Đặc điểm phạm vi kinh doanh của Công ty chủ yếu là kinh doanh ăn uống, dịch vụ khách sạn và kinh doanh các mặt hàng: Bia, rượu cho nhu cầu của các tổ chức đơn vị ở các thành phần kinh tế và dân sự. Địa bàn hoạt động của Công ty chủ yếu nằm trong thành phố Hà Nội, với địa điểm chính của Công ty là nhà hàng Thiên Thai – Văn Cao – Liễu Giai – Hà Nội, xác định mũi nhọn trung tâm là kinh doanh ăn uống dịch vụ nhà hàng. Không ngừng nâng cao nghiệp vụ chế biến, buồng bàn, quầy bar. Đa dạng hóa sản phẩm ăn uống giải khát với thị hiếu khách hàng, thời vụ thích hợp. Duy trì ở các đại lý, cửa hàng, phát triển ăn uống dịch vụ phục vụ tại cơ quan và gia đình, dự tiệc, đám cưới.đồng thời tổ chức các món ăn dân tộc hàng năm của Công ty, đảm bảo chất lượng, uy tín, nâng cao năng xuất lao động, thu nhập cho nhân viên. Tuy nhiên mạng lưới sản xuất kinh doanh của Công ty bị thu hẹp do quy hoạch đô thị.
57 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 995 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tai công ty cổ phần và phát triển công nghệ Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kết quả hoạt động kinh doanh.
Ngoài ra công ty còn có báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm:
+Báo cáo tài chính năm:
-Bảng cân đối kế toán (mẫu B01-DN)
-Báo cáo kết quả kinh doanh (mẫu B02-DN)
-Thuyết minh báo cáo tài chính(mẫu B09-DN)
-Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu B03-DN)
+Báo cáo tài chính giữa niên độ:
-Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ gồm:
.Bảng CĐKT giữa niên độ dạng đầy đủ (mẫu B01a-DN)
.Báo cáo KQHĐKD giữa niên độ dạng đầy đủ (B02a-DN)
.Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ dạng đầy đủ (mẫu B03a-DN)
.Bảng thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc dạng đầy đủ-B09a
-Báo cáo tài chính dạng tóm lược gồm:
.Bảng CĐKT giữa niên độ dạng tóm lược (mẫu B01b-DN)
.Báo cáo KQHĐKD giữa niên độ dạng tóm lược (mẫu B02b-DN)
.Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ dạng tóm lược (B03b-DN)
.Bảng thuyết minh BCTC dạng tóm lược-B09b
Ngoài ra còn có những báo cáo khác như báo cáo thuế ( tờ khai thuế GTGT)
*Đặc điểm của báo cáo quản trị:
Từ những bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Công ty có báo cáo quản trị như sau:
Báo cáo về vốn bằng tiền: Tiền mặt là quỹ theo từng loại tiền, tiền gửi theo từng TK ngân hàng theo từ loại tiền.
Báo cáo công nợ: Các khoản nợ phải thu, nợ phải trả, phân loại theo kỳ hạn thanh toán.
Báo cáo về chi phí và giá thành sản xuất: Báo cáo chi phí theo nội dung kinh tế từng bộ phận sản xuất của Công ty, báo cáo giá thành thực tế theo đối tượng tính giá thành và theo từng khoản mục, yếu tố.
Báo cáo doanh thu, chi phí kết quả theo từng bộ phận.
Mục đích của tất cả các loại báo cáo là cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu quản lý nội bộ doanh nghiệp.
1.6. Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới:
Đạt được thành tựu đáng kể như đã trình bày ở Chương 1 khó song cái khó hơn là làm sao duy trì, nâng cao kết quả này. Thế kỷ 21 chứng kiến mối quan hệ ngày càng gắn bó giữa nền kinh tế Việt Nam và thế giới. Quan hệ hợp tác quốc tế mở rộng đem lại cả những cơ hội và những thách thức muốn củng cố được vị trí của mình Công ty cổ phần và phát triển công nghệ Hà Nội phải liên tục đưa ra các biện pháp là phải phát huy nội lực mà cụ thể là tăng cường chất lượng và năng lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên cả về tài lẫn đức.
Công ty cổ phần và phát triển công nghệ Hà Nội phấn đấu xây dựng được các kế hoạch hiệu quả, khả thi để tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao năng lực cạnh tranh để có thể tự mình đứng vững mà không chờ sự giúp đỡ tài chính của Nhà nước.
Mục tiêu lâu dài của Công ty cổ phần và phát triển công nghệ Hà Nội là mở rộng thị trường trên khắp đất nước. Mở rộng quan hệ hợp tác liên doanh liên kết sẽ tạo nhiều điều kiện cho Công ty cổ phần và phát triển công nghệ Hà Nội tiếp cận dễ dàng với khách hàng , góp phần đáp ứng được thị hiếu và nhu cầu của người tiêu dùng. Chặng đường phát triển còn nhiều khó khăn, thử thách, song với quyết tâm và nỗ lực của tập thể công ty cổ phần và phát triển công nghệ Hà Nội, không có trở ngại nào không thể vượt qua và những thành quả rực rỡ nhất vẫn đang chờ phía trước.
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
Đặc điểm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất tại công ty:
Đặc điểm chi phí sản xuất:
Do tính đặc thù của công ty là sản xuất chế biến các món ăn nên chi phí cấu thành chủ yếu là nguyên vật liệu chính định mức chi phí cho một đơn vị sản phẩm là khoảng 80% chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn lại là chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Công ty đã không ngừng cải tiến quy trình cộng nghệ, chất lượng, hình thức sản phẩm để tăng vị thế của công ty, giảm chi phí một cách hợp lí để hạ giá thành sản phẩm.
Nguyên vật liệu phụ để chế biến món ăn là mỳ chính, dầu, bột nêm...
Do đặc điểm trên, mỗi sản phẩm của công ty khi hoàn thành sẽ quyết định được sự thành công của công ty.
2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Để phục vụ công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, Công ty cổ phần và phát triển công nghệ Hà Nội phân loại chi phí sản xuất theo hai tiêu thức:
* Phân loại theo yếu tố chi phí:
Theo cách phân loại này căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí phát sinh Công ty chia chi phí thành các yếu tố chi phí sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu:
+ Chi phí nguyên vật liệu bao gồm: toàn bộ nguyên vật liệu chính như: các loại thịt, các loại rau, cá, bơ, sữa, chất tạo béo..., vật liệu phụ như: các loại gia vị (bột ngọt, bột nêm, bột canh, tiêu, tương,..), hộp, giấy ăn..., phụ tùng thay thế mà Công ty đã sử dụng trong kỳ.
+ Chi phí nhiên liệu đông lực bao gồm toàn bộ chi phí về than, điện, ga... phục vụ quá trình sản xuất.
- Chi phí nhân công bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT,KPCĐ).
- Chi phí khấu hao tài sản cố định bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố định sử dụng của Công ty.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm toàn bộ số tiền mà Công ty đã trả, phải trả cho các nhà cung cấp để phục vụ cho hoạt động sản xuất của Công ty.
- Chi phí khác bằng tiền bao gồm toàn bộ các chi phí khác bằng tiền ngoài các chi phí đã nêu trên. Việc theo dõi các yếu tố chi phí được thực hiện trên phần II của Nhật ký chứng từ số 7 . Phần này có tác dụng để lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố trong bảng thuyết minh Báo cáo tài chính, đồng thời cung cấp cho bộ phận kế hoạch, phòng kinh doanh và phòng kỹ thuật làm tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất cũng như kế hoạch cung cấp vật tư.
