LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính tất yếu
Xu thế toàn cầu hóa, HNKTQT và tự do hóa thương mại đang là vấn đề nổi bật của kinh tế thế giới hiện nay. Chính đặc điểm này tạo ra sự liên kết và phụ thuộc lẫn nhau càng cao giữa các quốc gia và khu vực. Các định chế và tổ chức kinh tế khu vực và quốc tế đã được hình thành để phục vụ cho kinh tế quốc tế, tạo lập hành lang pháp lý chung và để các nước cùng tham gia vào quá trình giải quyết các vấn đề lớn của kinh tế thế giới mà không một quốc gia nào có thể thực hiện một cách đơn lẻ. Gia nhập WTO là cơ hội lớn và cũng là thách thức lớn đối với NCNĐT Việt Nam. CNĐT Việt Nam bên cạnh những cơ hội mới với khả năng tiếp cận thị trường rộng lớn hơn, khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài và chuyển giao công nghệ sẽ phải đối mặt với những thách thức to lớn xuất phát từ các quy định của WTO về thương mại hàng hoá, thương mại dịch vụ, đầu tư, sở hữu trí tuệ. Nâng cao năng lực cạnh tranh là giải pháp then chốt để kinh tế nói chung và CNĐT nói riêng có thể hội nhập thành công
Trong Chiến lược phát triển ngành công nghiệp Việt Nam đến năm 2020 đã nêu rõ, ngành công nghiệp tiếp tục giữ vai trò động lực, quyết định trong phát triển nền kinh tế, đến năm 2020 cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại với một số ngành công nghiệp chế tác tham gia vào nhóm nước đứng đầu trong khu vực. Trên cơ sở các quan điểm và mục tiêu đó, cần phát triển phù hợp cho những ngành sản xuất có hiệu quả (điện tử, điện tử-Tin học, cơ điện tử), để trở thành các ngành mũi nhọn. Bắt đầu từ những năm giữa thập niên 90, chính phủ Việt Nam đã “bắt tay” vào xây dựng một ngành công nghiệp điện tử cho Việt Nam, nhưng theo nhiều nhà nghiên cứu kinh tế thì chưa thể khẳng định là đã có ngành công nghiệp điện tử tại Việt Nam. Do hàng điện tử Việt Nam với chất lượng còn thấp và không ổn định, giá cả lại cao do đó, chưa khai thác được hết tiềm năng và thế mạnh của ngành. Trong một vài năm trở lại đây, sự phát triển của thị trường hàng điện tử Việt Nam sẽ bị tác động mạnh bởi xu thế toàn cầu hoá, tự do hoá thương mại và xu thế chuyển giao công nghệ nhanh, đặc biệt là khi Việt Nam thực hiện lịch trình giảm thuế quan theo quy định của WTO đối với mặt hàng điện tử.
Xuất phát từ thực tế trên, đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao sức cạnh tranh ngành công nghiệp điện tử Việt Nam sau khi gia nhập WTO” được chọn để nghiên cứu.
2. Mục đích
Đề tài phân tích sức cạnh tranh hàng điện tử của một số nước chủ yếu trên thế giới, tổng hợp và phân tích các số liệu thống kê nhằm phác họa những nét cơ bản nhất về sức cạnh tranh của ngành công nghiệp điện tử Việt Nam và cũng phân tích một cách chi tiết về những khó khăn làm cho ngành công nghiệp điện tử Việt Nam chưa nâng cao được sức cạnh tranh trên thị trường công nghiệp điện tử trong nước và thế giới.
Từ những kiến thức đã tổng hợp và phân tích, chuyên đề mạnh dạn đưa ra một số giải pháp góp phần nâng cao sức cạnh tranh sau khi Việt Nam gia nhập WTO của ngành công nghiệp điện tử trên thị trường.
3. Đối tượng và phạm vi
Chuyên đề tập trung phân tích giá cả, chất lượng, marketing, thực hiện quản lý tài chính, môi trường cạnh tranh ngành của ngành công nghiệp điện tử Việt Nam từ những năm 1990 trở lại đây (do đây là thời kỳ ngành công nghiệp Việt Nam mà trong đó có ngành công nghiệp điện tử bắt đầu phát triển về quy mô, sản lượng và trong những năm này Việt Nam đã mở rộng quan hệ với nhiều quốc gia và khu vực lớn trên thế giới).
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng: phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác- Lê Nin làm phương pháp nghiên cứu chủ đạo. Đồng thời đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phân tích và tổng hợp, thống kê, so sánh.
Nguồn thông tin sử dụng trong chuyên đề được thu thập chủ yếu từ các trang web của Hiệp hội Doanh nghiệp Điện tử (VEIA), Bộ Công nghiệp, Canon, Panasonic,Công ty điện tử Hà Nội, tài liệu của Hội điện tử, tin học, Hiệp hội phần mềm, Hội tin học HCM
5. Kết cấu và nội dung
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của chuyên đề được trình bày trong 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về sức cạnh tranh ngành công nghiệp điện tử và kinh nghiệm nâng cao sức cạnh tranh ngành công nghiệp điện tử của một số nước
Chương 2: Tình hình cạnh tranh ngành công nghiệp điện tử Việt Nam từ 1990 đến nay
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao sức cạnh tranh sản xuất ngành công nghiệp điện tử sau khi Việt Nam gia nhập WTO
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
Chương 1. Cơ sở lí luận về sức cạnh tranh ngành công nghiệp điện tử và kinh nghiệm nâng cao sức cạnh tranh ngành công nghiệp điện tử của một số nước 3
1.1 Lí luận chung về cạnh tranh 3
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh và các khái niệm liên quan 3
1.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh 3
1.1.1.2. Các khái niệm liên quan 3
1.1.2. Các điều kiện cơ bản cho hoạt động cạnh tranh 6
1.1.3. Năng lực cạnh tranh và các cấp độ của năng lực cạnh tranh 7
1.1.3.1. Năng lực cạnh tranh 7
1.1.3.2. Các cấp độ cạnh tranh 7
1.1.4. Lí luận về cạnh tranh 12
1.1.4.1. Quan điểm của Porter 12
1.1.4.2.Quan điểm của Edward H. Chamberlin 14
1.1.5. Các tiêu thức đánh giá năng lực cạnh tranh ở cấp độ ngành 15
1.2. Lí luận chung về ngành công nghiệp điện tử 16
1.2.1. Khái niệm 16
1.2.2. Phân loại 17
1.2.3. Vai trò của NCNĐT trong quá trình CNH-HĐH nền kinh tế đất nước 18
1.2. Tổng quan về ngành công nghiệp điện tử thế giới 19
1.2.1. Tổng quan chung 19
1.1.2. Nhận xét đánh giá về tình hình sản xuất và tiêu dùng các sản phẩm điện tử trên toàn thế giới 22
1.3. Kinh nghiệm nâng cao sức cạnh tranh của NCNĐT một số nước trên thế giới 23
1.3.1. Thực tiễn sức sản xuất các mặt hàng điện tử của một số nước 23
1.3.1.1. Hàn Quốc 23
1.3.1.2. Ấn Độ 24
1.3.1.3. Mailaisia 26
1.3.1.4. Thái Lan 27
1.3.1.5. Đài Loan 28
1.3.2. Kinh nghiệm đối với việc nâng cao sức cạnh tranh hàng điện tử của Việt Nam 29
Chương 2: Tình hình cạnh tranh ngành công nghiệp điện tử Việt Nam từ 1990 đến nay 32
2.1. Tổng quan chung về cạnh tranh ngành công nghiệp điện tử Việt Nam 32
2.1.1. Những thành tựu đã đạt được 32
2.2. Đánh giá về khả năng cạnh tranh của hàng CNĐT Việt Nam 35
2.2.1. Về chất lượng sản phẩm 35
2.2.1.1. Đánh giá về nguyên liệu đầu vào của sản phẩm điện tử Việt Nam 36
2.2.1.2. Đánh giá về kiểu dáng mẫu mã và trình độ công nghệ 38
2.2.1.3. Đánh giá về chi phí sản xuất và giá cả sản phẩm 38
2.2.1.4. Đánh giá về thương hiệu 39
2.2.1.5. Đánh giá về thị trường 41
2.2.1.6. Đánh giá về lực lượng lao động của ngành 43
