- Mặt khác ngân sách xã còn góp phần to lớn trong việc thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn, hướng dẫn nó phát triển theo đúng định hướng của Nhà nước
- Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên thì chính quyền xã và ban tài chính xã phải thực hiện nghiêm túc luật ngân sách trên các mặt hoạt động, đồng thời thực hiện tốt phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm trong mọi lĩnh vực.
- Ngân sách xã không chỉ đơn thuần là một cấp ngân sách mà nó còn thể hiện là một đơn vị dự toán cấp cơ sở thực hiện nhiệm vụ quản lý ngân sách, thực hiện các nhiệm vụ tài chính kế toán, quản lý tài sản, quản lý quỹ tiền mặt, quản lý các hoạt động kinh tế, dịch vụ mặt khác ngân sách xã không có đơn vị dự toán cấp dưới như các cấp ngân sách khác . Các trạm trại, ban ngành đều thuộc UBND xã do vậy mọi hoạt động thu chi tài chính ngân sách xã đều do chủ tịch UBND xã quyết định
61 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1304 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng công tác quản lý tài chính ngân sách xã và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính ngân sách xã và phát triển nguồn thu tại xã Đông Lĩnh - Đông Hưng - Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ua bảng sau:
Biểu 06 :
Diện tích quỹ đất 5% qua 3 năm 2005-2007:
(ĐVT: Ha )
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tổng diện tích
16,2
15,5
13,0
Đất hạng 1
0
0
0
Đất hạng 2
1.0
1.0
1.0
Đất hạng 3
2.0
2.0
1.5
Đất hạng 4
5.2
4.5
2.5
Đất hạng 5
0
0
0
Đất hạng 6
8.0
8.0
8.0
Biểu 07
Tổng diện tích quỹ đất 5% qua 3 năm
Quỹ đất 5% của xã cũng nằm trong tình trạng chung của nhiều xã trong huyện, diện tích này rải rác trên 5 thôn rất manh mún và phân bổ không đều :
Thôn Đông an chiếm 6% diện tích
Thôn Xuân Phong chiếm 9%diện tích
Thôn Vạn Toàn chiếm 13% diện tích
Thôn Tân Phương chiếm 66.7%diện tích
Thôn Vạn Minh 5,3% diện tích
Diện tích này phân bổ không đều, gây trở ngại lớn cho công tác quản lý. Mặt khác quỹ đất 5% của Đông Lĩnh còn có thực trạng là chất đất ở từng nơi khác nhau, chỗ đất tốt, chỗ đất xấu, đất cát đất khó canh tác làm giảm giá trị trên một đơn vị diện tích đất canh tác. Có tác động tiêu cực tới nguồn thu ngân sách của xã, làm giảm tỷ trọng thu từ quỹ đất công ích 5% trên tổng thu NSX được hưởng 100%.
*Thực trạng thứ hai:
Từ thực trạng đất manh mún chất đất kém gây khó khăn cho công tác giao nhận giữa chính quyền xã với các hộ nông dân. Do diện tích đất manh mún nằm rải rác giữa các thôn làm cho các hộ không muốn nhận vì quá ít diên tích để giao, chính vì vậy làm nguồn thu từ đây giảm nghiêm trọng làm thất thoát nguồn thu và dẫn đến không có định mức thu cụ thể.
*Thực trạng thứ ba :
Những loại cây trồng có giá trị đã được đưa vào thâm canh như cây đậu tương , cây ngô cây ,rất thích hợp với vùng đất cao của thôn Xuân Phong nhưng diện tích còn hạn chế, làm giảm nguồn thu cho người dân cũng như làm ảnh hưởng lớn tới tổng thu NSX. Mặt khác Đông Lĩnh chưa hình thành được vùng chuyên canh để sản xuất được những loài cây có giá trị kinh tế cao phục vụ nhu cầu của địa phương cũng như xuất khẩu .
Vùng đất bãi thuộc thôn Tân phương đang chuyển đổi một phần sang trồng măng bát độ ,điềm trúc đã cho sản phẩm nhưng chưa có thị trường tiêu thụ lớn chủ yếu là cung cấp nhỏ lẻ dẫn đến sản phẩm bị hư hỏng, không có giá trị kinh tế cao
*Thực trạng thứ tư:
Nhận thức về chuyển đổi cây trồng của một bộ phận nông dân còn nhiều hạn chế người dân vẫn giữ lối canh tác cũ, đại bộ phận người dân chưa thấy hết được ý nghĩa của việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, con vật nuôi. Sự nhận thức còn hạn chế đây cũng được đánh giá là một trong những nguyên nhân gây ảnh hưởng lớn đến việc đưa cây con giống mới vào sản xuất, tăng năng xuất trên một đơn vị diện tích đất canh tác, không phát huy được tiềm năng của đất và từ đây cũng bộc lộ những yếu kém trong công tác quản lý của đội ngũ cán bộ xã là chưa tuyên truyền sâu rộng các hình thức như: Trên loa truyền thanh, mở lớp tập huấn cho nông dân ... nhằm mục đích giúp họ có thể thấy rõ ý nghĩa của việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong giai đoạn hiện nay là hết sức cần thiết, để nâng cao hiệu quả và giá trị sử dụng đất là điều kiện cần để nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống người dân.
*Thực trạng thứ năm :
Đó là giá cả, vật tư, phân bón ...phục vụ cho sản xuất nông nghiệp ngày càng cao. Chính vì những khó khăn trên mà định mức thu rất thấp ảnh hưởng đến hoạt động của chính quyền xã.
*Thực trạng thứ sáu:
Số hộ tham gia đấu thầu và khoán thầu quỹ đất công ích qua 3 năm đã giảm đáng kể. Qua bảng sau ta thấy rõ được điều này .
Biểu 08
Tình hình các hộ tham gia đấu thầu
quỹ đất công ích 5% qua 3 năm 2005-2007:
( ĐVT: Hộ)
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tổng số
150
145
133
Thôn đông An
20
16
14
Thôn Xuân Phong
28
27
25
Thôn Vạn Toàn
35
35
30
Thôn Tân Phương
50
50
49
Thôn Vạn Minh
17
17
15
Qua biểu trên ta nhận thấy số hộ tham gia đấu thầu qua các năm có sự giảm đi rõ rệt. Năm 2005 là 150 hộ, năm 2006 là 145 hộ và đến năm 2007 là 133 hộ. Vậy từ đâu mà có sự giảm đi như vậy? Có sự giảm đi như vậy là do thực trạng đất manh mún, chất đất kém gây khó khăn cho công tác giao nhận giữa chính quyền xã với các hộ nông dân, do diện tích đất manh mún nằm rải rác trên tất cả các thôn làm cho các hộ không muốn nhận vì quá ít diện tích để giao.
Xã phải quy hoạch vùng nuôi trồng thuỷ sản tại 03 thôn Xuân phong -Đông An và Tân Phương Chính vì vậy số hộ tham gia đấu thầu đã giảm đi qua các năm.
Kết luận : Thực trạng quản lý và sử dụng quỹ đất 5% của Đông Lĩnh : Trong những năm qua tuy đã có những chuyển biến tích cực song bên cạnh đó còn nhiều tồn tại như đã nêu ở trên. Yêu cầu những năm tới Đông Lĩnh cần phải có những đổi mới nhất là trong công tác quản lý, cũng như việc quy hoạch sử dụng quỹ đất 5% sao cho hiệu quả, nâng cao giá trị sử dụng đất.
*3.2 Thuế mônbài
Biểu số 09
BIỂU TỔNG HỢP SỐ HỘ NỘP THUẾ MÔN BÀI QUA CÁC NĂM NHƯ SAU:
ĐVT : hộ
Bậc
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tổng
12
15
18
1
0
0
0
2
0
0
0
3
0
0
0
4
0
0
0
5
8
8
8
6
4
7
10
Biểu 10
Nhìn vào bảng tổng hợp số hộ nộp thuế môn bài qua các năm ta thấy số hộ kinh doanh đã tăng lên qua các năm , đây là một dấu hiệu tốt đối với sự phát triển kinh tế của xã cũng như đối với ngân sách xã
Đánh giá kết quả thu thuế môn bài
Qua số liệu của nguồn thu từ thuế môn bài của các hộ kinh doanh ta thấy mức thu năm 2005 thu được là 1.700.000đ đạt 121.4% so với dự toán đề ra , để đạt được kết quả này do xã đã tổ chức quán triệt tốt trước các hộ kinh doanh và mức phòng thuế huyện giao đã phù hợp sát với thực tế , cán bộ thuế đã có biện pháp đôn đốc kịp thời tuyên truyền vận động để các hộ kinh doanh hiểu được quyền và nghĩa vụ của họ trong việc nộp thuế cho Nhà nước .
