Là một trong những Ngân hàng TMCP hàng đầu tại Việt Nam hiện nay, Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam – Techcombank ngày càng khẳng định được uy tín và thương hiệu của mình thông qua sự đa dạng hoá và chất lượng sản phẩm dịch vụ. Tín dụng là một trong những nghiệp vụ chủ chốt của Techcombank, có đóng góp không nhỏ vào tốc độ tăng trưởng rất nhanh hàng năm của ngân hàng. Nghiệp vụ tín dụng Techcombank với tiêu chí luôn coi việc phục vụ khách hàng là nhiệm vụ trọng tâm, giúp các doanh nghiệp cũng như cá nhân tháo gỡ khó khăn trong nhu cầu vốn. Trong những năm vừa qua, việc Techcombank luôn đứng đầu trong nhóm các ngân hàng thương mại cổ phần trong việc tăng trưởng dư nợ tín dụng đã cho thấy tầm quan trọng của nghiệp vụ tín dụng đối với sự phát triển và lớn mạnh của Ngân hàng.
Để hoạt động tín dụng thực sự phát triển, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, cũng như đứng trước sự cạnh tranh mạnh mẽ của các Ngân hàng thương mại khác đòi hỏi Techcombank phải có được môt quy trình tín dụng thực sự hoàn thiện và đồng bộ nâng cao được hiệu quả tín dụng.
Sau một thời gian tìm hiểu và thực tập tại phòng tín dụng doanh nghiệp Trung tâm giao dịch Hội Sở – Techcombank, hiểu rõ thực trạng và thấy được những điểm còn hạn chế trong quy trình tín dụng, người viết quyết định chọn đề tài“ Thực trạng quy trình tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam” để viết Thu hoạch thực tập
Thu hoạch thực tập gồm ba chương:
Chương I: Giới thiệu chung về Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam Techcombank.
Chương II: Thực trạng quy trình tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam.
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam.
Kết luận
39 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1888 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng quy trình tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kế toán giao dịch và kho quỹ
4.2.1. Vai trò của Hội đồng quản trị:
Phê duyệt chính sách tín dụng trong chiến lược kinh doanh tổng thể của Ngân hàng, giới hạn tăng trưởng tín dụng hàng năm hoặc trung, dài hạn và mục tiêu, các cơ cấu và giới hạn quản lý an toàn, chất lượng và hiệu quả.
Phê duyệt và rà soát định kỳ chiến lược rủi ro về tín dụng, chiến lược tổng thể và kế hoạch dài hạn cho hoạt động tín dụng.
Quyết định bổ sung hoặc điều chỉnh kế hoạch, chính sách tín dụng và giới hạn phân cấp trên đây.
Xem báo cáo của Tổng GĐ về các khoản vay vượt mức 15% vốn tự có.
4.2.2 Vai trò của ban Tổng Giám đốc :
Ban TGĐ thực hiện các nhiệm vụ sau:
Xác định định hướng, lập kế hoạch, xây dựng chính sách tín dụng, chính sách quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng.
Trực tiếp điều hành, theo dõi, giám sát chất lượng tín dụng và hiệu quả các hoạt động tín dụng trên toàn hệ thống Techcombank.
Xét duyệt tín dụng theo uỷ quyền phán quyết của HĐQT
Các trường hợp giá trị các khoản tín dụng vượt quá mức phán quyết của Tổng Giám đốc sẽ được trình lên Hội Đồng Tín Dụng (HĐTD) phê duyệt
4.2.3 Tổ chức hoạt động tín dụng Hội sở:
Phòng quản lý tín dụng Hội sở có chức năng nhiệm vụ liên quan đến tín dụng như sau:
Theo dõi giám sát và đánh giá chất lượng tín dụng trên toàn hệ thống Techcombank. Quản lý danh mục đầu tư tín dụng trên toàn hệ thống.
Tái thẩm định các hồ sơ tín dụng của các chi nhánh trước khi trình lên ban TGĐ, Hội đồng tín dụng Hội sở.
Tham mưu cho TGĐ trong việc xây dựng các chính sách tín dụng, xác định và tổ chức triển khai các văn bản quy định liên quan đến hoạt động
tín dụng.
4.2.4 Tổ chức hoạt động tín dụng tại chi nhánh:
Ban GĐ chi nhánh thực hiện vai trò lãnh đạo và thực hiện chức năng phê duyệt tín dụng theo uỷ quyền của TGĐ. Ngoài ra, để tăng cường khả năng kiểm soát rủi ro tín dụng, đồng thời nâng cao khả năng chủ động trong kinh doanh tại các chi nhánh. HĐTD tại các chi nhánh được thiết lập với các thành viên và có mức thẩm quyền phê duyệt tín dụng do TGĐ quy định trong từng thời kỳ.
Các bộ phận nghiệp vụ tại chi nhánh tham gia vào hoạt động tín dụng bao gồm:
4.2.4.1.Phòng kinh doanh:
Phòng kinh doanh tại các chi nhánh bao gồm:
Các CVKH và lãnh đạo phòng kinh doanh. Tuỳ theo quy mô của từng chi nhánh, phòng kinh doanh có thể là 1 phòng duy nhất hoặc bao gồm: Phòng doanh nghiệp (phục vụ khách hàng doanh nghiệp) và phòng bán lẻ (phục vụ khách hàng cá nhân) đều trực thuộc sự lãnh đạo của Ban GĐ chi nhánh.
Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của phòng Kinh doanh trong hoạt động tín dụng là :
Thực hiện công tác marketing, tiếp thị khách hàng, bán sản phẩm tín dụng và các sản phẩm Ngân hàng của Techcombank.
Thực hiện việc tiếp xúc khách hàng, tập hợp hồ sơ thẩm định tín dụng.
thực hiện một số công việc trong quá trình làm các thủ tục để giải ngân các khoản tín dụng đã được phê duyệt cho khách hàng.
Theo dõi hoạt động của khách hàng, đôn đốc thu hồi nợ
4.2.4.2. Ban thẩm định và quản lý rủi ro tín dụng
Ban thẩm định và quản lý rủi ro tín dụng được thiết lập tại các chi nhánh trực thuộc sự lãnh đạo của Ban giám đốc chi nhánh.
Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu:
Theo dõi, giám sát, kiểm soát rủi ro tín dụng tại các nhi nhánh; thực hiện đánh giá thường xuyên chất lượng danh mục tín dụng tại các chi nhánh, thực hiện các báo cáo phân tích liên quan về tín dụng tại các chi nhánh.
Tái thẩm định hồ sơ tín dụng của văn phòng kinh doanh theo yêu cầu của TGĐ, Ban giám đốc chi nhánh.
Hướng dẫn triển khai và kiểm soát thực hiện các quyết định liên quan đến hoạt động tín dụng tại các chi nhánh.
4.2.4.3.. Ban kiểm soát và hỗ trợ kinh doanh:
Ban kiểm soát và hỗ trợ kinh doanh được thiết lập tại các chi nhánh trực thuộc sự lãnh đạo của ban giám đốc chi nhánh. Chức năng,nhiệm vụ chủ yếu của ban kiểm soát và hỗ trợ kinh doanh:
Thực hiện các công việc trong quy trình làm các thủ tục để giải ngân các khoản tín dụng đã được phê duyệt cho khách hàng, bao gồm các việc tham gia định giá TSĐB.
Hạch toán kế toán các dịch vụ tín dụng phát sinh (giải ngân, thu nợ gốc lãi, hạch toán TSĐB, khai báo hạn mức, v.v...
Kiểm soát hỗ sơ tín dụng trước khi hạch toán giải ngân, lưu trữ hồ sơ tín dụng
4.2.4.4.Các bộ phận liên quan khác
Kế toán kho quỹ
Phòng kế toán, giao dịch và kho quỹ gián tiếp tham gia một phần vào việc thực hiện nghiệp vụ tín dụng bao gồm:
Thực hiện thủ tục mở tài khoản, cấp ID cho khách hàng
Thực hiện chi tiền mặt cho khách hàng nếu khách hàng nhận bằng tiền mặt và thực hiện các yêu cầu liên quan
Lưu giữ một phần hồ sơ tín dụng cho khách hàng.
Bộ phận kiểm soát nội bộ (kiểm toán nội bộ)
Kiểm soát rủi ro sau khi cho vay, thông qua hoạt động kiểm tra, rà soát lại tính đầy đủ, tính chính xác và tính tuân thủ của các hồ sơ đã được phê duyệt và giải ngân.
Phát hiện các rủi ro tiềm ẩn của khoản vay trong trường hợp các rủi ro đó chưa được phát hiện trong quá trình thẩm định và phê duyệt tín dụng, từ đó đề xuất các biện pháp phù hợp để khắc phục và kiểm soát hiệu quả các rủi ro hệ thống đó.