2.3. Một số doanh nghiệp sản xuất hàng điện tử lớn tại Việt Nam 45
2.3.1. Công ty cổ phần phát triển và đầu tư công nghệ FPT 45
2.3.2. Hanel- Công ty điện tử Hà Nội 45
2.3.3. Công ty TNHH điện tử Tiến Đạt 47
2.3.4. Tổng Công ty Điện tử-Tin học TCL Việt Nam 48
2.4. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế trong việc nâng cao sức cạnh tranh NCN điện tử Việt Nam 50
2.4.1. Hạn chế 50
2.4.2. Nguyên nhân 53
2.4.2.1. Nguyên nhân từ phía DN sản xuất và xuất khẩu hàng điện tử 53
2.4.2.2. Từ phía nhà nước 57
2.4.2.3. Các nguyên nhân khác 62
Chương 3: Định hướng và các giải pháp đề nâng cao sức cạnh tranh cho ngành công nghiệp điện tử sau khi Việt Nam gia nhập WTO 63
3.1. Định hướng phát triển NCNĐT Việt Nam và các nguyên tắc cạnh tranh trong WTO 63
3.1.1. Định hướng phát triển NCNĐT Việt Nam 63
3.1.2. Nguyên tắc cạnh tranh trong WTO 64
3.2. Giải pháp đề xuất nhằm nâng cao sức cạnh tranh ngành công nghiệp điện tử 66
3.2.1. Giải pháp về phía cung 66
3.2.1.1. Các giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm 67
3.2.1.2. Tập trung đào tạo phát triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp 68
3.2.1.3. Đổi mới công nghệ sản xuất sản phẩm điện tử 70
3.2.1.4. Đổi mới cơ cấu tổ chức quản lý, hoàn thiện kỹ năng quản lý hiện dại của đội ngũ lãnh đạo, quản trị trong các doanh nghiệp 70
3.2.2 Các giải pháp về phái cầu 72
3.2.2.1. Các giải pháp cạnh tranh về giá 72
3.2.2.2. Tăng cường hoạt động marketing hỗn hợp 72
3.2.2.3. Xây dựng và bảo vệ các thương hiệu sản phẩm công nghiệp điện tử 75
3.2.3. Phát triển NCN phụ trợ và các ngành có liên quan 77
3.2.3.1. Phát triển các ngành phụ trợ sản xuất linh kiện cho NCNĐT 77
3.2.3.2. Tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài vào sản xuất linh phụ kiện điện tử 78
3.2.4. Giải pháp từ phía nhà nước 80
3.2.4.1. Hoàn thiện chiến lược, quy hoạch phát triển NCNĐT 80
3.2.4.2. Hoàn thiện hệ thống phát luật và các CS 81
3.2.4.3. Phát triển nguồn nhân lực nhằm nâng cao hiệu quả cho ngành công nghiệp điện tử 82
3.2.4.4. Các giải pháp khác 83
KẾT LUẬN 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
PHỤ LỤC 90
112 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1443 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp nâng cao sức cạnh tranh ngành công nghiệp điện tử Việt Nam sau khi gia nhập WTO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ày 1/1/1996. Các quốc gia đang phát triển và những thành viên đang trong thời kỳ quá độ sang kinh tế thị trường được phép lùi ngày thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ quy định trong TRIPS đến 1/1/2000. Các nước kém phát triển được phép bắt đầu thực hiện các nghĩa vụ của mình vào ngày 1/1/2006, và có khả năng được kéo dài thời kỳ chuyển giao nếu có yêu cầu. Các quốc gia đang phát triển chưa có quy định bảo hộ bằng phát minh sáng chế đối với một số lĩnh vực công nghệ nhất định tính đến thời điểm xin gia nhập thì được phép kéo dài thêm năm năm nữa, tức là đến ngày 1/1/2005, để ban hành quy định bảo hộ như vậy.
Tại Hội nghị Bộ trưởng Thương mại của WTO tại Doha năm 2001, các quốc gia kém phát triển đã được gia hạn thêm 10 năm để thực thi các quy định về bảo hộ bằng phát minh sáng chế và “bí mật thương mại” trong khuôn khổ của TRIPS vì những quy định này có liên quan đến dược phẩm.
Tuy nhiên, do Hiệp định TRIPS đã trải qua 10 năm nên không thể bao hàm được một số diễn biến mới, như các vấn đề về Internet và tác quyền kỹ thuật số, công nghệ sinh học tiên tiến, và quá trình nhất thể hóa những chuẩn mực toàn cầu về luật pháp hoặc thông lệ. Hiệp định TRIPS mới chỉ đặt nền tảng cho việc bảo hộ IPR ở mức tối thiểu chứ chưa phải tối đa.
Kể từ khi ký kết Hiệp định TRIPS, Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế giới đã giải quyết nhiều vấn đề tác quyền kỹ thuật số trong các Hiệp định về Internet, cụ thể Hiệp định Quyền tác giả của WIPO (WCT) và Hiệp định về Biểu diễn và Ghi âm của WIPO (WPPT).
Dưới đây là phần tóm lược một số Hiệp định khác của WIPO bổ sung cho Hiệp định TRIPS, đề cập đến những phát triển công nghệ mới. Toàn văn các Hiệp định của WIPO đề cập dưới đây có tại địa chỉ
6. Hiệp ước về Luật Nhãn hiệu
Hiệp ước về Luật Nhãn hiệu (TLT), được thông qua ngày 27/10/1994, đã có hiệu lực ngày 1/8/1996. Tính đến ngày 1/7/2005, 33 quốc gia, trong đó có Hoa Kỳ, đã tham gia Hiệp định. TLT được ban hành để đơn giản hóa các thủ tục xin cấp phép, đăng ký và hài hòa thủ tục đăng ký nhãn hiệu giữa các quốc gia khác nhau. TLT đã hài hòa thủ tục của các cơ quan cấp phép đăng ký nhãn hiệu của các quốc gia khác nhau thông qua việc quy định những yêu cầu tối đa mà một bên tham gia có thể đưa ra.
TLT dành cho nhãn hiệu dịch vụ - dấu hiệu nhận biết đặc thù của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ để phân biệt với hàng hóa - quy chế “bình đẳng” với nhãn hiệu. Trước đây, nhiều nước dành quy chế pháp lý khác nhau cho nhãn hiệu hàng hóa và nhãn hiệu dịch vụ. TLT đã yêu cầu các quốc gia thành viên đăng ký nhãn hiệu dịch vụ và dành quy chế pháp lý tương tự như nhãn hiệu hàng hóa.
Theo quan điểm của những người sở hữu nhãn hiệu, TLT đã tiết kiệm thời gian và tiền bạc cho quá trình chuẩn bị và lập hồ sơ xin đăng ký. Hiệp định này đã đơn giản hóa quy trình gia hạn sau khi đăng ký, thu âm, đổi tên và địa chỉ và quyền hạn của người được ủy quyền. Các quốc gia tham gia TLT có nghĩa vụ cho phép đăng ký đa chủng loại, giúp chủ sở hữu nhãn hiệu xin đăng ký một lần cho nhiều chủng loại hàng hóa và dịch vụ.
Một khía cạnh quan trọng khác của TLT cũng đem lại lợi ích cho chủ sở hữu nhãn hiệu là cấm các cơ quan cấp phép của các quốc gia thành viên yêu cầu xác thực các hồ sơ và chữ ký đối với các đơn thư xin đăng ký nhãn hiệu. Nhiều quốc gia yêu cầu bất kỳ chữ ký nào nộp kèm trong hồ sơ đăng ký nhãn hiệu cũng cần phải công chứng hoặc phải được hợp pháp hóa phù hợp với luật pháp của quốc gia đó. Theo quy định của TLT, trong hầu hết mọi trường hợp, không cần phải tuân thủ các thủ tục này nữa. Khía cạnh này cho phép người chủ sở hữu nhãn hiệu hoàn tất và nộp hồ sơ xin đăng ký nhãn hiệu nhanh hơn với chi phí thấp hơn.
Một lợi thế nữa của TLT là việc hài hòa thời hạn đăng kí nhãn hiệu ban đầu và gia hạn giữa các quốc gia thành viên: TLT quy định thời hạn đăng ký ban đầu là 10 năm, và có thêm 10 năm gia hạn.
Các đặc điểm chính khác của TLT còn bao gồm việc giới thiệu hệ thống ứng dụng đăng ký mục đích sử dụng (có bằng chứng chứng tỏ các nhãn hiệu này đã sử dụng trước khi đăng ký); hợp lý hóa thủ tục gia hạn; giảm thiểu những yêu cầu hoàn tất ngày nộp đơn đăng ký và đơn giản hóa thủ tục thay đổi tên và sở hữu hồ sơ và đăng ký nhãn hiệu.