Số thu năm 2006 thu 1.900.000 đạt 135,7% năm 2007 thu 1.950.000 (đ) đạt 139.2 % do đánh giá của cán bộ thuế về thực tế thu nhập của các hộ kinh doanh ,bên cạnh đó là việc đôn đốc kịp thời tuyên truyền giáo dục để các hộ kinh doanh hiểu được vấn đề nộp thuế là nghĩa vụ của các hộ kinh doanh . Đặc biệt cán bộ thu thuế đã tổ chức họp các hộ kinh doanh vào cuối năm để thông báo tình hình đánh giá của cán bộ thuế và giao cho các hộ tự nhận mức thu nhập bình quân của các hộ trong cả năm trên cơ sở đánh giá của cán bộ thuế
Biểu 11
Kết quả thu thuế môn bài
1.700
1.900
1.950
1000
500
0
2000
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Nhìn vào biểu đồ ta thấy xu hướng vận động của nguồn thu thuế môn bài theo hướng tăng dần năm sau cao hơn năm trước
Qua số liệu về nguồn thu từ thuế môn bài ta thấy xu hướng vận động ngày một tăng của nguồn thu này . Ngày nay khi đất nước đang phát triển theo cơ chế thị trường thì nhu cầu tiêu dùng ngày một đa dạng về hình thức cũng như về chất lượng vì vậy để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội nói chung cũng như của người dân trong xã nói riêng thì xã cần tạo điều kiện cho các hộ kinh doanh phát triển bằng cách tăng mức độ đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, khuyến khích một số hộ ra kinh doanh những mặt hàng dịch vụ mới,
*3.3 Thu phí, lệ phí
Bảng kết quả thu phí ,lệ phí
Chỉ tiêu
Năm 2005
năm 2006
năm 2007
Thu phí lệ phí
1.060
1.625
2.500
Biểu 11
Đánh giá kết quả thu phí và lệ phí
Nhìn vào số liệu trên ta thấy nguồn thu từ phí, lệ phí , ngân sách xã Đông Lĩnh đã đạt được mức thu theo dự toán đề ra và tăng dần giữa các năm
Năm 2005 thu được 1.060 đồng đạt 35.3% so với dự toán,
Năm 2006 thu được 1.625 đồng đạt 54.2% so với dự toán
- Năm 2007 thu được 2.500.000 đồng đạt 62.5% so với dự toán. Nguyên nhân thu vượt dự toán là do nhu cầu chứng thu của nhân dân tăng lên , cán bộ làm chứng thu đã thu triệt để không để thất thoát nguồn thu
Nhìn vào biểu đồ ta thấy sự vận động của nguồn thu phí và lệ phí đã tăng dần qua các năm và có cơ sở bởi vì nhu cầu về phát triển kinh tế - xã hội ngày càng tăng sẽ là cơ hội cho việc tăng thu phí và lệ phí cho ngân sách .
Hàng năm xã đã giành một khoản kinh phí nhất định để nuôi dưỡng nguồn thu này nhằm tăng thu từ nguồn thu này
Tổng hợp đánh giá kết quả 1 số khoản thu trên
* Ư u điểm :
- Việc triển khai thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách xã chính quyền xã đã gắn với việc thực hiện quy chế dân chủ công khai tài chính ngân sách xã tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình điều hành ngân sách xã
- Các khoản thu ngân sách xã do UBND xã quản lý và tổ chức thu, chính quyền xã đã xây dựng phương thức tổ chức thu cụ thể , phù hợp với từng đối tượng thu, đôn đốc thu đúng thu đủ kịp thời , xã đã có những biện pháp khai thác tốt nguồn thu
- Đối với các khoản thu do ngành thuế quản lý, chính quyền xã đã phối hợp chặt chẽ với cơ quan thu tiến hành lập sổ bộ thuế đến từng đối tượng phải nộp, có biện pháp cụ thể tổ chức thu cho từng khoản thu, cấp uỷ chính quyền và các đoàn thể nhân dân cùng với cơ quan thu tổ chức phát huy động viên các đoàn thể và nhân dân tự giác thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước
* Nhược điểm:
- Bộ máy tài chính đã được củng cố nhưng hoạt động hiệu quả chưa cao ,mức độ tăng trưởng cao chủ yếu là do việc tổ chức đấu thầu đất theo quy định của tỉnh , chưa khai thác triệt để mọi nguồn thu , tình trạng thất thu vẫn còn diễn ra, nguồn thu của một số nội dung thu chưa rứt điểm chủ yếu do một số nguyên nhân sau:
+ Nguồn thu của xã còn hạn hẹp chưa phát huy được khả năng thu
+ Xã Đông Lĩnh là một xã thuần nông độc canh cây lúa do đó việc huy động các khoản đóng góp của nhân dân để xây dựng các cơ sở hạ tầng hình thành các quỹ công chuyên dùng rất khó khăn . Là một xã thuần nông nên nguồn thu của ngân sách xã còn hạn hẹp và quá trình tổ chức thu còn gặp nhiều hạn chế
+ Do mức thu nhập của nhân dân còn thấp nên đời sống của nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, chủ yếu trông chờ vào cây lúa vì vậy đối với những năm do điều kiện thời tiết khí hậu không thuận lợi việc mất mùa xẩy ra thì các khoản thu đối với nhân dân còn gặp nhiều khó khăn hơn
- Các khoản chi tiêu ngân sách cần thực hiện chặt chẽ hơn bám sát nhiệm vụ chính trị theo từng năm ngân sách nhằm chủ động trong việc quản lý ngân sách. Các khoản chi thường xuyên cần phải tiết kiệm nhưng thực tế lại tăng so với dự toán được giao làm ảnh hưởng đến việc cân đối ngân sách đề ra, việc so sánh giữa quyết toán với dự toán còn khó khăn ảnh hưởng nhiều đến công tác quản lý
* Về nguyên nhân :có hai nhóm nguyên nhân chủ quan và khách quan
+ Về chủ quan:
Vai trò lãnh đạo của cấp uỷ đảng , chính quyền xã còn xem nhẹ trong lĩnh vực quản lý tài chính nó thể hiện chưa có những nghị quyết chuyên đề , chưa có những chủ trương biện pháp mang tính chiến lược dành riêng cho công tác tài chính . Chưa có chính sách cụ thể để nuôi dưỡng và khai thác triệt để các nguồn thu của xã .
HĐND xã còn chưa thực hiện hết chức năng giám sát của mình một phần do nắm bắt của các đại biểu về vấn đề tài chính còn hạn chế , một phần do nhận thức về tài chính còn yếu nên không phát huy đựơc vai trò giám sát của mình . Do vậy việc phê duyệt dự toán - quyết toán ngân sách xã mới dừng lại ở hình thức chứ chưa có chiều sâu .
Công tác tuyên truyền tổng kết rút kinh nghiệm vận động nâng cao nhận thức cho nhân dân còn hạn chế nên kết quả thu một số chỉ tiêu chưa cao so với dự toán đề ra .
+ Về khách quan:
Xuất phát điểm của xã thấp , xã Đông Lĩnh là một xã thuần nông về cây lúa
Qua phân tích tình hình quản lý thu ngân sách xã Đông Lĩnh trong thời gian qua cho thấy :
Khâu lập dự toán và giao dự toán ngân sách xã đã gần sát với thực tế nhưng một số chỉ tiêu vẫn còn mang tính phân bổ dựa vào vào số dự toán của năm trước vì vậy dẫn đến tình trạng có những chỉ tiêu được giao thì đạt thấp ngược lại có những chỉ tiêu thì vượt cao so với dự toán cho nêm có làm ảnh hưởng tới việc thực hiện thu ngân sách xã, gây khó khăn cho công tác quản lý ở khâu chấp hành và quyết toán ngân sách
Nhìn chung các khoản thu ngân sách xã chưa đáp ứng được nhu cầu chi tiêu trên địa bàn một cách tối đa nhưng trong ba năm qua xã đã có rất nhiều cố gắng trong việc thực hiện các nhiệm vụ thu tại chỗ cũng như việc tranh thủ sự hỗ trợ của ngân sách cấp trên nên các khoản chi đã được đáp ứng
Đó là sự cố gắng lớn trong việc thực hiện nhiệm vụ đồng thời thể hiện sự quan tâm lãnh đạo , chỉ đạo sát sao của cấp uỷ chính quyền xã. Vì vậy các hoạt động kinh tế - chính trị văn hoá xã hội luôn được đáp ứng kịp thời, đảm bảo cho việc thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ đã đề ra , tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế nhưng không đáng kể .