Tham gia vào hệ thống theo dõi sau khio cho vay.
Bộ phận thu hồi nợ:
Bộ phận thu hồi nợ thực hiện các chức năng sau:
Tiếp nhận các khoản vay khó đòi từ các đơn vị kinh doanh trên toàn hệ thống để tiếp tục thực hiện các biện pháp thu hồi nợ mang tính chất cương quyết và cứng rắn hơn.
Rút kinh nghiệm từ những khoản vay khó đòi mà Techcombank gặp phải.
Chương 2: Thực trạng quy trình tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam
I. Quy trình tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam.
1. Các quy định của ngân hàng:
Techcombank lựa chọn khách hàng mục tiêu có tiềm năng mang lại không chỉ thu nhập lãi suất mà còn thu nhập dịch vụ và mong muốn duy trì mối quan hệ lâu dài với ngân hàng phù hợp với chiến lược phát triển Techcombank trong thời kỳ và được Ban điều hành quy định chi tiết trong phạm vi cho phép của pháp luật hiện hành.
Tuỳ thuộc vào nguồn lực và khả năng nhưng phù hợp với định hướng chiến lược phát triển của Ngân hàng, Techcombank thực hiện việc cung cấp tín dụng cho các mục đích vay vốn hợp pháp tại các khu vực thị trường nằm trong phạm vi cho phép của Pháp luật hiện hành.
Thông qua các hoạt động tại hội sở và tại các chi nhánh của mình, Techcombank thực hiện việc cho vay bằng VND, ngoại tệ, cho vay nhận nợ bằng vàng và cung cấp các dịch vụ tài chính khác. Mọi nhân viên, cán bộ Ngân hàng tham gia vào hoạt động cho vay cần chú trọng đến việc đáp ứng các nhu cầu tín dụng đặc thù tại địa bàn hoạt động của mình.
Khi xem xét nhu cầu vay vốn, Techcombank chủ trương không phân biệt đối xử khách hàng theo các yếu tố như: hình thức sở hữu, chủng tộc, quốc tịch, màu da, tôn giáo, tuổi tác, giới tính, tình trạng hôn nhân.
Trong hệ thống của Techcombank, phát triển kinh doanh là trách nhiệm chính của các bộ phận, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, các hoạt động tiếp thị chung như phát triển thị trường, phát triển sản phẩm, bảo vệ và nâng cao uy tín của Ngân hàng là trách nhiệm chung của mọi cán bộ nhân viên Ngân hàng.
Quy trình xét duyệt khoản vay của Techcombank phải dựa trên nguyên tắc hoạt động độc lập của khâu thẩm định với xét duyệt cho vay. Việc thẩm định do CVKH, chuyên viên phân tích tín dụng và lãnh đạo phòng kinh doanh thực hiện. Nội dung thẩm định do Tổng giám đốc quy định phù hợp với mức độ rủi ro của từng loại khách hàng, từng loại khoản vay. Việc xét duyệt cho vay do các cá nhân thực hiện theo uỷ quyền của hội đồng quản trị và Tổng giám đốc và trên cơ sở các ý kiến đề xuất của CVKH và ý kiến tái thẩm định của bộ phận phân tích tín dụng, tái thẩm định.
Thẩm quyền phê duyệt tín dụng và hạn mức tín dụng được thể hiện bằng số tiền cho vay và được uỷ quyền cho các cá nhân hoặc tập thể có trách nhiệm phê duyệt sẽ được xem xét định kỳ để đảm bảo rằng các công cụ này đáp ứng nhu cầu của công việc, phù hợp với kinh nghiệm và năng lực của các đơn vị kinh doanh cụ thể. Các cấp chỉ được xét duyệt cho vay phạm vi uỷ quyền.
Techcombank tổ chức bộ phận kiểm soát hỗ trợ tín dụng và bộ phận xử lý nợ vay có trách nhiệm theo dõi sau khi cho vay và hỗ trợ việc xử lý khoản vay có vấn đề. Tuy nhiên, CVKH phải chịu trách nhiệm chính trong việc xử lý các khoản vay có vấn đề cho đến kho mọi thủ tục giải quyết liên quan được thực hiện xong.
Sử dụng hệ thống chấm điểm phân loại khách hàng và phân loại khoản vay làm công cụ để hoạch định, quản lý, theo dõi và đánh giá chất lượng danh mục tín dụng và
hoạch định các chính sách khách hàng của Techcombank.
2. Tiến trình thực hiện:
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH TÍN DỤNG
7.3 GIải ngân, giám sát hoạt đông KH, đôn đốc thu hồi gốc lãi vay
7.2 Thoả thuận ký kết hợp đồng với KH
HĐTD HO/ HĐTD miền nam/ ban TGĐ các chuyên TD
7.1 Thẩm định và phê duyệt tín dụng
7.1.3 kiếm soát 3
7.3.6 Kiểm tra sử dụng vốn, theo dõi HĐKH
7.3.7 Lưu HS theo dõi đôn đốc thu hòi nợ gốc va lãi vay
Chuyên viên khách hàng
Ban KS & HTKD Chi nhánh
Phòng KTGD & KQ chi nhánh
Lãnh đạo phòng KD chi nhánh
HĐTD chi nhánh/ Giám Đốc chi nhánh
Khối TĐ & QTRR
7.1.1 Tiếp nhận hồ sơ KH
7.1.2 Lập BC thẩm định
7.1.3 kiếm soát 1
7.1.3 kiếm soát 2
7.1.3 phê duyệt 1
7.1.3 phê duyệt 2
7.1.4 tái thẩm định
Phối hợp định giá tài sản đảm báo
7.2.1 Lập TBTD, thoả thuận KH
7.2.2 Hoàn thiện HS thủ tục
Soạn thảo cac HĐ, VB
Mở TK cấp ID cho KH
7.2.3 kiêm soát
7.2.4 ký HĐ, VB
7.3.1 Hoàn thiện hồ sơ, lập TTGN
Phối hợp hoàn thiện nhân TSCĐ
Nhập kho tài sản đảm bảo
7.3.2kiểm soát
7.3.3 Ký duyệt TTGN, KU
A
7.3.4 Kiểm soát, hạch toán, duyệt giải ngân trên GLOBUS
7.3.5 Chuyển tiền giải ngân cho KH
B
3. Diễn giải quá trình thực hiện:
3.1. Thẩm định và xét duyệt tín dụng:
3.1.1. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ khách hàng
Chuyên viên khách hàng nhận hồ sơ, tiếp nhận các nhu cầu vay vốn của khách hàng và hướng dẫn khách hàng lập các hồ sơ vay vốn cần thiết theo quy định tại phụ lục số 01 kem theo quy trình này (PL-TDTE/01).
3.1.2. Thẩm định tín dụng
Chuyên viên khách hàng căn cứ vào từng hồ sơ vay vốn cụ thể của khách hàng, thu thập các thông tin liên quan đến khách hàng và thực hiện việc thẩm định tín dụng đối với khách hàng.
Thẩm định tín dụng bao gồm:
Thẩm định khách hàng vay vốn: tư cách pháp nhân, năng lực tài chính, năng lực hoạt động kinh doanh.
Thẩm định phương án kinh doanh, dự án đầu tư, mục đích sử dụng vốn vay và khả năng trả nợ của khách hàng.
Thẩm định tài sản bảo đảm của khách hàng.
Việc thẩm định tín dụng của chuyên viên khách hàng phải được thể hiện bằng báo cáo thẩm định. Báo cáo thẩm định được lập theo mẫu quy định tại mẫu biểu số (MB-TDTE/01) kèm theo quy định này.
Sau khi lập xong báo cáo thẩm định, CVKH chuyển Báo cáo thẩm định và hồ sơ vay vốn kèm theo lãnh đạo phòng kinh doanh thực hiện kiểm soát nội dung thẩm định tín dụng (Kiểm soát 1).
3.1.3. Kiểm soát việc thẩm định tín dụng
Lãnh đạo phòng kinh doanh thực hiện kiểm soát lại nội dung phân tích tín dụng của chuyên viên khách hàng. Sau khi kiểm soát (Kiểm soát 1), tuỳ theo khoản vay thuộc Điều kiện 01, Điều kiện 02, Điều kiện 03 hoặc điều kiện 04 như sau:
Điều kiện 01: khoản vay thuộc thẩm quyền xét duyệt của HĐTD chi nhánh, giám đốc, phó giám đốc chi nhánh, chuyên viên tín dụng cao cấp được uỷ quyền không phải có ý kiến tái thẩm định của CV TTĐ thì chuyển sang phần xét duyệt1.
