Hy vọng rằng, với những kết quả mà công ty TNHH Volex Việt nam đã đạt được trong giai đoạn vừa qua, cùng với sự nỗ lực không ngừng của công ty trong thời gian tới, hoạt động xuất khẩu hàng hoá thiết bị điện của công ty sẽ ngày càng phát triển hơn, đạt được mục tiêu chiếm lĩnh thị trường thiết bị điện Việt Nam và góp phần giúp cho tập đoàn Volex
66 trang |
Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1225 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hoá của công ty trách nhiệm hữu hạn Volex Việt Nam trong tiến trình hội nhập Kinh tế Quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ất lượng hàng hoá đạt tiêu chuẩn quốc tế. Những hàng hoá đạt tiêu chuẩn sẽ được xuất khẩu, bán cho khách hàng hoặc lưu kho chờ tiêu thụ. Toàn bộ hoạt động này được Kế toán ghi bút toán để cuối mỗi giai đoạn hoạt động tổng kết và báo cáo kết quả kinh doanh cho Ban giám đốc. Từ đó, Ban giám đốc sẽ có những điều chỉnh cụ thể trong kinh doanh hoặc đề ra phương hướng hoạt động cho giai đoạn tiếp theo.
2.1.4. Các hoạt động sản xuất và nhập khẩu của công ty.
2.1.4.1. Hoạt động sản xuất.
Công ty TNHH Volex sản xuất các sản phẩm truyền dẫn dùng cho các thiết bị điện, điện tử và viễn thông. Trong đó, mặt hàng chính là các loại dây điện có phích cắm, các đầu nối dùng để truyền dẫn điện... (Xem bảng 2.1).
Bảng 2.1 : Sản lượng sản phẩm sản xuất qua các năm (tính theo đơn vị nghìn chiếc).
Năm
Sản lượng sản xuất
(nghìn chiếc)
Bình quân sản xuất/tháng
(nghìn chiếc)
2001 (4 tháng cuối năm)
395,84
98,96
2002
1558,13
129,84
2003
3070,53
255,88
2004 (3 tháng đầu năm)
1108,40
369,47
Nguồn : Báo cáo các năm của công ty TNHH Volex Việt nam.
Qua bảng 2.1 trên đây ta thấy, kể từ khi thành lập cho đến nay, sản lượng sản xuất bình quân/tháng của công ty tăng lên rõ rệt, từ 98,96 nghìn chiếc năm 2001 lên đến 369,47 nghìn chiếc vào năm 2004.
Năm 2002, bình quân sản xuất/tháng là 129,84 nghìn chiếc, gấp gần 1,5 lần so với năm 2001 (98,96 nghìn chiếc). Năm 2002, tình hình sản xuất hàng hoá của công ty đã bước đầu đi vào ổn định hơn do đó sản lượng sản xuất bình quân/tháng đã tăng lên rất nhiều so với năm 2001. Năm 2001, công ty mới được thành lập nên hoạt động sản xuất còn có nhiều hạn chế, sản lượng sản xuất còn thấp.
Năm 2003, bình quân sản xuất/tháng lên tới 255,88 nghìn chiếc, gấp 2 lần so với năm 2002. Năm 2003, công ty đã hoàn thiện hơn về hệ thống các dây chuyền sản xuất, công nghệ mới được lắp đặt dẫn đến sản lượng sản xuất bình quân/tháng tăng nhanh chóng. Hơn thế nữa, trong năm 2003 công ty cũng tìm kiếm thêm được nhiều bạn hàng mới, các đơn đặt hàng nhiều hơn nên công ty phải thúc đẩy sản xuất với tiến độ nhanh hơn và thời gian làm việc nhiều hơn (tăng thêm ca sản xuất).