Với thực tế trên ngân sách Nhà nước đã đặt ra đối với ngân sách xã đó là phải chặt chẽ hơn trong khâu quản lý, phải rõ ràng tiết kiệm và có hiệu quả hơn đảm bảo việc thực hiện theo luật ngân sách Nhà nước, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, văn hoá xã hội. Do đó cần đặt ra các biện pháp nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách xã để ngân sách xã thực sự là công cụ quan trọng của Nhà nước trong công cuộc đổi mới xây dựng xã vững mạnh, góp phần xây dựng làng xã văn hoá mới cùng với tiền trình phát triển hiện đại hoá Đất nước, thúc đẩy quá trình CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn.
PHẦN III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH NGÂN SÁCH XÃ VÀ NUÔI DƯỠNG KHAI THÁC NGUỒN THU TẠI XÃ ĐÔNG LĨNH - ĐÔNG HƯNG - THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN 2007 - 2010
I . MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA XÃ ĐÔNG LĨNH - ĐÔNG HƯNG - THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN 2005 - 2010
Trên cơ sở đường lối quan điểm mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội theo nghị quyết Đại Hội Đảng bộ xã nhiệm kỳ 2005 - 2010 và xu hướng phát triển kinh té của xã Đông Lĩnh đó là phát huy nội lực tiếp tục đổi mới , đẩy nhanh CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn phấn đấu tăng trưởng kinh tế tập trung chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển sản xuất theo hướng sản xuất hàng hoá, đồng thời xác định vai trò của sản xuất nông nghiệp là mặt trận hàng đầu mà nòng cốt là HTX : đầu tư vào chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đưa cây trông con vật nôi có năng suất hiệu quả vào sản xuất . Từ nghị quyết 07 đã thúc đẩy phát triển kinh tế vườn trang trại, gia trại tạo tiền đề cho việc thực hiện thành công cánh đông 50 triệu đông / ha /năm . Thực hiện nghị quyết 01 của tỉnh về phát triển nghề và làng nghề cấp uỷ chính quyền xây dựng đề án, tuyên truyền vận động nhân dân khai thác mọi tiềm năng sẵn có của địa phương , phát triển ngành nghề truyền thống mở rộng thêm nghề mới . Về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phát triển tương đối mạnh , phát triển các dịch vụ và các cơ sở buôn bán hàng hoá . Biểu số 7
Biểu 12
CƠ CẤU KINH TẾ CỦA XÃ TỪ NĂM 2007 - 2010
STT
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
1
Nông nghiệp
43.5%
42.5%
41%
40%
2
CN – TTCN
35%
35.5%
36%
36%
3
TM – dịch vụ
21.5%
22%
23%
24%
Mục tiêu phát triển kinh tế đến năm 2010 đó là : nông nghiệp chiếm tỷ trọng 40% , tiểu thủ công nghiệp 36% , dịch vụ thương mại chiếm tỷ trọng 24% . Đồng thời tiết kiệm chi để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng , kết hợp chặt chẽ giữa việc phát triển kinh tế xã hội với quốc phòng an ninh, thực hiện mục tiêu dân giầu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh tốc độ tăng trưởng kinh tế cao xây dựng cơ sở hạ tầng tiếp tục hoàn thiện trường THCS , kiên cố hoá kênh mương , xây dựng nâng cấp đường giao thông nông thôn
Tập trung khai thác nguồn thu tại xã có biện pháp để thu nợ đọng trong nhân dân. Thực hiện thu đúng thu đủ các khoản thu theo quy định của Nhà nước, phấn đấu thu thường xuyên và thu cố định đạt chỉ tiêu kế hoạch được giao, tiết kiệm chi tiêu ưu tiên tăng tỷ lệ đầu tư cho phát triển sản xuất và xây dựng các công trình phúc lợi .
CƠ SỞ ĐỀ RA GIẢI PHÁP
- Dựa vào luật ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn của ngành tài chính
- Dựa vào kinh nghiệm chỉ đạo từ các năm trước và kết quả tổng kết quá trình triển khai nghị quyết của tỉnh uỷ, huyện uỷ, của xã từ đó rút kinh nghiệm triển khai mạnh mẽ trên diện rộng, biết phát huy cao quy chế dân chủ trong Đảng trong dân
- Trên cơ sở quan điểm và sự chỉ đạo chung của tỉnh uỷ Thái Bình, các nghị quyết chuyên đề của tỉnh như nghị quyết 04, nghị quyết 08, nghị quyết 12 về phát triển chăn nuôi thực hiện các chỉ tiêu phấn đấu trong đại hội lần thứ 15. Toàn Đảng bộ xã Đông Lĩnh đã tập trung chỉ đạo và có nhiều nghị quyết chuyên đề để phát triển kinh tế của xã theo hướng sản xuất hàng hoá với tốc độ cao và bền vững, đẩy nhanh tốc độ phát triển chăn nuôi trang trại gia trại , nhanh chóng hình thành các vùng chuyên chăn nuôi tập trung , sản xuất hàng hoá với khối lượng lớn , giải quyết đồng bộ vấn đề giao thông , điện, cấp thoát nước, xử lý nước thải, bảo vệ môi trường các khu vực trang trại gia trại tìm đầu ra cho sản phẩm công, nông nghiệp của đại phương .
- Dựa vào kinh nghiệm của các xã trong khu vực , trong huyện ngoài tỉnh từ đó rút kinh nghiệm triển khai mạnh mẽ trên diện rộng , phát huy cao quy chế dân chủ trong Đảng trong dân trên các lĩnh vực phát triển kinh tế , văn hoá, xã hội trên địa bàn
- Dựa vào các lợi thế và thế mạnh của xã là có lực lượng lao động rồi rào, có vị trí địa lý tương đối thuận lợi để có thể giao lưu hội nhập trao đổi hàng hoá với các địa phương khác
- Dựa vào mục tiêu phát triển kinh tế của xã Đông Lĩnh - Đông hưng - Thái Bình đã đề ra đến năm 2010
- Dựa vào công tác quản lý tài chính ngân sách xã
II CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ :
Để góp phần thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế xã hội của xã cũng như góp phần làm tăng nguồn thu cho ngân sách xã trên cơ sở lý thuyết đã được học và nghiên cứu thực tế, kết hợp với tình hình công tác của địa phương em mạnh dạn đưa ra hai nhóm giải pháp sau :
1. Giải pháp tăng cường công tác quản lý tài chính ngân sách xã theo Luật ngân sách Nhà nước .
Để thực hiện tốt luật ngân sách , hoàn thiện công tác quản lý tài chính ngân sách xã làm cho nguồn thu ngân sách ngày càng phát triển đáp ứng nhu cầu chi của địa phương cần phải thực hiện tốt các nội dung sau
1.1 Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục việc thực hịên pháp luật, Luật ngân sách Nhà nước
UBND xã Đông Lĩnh đã có các biện pháp cụ thể để có thể tuyên truyền giáo dục cho người dân hiểu rõ hơn về Luật ngân sách để từ đó họ hiểu , đảm bảo được sự dân chủ trong nhân dân
Trước hết phải nâng cao nhận thức vị trí vai trò của công tác quản lý tài chính ngân sách xã , thẩm quyền quyết định các nội dung về tài chính theo Luật ngân sách Nhà nước cho cấp uỷ Đảng , đại biểu HĐND, cán bộ UBND xã.
Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng và cập nhật kiến thức về pháp luật trọng tâm là tài chính ngân sách xã cho cán bộ chủ chốt nhất là Chủ tịch UBND xã. Đảng uỷ – UBND xã phải có kế hoạch kiểm tra sổ sách chứng từ kế toán theo Chỉ thị 02 của Huyện uỷ Đông Hưng.