Điều kiện 02: khoản vay thuộc thẩm quyền xét duyệt của HĐTD chi nhánh, giám đốc, phó giám đốc chi nhánh, chuyên viên tín dụng cao cấp được uỷ quyền phải có ý kiến tái thẩm định của CV TTĐ theo quy định về chức năng nhiệm vụ của phòng thẩm định thì chuyển sang phần tái thẩm định.
Điều kiện 03: khoản vay được xét duyệt bởi các chuyên viên tín dụng cao cấp thuộc khối TD & QTRR;
+ Trường hợp 1: phải có ý kiến tái thẩm định của CV TTĐ theo các quy định về chức năng nhiệm vụ của phòng thẩm định thì chuyển sang phần tái thẩm định.
+ Trường hợp 2: Lãnh đạo phòng kinh doanh chuyển cho giám đốc, phó giám đốc, hội đồng tín dụng chi nhánh tiếp tục thực hiện kiểm soát nội dung thẩm định tín dụng của chuyên viên khách hàng (Kiểm soát 2) ký đề xuất cấp tín dụng sau đó chuyển sang phần tái thẩm định.
Điều kiện 04: khoản vay thuộc thẩm quyền xét duyệt của Ban Tổng giám đốc, HĐTD Hội sở, HĐTD Miền Nam hoặc các chuyên viên tín dụng cao cấp được Tổng giám đốc , HĐTD Hội sở , Miền Nam uỷ quyền phê duyệt thì lãnh đạo phòng kinh doanh chuyển cho Giám đốc, Phó giám đốc chi nhánh tiếp tục thực hiện kiểm soát nội dung thẩm định tín dụng của chuyên viên khách hàng (kiểm soát 2) ký đề xuất cấp tín dụng sau đó chuyển sang phần tái thẩm định.
Nội dung kiểm soát: Kiểm soát các thông tin trên Báo cáo thẩm định của chuyên viên khách hàng, yêu cầu chuyên viên khách hàng điều chỉnh, bổ sung thêm các thông tin nêu trong báo cáo thẩm định hoặc bổ sung thêm các hồ sơ cần thiết để đảm bảo cho hồ sơ khách hàng và các thông tin cung cấp trong báo cáo thẩm định đầy đủ và chính xác, ý kiến của người kiểm soát thống nhất toàn bộ với ý kiến đề xuất với các điều kiện kèm theo (nếu có).
3.1.4. Tái thẩm định
Chức năng tái thẩm định thuộc Phòng TĐ/ Khối TD& QTRR. CV TTĐ thực hiện việc tái thẩm định, đưa ra ý kiến về khoản vay sau đó trình lên HDTD chi nhánh, giám đốc/ phó giám đốc chi nhánh (đối với khoản vay thuộc điều kiện 2), khối TD & QTRR, Ban tổng giám đốc hoặc các chuyên gia tín dụng cao cấp được uỷ quyền phê duyệt, Hội đồng tín dụng Hội sở/ Miền Nam ( đối với khoản vay điều kiện 3,4).
Đối tượng tái thẩm định bao gồm:
Các khoản cấp tín dụng phải có ý kiến tái thẩm định theo quy định về chức năng nhiệm vụ của phòng TĐ.
Các khoản cấp tín dụng theo yêu cầu của Giám đốc chi nhánh/ Phó giám đốc chi nhánh cần có ý kiến tái thẩm định.
Mức quy định về thẩm quyền ký trình tái thẩm định sẽ quy định tại Phụ lục số 03 (PL-TDTE/03) quy trình này. Trên cơ sở các mức ký trình tái thẩm định này Giám đốc Khối TD & QTRR sẽ phân công cụ thể cho từng cán bộ trong khối.
Nguyên tắc tái thẩm định:
Thời gian tái thẩm định phải tuân thủ đầy đủ theo quy định.
ý kiến tái thẩm định phải độc lập với chi nhánh, có thể ghi trực tiếp vào báo cáo thẩm định của chi nhánh hoặc lập thành văn bản riêng.
Việc tái thẩm định chỉ thực hiện 1lần trong suốt quá trình cấp tín dụng (từ khi lập tờ trình đến khi phê duyệt) do CV TTD (làm việc tại các chi nhánh hoặc làm việc tại phòng TĐ khu vực) thực hiện và được kiểm soát theo quy định dưới đây.
Kiểm soát TTĐ:
+ Đối với các khoản cấp tín dụng thuộc quyền phê duyệt tại chi nhánh (Ban giám đốc/HĐTD chi nhánh, chuyên viên tín dụng cao cấp được uỷ quyền): CV TTĐ làm việc tại các chi nhánh hoặc CV TTĐ làm việc tại phòng TĐ khu vực hoặc trưởng/phó phòng TĐ khu vực phụ trách chi nhánh (đối với các chi nhánh không có CV TTĐ) thực hiện kiểm soát tuỳ theo mức quy định về thẩm quyền ký trình.
+ Đối với các khoản cấp tín dụng thuộc quyền phê duyệt của Chuyên viên tín dụng cao cấp thuộc Khối TD & QTRR theo uỷ quyền: CV TTĐ làm việc tại chi nhánh hoặc CV TTĐ làm việc tại phòng TĐ khu vực (đối với các chi nhánh không có CV TTĐ), trưởng/phó phòng TĐ khu vực phụ trách chi nhánh thực hiện kiểm soát tuỳ theo thẩm quyền ký trình.
+ Đối với các khoản cấp tín dụng thuộc thẩm quyền phê duyệt của ban Tổng giám đốc hoặc các chuyên viên tín dụng cao cấp được uỷ quyền phê duyệt: trưởng/phó phòng TĐ khu vực phụ trách chi nhánh, lãnh đạo khối TĐ & QTRR (đối với các hồ sơ vượt quyền ký trình của trưởng/phó phòng TĐ) thực hiện kiểm soát tuỳ theo thẩm quyền ký trình.
+ Đối với các khoản tín dụng thuộc phê duyệt của HĐTD HO/ miền nam: Lãnh đạo khối TD QTRR hoặc trưởng/phó phòng TĐ khu vực phụ trách chi nhánh, thực hiện kiểm soát tuỳ theo thẩm quyền ký trình.
Các bước thực hiện:
Đối với khoản vay thuộc điều kiện 02: CV TTĐ, CV TTĐ chính của Phòng TĐ khu vực làm việc tại Chi nhánh tiếp nhận hồ sơ khoản vay từ Phòng kinh doanh, thực hiện việc tái thẩm định, đưa ra ý kiến về khoản vay, thực hiện kiểm soát TTĐ theo thẩm quyền ký trình và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt tại Chi nhánh. ý kiến tái thẩm định có thể ghi trực tiếp vào báo cáo thẩm định của phòng kinh doanh hoặc lập thành văn bản riêng. TRường hợp chi nhánh không có CV TTĐ làm việc, hồ sơ sẽ được chuyển lên CV TTĐ làm việc tại phòng thẩm định khu vực hoặc phó/trưởng phòng TĐ khu vực phụ trách chi nhánh thực hiện theo quy định về TTĐ và thẩm quyền ký trình.
Đối với khoản vay thuộc điều kiện 03:
+ Trường hợp 1: CV TTĐ làm việc tại chi nhánh hoặc CV TTĐ làm việc tại phòng TĐ khu vực (đối với các chi nhánh không có CV TTĐ làm việc) tiếp nhận hồ sơ khoản vay từ phòng kinh doanh, thực hiện việc tái thẩm định, đưa ra ý kiến về khoản vay, thực hiện kiểm soát TTĐ theo thẩm quyền ký trình.
+ TRường hợp 2: CV TTĐ làm việc tại Chi nhánh hoặc CV TTĐ làm việc tại phòng TĐ khu vực (đối với các chi nhánh không có CV TTĐ làm việc) tiếp nhận hồ sơ khoản vay sau khi có ý kiến của ban lãnh đạo chi nhánh, thực hiện tái thẩm định, thực hiện kiểm soát TTĐ theo thẩm quyền ký trình.
- Đối với khoản vay thuộc Điều kiện 04: CV TTĐ chỉ làm việc tái chi nhánh hoặc CV TTĐ làm việc tại phòng TĐ khu vực (đối với các chi nhánh không có CV TTĐ làm việc) tiếp nhận hồ sơ khoản vay sau khi có ý kiến của ban lãnh đạo chi nhánh, thực hiện tái thẩm định và trình duyệt cấp có thẩm quyền ký trình TTĐ theo phân kỳ trình ký:
+ Nếu khoản vay trong thẩm quyền ký trình TTĐ của Trưởng/Phó phòng TĐ khu vực, trưởng/phó phòng TĐ khu vực ký báo cáo tái thẩm định, trình Ban Tổng giám đốc, HĐTD hoặc chuyên viên tín dụng cao cấp được uỷ quyền.