Nói tóm lại, TLT nhằm tạo điều kiện thúc đẩy thương mại quốc tế: Điều đó có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với các cá nhân và các doanh nghiệp nhỏ đang tìm kiếm thị trường ở các quốc gia khác. Hiện tại, Ủy ban Thường trực về Nhãn hiệu, Thiết kế công nghiệp và Ký hiệu địa lý WIPO (SCT) đang đàm phán các đề xuất sửa đổi TLT. Ủy ban này kiến nghị Đại hội đồng WIPO tổ chức một hội nghị ngoại giao từ ngày 13-31/3/2006 để xem xét việc thông qua TLT sửa đổi.
7. Hiệp ước về Luât Chứng nhận phát minh sáng chế
Hiệp ước về Luật Chứng nhận Phát minh, Sáng chế (PLT) do WIPO thông qua vào tháng 6 năm 2000 đã có hiệu lực ngày 28/4/2005. PLT là kết quả của nhiều năm tiến hành đàm phán đa phương về hài hòa hệ thống chứng nhận phát minh sáng chế trên thế giới. PLT đã hài hòa một số thủ tục đăng ký bằng phát minh sáng chế nhằm giảm thiểu hoặc loại bỏ những thủ tục và nguy cơ bị mất quyền sở hữu. PLT không hài hòa nội dung luật chứng nhận phát minh, sáng chế - tức là luật của mỗi quốc gia quy định các điều kiện bắt buộc để có thể nhận được bằng phát minh, sáng chế ở quốc gia đó. Tuy nhiên, WIPO đang tiến hành thương thảo nhằm hài hòa nội dung luật chứng nhận phát minh, sáng chế.
PLT tạo điều kiện cho những người nộp đơn đăng ký bằng phát minh và chủ sở hữu bằng phát minh được cấp và duy trì bằng phát minh, sáng chế khắp nơi trên thế giới thông qua việc đơn giản hóa và – ở một mức độ rộng rãi – hợp nhất các yêu cầu của quốc gia và quốc tế gắn liền với việc đăng ký và cấp bằng phát minh sáng chế.
PLT:
đơn giản hóa và giảm thiểu các yêu cầu đăng ký cấp bằng phát minh, sáng chế để hẹn ngày lập hồ sơ;
giới hạn những yêu cầu về mặt hình thức mà các bên ký kết có thể đưa ra;
nới lỏng những yêu cầu về mặt trình bày đối với nhiều vấn đề mang tính hình thức;
nới lỏng những giới hạn về thời gian mà Văn phòng Tác quyền của một quốc gia có thể đưa ra và phục hồi quyền khi một người xin đăng ký hoặc sở hữu đã không tuân thủ quy định về giới hạn thời gian và việc không tuân thủ đó đã có hậu quả trực tiếp là gây ra mất các quyền lợi; và
quy định việc hiệu chỉnh hoặc bổ sung các yêu cầu ưu tiên và phục hồi quyền ưu tiên.
5. Hệ thống hiệp ước hợp tác về bằng phát minh sáng chế
Hiệp định hợp tác về bằng phát minh sáng chế (PCT) đã bắt đầu manh nha từ năm 1966 khi Ban Điều hành Công ước Paris về Bảo hộ Quyền sở hữu trí tuệ kêu gọi nghiên cứu tìm cách giảm bớt những gánh nặng có liên quan tới việc lập hồ sơ và được cấp bằng cho cùng một phát minh sáng chế ở các quốc gia khác nhau đối với những người đăng ký và cơ quan cấp bằng phát minh sáng chế. Kết quả là Hiệp định PTC của WIPO đã được ký kết tại Washington, D.C. năm 1970 và có hiệu lực năm 1978. Hiệp định đã được sửa đổi năm 1979, 1984, 2001 và 2004. Tính đến ngày 15/9/2005 đã có 128 bên tham gia ký kết PCT.
Nhờ đơn giản hóa quá trình lập hồ sơ đăng ký bằng phát minh sáng chế nên PCT đã giúp những nhà phát minh được bảo hộ bằng phát minh của họ trên toàn thế giới. Hiệp định này cũng khuyến khích các doanh nghiệp nhỏ và các cá nhân tìm cách bảo hộ bằng phát minh sáng chế của họ ở nước ngoài.
Theo Hiệp định này, các công dân của một quốc gia tham gia ký kết chỉ cần lập một hồ sơ đăng ký cấp bằng phát minh duy nhất - thường được gọi là hồ sơ “quốc tế” – và gửi tới Cơ quan cấp bằng phát minh của nước họ hoặc tới WIPO với tư cách là cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Như vậy, đơn xin cấp bằng phát minh sáng chế của họ sẽ tự động được gửi tới tất cả 127 quốc gia tham gia PCT.
Hiệp định cho phép những người nộp đơn có thời gian dài hơn – 30 tháng – để cam kết trang trải mọi chi phí dịch thuật, lệ phí hồ sơ trong nước và thực thi ở tất cả mọi quốc gia nơi họ muốn được bảo hộ. Nhờ cho phép người nộp đơn có nhiều thời gian và thông tin hơn để đánh giá thế mạnh trong bằng phát minh sáng chế tương lai của họ và quyết định kế hoạch tiếp thị của mình, thời hạn 30 tháng giúp các ứng viên lựa chọn tốt hơn những quốc gia nơi họ muốn nộp hồ sơ. Đây là một bước tiến quan trọng so với thời hạn ưu tiên 12 tháng đã được quy định trong Công ước Paris đối với những người nộp đơn xin cấp bằng phát minh sáng chế.
Trong khuôn khổ PCT, WIPO đã ấn hành “áp dụng tính quốc tế” cùng với hướng dẫn về việc công nhận phát minh sáng chế. Việc hướng dẫn như vậy có nghĩa là tiến hành nghiên cứu sơ bộ và/hoặc kiểm tra thông qua một “cơ quan quốc tế” - một trong 11 cơ quan cấp bằng phát minh sáng chế hiện đáp ứng tiêu chuẩn tối thiểu về nhân lực và các yêu cầu xử lý hồ sơ khác được WIPO ủy quyền. Việc chỉ dẫn như vậy giúp người nộp đơn quyết định xem có nên tiếp tục nộp hồ sơ xin cấp bằng phát minh, sáng chế tới các cơ quan cấp bằng phát minh, sáng chế ở trong nước hay trong khu vực hay không. Các cơ quan cấp bằng phát minh cũng được hưởng lợi từ quá trình chỉ dẫn này khi quyết định có nên cấp bằng phát minh sáng chế quốc gia hay khu vực dựa theo hồ sơ đăng ký trong khuôn khổ của PCT hay không. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài đã xác định những văn bản liên quan cần thiết giúp các cơ quan cấp bằng phát minh, sáng chế đảm bảo nguồn lực trong quá trình điều tra và nâng cao chất lượng kiểm tra của họ.
8. Nghị định thư Madrid về hệ thống dăng kí nhãn hiệu quốc tế
Nghị định thư liên quan tới Hiệp định Madrid về đăng ký các nhãn hiệu quốc tế - Nghị định thư Madrid - đã được thông qua tại thủ đô Tây Ban Nha ngày 27/6/1989, và có hiệu lực ngày 1/12/1995. Nghị định thư này là một trong hai Hiệp định tạo nên hệ thống đăng ký nhãn hiệu quốc tế Madrid. Hiệp định đầu tiên - Hiệp định Madrid 1891 - đã quy định đăng ký nhãn hiệu ở một số quốc gia thông qua việc đăng ký nhãn hiệu quốc tế với WIPO tại Geneva.
Nghị định thư Madrid đã ra đời vì một số quốc gia gặp nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện Hiệp định Madrid. Điều đó được coi là cải thiện hệ thống đăng ký nhãn hiệu quốc tế. Do đó, ngày càng nhiều chủ sở hữu nhãn hiệu đang sử dụng Nghị định thư Madrid mỗi năm để bảo hộ nhãn hiệu của họ ở nước ngoài. Tính đến ngày 15/9/2005, đã có 66 quốc gia ký kết Nghị định thư Madrid.