UBND xã phải thường xuyên tổ chức các cuộc vận động tuyên truyền bằng nhiều hình thức khác nhau như phát trên Đài truyền thanh, các phương tiện thông tin, các luật về thuế , các vấn đề liên quan đến tài chính xã để nhân dân hiểu rõ về nghĩa vụ đối với các khoản thu nộp đối với ngân sách xã
Nâng cao hơn nữa hiệu quả của tuyên truyền và động viên đảng viên , cán bộ nhân dân hiểu và thực hiện đúng các luật thuế, hiểu rõ các nguồn thu nhiệm vụ chi các quỹ tài chính và thực hiện tốt quy chế dân chủ công khai tài chính thông qua các kỳ họp như : Tiếp xúc cử tri, họp dân về các nội dung có liên quan thông qua đó đảm bảo sự đồng tâm, nhất trí trong tư tưởng nhận thức và hành động của cán bộ Đảng viên, nhân dân góp phần tích cực vào việc thực hiện mục tiêu tăng cường công tác quản lý ngân sách xã theo Luật ngân sách Nhà nước .
1.2. Tăng cường sự lãnh đạo chỉ đạo của cấp uỷ Đảng - Thường trực HĐND đối với công tác quản lý tài chính ngân sách xã
Tăng cường sự lãnh đạo chỉ đạo của Đảng uỷ , HĐND xã đối với sự chỉ đạo và điều hành của UBND xã trong quá trình lập, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách xã . Để công tác tài chính ngân sách xã góp phần tích cực vào cuộc củng cố chính quyền cấp xã cần có sự giám sát thường xuyên của các cấp uỷ đảng, thường trực HĐND và xử lý nghiêm minh , công bằng đối với các cá nhân, tập thể vi phạm kỷ luật tài chính. Xã cũng cần liên hệ chặt chẽ với chi cục thuế, kho bạc huyện Đông Hưng để nắm bắt kịp thời các vấn đề liên quan đến quản lý ngân sách xã và có biện pháp xử lý kịp thời.
1.3 Tổ chức lập và phân bổ dự toán thu chi phải theo đúng luật
Hàng năm trên cơ sở hướng dẫn của Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Đông Hưng , cán bộ Kế toán ngân sách xã phải tham mưu giúp Chủ tịch UBND xã lập dự toán để trình HĐND xã, yêu cầu cán bộ Kế toán ngân sách phải căn cứ vào tình hình cụ thể , lập dự toán phải chính xác , hợp lý đầy đủ các khoản thu của xã, bố trí nhu cầu chi đảm bảo thực hiện chức năng nhiệm vụ của chính quyền cấp xã và dự toán phải theo mục lục ngân sách và các biểu mẫu quy định có bản thuyết minh rõ ràng theo yêu cầu cụ thể . Đặc biệt lập dự toán phải bám sát vào tình hình cụ thể , các văn bản quy định về nội dung thu, các định mức chi ngân sách xã.
1.4 Thống nhất quản lý các nguồn thu của xã
Xuất phát từ những tồn tại trong công tác thu tài chính ngân sách từ những năm trước vì vậy việc thống nhất các nguồn thu tại xã là vô cùng quan trọng và cấp thiết , luật ngân sách hiện nay đã quy định cụ thể các nguồn thu của ngân sách xã nhưng trong thực tế được tìm hiểu thì các khoản thu phí và lệ phí còn thấp và các khoản đóng góp của nhân dân cần quy định rõ và thống nhất cả về mức thu . Ngoài các khoản thu do Nhà nước quy định xã không được tự ý thu thêm một khoản thu nào khác , nếu có phát sinh thêm phải có Đề án để trình HĐND và cơ quan cấp trên xét duyệt .
1.5 Các khoản thu từ sự nghiệp nông nghiệp
Thu tiền sử dụng quỹ đất công ích 5% và hoa lợi công sản xã cần rà soát lại và phân hạng đất cho phù hợp với định mức thu phù hợp với khung giá . Hiện nay xã đã thực hiện thu theo mức thầu khoán theo từng hạng đất theo hợp đồng kinh tế , nếu có biện pháp hỗ trợ để chuyển quỹ đất này sang mục đích sản xuất khác như chuyển đổi sang mô hình Cá- Lúa, hình thành trang trại, gia trại làm tăng thu nhập cho các hộ thì thu ngân sách xã theo từng thời gian hợp đồng sẽ được tăng thêm từ 5% đến 10% . Hiện nay thực hiện theo Nghị quyết 07 của Tỉnh uỷ, xã nên có quy hoạch quỹ đất công ích theo vùng để thuận lợi cho việc tổ chức quản lý , khai thác nguồn thu, chuyển đổi cơ cấu kinh tế có hiệu quả hơn.
1.6 Các khoản thu do nhân dân đóng góp
Nhà nước đã có Nghị định 24/1999/NĐ - CP ngày 16/04/1999 của Chính phủ về việc tổ chức thu, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng và quy định rõ mức đóng góp phải dựa vào nhu cầu vốn cần huy động đóng góp cho công trình , tiến độ huy động gắn với tiến độ công trình . Hiện nay tại xã đã làm tốt vấn đề này
Trong những năm tới Đảng uỷ – HĐND - UBND xã cần chỉ đạo tốt hơn cho Cán bộ Kế toán ngân sách xã cùng các ngành trong toàn xã làm tốt hơn việc vận động nhân dân đóng góp khoản thu này, khai thác và phát huy hiệu quả của công trình giao cho Cánbộ kế toán ngân sách xã phải chịu trách nhiệm về mặt nghiệp vụ trong việc thực hiện huy động, quản lý sử dụng chặt chẽ các khoản thu chi , thanh quyết toán theo dự toán đã được duyệt phải mở sổ sách chi tiết theo từng công trình và Ban quản lý công trình phải có cán bộ có trình độ chuyên môn theo dõi và giám sát công trình và phải công khai tài chính trước dân.
1.7 Đội ngũ cán bộ chuyên môn phải có trình độ về tin học .
Ngày nay khi đất nước đang trên đà phát triển vì vậy việc từng địa phương nói riêng cũng cần phải cập nhật thông tin một cách nhanh nhất để theo kịp với sự phát triển của xã hội . Hiện nay xã Đông lĩnh sau khi có Quyết định chung của Tỉnh là trang bị tin học cho tất cả các cơ sở xã, phường, thị trấn thì xã Đông lĩnh đã cử cán bộ chuyên môn đi học tập các lớp tập huấn về Tin học Văn phòng, hiện nay có 02 cán bộ chuyên môn là Văn phòng – Thống kê và cán bộ Kế toán ngân sách xã đã sử dụng thành thạo Máy Vi tính (Computer), đặc biệt việc đưa phần mềm Kế toán 3.0 vào sử dụng đã một bước nâng cao được năng suất công việc và hiệu quả công việc cũng đã được nâng lên
2. Giải pháp để phát triển nguồn thu và thu ngân sách xã
Là một xã thuần nông về cây lúa để tăng thêm nguồn thu nâng cao đời sống cho người dân , tăng thu cho ngân sách xã dây là một nhu cầu hết sức cấp thiết đòi hỏi chính quyền là người lãnh đạo và người dân là những người thực hiện phải một lòng đồng tình thực hiện . Đối với bản thân em sau quá trình học tập tại trường được các thầy cô giáo truyền đạt cho những kiến thức cơ bản có thể góp phần rất quan trọng trong công việc sau này ,vì vậy em có thể đưa ra một số giải pháp như sau :
2.1Đẩy nhanh tiến độ chuyển đổi vùng nuôi trồng thuỷ sản
Hiện nay xã Đông Lĩnh đã đang được đầu tư XD vùng nuôi trồng thuỷ sản 40 ha tại 03 thôn Xuân phong - Đông An – Tân phương .
