các nguồn điện dự trữ như ác quy, hơn nữa ác qui được sử dụng nhiều trong công nghệ ô tô, xe máy . Do vậy mà việc có một công nghệ nạp ác qui tối ưu là rất cần thiết và quan trọng. Trong đồ án này, em được giao đề tài “Thiết kế bộ nạp ác qui tự động ổn dòng và ổn áp cho ắc quy có Udm=12V, dung lượng 50Ah”. Trong quá trình làm chúng em luôn được sự giúp đỡ, chỉ bảo hết sức tận tình của thầy Nguyễn Đồng Khang, nhờ có thầy chỉ dẫn mà em hoàn thành đồ án một cách tốt nhất. Tuy nhiên do có hạn chế về mặt kiến thức nên em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em xin cám ơn tất cả các thầy cô trong ngành Điện công nghiệp đã cho em được làm đồ án đầy bổ ích này, đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Đồng Khang, người luôn tận tình giúp đỡ và hướng dẫn chúng em. Em xin chân thành cảm ơn. Đồ án được trình bày có các nội dung chính sau: Chương 1: Giới thiệu chung về ắc qui Chương 2: Các bộ chỉnh lưu Chương 3: Tính toán thiết kế bộ nạp ắc qui Chương 4: Xây dựng bộ nạp ắc qui Hải Phòng, ngày 10 tháng 07 năm 2010 Sinh viên Đỗ Quang Thịnh 2 CH¦¥NG 1 GIíI THIÖU CHUNG VÒ ¾C QUI 1.1. CÊU T¹O CHUNG Vµ NGUY£N Lý LµM VIÖC CñA ¸C QUY Ắc quy là nguồn điện hóa hoạt động trên cơ sở hai điện cực có điện thế khác nhau dùng để tích trữ điện năng, cung cấp dòng một chiều cho các thiết bị điện trong công nghiệp cũng như trong dân dụng. Có nhiều loại ắc quy nhưng phổ biến là hai loại: ắc quy axit ( ắc quy chì) và ắc chi kiềm. Tuy nhiên ắc quy axit được sử dụng rộng rãi và phổ biến hơn vì so với ắc quy kiềm thì ắc quy axit có: + Sức điện động cao ( 2V ) , sụt áp trong quá trình phóng nhỏ. + Điện trở trong nhỏ. + Giá thành của ắc quy axit rẻ hơn so với ắc quy kiềm. Trong đồ án này em dùng ắc quy axit để nghiên cứu công nghệ và thiết kế nguồn nạp ắc quy tự động. 1.1.1.Vỏ bình. Vỏ bình ắc quy axit được chế tạo bằng nhựa êbônit hoặc anphantơbéc hay cao su nhựa cứng. Bên trong bình lót một lớp nhựa cịu axit là polyclovinyl để tăng tuổi thọ bình. Phía trong vỏ bình chia thành các ngăn riêng biệt. Mỗi ngăn được gọi là một ngăn ắc quy đơn, trong đồ án này nghiên cứu ắn quy chì với điện áp định mức là 12V, có 6 ngăn ắc quy đơn. 1.1.2.Bản cực. Bản cực gồm cốt hình lưới được đúc bằng hợp kim Pb- Antimon với tỷ lệ ~90%-17% và chất phụ gia. Phụ gia thêm vào có tác dụng tăng độ cứng, giảm han rỉ và cải thiện tính đúc cho cốt. 3 Cốt để giữa chất tác dụng để phân khối dòng điện khắp bề mặt bản cực, có vấu để hàn nối các bản cực thành phần thành khối bản cực. Bản cực âm chất tác dụng được chế tạo từ bột chì, axit H2So4 đặc và 3% muối axit hữu cơ. Bản cực dương chất tác dụng được chế tạo từ các Oxit chì Pb3o4, Pbo và dung dịch điện phân, gia tăng phản ứng hóa học trong bản cực. Những bản cực cùng tên được hàn với nhau tạo thành các khối bản cực và được hàn nối ra tải tiêu thụ. Nếu muốn tăng dung lượng của ác qui thì phải tăng số tấm bản cực mắc song song, muốn tăng điện áp danh định của ác qui thì tăng số tấm bản cực mắc nối tiếp. 1.1.3. Tấm ngăn Các bản cực âm và dương được lắp xen kẽ và cách điện với nhau bởi các tấm ngăn. Các tấm ngăn phải là chất cách điện tốt, bền dẻo, xốp , chịu axít để chống chập mạch giữa các bản cực âm và dương, đồng thời đỡ các tấm bản cực khỏi bị bong rơi ra khi sử dụng acqui. 1.1.4. Dung dịch điện phân - Dung dịch điện phân là dung dịch axit sunfuric (H2SO4) được pha chế từ axit nguyên chất với nước cất tuỳ thuộc vào điều kiện khí hậu và vật liệu làm tấm ngăn. Nồng độ dung dịch axit sunfuric γ = (1,1- 1,3) g/cm3 và có ảnh hưởng lớn đến sức điện động của ác qui. - Nhiệt độ môi trường có ảnh hưởng lớn đến nồng độ dung dịch điện phân. Trong điều kiện khí hậu n ước ta thì mùa hè chọn nồng độ dung dịch từ (2,5- 2,6) g/cm 3, mùa đông chọn nồng độ khoảng 1,27 g/cm3. Vì nồng độ quá cao sẽ làm chóng hỏng tấm ngăn, bản cực dễ bị sunfat hoá. Nồng độ quá thấp làm điện dung và điện áp định mức của acqui giảm. 1.1.5. Nắp và cầu nối 4 - Nắp làm bằng nhựa êbônit hoặc bằng bakêlit, trên nắp có lỗ để đổ và kiểm tra dung dịch điện phân. - Cầu nối thường làm bằng chì, dùng để nối các ngăn ác quy đơn với nhau. 1.1.6. Quá trình biến đổi hoá học trong ác qui. - Trong ác qui thường xảy ra hai quá trình hoá học thuận nghịch đặc tr ưng cho quá trình nạp và phóng điện.Khi ác qui đã nạp no, chất tác dụng ở các bản cực dương là PbO2 còn ở bản cực âm là chì xốp Pb. Khi phóng điện, các chất tác dụng ở hai bản cực đều trở thành sunfat chì PbSO4 có dạng tinh thể nhỏ. Khi nạp điện xảy ra phản ứng: - Ở cực dương: PbSO4 – 2e + 2H2O = PbO2 + H2SO4 + 2H + ( 2.1) - Ở cực âm: PbSO4 + 2e + 2H + = Pb + H2SO4 (2.2) - Toàn bộ quá trình xảy ra trong acqui khi nạp điện là: 2PbSO4 + 2H2O = Pb + PbO2 + 2 H2 SO4 (2.3) Kết quả là tạo thành một điện cực Pb và một điện cực PbO2. Khi nối hai điện cực Pb và PbO2 với tải, lúc này hoá năng được dự trữ trong acqui sẽ chuyển thành điện năng. ở các điện cực sẽ xảy ra các phản ứng ngược của (2.1) và (2.2), nghĩa là trong ác qui sẽ xảy ra phản ứng ngược của (2.3). Acqui sẽ cung cấp dòng điện cho đến khi cả hai điện cực lại trở thành PbSO4 như ban đầu. 1.2. Các thông số và đặc tính của ác qui 1.2.1. Sức điện động của ác qui - Sức điện động của ác qui axit phụ thuộc vào đặc tính lý hoá của vật liệu làm các bản cực, dung dịch điện phân và được xác định bằng công thức thực nghiệm E0 = 0,85 + γ (V). 