* Phân loại theo khoản mục chi phí:
Theo tiêu thức này chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia thành năm khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty:
2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại công ty:
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất ở công ty cổ phần và phát triển công nghệ Hà Nội được xác định trên cơ sở đặc điểm tổ chức sản xuất và trình độ yêu cầu của công tác quản lý. Tại Công ty cổ phần và phát triển công nghệ Hà Nội, trên cùng một dây chuyền công nghệ có thể sản xuất ra nhiều sản phẩm khác nhau nhưng tại những thời gian nhất định chỉ sản xuất ra một loại sản phẩm tuỳ theo yêu cầu của sản xuất, yêu cầu của người tiêu dùng trực tiếp. Quy trình sản xuất các món ăn phục vụ khách hàng tại địa điểm phân phối sản phẩm của mình là một quy trình ngắn, liên tục, khép kín, kết thúc một ca máy cũng là khi sản phẩm hoàn thành. Trước đặc điểm của việc tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ như trên và địa điểm phát sinh chi phí là tại các bộ phận, cơ sở nên kế toán Công ty xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là dựa trên các loại nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sản xuất phát sinh trong một quá trình cụ thể.
Đối tượng ttạp hợp chi phí sản xuất của công ty chủ yếu là các món ăn được chính các bộ phận trong công ty chế biến ra để phục nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng.
* Hệ thống sổ sách và trình tự ghi sổ kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty:
Để phục vụ cho quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, Công ty đã sử dụng những loại sổ sau:
- Sổ chi phí nguyên vật liệu.
- Sổ chi tiết xuất vật liệu.
- Sổ chi tiết Nợ TK627.
- Sổ tổng hợp Nợ TK627.
- Bảng phân bổ số 1: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
- Bảng tổng hợp phát sinh TK152, 153.
- Bảng kê số 4, 5, 6.
- Nhật ký chứng từ số 7:
Phần I: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn Công ty.
Phần II: Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố.
- Sổ Cái các TK621, 622, 627, 154.
- Bảng tính giá thành sản phẩm.
- Các Nhật ký chứng từ liên quan khác.
Kế toán các khoản mục chi phí sản xuất:
Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, Công ty sử dụng các tài khoản: TK621, 622, 627, 154.
TK621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được chi tiết thành TK6211- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của sản phẩm chính và TK6212- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của sản phẩm phụ.
Kết cấu cơ bản của TK này như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí NVL xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ dịch vụ.
Bên Có: + Giá trị vật liệu xuất dùng không hết.
+ Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp.
TK 621 cuối kỳ không có số dư.
TK622 được chi tiết cho sản phẩm chính TK6221, và sản phẩm phụ TK6222, sau đó cũng được chi tiết cho từng xí nghiệp và chi tiết cho từng sản phẩm cụ thể tương tự TK621.
Kết cấu của TK:
Bên Nợ: +Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm,
+Thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên Có: Kết chuyển CPNCTT vào tài khoản tính giá thành.
TK 622 cuối kỳ không có số dư.
TK627 được mở chi tiết cho từng bộ phận
Kết cấu TK:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh
Bên Có: +Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung,
+Kết chuyển chi phí sản xuất chung
TK 627 cuối kỳ không có số dư.
TK 627 được chi tiết thành 6 tiểu khoản:
+TK 6271 (Chi phí nhân viên phân xưởng).
+TK 6272 (Chi phí vật liệu),
+TK 6273 (Chi phí dụng cụ sản xuất),
+TK 6274 (Chi phí khấu hao TSCĐ),
+TK 6277 (Chi phí dịch vụ mua ngoài),
+TK 6278 (Chi phí khác bằng tiền).
Tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành, kế toán sử dụng TK154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Nội dung, kết cấu tài khoản 154 – chi phí sản xuất kinh doanh, kinh doanh dở dang.
Bên nợ :
- Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm, cung cấp lao vụ dịch vụ.
- Chi phí sản xuất chung
- Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ (áp dụng cho đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên).
Bên có:
- Giá trị phế liệu thu hồi, giá trị nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá gia công xong nhập lại kho, và các khoản giảm giá thành.
- Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm chuyển đi bán, và chi phí thực tế của đối tượng công tác lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
- Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh đầu kỳ dở dang
- Số dư bên nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh còn dở dang cuối kỳ
2.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Đặc điểm NVL của cụng ty:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản chi về vật liệu thực tế phát sinh tại nơi sản xuất dùng trực tiếp cho việc chế biến sản phẩm. Mỗi doanh nghiệp sản xuất có đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất nên nhu cầu về NVL cũng khác nhau. Trong nghành sản xuất món ăn phục vụ người tiêu dùng do có nhiều chủng loại món ăn khác nhau nên NVL cũng rất đa dạng. NVL chủ yếu chiếm 87% trong tổng giá thành sản phẩm đó là một tỷ lệ lớn đối với các doanh nghiệp sản xuất. Vì vậy việc tập hợp chính xác, đầy đủ, kịp thời chi phí vật liệu có tầm quan trọng trong việc tính giá thành sản phẩm, đồng thời góp phần tìm ra các biện pháp sử dụng hợp lý tiết kiệm NVL từ đó giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào nhu cầu sản xuất và yêu cầu của từng loại sản phẩm bộ phận vật tư sẽ đặt mua các loại vật tư khác nhau. Các loại vật tư chủ yếu mà bộ phận vật tư thường đặt hàng là: Các loại thịt, cá, xương, các loại rau, bột, tương tất cả NVL này đều được bộ phận kỹ thuật kiểm tra kỹ lưỡng về độ sạch và an toàn rồi mới lập biên bản đồng ý cho thủ kho nhập hàng.
Trình tự hạch toán
Hàng ngày căn cứ vào lệnh sản xuất của phòng kỹ thuật đưa ra thủ kho tiến hành xuất vật tư rồi lập thẻ kho sau đó chuyển lên phòng kế toán. Định kỳ kế toán tiến hành tập hợp chi phí NVL trực tiếp cho từng loại sản phẩm theo các lệnh sản xuất (lệnh sản xuất được đánh chi tiết cho từng loại sản phẩm - Biểu hình 2.1 )
Biểu hình 2.1
Lệnh sản xuất kiêm phiếu xuất kho nội bộ
Lệnh sản xuất 183 ngày 3/2008
TT
Nguyªn liÖu
TA-N1003
TA-N3005
§§-N9999
Tæng
1mÎ
8=5600
1mÎ
5=4500
1mÎ
4=1400
17=11502
1
Rau sóp l¬
420
3360
0
1790
0
0
5150
2
Ng« mµu
8
64
25
0
7
28
92
3
T¬ng
0
0
0
125
0
125
4
Bét thÞt
20
160
170
0
29
116
276
5
S¾n
70
560
180
850
0
0
1410
6
G¹o CL
50
400
80
900
0
0
1300
7
Kh« ®Ëu CL
88
704
0
400
240
960
2064
8
Bét c¸
10
80
0
0
30
120
200
9
Bét huyÕt
0
0
24,4
0
7
28
28
10
X¬ng
10
0
24,6
121,5
0
0
201,5
11
Bét
0
0
3.6
123
0
0
123
12
Muèi
0
0
0
18
6
24
42
13
Mix PP4
0
0
30
0
10
40
40
14
Mix 405
0
0
0
150
150
15
Mix BS 01
0
0
0
0
10
40
40
16
Mix BS.111
20
160
0
0
0
0
160
17
Mix BS.221
0
0
0
0
0
0
0
18
Có 04
0
0
0
0
0,7
2,8
2,8
19
Men TN
0
0
0
0
3
12
12
20
Mì
3
24
3
15
8
32
71
21
MËt ong
1
8
1,5
7,5
0
0
15,5
Tæng céng
700
5600
900
4500
350,7
1402,8
11502,8
Trëng ca Thñ kho Kü thuËt KÕ to¸n
Để theo dõi chi phí NVLTT phát sinh trong quá trình sản xuất kế toán sử dụng TK 621( chi phí NVLTT) tài khoản này được mở chi tiết thành 2 Tài khoản cấp 2
+ TK 621.1 chi phí NVLTT-bán thành phẩm.
