Qua bảng ta thấy dư nợ cho vay tăng trởng ổn định qua các năm, trong đó dư nợ trung và dài hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ, tăng mạnh từ 1997 (150 tỷ), đến 1998 (489 tỷ) và1999 (729 tỷ). Năm 2000 tăng 117,6% so với năm 1999, từ 729 tỷ đến 857 tỷ. Tỷ trọng cho vay ngắn hạn có xu hớng giảm dần và ổn định, 1998: 380 tỷ, 1999: 378 tỷ, 2000: 389 tỷ. Dư nợ ngắn hạn giảm là do: NHNN điều chỉnh tỷ giá làm cho giá hàng nhập khẩu tăng nên nhiều doanh nghiệp hạn chế nhập khẩu, một số doanh nghiệp tập trung chủ yếu vào bán hàng tồn kho để tránh luật thuế giá trị gia tăng đọc áp dụng từ 1/1/1999, quỹ tín dụng nhân dân trung ương chi nhánh Thanh Hoá tập trung thu nợ một số doanh nghiệp mà không cho vay tiếp vì còn tồn tại nhiều nợ quá hạn và khó đòi.
64 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1184 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng thẩm địng dự án đầu tư tại quỹ tín dụng nhân dân trung ương chi nhánh thanh hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
yếu của chỉ tiêu hiệu quả tài chính
- Đo lường % thay đổi của chỉ tiêu hiệu quả đến hiệu quả tài chính.
- Chia tỷ lệ % thay đổi của chỉ tiêu hiệu quả tài chính cho tỷ lệ thay đổi của mỗi yếu tố, ta được chỉ số nhạy cảm.
Chỉ số nhạy cảm cho ta biết sự thay đổi của NPV khi thay đổi từng nhân tố một trong khi các nhân tố khác cố định.
*Phân tích điểm hoà vốn.
Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó doanh thu vừa đủ để trang trải các khoản chi phí phải bỏ ra. Nói một cách khác, điểm hoà vốn chính là giao điểm của đường biểu diễn doanh thu và đường biểu diễn chi phí.
Nếu doanh thu đạt thấp hơn doanh thu tại điểm hoà vốn thì việc kinh doanh sẽ bị lỗ, nếu đạt cao hơn sẽ có lãi. Vì vậy, vùng thấp hơn điểm hoà vốn là vùng lỗ và vùng cao hơn điểm hoà vốn là vùng lãi.
Tại điểm hoà vốn, tổng doanh thu bằng tổng chi phí.
Tổng chi phí gồm có định phí và tổng biến phí
Điểm hoà vốn trả nợ cho biết từ điểm này trở đi doanh nghiệp phải có tiền để trả nợ vay.
Điểm hoà vốn càng thấp thì tính khả thi của dự án càng cao và ngược lại. Phân tích điểm hoà vốn sẽ cung cấp những thông tin cần thiết về sản lượng cần tiêu thụ, doanh thu cần đạt được khi biết sản phẩm và doanh thu hoà vốn. Phân tích điểm hoà vốn còn chỉ ra ngưỡng doanh nghiệp không bị lỗ, để xác định mô đầu tư, quy mô sản xuất nhằm đạt được lợi nhuận mong muốn.
4) Thẩm định về mặt kinh tế xã hội
Dự án đầu tư không những mang lại lợi ích kinh tế cho chủ đầu tư mà còn mang lại lợi ích kinh tế xã hội về một mặt nào đó. Ngoài việc tạo ra giá trị gia tăng cho nền kinh tế quốc dân nói chung, dự án đầu tư còn tạo ra các lợi ích cụ thể về mặt sau:
- Đóng góp ngân sách quốc gia.
- Tăng thu nhập hoặc tiết kiệm cho đất nước.
- Tạo việc làm cho người lao động.
- Tăng năng suất lao động xã hội.
- Sử dụng nguyên vật liệu trong nước.
- Phát triển các ngành nghề.
- Phát triển kinh tế - xã hội địa phương có dự án...
- Tiếp thu kinh nghiệm quản lý, công nghệ mới.
5) Thẩm định về môi trường xã hội.
Hiện nay, tiêu chuẩn về môi trường ở các nước đang phát triển quy định rất khắt khe, buộc các nhà kinh doanh phải chi phỉ những khoản tiền rất lớn để chống ô nhiễm. Trước tình hình đó, nhiều nhà sản xuất để giảm chi phí, họ đã chuyển nhượng những công nghệ cũ gây ô nhiễm môi trường nặng sang các nước dang phát triển để đầu tư. ở các nước đang phát triển do chưa quan tâm đúng mức tới vấn đề bảo vệ môi trường nên sau một thời gian thì vấn đề ô nhiễm môi trường càng trở nên trầm trọng khó khắc phục. Vì vậy, khi thẩm định cũng cần chú ý vấn đề này, tránh tình trạng dự án khi đi vào hoạt động phải ngừng lại vì vấn đề ô nhiễm môi trường dẫn tới việc thu hồi vốn đầu tư của ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn.
6) Thẩm định khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo của dự án.
a/Khả năng trả nợ
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất-kinh doanh, tài chính của khách hàng, cán bộ tín dụng lập bảng cân đối các nguồn thu, chi tài chính tổng hợp của khách hàng trong một thời gian nhất định. Nguồn thu bao gồm:
- Vốn chủ sở hữu, vốn vay.
- Doanh thu các loại.
Nguồn chi ra bao gồm:
- Chi cho TSCĐ.
- Chi cho TSLĐ.
- Chi trả cổ tức, nộp thuế, các chi phí trực tiếp gián tiếp.
Tính ra số chênh lệch nguồn thu vào và chi ra.
Căn cứ vào số chênh lệch này để xác định nguồn trả nợ trung dài hạn.
Các nguồn tiền để trả nợ hàng năm
Tỷ lệ đảm bảo trả nợ =
Số nợ phải trả hàng năm
Tỷ lệ này càng cao càng tốt và ngược lại. Căn cứ vào tỷ lệ này, ngân hàng thấy được mức độ tin cậy của dự án về mặt tài chính và xác định mức thu nợ hàng năm một cách hợp lý.
b/Đánh giá về các tài sản đảm bảo tiền vay.
Thẩm định các tài sản dùng để thế chấp, cầm cố bảo lãnh phải dễ bán, giá trị thu được thực tế phải bù đắp được dư nợ gốc, nợ lãi và các loại thuế theo quy định.
Nội dung thẩm định phải kiểm tra thủ tục hồ sơ pháp lý, giấy tờ sở hữu, tiêu chuẩn tài sản thế chấp, cơ sở định giá tài sản cố định cầm cố, bảo lãnh phải đúng các quy định hiện hành. Cán bộ tín dụng khi thẩm định phải lập biên bản kiểm định tài sản thế chấp theo quy định hiện hành. Đối với hồ sơ nhà đất phải có xác nhận của phòng trước bạ của sở nhà đất, sở địa chính hoặc phòng quản lý ruộng đất của UBND các cấp có thẩm quyền.
Công tác thẩm định dự án đầu tư của Quỹ tín dụng được thực hiện như sau:
Tập trung vào phân tích, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp xin vay vốn qua 3 năm gần nhất. Điều này đợc thể hiện qua bảng tổng kết tài sản, kết quả hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp cung cấp.
Trong thẩm định dự án đầu tư, cần tập trung phân tích, đánh giá về các mặt sau của dự án:
+ Sự cần thiết của dự án đầu tư: Các cán bộ tín dụng đánh giá dựa trên xu hớng phát triển của thị trờng tiêu thụ, năng lực sản suất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Hiệu quả dự án đầu tư: Chủ yếu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án dựa trên doanh thu dự kiến và chi phí dự kiến. Để đánh giá hiệu quả tài chính của dự án, các cán bộ tín dụng tính toán các chỉ tiêu: NPV, IRR, điểm hoà vốn
+ Khả năng trả nợ của dự án: Thời gian trả nợ của dự án được tính toán dựa trên nguồn vốn trả nợ từ khấu hao cơ bản và lợi nhuận sau thuế.
Việc phân tích về mặt kỹ thuật, thị trường hoặc các rủi ro có thể xảy ra chưa được đầy đủ.