5 Trong đó: E0: Sức điện động tĩnh của acqui đơn, tính bằng vol. γ: nồng độ dung dịch điện phân tính bằng vol quy về +150C. Sức điện động của ác qui khi phóng điện Ep= Up + Ip. raq Trong đó: Ip: Dòng điện phóng (A) Up: điện áp đo trên các cực của ác qui khi phóng điện (A) raq: điện trở trong của ác qui, khi phóng điện hoàn toàn thì raq= 0,02 Ω. Sức điện động nạp En của ác qui En = Un – In.raq (V). Trong đó: In : dòng điện nạp (A). Un: điện áp đo trên các cực của ác qui khi nạp điện (V). raq: điện trở trong của ác qui khi nạp điện. Khi nạp no thì raq= (0,0015 - 0,001) Ω. 1.2.2. Dung lượng của ác qui Dung lượng của ác qui là đại lượng đánh giá khả năng cung cấp hoặc tích trữ năng lượng của ác qui và được tính theo công thức: Ci = Ii.ti (Ah). Trong đó: Ci dung lượng thu được trong quá trình phóng nạp (Ah). Ii Dòng dịên phóng nạp ổn định (A) tp(h). 1.2.3. Đặc tính phóng điện của ác qui - Đồ thị biểu diễn mối quan hệ phụ thuộc của sức điện động, điện áp acqui và nồng độ dung dịch điện phân theo thời gian phóng khi dòng điện phóng không thay đổi. 6 Hình 1.1: Đặc tính phóng điện của Từ đồ thị ta có các nhận xét sau: - Trong khoảng thời gian phóng từ tp =0 tới tp = tgh, sức điện động, điện áp và nồng độ dung dịch điện phân giảm dần, tuy nhiên độ dốc của các đồ thị là không lớn, đây là giai đoạn phóng ổn định hay thời gian phóng điện cho phép của ác qui. - Từ thời điểm tgh trở đi, nếu tiếp tục phóng điện thì độ dốc sức điện động, điện áp của acqui giảm rất nhanh, mặt khác các tinh thể sunfat chì ( PbSO4) tạo thành trong phản ứng sẽ có dạng thô, rắn, khó hoà tan (biến đổi hoá học). - Sau khi ngắt mạch phóng một khoảng thời gian, các giá trị sức điện động, điện áp và nồng độ dung dịch điện phân của ác qui lại tăng lên, đây là thời gian hồi phục hay khoảng nghỉ của ác qui thời gian phục hồi này phụ thuộc vào chế độ phóng điện của ác qui 1.2.4. Đặc tính nạp của ác qui - Biểu diễn quan hệ phụ thuộc của sức điện động, điện áp ăcqui và nồng độ dung dịch điện phân theo thời gian nạp khi trị số dòng điện nạp không thay đổi. 7 Hình 1.2: Đặc tính nạp của ắc qui Từ đồ thị đặc tính nạp ta có nhận xét sau: - Trong khoảng thời gian nạp từ tn = 0 đến tn = ts, sức điện động, điện áp, nồng độ dung dịch điện phân tăng dần lên. - Tới thời điểm tn = ts trên bề mặt các bản cực xuất hiện các bọt khí do dòng điện điện phân nước thành ôxy và hyđrô (còn gọi là hiện tượng sôi), lúc này điện thế giữa các cực của acqui đơn tăng tới giá trị 2,4 V, tiếp tục nạp giá trị này nhanh chóng tăng tới 2,7 V và giữ nguyên, thời gian nạp này gọi là thời gian nạp no và thường kéo dài từ 2-3h, làm tăng thêm dung lượng phóng điện của acqui. Trong quá trình đó sức điện động và nồng độ dung dịch điện phân là không thay đổi.. - Sau khi ngắt mạch nạp, điện áp, sức điện động và nồng độ dung dịch điện phân giảm xuống và ổn định. Đây là khoảng nghỉ của ác qui sau khi nạp. - Dòng điện nạp định mức đối với ác qui qui định bằng 0,5.C20 (0,1.C10). 8 1.3. Các phương pháp nạp ắc qui 1.3.1. Phương pháp nạp ổn áp U=const - Phương pháp nạp áp, ác qui được mắc song song với nguồn nạp. Hiệu điện thế cho mỗi ngăn đơn được giữ ổn định và có giá trị từ 2,3 - 2, 5 V với độ chính xác đến 3% - Dòng nạp : aq aqn n R EU I lúc đầu sẽ rất lớn sau đó khi Eaq tăng dần lên thì In giảm đi khá nhanh. - Ưu điểm: thời gian nạp ngắn, dòng điện nạp tự động giảm dần theo thời gian. - Nhược: ác qui không được nạp no, vì vậy phương pháp nạp này chỉ dùng nạp bổ xung cho acqui trong quá trình sử dụng. 1.3.2. Phương pháp nạp ổn dòng I= const - Phương pháp nạp điện với dòng nạp không đổi cho phép chọn dòng điện nạp thích hợp, đảm bảo cho ắc qui được nạp no. Các ác qui được mắc nối tiếp với nhau và phải thoả mãn Un≥ 2,7 Naq. Trong đó: Un: Điện áp nạp (V). Naq: Số ngăn ác qui đơn mắc trong mạch nạp . - Khi nạp sức điện động của ắc qui tăng dần, để duy trì dòng điện nạp không đổi ta phải bố trí trong mạch nạp biến trở R với trị số: n aqn I NU R 2 - Nhược điểm: thời gian nạp kéo dài - Để khắc phục: sử dụng phương pháp nạp cưỡng bức theo 2 nấc. Dòng địên nạp ở nấc thứ nhất chọn bằng (0,3 - 0,5).C10, và khi ác qui bắt đầu sôi thì nạp nấc thứ hai bằng 0,1.C10. 9 Để khắc phục những nhược điểm và tận dụng được hết những ưu điển của các phương pháp nạp trên, ta kết hợp hai phương pháp nạp lại thành phương pháp dòng - áp. 1.3.3. Phương pháp nạp dòng - áp - Ban đầu ta nạp với dòng nạp không đổi In = 0,5.C10. Khi thấy ác qui "sôi" thì hiệu điện thế giữa các cực của của ăcqui đơn 2,4V, tiếp tục nạp thì giá trị này nhanh chóng tăng tới giá trị là 2,7 V. Sau đó chuyển sang chế độ nạp ổn áp với giá trị điện áp nạp không đổi cho 1 ngăn đơn là Un = 2, 7Vvà thường kéo dài từ 2 đến 3 giờ hoặc khi dòng nạp tiến tới không (In = 0) thì kết thúc quá trình nạp. Kết luận: Qua phân tích ta chọn phương pháp nạp dòng -áp để nạp cho ác qui và bộ nguồn nạp ác qui tự động phải đáp ứng những yêu cầu sau: - Ban đầu tự động nạp ổn dòng với dòng nạp đặt trước In= 0,5 .C10/1 ngăn ác qui đơn. - Khi phát hiện thấy hiệu điện thế trên các cực của ác qui đơn tăng tới 2,7 V thì tự động chuyển từ nạp ổn dòng sang chế độ nạp ổn áp với điện áp nạp đặt trước Un = 2,7V/ 1 ngăn ác qui đơn. - Nạp ổn áp cho tới khi dòng điện nạp tiến về 0 10 CH¦¥NG 2 C¸C Bé CHØNH L¦U 2.1. NHËN XÐT CHUNG Trong kỹ thuật điện rất nhiều trường hợp yêu cầu phải biến đổi một nguồn điện áp xoay chiều thành điện áp một chiều và điều chỉnh được giá trị của điện áp một chiều đầu ra.