+ Nếu khoản vay ngoài thẩm quyền ký trình TTĐ của trưởng/phó phòng TĐ khu vực thì hồ sơ khoản vay, báo cáo thẩm định sẽ chuyển cho lãnh đạo khối TD & QTRR, lãnh đạo khối TD & QTRR kiểm soát lại nội dung tái thẩm định, đưa ra ý kiến về khoản vay, ký trình Ban tổng giám đốc hoặc chuyên gia tín dụng cao cấp được uỷ quyền, HĐTD Hội sở, HĐTD miền nam phê duyệt.
3.1.5. Phê duyệt
Chuyên viên khách hàng thực hiện trình hồ sơ khoản vay lên các cấp phê duyệt sau khi đã có kiểm soát của lãnh đạo phòng kinh doanh, Giám đốc/phó giám đốc chi nhánh (nếu có), ý kiến tái thẩm định của khối TD &QTRR (nếu có).
Phê duyệt 1 (điều kiện 1 và 2): HĐTD chi nhánh, Phó giám đốc chi nhánh, chuyên viên tín dụng cao cấp thực hiệnphê duyệt khoản vay có giá trị nằm trong mức phán quyết được Tổng giám đốc uỷ quyền sau khi đã có Kiểm soát 1, ý kiến tái thẩm định của CV TTD hoặc trưởng/phó phòng TĐ khu vực phụ trách chi nhánh (đối với khoản vay phải có ý kiến TTĐ).
Phê duyệt 2 (Điều kiện 3): Các chuyên viên tín dụng cao cấp thuộc Khối TD & QTRR ( ban giám đốc khối TD & QTRR, trưởng/phó phòng TĐkhu vực) thực hiện phê duyệt khoản vay có giá trị nằm trong mức phán quyết theo sự uỷ quyền của Ban tổng giám đốc sau khi đã có Kiểm soát 1, ý kiến tái thẩm định của CV TTĐ (trường hợp 1), Kiểm soát 2của ban giám đốc chi nhánh (trường hợp 2).
Phê duyệt 3(điều kiện 4): Ban tổng giám đốc, các chuyên viên tín dụng cao cấp được uỷ quyền, Hội đồng tín dụng Hội sở, miền nam, trong phạm vi thẩm quyền phán quyết, thực hiện xét duyệt các khoản vay vượt mức phán quyết của Ban giám đốc chi nhánh, HĐTD chi nhánh, Khối TD & QTRR sau khi đã có Kiểm soát 2 của Ban giám đốc chi nhánh, ý kiến tái thẩm định của Khối TD& QTRR.
3.2. Thoả thuận và ký kết hợp đồng với khách hàng
3.2.1. Lập thông báo tín dụng, thoả thuận với khách hàng.
Chuyên viên khách hàng thực hiện lập Thông báo tín dụng và gửi tới khách hàng (sau khi khoản vay được cấp có thẩm quyền phê duyệt) thông báo việc Techcombank chấp thuận hay không chấp thuận khoản vay của khách hàng, các điều kiện kèm theo và các hồ sơ khách hàng cần bổ sung.
Thông báo tín dụng được lập theo mẫu biểu quy định MB-TBTD/01 của Techcombank.
3.2.2. Chuẩn bị và hoàn thiện hồ sơ khoản vay
3.2.2.1. Soạn thảo các hợp đồng, văn bản
Chuyên viên khách hàng chuyển hồ sơ vay vốn cho Ban KS & HTKD (sau khi khách hàng đồng ý chấp thuận vay vốn với những điều kiện nêu trong thông báo tín dụng) để Ban KS & HTKD soạn thảo các hợp đồng văn bản cần thiết bao gồm: Hợp đồng tín dụng ngắn hạn, Hợp đồng tín dụng trung dàI hạn, Hợp đồng cung cấp hạn mức tín dụng, Hợp đồng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng tàI sản và các văn bản khác liên quan đến khoản vay của khách hàng vay vốn.
Ban KS & HTKD thực hiện soạn thảo các hợp đồng, văn bản. Sau khi soạn thảo xong, trưởng ban KS & HTKD kiểm soát lại nội dung các hợp đồng văn bản và ký nháy vào phần cuối của từng trang tài liệu. Cán bộ Ban KS & HTKD chuyển lại các hợp đồng, văn bản cho chuyên viên khách hàng để chuyển cho khách hàng ký. Đối với hợp đồng ký kết giữa Techcombank và khách hàng theo yêu cầu phải thực hiện ký kết tại phòng công chứng thì chuyên viên khách hàng hẹn khách hàng để thực hiện ký kết tại phòng công chứng.
3.2.2.2. Hoàn thiện hồ sơ, chuyển hồ sơ, tài liệu cho khách hàng.
Chuyên viên khách hàng chuyển các hồ sơ, văn bản cho khách hàng để khách hàng ký và hướng dẫn khách hàng hoàn thiện các giấy tờ, hồ sơ cần thiết khác để hoàn thiện hồ sơ vay vốn.
Chuyên viên khách hàng phối hợp với Ban KS & HTKD thực hiện các bước cần thiết trong quá trình nhận tài sản bảo đảm trước khi ký hợp đồng đảm bảo. Trường hợp khách hàng bàn giao hồ sơ tàI sản ngay khi ký kết hợp đồng tài sản đảm bảo, Ban KS & KTKD tiếp nhận hồ sơ và thực hiện nhập kho tài sản theo quy định của Techcombank. Chuyên viên khách hàng phối hợp với phòng KTGD & KQ hướng dẫn khách hàng thực hiện thủ tục mở tài khoản tại Techcombank và cấp ID cho khách hàng (đối với những khách hàng chưa có tài khoản và ID tại Techcombank).
3.2.2.3. Mở tài khoản, cấp ID cho khách hàng.
Phòng KTGD & KD thực hiện việc mở tài khoản và cấp ID cho khách hàng theo đúng những quy định về thủ tục mở tài khoản.
3.2.3. Kiểm soát nội dung các hợp đồng, văn bản
Sau khi khách hàng đã ký kết hợp đồng và văn bản cần thiết và chuyển lại cho chuyên viên khách hàng, chuyên viên khách hàng chuyển hồ sơ, hợp đồng, văn bản cho lãnh đạo phòng kinh doanh.
Lãnh đạo phòng kinh doanh thực hiện kiểm soát lại nội dung các hợp đồng, văn bản đảm bảo các hợp đồng, văn bản được soạn thảo đầy đủ nội dung, chặt chẽ về mặt pháp lý và tuân thủ đúng theo nội dung phê duyệt của khoản vay. Nếu thống nhất với nội dung hợp đồng và văn bản,lãnhđạo phòng kinh doanh thực hiện ký nháy vào các hợp đồng, văn bản.
3.2.4. Ký kết các hợp đồng, văn bản
Sau khi các hợp đồng, văn bản đã được lãnh đạo phòng kinh doanh ký kiểm soát nội dung, chuyên viên khách hàng chuyển hồ sơ này lên Giám đốc, Phó giám đốc chi nhánh để ký kết các Hợp đồng, văn bản:
Ký kết Hợp đồng tín dụng
Ký kết Hợp đồng tài sản đảm bảo
Ký kết các thoả thuận khác với khách hàng và các bên có liên quan.
Trường hợp các hợp đồng ký kết giữa Techcombank và khách hàng theo yêu cầu phải thực hiện ký kết tại phòng công chứng nhà nước thì căn cứ vào quyết định về uỷ quyền của Tổng giám đốc, Giám đốc/Phó giám đốc chi nhánh trực tiếp ký kết hợp đồng hoặc Giám đốc thực hiện uỷ quyền lại cho cán bộ đại diện cho Techcombank ký kết hợp đồng.
Việc ký kết các Hợp đồng và thoả thuận với khách hàng và các bên có liên quan (nếu có) phải đảm bảo đầy đủ nội dung, chặt chẽ về mặt pháp lý và tuân theo đúng nội dung phê duyệt khoản vay của cấp xét duyệt khoản vay.
3.3. Giải ngân, giám sát hoạt động khách hàng, đôn đốc thu hồi nợ gốc, lãi vay
3.3.1. Hoàn thiện hồ sơ giải ngân, lập tờ trình giải ngân
Sau khi khách hàng đã hoàn thiện các điều kiện và hồ sơ cần thiết để giải ngân khoản vay theo nội dung phê duyệt khoản vay và có Đề nghị giải ngân gửi cho Techcombank, chuyên viên khách hàng lập tờ trình giải ngân để giải ngân khoản vay theo đề nghị của khách hàng, đồng thời ký nháy vào khế ước nhận nợ và cam kết trả nợ.