3.Kết quả hoạt động cho vay trung và dài hạn theo dự án đầu tư
Mỗi năm Quỹ tín dụng thẩm định 80 - 90 dự án đầu tư mà phần lớn là cho vay trung hạn. Trong 5 năm từ 1996 -2000, Quỹ tín dụng đã thẩm định và giải ngân trên 300 dự án lớn nhỏ:
- Công ty TNHH Phương Nam: Vay 1.599.823 (VND) lắp đặt dây chuyền sản xuất bánh kẹo chất lợng cao.
- Công ty Xây dựng công trình giao thông Thanh Hoá vay theo mua thiết bị thi công, trị giá 3 tỷ đồng.
- Công ty TNHH Thanh Nghệ vay 800 triệu để cải tạo và nâng cấp nhà xưởng phục vụ sản xuất
Quỹ tín dụng đã thẩm định và cho vay được nhiều dự án, dư nợ trung và dài hạn tăng nhanh qua các năm từ 1996 - 1997 nhưng nợ quá hạn cũng có chiều hướng gia tăng ở mức tương đối cao. Bên cạnh những dự án đã đi vào hoạt động và đem lại hiệu quả kinh tế cao như những dự án của công ty TNHH Phương Nam , công ty xây dựng công trình giao thông Thanh Hoá... thì có rất nhiều những dự án đầu tư kém hiệu quả, không thu đợc nợ, liên tục phải chuyển nợ quá hạn. Các dự án này chủ yếu rơi vào những doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.. Cụ thể một số dự án nh sau:
- Công ty TNHH Hoà Bình nhập một dây chuyền may với tổng dự toán 50.000 USD. Sở đã cho vay 50.000 USD từ năm 1994, hiện tại đã hết thời hạn dư nợ theo khế ước nhng đơn vị mới trả được 40.000 USD, số còn lại là 10.000 phải chuyển thành nợ quá hạn.
- Công ty TNHH Châu á nhập một dây chuyền sản xuất gỗ với tổng dự toán là 300 triệu, đã đợc Sở cho vay 200 triệu để nhập thiết bị từ tháng 6/1997 với thời hạn 24 tháng. Đến nay đơn vị mới trả đợc 150 triệu, còn lại phải chuyển 50 triệu thành nợ quá hạn.
- Công ty TNHH Ngọc Thịnh xin vay 400 triệu từ tháng 12/1995 với thời gian là 45 tháng. Đến nay mới thu đợc 100 triệu, còn lại 300 triệu phải chuyển thành nợ quá hạn.
- Công ty TNHH Tiến Lợi vay 200 triệu từ cuối năm 1996 nhưng đến nay mới trả đợc 50 triệu, còn lại là nợ quá hạn 150 triệu.
Trên đây là một số doanh nghiệp có dự án đầu tư kém hiệu quả và có tỷ lệ quá hạn cao, dẫn đến tỷ lệ quá hạn trung và dài hạn của Quỹ tín dụng tăng cao qua các năm.
Qua bảng trên ta thấy tỷ lệ quá hạn của Quỹ tín dung nhân dân trung ương chi nhánh Thanh Hoá tăng mạnh qua các năm 1997 - 1999, năm 2000 có giảm xuống 6,77% nhưng nếu so sánh với tổng nợ quá hạn thì tỷ lệ này lại tăng mạnh đến 95,6%.
Bảng 5 : Tình hình nợ quá hạn trung dài hạn đợc thẩm định của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương Chi nhánh Thanh Hoá
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
2000
1. Dư nợ trung dài hạn
2. Nợ quá hạn trung dài hạn
3. Tổng nợ quá hạn
4. Tỷ lệ 2/1
5. Tỷ lệ 2/3
150,590
4,68
26,5
3,1%
17,66%
489,520
25,6
95,1
5,23%
26,9%
729,250
60,42
72,9
8,28%
82,88%
857,404
58,1
60,8
6,77%
95,6%
(Báo cáo kinh doanh 1997 - 2000, Quỹ tín dụng)
4Phân tích tình hình thẩm định dự án đầu tư : Đầu tư mở rộng sản suất khung nhôm cửa kính tại số nhà 34 Lê Lợi Thành Phố Thanh Hoá
41.Thẩm định điều kiện vay vốn
- Cửa hàng do ông An Xuân Toàn làm chủ, được cấp giấy phép kinh doanh số H/00344567 do sở công thương Thanh Hoá cấp ngày 08/10/2003
- Trụ sở của công ty tại 34 Lê Lợi Thành Phố Thanh Hoá
- Ngành nghề sản suất kinh doanh :Sản suất khung nhôm kính
4.2. Sự cần thiết đầu tư
Ông An Xuân Toàn hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh khung nhôm kính đã được nhiều năm.Có kinh nghiệm và uy tín sản suất trên thị trường. Nhận thấy trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá và các địa phương lân cận nhu cầu sản phẩm khung nhôm kính để phục vụ các công trĩnh xây dựng và đời sống càng ngày càng cao và ông An Xuân Toàn có khả năng để kinh doanh nên lập phương án kinh doanh để xin vay vốn tại quỹ tín dụng nhân dân trung ương Thanh Hoá.
4.3.Thẩm định về phương diện thị trường
Hiện tại các công trình xây dựng phục vụ cuộc sống và sản suất kinh doanh ngày càng nhiều.Sản phẩm khung cửa nhôm kính là nguyên liệu không thể thiếu trong quá trình xây dựng.Bên cạnh đó khách hàng đả có nhiều năm kinh nghiệm và uy tín trên thị trường.Kế hoạch kinh doanh đầu tư mở rộng sản suất khung nhôm cửa kính chắc chắn sẻ thu hút nhiều khách hàng
4.4..Thẩm định phương diện kỹ thuật
Ké hoạch kinh doanh của khách hàng sản suất khung nhôm cửa kính đảm bảo tính khả thi về kỹ thụât
4.5.Thẩm định phương diện tài chính: Phương án kinh doanh
Tổng nhu cầu vốn để thực hiện phương án :500.000.000 đ
Nhu cầu vốn xin vay QTDTW Thanh Hoá: 300.000.000 đ
Vốn tự có của khách hàng :200.000.000 đ
-Dự kiến số vòng quay vốn trong một năm là : 4
Kế hoạch sử dụng vốn trong một vòng quay vốn
Đơn Vị : Đồng
Tên
Số Lượng
Đơn Vị
Thành tiền
Nhôm
2000 kg
150.000 đ/kg
300.000.000 đ
Kính
2800 m2
100.000 đ/m2
280.000.000 đ
Nguyên liệu khác
20.000.000 đ
Tổng cộng:
500.000.000 đ
-Doanh Thu của một vòng quay vốn
Đơn Vị : Đồng
Tên
Số Lượng
Đơn Vị
Thành Tiền
Cửa cuốn
2 Bộ
50.000.000 đ/bộ
100.000.000 đ
Cửa Thuỷ Lực
3 Bộ
40.000.000 đ/bộ
120.000.000 đ
Khung Kính
800 m2
200.000 đ/m2
160.000.000 đ
Cửa kính
400 m2
400.000 đ/m2
160.000.000 đ
Sản Phẩm Khác
60.000.000 đ
Tổng cộng
600.000.000 đ
-Chi Phí của một vòng quay vốn
Trả lương cán bộ công nhân viên :
2.500.000 đ/người/tháng * 4 người * 4 tháng = 40.000.000 đ
Trả lãi ngân hàng
300.000.000đ *0.875%/tháng * 4 tháng = 10.500.000 đ
Khấu hao máy móc , nhà xưởng : 1.125.000đ * 4 tháng =4.500.000 đ
Chi trả điện nước : 1.250.000 đ * 4 tháng =5.000.000 đ
Thuế nộp cho nhà nước: 1.250.000 đ * 4 tháng =5.000.000 đ
Tổng chi phí của một vòng quay vốn: 65.000.000 đ
- Lợi nhuận của một vòng quay vốn = Doanh thu của một vòng quay vốn
- chi phí của một vòng quay vốn – tổng đầu tư của một vòng quay vốn
=600.000.000 đ- 500.000.000 đ -65.000.000 đ = 35.000.000 đ
Kết luận : Phương án đầu tư xây dựng cửa hàng khung nhôm kính là phương án có hiệu quả kinh tế và tính khả thi cao. Mặt khác dự án này được thực hiện sẽ đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế trong lĩnh vực xây dựng.Do đó việc cho ông An Xuân Toàn vay vốn để thực hiện dự án này là cần thiết.