Để thực hiện việc này người ta có nhiều cách khác nhau, ví dụ như dùng tổ hợp động cơ -máy phát, dùng bộ biến đổi một phần ứng, dùng chỉnh lưu,.v.v. Nhưng phổ biến nhất và có hiệu suất cao nhất là sử dụng các sơ đồ chỉnh lưu bằng các dụng cụ bán dẫn.Các sơ đồ chỉnh lưu (các bộ biến đổi xoay chiều -một chiều) là các bộ biến đổi ứng dụng tính chất dẫn dòng một chiều của các dụng cụ điện tử hoặc bán dẫn để biến đổi điện áp xoay chiều thành điện áp một chiều một cách trực tiếp. Hiện nay các dụng cụ điện tử hầu như không còn được sử dụng trong các sơ đồ chỉnh lưu vì kích thước lớn, hiệu suất thấp. Dụng cụ sử dụng chủ yếu trong các sơ đồ chỉnh lưu hiện nay là các tiristor và các đi -ốt bán dẫn. Các sơ đồ chỉnh lưu có nhiều dạng khác nhau và được ứng dụng cho nhiều mục đích khác nhau, ví dụ như dùng để điều chỉnh tốc độ động cơ một chiều; cung cấp điện áp một chiều cho thiết bị mạ điện, điện phân; cung cấp điện áp một chiều cho các thiết bị điều khiển, các đèn phát trung tần và cao tần, v.v. Các sơ đồ chỉnh lưu được sử dụng từ công suất rất nhỏ đến công suất rất lớn. Chỉnh lưu: là biến đổi dòng xoay chiều thành dòng một chiều. Điện áp chỉnh lưu trên tải không được lý tưởng hoá như điện áp của ắc quy mà nó chứa các thành phần một chiều và xoay chiều . Có thể chia các phần tử chỉnh lưu ra làm ba loại: + Chỉnh lưu không có điều khiển dùng toàn diot. + Chỉnh lưu có điều khiển dùng toàn tiristisstor. + Chỉnh lưu dùng cả diot và tiristor. 11 2.2. C¸c m¹ch chØnh l-u 2.2.1. Chỉnh lưu dùng diot 0.000us 10.00us 20.00us 30.00us 40.00us 50.00us 60.00us 70.00us 80.00us 90.00us 100.0us A: d1_a 75.00 V -75.00 V B: d2_a 75.00 V -75.00 V C: d1_k 60.00 V 20.00 V Hình 2.1: Sơ đồ nguyên lý và đồ thị đặc tính Vì mạch có nguồn E như hình vẽ nên luôn có một điện áp ngược đặt lên hai điot với giá trị bằng E .Bởi vậy để điôt dẫn thi diện áp đặt vào hai đầu điôt phải lớn hơn E +1/2 chu kỳ đầu u21>0 ;u22<0 tích cực dương tại A -Trong khoảng 0 < t < 1 ; t2 u21<E nên D1 khoá 21 t u21>E nên D1 mở cho dòng điện chạy qua D2 luôn đóng +1/2 chu kỳ sau u210 tích cực dương tại B 3T ; 24 u22<E D1 ,D2 khoá > t > 2 u22>E D1 khoá, D2 dẫn + V2 12V 50kHz V1 -220/220V T1 2TO1CT D2 DIODE D1 DIODE R1 10k A B C 12 Dòng tải lúc này là: id = R EU sin..2 2 - Trị trung bình dòng điện: Id = 1 . 2 1 . sin..2 2 d R EU = )sin. cos ( .22 1 12 TR U 2.2.2. Chỉnh lưu một pha 2 nửa chu kỳ có điều khiển Trong sơ đồ này, máy biến áp phải có hai cuộn dây thứ cấp với thông số giống hệt nhau, ở mỗi nửa chu kỳ khi có xung tới điều khiển mở tiristo có một van dẫn cho dòng điện chạy qua . Điện áp đập mạch trong cả hai nửa chu kỳ với tần số đập mạch bằng hai lần tần số điện áp xoay chiều.Hình dáng các đường cong điện áp và dòng điện tải (Ud,Id) cho trên hình vẽ. 13 Hình 2.2: Sơ đồ nguyên lý và đồ thị đặc tính Trong nửa chu kỳ đầu, khi U2>E thì điện áp UAK của T1 dương, UAK của T2 âm.Vi vậy T1 sẽ dẫn nếu được phát xung điều khiển dòng sẽ chảy qua T1 – R- E, với nguồn là U2. Trong nửa chu kỳ sau, khi U'2 > E thì điện áp UAKcủa T2 dương, của T1 âm, T2 sẽ dẫn nếu được phát xung điều khiển, dòng sẽ chảy qua T2- R- E, với nguồn là U’2. Chú ý: Nếu ta phát xung vào thời điểm U <E thì van không dẫn, mạch điều khiển phải điều khiển sao cho xung phát ra không rơi vào thời điểm này: Từ đồ thị ta có: - Trị trung bình của điện áp trên tải: )()]cos([cos .2 )().sin..2( 1 2 2 EUE dUU - Trị trung bình của dòng qua tải: 14 ]).[( . )]cos(.[cos . .2 2 R E R U R EU I dd - Trị số dòng hiệu dụng qua van: d R EU III hdv .) sin..2 (. 2 1 22 2 ' 2 - Trị số dòng hiệu dụng qua tải: d R EU I hd 22 ) sin.2 ( 1 Ta thấy : 2 hd hdv I I - Điện áp ngược đặt lên van: 2.22 UUngvan Nhận xét: trong sơ đồ này, dòng điện chạy qua van không quá lớn . Khi van dẫn, điện áp rơi trên van nhỏ.Việc điều khiển các van bán dẫn ở đây tương đối đơn giản .Tuy vậy, việc chế tạo biến áp có hai cuộn dây thứ cấp giống nhau, mà mỗi cuộn chỉ làm việc trong nửa chu kỳ phức tạp và hiệu suất sử dụng biến áp xấu hơn, mặt khác điện áp ngược của các van bán dẫn rất lớn.Thích hợp với mạch chỉnh lưu điện áp thấp nhưng dòng lớn không cần chất lượng điện áp cao. 15 2.2.3. Chỉnh lưu cầu một pha có điều khiển đối xứng: Hình 2.3: Sơ đồ nguyên lý và đồ thị đặc tính Trong nửa chu kỳ đầu, lúc U2 > E điện áp anot của tiristo T1 dương katot của T2 âm, nếu có xung điều khiển cả hai van T1,T2 đồng thời, thì các van này sẽ được mở đặt điện áp l ưới lên tải, T1, T2 sẽ dẫn đến khi U2 < E. Trong nửa chu kỳ sau T, khi U2 <E thì điện áp anot của tiristo T3 dương katot của T4 âm, nếu có xung điều khiển cả hai van T3,T4 đồng thời, thì các van này sẽ được mở đặt điện áp lưới lên tải(với điều kiện a1< a < a2). Điện áp trung bình đặt lên tải: ).(.sin..2 1 12 2 E dUU d d R EU I hd 22 ) sin..2 ( 1 2 Dòng trung bình chạy qua tiristo: 2 d tb I I Dòng hiệu dụng chạy qua van: 2 hd hdV I U Điện áp ngược lớn nhất đặt lên van: 2max .2 UU n * Nhận xét: So với sơ đồ trên, ở sơ đồ này điện áp ngược lớn nhất đặt lên van chỉ bằng một nửa, biến áp dễ chế tạo và có hiệu suất cao hơn. Tuy nhiên, sơ 16 đồ này nhiều khi gặp khó khăn trong việc mở các van điều khiển, tổng sụt áp trên các van là lớn, làm hiệu suất bộ chỉnh lưu giảm khi áp thấp. 2.2.4. Chỉnh lưu cầu một pha không đối xứng (thẳng hàng) Hình 2.4: Sơ đồ nguyên lý và đồ thị đặc tính - Ở nửa chu kì dương của u2 khi α < β hay a ≥ π- β cho xung điều khiển mở T1 thì cả T1 và D1 đều không mở được do trong mạch có sức điện động E làm cho thế UAK của tiristor âm. Khi β < α < π- β , phát xung điều khiển mở T1 thì D1cũng mở cho dòng chảy qua tải theo đường: T1 - (R + E) - D1 - Ở nửa chu kỳ âm của u2, tương tự như trên khi π+ β < α < 2π- β , phát xung điều khiển mở T2 thì D2 cũng mở ngay cho dòng chảy qua tải theo đường: D2 - (R+E) - T2 17 Góc