Nghị định thư Madrid là một Hiệp định về thủ tục lập hồ sơ chứ không phải là Hiệp định điều chỉnh về mặt nội dung. Nghị định thư giúp những người sở hữu nhãn hiệu - các cá nhân và DN - bảo vệ được nhãn hiệu của họ một cách hiệu quả cùng một lúc ở nhiều quốc gia thông qua việc lập hồ sơ xin cấp bằng phát minh sáng chế tới một cơ quan duy nhất với một ngôn ngữ, một khoản chi phí và một loại tiền tệ. Hơn nữa, không cần phải lập hồ sơ qua trung gian. Đơn xin cấp bằng phát minh, sáng chế có thể được lập bằng tiếng Anh, tiếng Pháp hoặc Tây Ban Nha.
Việc nộp hồ sơ đăng ký mang tính quốc tế cũng có hiệu quả tương tự như hồ sơ đăng ký nhãn hiệu ở trong nước như đã được người nộp hồ sơ lựa chọn. Khi cơ quan bảo hộ nhãn hiệu ở một quốc gia được lựa chọn đồng ý bảo hộ thì nhãn hiệu đó sẽ được bảo hộ trong toàn hệ thống tương tự như cơ quan này đã đăng ký.
Nghị định thư Madrid cũng đơn giản hóa việc quản lý nhãn hiệu bởi lẽ một thủ tục đơn giản sẽ giúp Cục Quốc tế của WIPO cập nhật được những thay đổi sau này về sở hữu, hoặc tên, hoặc địa chỉ của người sở hữu nhãn hiệu.
Trước khi nghị định thư được ban hành, các yêu cầu hành chính phức tạp đối với việc chuyển giao tài sản bình thường của doanh nghiệp đã gây khó khăn cho những người sở hữu thực hiện việc chuyển nhượng hợp pháp các nhãn hiệu của họ trên thế giới. Nghị định thư đã cho phép người sở hữu đăng ký trên phạm vi quốc tế chỉ bằng một hồ sơ duy nhất, trả tiền một lần trước khi chuyển nhượng một nhãn hiệu ở tất cả mọi quốc gia tham gia ký kết. Việc gia hạn đăng ký cũng chỉ có duy nhất một thủ tục đơn giản. Việc đăng ký trên phạm vi quốc tế có thời hạn 10 năm và thời gian gia hạn mới là 10 năm.
Những người sở hữu nhãn hiệu có thể lựa chọn thêm một số quốc gia nữa nếu họ quyết định tìm cách bảo hộ ở nhiều quốc gia thành viên hơn hoặc nếu có thêm nhiều quốc gia mới gia nhập nghị định thư.
Nếu việc đăng ký cơ bản - hoặc việc đăng ký làm cơ sở cho đăng ký quốc tế - bị hủy vì bất kỳ lý do gì trong năm năm đầu tiên thì công ước Madrid sẽ tạo điều kiện cho người đăng ký quốc tế chuyển việc đăng ký đó thành một loạt các hồ sơ đăng ký ở các quốc gia tham gia ký kết như đã lựa chọn. Các đơn đăng ký này sẽ giữ nguyên ngày ưu tiên như đã nêu trong hồ sơ đăng ký quốc tế ban đầu ở mỗi nước. Người sở hữu cũng bảo lưu quyền ở mỗi quốc gia thành viên, ngay cả khi không thực hiện được đăng ký quốc tế.
9. Hệ thống kí gửi kiểu dáng CN quốc tế La Hay
Hệ thống La Hay là hệ thống đăng ký quốc tế, cho phép chủ sở hữu bảo hộ các thiết kế công nghiệp của họ với thủ tục và chi phí thấp nhất. Chỉ cần một hồ sơ đăng ký quốc tế được nộp cho Cục Quốc tế của WIPO đã có thể thay thế một loạt các hồ sơ trước đây ở một số quốc gia và/hoặc các tổ chức liên chính phủ tham gia hệ thống La Hay. Việc quản lý đăng ký quốc tế cũng trở nên dễ dàng hơn trong hệ thống này. Ví dụ, chỉ cần một thủ tục là có thể thay đổi tên hoặc địa chỉ của chủ sở hữu, hoặc thay đổi sở hữu đối với một số hoặc tất cả các bên tham gia ký kết đã được lựa chọn.
Tính đến ngày 26/4/2005, Hệ thống La Hay đã có 42 bên tham gia ký kết.
10. Quyết định số: 246/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt "Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020" với những nội dung chủ yếu sau đây:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
1. Quan điểm phát triển
- Công nghệ thông tin và truyền thông là công cụ quan trọng hàng đầu để thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ, hình thành xã hội thông tin, rút ngắn quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin và truyền thông là yếu tố có ý nghĩa chiến lược, góp phần tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội và tăng năng suất, hiệu suất lao động. Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông phải gắn với quá trình đổi mới và bám sát mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, phải được lồng ghép trong các chương trình, hoạt động chính trị, quản lý, kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học công nghệ và an ninh quốc phòng.
- Công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông là ngành kinh tế mũi nhọn, được Nhà nước ưu tiên, quan tâm hỗ trợ và khuyến khích phát triển. Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông, góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy các ngành, lĩnh vực cùng phát triển, tăng cường năng lực công nghệ quốc gia trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Phát triển công nghiệp nội dung thông tin và công nghiệp phần mềm, thúc đẩy mạnh mẽ quá trình hình thành và phát triển xã hội thông tin là hướng ưu tiên quan trọng được Nhà nước đặc biệt quan tâm.
- Cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông là hạ tầng kinh tế xã hội được ưu tiên phát triển, đảm bảo công nghệ hiện đại, quản lý và khai thác hiệu quả. Phát triển cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông phải đi trước một bước nhằm tạo cơ sở cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông. Đầu tư vào hạ tầng thông tin và truyền thông là đầu tư chiều sâu, mang lại lợi ích lâu dài cho toàn xã hội.
- Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin và truyền thông là yếu tố then chốt có ý nghĩa quyết định đối với việc phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông. Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin và truyền thông phải đảm bảo chất lượng, đồng bộ, chuyển dịch nhanh về cơ cấu theo hướng tăng nhanh tỷ lệ nguồn nhân lực có trình độ cao, tăng cường năng lực công nghệ thông tin và truyền thông quốc gia.
2. Mục tiêu phát triển đến năm 2010
- Ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin và truyền thông trong các ngành, lĩnh vực trọng điểm của nền kinh tế. Hình thành, xây dựng và phát triển Việt Nam điện tử với công dân điện tử, Chính phủ điện tử, doanh nghiệp điện tử, giao dịch và thương mại điện tử để Việt Nam đạt trình độ trung bình khá trong khu vực ASEAN.
- Công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông trở thành ngành công nghiệp mũi nhọn có tốc độ tăng trưởng 20 - 25%/năm, đạt tổng doanh thu khoảng 6 - 7 tỷ USD vào năm 2010.
- Cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông phủ trên cả nước, với thông lượng lớn, tốc độ và chất lượng cao, giá rẻ. Đến năm 2010 mật độ điện thoại cả nước đạt 32 - 42 máy/100 dân; mật độ thuê bao Internet đạt 8 - 12 thuê bao/100 dân (trong đó 30% là thuê bao băng rộng), với tỷ lệ sử dụng Internet đạt 25 - 35%; mật độ bình quân máy tính cá nhân đạt trên 10 máy/100 dân.
- Đào tạo ở các khoa công nghệ thông tin và truyền thông trọng điểm đạt trình độ và chất lượng tiên tiến trong khu vực ASEAN. Đảm bảo đa số cán bộ, công chức, viên chức, giáo viên tất cả các cấp, bác sĩ, y sĩ, sinh viên đại học và cao đẳng, học sinh trung học chuyên nghiệp, trung học dạy nghề và trung học phổ thông, 50% học sinh trung học cơ sở và trên 30% dân cư có thể sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông và khai thác Internet.
3. Định hướng phát triển đến 2015 và tầm nhìn đến 2020
- Ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin và truyền thông trong mọi lĩnh vực, khai thác có hiệu quả thông tin và tri thức trong tất cả các ngành. Xây dựng và phát triển Việt Nam điện tử với công dân điện tử, Chính phủ điện tử, doanh nghiệp điện tử, giao dịch và thương mại điện tử để Việt Nam đạt trình độ khá trong khu vực ASEAN. Hình thành xã hội thông tin.
- Công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông có tốc độ tăng trưởng trên 20%/năm, đạt tổng doanh thu khoảng 15 tỷ USD.
- Cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông phát triển mạnh mẽ đáp ứng yêu cầu trao đổi thông tin của toàn xã hội. Mật độ điện thoại đạt trên 50 máy/100 dân trong đó mật độ điện thoại cố định đạt trên 20 máy/100 dân và mật độ điện thoại di động đạt trên 30 máy/100 dân.
- Đào tạo về công nghệ thông tin và truyền thông ở các trường đại học đạt trình độ và chất lượng tiên tiến trong khu vực ASEAN. Đảm bảo 80% sinh viên công nghệ thông tin và truyền thông tốt nghiệp ở các trường đại học đủ khả năng chuyên môn và ngoại ngữ để tham gia thị trường lao động quốc tế.
Tầm nhìn 2020: với công nghệ thông tin và truyền thông làm nòng cốt Việt Nam chuyển đổi nhanh cơ cấu kinh tế - xã hội trở thành một nước có trình độ tiên tiến về phát triển kinh tế tri thức và xã hội thông tin, góp phần quan trọng thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
II. NỘI DUNG CHIẾN LƯỢC
1. Phát triển ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
a) Xây dựng và phát triển công dân điện tử
Đảm bảo trên 80% thanh niên ở các thành phố, thị xã, thị trấn có thể sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông và khai thác Internet. Từng bước đưa công nghệ thông tin và truyền thông vào đời sống của nông dân, thu hẹp khoảng cách số giữa nông thôn và thành thị. Người dân được truy cập thông tin và tri thức kịp thời thông qua phát thanh, truyền hình, Internet và các trang thông tin điện tử. Phát triển và phổ cập hệ thống quản lý điện tử đến trên 80% số bệnh viện trên toàn quốc. Phổ cập sử dụng tin học cho trên 70% cán bộ y tế.
b) Xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử
Đảm bảo hệ thống chỉ đạo, điều hành, trao đổi thông tin thông suốt, kịp thời từ Trung ương đến các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; trên 50% các văn bản được lưu chuyển trên mạng; đa số cán bộ, công chức nhà nước có điều kiện sử dụng thư điện tử và khai thác thông tin trong công việc. 100% các cơ quan của Chính phủ có trang thông tin điện tử với đầy đủ thông tin về hoạt động của cơ quan, pháp luật, CS, quy định, thủ tục hành chính, quy trình làm việc, các dự án đầu tư, đấu thầu và mua sắm. Người dân và các doanh nghiệp có thể tìm kiếm thông tin liên quan đến các hoạt động của các cơ quan hành chính một cách nhanh chóng, dễ dàng. Hệ thống thông tin tài chính, ngân hàng và hải quan đạt trình độ tương đương với các nước tiên tiến trong khu vực. Hệ thống thông tin về dân cư, cán bộ công chức, tài nguyên, môi trường, và thống kê có thông tin cơ bản được cập nhật đầy đủ và cung cấp thường xuyên. Một số dịch vụ khai báo, đăng ký, cấp phép được thực hiện trực tuyến qua các hệ thống thông tin của các quận, Sở thuộc các tỉnh, thành phố. Xây dựng Chính phủ điện tử tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đạt mức trung bình khá trong khu vực. Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và truyền thông trong quốc phòng, an ninh phục vụ sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.
c) Xây dựng và phát triển DNĐT
Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin và truyền thông trong những ngành dịch vụ kinh tế có tính hội nhập cao như viễn thông, ngân hàng, hải quan, hàng không, du lịch, thuế, v.v..., đảm bảo năng lực quản lý và chất lượng dịch vụ của các ngành này đạt trình độ tiên tiến trong khu vực. 50 - 70% doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào các hoạt động quản lý, điều hành, quảng bá thương hiệu, tiếp thị, mở rộng thị trường, giám sát, tự động hoá các quy trình sản xuất, thiết kế, kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm, v.v… Hơn 50% doanh nghiệp tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh thực hiện báo cáo thống kê, khai báo thuế, đăng ký và được cấp phép kinh doanh qua mạng. Trên 40% doanh nghiệp khai báo, đăng ký và được cấp phép hải quan qua mạng.
d) Phát triển giao dịch và thương mại điện tử
Hình thành và thúc đẩy phát triển môi trường giao dịch và thương mại điện tử. Hình thành các sàn giao dịch thương mại điện tử, mạng giá trị gia tăng, hệ thống quản lý dây chuyền cung ứng. Đảm bảo 25 - 30% tổng số giao dịch của các ngành kinh tế được thực hiện thông qua hệ thống giao dịch và thương mại điện tử. Giao dịch và thương mại điện tử có trị giá tăng gấp 10 lần so với năm 2002.
2. Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông
Phát triển công nghiệp phần mềm và công nghiệp nội dung thông tin đồng bộ với mở rộng, phát triển mạng truyền thông. Duy trì tốc độ tăng trưởng công nghiệp phần mềm và công nghiệp nội dung thông tin ở mức bình quân 40% một năm, đến năm 2010 đạt tổng doanh thu khoảng 1,2 tỷ USD. Phấn đấu để Việt Nam trở thành một trung tâm của khu vực về lắp ráp thiết bị điện tử, máy tính và viễn thông, sản xuất một số chủng loại linh, phụ kiện và thiết kế chế tạo thiết bị mới. Công nghiệp phần cứng máy tính có tốc độ tăng trưởng bình quân 20% một năm, đến năm 2010 đạt tổng doanh thu khoảng 3 tỷ USD. Công nghiệp sản xuất thiết bị viễn thông có tốc độ tăng trưởng bình quân 22% một năm, đến năm 2010 đạt tổng doanh thu khoảng 700 triệu USD. Công nghiệp điện tử (dân dụng và công nghiệp) có tốc độ tăng trưởng bình quân 22% một năm, đến năm 2010 đạt tổng doanh thu khoảng 2 tỷ USD. Máy tính cá nhân, điện thoại di động và phần mềm mang thương hiệu Việt Nam chiếm lĩnh được tối đa thị phần trong nước và xuất khẩu không ít hơn 1 tỷ USD.
3. Phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông
Xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông đáp ứng yêu cầu trao đổi thông tin của toàn xã hội. Cơ sở hạ tầng viễn thông và Internet Việt Nam đi thẳng vào công nghệ hiện đại, phát triển nhanh, đa dạng hoá, cung cấp cho người sử dụng các dịch vụ chất lượng cao, đảm bảo an toàn thông tin, bảo mật, giá cước thấp hơn hoặc tương đương mức bình quân của các nước trong khu vực ASEAN+3. Tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tham gia cung cấp dịch vụ viễn thông và Internet. Hỗ trợ để các doanh nghiệp mới chiếm 40 - 50% thị phần dịch vụ viễn thông và Internet vào năm 2010.
Tất cả các Bộ, ngành, cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền cấp tỉnh và huyện được kết nối Internet băng rộng và kết nối với mạng diện rộng của Chính phủ. 100% số xã trên toàn quốc có điện thoại; 100% các điểm Bưu điện văn hoá xã và các trung tâm giáo dục cộng đồng được kết nối Internet; 100% số huyện và nhiều xã trong cả nước được phục vụ dịch vụ băng rộng với giá cước thấp hơn hoặc tương đương mức bình quân của các nước trong khu vực ASEAN+3; 100% viện nghiên cứu, trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và trung học phổ thông có truy nhập Internet tốc độ cao; trên 90% các trường trung học cơ sở, bệnh viện được kết nối Internet.
4. Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin và truyền thông
Đào tạo công nghệ thông tin và truyền thông tại các trường đại học trọng điểm đạt trình độ và chất lượng tiên tiến trong khu vực ASEAN cả về kiến thức, kỹ năng thực hành và ngoại ngữ. 70% sinh viên công nghệ thông tin và truyền thông tốt nghiệp ở các trường đại học trọng điểm đủ khả năng chuyên môn và ngoại ngữ để tham gia thị trường lao động quốc tế. 100% sinh viên tốt nghiệp tất cả các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp có đủ kỹ năng sử dụng máy tính và Internet trong công việc. Đến năm 2010 có trên 100.000 người có trình độ cao đẳng và đại học trở lên về công nghệ thông tin và truyền thông, trong đó có khoảng 20% đạt trình độ khu vực và quốc tế. Đảm bảo 100% trường đại học, cao đẳng, trung học phổ thông có trang thông tin điện tử. Tăng cường chất lượng và số lượng giảng viên công nghệ thông tin và truyền thông ở các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp đảm bảo tỷ lệ dưới 15 sinh viên có 1 giảng viên. Các trường sư phạm cung cấp đủ số lượng giáo viên dạy tin học cho các trường học trong cả nước. Hầu hết cán bộ, công chức, viên chức, giáo viên các cấp, bác sĩ, y sĩ, sinh viên đại học và cao đẳng, học sinh trung học chuyên nghiệp, trung học nghề và trung học phổ thông, 50% học sinh trung học cơ sở và một bộ phận người dân có nhu cầu được đào tạo kiến thức ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông và khai thác Internet. Đa số các Bộ, ngành, tỉnh, thành phố có cán bộ lãnh đạo quản lý thông tin, được bổ túc, đào tạo các chương trình quản lý công nghệ thông tin và truyền thông với trình độ tương đương trong khu vực.
III. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU VÀ CÁC CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM
1. Các giải pháp chủ yếu
a) Nâng cao nhận thức
Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của công nghệ thông tin và truyền thông trong mọi ngành kinh tế quốc dân, an ninh, quốc phòng và nâng cao năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông thông qua các hình thức tuyên truyền, phổ biến kiến thức cơ bản về công nghệ thông tin và truyền thông trên Internet và các phương tiện thông tin đại chúng.
Phát động phong trào cách mạng sâu rộng, cả nước tiến quân vào xã hội thông tin và kinh tế tri thức, cả nước thành trường học lớn, khuyến khích văn hoá chia sẻ thông tin, hình thành xã hội học tập suốt đời.
b) Nâng cao năng lực ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và truyền thông
- Đối với xã hội:
Ban hành chính sách đầu tư của Nhà nước cho ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, các chính sách thu hút sự tham gia rộng rãi của các công ty đa quốc gia, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ, các công ty trong và ngoài nước vào đầu tư phát triển công nghệ thông tin và truyền thông.
Tập trung đầu tư cho một số dự án trọng điểm có tính đột phá và tạo nền móng cho phát triển công dân điện tử, Chính phủ điện tử, giao dịch và thương mại điện tử. Trước mắt ưu tiên cho phát triển Chính phủ điện tử. Ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất cho một số cơ sở đào tạo công nghệ thông tin và truyền thông tương đương các nước tiên tiến trong khu vực để đảm bảo chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học về công nghệ thông tin và truyền thông.
Ban hành các quy định và tiêu chuẩn cụ thể đối với đối tượng bắt buộc sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông như cán bộ, công chức, sinh viên cao đẳng và đại học. Đối với các đối tượng không bắt buộc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, Nhà nước có chính sách khuyến khích họ ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
- Đối với các doanh nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông trong nước:
Có chính sách thuế, tài chính, ưu đãi đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất các phần mềm quản trị doanh nghiệp; chính sách đặc biệt khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, chính sách sử dụng các sản phẩm, dịch vụ trong nước trong các dự án ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông của Chính phủ; chính sách khuyến khích các doanh nghiệp tăng đầu tư cho ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
Hỗ trợ các doanh nghiệp công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông, có chính sách ưu đãi ứng dụng công nghệ thông tin vào công nghiệp, khuyến khích tạo ra các sản phẩm công nghệ thông tin và truyền thông mang thương hiệu Việt Nam. Ưu tiên, hỗ trợ các doanh nghiệp mới tham gia thị trường viễn thông. Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp phát triển cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp viễn thông sử dụng chung cơ sở hạ tầng sẵn có, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của cả ngành công nghệ thông tin và truyền thông.
c) Tăng cường năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về công nghệ thông tin và truyền thông
Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về công nghệ thông tin và truyền thông ở các cấp Trung ương và địa phương đảm bảo thực hiện đúng nguyên tắc “Năng lực quản lý phải theo kịp sự phát triển”. Xây dựng chức danh cán bộ quản lý thông tin, xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý công nghệ thông tin và truyền thông các cấp và có chế độ đãi ngộ hợp lý. Nhanh chóng xây dựng hệ thống quản lý ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông. Đưa vào mục lục ngân sách nhà nước loại chi riêng cho công nghệ thông tin và truyền thông. Xây dựng và thống nhất các tiêu chuẩn quản lý và tiêu chuẩn kỹ thuật về công nghệ thông tin và truyền thông. Nghiên cứu, xây dựng quy định bắt buộc cán bộ sử dụng phương tiện công nghệ thông tin và truyền thông trong công việc, quy chế về khai thác, cập nhật và chia sẻ thông tin.
d) Huy động nguồn vốn thực hiện chiến lược
Huy động các nguồn vốn trong nước và ngoài nước để thực hiện từng phần các chương trình trọng điểm. Tập trung vốn cho triển khai thực hiện các dự án ưu tiên cấp quốc gia và các dự án ưu tiên cấp Bộ, ngành, địa phương. Tích cực tìm kiếm nguồn vốn ODA, đặc biệt tạo điều kiện thuận lợi nhất thu hút nguồn vốn FDI để thực hiện các dự án lớn. Phấn đấu đến năm 2010 dành 1% ngân sách đầu tư cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và truyền thông và tổng đầu tư từ các thành phần kinh tế và các nguồn vốn đạt 2% GDP.
Có các chính sách đặc biệt nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và truyền thông. Tạo lập môi trường thuận lợi để Việt Nam trở thành địa điểm đầu tư hấp dẫn và tin cậy của các đối tác quốc tế, đặc biệt là các tập đoàn công nghệ thông tin và truyền thông lớn. Khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế, các hình thức đầu tư nước ngoài, kể cả hình thức 100% vốn nước ngoài tham gia phát triển công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông.
đ) Phát triển nguồn nhân lực cho công nghệ thông tin và truyền thông
Rà soát các chương trình đào tạo về công nghệ thông tin và truyền thông, kiên quyết loại bỏ các chương trình lạc hậu. Biên soạn chương trình đào tạo mới về công nghệ thông tin, tăng tỷ lệ thực hành ở các môn học công nghệ thông tin và truyền thông. Có chế độ thích hợp cho từng loại cơ sở đào tạo công nghệ thông tin và truyền thông để thực hiện mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực.
Khuyến khích các trường đại học giảng dạy về công nghệ thông tin và truyền thông bằng tiếng Anh, có chính sách thu hút giáo viên nước ngoài trong đào tạo. Đẩy mạnh chương trình dạy đại học bằng tiếng Anh cho sinh viên công nghệ thông tin và truyền thông theo hướng 1 năm học tiếng Anh và 3 - 4 năm học chuyên môn bằng tiếng Anh.
Hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho việc đào tạo tin học ở tất cả các cấp, khuyến khích đào tạo bằng đại học thứ hai về công nghệ thông tin và truyền thông. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tổ chức các loại hình đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực công nghệ thông tin và truyền thông. Thu hút và tạo điều kiện thuận lợi để các trường đại học quốc tế giảng dạy công nghệ thông tin và truyền thông tại Việt Nam. Ưu đãi các trường học, viện nghiên cứu sử dụng Internet, khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin vào giáo dục.
Lựa chọn sinh viên học giỏi hoặc những người đã tốt nghiệp đại học đang làm việc trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông có triển vọng phát triển, có đủ điều kiện về trình độ học vấn đưa đi đào tạo ở nước ngoài để trở thành các chuyên gia trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông và quản lý công nghệ thông tin và truyền thông. Các doanh nghiệp hợp tác trực tiếp với các công ty lớn của nước ngoài về công nghệ thông tin và truyền thông để phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin và truyền thông và đào tạo chuyên gia cấp cao về công nghệ thông tin và truyền thông.
e) Phát triển hệ thống nghiên cứu triển khai
Nâng cao năng lực nghiên cứu triển khai của các cơ sở nghiên cứu về công nghệ thông tin và truyền thông. Có chính sách trọng dụng cán bộ khoa học về công nghệ thông tin và truyền thông, ưu đãi đặc biệt các công ty quốc tế thiết lập các trung tâm nghiên cứu công nghệ thông tin và truyền thông ở Việt Nam. Đẩy mạnh liên kết nghiên cứu giữa các doanh nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông với các trường đại học, viện nghiên cứu, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư cho nghiên cứu triển khai. Triển khai các chương trình nghiên cứu khoa học, công nghệ về công nghệ thông tin và truyền thông tạo tiềm lực và năng lực công nghệ quốc gia.
g) Hoàn thiện môi trường pháp lý hỗ trợ phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
Khẩn trương xây dựng, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật tạo môi trường cho việc hỗ trợ ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và truyền thông. Xây dựng cơ chế, chính sách đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông thuộc mọi thành phần kinh tế. Thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh trên thị trường viễn thông và Internet. Phân định rõ hoạt động sản xuất kinh doanh với hoạt động mang tính công ích trong lĩnh vực viễn thông.