TK 621.2 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thành phẩm
-Công tác hạch toán chi tiết
Khi mua NVL về nhập kho. Thủ kho dùng “ thẻ kho” để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng vật tư hàng hoá. Khi nhận chứng từ nhập nhập vật tư hàng hoá, thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của từng chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhận vào chứng từ thẻ kho, cuối ngày tính ra số tồn kho để ghi vào cột tồn kho trên thẻ kho.
Do nguyên vật liệu của ngành chế biến món ăn nên một số NVL là các loại nông phẩm như: rau, tương, mua trực tiếp từ người nông dân nên không có hoá đơn giá trị gia tăng vì vậy phòng vật tư đã lập bảng kê thu mua như sau:
Bảng kê thu mua
Loại NVL: rau
Tháng 3/2008
Người bán
Số lượng
Đvt
Đơn giá
Thành tiền
Chữ ký
Xác nhận của kỹ thuật
Ô. Nguyễn Văn Tiến
30.600
kg
2.900
88.740.000
Bà Nguyễn thị Thanh
80.000
kg
2.800
224.000.000
Bà Lương Thị Hương
45.000
kg
2.850
128.250.000
.
.
.
.
..
Tổng cộng
440.990.000
Ngoài ra còn một số nguyên liệu khác mua của các công ty cung cấp nguyên liệu về đồ đông lạnh. Căn cứ vào nhu cầu sản xuất có đặt hàng mua
Hoá đơn giá trị gia tăng
Tháng 3/2008
Liên 2: Giao cho khách hàng
Người bán: Công ty chế biến XNK
Địa chỉ: số 6 Nguyên Công Trứ Hà Nội
Họ tên người mua hàng: Lê Điệp
Tên đơn vị: công ty cổ phần và phát triển công nghệ Hà Nội
Hình thức thanh toán: chuyển khoản
Stt
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Quả
kg
30.000
2028,5714
60.857.143
thịt
gram
4.000
6666.6667
26.666.667
Tổng tiền hàng
87.523.810
Thuế suất GTGT: 05% Tiền thuế GTGT: 4.376.190
Tổng tiền thanh toán: 91.900.000
Số tiền bằng chữ:
Hµng ngµy c¨n cø vµo nhu cÇu cña thÞ truêng vµ ®¬n ®Æt hµng cña ®¹i lý kü thuËt ®a ra c¸c lÖnh s¶n xuÊt kiªm phiÕu xuÊt kho néi bé:(xem b¶ng trang sau)
LÖnh s¶n xuÊt kiªm phiÕu xuÊt kho
TT
Nguyên liệu
TA-F22
1mẻ
7=6300
1
Rau súp lơ
381
2667
2
Ngô hạt
0
0
3
Sắn
80
560
4
Mỳ
50
350
5
Cám mỳ
50
350
6
Cám gạo
100
700
7
Khô đậu CL
160
1120
8
Xương mảnh
0
0
9
Bột thịt
10
70
10
Bột huyết
10
70
11
Bột cá nhạt
15
105
12
Cá con
0
0
13
Bột
5
35
14
Muối
4
28
15
Mix PP4
0
0
16
Mix 404
30
210
17
Mix BS 113
0
0
18
Mix BS.01
0
0
19
Mix BS.03
0
0
20
CuS04
0
0
21
Salino.f
0,6
4,2
22
Men TN
0
0
23
Mỡ
3
21
24
Rỉ mật
1,5
10,5
Tổng cộng
900,1
6300,7
Lệnh sản xuất được lập thành 3 liên:
01 liên giao cho thủ kho
01 liên giao cho truởng ca sản xuất
01 liên lưu ở phòng kỹ thuật
Căn cứ vào lệnh sản xuất trưỏng ca sản xuất cử công nhân đến các kho để lĩnh vật tư, thủ kho cấp các NVL theo lệnh sản xuất.
Cuối mỗi ngày thủ kho chuyển lệnh sản xuất lên phòng kế toán, kế toán vật tư vào sổ kế toán. Cuối tháng kế toán tiến hành tâp hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào lệnh sản xuất kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng loại sản phẩm, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm
Mẫu biểu bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu - sản phẩm F22 - Tháng 3/2008
Stt
M· vËt t
Tªn vËt t
§vt
Sè lîng
Gi¸ trÞ
1
HO25
Hép
C¸i
1 116
2 949 738
2
BOCA
C¸
kg
465
5 047 566
3
BODA
Bét
kg
120
21 997
4
BOTHUYET
Bét huyÕt
kg
359
2 941 122
5
BOTTHIT
Bét thit
kg
430
1 928 677
6
CAMMY
C¸m mú
kg
1 795
4 769 709
7
CAMVIEN
C¸m mú viªn
kg
1 200
2 800 001
8
GAO
G¹o
kg
700
1 426 993
9
KHODAUCL
Kh« ®Ëu CL
kg
5 030
20 321 464
10
MATCUC
MËt côc
kg
21
151 244
11
MIX404
Mix 404
kg
916
10 463 469
12
MO
Mì §V
kg
118.5
703 782
13
MUOI
Muèi
kg
121.2
133 199
14
NGOHAT01
Ng« h¹t
kg
14 006
41 227 757
15
NILON
Nilon
C¸i
1 116
552 340
16
RIMAT
RØ mËt
kg
40.5
74 415
17
SALINOMYCIN
Salinomycin
kg
18.6
885 714
18
SAN002
S¾n nghiÒn
kg
2 580
5 516 446
Tæng céng
30 152.8
101 915 633
Căn cứ vào dòng tổng cộng tại các bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm, kế toán lập bảng tiêu hao chi phí nguyên vật liệu tổng hợp cho tất cả các loại thành phẩm và bán thành phẩm của Xí nghiệp.
Bảng tổng hợp tiêu hao nguyên vật liệu
Tháng 3/2008
Stt
M· vËt t
VËt t
Sè lîng
Chi phÝ
1
F22
HHF22
27 750
101 915 633
2
F28
HHF28
23 525
72 206 209
3
F30
HHF30
23 525
68 963 366
4
N001
DDN001
4 596
21 869 759
5
N002
DDN002
12 477
69 242 624
6
N0151
DDN151
1 057
4 694 450
7
N1001
HHN1001
11 200
44 661 023
8
N1002
HHN1002
1 380
5 396 785
9
N1003
HHN1003
74 550
248 722 159
10
N102
DDN102
1 409
7 176 181
11
N113
DDN113
4 911
26 534 649
12
N120
DDN120
1 067
4 647 680
13
N151S
DDN151S
2 820
19 151 958
14
N2001
HHN2001
6 950
25 176 947
15
N2002
HHN2002
5 475
18 838 625
16
N2003
HHN2003
32 525
103 664 791
17
N2004
HHN2004
3 700
11 154 896
18
N3001
HHN3001
16 325
79 532 675
19
N3004
HHN3004
14 375
42 082 040
20
N3005
HHN3005
39 075
110 206 718
21
N34
HHN34
2 247
8 086 877
22
N35
HHN35
756
2 508 971
23
N555
DD N555
2 820
16 762 520
.
..
..
Tæng céng
332 084
1.455.734.767
Giá thành vật liệu xuất kho được tính theo giá bình quân gia quyền
Biểu 2.2. Sổ cái TK 621
Công ty cổ phần và phát triển công nghệ Hà Nội
85 Khương Đình – Thanh Xuân – Hà Nội
SỔ CÁI
Tháng 3 năm 2008
Tên TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
NT ghi sæ
CTGS
DiÔn gi¶i
Sè hiÖu TK§¦
Sè tiÒn
Ghi chó
Sæ
NT
Nî
31/03
31/03
XuÊt dïng nguyªn vËt liÖu cho s¶n xuÊt
152
3.457.789.500
31/03
31/03
KÕt chuyÓn chi phÝ nguyªn vËt liÖu trùc tiÕp vµo gi¸ thµnh s¶n phÈm
154
3.457.789.500
Céng
3.457.789.500
3.457.789.500
Ngµy .... th¸ng 03 n¨m 2008
Ngêi ghi sæ
KÕ to¸n trëng
Gi¸m ®èc
(Ký, hä tªn)
(Ký, hä tªn)
(Ký, hä tªn)
2.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản chi phí tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp lương của công nhân trực tiếp tham gia sản xuất. Khoản mục chi phíu này có liên quan trực tiếp đến người lao động, đối tượng trực tiếp tạo ra sản phẩm, do đó đặt ra vấn đề là doanh nghiệp cần sử dụng sao cho có hiệu vừa tiết kiệm chi phí giảm giá thành vừa có thể sử dụng nó như một công cụ để khuyến khích tinh thần tích cực lao động, thúc đẩy tăng năng suất lao động.