5.Đánh giá thực trạng hoạt động dự án đầu tư tại quỹ tín dụng nhân dân TW Chi Nhánh Thanh Hoá
5.1. Những kết quả đạt được
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của quỹ tín dung nhân dân trung ương chi nhánh Thanh Hoá ngày càng đợc nâng cao. Trong đó có sự góp phần của việc chất lượng thẩm định dự án đầu tư ngày càng cao. Trong thời gian qua, hoạt động thẩm định dự án đầu tư trung và dài hạn đã đạt ược kết quả tốt về các mặt sau:
Một là: Công tác thẩm định từ chỗ còn ít kinh nghiệm đã tiến tới vận dụng những phơng pháp mang tính khoa học với cách nhìn toàn diện hơn. Từ đó kết quả thẩm định tài chính của doanh nghiệp và dự án đầu tư ược chính xác hơn. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án đầu tư như NPV, IRR, điểm hoà vốn đã đợc đa vào tính toán và đợc coi là tiêu thức quan trọng để quyết định đầu tư.
Hai là: Việc thu thập và xử lý tài liệu, thông tin phục vụ cho công tác thẩm định rất được quan tâm. Để phân tích, đánh giá năng lực, uy tín của khách hàng ngoài việc dựa vào các số liệu trên các báo cáo tài chính của khách hàng cùng với phỏng vấn, khảo sát thực địa, quỹ tín dung nhân dân trung ương chi nhánh Thanh Hoá còn thu thập thông tin từ các tài liệu phân tích thị trường, sách báo, tạp chí trong và ngoài nớc, thông tin từ bạn hàng của khách hàng, của các cơ quan chuyên môn, các chuyên gia về các lĩnh vực liên quan, thông tin từ trung tâm phòng chống rủi ro của Ngân hàng nhà nước.
Quỹ tín dung nhân dân trung ương chi nhánh Thanh Hoá đã trang bị hệ thống máy tính và các thiết bị thông tin liên lạc hiện đại đồng bộ sử dụng các phần mềm ứng dụng cho soạn thảo, tính toán, lu trữ đã phục vụ tốt cho việc thu thập, xử lý tài liệu, thông tin, tăng độ chính xác và giảm bớt thời gian thẩm định.
Ba là: Đội ngũ cán bộ tín dụng thờng xuyên đợc bồi dỡng, đào tạo nhằm bổ sung, nâng cao trình độ nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác ngân hàng trong tình hình mới.
Bốn là: Công tác thẩm định góp phần nâng cao chất lượng tín dụng của quỹ tín dung nhân dân trung ương chi nhánh Thanh Hoá, phục vụ cho chiến lược kinh doanh của quỹ tín dung nhân dân trung ương chi nhánh Thanh Hoá và quỹ tín dung nhân dân trung ương .Giúp các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của quốc gia
5.2.Những hạn chế và nguyên nhân trong công tác thẩm định dự án đầu tư
1. Những hạn chế.
Bên cạnh những mặt đã đạt đợc, vẫn còn tồn tại những hạn chế, khó khăn trong việc thẩm định dự án đầu tư tại quỹ tín dung nhân dân trung ương chi nhánh Thanh Hoá
Một là: Nội dung thẩm định của một dự án đầu tư có rất nhiều mặt nhưng cán bộ tín dụng mới chỉ tập chung thẩm định về phơng diện tài chính của dự án đầu tư. Tuy đã chú trọng đến việc thẩm định tài chính nhng kết quả thẩm định nói chung cha cao, việc tính toán các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp cũng như các chỉ tiêu tài chính của dự án nh: NPV, IRR, điểm hoà vốn cha chính xác. Điều này dẫn đến việc cho vay nhiều dự án không có hiệu quả, làm tăng nợ quá hạn và nợ khó đòi của ngân hàng.
Đánh giá về thị trường cha cụ thể, chưa đánh giá đúng khả năng cạnh tranh và thâm thập thị trờng của sản phẩm sẽ sản xuất ra. Về đánh giá tài sản đảm bảo, thế chấp, hiện nay quỹ tín dung nhân dân trung ương chi nhánh Thanh Hoá chưa có đội ngũ cán bộ chuyên sâu về việc định giá tài sản thế chấp, điều này dẫn tới việc cho vay vợt quá giá trị tài sản thế chấp dễ gặp phải rủi ro về khả năng luân chuyển hoặc rủi ro khi phát mại tài sản thế chấp.
Hai là: Để đảm bảo an toàn tín dụng, hạn chế rủi ro, quá trình thẩm định đợc quy định phải thực hiện trong cả 3 giai đoạn trước, trong và sau khi cho vay. Song cán bộ tín dụng chủ yếu quan tâm đến việc thẩm định trớc khi cho vay, việc thẩm định lại tình hình tài chính và tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp trong và sau quá trình cho vay để có những điều chỉnh hợp thì chưa được quan tâm đúng mức.
Ba là: Hiện nay có rất ít công ty tư vấn về đầu tư và lập dự án. Do dó trong quá trình thẩm định cán bộ thẩm định muốn tìm hiểu thêm về thị trờng, giá cả, máy móc, thiết bị... nhưng gặp khó khăn làm ảnh hưởng đến công tác thẩm định.
2. Nguyên nhân.
Một là: Thông tin thiếu hoặc sai lệch trong quá trình thẩm định.Hệ thống thông tin của quỹ tín dung nhân dân trung ương chi nhánh Thanh Hoá còn thiếu hụt, do đó cha cho phép cán bộ tín dụng xác định đợc những thông tin, số liệu cần thiết. Có một số hồ sơ dự án của chủ đầu tư gửi đến ngân hàng đợc lập không chính xác và không đúng tính chất. Hiện nay do chúng ta cha có chế độ kiểm toán bắt buộc nên khi thẩm định rất khó đánh giá thực trạng tài chính, tình hình thanh toán và kết quả kinh doanh của doanh nghiêp. Ngoài các số liệu về tình hình tài chính của doanh nghiệp thiếu đúng thì các số liệu trong báo cáo khả thi hoặc dự án đầu tư cũng ở tình trạng như vậy. Trong đó các số liệu về khả năng tiêu thụ sản phẩm, về thu nhập và chi phí thờng ớc tính nên cha chính xác. Từ đó dẫn đến việc tính toán các chỉ tiêu NPV, IRR, điểm hoà vốn chưa chuẩn xác.
Hai là: Hiện nay cha có sự thống nhất về nội dung và quy trình cụ thể trong quá trình thẩm định dự án đầu tư trong hệ thống quỹ tín dung nhân dân trung ương nói chung và quỹ tín dung nhân dân trung ương chi nhánh Thanh Hoá nói riêng, nên việc thẩm định đôi khi cha mang tính thực tiễn mà chỉ dựa trên lý thuyết chung. Bên cạnh đó một số định mức kinh tế kỹ thuật chưa có nên cán bộ thẩm định rất khó khăn trong việc tính toán các thông số kỹ thuật cũng như không có mốc để so sánh các chỉ tiêu đó.
Ba là: Đội ngũ cán bộ thẩm định chưa được phân công, chuyên môn hoá trong công tác thẩm định. Thông thờng một hoặc một số cán bộ tín dụng đợc phân công phụ trách một số nhóm khách hàng. Sự phân công này một mặt tạo nên sự thuật lợi trong quan hệ ngân hàng - khách hàng, nhng mặt khác cũng làm cho cán bộ thẩm định phải dàn trải trong tất cả các khâu, cha có điều kiện đi chuyên sâu vào một mặt cụ thể. Mặt khác nhiều cán bộ tín dụng chưa được đào tạo chuyên sâu nghiệp vụ thẩm định dự án đầu t mà chỉ tự nghiên cứu các tài liệu thẩm định nên trình độ còn nhiều hạn chế, dẫn đến những sai lệch trong việc thẩm định dự án đầu tư .
Bốn là: Quỹ tín dung nhân dân trung ương chi nhánh Thanh Hoá chủ yếu có quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp nhà nước, mà tình trạng hoạt động của các doanh nghiệp nhà nớc nói chung là kém hiệu quả. Đa số các doanh nghiệp cha có đủ điều kiện vay vốn, dự án đầu t cha có hiệu quả kinh tế và tính khả thi.