Thực trạng trước khi chuyển đổi sang vùng nuôi trồng thuỷ sản
Biểu 13
Số hộ
Tổng diện tích
Trong đó
năng suất bình quân triệu đồng /ha
Doanh thu (triệu đồng)
Diện tích gieo cấy
diện tích mương máng ,đường giao thông
299
40
38 ha
2ha
45.0
1.710
Thực trạng sau khi chuyển đổi sang vùng nuôi trồng thuỷ sản
+Số hộ sau khi đồn đổi : 100 hộ
+Tổng diện tích :40 ha
+Trong đó nuôi trổng thuỷ sản :35 ha
+Quy hoach máng cấp ,thoát nước,ao xử lý ,đường giao thông :5.0 ha
+Doanh thu từ cá thịt :130kg *25.000 =3.250.000(đ)/sào (90 .000.000(đ)/ha)
+ Lao động nhàn rỗi : 300 LĐ*600.000đ/ tháng *12 tháng =2.160.000.000(đ)
+Thu ngân sách xã : Môn bài của các hộ :100 *100.000 =10.000.000(đ)
+Thuế hàng tháng : 100*25.000=2.500.000(đ)*12 =30.000.000(đ)
Tổng thu về cho ngân sách xã : 40.000.000(đ)
Biểu 14
(Đơn vị tính :triệu đồng )
Số hộ (hộ)
Tổng diện tích (ha)
Trong đó
năng suất bình quân (triệu đồng /ha)
Tổng doanh thu (triệu đồng)
Thu ngân sách (triệu đồng )
Tạo thêm nguồn Lao động (người)
Thu nhập bình quân/năm
Diện tích nuôi trồng thuỷ sản (ha)
diện tích mương máng ,đường giao thông(ha)
100
40
35,0
5,0
90.0
3.150,0
40,0
300
2.160.0
Nhận xét :
*Thuận lợi
+ Về tổng diện tích vùng quy hoạch trước và sau chuyển đổi mô hình không thay đổi
+ Về giá trị sản xuất chuyển từ cấy lúa sang sản xuất hàng hoá tăng từ 1.710 triệu đồng lên đến 3.150,0 triệu đồng tăng 1.440,0 triệu đồng đạt 184,2 %
+Tạo ra vùng sản xuất tập trung cung ứng sản phẩm cho các nhà máy chế biến sản phẩm , cung ứng con giống cho bà con nhân dân trong xã và các vùng lân cận .
+Tạo thêm công ăn việc làm bình quân 300 lao động trong năm tạo thu nhập cho người nông dân trong lúc nhàn rỗi không ảnh hưởng Xã Đông Lĩnh đang tích cực thực hiện theo Nghị quyết Tỉnh uỷ về chuyển dịch cơ cấu kinh tế cây trồng vật nuôi so với trồng trọt chăn nuôi có phát triển nhưng tốc độ vẫn chưa cao . Vì vậy cấp uỷ Đảng cần có những biện pháp cụ thể để giúp đỡ hướng dẫn nhân dân chuyển từ hình thức chăn nuôi sản xuất tự cấp chuyển dần sang sản xuất hàng hoá , từ sản xuất quản canh sang sản xuất thâm canh đưa các con vật nuôi có giống tốt vào như : lợn hướng lạc, bò lai sin , lợn choai xuất khẩu , vịt siêu trứng, ngan pháp . Cấp uỷ Đảng, Chính quyền xã phải tập trung vào chỉ đạo phát triển kinh tế theo hướng trang trại, gia trại tạo điều kiện về vốn cho các chủ trang trại, gia trại đặc biệt các nguồn vốn vay vì hiện nay đã ưu tiên vốn cho nông nghiệp nhưng chủ yếu là tập trung cho xây dựng cơ sở , kết cấu hạ tầng, xoá đói giảm nghèo . Do vậy trong UBND xã cần tác động tới quỹ tín dụng kéo dài thời gian vay vốn để sử dụng vào việc mở rộng quy mô và miễn giảm thuế đối với những phần đất mà các chủ trang trại tận dụng đất xa khu dân cư khó canh tác như đầm lầy, ao hồ... để đưa vào sản xuất . Cho phép các chủ trang trại được hưởng một số ưu đãi về giá thuê đất trong những năm đầu của quá trình chuyển đổi trên đất 5% công ích .
2.2 Tiếp tục chuyển đổi vùng đất bãi sông Trà Lý sang trồng Măng Bát Độ ,Điềm trúc và khu cung ứng vật liệu xây dựng
Tổng diện tích 5% năm 2007 do xã quản lý là nhân dân đấu thầu :
Khu vực bãi sông Trà lý : 8.5 ha
- Khi chưa chuyển đổi 8.5 ha diện tích đất trên chủ yếu là cấy lúa và xen một vụ màu vì vậy giá trị kinh tế rất thấp.
Biểu 15
Bảng tổng hợp kết quả thu khi chưa chuyển đổi
ĐVT : Triệu đồng
STT
Xứ đồng
Diện tích (ha )
Giá trị SX/ha
Doanh thu
Thu NSX
1
Bãi sông trà lý
8.5
16.6
141.6
24.4
Nếu thực hiện chuyển đổi thì diện tích 8.5ha trên được bố trí như sau :
Trồng măng Bát độ : 3 ha.
Dịch vụ bến bãi : 01 ha
Trồng Măng Điềm trúc : 4,5 ha
Và ước tính giá trị kinh tế sẽ tăng lên 2 lần so với khi chưa chuyển đổi
Biểu số 16 Bảng tổng hợp kết quả dự kiến thu sau khi thực hiện chuyển đổi
STT
Diện tích ( ha)
Giá trị/ha/năm
Doanh thu
Thu NSX
1
trồng măng bát độ ,điềm trúc
7.5
100
750
30
2
Dịch vụ bến bãi
1.0
300
300
20
Cộng
8.5
1.050
50
Sông Trà Lý
Trồng măng điềm trúc
Bến bốc dỡ vật liệu
Bãi vật liệu Xây dựng
Trồng măng bát độ
Đương xuống bãi
Đường đê trà lý đi xã Thái Hà -Huyện Thái thuỵ
Đường trục xã
Chuyển đổi 7.5 ha cấy lúa kém hiệu quả sang trồng măng Bát độ ,măng Điềm trúc
* Làm tăng giá trị trên 1ha đất bãi Từ 16.6 triệu đồng lên100 triệu đồng bên cạnh đó tạo thêm công ăn việc làm cho khoảng 50 lao động thuộc thôn Tân Phương với mức thu nhập bình quân 500-600 ngàn đồng / tháng
*Tạo ra vùng cung ứng sản phẩm có chất lượng cao để xuất khẩu
Nếu sản xuất theo hình thức trên sẽ cho giá trị sản xuất đạt 100 triệu đồng / ha/ năm gấp ba lần cấy hai vụ lúa, trồng một màu . Từ đó sẽ tạo cơ sở để nâng cao mức thu ngân sách từ quỹ đất này .
Dịch vụ bến bãi :
* Về mặt kinh tế đây là bước đột phá trong phát triển thương mại dịch vụ : Với tiềm năng cạnh con sông Trà Lý chạy qua nằm ở vị trí thuận lợi là các đầu mối giao thông đường thuỷ rất thuận tiện cho việc vận chuyển hàng hoá nhất là vật liệu xây dựng
*Cung ứng vật liệu cho nhu cầu xây dựng của nhân dân trong xã và những xã
Về ngân sách :
*Tăng thu về thu lệ phí bến bãi: 1.5 triệu/tháng *12 tháng =18triệu
*Tăng thu về thuế Môn Bài ,thuế Thu nhập DN-GTGT của các hộ có nhu cầu kinh doanh :1.5-2.0 triệu đồng / năm
Tổng thu ngân sách khoảng :15 đến 20 triệu từ 02 khoản thu này
2.3 Phát triển dịch vụ thương mại , để tăng nguồn thu từ thuế môn bàithuế hàng tháng xây dựng chợ trung tâm xã qua dự án của tổ chức AHF –Hàn quốc
Tiếp cận nguồn tài trợ từ các tổ chức phi chính phủ
Xuất phát từ thực tế hiện nay của khu chợ Trung tâm xã đã có mặt bằng nhưng chưa có xây được ki ốt để cho nhân dân họp , do chưa có vốn đầu tư vì vậy trong năm qua thông qua con em đi công tác xa thành đạt . Đảng uỷ –UBND xã đã tiếp cận được nguồn vốn cam kết tài trợ xây dựng chợ Trung tâm xã Đông Lĩnh của tổ chức phi chính phủ. Nếu thành công đây là động lực lớn để xã nhà phát triển Thương mại dịch vụ , kích thích một số hộ kinh doanh các mặt hàng dịch vụ mới . Có như vậy mới có thể thu hút được các hộ kinh doanh ở các xã lân cận tạo điều kiện trao đổi mua bán các mặt hàng với bà con các xã lân cận , đồng thời đây cũng là một điều kiện để tăng thu cho ngân sách xã từ nguồn thu phí chợ
Vì vậy để đáp ứng nhu cầu phát triển trong tương lai. Em xin đưa ra giải pháp mở rộng quy hoạch nâng cấp chợ Trung Tâm xã Đông Lĩnh là chợ đầu nối trung trung chuyển buôn bán trao đổi hàng hoá trong toàn huyện và các huyện lân cận. Quy hoạch với tổng diện tích là : 2000 m2
Trong đó : Diện tích quy hoạch 20 kiốt + 40 gian hàng = 1100m2
Diện tích phần lưu không và diện tích lối đi chợ :200m2
Bãi đỗ xe tập kết bốc dỡ hàng hoá :500m2
Diện tích dành cho hàng tươi sống + thuỷ sản+ khu vệ sinh + rác thải 200m2
Dự kiến về vốn đầu tư mở rộng quy hoạch là 400 triệu đồng
Phân tích dự kiến thu được từ các khoản thu :
- Phí chợ
- Tiền thuê kiốt .