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp công ty sử dụng tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Để trả lương cho công nhân trực tiếp công ty giao khoán cho công nhân theo khối lượng sản phẩm hoàn thành. Mỗi loại sản phẩm có những đơn giá khoán khác nhau. Tuy nhiên để tránh phức tạp khi hạch toán kế toán tổng hợp toàn bộ chi phí tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất theo bảng thanh toán lương bộ phận chế biến (Biểu hình 2.2)
BiÓu h×nh 2.3
B¶ng thanh to¸n l¬ng bé phËn chÕ biÕn mãn ¨n
Th¸ng 3 n¨m 2008
STT
Lo¹i mãn ¨n vµ c«ng viÖc
§VT
C¬ së
Thanh B×nh
ViÖt Hope
RinCo
Hïng Cêng
Hng Long
ViÔn
D¬g
Tæng sè
§¬n gi¸
Thµnh tiÒn
1
C¸ qu¶ hÊp
®/suÊt
48,767
104,3
14,572
167,639
45.500
7.627.575
2
C¬m rang
®/suÊt
4,383
4,383
45.500
199.427
3
§Ëu r¸n
®/suÊt
16,373
16,373
28.600
468.268
5
Rau muèng xµo
®/suÊt
16,373
7,944
19,383
4,225
4,9
52,727
29.900
1.576.537
12
C«ng thay khu«n
®/c«ng
21
30.000
630.000
13
C«ng söa m¸y
®/c«ng
20
30.000
600.000
14
C«ng vÖ sinh
®/c«ng
13
25.000
325.000
15
C«ng chÕ biÕn
24
30.000
720.000
Th¾ng D
®/c«ng
8
30.000
240.000
Thä
®/c«ng
8
30.000
240.000
N¨ng
®/c«ng
8
30.000
240.000
16
Phô cÊp ®éc h¹i
®/c«ng
11
2.000
22.000
Tæng céng
25.136.147
Bảng thanh toán lương bộ phận sản xuất được lập trên cơ sở bảng tổng hợp món ăn sản xuất tại bộ phận. (Mẫu bảng tổng hợp món ăn chế biến - Biểu hình 2.3).
Biểu hình 2.4
Bảng tổng hợp món ăn chế biến tháng 3 năm 2008
STT
Tªn lo¹i thµnh phÈm
§VT
Tæng khèi lîng
1
C¸ qu¶ hÊp
SuÊt
1.563
2
Rau muèng sµo
SuÊt
982
3
C¶i xµo bß
SuÊt
834
4
C¬m rang
SuÊt
500
5
Khoai t©y chiªn
SuÊt
342
6
ThÞt kho tÇu
SuÊt
145
7
C¸ kho
SuÊt
120
8
Canh c¸
SuÊt
65
9
Gµ r¸n
SuÊt
225
...
Tæng céng
6.989
Sau đó căn cứ vào khối lượng sản phẩm hoàn thành của từng loại sản phầm (căn cứ vào bảng tổng hợp phiếu nghiệm thu thành phẩm).
Bảng Tổng hợp Phiếu nghiệm thu thành phẩm
Từ ngày: 01/03/2008 đến ngày: 31/03/2008
STT
M· vËt t
Tªn vËt t
§vt
Sè lîng
1
BONG
Báng ng«
kg
700
2
CACO
C¸ con
kg
608
3
F22
HHF22
kg
750
4
F28
HHF28
kg
525
5
F30
HHF30
kg
525
6
MENXN
Phô gia
kg
600
7
MIXBS01
Mix BS01
kg
1 860
8
MIXBSO2
Mix BS02
kg
180
.
38
SAN002
Khoai t©y
kg
600
Tæng sè
kg
37.165
Bảng này được lập trên cơ sở từng phiếu nghiệm thu kiêm phiếu nhập kho nội bộ), kế toán phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho từng loại sản phẩm theo phương pháp phân bổ theo sản lượng.
Phiếu nghiệm thu kiêm phiếu nhập kho
TT
Tªn s¶n phÈm
LÖnh s¶n xuÊt sè
§Þnh møc
Thùc hiÖn
Ghi chó
1
N300 C
189
3600
3900
2
F28
190
5700
5700
3
F22
190
6300
6275
4
F30
192
9000
5650
Khi hạch toán tiền lương kế toán mở sổ chi tiết tài khoản 622, ghi:
Nợ TK 622
Có TK 334 - Tiền lương phải trả
Nợ TK 622
Có TK 3383 - BHXH phải trả.
Biểu 2.5. Sổ cái
Công ty cổ phần và phát triển công nghệ Hà Nội
85 Khương Đình – Thanh Xuân – Hà Nội
SỔ CÁI
Tháng 03 Năm 2008
Tên TK 622 : chi phí nhân công trực tiếp
NT ghi sæ
CTGS
DiÔn gi¶i
Sè hiÖu TK§¦
Sè tiÒn
Ghi chó
Sæ
NT
Nî
31/03
31/03
Chi phÝ nh©n c«ng trùc tiÕp ph¶i tr¶
622
936.788.064
KÕt chuyÓn chi phÝ nh©n c«ng trùc tiÕp vµo gi¸ thµnh s¶n phÈm
154
936.788.064
Céng
936.788.064
936.788.064
Ngµy .... th¸ng 03 n¨m 2008
Ngêi ghi sæ
KÕ to¸n trëng
Gi¸m ®èc
(Ký, hä tªn)
(Ký, hä tªn)
(Ký, hä tªn)
Kế toán chi phí sản xuất chung:
Để hoàn thành được công việc sản xuất, ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp còn khoản chi phí gián tiếp phát sinh liên quan đến quá trình sản xuất của công ty.