Ngoài ra còn một số nguyên nhân khác như: Khả năng cung cấp về công nghệ thiết bị cho các doanh nghiệp nớc ta của thị trờng thế giới hiện nay rất phong phú và dồi dào. Có nhiều loại máy móc và hiện đại do đó khi thẩm định rất khó đánh giá khả năng sử dụng, vận hành công nghệ, đôị ngũ công nhân vận hành của doanh nghiệp. Hoặc do chính sách của nhà nớc thay đổi...
Tóm lại, trước thực trạng về hoạt động thẩm định dự án đầu tư nói trên đòi hỏi quỹ tín dung nhân dân trung ương chi nhánh Thanh Hoá cần có những giải pháp kịp thời nhằm khắc phục những tồn tại, khó khăn và hạn chế trong quá trình thẩm định dự án đầu tư.
Chương 2 :
Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại quỹ tín dụng nhân dân trung ương chi nhánh Thanh Hoá
1.Tăng cường thông tin phục vụ cho công tác thẩm định
Thông tin là căn cứ để thẩm định do đó nâng cao chất lợng thu thập và xử lý thông tin là nâng cao chất lợng thẩm định dự án đầu t. Nguồn thông tin phong phú, chính xác thì kết quả thẩm định mới có độ chính xác cao. Do đó quỹ tín dụng một mặt phải gia tăng nguồn cung cấp thông tin, mặt khác phải tìm cách xử lý lu trữ thông tin một cách hữu hiệu.
Về nguồn thông tin cần phải đa dạng hơn nữa. Ngoài việc yêu cầu doanh nghiệp phải nộp các tài liệu liên quan đến thẩm định dự án, các cán bộ thẩm định phải phỏng vấn trực tiếp ngời đại diện giao dịch của doanh nghiệp để chất vấn các thông tin cha chuẩn xác, làm sáng tỏ hơn một số vấn đề nh t cách trình độ chuyên môn, quản lý... của chủ đầu tư. Đồng thời kết hợp với việc thăm quan cơ sở sản xuất, văn phòng làm việc để điều tra năng lực sản xuất, quản lý. Để đảm bảo những thông tin sử dụng là chính xác, ngoài những thông tin có đợc do doanh nghiệp cung cấp, cán bộ thẩm định còn có thể thu thập các thông tin cần thiết từ nguồn bên ngoài nh:
+ Thông tin từ trung tâm phòng ngừa rủi ro thuộc NHNN.
+ Thông tin từ các NHTM mà doanh nghiệp có quan hệ tín dụng.
+ Thông tin từ các bạn hàng của doanh nghiệp, từ sách, báo tài liệu cung cấp thông tin về doanh nghiệp và các lĩnh vực dự án đầu t.
Tuy nhiên, vấn đề thu thập thông tin nói trên lại là một vấn đề hết sức khó khăn do phạm vi thu thập thông tin rộng, các kênh cung cấp thông tin không đầy đủ và khó tiếp cận trong khi cán bộ thẩm định bị giới hạn bởi thời gian. Do vậy, người thẩm định phải thường xuyên lưu ý vấn đề thu thập và lu trữ thông tin một cách khoa học những ngành nghề do mình phụ trách. Mặt khác để thông tin mà doanh nghiệp cung cấp đảm bảo tính khách quan và trung thực, Quỹ tín dung nhân dân trung ương chi nhánh Thanh Hoá cần yêu cầu những thông tin đó phải có xác nhận của cơ quan kiểm toán độc lập.
2. Giải pháp về thông tin
Trong hoạt động ngân hàng, thông tin có vai trò vô cùng quan trọng, trong công tác thẩm định nó là cơ sở để đưa ra các kết quả. Thông tin không chính xác có thể gây ra những rủi ro đáng tiếc vì vậy ngân hàng phải tăng cường khai thác các nguồn thông tin, hoàn thiện hệ thống thông tin để khai thác một cách hiệu quả phục vụ cho câong tác thẩm định đạt hiệu quả cao. Những giải pháp về thông tin là:
- Thông tin về kinh tế xã hội nối chung và thông tin tài chính ngân hàng nói riêng: Hiện nay trong phòng thẩm định đã trang bị các máy tính được nối mạng internet giúp các cán bộ thu thập được rất nhiều thông tin về các chủ trương chính sách phát triển của Đảng và Nhà nứơc, tình hình đầu tư trong và ngoài nước, tình hình xuất nhập khẩu , các nghị định, thông tư của bộ tài chínhNgoài ra còn có rất nhiều báo viết được đặt cho phòng để cung cấp các thông tin toàn diện hơn.
- Hệ thống thông tin nội bộ
Để hệ thống thông tin đạt hiệu quả, ngân hàng cần có một bộ phận chuyên trách giúp thu thập và xử lý thông tin. Hiện nay trong hệ thống quỹ tín dụng nhân dân trung ương đã có hệ thống thông tin tín dụng cung cấp, lưu trữ các thông tin về tài chính, quan hệ tín dụng, bảo đảm tiền vay, tình hình hoạt động và thông tin pháp lý của khách hàng có quan hệ với ngân hàng. Để hệ thống thông tin này phát huy tốt tác dụng của mình thì yêu cầu đặt ra đối với hệ thống này là thông tin phải được thu thập đầy đủ và kịp thời, hợp lý, nhất quán, bảo mật, sử dụng đúng mục đích. Theo định kỳ khi có phát sinh, các thông tin tín dụng về khách hàng phải được thu thập, ghi chép, xử lý kịp thời để phản ánh chính xác mức độ rủi ro và năng lực của khách hàng trong việc thực hiện các nghiã vụ với quỹ tín dụng nhân dân trung ương , giúp quỹ tín dụng có quyết định điều chỉnh đúng đắn. Mọi khách hàng có quan hệ tiền gửi hoặc tiền vay đối với quỹ tín dụng hoặc những khách hàng lớn, có uy tín trên thị trường nhưng chưa từng có quan hệ với quỹ tín dụng đề phải được ghi chép, lưu trữ các thông tin có liên quan. Các thông tin phải được thu thập từ các nguồn cung cấp hợp lệ và có căn cứ xác đáng, những thông tin này phải được lưu trữ, bảo quản, sử dụng theo chế độ bảo mật như tài sản riêng có của ngân hàng, chỉ những cán bộ có liên quan hoặc được cấp có thẩm quyền cho phép thì mới được sử dụng các thông tin này. Hệ thống thông tin tín dụng phải được tổ chức thành mạng lưới thống nhất từ trung ương đến cơ sở theo hình thức tập trung kết hợp với phân tán. Tức là toàn bộ thông tin về khách hàng có quan hệ với bất cứ cơ sở giao dịch, chi nhánh của quỹ tín dụng nhân dân trung ương đều được tập hợp và lưu trữ tại trung tâm điều hành của quỹ tín dụng nhân dân trung ương đồng thời tại chi nhánh nơi khách hàng có quan hệ. Đặc biệt ngoài những thông tin về tài chính và hoạt động của khách hàng còn phải thu thập các thông tin phi tài chính như lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp, môi trường kinh doanh và các yếu tố thi trường, địa vị pháp lý của doanh nghiệp, nhà cung cấp, kênh phân phối và tiếp thị sản phẩm, kế hoạch và chiến lược kinh doanh, uy tín, danh tiếng và thương hiệu của doanh nghiệp. Cán bộ làm việc trong bộ máy tổ chức thông tin tín dụng phải là cán bộ chuyên trách có am hiểu về hoạt động ngân hàng thương mại, quản trị rủi ro và hiểu biết về công nghệ thông tin.
Hiện nay tại phòng thẩm định mỗi cán bộ của phòng thẩm định đều đã được trang bị một máy tính hiện đại giúp khai thác thông tin hiệu quả hơn. Ngoài ra Phòng máy tính của quỹ tín dụng có trách nhiệm lưu giữ những thông tin cần thiết và giúp cho các chi nhánh trao đổi thông tin một cách dễ dàng. Đặc biệt quỹ tín dụng có thể lập những tư liệu riêng về các khách hàng lớn và quen thuộc của mình để giúp những lần thẩm định sau thực hiện một cách nhanh chóng.
Ngoài ra, ngân hàng khi thu thập thông tin về các doanh nghiệp có thể thu thập từ các bạn hàng hoặc từ các tổ chức khác như các hội doanh nghiệp, từ Bộ thương mại để có cái nhìn chính xác hơn về tính khả thi của dự án.