Ban KS & HTKD phối hợp với chuyên viên khách hàng để hoàn thiện thủ tục nhận tài sản đảm bảo. KTGD & KQ thực hiện nhập kho hồ sơ tài sản đảm bảo theo đúng quy định về quản lý tài sản đảm bảo của Techcombank.
3.3.2. Kiểm soát hồ sơ giải ngân
Sau khi chuyên viên khách hàng có Tờ trình giải ngân đề nghị giải ngân cho khách hàng, lãnh đạo phòng kinh doanh thực hiện kiểm tra lại hồ sơ giải ngân: nếu toàn bộ các điều kiện của khoản vay theo nội dung phê duyệt đã được đáp ứng, các hồ sơ cần thiết để giải ngân khoản vay đã đầy đủ thì ký kiểm soát vào Tờ trình giải ngân và ký nháy vào Khế ước nhận nợ và cam kết trả nợ.
3.3.3. Ký duyệt tờ trình giải ngân và Khế ước nhận nợ
Chuyên viên khách hàng thực hiện trình hồ sơ giải ngân khoản vay lên Ban giám đốc chi nhánh:
Ký duyệt Tờ trình giải ngân
Ký duyệt khế ước nhận nợ và cam kết trả nợ (mặt trước của Khế ước, cả 03 liên)
Ký xác nhận trên các chứng từ rút tiền vay của khách hàng.
3.3.4. Kiểm soát và hạnh toán giải ngân trên GLOBUS
3.3.4.1. Kiểm soát hồ sơ giải ngân
Sau khi Ban giám đốc chi nhánh ký duyệt Tờ trình giải ngân và Khế ước nhận nợ, cán bộ ban KS & HTKD thực hiện kiểm tra lại toàn bộ các hồ sơ trước khi giải ngân cho khách hàng vay vốn, yêu cầu chuyên viên khách hàng bổ sung các giấy tờ còn thiếu hoặc điều chỉnh các nội dung có sai sót.
Cán bộ Ban KS & HTKD kiểm tra về độ chính xác giữa số tiền được duyệt giải ngân theo Khế ước nhận nợ và cam kết trả nợ và số tiền khách hàng rút tiền vay theo chứng từ kế toán. Trong trường hợp kiểm soát thấy hồ sơ giải ngân không đảm bảo theo quy định, Ban KS & HTKD phải thông báo với phòng kinh doanh hoặc báo cáo Giám đốc chi nhánh ngay để quyết định giải pháp trước khi thực hiện giải ngân.
3.3.4.2. Hạch toán, duyệt giải ngân trên GLOBUS
Cán bộ Ban KS & HTKD thực hiện nhập số liệu và hạch toán giải ngân trên hệ thống GLOBUS
Trưởng ban KS & HTKD kiểm soát lại các hồ sơ giải ngân đầy đủ, hợp lệ, các điều kiện cho vay của cấp xét duyệt được thực hiện, kiểm tra lại số tiền được duyệt giải ngân, số tiền cán bộ Ban KS & HTKD đã hạch toán giải ngân trên hệ thống GLOBUS. Nếu khoản vay đầy đủ điều kiện được duyệt giải ngân, các số liệu đúng khớp thì trực tiếp duyệt giải ngân trên hệ thống GLOBUS.
3.3.5. Chuyền tiền giải ngân cho khách hàng
Sau khi hạch toán giải ngân trên GLOBUS, cán bộ ban KS & HTKD chuyển tờ trình giải ngân và Khế ước nhận nợ đã được Ban giám đốc ký duyệt và các chứng từ giải ngân kèm theo cho phòng KTGD & KQ để thực hiện chuyển tiền giải ngân cho khách hàng.
Phòng KTGD & KQ nhận bộ hồ sơ giải ngân, thực hiện đối chiếu số tiền được duyệt giải ngân trên Khế ước nhận nợ, số tiền được hạch toán trên tài khoản giải ngân và số tiền giải ngân theo các chứng từ rút tiền vay của khách hàng. Trường hợp có sự sai lệch, Phòng KTGD & KQ phải báo ngay cho Ban KS & HTKD.
Sau đó, Phòng KTGD & KQ thực hiện giải ngân cho khách hàng theo đúng nội dung các chứng từ giải ngân kèm theo đã được Ban giám đốc phê duyệt.
* Quy định về lưu hồ sơ vay vốn:
Các bộ phận tham gia lưu hồ sơ tín dụng bao gồm: Phòng kinh doanh, Ban KS & HTKD, Phòng kế toán giao dịch và kho quỹ. Hồ sơ được lưu trong tủ có khoá do cán bộ có trách nhiệm quản lý.
3.3.6. Kiểm tra sự dụng vốn vay và theo dõi hoạt động của khách hàng
Chuyên viên khách hàng thực hiện kiểm tra việc sử dụng vốn vay và các hoạt động theo dõi, quản lý hoạt động của khách hàng vay vốn theo đúng quy định của Techcombank.
3.3.7. Theo dõi thu hồi nợ gốc và lãi vay
Định kỳ theo đúng các điều khoản về trả lãi vay đã thoả thuận giữa Techcombank và khách hàng, trên cơ sở lịch trả lãi khoản vay của khách hàng do hệ thống GLOBUS cung cấp, chuyên viên khách hàng thông báo (bằng điện thoại) cho khách hàng trước ngày trả lãi 05 ngày để đôn đốc khách hàng trả tiền vay đúng hạn.
Định kỳ vào ngày 25 hàng tháng, Ban KS & HTKD rà soát lại toàn bộ các khoản lãi vay chưa thu được trong tháng, lập danh sách cụ thể thông báo cho Phòng kinh doanh để chuyên viên khách hàng tiếp xúc đôn đốc khách hàng trả tiền lãi vay trong tháng.
Đến trước thời hạn trả nợ gốc của khách hàng ít nhất 15 ngày, cán bộ Ban KS & HTKD soạn thảo công văn thông báo nợ đến hạn (mẫu MB-TDTE/03) chuyển cho chuyên viên khách hàng. Chuyên viên khách hàng thực hiện gửi thông báo nợ đến hạn đến cho khách hàng để khách hàng chuẩn bị các nguồn tiền thanh toán nợ đến hạn. Riêng các khách hàng thể nhân có lịch trả nợ gốc hàng tháng, có thể không cần lập công văn thông báo nợ đến hạn, chuyên viên khách hàng có thể thông báo nợ đến hạn cho khách hàng bằng điện thoại, thư điện tử hoặc bằng các biện pháp khác phù hợp với đối tượng khách hàng.
Khi khách hàng thanh toán nợ đến hạn, chuyên viên khách hàng hướng dẫn khách hàng thực hiện các thủ tục tất toán khoản vay. Cán bộ Ban KS & HTKD thực hiện hạch toán thu lãi vay, nợ gốc theo thứ tự ưu tiên thu lãi vay trong hạn, thu nợ gốc và tất toán khoản vay.
Khi khách hàng có nhu cầu giải chấp toàn bộ hoặc một phần tài sản bảo đảm chuyên viên khách hàng phối hợp với cán bộ Ban KS & HTKD thực hiện việc xuất kho, giải chấp và bàn giao tài sản bảo đảm cho khách hàng.
Trường hợp khách hàng không trả được nợ khi đến hạn, tham chiếu các quy định về gia hạn nợ vay, theo dõi, quản lý nợ quá hạn, quy trình xử lý tài sản đảm bảo (Tham chiếu B).
3.3.8. Các bước thu nợ gốc và lãi vay
Khi khách hàng có nhu cầu nộp tiền mặt vào tài khoản để trả gốc, lãi khế ước tiền vay, chuyên viên Ban KS & HTKD hướng dẫn khách hàng thực hiện theo trình tự sau:
Bước 1: Hướng dẫn khách hàng lập Giấy nộp tiền vào tài khoản:
Chuyên viên Ban KS & HTKD tính toán số tiền lãi và gốc cụ thể khách hàng cần nộp để trả nợ theo thứ tự thu nợ và hướng dẫn khách hàng lập Giấy nộp tiền vào tài khoản. Sau đó Chuyên viên Ban KS & HTKD Kiểm soát và hỗ trợ kinh doanh kiểm tra nội dung trong Giấy nộp tiền và ký vào phần “kế toán” trên giấy nộp tiền vào tài khoản và hướng dẫn khách hàng nộp tiền mặt tại quỹ của Trung tâm kinh doanh.