dẫn dòng của điốt và của tiristor trong sơ đồ này bằng nhau và: λD = λT = π - 2β. Về nguyên tắc, α có thể thay đổi được trong khoảng (0; π ) nhưng do sự có mặt của sức điện động E của tải nên góc mở α được khống chế trong khoảng (β;π -). - Trị trung bình của điện áp trên tải: )()]cos([cos .2 )().sin..2( 1 2 2 EUE dUU d - Trị trung bình của dòng qua tải: ])[( . )]cos([cos . .2 2 R E R U R EU I dd - Trị trung bình của dòng qua Tiristor và Diode: )]([ 2 . .2 1 d dTd I dIII - Trị hiệu dụng qua van và Diode: 2 hd hdv I I Nhận xét: Mạch điều khiển sơ đồ cầu một pha không đối xứng dễ điều khiển, việc chế tạo biến áp đơn giản.Tuy nhiên tổng sụt áp trên van là lớn không phù hợp cho tải có áp thấp vì nó làm giảm hiệu suất sử dụng bộ nạp. 2.2.5. Chỉnh lưu tia ba pha Sơ đồ nguyên lý: A B C R E D3 D2 D1 0.000us 10.00us 20.00us 30.00us 40.00us 50.00us 60.00us 70.00us 80.00us 90.00us 100.0us A: d1_a B: t2_3 C: t3_3 25.00 V -25.00 V D: d3_k 22.50 V -2.500 V E: r1_2 32.50 V 7.500 V 18 Hình 2.5: Sơ đồ nguyên lý và đồ thị đặc tính Để có dòng tải là liên tục phải thoả mãn điều kiện là E < 2 .2 2U Dòng tải id là dòng liên tục có cường độ lần lượt là: i1 = R EU A ; i2 = R EU B ; i3 = R EU c id max = R EU 2.2 Trị trung bình điện áp tải T: Ud = 3 3 2 .cos..2. 2 3 dU = 2 .63 2U = 1,17U2 Điện áp ngược đặt trên mỗi diode: Ung.max = 6 .U2 = 2,45U2 ID = 3 dI Xét với E > 2 .2 2U , dòng tải id gián đoạn Id = 2 1 .cos. .2 . 2 3 2 d R U E = )sin. cos .( .23 1 12 TR U * Tải R + L + E nếu E < 2 .2 2U khi nối thêm một cuộn cảm L vào thì dòng tải sẽ được nắn thẳng, còn với E > 2 .2 2U , cuộn L sẽ xả: nếu năng lượng xả ít thì dòng sẽ bị gián đoạn, nếu xả nhiều thì đến khi D2 dẫn dòng sẽ liên tục hay lúc đó E không có tác dụng. 2.2.6. Chỉnh lưu ba pha dùng Diode Sơ đồ nguyên lí 19 + V4 10V D6 DIODE D5 DIODE D4 DIODE T3 10TO1 T2 10TO1 D3 DIODE 50kHz V3 -220/220V 50kHz V2 -220/220V D2 DIODE D1 DIODE T1 10TO1 50kHz V1 -220/220V R2 100k A 0.000us 10.00us 20.00us 30.00us 40.00us 50.00us 60.00us 70.00us 80.00us 90.00us 100.0us A: d3_k B: d6_k C: d4_k 25.00 V -25.00 V D: d5_k 22.50 V 7.500 V Hình 2.6: Sơ đồ nguyên lý và đồ thị đặc tính Ud = Ud1 - Ud2 Ud = 2.63 U = 2,34.U2 Id = R U d ; ID = 3 dI Ud1 là điện áp do bộ chung katốt dẫn, Ud2 là điện áp do bộ chung anốt dẫn Với tải là R + E, nếu E lớn hơn ngưỡng giao nhau thì dòng điện bị gián đoạn còn nếu E nhỏ hơn ngưỡng đó thi dòng điện sẽ liên tục. 2.2.6. Chinh lưu ba pha dùng Trisistor Sơ đồ chỉnh lưu: R A B C L T1 T2 T3 T4 T5 T6 20 Hình 2.7: Sơ đồ nguyên lý và đồ thị đặc tính Ta xét với từng trường hợp của góc mở a = 30 0 Hình 2.7a: Đồ thị đặc tính a = 60 0 Hình 2.7b: Đồ thị đặc tính a = 90 0 21 Hình 2.7c: Đồ thị đặc tính Ta nhận thấy góc mở a càng lớn bao nhiêu thì khoảng dẫn càng nhỏ đi bấy nhiêu. Gọi điện áp do nhóm katốt chung dẫn là Ud1 điện áp do nhóm anốt chung dẫn là Ud2 Ta có: Ud = Ud1 - Ud2 = cos. .63 2U Id = R U d ; IT = 3 dI 2.3. §¸nh gi¸ -u nh-îc ®iÓm c¸c bé chØnh l-u Ở đây ta chỉ nhận xét, đánh giá về các sơ đồ chỉnh lưu dùng Thyristor do lúc sử dụng ta dễ dàng thay đổi được giá trị điện áp, dòng điện Ug, Ig. 1. Chỉnh lưu một pha hai nửa chu kỳ - Ưu điểm: đơn giản, giá thành rẻ, sơ đồ cho phép làm việc ở chế độ nghịch lưu phụ thuộc - Nhược điểm: sự ổn định chưa cao 2. Chỉnh lưu cầu một pha không đối xứng - Ưu điểm: Cho phép sử dụng một nửa số van là Thyristor, nửa còn lại là Diode nên ít tốn kém sơ đồ điều khiển sẽ dễ dàng hơn. - Nhược điểm: không có thành phần điện áp âm nên không cho phép làm việc ở chế độ nghịch lưu phụ thuộc. Do đó sơ đồ này không phù hợp với tải là động cơ một chiều 3. Chỉnh lưu cầu một pha 22 - Ưu điểm: điện áp tương đối ổn định, dòng ổn định, cho phép làm việc ở chế độ nghịch lưu phụ thuộc. - Nhược điểm: nếu góc mở càng lớn thì Ud càng âm vì thế nên độ ổn định nhỏ, sử dụng 4 Thyristor nên tốn kém 4. Chỉnh lưu cầu ba pha - Góc mở càng tăng thì dòng càng gián đoạn - Sử dụng 6 Ti nên rất tốn kém 5. Chỉnh lưu cầu ba pha không đối xứng - Ưu điểm: cho phép sử dụng một nửa số van là Ti, nửa còn lại là D nên ít tốn kém hơn, sơ đồ dơn giản hơn - Nhược điểm: điện áp chỉnh lưu chứa nhiều thành phần sóng hài nên cần có thêm bộ lọc CH¦¥NG 3 TÝNH TO¸N THIÕT KÕ Bé n¹p ¾c quy 3.1. Lùa chän bé chØnh l-u Từ những phân tích trên ta chọn sơ đồ Chỉnh lưu hình tia hai pha có điểm giữa vì nó có những ưu điểm sau: + Số lượng van ít nên mạch điều khiển sẽ đơn giản. + Tổng sụt áp trên các van nhỏ, hiệu suất sử dụng thiêt bị cao hơn. ặt khác thiết bị gọn nhẹ, linh động và giá thành hạ. 3.2. thiÕt kÕ m¹ch lùc 3.2.1. Chọn van 23 Hình 3.1: Sơ đồ mạch lực - Để chọn van ta phải dựa vào chế độ làm việc nặng nề nhất mà van phải chịu. Chỉ tiêu điện áp: - Van phải chịu điện áp max khi các acqui được nạp no, mỗi ngăn acqui có điện áp là 2V. Để có acqui 12V cần 6 ngăn. Để nạp no thì điện áp nạp cho mỗi ngăn phải là 2,7V. Khi đó : )(2,16 2 12 .7,2 VUd Mặt khác có: Ud=0,9.U2 suy ra U2= 18 V Điện áp ngược lớn nhất trên van: 51.2.2 2max UUng V suy ra điện áp ngược định mức van là Unđmv =1,1.kdt.51= 101 V Với 1,1 là do thực tế điện áp lưới không ổn định và được phép dao động nên áp lưới có thể tăng lên 10% Kdt là hệ số dự trữ cho van, chọn: Kdt =1,8 Chỉ tiêu dòng điện: - Dòng điện trung bình qua van 15 2 15 2 d tbv I I A 24 Do công suất tải thấp chọn chế độ làm mát cho van tự nhiên dùng cánh tản nhiệt chuẩn. Itbv=(0,2-0.3)Iđmv suy ra Idmv=30 A Vậy điều kiện chon van là Uv > 101 V và Iv >30A 3.2.2. Tính toán máy biến áp a) Tính các thông số cơ bản - Điện áp chỉnh lưu không tải: Udo = Ud + UV + Uba + Udn Trong đó: Ud= 16,2V - Điện áp chỉnh lưu UV = 0,9 V - Sụt áp trên các van Uba =8% Ud = 1,3V -Sụt áp bên trong máy biến áp khi có tải . Udn 0 - Sụt áp trên dây dẫn (coi rất nhỏ). Vậy: Udo = 16,2+0,9+3=18,4V - Công suất tải tối đa: Pdmax = Udo. Id = 16,2.100= 1,62 kW - Công suất máy biến áp: Sba = kP. Pdmax = 1,48.1,62 = 2,4kW Với sơ đồ tia hai pha : kP =1,48 b) Tính sơ bộ mạch từ Tiết diện sơ bộ trụ: fm S kQ baQFe . . Tong đó kQ là hệ số phụ thuộc phương thức làm mát Với máy biến áp dầu ta lấy kQ= 5 m: số pha của máy biến áp : m =2 f: là tần số dòng điện xoay chiều (ở đây tần số là f =50Hz). 