Để các thông tin thu thập được phát huy hiệu quả tốt thì bản thân các cán bộ thẩm định phải không ngừng nâng cao trình độ tin học của mình để có thể xử lý các thông tin một cách nhanh chóng.
3. Hoàn thiện nội dung và quy trình thẩm định.
a. Hoàn chỉnh hệ thống văn bản hướng dẫn.
QTDTW đã có văn bản hớng dẫn thẩm định cho vay trung và dài hạn song đó là văn bản hớng dẫn chung cho toàn ngành và cho mỗi loại dự án. Hiện tại công tác thẩm định tại chi nhánh cha đợc thực hiện thống nhất bởi cha có các chuẩn mực chung bám sát các loại dự án. Sở giao dịch I cần phải xem xét việc xây dựng một văn bản hớng dẫn về qui trình nội dung thẩm định làm tiêu chuẩn để có sự thống nhất giữa các cán bộ thẩm định. Mặt khác đối với mỗi loại dự án cần đề ra những yêu cầu về nội dung thẩm định cho phù hợp với thực tế tại chi nhánh:
- Đối với dự án sản phẩm mới: Cần tập trung phân tích khía cạnh thị trờng, nghiên cứu về cạnh tranh, tính toán hợp lý công suất của máy móc thiết bị.
- Đối với dự án đầu t thay thế đổi mới TSCĐ: Cần chú trọng phân tích đánh giá về mặt kỹ thuật, công nghệ... Sau khi tham khảo các ý kiến của cán bộ thẩm định, việc xây dựng văn bản hớng dẫn cần thực hiện với sự đóng góp của phòng kinh doanh đối nội, phòng kinh doanh đối ngoại, phòng kiểm soát, phòng kế toán.
b. Phân tích tài chính của doanh nghiệp vay vốn và dự án vay vốn.
- Phân tích tài chính của doanh nghiệp vay vốn: Từ trước đến nay, mặt phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn cha đợc chú trọng, nhiều cán bộ thẩm định chỉ đánh giá qua loa hoặc chỉ nêu ra các con số mà không hề phân tích hay cho ý kiến của mình. Nh vậy một mảng khá quan trọng trong quy trình nghiệp vụ cho vay lại cha đợc thực hiện nghiêm chỉnh
Để nâng cao chất lợng thẩm định, chi nhánh cần một mặt đặt ra yêu cầu đối với mỗi cán bộ thẩm định là trong nội dung tờ trình thẩm định cần phân tích kỹ năng lực tài chính của khách hàng vay vốn, mặt khác tổ chức bồi dỡng nâng cao khả năng phân tích tài chính của cán bộ thẩm định.
-Phân tích tài chính của dự án vay vốn:
+ Trong nội dung quy trình đã đa ra các chỉ tiêu cơ bản để phân tích hiệu quả của dự án, song để phân tích dự án sát với thực tế, cán bộ thẩm định cần tham khảo giá thị trờng cũng nh các dự án tơng tự khác để việc phân tích đợc toàn diện.
+ Thực tế tại chi nhánh, trong việc phân tích dự án cha quan tâm đến việc sử dụng phơng pháp giá trị hiện tại dòng để đánh giá tính khả thi của dự án. Ngân hàng cần xem xét u điểm của phơng pháp và đa vào sử dụng trong phân tích dự án.
+ Ngân hàng chỉ quan tâm tới dòng tiền của dự án tuy nhiên để việc đánh giá dự án đợc toàn diện, Ngân hàng nên phân tích thêm dòng tiền của chủ dự án. Cách tính nh sau:
*Dòng tiền của cả dự án = Lợi nhuận trớc thuế + Lãi vay ngân hàng + Khấu hao cơ bản
*Dòng tiền của chủ dự án = Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao cơ bản - Trả nợ gốc ngân hàng
QTDTW đã có văn bản hớng dẫn thẩm định cho vay trung và dài hạn song đó là văn bản hớng dẫn chung cho toàn ngành và cho mỗi loại dự án. Hiện tại công tác thẩm định tại chi nhánh cha đợc thực hiện thống nhất bởi cha có các chuẩn mực chung bám sát các loại dự án. Sở giao dịch I cần phải xem xét việc xây dựng một văn bản hớng dẫn về qui trình nội dung thẩm định làm tiêu chuẩn để có sự thống nhất giữa các cán bộ thẩm định. Mặt khác đối với mỗi loại dự án cần đề ra những yêu cầu về nội dung thẩm định cho phù hợp với thực tế tại chi nhánh:
- Đối với dự án sản phẩm mới: Cần tập trung phân tích khía cạnh thị trờng, nghiên cứu về cạnh tranh, tính toán hợp lý công suất của máy móc thiết bị.
- Đối với dự án đầu t thay thế đổi mới TSCĐ: Cần chú trọng phân tích đánh giá về mặt kỹ thuật, công nghệ... Sau khi tham khảo các ý kiến của cán bộ thẩm định, việc xây dựng văn bản hớng dẫn cần thực hiện với sự đóng góp của phòng kinh doanh đối nội, phòng kinh doanh đối ngoại, phòng kiểm soát, phòng kế toán.
-Phân tích tài chính của dự án vay vốn:
+ Trong nội dung quy trình đã đa ra các chỉ tiêu cơ bản để phân tích hiệu quả của dự án, song để phân tích dự án sát với thực tế, cán bộ thẩm định cần tham khảo giá thị trờng cũng nh các dự án tơng tự khác để việc phân tích đợc toàn diện.
+ Thực tế tại chi nhánh, trong việc phân tích dự án cha quan tâm đến việc sử dụng phơng pháp giá trị hiện tại dòng để đánh giá tính khả thi của dự án. Ngân hàng cần xem xét u điểm của phơng pháp và đa vào sử dụng trong phân tích dự án.
+ Ngân hàng chỉ quan tâm tới dòng tiền của dự án tuy nhiên để việc đánh giá dự án đợc toàn diện, Ngân hàng nên phân tích thêm dòng tiền của chủ dự án. Cách tính nh sau:
*Dòng tiền của cả dự án = Lợi nhuận trớc thuế + Lãi vay ngân hàng + Khấu hao cơ bản
*Dòng tiền của chủ dự án = Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao cơ bản - Trả nợ gốc ngân hàng
4. Giải pháp về nội dung và quy trình thẩm định
- Xây dựng quy trình thẩm định thống nhất:
Hiện nay quy trình thẩm định đã được ban hành, quy trình này là kết quả của việc nghiên cứu của các cán bộ có trình độ, đảm bảo khoa học và theo phân cấp vì vậy cần tuân thủ đúng quy trình này để thẩm định chính xác. Thực hiện phối kết hợp với phòng kinh doanh xây dựng quy trình luân chuyển hồ sơ giữa phòng thẩm định, phòng kinh doanh và các chi nhánh ngân hàng quận, khu vực. Ngoài ra phòng thẩm định cần xin ý kiến của giám đốc để tổ chức tham quan học tập mô hình thẩm định tại các ngân hàng bạn để xây dựng và hoàn thiện mô hình thẩm định tại ngân hàng nông nghiệp Hà Nội.
Thực tế các dự án đầu tư cho thấy có rất nhiều loại dự án khác nhau mà có thể đối với mỗi loạI ta có thể áp dụng một loại quy trình cho phù hợp, vì vậy trong tương lai ngân hàng có thể nghiên cứu thêm những quy trình thẩm định phù hợp áp dụng cho từng loạI dự án hoặc từng nhóm dự án.
- Về việc thẩm định hồ sơ vay vốn: Hồ sơ vay vốn của khách hàng sẽ đầy đủ và chính xác hơn nếu quan tâm đến các báo cáo kiểm toán của doanh nghiệp. Việc bắt các doanh nghiệp cung cấp các báo cáo kiểm toán sẽ giúp các thông tin thu thập được chính xác và việc cho vay sẽ giảm bớt rủi ro vì ngân hàng đã nắm rõ về khả năng tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên khi xem xét các báo cáo do doanh nghiệp lập thì phải kiểm tra tính đúng đắn, trung thực của tài liệu theo đúng lệnh kế toán thống kê và chế độ kế toán đối với doanh nghiệp. Hồ sơ vay vốn mà phòng thẩm định nhận được là do chi nhánh cấp dưới trình lên hoặc chuyển từ phòng tín dụng sang vì vậy khi nhân hồ sơ, cán bộ thẩm định phải kiểm tra kỹ lưỡng rồi mới ký nhận nếu không sẽ ảnh hưởng đến thời gian thẩm định và chất lượng thẩm định.