h) Tăng cường hợp tác, liên kết trong nước và quốc tế
Tranh thủ sự hỗ trợ, chia sẻ thông tin và tri thức, kinh nghiệm, chuyển giao công nghệ trên các lĩnh vực nghiên cứu, quản lý, sản xuất, kinh doanh, đào tạo của các tổ chức quốc tế, các công ty đa quốc gia, các cơ sở nghiên cứu, các trung tâm tư vấn, các chuyên gia, đặc biệt là người Việt Nam ở nước ngoài. Thường xuyên củng cố và phát huy mối quan hệ gắn bó, hợp tác và liên kết giữa ba chủ thể Nhà nước, doanh nghiệp và người sử dụng, chú ý quan tâm các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Phát huy vai trò của các Hiệp hội nghề nghiệp về công nghệ thông tin và truyền thông trong quá trình đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và truyền thông.
i) Phát triển thị trường công nghệ thông tin và truyền thông
Thực hiện mở cửa thị trường viễn thông và Internet, chủ động hội nhập quốc tế. Chuyển mạnh sang thị trường cạnh tranh, tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tham gia cung cấp dịch vụ viễn thông và Internet. Có chính sách hỗ trợ để các doanh nghiệp mới chiếm 40 - 50% thị phần dịch vụ viễn thông và Internet vào năm 2010.
Mở rộng thị trường công nghệ thông tin và truyền thông ra nước ngoài. Phát triển thị trường lao động công nghệ thông tin và truyền thông (đặc biệt là lao động sản xuất phần mềm và nội dung thông tin), hỗ trợ và tạo điều kiện xuất khẩu lao động sản xuất phần mềm và thu hút chuyên gia công nghệ thông tin và truyền thông quốc tế vào Việt Nam.
2. Các chương trình trọng điểm
Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam được triển khai thực hiện thông qua năm chương trình trọng điểm sau đây:
a) Chương trình xây dựng môi trường thể chế, pháp lý, chính sách thúc đẩy ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và truyền thông
- Các dự án ưu tiên cấp quốc gia về tăng cường năng lực quản lý công nghệ thông tin và truyền thông.
+ Xây dựng hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách tạo môi trường hỗ trợ, thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông, phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin và truyền thông, phát triển công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông và phát triển thương mại điện tử;
+ Xây dựng hệ thống chuẩn thông tin và công nghệ thông tin và truyền thông quốc gia.
- Các dự án khác
+ Xây dựng thể chế, cơ chế quản lý và điều hành ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông;
+ Xây dựng các tiền đề, môi trường văn hoá phù hợp với xã hội thông tin và kinh tế tri thức.
b) Chương trình đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, phát triển Việt Nam điện tử
- Các dự án ưu tiên cấp quốc gia về xây dựng nền tảng cho phát triển công dân điện tử, doanh nghiệp điện tử.
+ Phổ cập tin học cho 20 triệu người dân;
+ Đào tạo 30.000 cán bộ chuyên môn công nghệ thông tin và truyền thông;
+ Xây dựng 1 triệu trang thông tin điện tử phục vụ cộng đồng;
+ Sản xuất 1 triệu thiết bị kết nối Internet giá rẻ;
+ Xây dựng một số mô hình điển hình ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong các doanh nghiệp.
- Các dự án ưu tiên cấp quốc gia về xây dựng nền tảng cho phát triển Chính phủ điện tử
+ Chuẩn hoá hệ thống lưu trữ và trao đổi thông tin điện tử trong các cơ quan Nhà nước;
+ Phát triển phần mềm dùng chung và các cơ sở dữ liệu quốc gia quan trọng;
+ Xây dựng hệ thống đảm bảo an ninh, an toàn và bảo mật thông tin;
+ Phát triển công nghệ thông tin tạo tiền đề cho Chính phủ điện tử và nâng cao năng lực quản lý nhà nước về công nghệ thông tin và truyền thông;
+ Bồi dưỡng, đào tạo cán bộ lãnh đạo quản lý thông tin và quản trị mạng;
+ Xây dựng mô hình điển hình đổi mới và tin học hoá các quy trình điều hành, quản lý hành chính của cơ quan quản lý hành chính; một số mô hình điển hình dịch vụ hành chính công cơ bản trực tuyến; mô hình điển hình mua sắm điện tử của các cơ quan Chính phủ.
- Các dự án ưu tiên cấp Bộ, ngành, địa phương
+ Tin học hoá hệ thống hoạt động của các cơ quan Đảng;
+ Ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan của Quốc hội;
+ Tin học hoá quản lý hành chính nhà nước;
+ Xây dựng hệ thống thông tin tài chính và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong các hoạt động quản lý và nghiệp vụ ngành tài chính;
+ Xây dựng hệ thống thông tin ngân hàng và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong các hoạt động quản lý và nghiệp vụ ngành ngân hàng;
+ Xây dựng hệ thống thông tin thống kê kinh tế, xã hội;
+ Xây dựng hệ thống thông tin về đất đai, tài nguyên, môi trường;
+ Xây dựng hệ thống thông tin về dân cư, lao động, thương binh và phúc lợi xã hội;
+ Xây dựng hệ thống thông tin nông nghiệp và phát triển nông thôn;
+ Xây dựng hệ thống thông tin công nghiệp và sản phẩm công nghiệp Việt Nam;
+ Xây dựng hệ thống thông tin về luật và văn bản pháp quy;
+ Xây dựng hệ thống tin về văn hóa, xã hội;
+ Xây dựng hệ thống thông tin khoa học, công nghệ;
+ Xây dựng hệ thống thông tin giáo dục, đào tạo, dạy nghề, việc làm;
+ Xây dựng hệ thống thông tin y tế và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng;
+ Xây dựng hệ thống thông tin bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin Việt Nam;
+ Xây dựng hệ thống thông tin hải quan và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong các hoạt động quản lý và nghiệp vụ ngành Hải quan;
+ Xây dựng hệ thống thông tin thương mại và các doanh nghiệp Việt Nam;
+ Xây dựng hệ thống thông tin quản lý chứng minh nhân dân, tiến tới cấp chứng minh nhân dân điện tử cho toàn dân;
+ Xây dựng Chính phủ điện tử tại Hà Nội;
+ Xây dựng Chính phủ điện tử tại thành phố Hồ Chí Minh;
+ Xây dựng Chính phủ điện tử tại Đà Nẵng;
+ Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và truyền thông trong Công an nhân dân;
+ Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và truyền thông trong quốc phòng;
+ Ứng dụng và phát triển phần mềm nguồn mở.
- Các dự án khác
+ Xây dựng hệ thống thông tin hỗ trợ nuôi trồng thuỷ sản, phát triển vùng duyên hải;
+ Xây dựng hệ thống thông tin về đất nước, con người, lịch sử và du lịch;
+ Xây dựng hệ thống thông tin về giao thông vận tải;
+ Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong quản lý, điều hành và nghiệp vụ Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
+ Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong quản lý, điều hành và nghiệp vụ Bộ Nội vụ;
+ Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong quản lý, điều hành và nghiệp vụ Bộ Ngoại giao;
+ Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong các hoạt động quản lý, điều hành và nghiệp vụ Bộ Xây dựng;
+ Tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông;
+ Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm công nghiệp Việt Nam;
+ Xây dựng và triển khai chương trình xúc tiến thương mại điện tử, tham gia chương trình e-ASEAN về thương mại điện tử, chuẩn bị hội nhập quốc tế;
+ Phổ cập tin học, nâng cao nhận thức và hiểu biết về vai trò của công nghệ thông tin và truyền thông, kinh tế tri thức và xã hội thông tin.
c) Chương trình phát triển hạ tầng viễn thông và Internet
- Các dự án ưu tiên cấp quốc gia về xây dựng nền tảng cho phát triển năng lực truy cập thông tin và tri thức
+ Xây dựng mạng diện rộng của Chính phủ. Kết nối Internet băng rộng cho tất cả các Bộ, ngành, cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền cấp tỉnh và huyện;
+ Kết nối Internet băng rộng cho các viện nghiên cứu, trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông và các bệnh viện đến cấp huyện. Từng bước xây dựng mạng tốc độ cao liên kết các trường đại học và các cơ sở nghiên cứu khoa học trong cả nước;
+ Phát triển hệ thống các điểm Bưu điện văn hoá xã và các điểm truy cập Internet công cộng. Đưa Internet đến 100% các điểm Bưu điện văn hoá xã và các trung tâm giáo dục cộng đồng, phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào nông nghiệp và phát triển nông thôn.
d) Chương trình phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin và truyền thông
- Nâng cao chất lượng đào tạo đại học và sau đại học về công nghệ thông tin và truyền thông;
- Hỗ trợ triển khai các chương trình liên kết đào tạo công nghệ thông tin và truyền thông với các trường đại học nước ngoài;
- Đào tạo bồi dưỡng về công nghệ thông tin và truyền thông cho các chuyên ngành;
- Nâng cao chất lượng đào tạo về công nghệ thông tin và truyền thông ở bậc trung học chuyên nghiệp và dạy nghề;
- Đào tạo về quản lý công nghệ thông tin và truyền thông và phổ cập tin học cho cán bộ, công chức và viên chức;
- Dạy tin học và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong trường phổ thông;
- Phát triển mạng và các dịch vụ giáo dục, đào tạo ứng dụng trên Internet;
- Đảm bảo 100% trường trung học phổ thông sử dụng Internet;
- Kết nối Internet cho các trường trung học cơ sở.