25 25,24 50.2 2400 .5 . . cm fm S kQ baQFe c) Tính toán dây quấn - Điện áp cuộn dây sơ cấp: U1 =220 V - Điện áp cuộn dây thứ cấp: U2 =18,4 V - Hệ số máy biến áp: kba =U1 =220/18,4 = 5,16 - Số vòng dây mỗi pha máy biến áp: Ta có công thức: BQf U W Fe ...44,4 vòng W - Số vòng dây của cuộn dây cần tính. U - Điện áp của cuộn dây cần tính (V). B - Từ cảm (thường chọn từ 1- 1,8 Tesla). QFe - Tiết diện lõi thép (m 2 ). Số vòng dây cuộn sơ cấp máy biến áp. W1 =225 vòng. Số vòng dây cuộn thứ cấp máy biến áp. W2 = 44 vòng. - Dòng điện các cuộn dây: Dòng thứ cấp: I2 = k2 . Id = 0,58.100 = 58A Dòng sơ cấp: I1 = bak I2 = 11.24A Tiết diện dây dẫn: Dây dẫn bằng đồng, chọn J1 = J2 = 3(A/mm 2 ) Tiết diện dây quấn sơ cấp máy biến áp: 1 1 1 J I S = 11,24/3 = 3,75mm 2 . Đường kính dây dẫn sơ cấp 26 1 1 4S d =2,2 mm Tiết diện dây quấn thứ cấp của máy biến áp 2 2 2 2 33,19 3 58 mm J I S Đường kính dây dẫn thứ cấp 2 2 96,4 4 mm S d 3.3. THIÕT KÕ m¹ch ®iÒu khiÓn 3.3.1. Yêu cầu chung - Mạch điều khiển là khâu rất quan trọng trong bộ biến đổi tiristor, nó có vai trò quyết định đến chất lượng, độ tin cậy của bộ biến đổi. Hệ điều khiển sẽ phát xung mở hai tiristor T1, T2, các tiristor sẽ mở khi thoả mãn đồng thời hai điều kiện: UAK >0, I >0 Để làm thay đổi điện áp ra tải chỉ cần thay đổi thời điểm phát xung điều khiển, tức là thay đổi góc mở a của các van. - Mạch điều khiển phải thực hiện các nhiệm vụ chính sau: + Đảm bảo phạm vi điều chỉnh góc điều khiển αmin- αmax tươngứng với phạm vi thay đổi điện áp ra của mạch lực. + Có độ đối xứng điều khiển tốt, không vượt quá 1- 30điện, tức là góc điều khiển với mọi van không được qua lệch giá trị trên . + Đảm bảo mạch hoạt động ổn định và tin cậy khi lưới điện xoay chiều dao động cả về giá trị điện áp và tần số. + Có khả năng chống nhiễu công nghiệp tốt, độ tác động nhanh + Đảm bảo xung điều khiển phát tới các van phù hợp để mở chắc chắn các van .Xung phải thỏa mãn Đủ công suất (về điện áp và dòng điều khiển). 27 Thường tốc độ tăng áp điều khiển phải đạt 10V/us , tốc độ tăng dòng điều khiển đạt 0,1A/µs . Độ rộng xung điều khiển đủ cho dòng qua van vượt trị số dòng điện duy trì Idt của nó, để khi ngắt xung van vẫn giữ được trạng thái dẫn. 3.3.2. Cấu trúc mạch điều khiển 3.3.2.1. Các hệ điều khiển chỉnh lưu: Có hai hệ điều khiển là hệ đồng bộ và hệ không đồng bộ. + Hệ đồng bộ: trong hệ này góc điều khiển mở van luôn được xác định xuất phát từ một thời điểm cố định của điện áp lực.Vì vậy trong mạch điều khiển phải có khâu đồng pha để đảm bảo mạch điều khiển hoạt động theo nhịp của điện áp lực . + Hệ không đồng bộ: trong hệ này góc điều khiển mở van không được xác định theo điện áp lực mà được tính dựa vào trạng thái của tải chỉnh lưu và vào góc điều khiển của lần phát xung mở van ngay trước đấy. Do đó, mạch điều khiển này không cần khâu đồng pha nhưng phải thực hiện điều khiển theo mạch vòng kín, không thể thực hiện với mạch hở. 28 3.3.2.2. Nguyên tắc điều khiển: Thường dùng hai nguyên tắc điều khiển: thẳng đứng tuyến tính (dịch pha) và thẳng đứng arccos(dọc). a) Nguyên tắc điều khiển thẳng đứng tuyến tính (dịch pha) Hình 3.2: Nguyên tắc điều khiển thẳng đứng tuyến tính - Điện áp đồng bộ (urc), đồng bộ với điện áp dặt trên cực A – K của tiristor, thường đặt vào đầu đảo của khâu so sánh. - Điện áp điều khiển (udk) ư điện áp một chiều điều chỉnh được biên độ, thường đặt vào đầu không đảo của khâu so sánh. - Hiệu điện thế đầu vào của khâu so sánh là: Ud= udk– urc Mỗi khi udk= urc thì khâu so sánh lật trạng thái, tạo ra một xung điều khiển. Như vậy, làm biến đổi udk có thể điều chỉnh được thời điểm xuất hiện xung ra, tức là điều chỉnh được góc mở α của tiristor. Giữa α và ucm có quan hệ: m dk U U Với Udkmax= Um b) Nguyên tắc điều khiển thẳng đứng arcos (dọc) 29 - Theo nguyên tắc này dùng bộ tạo điện áp răng cưa và bộ so sánh. Tín hiệu đồng bộ Udk sẽ đồng bộ hóa quá trình làm việc của bộ phát xung răng cưa. - Tại thời điểm Udk=Urcbộ so sánh sẽ lật trạng thái. Nếu urc= Um.cosωt , chọn thời điểm ωt = 0 là thời điểm chuyển mạch tự nhiên thì khi ωt = α ta có m dk dkm U U UU arccoscos. Khi uđk = Um thì α = 0. Khi udk= 0 thì α = 2 . Khi udk = - Um thì α = π Như vậy, khi điều chỉnh udk từ +Um đến trị udk = -Um, ta điều chỉnh được góc mở α từ 0 đến π. Hình 3.3: Đặc tính góc mở 3.3.3. Sơ đồ chức năng Dựa vào nguyên tắc điều khiển và yêu cầu của công nghệ ta thiết lập được sơ đồ khối của bộ điều khiển: 30 Hình 3.4: Sơ đồ chức năng Trong đó: Ung: Điện áp nguồn Uđk: Điện áp điều khiển 3.3.3.1. Khâu đồng pha (ĐF) Tạo điện áp trùng pha với điện áp thứ cấp biến áp mạch lực. Và cách ly giữa mạch lực điện áp cao với mạch điều khiển điện áp thấp. 3.3.3.2. Khâu tạo điện áp tựa (Utựa): Tạo điện áp có dạng răng cưa có chu kỳ làm việc theo nhịp của điện áp đồng pha. 3.3.3.3. Khâu so sánh ( SS ): So sánh giữa điện áp tựa USựa và điện áp điều khiển U đk, tìm thời điểm hai điện