-Thuế môn bài bậc 4- 6.
-Thuế công thương nghiệp .
Theo tính toán:
+ Thuế CTN các hộ phải nộp bình quân 1 tháng là 45.000đ- 50.000đ/tháng.
Dự kiến 20 hộ x 45000đ x 12 tháng = 10.800.000đ
Tăng lượng khách đến chợ lưu thông, buôn bán dự kiến thu phí bình quân = 3.000.000đ.
+ Thu từ tiền thuê kiốt : Bình quân giá cho thuê hiện nay là 100.000đ/ tháng : 20 kiốt x .100.000đ x 12 tháng = 24.000.000đ
+ Thu từ thuế môn bài :
Thuế môn bài bình quân các hộ phải nộp :
20 kiốt x 300.000đ = 6.000.000đ
50 hộ x 50.000đ = 2.500.000đ
Thu từ thuế môn bài : 8.500.000đ/năm
Tổng số thu từ chợ sẽ là: 46.300.000đồng
Biểu 17: Số thu từ chợ hiện tại và số thu dự kiến sau khi quy hoạch:
( ĐVT:1.000đ)
Nội dung
Số thu dự kiến khi quy hoạch
1.Thuế phí và lệ phí
3.000.000
2. Tiền thu từ thuê kiốt
24.000.000
3.Thuế môn bài bậc 4- 6
8.500.000
4. Thuế công thương nghiệp
10.800.000
Cộng
46.300.000
QUY HOẠCH CHỢ TRUNG TÂM XÃ
Bãi đỗ vận chuyền hàng hoá
ki ốt
kiốt
Cổng chợ
ĐƯỜNG TRỤC XÃ ĐI XÃ THÁI HÀ
Kinh phí :
-Nguồn tài trợ của tổ chức Phi chính Phủ AHF : 380.000.000(đ)
-Ngân sách xã : 20.000.000(đ)
Tổng : 400.000.000(đ)
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỂ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ ĐỀ RA
Ngân sách xã là cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống ngân sách Nhà nước , nó giữ một vị trí vai trò rất quan trọng trong hệ thống ngân sách Nhà nước , nó góp phần tăng cường nguồn lực tài chính cho ngân sách Nhà nước . Như vậy ngân sách xã, phường thị trấn là một hệ thống cấp ngân sách , nó góp phần thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước cấp xã đồng thời nó giúp cho sự duy trì hoạt động thường xuyên liên tục của bộ máy Nhà nước . Ngân sách xã không những duy trì các hoạt động của Nhà nước cấp xã mà còn góp phần giữ vững ổn định an ninh, chính trị , nó thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội tại địa phương . Để góp phần xây dựng ngân sách Nhà nước lành mạnh củng cố kỷ luật tài chính , sử dụng tiết kiệm có hiệu quả ngân sách Nhà nước để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội nâng cao đời sống cho nhân dân phải tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát ngân sách Nhà nước đặc biệt là các hoạt động tài chính ở các xã, phường, thị trấn. Việc chấp hành đúng trình tự thủ tục chế độ tài chính theo luật ngân sách ở ngân sách địa phương lại cần phải thực hiện đúng , đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ của chính quyền địa phương , thực hiện tốt quy trình lập, chấp hành và quyết toán ngân sách xã , tăng cường hiệu lực quản lý nhằm đáp ứng mọi hoạt động thu chi hợp lòng dân , góp phần tăng sự tin tưởng của nhân dân đối với bộ máy quản lý tài chính góp phần vào sự nghiệp CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn trong giai đoạn hiện nay . Để thực hiện được các yêu cầu này bản thân em xin có một số kiến nghị như sau:
1. Đối với Nhà nước
Khi sửa đổi Luật ngân sách thì phải có sự kiểm tra giám sát thực hiện từ trên xuống các địa phương để xem xét xem việc tổ chức thực hiện của các xã đã nghiêm túc chưa và tự kiểm tra xem xét đó thấy xem Luật có chỗ nào chưa hợp lý đối với xã, phường, thị trấn để đề xuất phương án điều chỉnh sửa đổi
Việc phân bổ nguồn thu và nhiệm vụ chi nên có sự phân cấp ổn định giúp cho chính quyền cơ sở chủ động trong quản lý điều hành ngân sách tổ chức khai thác tốt nguồn thu trên địa bàn , tổ chức thu nộp kịp thời vào ngân sách Nhà nước .Quản lý tài chính Nhà nước phải là sự kết hợp giữa yếu tố con người và yếu tố tài chính . Nói đến tài chính là phải nói đến quản lý con người mà hoạt động của họ chi phối đến hoạt động tài chính . Vì vậy việc kiểm tra kiểm soát hướng dẫn đối với hoạt động của người làm công tác quản lý tài chính là hết sức quan trọng , việc đưa ra các tiêu chí tuyển chọn nhân viên quản lý tài chính phải đề cập đến phẩm chất tư cách đạo đức của người làm công tác quản lý tài chính . Ngoài vấn đề đó thì việc chuyên môn nghiệp vụ của người làm công tác quản lý tài chính cũng không kém phần quan trọng . Vì vậy trong quản lý tài chính nếu không lựa chọn mà bỏ qua yếu tố con người thì sẽ không đạt được hiệu quả , dẫn đến tình trạng tham ô lãng phí làm thất thoát tài sản của Nhà nước
Vì vậy đối với Nhà nước việc phân cấp quản lý tài chính giữa các cấp chính quyền phải bằng các mệnh lệnh hành chính . Mọi hoạt động tài chính của Nhà nước phải nhằm vào việc phát triển kinh tế xã hội , chính trị an ninh quốc phòng của Đất nước , đồng thời các hoạt động tài chính phải phù hợp với đời sống của nhân dân trong từng thời kỳ.
2. Đối với cấp tỉnh và huyện
- Tiếp tục thực hiện chính sách đầu tư hỗ trợ phát triển nông nghiệp , nông thôn trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế , chuyển đổi cơ cấu cây trồng con vật nuôi . Ngoài việc hỗ trợ về giống , vốn thì cần phải đầu tư hỗ trợ giúp nhân dân có kiến thức sản xuất hợp lý xây dựng các chợ đầu mối tìm đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp.
- Liên kết thực hiện bốn nhà gồm : Nhà nông - Nhà nước - Nhà khoa học và nhà doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho người sản xuất như đầu ra cho sản phẩm, các tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến nhất trong việc trồng trọt và chăn nuôi, các chính sách hỗ trợ về giá .
- Thường xuyên mở các lớp đào tạo bồi dưỡng chuyên môn , nghiệp vụ cho chủ tài khoản và bộ phận chuyên môn của UBND cấp xã, tạo điều kiện đào tạo bồi dưỡng về trình độ tin học cho cán bộ cơ sở , thực hiện quản lý ngân sách xã theo chương trình kế toán máy .
3. Đối với xã.
- Thực hiện chế độ quản lý kinh tế theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước
- Cấp uỷ Đảng HĐND cần tăng cường vai trò lãnh đạo chỉ đạo kiểm tra giám sát thường xuyên trong lĩnh vực hoạt động quản lý tài chính ngân sách xã
Đối với HĐND xã : mỗi một đại biểu HĐND phải phát huy vai trò đại biểu HĐND trách nhiệm giám sát trong mọi lúc mọi nơi , việc quản lý thu chi tài chính ngân sách xã nhất là các nguồn thu về cho ngân sách xã.