Tại công ty chi phí sản xuất chung được theo dõi trên tài khoản 627. Tài khoản 627 được mở chi tiết theo từng tài khoản cấp II sau:
- 6271: Chi phí tiền lương, phụ cấp, tiền ăn ca, các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận kỹ thuật, bộ phận vật tư. Khoản chi phí này được tính theo lương thời gian. kế toán căn cứ vào bảng chấm công và lương cấp bậc của từng người để thanh toán (biểu mẫu bảng chấm công và bảng thanh toán tiền lương - Biểu hình 2.4). - Tk 6272: Chi phí vật liệu, nhiên liệu: Chi phí dầu mỡ, dây buộc cám, than đốt nồi hơi
- Tài khoản 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất: Chi phí dụng cụ sản xuất khi mua về phân bổ ngay vào chi phí sản xuất 50% giá trị. Số còn lại được phân bổ khi nào công cụ dụng cụ đó báo hỏng
- Tài khoản 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định ( bảng tính khấu hao tài sản cố định theo bộ phận )
BiÓu h×nh 2.6
B¶ng thanh to¸n tiÒn l¬ng bé phËn qu¶n lý, kü thuËt
Th¸ng 3/2008
TT
Hä & tªn
BËc l¬ng
L¬ng s¶n phÈm
L¬ng th¬i gian nghØ viÖc ngõng viÖc hëng 100%
LÔ, phÐp
B¬m níc cénggi¸m s¸t c©n
Phô cÊp thuéc quü l¬ng
Phô cÊp kh¸c
¨n ca
Tæng sè
C¸c kho¶n ph¶i khÊu trõ 6% BH
Kú 2 ®îc lÜnh
Sè SP
Sè tiÒn
Sè c«ng
Sè tiÒn
Sè c«ng
Sè tiÒn
Sè tiÒn
Ký nhËn
Kinh doanh-VËt t
9.264.500
14
485.337
112
8.684.641
7
467.727
0
70.000
70.000
488.000
10.265.678
292.110
9.973.568
1
§Æng TiÕn ThÞnh
1.470.000
0
15
1.002.273
7
467.727
70.000
60.000
1.600.000
1.600.000
2
Lª Hoµng HiÖp
1.253.000
0
22
1.253.000
0
88.000
1.341.000
75.180
1.265.820
3
Ph¹m §×nh HiÖu
1.578.500
0
1.578.000
0
0
1.578.500
1.578.500
4
NguyÔn ThÞ B×nh
1.347.500
0
1.347.500
0
0
1.347.500
1.347.500
5
NguyÔn ThÞ Hoa
1.361.500
2
123.773
22
1.361.500
0
70.000
88.000
1.643.273
81.690
1.561.583
6
NguyÔn ThÞ Hµ
891.000
2
74.455
22
819.000
0
88.000
918.455
49.140
932.315
7
§ç M¹nh L©n
822.500
0
19
710.341
0
76.000
786.341
49.350
136.991
8
§Æng Ninh HiÓn
621.500
10,3
287.109
22
612.500
0
88.000
987.609
36.750
950.859
Xëng s¶n xuÊt
1.631.000
0
0
22
1.631.000
0
0
0
200.000
0
88.000
1.919.000
97.860
1.821.140
9
NguyÕn ThÕ Huy
1.361.500
10
250.000
250.000
0
250.000
BiÓu h×nh 2.7
B¶ng tÝnh khÊu hao TSC§ theo bé phËn
Th¸ng 3/2008
Stt
Tªn tµi s¶n
Sè thÎ
Ngµy tÝnh KH
Sè kúKH
Nguyªn gi¸
Gi¸ trÞ KH trong kú
Gi¸ trÞ KH luü kÕ
Gi¸ trÞ cßn l¹i
Bé phËn chÕ biÕn mãn ¨n
10 381 828175
62 081 686
3 772 869 086
6 608 959 089
Nhµ cöa vËt kiÕn tróc
3 374 782 578
11 249 275
935 442 593
2 439 339 985
1
§êng hÌ
01/09/2005
300
288 045 000
960 150
28 797 169
259 247 831
2
§êng vµo 2 kho
1010/2003
300
154 098 872
513 663
19 262234
134 836 638
3
Hµng rµo c«ng ty
01/09/2005
300
92 513 000
308 377
9 248 552
83 264 448
4
Kho chøa NL SX 03
01/09/2005
300
28 972 000
96 573
965 731
28 006 269
5
Kho chøa NL SX 01
01/01/2002
300
476 826 690
1 589 422
47 682 696
429 143 994
6
Kho chøa NL SX 02
01/01/2002
300
786 333 808
2 621 113
80 359 734
705 974 047
7
Nhµ kho tiÖp
01/01/2001
300
294 552 000
981 840
51 546 520
243 005 480
M¸y mãc thiÕt bÞ
7 007 045 597
50 832 411
2 837 426 493
4 169 619 104
16
C©n cÇu Ba lan
01/01/1991
120
15 000 000
15 000 000
17
§êng d©y 0.4
01/01/2002
120
96 544 651
804 539
36 622 495
59 922 156
..
- Tài khoản 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài: Tiền điện, điện thoại
- Tài khoản 6278: Chi phí khác bằng tiền ngoài những chi phí trên: Chi phí sủa chữa thường xuyên tài sản cố định.
* Trình tự hạch toán:
Toàn bộ chi phí khi phát sinh kế toán căn cứ vào chứng từ gốc, bảng tổng hợp tiền lương, bảng phân bổ công cụ, dụng cụ, Bảng tính khấu hao TSCĐ theo bộ phận ghi định khoản vào sổ chi tiết tài khoản 627:
Nợ tài khoản 627 ( Chi tiết tài khoản liên quan):
Có tài khoản liên quan
Biểu 2.8. Sổ cái
Công ty cổ phần và phát triển công nghệ Hà Nội
85 Khương Đình – Thanh Xuân – Hà Nội
SỔ CÁI
Tháng 03 Năm 2008
Tên TK 627 : chi phí SXC
NT ghi sæ
CTGS
DiÔn gi¶i
Sè hiÖu TK§¦
Sè tiÒn
Ghi chó
Sæ
NT
Nî
31/03
31/03
Chi phÝ SXC
346.138.068
KÕt chuyÓn chi phÝ nh©n c«ng trùc tiÕp vµo gi¸ thµnh s¶n phÈm
154
346.138.068
Céng
346.138.068
346.138.068
Ngµy .... th¸ng 03 n¨m 2008
Ngêi ghi sæ
KÕ to¸n trëng
Gi¸m ®èc
(Ký, hä tªn)
(Ký, hä tªn)
(Ký, hä tªn)
2.2.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đành giá sản phẩm dở dang.
Tại công ty cổ phần và phát triển công nghệ Hà Nội trong quá trình sản xuất không có sản phẩm dở dang, nếu có thì cũng không dáng kể. Nên toàn bộ chi phí sản xuất khi phát sinh được tính hết cho sản phẩm sản xuất trong kỳ.
Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán mở sổ chi tiết tài khoản 154.
Căn cứ vào các bảng tiêu hao nguyên vật, sổ chi tiết tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp, sổ chi tiết tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung cho từng loại sản phẩm sản xuất ra , kế toán lập bảng tính giá thành sản phẩm.
Tổng hợp chi phí sản xuất cuối tháng tại công ty:
Việc tổng hợp chi phí sản xuất được căn cứ vào các đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Mỗi đối tượng hạch toán chi phí được mở sổ chi tiết theo dõi riêng từng khoản mục chi phí để làm cơ sở cho việc tính giá thành các món ăn được chế biến ra.
Công ty áp dụng phương pháp kế toán kê khai thường xuyên để tổng hợp chi phí sản xuất. Toàn bộ chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung cuối tháng được kết chuyển vào bên nợ TK 154.
Từ các sổ chi tiết chi phí phục vụ chế biến các món ăn kế toán tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong tháng (xin xem biểu 2.6). Đồng thời cũng từ các sổ chi tiết chi phí phục vụ chế biến các món ăn kế toán tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong tháng để ghi vào sổ theo dõi chi phí sản xuất từng tháng của các thành phẩm.
Trên đây là một số số liệu liên quan đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần và phát triển công nghệ Hà Nội, sau đây em xin đưa ra số liệu tổng hợp chi phí của công ty trong tháng 3/2008:
* Tổng hợp chi phí NVL trực tiếp:
Chi phí NVL trực tiếp được tập hợp bên Nợ TK 154 theo từng tháng.
Cụ thể: Khi kết chuyển chi phí NVL trực tiếp cuối tháng 3/2008, kế toán ghi:
Nợ TK 154: 3.457.789.500
Có TK 621: 3.457.789.500
* Tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp vào bên nợ TK 154 theo từng tháng:
Khi kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cuối tháng 3/2008, kế toán ghi:
Nợ TK 154: 936.788.064
Có TK 622: 936.788.064
* Kết chuyển chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung được kết chuyển vào bên Nợ TK 154 vào cuối tháng 3/2008 theo định khoản:
Nợ TK 154: 346.138.068
Có TK 627: 346.138.068
Biểu 2.9
Trích bảng tổng hợp chi phí sản xuất tính giá thành
Tháng 3 năm 2008
Tên món ăn
TK 621
TK 622
TK 627
Tổng cộng
...