- Thẩm định khách hàng vay vốn: Một doanh nghiệp có khả năng tài chính nhưng nếu người lãnh đạo không đảm bảo các yêu cầu đề ra thì doanh nghiệp đó không thể phát triển bền vững vì vậy cán bộ thẩm định phải phân tích rõ về khả năng quản trị của chủ doanh nghiệp và ban lãnh đạo doanh nghiệp. Một số tiêu chí quan trọng cần nắm bắt: uy tín của lãnh đạo trong và ngoài doanh nghiệp, kinh nghiệm trong lĩnh vực, ngành nghề kinh doanhHiện nay việc đánh giá về lãnh đạo doanh nghiệp chủ yếu mới được quan tâm qua việc xem xét bằng cấp, số năm công tác mà chưa có được một cách đánh giá cụ thể và chính xác hơn, trong trường hợp này cán bộ thẩm định có thể thu thập thông tin từ báo chí, từ các bạn hàng của doanh nghiệp, từ các cơ quan quản lý nhà nước của doanh nghiệp tai địa phương, từ cá cơ quan pháp luật như công an, toà ánNgoài ra cán bộ thẩm định cũng phải nâng cao hiểu biết pháp luật của mình vì với mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau thì tính chất sở hữu, trách nhiệm tài sản và các vấn đề về việc đại diện, thẩm quyền quyết định của ban lãnh đạo doanh nghiệp cũng khác nhau.
- Thẩm định nội dung thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp: Muốn dự báo chính xác về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp cần có những biện pháp cụ thể để đánh giá, dự báo nhu cầu tiêu dùng trong tương lai. Một số phương pháp đánh giá như: dùng phương pháp hệ số co giãn, phương pháp ngoại suy thống kê, phương pháp định mứcViệc sử dụng loại phương pháp nào còn tuỳ vào loaị sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp. Ngoài việc tự đánh giá bằng các phương pháp trên cũng cần chú ý thu thập thông tin từ bên ngoài. Kết hợp hoặc lấy thông tin từ các Bộ, ngành có liên quan để phân tích chính xác nội dung này. Để làm tốt nội dung thẩm định này thì đòi hỏi cán bộ thẩm định phải khai thác tốt hệ thống thông tin trong và ngoài ngành ngân hàng.
- Về thẩm định yếu tố kỹ thuật của dự án: Hầu như các cán bộ đều không được đào tạo về kỹ thuật nên phần thẩm định này của ngân hàng thường được thực hiện sơ sài và dựa nhiều vào báo cáo nghiên cứu khả thi của chủ đầu tư vì vậy ngân hàng cần hợp tác với các cơ quan chuyên ngành để trợ giúp thẩm định, cần cử các cán bộ học tập thêm về kỹ thuật hoặc cử những cán bộ chuyên trách về các ngành nghề khác nhau. Phòng thẩm định có thể yêu cầu bổ sung về phòng mình những cán bộ vừa có chuyên môn về kỹ thuật các dự án đầu tư vừa có đủ khả năng để thẩm định các nội dung khác của dự án.
- Giải pháp về thẩm định tài chính dự án:
Hiện nay thông thường các dòng tiền của dự án đựơc phân tích với tỷ lệ chiết khấu không đổi mà không tính đến những biến động bất ngờ của nền kinh tế nên khi thẩm định có thể phân tích độ nhạy của dự án để hiệu quả cao hơn. Các văn bản đã có quy định về các chỉ tiêu tài chính cần tính nhưng hầu như chưa có những quy định chi tiết về việc tính toán các chỉ tiêu này bởi vậy cần có những thay đổi cho phù hợp.
Có thể căn cứ vào từng loại dự án để tính toán các chỉ tiêu tài chính, đối với những dự án có vòng đời dài, rủi ro cao, khó xác định cho kỳ tương lai thì nên sử dụng phương pháp tính giá trị hiện tại ròng và tỷ suất nội hoàn còn các dự án có vòng đời ngắn thì có thể sử dụng phương pháp tính chỉ số doanh lợi và thời gian hoàn vốn cho đơn giản, đỡ phức tạp mà vẫn đảm bảo chất lượng.
Về nội dung phân tích và ngăn ngừa rủi ro: Ngân hàng có thể áp dụng những chương tình dự báo rủi ro hiện đại như: phân tích theo kịch bản, phân tích độ nhạy để đánh giá về những rủi ro mà dự án có thể gặp phải. Hiện nay việc đánh giá rủi ro trong ngân hàng chưa được xem trọng nên ngân hàng nên có những quy định chi tiết về nội dung này
5.Phát huy vai trò của hội đồng tín dụng
a. Thành lập tổ thẩm định
Hiện nay tại quỹ tín dụng nhân dân trung ương chi nhánh Thanh Hoá, khâu thẩm định và quyết định cho vay, giám sát khoản vay đều thực phòng kinh doanh. Đối với các món vay lớn, kết quả thẩm định đợc thông qua sự kiểm duyệt của Hội đồng tín dụng. Hình thức này có ưu điểm là gắn kết quá trình thẩm định với quá trình cho vay, giám sát món vay, quy trách nhiệm về một ngời cụ thể. Song hạn chế của hình thức này là một cán bộ tín dụng không thể kiêm quá nhiều chức năng, điều này dẫn tới sự thiếu sâu sát ở nhiều bớc trong quá trình thực hiện món vay. Chính vì vậy quỹ tín dụng nhân dân trung ương chi nhánh Thanh Hoá nên xem xét về việc thành lập chuyên về công tác thẩm định dự án đầu t và trực thuộc Phòng kinh doanh. Tổ thẩm định chịu trách nhiệm về việc xem xét điều kiện vay vốn của khách hàng, tính giá trị và tính pháp lý của tài sản thế chấp cầm cố, phân tích tính khả thi và hiệu quả tài chính, kinh tế xã hội của dự án. Cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm về phần kiểm tra sử dụng vốn vay, thu hồi nợ gốc và lãi theo khế ước đã thoả thuận. Việc phân định rõ phạm vi trách nhiệm của tổ thẩm định và cán bộ tín dụng sẽ tăng cờng vai trò thẩm định, kiểm soát trớc, trong và sau khi cho vay. Tuy nhiên, hình thức này cũng dễ dẫn đến sự phân tán trách nhiệm và quyền lợi đối với kết quả cuối cùng.
b. Phát huy vai trò của Hội đồng tín dụng
Thực tế hiện nay, quá trình thẩm định để ra một quỷết định tín dụng đã qua sự kiểm tra, ký duyệt của nhiều ngời nhng chất lọng các quyết định tín dụng không cao do thiếu thông tin, trình độ cán bộ cha đợc tiêu chuẩn hoá. Thực tế quy trình thẩm định và ra quyết định tín dụng còn mang tính chất sự vụ và tập trung một chiều, cha phát huy đợc tính dân chủ, tính khách quan và chí tuệ tập thể. Chính vì vậy việc thành lập Hội đồng tín dụng là cần thiết.
QTDTW đã ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng tín . Theo quy chế này Hội đồng tín dụng tại QTD Thanh Hoá bao gồm:
+ Chủ tịch hội đồng: Là giám đốc chi nhánh. Trong trờng hợp giám đốc đi vắng phải uỷ quyền cho một đồng chí phó giám đốc.
+ Thành viên chính thức: Phó giám đốc phụ trách kinh doanh, Trưỏng phòng kinh doanh, Phó trởng phòng kinh doanh trục tiếp phụ trách món vay, cán bộ tín dụng kiêm th ký Hội đồng.
Để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lợng tín dụng nên đa thêm Trởng hoặc Phó phòng kiểm soát vào thành viên chính thức khi xét duyệt tất cả các món vay, ngân hàng cần mở rộng phạm vi hoạt động của Hội đồng tín dụng. Hội đồng nên tiến hành xét duyệt tất cả các món vay trung , dài hạn dù quy mô lớn hay nhỏ.