Bước 2: Kiểm, đếm tiền nộp của khách hàng:
Cán bộ kho quỹ tiếp nhận giấy nộp tiền vào tài khoản của khách hàng, kiểm tra nội dung và nhận tiền, kiểm đếm tiền của khách hàng. Việc kiểm đếm tiền được thực hiện theo đúng quy định hiện hành của Techcombank. Sau khi cán bộ kho quỹ nhận đủ số tiền ghi trong giấy nộp tiền thì tiến hành ký và đóng dấu “Đã thu tiền” lên giấy nộp tiền vào tài khoản của khách hàng và chuyển giấy này lên ban KS & HTKD.
Bước 3: Hạch toán và phê duyệt nộp tiền mặt trả gốc, lãi tiền vay của khách hàng.
Chuyên viên ban KS & HTKD kiểm tra nội dung trên giấy nộp tiền để đảm bảo là cán bộ kho quỹ đã thu tiền của khách hàng và tiến hành hạch toán tiền vào tài khoản tiền gửi của khách hàng. Người được uỷ quyền của Techcombank sẽ thực hiện phê duyệt bút toán nộp tiền vào tài khoản do Chuyên viên KS & HTKD hạch toán. Các bước tiến hành hạch toán, phê duyệt nộp tiền vào tài khoản của khách hàng và hạch toán thu nợ của khách hàng được thực hiện đúng theo quy định hiện hành của Techcombank. Việc thực hiện hạch toán thu lãi vay, nợ gốc theo thứ tự ưu tiên thu lãi vay trong hạn, lãi vay ngắn hạn, thu nợ gốc và tất toán khoản vay.
Đối với khách hàng đã có tiền trên tài khoản và muốn chuyển tiền từ tài khoản để trả gốc, lãi tiền vay, Chuyên viên Ban KS & HTKD hướng dẫn khách hàng thực hiện theo trình tự sau:
Bước 1: Hướng dẫn khách hàng lập và kiểm soát nội dung Uỷ nhiệm chi:
Chuyên viên Ban KS & HTKD tính toán số tiền lãi vay và gốc cụ thể khách hàng cần chuyển để trả và hướng dẫn khách hàng lập Uỷ nhiệm chi. Sau đó chuyên viên Ban KS & HTKD kiểm tra nội dung trong Uỷ nhiệm chi: chữ ký chủ tài khoản, kế toán trưởng (nếu doanh nghiệp có đăng ký kế toán trưởng), dấu của công ty, số tiền cần chuyển khoản, số tiền có trên tài khoản của khách hàng. Nội dung của Uỷ nhiệm chi, số liên Uỷ nhiệm chi ... phải tuân thủ đúng theo quy định hiện hành của pháp luật và của Techcombank.
Bước 2: Hạch toán và phê duyệt chuyển khoản trả gốc, lãi tiền vay của khách hàng:
Sau khi kiểm tra nội dung trên Uỷ nhiệm chi của khách hàng thấy khớp đúng và tuân thủ các quy định hiện hành của Techcombank thì hạch toán chuyển khoản và thu nợ của khách hàng và ký vào Uỷ nhiệm chi. Quy trình hạch toán, phê duyệt chuyển khoản trả gốc, lãi tiền vay của khách hàng tuân thủ theo đúng quy định hiện hành của Techcombank. Việc thực hiện hạch toán thu lãi vay, nợ gốc theo thứ tự ưu tiên thu lãi vay trong hạn, lãi vay quá hạn, thu nợ gốc và tất toán khoản vay.
Quy trình làm việc của một CVKH:
Tiếp thị, tiếp xúc khách hàng, tiếp nhận hồ sơ.
Tiếp thị và tiếp xúc khách hàng.
Tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Tiếp hành thu thập thông tin và tài liệu cần thiết từ phía khách hàng.
Đối với khách hàng vay vốn lần đầu
a) Hồ sơ pháp lý
Các hồ sơ về tư cách khách hàng: Giấy CMND, hộ khẩu, địa chỉ, đăng ký kinh doanh (nếu có).
b) Hồ sơ phương án vay vốn
- Giải trình về phương án sử dụng tiền vay và nguồn trả nợ
- Các hồ sơ chứng minh năng lực tài chính và nguồn trả nợ (Hợp đồng lao động, bảng kê lương, quyết định bổ nhiệm, ...)
- Các hồ sơ về tình hình sản xuất kinh doanh (các báo cáo tài chính).
c) Các hồ sơ về tài sản đảm bảo thế chấp và cầm cố
Bao gồm toàn bộ các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu và quyền sử dụng hợp pháp về tài sản, cụ thể:
- Tài sản thế chấp bằng bất động sản:
Các giấy tờ hợp lệ chứng minh quyền sở hữu tài sản và quyền sử dụng đất
- Tài sản cầm cố
Nếu cầm cố các giấy tờ có giá phải là bản chính các giấy tờ có giá đó
Nếu cầm cố bằng phương tiện vận tải:
Các giấy tờ chứng minh nguồn gốc hợp pháp của hàng hoá như Hợp đồng mua bán, hoá đơn tài chính hoặc bộ chứng từ nhập khẩu, tờ khai nguồn gốc xe nhập khẩu và đăng kiểm (trường hợp cầm cố xe đã qua sử dụng thì xe đó phải có giá trị còn lại của tài sản >=80%).
* Đối với khách hàng đã có quan hệ vay vốn
- Giải trình về phương án sự dụng tiền vay và nguồn trả nợ
- Cập nhật các thông tin về tư cách khách hàng, tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh (nếu có)
- Các hồ sơ tài sản đảm bảo bổ sung (nếu cần bổ sung tài sản đảm bảo)
Thu nhập thông tin từ bạn hàng, đối thủ cạnh tranh, tìm hiểu thông tin thị trường từ các phương tiện thông tin đại chúng.
Thẩm định, phân tích hồ sơ.
Thẩm định tư cách khách hàng.
Thẩm định tình hình hoạt động kinh doanh, năng lực tài chính (nguồn thu nhập) của khách hàng.
Thực hiện xếp hạng tín dụng khách hàng theo hệ thống chẩm điểm khách hàng của Techcombank.
Thẩm định nhu cầu vay vốn (cấp hạn mức) và đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng:
CVKH sẽ tiến hành tra cứu thông tin tín dụng của khách hàng đối với các tổ chức tín dụng khác thông qua việc tra cứu “Thông tin CIC” (Credit Information Centre) để nhằm tìm hiểu khách hàng có số dư nợ như thế nào đối với các tổ chức tín dụng khác ngoài Techcombank. Căn cứ vào đó CVKH có thể tính ra hạn mức tín dụng cao cấp tối đa cho khách hàng.
Hạn mức tín dụng tối đa = Thu nhập – (chi phí + các khoản nợ TD))* 12 tháng
Thẩm định tài sản đảm bảo (phối hợp với Ban kiểm soát và hỗ trợ kinh doanh, Ban thẩm định và quản lý rủi ro TD)
Thông tin tài sản đảm bảo (TSĐB) của khách hàng, Ban thẩm định sẽ tiến hành định giá TSĐB. Căn cứ vào Phiếu định giá TSĐB do ban thẩm định cung cấp, CVKH đưa ra hạn mức tín dụng tối đa cho khách hàng, kết hợp với việc xếp hạng khách hàng, và thông tín CIC,CVKH sẽ tính toán và chính thức đưa ra hạn mức tín dụng tối đa cuối cùng.
Hạn mức tín dụng = 70% giá trị định giá TSĐB
Nếu như chênh lệch thu chi hàng tháng của khách hàng đủ khả năng trả nợ cho nhu cầu vay vốn của khách hàng với Techcombank, CVKH tiến hành làm hồ sơ tín dụng cho khách hàng.
Lập báo cáo thẩm định
CVKH tiến hành viết tờ trình và biên bản định giá TSĐB, trình duyệt lên các cấp lãnh đạo để được phê duyệt hạn mức tín dụng đã được tính ở trên.
II. Đánh giá quy trình tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam.
1. Những kết quả đạt được
Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam đã khẳng định được vị thế của mình không chỉ trong hệ thống Ngân hàng tại Việt Nam mà còn trong khu vực Châu á.
Với vốn điều lệ 1.500 tỉ đồng, Techcombank trở thành ngân hàng có vốn điều lệ lớn thứ 2 và lợi nhuận trước thuế lớn thứ 3 trong hệ thống các ngân hàng TMCP ở Việt Nam đồng thời được đánh giá là một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam. Đồng thời, Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam còn là Ngân hàng đầu tiên và duy nhất được FINANCIAL INSIGHTS công nhận thành tựu về ứng dụng công nghệ đi đầu trong giải pháp phát triển thị trường, vượt qua gần 70 ứng cử viên là các tổ chức tài chính, ngân hàng lớn trong khu vực Châu á.