áp này bằng nhau ( Uđk= Utựa) để phát xung điều khiển tức là xác định góc mở α. 3.3.3.4. Khâu dạng xung (DX) Nhằm tạo ra các xung có dạng phù hợp để mở chắc chắn van chỉnh lưu, thường được sử dụng xung chùm. 3.3.3.5. Khâu khếch đại xung (KĐX) Tiến hành khếch đại xung từ mạch dạng xung đưa đảm bảo mở chắc chắn tiristor. Khâu này cũng thường làm nhiệm vụ cách ly giữa mạch điều khiển và mạch lực. 31 3.3.3.6. Bộ điều khiển (BĐKB) Khâu này có nhiệm vụ nhận các tín hiệu từ công nghệ đưa tới và các tín hiệu phản hồi lấy từ tải về để xử lý theo những qui luật điều khiển nhất định để đưa ra U đk tác động đến góc điều khiển khống chế nguồn năng lượng ra tải cho phù hợp nhất. Để ổn định dòng điện ta phải phản hồi âm dòng điện. Để ổn định điện áp ta phải phản hồi âm điện áp. Trong quá trình nạp acqui tự động, sự ổn dòng và ổn áp phải luôn được đảm bảo. 3.3.4. Xây dựng mạch điều khiển 3.3.4.1. Khâu đồng pha Hình 3.5: Sơ đồ và nguyên lý - Điện áp đồng pha được so sánh với điện áp trên biến trở VR1. Tại thời điểm Udf =U0 thì đổi dấu của điện áp ra khuếch đại thuật toán. Điện áp tại cửa âm: 31 1. 0 RVR VRE U Điện áp cửa dương bằng udf . Điện áp vào bằng: Ura=K0.(u+-u-) = K0.(udf - u0) Khi udf > u0 thì điện áp ra Ura=Ubh=E-1.5 V 32 Khi uA< u - thì điện áp ra Ura=-Ubh=-( E-1.5)V Kết quả ta có chuỗi xung chữ nhật không đối xứng. Hình 3.6: Chuỗi xung chữ nhật không đối xứng. b) Tính toán Điện áp đồng pha qua điôt Đ1, Đ2 được dạng điện áp một chiều nửa hình sin. Chọn điện áp xoay chiều đồng pha UA=12(V). Điện trở R1 được dùng để hạn chế dòng vào KTT. Chọn R1=R2= 10 (KΩ). Chọn góc duy trì và khoá năng lượng là 5othì điện áp đặt vào cửa dương của bộ so sánh là: VUU d 48,15sin.12.25sin..2 00 17348,1 31 1. VRR RVR VRE Chọn R1= 35 KΩ VR1 loại 100 KΩ , đặt ở giá trị 5 KΩ Chọn khuếch đại thuật toán là loại TL084 có: Nguồn cung cấp E = ± 12V Nhiệt độ làm việc: t=-25 - 850C Công suất tiêu thụ: P=680 mW Tổng trở đầu vào: Rin=106 MΩ Dòng điện ra: Ira=30pA 33 3.3.4.2. Khâu tạo điện áp răng cưa a) Sơ đồ và nguyên lý Hình 3.7: Sơ đồ và nguyên lý - Điện áp đồng bộ được đưa vào cửa đảo của khâu tạo điện áp răng cưa. - Khi Udp<0 (Udp=- Ubh) khi đó Đ3 dẫn, tụ C nạp điện, điện áp trên tụ C bằng điện áp đầu ra OA2. - Điện áp trên tụ C được nạp tăng tuyến tính đến trị số ngưỡng của điôt ổn áp DZ và giữ điện áp ra ở trị số này. - Ở nửa chu kỳ sau, khi Udb>0 thì Đ3 khoá nên dòng qua Đ3 bằng 0, tụ phóng điện, điện áp trên tụ C (điện áp ra) giảm tuyến tính. Khi điện áp giảm đến không rồi âm thì đĩôt DZ dẫn như điôt bình thường giữ cho điện áp ở giá trị 0. b) Tính toán Khi Udp<0 (Udp=-Ubh) thì Đ3 dẫn tụ C được nạp điện. Điện áp trên tụ C bằng điện áp đầu ra của OPAM. Thông thường thiết kế với R5>iR4, để đơn giản bỏ qua iR4 nên iR5=iC. tctcCcra di C di C UUU 11 )0( vì ( UC(0)=0 ) - Điôt ổn áp không cho điện áp nạp trên tụ C quá Udz. 34 - Chọn loại điôt ổn áp là KC210B có điện áp ổn áp là: Udz=10(V), dòng tối đa I=22(mA). Với tần số công nghiệp f =50Hz thì mỗi nửa chu kỳ T =10(ms), chọn R5 và C sao cho tụ được nạp đến điện áp Udz trong thời gian t=tn=0,5ms. CCIt C U Cc .10.2. 10.5,0 101 43 Chọn C=0,2 (µF) IC= 0,2.10 6 .2.10 4 = 4.10 -3 (A) k I E R c 6,2 5,1 5 , chọn R5= 3kΩ Khi Udp>0 (Udp=+Ubh) thì Đ3 khoá, tụ C phóng điện. - Dòng phóng điện: 42 RVR E I p - Điện áp trên tụ C giảm dần theo thời gian: C t RVR E dti C Udti C UtU cdzcCC 1 .. 42 10 11 )0()( - Thời gian phóng điện t=tp=9,5ms , UC(tp)=0 kRVR C t RVR E 57420 1 .. 42 10 Chọn R4= 10kΩ , VR2= 100 kΩ. 3.3.4.3. Khâu so sánh a, Sơ đồ nguyên lý Hình 3.8: Sơ đồ và nguyên lý 35 So sánh điện áp tựa và điện áp điều khiển, điểm cân bằng của ai điện áp này là thời điểm mở tiristor. Khi Udk>Urc thì điện áp ra của khâu so sánh là Ura=+Ubh=E-1,5 V Khi Udk<Urc thì điện áp ra của khâu so sánh là Ura=-Ubh=-(E-1,5)V Kết quả cho điện áp ra là xung chữ nhật như trên đồ thị. b) Tính toán R6 chọn 10 KΩ, Chọn KĐTT là loại TL084, nguồn nuôi E= ± 12(V) 3.3.4.4. Khâu tạo xung chùm a, Sơ đồ và nguyên lý Hình 3.9: Sơ đồ khâu tạo xung chùm 36 Khâu tạo xung chùm là mạch dao động hoạt động ở chế độ tự dao động. Điện áp trên tụ C1 được so sánh với điện áp Vp: 7 8787 7 5,1 R RR E RR RU V rap - Tụ được nạp từ giá trị Vp- đến Vp+ và phóng từ giá trị Vp+ đến Vp- với hằng số phóng nạp t =R9 .C1. - Thời gian phóng tp và thời gian nạp tn bằng nhau, chu kì phóng nạp T =tp +tn , nếu chọn R7 =R8 thì chu kì phóng nạp T=2,2.R9.C1. b, Tính toán chọn tần số làm việc của mạch dao động là 10 kHz,C1 =20nF thì ta có KRRT 5,2.10.20.2,210 99 94 . Chọn R9=3 KΩ kết quả ta được dãy xung hình chữ nhật như trên hình vẽ. 3.3.4.5. Khâu tách xung , biến áp xung và khuếch đại xung a, Sơ đồ và nguyên lí Sau khâu dạng xung, ta được hai xung điều khiển trong một chu kì điện áp xoay chiều, điều nây là không mong muốn.vì vậy ta sử dụng khâu tách xung để xác định chu kì dương (âm) phát xung điều khiển cho Tirirtor khi điện áp trên nó là dương ( UAK>0). - Ta lấy điện áp từ khâu đồng pha, sau khâu so sánh và điện áp sau khâu tạo xung vào chân cổng logic AND, các điện áp dương sẽ có giá trị “1” logic. Cổng AND sẽ cho xung điều khiển khi điện áp trên tiristor là dương, điện áp này được đưa vào khâu khuếch đại xung. 37 Hình 3.10: Sơ đồ khâu khuếch đại xung và kết quả mô phỏng Khâu khuếch đại xung - Khối khuếch đại xung gồm hai tranzitor T1, T2 mắc theo kiểu Darlington. - D4 bảo vệ Tranzitor khi có dòng điện ngược. - D6 ngăn chặn xung áp âm có thể có khi van khóa. - D5 hạn chế quá áp trên các cực colector và emito của tranzitor T1, T2. - R11 tạo một sụt áp 0,4V, điều khiển T2 lúc dòng ra đủ lớn và chuyển từ mở sang khóa nhanh hơn. 38 - R12 hạn chế dòng ngắn mạch của T2. - R13 va C3 dùng để lọc. - C2 nạp điện khi chưa có xung điều khiển, khi có xung điều khiển, C2 phóng điện cung cấp điện cho biến áp xung. Đồ thị áp nhận được sau AND b, Tính toán Ug=3v, Ig=150mA dòng và áp thứ cấp biến áp xung là: I2=150mA U2=3+0,6=3,6V (0,6 là sụt áp trên D6 khi nó dẫn) Chọn máy biến áp có tỉ số biến đổi k =2, suy ra điện áp và dòng sơ cấp biến áp xung: VUmAI 2,72.6,3,75 11 . 