6 Nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ thẩm định.
Hiện nay phòng thẩm định của quỹ tín dụng nhân dân trung ưong chi nhánh Thanh Hóa có 6 cán bộ thì tất cả đều đã tốt nghiệp đại học đúng ngành nghề đặc biệt trong đó có hai cán bộ tốt nghiệp cử nhân kinh tế đầu tư nên có thể nói họ đủ trình độ tham gia thẩm định các dự án để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên đội ngũ cán bộ còn trẻ, kinh nghiệm chưa nhiều nên các cán bộ càng phải ngày càng bổ sung thêm kiến thức cho bản thân để trình độ ngày càng hoàn thiện. Các giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định thì giải pháp về con người được xem là quan trọng nhất vì con người ở đay là chủ thể trực tiếp tham gia thẩm định, quy trình nội dung phương pháp thẩm định dù tốt nhưng sẽ không có ý nghĩa nếu những người thực hiện không đảm bảo các yêu cầu đề ra. Con người ở đây gồm các yếu tố: trình độ, kinh nghiệm và đạo đức. Để nâng cao trình độ các cán bộ thẩm định Ngân hàng cần thực hiện đào tạo và đào tạo lại cho các cán bộ, tuỳ theo yêu cầu đề ra mà thời gian đào tạo có thể dài hay ngắn và tăng cường kiểm tra, hướng dẫn ngiệp vụ thẩm định dự án đối với các chi nhánh. Các dự án ngày càng phức tạp vì vậy cán bộ cần được thường xuyên bồi dưõng và nâng cao nghiệp vụ: tiếp tục cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ tín dụng, tài chính ngân hàng, kế toán doanh ngiệp, thanh toán quốc tế, luật đất đai và cá vấn đề có liên quan đến nghiệp vụ do quỹ tín dụng nhân dân trung ưong cũng như các đơn vị có kinh nghiệm tổ chức tập huấn. Quỹ tín dụng nên tổ chức các buổi trao đổi kinh nghiệm giữa các cán bộ thẩm định với nhau trong toàn hệ thống hoặc với các Ngân hàng khác hệ thống. Ngoài ra nên chọn những cá nhân xuất xắc theo các khoá học trình độ cao tại nước ngoài để có thể về truyền đạt lại cho các cán bộ trong nước.
Trong quá trình công tác, phân công cán bộ phụ trách phù hợp cụ thể đối với từng chi nhánh, đối với từng dự án, phương án vay vốn nhằm vừa có thể thực hiện tốt nhiệm vụ thẩm định, vừa có thể tận dụng được năng lực, sở trường của mỗi cán bộ, lại vừa có thể hỗ trợ các chi nhánh nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng tại địa bàn.
Quỹ tín dụng cũng nên có các chế độ khen thưởng cả về vật chất và tinh thần khi các cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Các hình thưc khen thưởng như giấy khen, thưởng tiềnsẽ là nguồn động lực để các cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Giá trị của các phần thưởng này có thể không nhiều nhưng hiệu quả của nó lại rất cao, nó tạo ra sự thi đua của các cán bộ giúp nâng cao trình thẩm định trong toàn chi nhánh. Cùng với thưởng thì phải có những biện pháp xử lý nghiêm khác những cán bộ thiếu trình độ hoặc cố tình làm sai. Việc xử phạt này cũng cần có những quy định chặt chẽ để đảm bảo đúng người đúng tội. Các biện pháp thưởng phạt này thường đi kèm với việc gắn trách nhiệm của cán bộ thẩm định với hiệu qủa công việc của mình cụ thể là phải chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật, những điều này đã được quỹ tín dụng nhân dân trung ưong chi nhánh Thanh Hóa áp dụng rất tốt trong thời gian qua.
Để nâng cao kinh nghiệm của các cán bộ thì ngân hàng nên thường xuyên tổ chức các cuộc trao đổi kinh nghiệm giữa các cán bộ thẩm định với nhau để họ có thể học hỏi được những khinh nghiệm từ người khác mặc dù tuổi đời của các các bộ thẩm định có thể chưa cao. Qua các buổi trao đổi kinh nghiệm này cũng giúp duy trì mối quan hệ giữa các đồng nghiệp tạo cho họ một môi trường làm việc thoải mái.
Để nâng cao về đạo đức của các cán bộ có lẽ một biện pháp tốt nhất là làm tốt công tác tuyển dụng, điều này đòi hỏi cán bộ tuyển dụng cũng phải có trình độ chuyên môn và khả năng nhận biết con người. Có thể thường xuyên giáo dục chính trị, tư tưởn đạo đức, lương tâm nghề nghiệp cho cán bộ thẩm định.
Những giải pháp về cán bộ mà được thực hiện tốt thì nó sẽ tác động đến cả ba tiêu chí đánh giá chất lượng thẩm định, đó là: làm giảm thời gian thẩm định, tiết kiệm chi phí và thẩm định chính xác
Trong công tác thẩm định một trong những nhân tố ảnh hởng đến chất lượng thẩm định là trình độ cán bộ, trình độ và năng lực cán bộ thẩm định có ảnh hởng trực tiếp đến công tác thẩm định dự án đầu tư
. Để nâng cao trình độ và năng lực của cán bộ thẩm định cần phải có sự nỗ lực của hai bên: Quỹ tớn dụng và bản thân cán bộ thẩm định. Đội ngũ cán bộ thẩm định muốn thực hiện tốt công tác thẩm định phải thoả mãn những yêu cầu về trình độ, kinh nghiệm và đạo đức nghề nghiệp.
+ Về trình độ: Cán bộ thẩm định phải có trình độ từ đại học trở lên, phải có kiến thức chuyên sâu về ngân hàng, tài chính doanh nghiệp, và các kiến thức cơ bản về các lĩnh vực liên quan nh về kinh tế thị trờng, pháp luật, thuế...
+Về khả năng: Cán bộ thẩm định phải tính toán, phân tích đợc chỉ tiêu tài chính, áp dụng đợc phơng pháp thẩm định nhuần nhuyễn. Bên cạnh đó, phải có khả năng tổng hợp, đánh giá các thông tin một cách linh hoạt và nhạy bén.
+ Về kinh nghiệm: Cán bộ thẩm định phải trực tiếp tham gia thẩm định dự án, bên cạnh kinh nghiệm về thẩm định còn phải có kinh nghiệm về các lĩnh vực liên quan tới dự án.
+ Về đạo đức nghề nghiệp: Cán bộ thẩm định phải có tư cách đạo đức nghề nghiệp tốt, có bản lĩnh, tính cách trung thực và có trách nhiệm, tâm huyết với ngành.
Để có đội ngũ cán bộ giỏi, thoả mãn các yêu cầu đặt ra thì Sở giao dịch I và các cán bộ thẩm định cần phải tập trung vào các công tác sau:
+ Xây dựng kế hoạch đào tạo dài hạn, ngắn hạn về chuyên môn và nghiệp vụ cho cán bộ thẩm định. Thờng xuyên mở các lớp bồi dỡng kiến thức, kỹ năng thẩm định, các hội nghị tổng kết đánh giá để đúc kết kinh nghiệm.
+ Bên cạnh kiến thức chuyên môn, các cán bộ thẩm định phải không ngừng nâng cao kiến thức về pháp luật, thị trờng, ngoại ngữ, tin học...để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác thẩm định .
+ Quỹ tớn dụng nên bố trí những cán bộ có năng lực, trình độ và tinh thần trách nhiệm vào vị trí này.
+ Có chính sách ưu đãi khuyến khích về tinh thần và vật chất đối với những cán bộ thẩm định hoàn thành tốt công việc đợc giao. Thông qua đó nâng cao ý thức tự vơn lên của mỗi cán bộ thẩm định.
+ Đề cao tính sáng tạo, coi trọng những sáng kiến, đề xuất có giá trị của cán bộ thẩm định. Đa những sáng kiến đó vào áp dụng trong thực tế và có hình thức khen thởng kịp thời nhằm động viên, khích lệ tinh thần.
+ Tuy nhiên, quỹ tín dụng nhân dân trung ương chi nhánh Thanh Hoá cũng phải có các biện pháp xử lý nghiêm khắc nh phạt hành chính, quy trách nhiệm vật chất cho những cán bộ thẩm định cố tình làm sai quy trình, chế độ thẩm định nhằm loại bỏ rủi ro đạo đức nghề nghiệp.
+ Có chính sách ưu đãi nhằm thu hút những cán bộ giỏi về làm cho quỹ tín dụng nhân dân trung ương chi nhánh Thanh Hoá hoặc làm cộng tác viên, cố vấn trong công tác thẩm định dự án đầu tư.