Cá quả hấp
69.782.300
18.579.302
7.684.017
96.045.619
Cá chép om dưa
466.419.579
82.892.657
36.239.000
585.551.236
78.658.906
1.852.000
11.962.826
92.473/732
1.800.000
2.021.068
3.821.068
Thịt bò sốt vang
510.720.000
90.400.00
45.660.00
646.780.00
...
Tổng cộng
3.457.789.500
936.788.064
346.138.068
4.740.715.632
2.3. Tính giá thành sản phẩm tại công ty:
2.3.1. Đối tượng tính giá thành:
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất tại Công ty là sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trên trong cùng một thời điểm, quy trình sản xuất ngắn liên tục. Mặt khác Công ty không có sản phẩm làm dở dang do đặc tính của câc loại món ăn rất dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường tự nhiên, thời tiết, khí hậu, nếu kết thúc một công đoạn mà để dở dang không mà không sử dụng ngay vào chế biến các món ăn khác thì sản phẩm sẽ bị kém chất lượng. Vì vậy công ty rất chú trọng đến vấn đề này.
2.3.2. Phương pháp tính giá thành:
Do sản phẩm được sản xuất theo từng ca khép kín, không có sản phẩm dở dang nên kế toán đã chọn phương pháp tính giá thành giản đơn để tính giá thành cho các loại món ăn (mọi chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều được tính cho sản phẩm hoàn thành).
Công thức tính giá thành:
Z = C = chi phí NVL trực tiếp + chi phí nhân công trực tiếp + chi phí SXC
Các khoản mục đã được thể hiện cụ thể ở các mục ở trên
Trong đó:
Z: Tổng giá thành sản phẩm.
C: Tổng chi phí sản xuất trong kỳ.
Công thức trên được tính cho cả sản phẩm chính và sản phẩm phụ.
Tính giá thành sản phẩm.
Kỳ tính tính giá sản phẩm là một tháng và Công ty áp dụng phương pháp giản đơn để tính giá thành sản phẩm.
Cuối kỳ kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo từng đối tượng
Nợ TK 154
Có TK 621, 622, 627
Biểu 2.10
Trích bảng tổng hợp chi phí sản xuất tính giá thành
Tháng 3 năm 2008
Tên món ăn
TK 621
TK 622
TK 627
Tổng cộng
...
Cá quả hấp
69.782.300
18.579.302
7.684.017
96.045.619
Cá chép om dưa
466.419.579
82.892.657
36.239.000
585.551.236
78.658.906
1.852.000
11.962.826
92.473/732
1.800.000
2.021.068
3.821.068
Thịt bò sốt vang
510.720.000
90.400.00
45.660.00
646.780.00
...
Tổng cộng
3.457.789.500
936.788.064
346.138.068
4.740.715.632
BiÓu sè 2.11. Sæ c¸i TK 154
C«ng ty cæ phÇn vµ ph¸t triÓn c«ng nghÖ Hµ Néi
85 Kh¬ng §×nh – Thanh Xu©n – Hµ Néi
Sæ c¸i
Th¸ng 3 N¨m 2008
Tªn TK 154: S¶n phÈm dë dang cuèi kú
§¬n vÞ: §ång
NT ghi sæ
CTGS
DiÔn gi¶i
Sè hiÖu TK§¦
Sè tiÒn
Ghi chó
Sæ
NT
Nî
A
B
C
D
E
1
2
G
31/03
31/03
Chi phÝ nguyªn vËt liÖu trùc tiÕp kÕt chuyÓn
621
3.457.789.500
31/03
31/03
Chi phÝ nh©n c«ng trùc tiÕp kÕt chuyÓn
622
936.788.064
31/03
31/03
Chi phÝ s¶n xuÊt chung kÕt chuyÓn
627
346.138.068
KÕt chuyÓn gi¸ thµnh s¶n xuÊt
632
4.740.715.632
Céng
4.740.715.632
4.740.715.632
Ngµy .... th¸ng 03 n¨m 2008
Ngêi ghi sæ
KÕ to¸n trëng
Gi¸m ®èc
(Ký, hä tªn)
(Ký, hä tªn)
(Ký, hä tªn)
CHƯƠNG 3:
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần và phát triển công nghệ Hà Nội:
3.1.1. Đánh giá thực trạng công tác kế toán chung ở Công ty:
* Ưu điểm của hệ thống kế toán:
Là một công ty lớn địa điểm phân phối sản phẩm nên việc tổ chức bộ máy kế toán như hiện tại của công ty đã đáp ứng được yêu cầu quản lý. Mỗi phần hành kế toán do một kế toán viên đảm nhiệm. Đội ngũ kế toán viên đều có trình độ cao, nhiệt tình và sáng tạo. Trong quá trình hạch toán đã có sự vận dụng và lập các chứng từ một cách linh hoạt. Việc bảo quản và lưu trữ chứng từ của công ty theo đúng chế độ. Cụ thể trong năm tài chính chứng từ được bảo quản tại các phần hành, khi báo cáo quyết toán năm được duyệt các chứng từ sẽ được chuyển và lưu trữ tại kho. Và khi muốn sử dụng lại phải được sự đồng ý của kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị (trong trường hợp đối tượng bên ngoài công ty). Sự vận dụng hệ thống tài khoản đối với các tài khoản chi tiết cũng đã đáp ứng được yêu cầu quản lý. Cụ thể có những tài khoản chi tiết đến từng sản phẩm. Việc quản lý các khách hàng, vật tư theo mã cũng đã làm giảm sự chi tiết hoá các tài khoản.
Do số lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh rất nhiều, chủng loại sản phẩm của công ty rất đa dạng, phong phú (hơn 100 loại sản phẩm) nên để đơn giản hoá và hiệu quả hệ thống kế toán công ty đã trang bị cho phòng kế toán một hệ thống máy tính hiện đại đi kèm theo các chương trình xử lý thông tin kế toán trên máy tính (chương trình được lập trên Foxpro). Các phần hành kế toán nhờ sự hỗ trợ của hệ thống kế toán máy được thực hiện một cách hệ thống và khoa học. Hệ thống kế toán máy đã giúp cho các phần hành kế toán được thực hiện một cách nhanh chóng, đưa ra những thông tin một cách chính xác, kịp thời và hữu ích cho công tác kiểm tra tài chính và công tác quản trị nội bộ.
Nhờ có sự hỗ trợ của hệ thống kế toán máy, nên sự kết hợp giữa hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết ở hình thức ghi sổ nhật ký chứng từ được phát huy đến mức cao. Sự chính xác của hệ thống kế toán máy làm cho nhân viên không mất thì giờ đối chiếu giữa hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp mà hệ thống sổ sách vẫn được kiểm soát chặt chẽ, hơn nữa khi lấy tổng hợp chi tiết để hạch toán tổng hợp đã làm giảm nhiều công sức hạch toán, giúp ích nhiều trong việc cung cấp các bảng biểu phục vụ quản trị nội bộ.
Các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt được kiểm soát chặt chẽ được thể hiện ở chỗ có hai sổ quỹ cùng song song tồn tại. Một sổ quỹ do thủ quỹ lập, một sổ quỹ do kế toán tiền mặt lập và đều dựa trên các chứng từ hợp lý. Và hàng ngày được đối chiếu với nhau dưới sự kiểm soát của kế toán trưởng.
Nguyên vật liệu được theo dõi chi tiết đến từng loại, theo từng đơn vị, từng sản phẩm và được so sánh chặt chẽ với định mức tiêu hao nguyên vật liệu. Sở dĩ là như vậy bởi vì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá thành sản phẩm (trung bình là hơn 80%). Mỗi cơ sở lại sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau, mỗi sản phẩm lại dùng nhiều loại nguyên vật liệu có định mức tiêu hao khác nhau, nên việc hạch toán nguyên vật liệu dựa trên định mức đã góp phần tích cực trong việc quản lý chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Hơn nữa việc xây dựng các định mức khoán về lương cho từng công đoạn sản phẩm đã giúp công ty quản lý và phân phối quỹ lương rất hiệu quả. Sử dụng định mức khoán công bằng, một phần nào đó đã kích thích công nhân có năng suất lao động cao hơn.