64 075,0 2,7 12 E R . Chọn R12= 70Ω. Chọn tranzitor T1 loại ST 603 có Uce=30 V, Ice=800 mA , β = 30- 100 160 75 30 .4,0 3 3 3 2 3 11 ce ce ce ce I U I U R , ta chọn R11= 165Ω. Diode D4, D5, D6 chọn loại D-1001 có: Imax=1A, Ung=200V, VU 6,0 39 3.3.4.6. Nguồn cung cấp cho mạch điều khiển : a) Nguồn nuôi ổn áp dùng IC ổn áp 7812, IC7912: Nguồn ổn áp là nguồn luôn ổn định điện áp ra khi thay đổi điện áp vào hoặc thay đổi tải. Sơ đồ khối của bộ nguồn một chiều ổn áp: Hình 3.11: Sơ đồ khối của bộ nguồn một chiều ổn áp: Các phần tử thực hiện khối chức năngC: - Khối hạ áp và cách ly dùng máy biến áp. - Khối chỉnh lưu dùng chỉnh lưu cầu. - Mạch lọc dùng tụ điện có điện dung lớn. - Mạch ổn định điện áp dùng IC ổn áp 78xx với các cấp điện áp ra chuẩn và được thể hiện bằng hai số xx. Dòng tải cho phép IC này là 1A (khi có tản nhiệt tốt). Hình 3.12: Sơ đồ ổn áp dùng IC ổn áp Tính chọn các phần tử trên sơ đồ - IC 7812 có Điện áp đầu vào: 7- 35V 40 Dòng điện đầu ra: 0- 1A Điện áp ra E =12V - IC 7912 có Điện áp đầu vào: 7- 35V Dòng điện đầu ra: 0- 1A Điện áp ra E= -12V - Chọn tụ lọc phẳng C1=C2=1000µF, C3=C4=100µF. Chọn tụ lọc nhiễu C5=C6=0,1µF. - Chọn các cầu chỉnh lưu có I =1A; U=40V (không có tản nhiệt). * Chọn máy biến áp Chọn máy biến áp một pha có một cuốn sơ cấp và nhiều cuộn thứ cấp - Điện áp sơ cấp 220v. - Cuộn dây đồng pha: lấy điện áp đồng pha là U=14v. - Cuộn thứ cấp biến áp cung cấp điện áp cho chỉnh lưu của bộ tạo nguồn nuôi, điện áp thứ cấp là: U=40 V. - Công suât máy biến áp bằng tổng công suất tiêu thụ ở khâu đồng pha, khâu máy biến áp xung, khâu tạo nguồn nuôi, 8 IC TL084 và 2 cổng AND. S=Sdf=Sic=SSND+Sbax=1,48.0,9.14.1+ 8.0,68+2.2,5.10 -9 +2.3.0,15=25 W - Chọn hiệu suât của mach tạo nguồn nuôi cho mạch điều khiển là 75% vì vậy chọn công suất máy áp là AIVAS scba 15,034 75,0 25 3.3.4.7. Khâu phản hồi 3.3.4.7.1. Sơ đồ và nguyên tắc hoạt động 41 Hình 3.13: Sơ đồ khâu phản hồi Các tín hiệu phản hồi dòng UphI và áp UphU được lấy từ mạch lực rồi đưa về các khâu phản hồi tạo ra Uđk để điều khiển góc mở α nhằm ổn định các giá trị dòng hoặc áp đã đặt trước. Do áp, dòng ra tải (dòng, áp nạp) là liên tục nên ta có cos.2,0.9,0dU tt d d R E R EU I cos.2.9,0 Do vậy thực hiện ổn dòng và áp theo nguyên tắc sau: IUUUUI ddkraOAphId 5 IUUUUI ddkraOAphId 5 ddkphUd UUUU ddkphUd UUUU 3.3.4.7.2. Tính chọn các phần tử trên sơ đồ: a, Khâu ổn dòng - Dòng điện phản hồi được lấy từ mạch lực, chuyển dòng phản hồi thành áp phản hồi lấy trên điện trở Rsun rồi đặt vào khâu không đảo OA5. Chọn Rsun loại 100 A /60 mV - Điện áp trên Rsun khi dòng cực đại là: UphI =60mV 42 - Mỗi bình có 6 ngăn, mỗi ngăn đơn có sức điện động ban đầu là 2 V , điện trở là 0,015Ω nên điện áp ban đầu nạp cho ác qui khi dòng điện nạp là 3 A là: Ud =Un=In .Raq +E=3.0,015.2.6 +12=12,54 V ''23'6754,12cos..9,0 2U V U U rcdk 067,2 180 .max - OA5 là khâu khuếch đại không đảo, chọn hệ số khuếch đại là: 1617 16 17 7980180 RR R R Kkd chọn R17=1 kΩ , R16=80 kΩ - OA06 là mạch cộng đảo, chọn R18=R19=R21=10 kΩ 45 datVRraOAdk UUU mà UraOA5=0,6.8=4.8V VU datVR 9,64 20 20 35,149,6 4 4. RVRV RVR VRE Chọn R20 =10kΩ, VR4=100 kΩ đặt ở giá trị 14kΩ. b) Khâu ổn áp - Điện áp phản hồi được lấy từ mạch lực, sau đó giảm áp được Uphu, Uphu được đưa vào khâu khuếch đại cộng đảo OA7. - Để ác qui được nạp no thì điện áp đặt cho mỗi ngăn đơn là 2,7v. Vì vậy điện áp nạp khi đó là: Ud= Un = 2 12 .7,2 = 16,2 V 0 2 92,16cos..9,0 U V U U rcdk 54,0 180 .max - OA06 là mạch cộng đảo, chọn R24=R25=R26=5kΩ 6datVRphudk UUU Chọn Uphu=6V 2322 3,5 RR , chọn R22=5kΩ, R23=27 kΩ VU datVR 54,66 43 27 27 12654,6 6 6 . RVRV RVR VR E Chọn R27=1 kΩ , VR6=12 kΩ c, Khâu chuyển mạch - Ban đầu ác qui được mắc vào mạch nạp thì dòng nạp tăng và điện áp ác qui tăng dần lên, tức là dòng phản hồi và áp phản hồi tăng dần lên. Lúc này do áp phản hồi nhỏ hơn UVR5(áp đặt ở VR5) nên áp đầu ra OA8 UraOA8 = -E (ở mức thấp), do đó chuyển mạch CM2 ngắt các đường phản hồi áp ra khỏi mạch. Đồng thời do có cổng NO nên chuyển mạch CM1 đóng đường phản hồi dòng với mạch để thực hiện quá trình ổn định dòng. - Khi áp phản hồi UphU bằng UVR5 thì UraOA8 =E do đó CM2 đóng còn CM1 ngắt nên mạch thực hiện quá trình ổn áp. Đặt UdatOA5= 6V 28 28 56 5 5 . RVRV RVR VR E Chọn VR5=R28= 5 kΩ, điện áp đặt ở VR5 = 6V 3.3.4.8. Khâu bảo vệ quá điện áp Hình 3.14: Sơ đồ khâu bảo vệ quá điện áp Nguyên lý làm việc của mạch 44 - Khâu bảo vệ quá áp sẽ ngừng quá trình nạp cho ác qui khi điện áp nạp cho ác qui lớn hơn điện áp nạp định múc 10%. - Điện áp phản hồi Uphu lấy từ điện trở R23, được so sánh vớiđiện áp U đặtVR7 đặt ở VR7. - Khi điện áp nạp tăng quá giá trị định mức 10% thì điện áp Uphu cũng tăng tương ứng 10% Nên ta đặt UđặtVR7 =1,1.6= 6,6 V - Khi Uphu= UđặtVR7 (tức là Un= 110%Unđm ) đầu ra của OA9 là dương (+)đặt lên bazo của T3 , làm T3 thông. Dòng điện từ nguồn E qua rơle RH qua T3 về đất, làm rơle tác động, tiếp điểm thường đóng được mở làm cho mạch điều khiển tác động, làm ác qui được cắt