7. Các kiến nghị
7.1. Kiến nghị với Quỹ tín dụng Nhân dân Trung ương
Chi nhỏnh sẽ làm tốt cụng tỏc thẩm định hơn được hỗ trợ của Quỹ tín dụng nhân dân trung ương . Việc hỗ trợ cú thể là tăng mức phỏn quyết cho vay đối với chi nhỏnh tạo điều kiện cho chi nhỏnh tiếp xỳc nhiều hơn đối với cỏc dự ỏn đặc biệt là cỏc dự ỏn phức tạp và đũi hỏi nhiều vốn. Hoặc tổ chức cỏc hội nghị trao đổi kinh nghiệm thẩm định dự ỏn và cỏc hội thi thẩm định dự ỏn trong toàn hệ thống nhằm nõng cao trỡnh độ của cỏc cỏn bộ thẩm định. Quỹ tín dụng nhân dân trung ương cũng nờn cử cỏc cỏn bộ giàu kinh nghiệm và cú trỡnh độ về chi nhỏnh để hỗ trợ hoạt động và đúng gúp ý kiến xõy dựng một quy trỡnh và phương phỏp thẩm định hợp lý.
Để tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho cỏc Quỹ tín dụng nhánh và Quỹ tín dụng nhân dân trung ương chi nhánh Thanh Hoá cần cú chế độ tuyển dụng cỏn bộ tớn dụng và cỏn bộ thẩm định đạt yờu cầu và khụng ngừng nõng cao trỡnh độ cho họ. Cần nõng cao chất lượng đội ngũ cỏn bộ tớn dụng vỡ hầu hết những hồ sơ về mún vay đều do cỏn bộ tớn dụng chuẩn bị để đưa lờn phũng thẩm định, nếu những cỏn bộ tớn dụng này làm tốt cụng việc của mỡnh thỡ việc thẩm định ở phũng thẩm định cũng sẽ đạt hiệu quả cao hơn. Và để nõng cao chất lượng thẩm định dự ỏn đầu tư thỡ việc nõng cao trỡnh độ của cỏn bộ thẩm định là điều đương nhiờn.
7.2. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Ngân hàng Nhà nước là người quản lý trung đối với các hệ thông ngân hàng trong cả nước vì vậy đây là một đầu mối quan trọng giúp nâng cao chất lượng thẩm định.
Ngân hàng Nhà nước nên đẩy mạnh hơn nữa việc hiện đại hoá hệ thống ngân hàng, tạo ra hệ thống tao đổi thông tin phục vụ cho công tác thẩm định, cung cấp các thông tin kinh tế, khoa học kỹ thuật có liên quan đến dự án.
NHNN có thể là cầu nối để các Ngân hàng cùng tham gia và cùng một dự án qua đó các Ngân hàng có thể tiếp xúc với ngày càng nhiều hơn các dự án lớn qua đó giúp nâng cao trình đọ thẩm định và để các ngân hàng có thể bổ sung những lợi thế của nhau, tạo cơ hội tốt cho việc trao đổi kinh nghiệm.
NHNN cần xây dựng những chiến lược phát triển đảm bảo công bằng giữa các ngân hàng để các ngân hàng cạnh tranh nhau. Khi đó một biện pháp đảm bảo cạnh tranh tốt nhất chính là nâng cao hiệu quả hoạt động.
7.3. Kiến nghị với Nhà nước và các Bộ ngành có liên quan
- Là ngành kinh doanh đặc biệt, ngân hàng chịu sự giám sát và quy định chặt chẽ của Nhà nước thông qua pháp luật, pháp luật tạo ra một hành lang pháp lý cho ngân hàng, nó có thể tạo điều kiện cho ngân hàng phát triển hay còn gây khó khăn khi mà những quy định của luật pháp không mang tính đồng bộ, chưa đầy đủ. Vì vậy để tạo điều kiện cho ngân hàng hoạt động kinh doanh được thuận lợi và an toàn thì Nhà nước cần sớm hoàn thiện và củng cố pháp luật cho phù hợp.
Nhà nước nên đẩy mạnh sắp xếp lại hệ thống ngân hàng bằng việc ban hành các cơ chế chính sách và hệ thống pháp quy sao cho giảm thiểu những đột biến xuất hiện trong hệ thống vì khi một ngân hàng gặp khó khăn nó sẽ ảnh hưởng toàn bộ đến các ngân hàng khác.
Các bộ ngành cần thường xuyên kiểm tra, giám sát các hoạt động của những doanh nghiệp trong ngành mình. Có thể giải tán những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả thuộc thành phần kinh tế Nhà nước vì hiện nay những doanh nghiệp này vẫn được hưởng những ưu đãi tín dụng do ràng buộc giữa phía ngân hàng và Nhà nước. Việc giải thể những doanh nghiệp này chính là xoá bỏ gánh nặng cho các ngân hàng.
Nhà nước cần tạo điều kiện cho hoạt động kiểm toán vì các báo cáo kiểm toán chính là nguồn số liệu cần thiết cho công tác thẩm định. cần gắn trách nhiệm của các kiểm toán viên với kết quả công việc của họ và có sự thống nhất trong hoạt động của các công ty kiểm toán.
Nhà nước có thể tạo ra mối liên hệ giữa ngân hàng và các Bộ ngành có liên quan để giúp đỡ nhau trong việc thẩm định các dự án.
Kết luận
Như vậy qua phần tổng quan về quỹ tín dụng nhân dân Trung ương chi nhánh Thanh Hoá sơ lược giới thiệu về chi nhánh, cơ cấu tổ chức cũng như hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong thời gian qua. Đồng thời cũng cho ta thấy chi nhánh đang ngày càng phát triển, đáp ứng được nhu cầu vốn cho hộ sản xuất và bắt đầu bước sang cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Tuy có nhiều thuận lợi nhưng song song với đó cũng không ít có khó khăn mà trong thời gian tới chi nhánh cần phát huy những thuận lợi và khắc phục khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ đặt ra trong năm 2009 này và trong giai đoạn tiếp theo.
Vì thời gian có hạn và trong điều kiện cho phép báo cáo này không thể tránh khỏi sai sót, em hy vọng nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo cùng bạn đọc.
Em xin chân thành cảm ơn
Mục lục
Mục lục
Danh mục bảng
Nhận xét của đơn vị thực tập
Danh mục tài liệu tham khảo
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Danh mục bảng
Bảng 1: Tình hình huy động vốn của quỹ tín dụng nhân dân Trung ương Chi nhánh Thanh Hóa 7
Bảng 2: Tình hình cho vay của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương 8
Chi nhánh Thanh Hoá 8
Bảng 3: Tình hình kinh doanh đối ngoại của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương Chi nhánh Thanh Hoá 10
Bảng 4 :Bảng kết quả kinh doanh của Quỹ tín dụng nhân dân 12
Trung ương Chi nhánh Thanh Hoá 12
Bảng 5 : Tình hình nợ quá hạn trung dài hạn đợc thẩm định của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương Chi nhánh Thanh Hoá 31
Tài liệu tham khảo
1. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của quỹ tín dụng nhân dân Trung ương Thanh Hoá năm 2006, 2007, 2008.
2. Báo cáo thường niên của quỹ tín dụng nhân dân Trung ương Thanh Hoá
3. Quy chế tổ chức hoạt động của chi nhánh quỹ tín dụng nhân dân Trung ương ban hành theo quy định số 454/QĐ/HĐQT – TCCB ngày 24/12/2004
NHẬN XẫT CỦA GIÁO VIấN HƯỚNG DẪN
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
Hà Nội, ngày thỏng năm 2009
Giỏo viờn hướng dẫn
LỜI CAM ĐOAN
Tụi xin cam đoan rằng bài chuyờn đề “Hoàn thiện và nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại quỹ tín dụng nhân dân trung ương thanh hóa” là sản phẩm nghiờn cứu của cỏ nhõn tụi. Trong bài tụi cú sử dụng cỏc tài liệu tham khảo của cỏc tỏc giả, và tụi đó trớch dẫn trong bài và ở danh mục tài liệu tham khảo. Cỏc số liệu ở trong bài là được Quỹ tớn dụng Nhõn dõn Trung ương – Chi nhỏnh Thanh Húa cung cấp
Tỏc giả
SV : Lờ Khắc Hạnh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2192.doc