Để đạt được những kết quả trên là do quy trình tín dụng tại ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam đã trở thành một quy trình khá hoàn chỉnh, chuyên môn hoá cao, đảm bảo được tính đồng bộ, thống nhất và phục vụ khách hàng kịp thời với chất lượng và tính an toàn cao nhất. Quy trình tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam được chia làm ba giai đoạn chính:
Giai đoạn thứ nhất của quá trình tín dụng gắn liền với việc thẩm định và phê duyệt tín dụng. CVKH tại Bộ phận tín dụng của các đơn vị tiếp xúc, đánh giá và phân tích khách hàng, lập báo các thẩm định khách hàng và chuyển báo cáo lên lãnh đạo phòng ban, giám đốc chi nhánh… Đối với những khoản vay có giá trị lớn nằm ngoàI thẩm quyền phê duyệt của ban giám đốc chi nhánh, thì hồ sơ khách hàng sẽ được chuyển lên phòng thẩm định và quản lý rủi ro tín dụng, ban tổng giám đốc hoặc hội đồng tín dụng theo giá trị tăng dần của khoản vay.
Giai đoạn thứ hai của quá trình tín dụng là giai đoạn thảo thuận ký kết hợp đồng tín dụng với khách hàng. Sau khi khoản vay được phê duyệt, CVKH cùng bộ phận Hỗ trợ & Quản lý tín dụng lập thông báo tín dụng, soạn thảo các hợp đồng văn bản, hoàn thiện hồ sơ, mở tài khoản, cấp ID cho khách hàng. Ban giám đốc chi nhánh kí kết các hợp đồng tín dụng, hợp đồng cầm cố thế chấp tài sản đảm bảo cùng các thoả thuận khác cùng với khách hàng.
Giai đoạn thứ ba của quá trình tín dụng gắn liền với quá trình giảI ngân, giám sát hoạt động của khách hàng, đôn đốc thu lãi vay. Đây là giai đoạn cuối và cũng là giai đoạn rất quan trọng của quy trình tín dụng. Chuyên viên khách hàng phải có trách nhiệm theo dõi nhắc nợ khách hàng, tránh tình trạng để cho nợ của khách hàng mà mình phụ trách thành nợ quá hạn.
Như vậy, với việc phân chia quy trình tín dụng thành ba giai đoạn riêng biệt, có thể nói tính chuyên môn hoá cao được thể hiện rất rõ ràng trong các hoạt động của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam Techcombank. Mỗi bộ phận chịu trách nhiệm ở một khâu độc lập nhưng vẫn có sự phối hợp chặt chẽ với nhau nhằm phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.
Có thể nói quy trình tín dụng tại Techcombank khá chặt chẽ và nghiêm ngặt, tuy nhiên lại rất linh hoạt nhằm đảm bảo chất lượng hoạt động tín dụng chung.
Về mặt thời gian, ngay khi thu thập hoàn chỉnh hồ sơ và thông tin khách hàng, chuyên viên khách hàng sẽ lập báo cáo thẩm định và trình lên các cấp lãnh đạo phê duyệt. Nếu khoản vay nhỏ và đơn giản thuộc thẩm quyền của ban giám đốc các chi nhánh hay trung tâm giao dịch, chỉ trong vòng hai ngày chuyên viên khách hàng có thể thông báo chi khách hàng về hạn mức và thời hạn tín dụng phê duyệt và giải ngân cho khách hàng. Trong trường hợp khoản vay có giá trị lớn, chỉ trong vòng hai ngày kể từ khi thu thập hồ sơ và thông tin khách hàng, chuyên viên khách hàng sẽ trình lên ban tái kiểm định, ban giám đốc chi nhánh hoặc ban tổng giám đốc nếu cần thiết. Trong vòng 48 giờ làm việc, ban quản lý tín dụng sẽ thẩm định khách hàng và đưa ra quyết định có cho vay hay không. Như vậy, về mặt thời gian, quy trình tín dụng với cách phân cấp theo hạn mức tín dụng một mặt đã giúp quá trình thẩm định kỹ lưỡng, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng, mặt khác vẫn đảm bảo chất lượng phục vụ khách hàng.
2. Những điểm còn tồn tại
Tuy nhiên, qua tìm hiểu thực tế, vẫn có một số vấn đề nảy sinh trong việc thực hiện quy trình tín dụng như sau:
Do quy trình tín dụng tại Ngân hàng Techcombank do nhiều bộ phận phối hợp thực hiện nên đã làm giảm thiểu được rủi ro phát sinh trong quá trình thẩm định, đánh giá khách hàng cũng như phê duyệt khoản vay nhưng chính điều này đã làm mất khá nhiều thời gian, làm ảnh hưởng tới chất lượng phục vụ đối với khách hàng.
Thời gian tiến hành các thủ tục tín dụng đôi khi bị kéo dài hơn so với thời gian quy định do đối với các khoản vay có giá trị lớn vượt qua thẩm quyền phê duyệt của ban giám đốc chi nhánh thì phải chuyển lên ban tổng giám đốc hoặc hội đồng tín dụng phê duyệt. Điều này làm mất khá nhiều thời gian, làm ảnh hưởng tới cả quá trình.
Sau khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, không chỉ riêng Techcombank mà toàn bộ hệ thống ngân hàng Việt Nam phải đối mặt với nhiều thách thức mới: Sự gia nhập của các ngân hàng nước ngoài đòi hỏi các ngân hàng phải gia tăng và không ngừng phát triển mọi mặt như tăng vốn điều lệ, nâng cao công nghệ ngân hàng, nâng cao nguồn nhân lực cả về chất và lượng ... Bên cạnh đó, Techcombank cũng phải đối mặt với các ngân hàng trong nước, có tiềm năng và thị trường lớn dẫn đến cạnh tranh gia tăng trong ngành . Sự ảnh hưởng mạnh mẽ của thị trường vốn cũng có phần ảnh hưởng bất lợi đến kết quả hoạt động của Techcombank.
Như vậy, có thể nhận thấy, mặc dù có nhiều ưu điểm và nhiều điểm thuận lợi nhưng quy trình tín dụng tại Techcombank nói chung vẫn còn một số điểm hạn chế cần được khắc phục, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng và hoàn thiện hơn nữa hình ảnh chuyên nghiệp của một ngân hàng TMCP hàng đầu tại Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình tín dụng tại ngân hàng Techcombank.
I. Nhận xét chung về môi trường kinh doanh
1. Môi trường kinh tế
So với các năm trước đây, từ đầu năm đến nay của năm 2008 Việt nam cũng đã đạt được những thành tựu trên các lĩnh vực từ kinh tế, chính trị và ngoại giao. Tổng sản phẩm quốc nội GDP tăng gần 7% với những lực đẩy chính là tiêu thụ nội địa và thu hút vốn đầu tư cao nhất từ trước đến nay. Trong 09 tháng đầu năm nguồn vốn nước ngoài đạt 45.7 tỉ đô la Mỹ, vượt xa con số 27.3 tỉ đô la Mỹ của năm 2007, tăng 398.5% so với cùng kỳ (trích nguồn Báo Kính tế - đầu tư). Sự phát triển mạnh mẽ này đã thu hút khá nhiều tập đoàn tài chính nước ngoài vào Việt Nam. Thị trường tài chính ngân hàng cũng có những khởi sắc, đánh dấu một bước phát triển cả về lượng và chất của hệ thống ngân hàng Việt Nam.
2. Môi trường chính trị, pháp luật
Việt Nam là quốc gia được đánh giá là một nước có nền chính trị ổn định nhất trên thế giới. Do vậy rất thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước cũng như nước ngoài muốn tham gia vào thị trường Việt Nam.
Ngoài ra, hệ thống pháp luật đã và đang ngày càng cải thiện để hoà nhập với nền kinh tế thế giới, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư nước ngoài.
3. Môi trường lao động
Đối với các doanh nghiệp nói chung và các ngân hàng nói riêng thì lực lượng lao động là yếu tố quan trọng. Vì vậy, các doanh nghiệp không ngừng nâng cao việc sử dụng và phát triển nguồn nhân lực. Trong những năm sắp tới, lực lượng lao động trẻ, có năng lực và có trình độ cao đang dần được gia tăng tại Việt Nam, đáp ứng nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
4. Môi trường cạnh tranh
Trong điều kiện canh tranh khốc liệt hiện nay, nhiều Ngân hàng cổ phần đã lựa chọn cho mình các đối tác chiến lược về vốn và năng lực quản trị. Nhiều ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn đã chuyển đổi mô hình kinh doanh sang Ngân hàng cổ phần đô thị. Nhiều lĩnh vực chứng kiến sự tăng trưởng hợp tác giữa các ngân hàng nước ngoài và trong nước.