đ) Chương trình phát triển công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông
- Xây dựng kế hoạch tổng thể phát triển công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam;
- Quy hoạch các khu công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông tập trung;
- Tạo thị trường và thương hiệu cho sản phẩm công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam, hỗ trợ các doanh nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông tham gia thị trường quốc tế;
- Hình thành các quỹ đầu tư mạo hiểm để thu hút vốn đầu tư cho phát triển công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông, đặc biệt là công nghiệp phần mềm và sản xuất nội dung thông tin;
- Phát triển công nghiệp phần mềm và dịch vụ, đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm phần mềm, phát triển các doanh nghiệp phần mềm vừa và nhỏ;
- Phát triển sản xuất và cung cấp nội dung thông tin tiếng Việt, thúc đẩy sử dụng tiếng Việt trong các trang thông tin điện tử;
- Phát triển công nghiệp sản xuất máy tính thương hiệu Việt Nam, các thiết bị đầu cuối thông minh đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu;
- Nâng cao chất lượng sản phẩm điện tử, đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm điện tử, phát triển công nghiệp phụ trợ và sản xuất linh kiện;
- Nâng cao năng lực sản xuất thiết bị viễn thông, đặc biệt là máy điện thoại di động, đáp ứng nhu cầu trong nước và có sản phẩm xuất khẩu.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Bộ Bưu chính, Viễn thông chủ trì, phối hợp cùng với Bộ Nội vụ và các cơ quan có liên quan xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thành lập Ban điều phối quốc gia về công nghệ thông tin và truyền thông và xã hội thông tin, quy hoạch phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam, quy hoạch phát triển công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam, các chính sách, cơ chế khuyến khích và tạo điều kiện phát triển công nghệ thông tin và truyền thông, nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển xã hội thông tin Việt Nam; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng nội dung chi tiết, tổ chức triển khai thực hiện chương trình trọng điểm xây dựng môi trường thể chế, pháp lý, chính sách thúc đẩy ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và truyền thông, chương trình đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, phát triển Việt Nam điện tử, chương trình phát triển hạ tầng viễn thông và Internet, chương trình phát triển công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông; xây dựng kế hoạch triển khai giai đoạn 2005 - 2010 và hàng năm phù hợp với Chiến lược này; sơ kết tình hình thực hiện Chiến lược hàng năm và tổng kết tình hình thực hiện Chiến lược vào năm kết thúc.
2. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Bưu chính, Viễn thông cân đối tổng hợp các nguồn lực trong kế hoạch Nhà nước 5 năm và hàng năm cho các chương trình trọng điểm, các dự án ưu tiên cấp quốc gia, các dự án ưu tiên cấp Bộ, ngành, địa phương; xây dựng các giải pháp triển khai chính sách huy động các nguồn vốn trong nước và nước ngoài cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và truyền thông.
3. Giao Bộ Tài chính chủ trì xây dựng cơ chế, chính sách tạo điều kiện đảm bảo ưu tiên bố trí kinh phí và cấp đủ kinh phí cho các chương trình trọng điểm, các dự án ưu tiên cấp quốc gia, các dự án ưu tiên cấp Bộ, ngành, địa phương.
4. Giao Bộ Thương mại chủ trì, phối hợp với Bộ Bưu chính, Viễn thông và các Bộ liên quan xây dựng và triển khai dự án tạo thị trường và thương hiệu cho sản phẩm công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam, hỗ trợ các doanh nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông tham gia thị trường quốc tế.
5. Giao Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện chương trình phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin và truyền thông.
6. Giao Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Bưu chính, Viễn thông và các Bộ liên quan xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy nghiên cứu triển khai về công nghệ thông tin và truyền thông.
7. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào Chiến lược này xây dựng kế hoạch tổng thể giai đoạn 2005 - 2010 và kế hoạch hàng năm về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và truyền thông. Triển khai các hoạt động về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và truyền thông trong kế hoạch hoạt động thường xuyên của đơn vị. Đảm bảo đầu tư và thực hiện các dự án đầu tư đã được các cấp thẩm quyền quyết định theo đúng tiến độ. Các dự án đang được triển khai cần được điều chỉnh lại cho phù hợp với tinh thần và nội dung của bản Chiến lược này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nghĩa đầy đủ
Tiếng Anh
Tiếng Việt
AFTA
ASEAN Free Trade Area
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
AICO
ASEAN Industrial Cooperation Scheme
Chương trình hợp tác công nghiệp ASEAN
ASEAN
Association of South-East Asian Nations
Hiệp Hội các quốc gia Đông Nam Á
BHTQ
Bảo hộ thuế quan
BTA
The US-Vietnam Bilateral Trade Agreement
Hiệp định thương mại Việt- Mỹ
CEPT
Common Effective Preferential Tariff
Chương trình thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung
CN
Công nghiệp
CNĐT
Công nghiệp điện tử
CNH-HĐH
Công nghiệp hoá-hiện đại hoá
CNTT
Công nghệ thông tin
CS
Chính sách
CSCN
Chính sách công nghiệp
DN
Doanh nghiệp
DNTN
Doanh nghiệp tư nhân
EC
European Community
Cộng đồng Châu Âu
ERP
Effective rates of protection
Tỷ lệ bảo hộ hữu hiệu
EU
European Union
Liên minh Châu Âu
FDI
Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GCI
Global Competitiveness Index
Chỉ số năng lực cạnh tranh tổng hợp
GDP
Gross Dometic Products
Tổng sản phẩm quốc nội
GPA
Agreement on Government Procurement
Hiệp định về mua sắm chính phủ
GSP
Generalized System of Preferences
Chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập
HACCP
Hazard Analysis and Critical Control Point System
Hệ thống phân tích mối nguy và kiểm soát điểm tới hạn
ILP
Import Licensing Procedures
Hiệp định về thủ tục cấp phép nhập khẩu
IMF
International Monetary Fund
Quỹ tiền tệ quốc tế
MFN
The Most Favoured Nation
Đối xử quốc gia
NCN
Ngành công nghiệp
NCNĐT
NCN điện tử
KCN
Khu công nghiệp
KCX
Khu chế xuất
NK
Nhập Khẩu
RCA
Revealed comparative advantage
ROO
Rules of Origin
Hiệp định về xuất xứ hàng hoá
SCM
Agreement on Subsidies and Countenrvailing Measures
Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng
SPS
Sanitary and Phytosanitary Measures
Hiệp định về các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch
TBT
Technical Barriers to Trade
Hiệp định về các rào cản kĩ thuật đối với thương mại
TRIMS
Trade Related Investment Measures
Hiệp định về đầu tư liên quan đến thương mại
TTTM
Tham tán thương mại
VEIA
Vietnam Electric Industries association
Hiệp hội DN Điện tử Việt Nam
VER
Voluntary Export Restraints
Hạn chế xuất khẩu tự nguyện
VRA
Voluntary Restraint Agreement
Thoả thuận hạn chế song phương
XK
Xuất khẩu
XNK
Xuất nhập khẩu
WB
World Bank
Ngân hàng thế giới
WEF
World Economic Forum
Diễn đàn Kinh tế thế giới
WTO
World Trade Organization
Tổ chức Thương mại thế giới
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KDQT17.docx