- Chủ tài khoản tăng cường vai trò quản lý chỉ đạo sát sao cụ thể tới đội ngũ cán bộ chuyên môn trong việc lập dự toán , thực hiện thu chi tài chính ngân sách xã đúng hướng dẫn của cấp trên của ngành quy định . Tận dụng các nguồn thu , thu đúng hợp đồng , đảm bảo nguyên tắc tài chính .
- Tăng cường quan hệ xin hỗ trợ nguồn vốn phù hợp với nghị quyết 04, nghị quyết 08 của Tỉnh , quyết định số 40 của UBND Tỉnh.
- Thực hiện công tác khoán chi cho các đoàn thể phân bổ dự toán chi từ đầu năm
- Chi xây dựng cơ bản cần quan tâm hơn đến hiệu quả chất lượng công trình.
- Họp hành không nhất thiết cuộc họp nào cũng phải chi kinh phí . Triệu tập đại biểu dự họp phải có lựa chọn đúng với nội dung công việc.
- Thường xuyên kiểm tra hoạt động của ban tài chính xã để uốn nắn kịp thời những tồn tại thiếu xót trong tổ chức thu - chi ngân sách xã.
IV. LIÊN HỆ CHỨC DANH.
Là cán bộ Kế toán ngân sách xã bản thân em sẽ làm tốt một số việc sau:
- Phải xác định nhiệm vụ của mình đó là cán bộ chuyên môn, chịu sự điều hành công việc của UBND xã và chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của mình. Vì vậy cần phải tìm hiểu nắm chắc Luật ngân sách, Luật kế toán, có biện pháp tuyên truyền sâu rộng tới tất cả cán bộ và nhân dân địa phương đặc biệt là đại biểu HĐND xã nhằm không ngừng nâng cao nhận thức về vị trí tầm quan trọng của công tác tài chính ngân sách xã ở địa phương.
Trước thực trạng của địa phương đó là nhiệm vụ chi thường xuyên trong khi đó nguồn thu thì chủ yếu theo mùa vụ . Do vậy phải:
+ Cụ thể hoá dự trù thu theo quý, tháng để điều hành . Có kế hoạch cụ thể cho từng nguồn thu:
+ Xây dựng kế hoạch thu thuế của các hộ kinh doanh
+ Đối với các khoản thu nhân dân đóng góp nhằm mục đích xây dựng các công trình phục vụ phát triển kinh tế, văn hoá xã hội ở địa phương. Do vậy với vai trò là cán bộ chuyên môn phải tham mưu cho cấp uỷ Đảng, chính quyền trong việc tuyên truyền vận động nhân dân tự nguyện đóng góp, thực hiện quy chế dân chủ bàn bạc công khai tài chính đối với nhân dân để phù hợp với nguyện vọng nhan dân là “Dân biết, dân bàn, dân kiểm tra” đồng thời có những kế hoạch để báo cáo lãnh đạo xã xử lý những gia đình chây ỳ, khê đọng sản phẩm, không chấp hành chủ trương của Đảng, nội quy, quy chế của địa phương.
- Xây dựng quy trình kế hoạch công tác của bản thân một cách phù hợp , thường xuyên theo dõi phối kết hợp với các bộ phận chuyên môn khác của UBND xã, thực hiện thu cũng như các báo cáo thực hiện dự toán quý, tháng để có kế hoạch cụ thể kịp thời như đôn đốc việc xây dựng kế hoạch thu của từng nội dung và quá trình thu theo đúng nội dung dự toán đã được HĐND xã phê duyệt.
- Phải là người gương mẫu trong việc thực hiện chức năng nhiệm vụ , điều hành thu.
- Có kế hoạch trình Đảng uỷ, HĐND và UBND xã giải quyết các tồn đọng trong quản lý thu ngân sách xã.
- Thông qua các tổ chức chính trị , xã hội, qua hệ thống truyền thanh của xã làm tốt và tăng cường công tác tuyên truyền chính sách pháp luật trong lĩnh vực tài chính.
- Có kế hoạch cụ thể về xây dựng quy mô trang trại thông qua các tổ chức để vận động tuyên truyền nhân dân chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tăng tỷ lệ công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tạo cho các hộ nhân dân chuyển đổi một số đất khó canh tác, xa khu dân cư sang mô hình kinh tế trang trại, gia trại, nâng cao hiệu quả kinh tế góp phần cải thiện và nâng thu nhập cho nhân dân.
Thực hiện tốt các yêu cầu công khai hoá tài chính, phải được thực hiện ngay từ việc công khai dự toán các khoản thu, chi, quá trình thực hiện và quyết toán ngân sách . Đặc biệt là các khoản đóng góp của nhân dân phải công khai kết quả huy động được , công khai hiệu quả của việc chi tiêu và hiệu quả sử dụng.
Bản thân em là Đảng viên, là cán bộ Kế toán ngân sách xã luôn luôn giữ gìn phẩm chất đạo đức, không ngừng học tập, học hỏi kinh nghiệm qua thực tế ở địa phương cũng như đượctiếp thu kiến thức trong trường học để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Tóm lại : Nhiệm vụ của Cán bộ Kế toán ngân sách xã trong công tác quản lý tài chính ngân sách xã hiện nay là vấn đề hết sức quan trọng , nó không chỉ những góp phần làm tốt vai trò của cán bộ tài chính xã trước dân, trước Nhà nước mà nó còn góp phần thúc đẩy nền kinh tế của xã phát triển , nhằm tạo được niềm tin của người dân đối với cán bộ cơ sở . Vì vậy nó đòi hỏi người làm công tác quản lý tài chính phải không ngừng nâng cao nhận thức , học hỏi cập nhật những kiến thức mới và đặc biệt là phải phát huy hết vai trò trách nhiệm của mình và phải có tâm huyết với công việc .
TÌNH HUỐNG
Tình huống 1:
Trong năm 2006 tại địa phương cũng như trên địa bàn huyện xảy ra dịch cúm gia cầm nó ảnh hưởng rất lớn đến sức khoẻ con người và tài sản của nhân dân nhất là các hộ đang phát triển chăn nuôi theo mô hình kinh tế trang trại, gia trại.
Để có biện pháp phòng ngừa và dập tắt các ổ dịch phải cần đến một khoản kinh phí nhất định ngoài số kinh phí do cấp trên hỗ trợ thì địa phương phải có kế hoạch hỗ trợ chi cho công tác tuyên truyền, tiêm phòng, trả công cho các lao động đã hợp đồng với UBND xã.
- Vì đầu năm xây dựng Dự toán nên chưa có khoản kinh phí trên.
- Để hoàn thành công việc đối phó với các đại dịch trên là Cán bộ Kế toán ngân sách xã, phải tham mưu cho cấp uỷ Đảng, Chính quyền địa phương xử lý các tình huống trên như thế nào ?
Cách giải quyết như sau:
Để có kinh phí cần thiết kịp thời, cán bộ Kế toán ngân sách xã phải báo cáo với Đảng uỷ – UBND xã, phối kết hợp với Trạm Y tế xã, Ban chăn nuôi thú y xã lập kế hoạch cụ thể:
1. Điều tra số lượng đàn gia súc, gia cầm ở các hộ kinh tế trang trại, gia trại và các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ trong khu dân cư.
2. Lên kế hoạch cơ số thuốc Vác xin cụ thể.
3. Vật tư, trang thiết bị, bảo hộ lao động cho người trực tiếp làm công tác phòng dịch.
4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tăng cường thời lượng phát sóng của Đài truyền thanh xã để nhân dân nắm được lịch tiêm phòng cụ thể.
Sau khi đã thống nhất , Cán bộ Kế toán ngân sách xã báo cáo và tham mưu giúp Chủ tịch UBND xã lập dự toán bổ sung chi ngân sách xã, toàn bộ số kinh phí trên được trích từ nguồn kinh phí dự phòng năm 2006 và trình Phòng Tài chính – Kế hoạch phê duyệt và gửi về Kho bạc Nhà nước Huyện để cấp phát kịp thời.