khỏi mạch lực. - Khi Uphu <UđặtVR7, tương tự rơle không tác động, ác qui được nạp bình thường. Chọn loại có tự trở về sau một thời gian nhất định (rơle nhiệt) 31 31 6 R22,176,6 7 7 .6,6 VR RVR VR EVU datVR Chọn VR7 = 50kΩ đ ặt ở 30 kΩ, R31=25 kΩ. Chọn R32=R33=10 kΩ 45 Hình 3.15: Sơ đồ hoạt động của mạch điều khiển 3.4. C¸C PHÇN Tö B¶O VÖ 3.4.1. Bảo vệ ngắn mạch, quá tải Sử dụng cầu chì để đóng cắt mạch lực, bảo vệ khi quá tải, ngắn mạch tiristor, ngắn mạch đầu ra của bộ biến đổi, ngắn mạch thứ cấp máy biến áp 3.4.2. Bảo vệ quá áp, tốc độ tăng điện áp cho van Khi có sự chuyển mạch, các điện tích tích tụ trong các lớp bán dẫn phóng ra ngoài tạo dòng điện ngược trong khoảng thời gian ngắn. Sự biến thiên nhanh chóng của dòng điện ngược gây ra sức điện động cảm ứng rất lớn trong các điện cảm làm cho quá điện áp giữa anôt và katôt của thyristor.Vì vậy ta mắc mạch R – C mắc song song với thyristor nhằm tạo ra vòng phóng điện trong quá trình chuyển mạch nên bảo vệ được thyristor không bị quá điện áp. 46 Mặt khác mắc RC còn làm giảm tốc độ tăng áp của Thyristor vì khi biến thiên điện áp vượt quá t u d d cho phép của van thì van sẽ dẫn mà không cần dòng điều khiển. Theo kinh nghiệm chọn C =0,1 µF , R=45 Ω. 3.4.3. Hạn chế tốc độ tăng dòng - Tải là ắc quy không có tính cảm nên tốc độ tăng dòng có thể rất lớn có thể gây hiện tượng đốt nóng cục bộ trong van . Vì vậy phải hạn chế nó bằng cách mắc nối với tải một cuộn cảm. Nhưng do sử dụng nguồn biến áp cho chỉnh lưu nên điện cảm trong cuộn dây máy biến áp cũng đã đủ để đảm bảo điều kiện trên. 47 CH¦¥NG 4 X¢Y DùNG Bé N¹P ¾C QUY 4.1. X©y dùng m¹ch lùc Sơ đồ Hình 4.1: Sơ đồ mạch lực Ud=16,2V U2=18V Ungmax=51V Unđmv=101V Itbv=1,5A Idmv=5A 4.2. X©y dùng m¹ch ®iÒu khiÓn 4.2.1. Khâu đồng pha 48 Hình 4.2: Khâu đồng pha UA=12(V). R1=R2= 10 (KΩ). R3= 35 KΩ VR1 loại 100 KΩ , đặt ở giá trị 5 KΩ 4.2.2. Khâu tạo điện áp răng cưa Hình 4.3: Khâu tạo điện áp răng cưa C=0,2 (µF) R5= 3kΩ R4= 10kΩ , VR2= 100 kΩ Chọn D có Udz=10V, Imax=22mA 49 4.2.3. Khâu so sánh Hình 4.4: Khâu so sánh R6=10 KΩ 4.2.4. Khâu tạo xung chùm H ình 4.5: Khâu tạo xung chùm R7 =R8 R9=3 KΩ C1 =20nF 50 4.2.5. Khâu tách xung, khuếch đại xung, biến áp xung H ình 4.6: Khâu tách xung, khuếch đại xung, biến áp xung R12= 70Ω R11= 165Ω Diode D4, D5, D6 chọn loại D-1001 có: Imax=1A, Ung=200V, VU 6,0 Chọn tranzitor T1 loại ST 603 có Uce=30 V, Ice=800 mA , β = 30- 100 4.2.6. Nguồn cấp cho mạch điều khiển H ình 4.7: Nguồn cấp cho mạch điều khiển - IC 7812 có Điện áp đầu vào: 7- 35V 51 Dòng điện đầu ra: 0- 1A Điện áp ra E =12V - IC 7912 có Điện áp đầu vào: 7- 35V Dòng điện đầu ra: 0- 1A Điện áp ra E= -12V - Chọn tụ lọc phẳng C1=C2=1000µF, C3=C4=100µF. Chọn tụ lọc nhiễu C5=C6=0,1µF. - Chọn các cầu chỉnh lưu có I =1A; U=40V 4.2.7. Khâu phản hồi H ình 4.8: Khâu phản hồi Chọn Rsun loại 100 A /60 mV R17=1 kΩ , R16=80 kΩ R18=R19=R21=10 kΩ R20 =10kΩ, VR4=100 kΩ đặt ở giá trị 14kΩ R27=1 kΩ , VR6=12 kΩ VR5=R28= 5 kΩ, điện áp đặt ở VR5 = 6V 52 4.2.8. Khâu bảo vệ quá điện áp Hình 4.9: Khâu bảo vệ quá điện áp Chọn VR7 = 50kΩ đ ặt ở 30 kΩ, R31=25 kΩ. Chọn R32=R33=10 kΩ 53 Hình 4.10: Sơ đồ tổng thể 54 55 KẾT LUẬN Trong đồ án này của em đã hoàn thành cơ bản một bộ nạp ắc quy tự động có chế độ dòng – áp. Khi đem mô hình nạp thử thu được kết quả sau: + Nạp đầy một bình ắc quy 12V, 150 Ah trong vòng 13h. + Các thông số đo trên ắc quy và mạch đúng với yêu cầu. + Trong quá trình nạp nhiệt độ của các linh kiện như trans, LM khá cao, phải thêm tản nhiệt và một quạt gió 6V. + Bộ nạp hoạt động tương đối ổn định. Bộ nạp ắc quy có tính ứng dụng cao trong thực tế. Ngoài việc ứng dụng trong công nghiệp ( nạp cho hệ thống ắc quy dự phòng nguồn một chiều cho các nhà máy, ...) còn được dùng rất phổ biến trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày, nhất là trong những ngày mùa hè thiếu điện. Qua thực tế nghiên cứu và tìm hiểu trong quá trình làm đồ án, các loại bộ nạp ắc quy bán trên thị trường hầu hết không có chế độ nạp dòng – áp trong đồ án này mà chỉ có một số chức năng cơ bản như: nạp đầy tự ngắt, bảo vệ, bảo vệ ngược cực. Một bộ nạp ắc quy có chế độ dòng – áp thường có giá trị gấp hàng chục lần một bộ nạp ắc quy bình thường, có khả áp dụng vào sản xuất với giá trị kinh tế cao. 56 LỜI CẢM ƠN Trước hết em xin chân thành cám ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Điện tự động công nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng, những người đã dạy dỗ, trang bị cho chúng em những kiến thức cơ bản, cần thiết trong những năm học vừa qua để em có đủ điều kiện hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS, TSKH Thân Ngọc Hoàn và Thạc sỹ Nguyễn Đồng Khang, người đã hướng dẫn em làm đồ án và chỉ bảo rất tận tình. Đồ án chắc chắn còn nhiều thiếu sót, rất mong thầy cô thông cảm và giúp em hoàn thiện kiến thức của mình. Hải Phòng, Ngày tháng năm 2010. Sinh viên Đỗ Quang Thịnh 57 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Võ Minh Chính, Phạm Quốc Hải, Trần Trọng Minh (2004), Điện tử công suất, NXB khoa học và kỹ thuật. [2]. Nguyễn Bính (2008), Điện tử công suất, NXB khoa học và kỹ thuật. [3]. Trần Văn Thịnh (2006) , Tính toán thiết kế thiết bị điện tử công suất, NXB Giáo Dục. [4]. Phạm Quốc Hải,Dương văn Nghi (2007), Phân tích và giải mạch điện tử công suất, NXB khoa học và kỹ thuật. [5]. Phạm Minh Hà (2007), Kĩ thuật mạch điên tử, NXB khoa học và kỹ thuật. Và một số tài liệu khác

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf50.DoQuangThinh_DC1001.pdf
Tài liệu liên quan