Về báo cáo tài chính thì việc lập ba loại báo cáo theo quy định của nhà nước là bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài chính vào cuỗi mỗi quý đã đáp ứng được yêu cầu quản lý công ty. Các báo cáo đều được lập theo đúng chế độ quy định. Một số báo cáo quản trị như báo cáo doanh thu bán hàng được lập từng ngày cung cấp thông tin chi tiết về sản phẩm xuất bán, người mua, doanh thu, từng sản phẩm, từng khách hàng đáp ứng nhu cầu kiểm soát tình hình doanh thu thực hiện của phòng kế toán, tình hình tiêu thụ sản phẩm của phòng kinh doanh.
* Nhược điểm của hệ thống kế toán:
Mặc dù hệ thống kế toán đã được trang bị bằng hệ thống máy tính khá đầy đủ (mỗi nhân viên một máy) song phần mềm kế toán vẫn chưa đáp ứng được các yêu cầu cập nhật số liệu và cung cấp thông tin một cách đầy đủ. Đối với vật tư kỹ thuật có nhiều loại nên không thể dùng mã để quản lý trên máy tính được cho nên kế toán vẫn phải sử dụng thủ công ghi chép trên một cuốn sổ có tên là sổ vật tư kỹ thuật. Việc ghi sổ quỹ và các sổ cái được tiến hành thủ công, kế toán chi phí và giá thành vẫn phải tập hợp chi phí sản xuất chung và việc thanh toán quyết toán tình hình thực hiện chi phí khoán của các cơ sở với Công ty bằng thủ công.
3.1.2. Đánh giá thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
* Ưu điểm:
- Với đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản xuất cũng như yêu cầu của công tác quản lý, đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành như hiện nay là hợp lý, đảm bảo ý nghĩa của việc tập hợp chi phí cũng như chỉ tiêu giá thành.
- Về phương pháp tập hợp chi phí kế toán Công ty lựa chọn phương pháp kê khai thường xuyên là thích hợp do là một Công ty có quy mô sản xuất lớn, việc nhập xuất các loại nguyên vật liệu diễn ra thường xuyên liên tục đòi hỏi việc thu thập, cung cấp thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh phải cập nhật theo sát thực tế.
- Về một số khoản mục chi phí và phương pháp tính giá thành
+ Đối với chi phí nguyên vật liệu: Do giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ là rất lớn nên việc xây dựng định mức nguyên liệu cho sản phẩm là rất tốt, từ đó có thể kiểm soát chặt chẽ vật liệu xuất dùng và công việc hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp trở nên đơn giản hơn, theo dõi được chi tiết chi phí nguyên vật liệu đến từng sản phẩm. Và nhờ việc xây dựng định mức đã khuyến khích các cơ sở thực hiện các biện pháp tiết kiệm nguyên vật liệu nâng cao hiệu quả sản xuất.
+ Đối với chi phí nhân công trực tiếp : Kế toán hạch toán tiền lương nhân công theo chi phí lương khoán. Trong chi phí lương khoán bao gồm đơn giá lương cho công nhân viên tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào sản xuất sản phẩm gồm công nhân chính, công nhân phụ, gián tiếp, vệ sinh cuối tuần, trực sớm, dự phòng. Điều này cũng làm cho việc hạch toán được đơn giản. Tuy việc tập hợp lương cho các đối tượng như phục vụ gián tiếp, trực sớm.. là không đúng với bản chất của chi phí nhân công trực tiếp, nhưng xét theo cách quản lý cũng như hạch toán tại công ty là phù hợp.
+ Phương pháp tính giá thành: Công ty lựa chọn phương pháp giản đơn, tổng cộng chi phí trực tiếp là rất phù hợp.
* Nhược điểm:
- Về chi phí nguyên vật liệu: Công ty quản lý toàn bộ việc tổng hợp xuất dùng NVL, kế toán không sử dụng bảng phân bổ số 2. Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mà phản ánh vào bên Có của bảng tổng hợp phát sinh tài khoản 152.
- Về chi phí sản xuất chung:
Chi phí công cụ dụng cụ trong sản xuất sản phẩm phụ được hạch toán vào tài khoản 621 - 6212). Khoản chi phí này tuy nhỏ song vẫn là điều không phù hợp với chế độ kế toán hiện hành.
Chi phí khấu hao TSCĐ: Mặc dù máy tính hỗ trợ trong việc thống kê TSCĐ nhưng nhân viên kế toán TSCĐ vẫn chưa tách biệt TSCĐ của từng cơ sở một nên khấu hao TSCĐ được tính trên cơ sở phân chia TSCĐ sử dụng cho sản xuất thành hai nhóm (nhóm 1 cho cơ sở Phụ trợ và nhóm 2 cho các cơ sở còn lại). Sau đó chi phí khấu hao TSCĐ được phân bổ cho các xí nghiệp theo tiêu thức sản lượng sản phẩm. Điều này mất đi sự chính xác trong việc xác định hiệu quả của từng cơ sở.
Chi phí sản xuất chung sau khi tập hợp (bao gồm cả chi phí sản xuất chung của cơ sở Phụ trợ phân bổ sang) sẽ được phân bổ cho từng sản phẩm theo tiêu thức sản lượng. Việc phân bổ này sẽ làm cho giá thành từng loại sản phẩm thiếu đi sự chính xác vì sư tiêu hao các yếu tố chi phí sản xuất chung của các sản phẩm là khác nhau phụ thuộc vào quy trình công nghệ, tính chất mới cũ của máy móc thiết bị.
3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty:
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Công tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mọi doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp, phản ánh trình độ quản lý, sử dụng vật tư lao động, trình độ tổ chức công nghệ sản xuất sản phẩm, nên giá thành sản phẩm là cơ sở để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành không chỉ dừng lại ở chỗ tính đúng, tính đủ chi phí trong giá thành mà còn phải cung cấp thông tin cho người quản lý có cơ sở để đề ra quyết định đúng đắn, kịp thời. Phân tích chi phí giá thành để đề ra các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành mà không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Nhờ đó mà công việc kinh doanh sẽ hiệu quả cao hơn và lợi nhuận thu được cũng sẽ cao hơn. Nếu không làm tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì sẽ ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả kinh doanh và gây khó khăn cho người quản lý trong việc ra quyết định. Vì vậy mà mọi doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần và phát triển công nghệ Hà Nội nói riêng muốn đứng vững trên thị trường, kinh doanh có lãi thì phải không ngừng hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
3.2.2. Một số nguyên tắc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Để hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty cổ phần và phát triển công nghệ Hà Nội phải nắm rõ một số nguyên tắc cơ bản đó là:
- Phải nắm vững nội dung và bản chất kinh tế của chi phí.
- Phải phân loại chi phí sản xuất hợp lý theo yêu cầu của công tác quản lý và hạch toán.
- Phải phân định chi phí với giá thành sản phẩm và nắm rõ mối quan hệ giữa chúng.
- Phải nắm được các cách phân loại giá thành khác nhau phục vụ cho công tác quản lý và hạch toán.
- Xác định đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm phù hợp.
- Xác định trình tự hạch toán và tổng hợp chi phí sản xuất thích ứng.
3.3. Một số ý kiến đề xuất:
* ý kiến 1: Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Mặc dù việc xây dựng định mức nguyên vật liệu xuất dùng đã làm gọn nhẹ quá trình hạch toán và khuyến khích người lao động tiết kiệm vật tư, song công việc này làm vào cuối tháng sau khi nhận được báo cáo vật tư do các bộ phận gửi lên, điều này là không phù hợp với thực tế, hàng ngày Công ty đều có vật liệu xuất kho cho sản xuất sản phẩm nhưng không ghi ngay vào chi phí cho khoản nguyên vật liệu đó.