Tình huống 2 :
Năm 2005 xã Đông Lĩnh được cấp trên đầu tư xây dựng cứng hoá kênh mương tại thôn Vạn toàn ,Vạn minh . với số vốn là 150.000.000 (đ) . Thực hiện chủ trương nhà nước và nhân dân cùng làm nhân dân trong xã phải đóng góp vốn đối ứng là 40.000.000(đ). Đảng uỷ - HĐND - UBND xã đã lên kế hoạch Xây dựng kênh mương và trình trước hội nghị Đảng bộ xã, HĐND xã, triển khai tại hội nghị ban ngành và cuộc họp của nhân dân ở 5 cơ sở thôn lên phương án thu tới từng hộ gia đình, nhìn chung việc tiến hành thu nộp của nhân dân trong xã tương đối ổn định, tuy nhiên còn một số hộ gia đình, cá nhân chưa thông suốt nên đã chây ỳ việc thu nộp trên .
Để đảm bảo đủ kinh phí để tiến hành xây dựng theo đúng kế hoạch thì cần phải giải quyết vấn đề trên như thế nào ?
Cách giải quyết như sau:
Phải làm tốt công tác tuyên truyền vận động tới từng hộ gia đình và tiến hành họp trực tiếp với các hộ nhân dân trong xã để thấy rõ mục đích của việc cứng hoá kênh mương là góp phần thiết thực phục vụ sản xuất nông nghiệp giảm chi phí sản xuất cho người nông dân nâng cao hiệu quả kinh tế trong nông nghiệp. Việc đầu tư của cấp trên theo kế hoạch từng năm và từng vùng trọng điểm, không đầu tư dàn trải số kinh phí trên không thể có đủ xây dựng một lúc cho 5 thôn . Sau khi người dân đã hiểu thì việc tổ chức thu nộp kinh phí thực hiện cứng hoá kênh mương được dễ dàng và thuận lợi hơn
Tình huống3 :Về hạch toán kế toán khi hạch toán về thu ngân sách đối với khoản thu phạt hành chính tại Địa phương hiện nay:
Theo quy định của luật ngân sáchvà hạch toán kế toán về khoản thu này
Khi có khoản thu này phát sinh
Kế toán hạch toán : Nợ TK 111
Có TK :7192
Khi nộp kho bạc NN Nợ TK 1121
Có TK :111
Đồng thời làm thủ tục ghi thu NS :
Nợ TK 7192
Có TK :7142
Trên thực tế hiện nay :
Khi có khoản thu này phát sinh
Kế toán hạch toán : Nợ TK 111
Có TK :3361
Khi nộp kho bạc NN Nợ TK :3361
Có TK :111
Khi nhận được giấy báo có của phòng tài chính huyện kế toán ghi :
Nợ TK 1121
Có TK:7142
Đây là tình huống thực tế xảy ra mà kế toán NSX phải hạch toán khi có với khoản thu này phát sinh , nó khác với lý thuyết mà chúng em đang học và các văn bản quy định hiện nay về các khoản thu của NSX .
KẾT LUẬN
Ngày nay khi Đất nước đang phát triển theo hướng CNH - HĐH thì đòi hỏi đội ngũ cán bộ nói chung và nhất là đội ngũ cán bộ cơ sở nói riêng phải không ngừng học tập , trau dồi thêm những kiến thức mới , cập nhật thật nhanh và chính xác các thông tin để nâng cao trình độ nhận thức của bản thân . Có như vậy mới góp phần thúc đẩy nền kinh tế của Đất nước đi lên , theo kịp với sự phát triển của thời đại
Vấn đề tài chính là vấn đề hết sức quan trọng đối với tất cả các hoạt động và nó cũng là một vấn đề hết sức nhạy cảm và được dư luận xã hội cực kỳ quan tâm . Trong đó hoạt động tài chính của xã là hoạt động tài chính cấp cơ sở trong hệ thống tài chính Nhà nước . Vì vậy sự rõ ràng minh bạch , công khai tài chính của xã là chứng minh cho sự trong sạch của chính quyền xã đảm bảo quyền làm chủ của bộ máy Nhà nước “ của dân, do dân và vì dân”.
Bản thân em là một sinh viên đi học theo Đề án 26 của tỉnh đào tạo cán bộ nguồn cho các cơ sở . Vì vậy em đã xác định rõ được mục đích cũng như nhiệm vụ không những của một người học sinh sinh viên mà còn là nhiệm vụ của một người cán bộ của địa phương . Đồng thời trong quá trình học tập tại trường các thầy cô giáo đã truyền đạt tất cả những kiến thức cơ bản cần thiết nhất , đặc biệt trong quá trình học tập tại trường nhà trường đã tổ chức cho sinh viên đi thực tế tại địa phương để gắn lý luận với thực tế , làm hành trang cho mỗi sinh viên sau khi ra trường bắt tay vào công việc được vững vàng hơn.
Trong thời gian đi thực tập tại địa phương bản thân em đã cố gắng học hỏi, tìm hiểu những vấn đề liên quan đến chuyên đề thực tập của bản thân , đồng thời là sự hướng dẫn chỉ bảo giúp đỡ của các cán bộ ở địa phương , đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Kim Lý cô giáo Đào Thị Đàn đã giúp em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp .
Trên đây là toàn bộ nội dung luận văn tốt nghiệp về đề tài : “Thực trạng công tác quản lý tài chính thu ngân sách xã và một số giải pháp nhằm , phát triển nguồn thu tại xã Đông Lĩnh - Đông Hưng - Thái Bình”. Nếu chuyên đề của em còn vấn đề gì thiếu sót kính mong các thầy cô giáo chỉ bảo , giúp đỡ em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp của mình.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Đức Cường
MỤC LỤC
Trang
Phần I: những vấn đề lý luận chung về quản lý ngân sách xã
4
I.Khái niêm ,vị trí vai trò của ngân sách xãc
4
1. Khái niệm
4
2. Vị trí
4-6
3. Nội dung thu ngân sách xã theo quyết định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi của tỉnh thái bình cho ngân sách xã
7-8
4. Chức năng nhiệm vụ quyền hạn của HĐND, UBND
9
5. Yêu cầu quản lý thu, chi ngân sách xã
10
6 . Những quy định cụ thể
10-11
Phần II. Thực trạng về công tác quản lý tài chính ngân sách tại xã Đông Lĩnh - Đông Hưng Thái Bình giai đoạn 2005 - 2007
12
I. Đặc điểm tình hình kinh tế xã hội của xã Đông Lĩnh -Đông Hưng Thái Bình
12
1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
12
2. Đặc điểm kinh tế xã hội
13-15
II. Thực trạng công tác quản lý thu ngân sách xã tại xã Đông Lĩnh - Đông Hưng - Thái Bình giai đoạn 2005-2007
15
1.Cơ cấu tổ chức bộ máy
16
2. Nguôn thu hiện tại của xã
17
3. Kết quả thu ngân sách xã 2005-2007
18-20
4. Phân tích kết quả thực trạng thu ngân sách xã
21-33
Phần III. Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý tài chính ngân sách xã và nuôi dưỡng khai thác nguồn thu tại xã Đông Lĩnh - Đông Hưng - Thái Bình giai đoạn 2007-2010
33
I. Mục tiêu phát triển của xã Đông Lĩnh - Đông Hưng - Thái bình giai đoạn 2007-2010
33
II. Các giải pháp cụ thể
35
1. Giải pháp tăng cường công tác quản lý tài chính ngân sách xã theo luật ngân sách nhà nước
36-39
2. Giải pháp để phát triển nguồn thu ngân sách xã
39-47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1- Giáo trình quản lý tài chính NN - Học Viện Tài Chính
2- Luật NSNN năm 2002
3- Nghị Định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân Sách nhà nước.
4-Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thực hiện nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước.
5-Thông tư số 60/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã phường , thị trấn.
6-Thông tư số 106/2003/TT-BTC ngày 07/11/2003 của Bộ Tài Chính về việc quản lý , thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
7- Tạp chí thông tin tài chính
8- Đề tài các khoá trước
9- Báo cáo quyết toán ngân sách xã Đông Lĩnh , sổ sách kế toán trong 3 năm 2005 -2007
10- Tài liệu khác
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Thái Bình, ngày....... tháng .... năm 2007
NHẬN XÉT CỦA ĐỊA PHƯƠNG
Thái Bình, ngày....... tháng .... năm 2007
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7765.doc