Đến năm 2004 thì bình quân sản xuất/tháng lại tăng lên đến 369,47 nghìn chiếc, gấp 1,5 lần so với năm 2003. Mặc dù về sản lượng có tăng nhưng tốc độ tăng trong sản xuất của năm 2004 lại thấp hơn so với năm 2003. Nguyên nhân chủ yếu của sự sụt giảm này là do công ty đã bước đầu chuyển sang sản xuất một số mặt hàng có công nghệ cao hơn, mất nhiều thời gian để sản xuất hơn.
Như vậy, có thể nói rằng tình hình sản xuất của công ty tăng liên tục qua các năm. Mặc dù tốc độ tăng chưa ổn định nhưng nguyên nhân chính của sự sụt giảm đó là do công ty chuyển đổi cơ cấu sản xuất sản phẩm, đây là dấu hiệu tất yếu trong quá trình nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty, từ sản phẩm có tính công nghệ chưa cao đến những sản phẩm có công nghệ cao hơn.
Đến tháng 4 năm 2004, công ty đã tiến hành chuẩn bị cho việc mở rộng sản xuất, công ty tiến hành nhập khẩu thêm một số máy móc, trang thiết bị để đến tháng 5 năm 2004 công ty sẽ lắp ráp thêm dây chuyền sản xuất mới, dự tính sản xuất sẽ tăng lên gấp 3 lần.
2.1.4.2. Hoạt động nhập khẩu.
* Sở dĩ công ty phải nhập khẩu là vì : Nguyên liệu dùng cho sản xuất các sản phẩm truyền dẫn phần lớn là các nguyên liệu đã qua sơ chế mà ở Việt Nam hiện nay chưa sản xuất được cho nên công ty phải thực hiện nhập khẩu từ nước ngoài. Một số nguyên liệu có thể mua ở trong nước nhưng nếu đem sản xuất thì chất lượng không cao như nguyên liệu nhập từ nước ngoài. Bên cạnh đó, các thiết bị dùng cho sản xuất thì công ty phải nhập khẩu từ nước ngoài, những nước có trình độ công nghệ cao và dây truyền sản xuất hiện đại. Những thiết bị này phải đồng bộ nếu không sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm sản xuất ra.
* Nhóm hàng và một số mặt hàng nhập khẩu chính của công ty :
Nhóm 1 : Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất (nhập sản xuất xuất khẩu) như là dây điện, vỏ nhựa, cầu chì, hạt nhựa PVC, dây buộc, nhãn giấy đã in hoặc chưa in, linh kiện đầu nối-cầu nối, linh kiện bọc các đầu nối dây, dây hàn...Trong đó chủ yếu là nhập dây điện, tỷ trọng nhập khẩu nguyên liệu này là khoảng 60%/ tổng số nguyên liệu nhập khẩu..
Nhóm 2 : Nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm để tái xuất (nhập kinh doanh) như là các linh kiện đầu nối-đinh tán, linh kiện đầu nối-kẹp 1 đầu cầu chì, dây điện truyền dẫn có phích cắm...
Nhóm 3 : Các máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất xuất khẩu (nhập đầu tư) như là khuôn đúc, máy kiểm tra tính năng điện, máy bấm rivê, máy ép khuôn...
* Các bạn hàng thường xuyên cung cấp nguồn hàng nhập khẩu cho công ty : Chủ yếu là các công ty cung cấp nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị ở Trung Quốc, Hồng Kông, Hàn Quốc, Anh...Bên cạnh đó là mạng lưới các công ty trong cùng một tập đoàn Volex luôn hỗ trợ nhau trong vấn đề nhập khẩu.
Thực trạng xuất khẩu hàng hoá của công ty trong những năm qua.
2.2.1. Kim ngạch xuất khẩu.
Bảng 2.2 : Kim ngạch xuất khẩu của công ty trong thời gian qua.