Năm qua, trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới đã tạo điều kiện cho Techcombank có một năm đáng nhớ với các đổi mới đột phá, tạo thế và lực cho sự tăng trưởng. Tuy vậy, canh tranh gia tăng trong ngành ngân hàng và sự phát triển mạnh mẽ của thị trường vốn cũng có phần ảnh hưởng bất lợi đến kết quả hoạt động của Techcombank.
II. Định hướng phát triển của dịch vụ tín dụng tại ngân hàng Techcombank
Với nhiệm vụ góp phần thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế nói chung, ngành ngân hàng Việt Nam sẽ nhiều nhiều cơ hội và không ít khó khăn, thách thức vì sự cạnh tranh của các ngân hàng nước ngoài cùng những biến động trên thị trường tài chính trong nước và khu vực. Điều này đòi hỏi toàn bộ hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung, các đơn vị nói riêng phải có biện pháp, chính sách phù hợp, hoạt động có hiệu quả hơn trong tình hình mới. Nhận thức được vấn đề, ngân hàng Techcombank đã đề ra phương hướng cụ thể trong hoạt động:
Tiếp tụcphát huy những kết quả, thành tích đã đạt được, phục vụ tốt nhu cầu về vốn phát triển sản xuất của thị trường. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trên cơ sở tôn trọng pháp luật, các quy định của ngân hàng Nhà nước.
Đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ cung ứng, mở rộng nghiệp vụ
Mở rộng địa bàn hoạt động, tích cực nghiên cứu, tìm kiếm những đoạn thị trường mới có triển vọng.
Đẩy mạnh công tác tiếp thị, tìm kiếm các khách hàng lớn, các doanh nghiệp, các công ty TNHH, thực hiện chính sách chăm sóc khách hàng.
III. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện Quy trình tín dụng tại ngân hàng Techcombank
Phát triển và đào tạo nguồn nhân lực:
Với việc mở rộng mạng lưới chi nhánh rộng khắp như hiện nay, việc phát triển và đào tạo nguồn nhân lực trở thành một vấn đề cốt lõi quyết định đến sự phát triển củaTechcombank. Điều này đặc biệt quan trọng tại bộ phận tín dụng, một bộ phận đòi hỏi kiến thức chuyên môn sâu, khả năng giải quyết công việc nhanh nhạy, chủ động chính xác. Việc đào tạo một đội ngũ chuyên viên khách hàng có trình độ cao, thông thạo công việc là một vấn đề hết sức cần thiết. Hơn nữa, với tính chuyên biệt của quy trình tín dụng tại Techcombank, việc đào tạo chuyên viên khách hàng cần có tính chuyên môn hoá cao, đào tạo sâu, tuỳ thuộc vào công việc mà CVKH sẽ thực hiện tại Đơn vị hoặc Trung tâm giao dịch Hội sở:
Tổ chức các khoá học nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cho các CVKH tại các đơn vị mỗi năm ít nhất một lần để câpj nhật những kiến thức mới, những thay đổi trong quy định về quy trình tín dụng của Ngân hàng Nhà nước nói chung và của Techcombank nói riêng. Đặc biệt cần có chương trình đào tạo riêng cho CVKH mới được tuyển dụng để làm quen với quy trình và thích nghi với môi trường làm việc.
Đối với các CVKH tại các đơn vị do phải trực tiếp tiếp xúc và tìm hiểu về khách hàng, nên ngoài kiến thức chuyên môn về tín dụng, các CVKH tại các đơn vị cũng cần được đào tạo về kỹ năng giao tiếp, thuyết phục, cũng như thông thạo ngoại ngữ để tự tin và tăng hiệu quả khi làm việc.
Đề ra các chính sách đãi ngộ, khen thưởng và kỷ luật hợp lý để khuyến khích các CVKH tại các đơn vị có động lực tốt để hoàn thành công việc.
Đơn giản hoá thủ tục và quy trình:
Mặc dù đã có một quy trình tín dụng khá hoàn chỉnh, tuy nhiên, để rút ngắn thời gian và không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ nhu cầu của khách hàng, quy trình tín dụng của Techcombank cần được đơn giản hoá hơn nữa:
Đối với những khách hàng lớn và có uy tín và lâu năm của Techcombank, mỗi khi có nhu cầu vay vốn và có thể giản lựơc bớt việc phân tích và phê duyệt qua qúa nhiều cấp và giai đoạn để đẩy nhanh tiến độ quy trình, tạo được sự tín nhiệm của khách hàng và có được sự cam kết sử dụng dịch vụ lâu dài.
Khi tiến hành một quy trình tín dụng tại Techcombank phải trải qua từ 2 đến 3 cấp phê duyệt. Thời gian chờ phê duyệt thường chiếm một nửa thời gian của quy trình. Do đó, để rút ngắn quãng thời gian này, cần quyđịnh cán bộ chuyên trách chịu trách nhiệm phê duyệt các giấy tờ liên quan đến hoạt động tín dụng, đồng thời quy định một khung giờ nhất định trong ngày để các cấp lãnh đạo chuyên trách tập trung giải quyết các vấn đề phát sinh trong quy trình thực hiện các thủ tục tín dụng.
Kết hợp chặt chẽ đồng bộ hoạt động tín dụng:
Do đặc thù của hoạt động tín dụng tại Techcombank được chia làm 3 giai đoạn khá độc lập, đôi khi gây ra sự không đồng bộ và thống nhất giữa bộ phận tín dụng tại đơn vị và bộ phận hỗ trợ và quản lý tín dụng, ảnh hưởng đến thời gian và chất lượng trong quá trình giải ngân. Vì vậy, để tăng tính hoàn thiện của quy trình, cần nâng cao hơn nữa sự kết hợp chặt chẽ và đảm bảo thông tin thông suốt, chính xác, kịp thời giữa các bộphận có liên quan.
Bộ phận CVKH tại các đơn vị sau khi tiến hành tiếp xúc, nghiên cứu khách hàng cũng như các đối tác của họ cần có bản Báo cáo chi tiết gửi lên Ban lãnh đạo để có thể nắm được tình hình quan hệ của khách hàng. tình hình tài chính cũng như phương án kinh doanh của khách hàng, mối quan hệ và mức độ tin tưởng của khách hàng đối với đối tác của họ. Từ đó các CVKH có được thông tin và ý kiến chỉ đạo một cách nhanh nhất từ đó đạt được sự linh hoạt nhất định trong quá trình tiến hành các nghiệp vụ tín dụng, đặc biệt quá trình thẩm định và phân tích tín dụng.
Các chuyên viên thẩm định và tái thẩm định cũng như chuyên viên quản lý và hỗ trợ tín dụng trong quá trình thẩm định và tiến hành nghiệp vụ tín dụng nếu thấy bất kỳ vấn đề gì phát sinh có thể ảnh hưởng đến lợi ích của khách hàng hay ngân hàng cần phải có thông tin phản hồi kịp thời tới các đơn vị và phòng ban có liên quan để xử lý kịp thời, thông báo và kết hợp với các khách hàng giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng nhất đảm bảo thực hiện đúng quy trình tín dụng chung cũng như chất lượng dịch vụ của ngân hàng, đảm bảo quyền lợi cho cả khách hàng và ngân hàng.
Kết luận
Với một khoảng thời gian thực tập tuy không dài nhưng được trực tiếp tham gia vào hoạt động tín dụng tại trung tâm giao dịch Hội sở – Techcombank, hiểu rõ và nhận thấy những điểm mạnh cũng như điểm yếu của quy trình, người viết mạnh dạn đề ra một vài giải pháp với mong muốn hoàn thiện và nâng cao chất lượng của dịch vụ tín dụng tại Techcombank. Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay, năm 2009 gần kề và việc mở cửa hoàn toàn thị trường bán lẻ trong nước đồng thời với cam kết mở cửa dần lĩnh vực Ngân hàng. Vì vậy, với tư cách là một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu tại Việt Nam hiện nay, để quy trình tín dụng tại Techcombank thực sự trở nên chuyên nghiệp đòi hỏi sự kết hợp và áp dụng thống nhất các giải pháp cũng như sự đầu tư đúng mức của các cấp lãnh đạo.
Mặc dù rất muốn đóng góp nhiều hơn nữa ý kiến của mình để hoàn thiện quy trình tín dụng tại Techcombank, nhưng do thời gian thực tập tại Tehccombank không dài, cũng như vốn kiến thức còn hạn chế về nghiệp vụ, những nhận định và giải pháp mà tôi đề xuất có thể còn nhiều điểm thiếu sót và chưa thực sự hoàn thiện. Vì vậy, rất mong sẽ nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo.
Xin chân thành cảm ơn!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29.doc