Vì vậy để duy trì việc xây dựng định mức mà vẫn đảm bảo được khoản chi phí này vẫn phản ánh đúng thực chất chi phí bỏ ra thì kế toán tiến hành như sau:
- Khi xuất nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm, căn cứ vào phiếu xuất kế toán tập hợp ngay cho từng đối tượng theo số thực dùng.
- Vào cuối tháng, sau khi đối chiếu với các báo cáo vật tư của các bộ phận kế toán sẽ tập hợp ngay cho từng đối tượng theo số thực dùng.
Trong bảng tổng hợp phát sinh TK152, bảng tổng hợp phát sinh TK153 đang dùng hiện nay của công ty bên Có của bảng tổng hợp này dùng để theo dõi tổng hợp việc xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, dòng TK621 chưa chi tiết cho từng loại sản phẩm, dòng TK627 cũng không được chi tiết cho từng cơ sở về chi phí nguyên vật liệu công cụ dụng cụ đã dùng nên những bảng này không được dùng để vào sổ tổng hợp Nợ TK627 theo từng cơ sở. Vậy nên Công ty nên mở bảng phân bổ số 2- Bảng phân bổ NVL, CCDC (Biểu 2.8). Điều này vừa phù hợp với chế độ vừa cung cấp đầy đủ thông tin tiện lợi cho việc ghi sổ.
Biểu 2.12
Mẫu bảng phân bổ số 2
Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Tháng........ năm ......
TT
Ghi Có các TK
Đối tượng sử dụng
(Ghi Nợ các TK)
152
153
1
2
3
4
1
TK 621- Chi phí NVL trực tiếp
Sản phẩm a
Sản phẩm b
...
2
TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Cơ sở 1
Cơ sở 2
....
3
TK 641 - Chi phí bán hàng
4
TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
...
Cộng
Hơn nữa để quản lý nguyên vật liệu tốt hơn Công ty nên sử dụng sổ điểm danh nguyên vật liệu theo mẫu sau:
Biểu 2.13
Sổ điểm danh vật liệu
Mã số
Tên vật liệu
ĐV
Đơn giá
Ghi chú
Đ
Thịt lợn
kg
G
Rau muống
kg
F303
Dầu ăn
lít
F7
Bột
kg
.....
* ý kiến 2: Về chi phí sản xuất chung
Về phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ của các cơ sở (gồm cả chi phí khấu hao của cơ sở Phụ trợ phân bổ sang) theo tiêu thức sản lượng là điều chưa hợp lý vì TSCĐ của mỗi cơ sở là không giống nhau nên chi phí sử dụng tài sản đó là khác nhau. Công ty cổ phần và phát triển công nghệ Hà Nội là một doanh nghiệp sản xuất lớn, giá trị TSCĐ rất lớn cho nên khoản mục chi phí khấu hao TSCĐ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí, nếu không phân bổ chính xác sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến giá thành.
Công ty nên thực hiện một số công việc sau về khoản mục chi phí khấu hao:
- Xác định rõ TSCĐ được dùng ở cơ sở nào, điều này có thể làm được vì TSCĐ của từng cơ sở được sử dụng riêng rẽ.
- Kế toán nên phân bổ cho từng loại sản phẩm theo thời gian sử dụng máy. Chỉ tiêu giá thành sẽ chính xác hơn nếu chi phí khấu hao được tính toán và phân bổ đúng đắn.
Về phân bổ của cơ sở Phụ trợ: Toàn bộ chi phí phát sinh ở sở Phụ trợ đều hạch toán vào TK627 - cơ sở Phụ trợ sau đó phân bổ cho các bộ phận khác theo tiêu thức sản lượng là chưa hợp lý lắm như đã nhận xét ở phần nhược điểm. Vậy nên kế toán nên có sự theo dõi chi tiết chi phí phát sinh ở cơ sở Phụ trợ theo từng hoạt động trong tháng phục vụ trực tiếp, điều này hoàn toàn có thể thực hiện được.
* ý kiến 3: Về chi phí sản xuất sản phẩm phụ
Về chi phí sản xuất để sản xuất sản phẩm phụ hiện nay Công ty bao gồm 2 khoản là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp mà không có chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung của sản phẩm phụ được tập hợp vào chi phí sản xuất chung của cơ sở Phụ trợ. Điều này sẽ làm cho việc tính giá thành sản phẩm phụ chưa chính xác lắm. Vậy nên Công ty nên hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phụ theo sơ đồ dưới đây để việc tính giá thành sản phẩm phụ được chính xác hơn.
NhËp kho
KÕt chuyÓn CPNVLTT
Chi phÝ NVLTT
152 621 154 152
CP NCTT
K/c CPNCTT
XuÊt b¸n
334,338 622 632
K/c CP SXC
CP SXC
111,112 627
Sản phẩm phụ hiện nay của Công ty chỉ để sử dụng nội bộ không bán ra ngoài. Vậy nên trong thời gian tới công ty có thể xem xét việc xuất bán sản phẩm này cho bên ngoài nếu thị trường có nhu cầu. Để từ đó tăng thêm thu nhập và tạo thêm việc làm cho công nhân.
* ý kiến 4: Hoàn thiện sổ chi tiết TK627
Sổ chi tiết mà TK 627 mà Công ty đang sử dụng chưa chi tiết cho loại chi phí về nhiên liệu động lực (điện, nước, dầu...) mà khoản này chiếm tỷ trọng không nhỏ trong chi phí sản xuất chung. Mặt khác sổ chi tiết TK 627 chỉ theo dõi bên Nợ của TK này. Do đó chỉ theo dõi được những khoản chi phí sản xuất chung phát sinh tăng trong kỳ mà không theo dõi được những khoản ghi giảm chi phí. Do đó công việc kế toán sẽ gặp nhiều bất lợi. Vì vậy để công việc kế toán chi phí sản xuất chung được tiện lợi hơn Công ty nên sử dụng Sổ chi tiết TK 627 theo mẫu sau (biểu 2.10):
Biểu 2.14
Sổ chi tiết TK627
Mã đơn vị
Tên đơn vị
Nội dung nghiệp vụ
TKĐƯ
Số tiền
N
C
.
....
KÕt luËn
Trong nền kinh tế thị trường cùng với sự hoà nhập của nền kinh tế nước ta vào nền kinh tế thế giới thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt hơn. Sản phẩm của các doanh nghiệp không chỉ cạnh tranh với các sản phẩm trong nước mà còn phải cạnh tranh với các sản phẩm nước ngoài. Vì vậy mà mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh muốn tồn tại và phát triển thì một trong những biện pháp là phải thực hiện tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để từ đó đưa ra các biện pháp tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm song chất lượng sản phẩm vẫn đảm bảo. Và Công ty cổ phần và phát triển công nghệ ngày nay trở thành một doanh nghiệp cung cấp các sản phẩm có uy tín trên thị trường, sản phẩm của Công ty được tín nhiệm của khách hàng trên thị trường một phần lớn là do Công ty đã không ngừng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Do thời gian thực tập không nhiều và trình độ bản thân còn nhiều hạn chế, mặc dù đã cố gắng hết sức song chuyên đề thực tập của em không tránh được những khiếm khuyết nhất định. Em rất mong nhận được sự đóng góp và chỉ bảo của các thầy cô để chuyên đề thực tập của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo TS.Phạm Thị Bích Chi và các cán bộ phòng kế toán, phòng Kinh doanh và các phòng ban khác của Công ty cổ phần và phát triển công nghệ Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo chuyên đề thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Danh mục tài liệu tham khảo
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Kế toán tài chính – PGS.TS Ngô Thế Chi và TS Nguyễn Đình Đỗ – Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội (1999).
400 sơ đồ kế toán tài chính – PGS. TS. Nguyễn Văn Công - Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội (2000).
Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính – PGS. TS Nguyễn Văn Công- Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội (2003).
Luận văn, chuyên đề của các anh chị khoá trước.
Một số tài liệu tham khảo khác.
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6327.doc