Năm
Sản lượng XK bình quân/tháng
Kim ngạch XK bình quân/tháng
Nghìn chiếc
Tốc độ tăng (%)
USD
Tốc độ tăng (%)
2001
115,38
32189,64
2002
151,39
31,21
44236,00
37,42
2003
298,33
97,06
87230,50
97,19
2004
430,77
44,39
150179,68
72,16
Nguồn : Báo cáo phân tích kim ngạch hàng xuất khẩu của công ty TNHH Volex Việt nam.
Qua bảng trên ta thấy hàng hoá xuất khẩu bình quân/tháng của công ty qua các năm tăng liên tục cả về sản lượng hàng xuất khẩu lẫn giá trị hàng xuất khẩu. Sản lượng xuất khẩu bình quân/tháng tăng mạnh từ 115,38 nghìn chiếc đến 430,77 nghìn chiếc, từ đó kim ngạch hàng xuất khẩu bình quân/tháng cũng tăng nhanh từ 32189,64 USD năm 2001 đến 150179,68 USD vào năm 2004.
Tuy nhiên, mặc dù kim ngạch hàng xuất khẩu cũng như số lượng hàng xuất khẩu tăng lên liên tục thì tốc độ tăng vẫn chưa ổn định. Điều này được thể hiện thông qua bảng trên, năm 2002 tốc độ tăng của kim ngạch xuất khẩu là 31,21% so với năm 2001, năm 2003 lại tăng 97,19% so với năm 2002 và đến năm 2004 tốc độ tăng lại giảm xuống chỉ còn 72,16% so với năm 2003. Như vậy chứng tỏ rằng tốc độ tăng của kim ngạch xuất khẩu hàng hoá vẫn chưa ổn định và còn có nhiều biến động. Nguyên nhân của sự không ổn định này một phần là do sản xuất của công ty trong thời gian qua cũng chưa ổn định, phần lớn là do việc tìm kiếm bạn hàng, khuếch trương và tiêu thụ hàng hoá của công ty còn chưa tốt. Nhưng mới chỉ trong một thời gian ngắn hoạt động mà công ty đã có được những kết quả đó là tương đối khả quan, vì vấn đề quan trọng là công ty đã không ngừng nâng cao được sản lượng xuất khẩu cũng như kim ngạch xuất khẩu của mình.
Mặt hàng xuất khẩu.
* Các mặt hàng chủ yếu như dây điện có phích cắm các loại, dây điện có các đầu nối 2 hoặc 3 chạc dùng để truyền dẫn theo tiêu chuẩn cả về mẫu mã và chất lượng của 29 nước khác nhau trên thế giới như là Argentina, Australia, Brazil, China, Denmark, các nước Châu Âu khác, Hồng kông, Italy, Japan...
* Một số sản phẩm khác như là đầu cầu nối, cầu chì, linh kiện đầu nối - cầu nối...
Tất cả các sản phẩm xuất khẩu của công ty đều đạt tiêu chuẩn ISO 9001, ISO 9002 và ISO 14000 (đây là các tiêu chuẩn đo lường quốc tế về chất lượng quản lý cũng như là chất lượng về môi trường mà công ty đã đạt được). Giá cả mặt hàng dao động từ khoảng 0,67 USD/sản phẩm đến 18,22 USD/sản phẩm, tuỳ thuộc vào từng mặt hàng khác nhau. Mức giá này được xem là mức giá cạnh tranh với các đối thủ khác vì hiện nay công ty đang thực hiện chính sách giảm giá nhằm chiếm lĩnh thị trường Việt Nam về lĩnh vực này.
Trong thời gian qua sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của công ty là các loại dây điện truyền dẫn có phích cắm. Do kim ngạch xuất khẩu tăng nên giá trị hàng xuất khẩu cũng tăng lên qua các năm. Riêng chỉ có tỷ trọng nhóm hàng xuất khẩu là không có sự biến động mạnh, sự dao động ở đây là không đáng kể. Những số liệu thống kê cụ thể đã được trình bầy như bảng sau đây :
Bảng 2.3 : Tỷ trọng các mặt hàng xuất khẩu của công ty tính theo các năm tài chính của Singapore (1 năm tài chính mới được bắt đầu từ ngày 1/4 hằng năm).
Năm
Mặt hàng
2001-2002
2002-2003
2003-2004
Giá trị
(USD)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
(USD)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
(USD)
Tỷ trọng
(%)
Dây điện các
loại
312599,04
69,37
402031,12
67,67
632098,50
86,42
Các linh kiện
đầu nối-cầu
nối, cầu chì...
137999,20
30,63
192043,37
32,33
99363,76
13,58
Tổng KNXK
(USD)
450598,24
100
594074,49
100
731462,26
100
Nguồn : Báo cáo thống kê qua các năm của công ty TNHH Volex Việt nam.
Qua bảng trên cho thấy, sản phẩm xuất khẩu chính của công ty trong thời gian qua là sản phẩm dây điện các loại, với tỷ trọng từ khoảng 68% đến 86%. Còn lại là các sản phẩm khác như là các linh kiện đầu nối-cầu nối, cầu chì... chỉ chiếm tỷ trọng từ khoảng 14% đến 32%. Kim ngạch xuất khẩu của cả hai nhóm hàng này đều tăng liên tục qua các năm tài chính, nhưng một điểm thấy rõ trên bảng số liệu trên là tỷ trọng giữa 2 nhóm hàng trên có sự biến động. Sự biến động này diễn ra do nhu cầu của các bạn hàng là không ổn định, thị trường tiêu thụ hàng hoá của công ty chưa chắc chắn và ổn định, phần lớn kế hoạch cho việc tiêu thụ sản phẩm nào hay lựa chọn mặt hàng chiến lược nào của công ty còn chưa có, dẫn đến việc tỷ trọng các loại hàng hoá luôn biến động.
Thị trường hàng hoá xuất khẩu.
* Các bạn hàng nhập khẩu hàng hoá của công ty : chia làm các nhóm bạn hàng chính như sau : các công ty của Nhật Bản, các công ty của Hàn Quốc và các công ty khác.
Trong đó các công ty của Nhật Bản như là Canon Việt nam, TOA Việt nam, Toshiba Việt nam (T.V), JVC Việt nam, Panasonic AVC Việt nam và Fiji Impulse. Trong đó công ty Canon Việt nam là khách hàng chính của công ty kể từ khi mới thành lập cho đến nay.
Các công ty của Hàn Quốc như là công ty Daewoo Hanel Vietnam R/F, Daewoo Hanel Vietnam W/M, LG-MECA Vietnam và Daewoo Hanel Vietnam T.V.
Một số công ty trong nước khác như là công ty Vương Kim Long, công ty Nam Hồng, công ty Anh Sơn và công ty TNHH SX & TM ánh Dương.
Có thể theo dõi bảng 2.4 và biểu đồ 2.1 dưới đây :
Bảng 2.4 : Các khách hàng nhập khẩu hàng hoá của công ty.
Năm
Bạn hàng
2001 - 2002
2002 - 2003
2003 - 2004
Giá trị
(USD)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
(USD)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
(USD)
Tỷ trọng
(%)
Nhật Bản
360929,19
80,1
493319,45
83,04
577489,46
78,95
Hàn Quốc
86875,34
19,28
97012,36
16,33
147170,21
20,12
Công ty khác
(trong nước)
2793,71
0,62
3742,67
0,63
6803,00
0,93
Tổng
450598,24
100
594074,48
100
731462,67
100
Nguồn : Báo cáo của phòng bán hàng (công ty TNHH Volex Việt nam).
Biểu đồ 2.1 : Thị phần các khách hàng nhập
khẩu hàng hoá của công ty (bq 3 năm)
Nhật Bản,
80,12%
Các Công
ty khác
(trong
nước),
0,68%
Hàn Quốc,
19,20%
Qua bảng 2.4 và biểu đồ 2.1 ta thấy, khách hàng chính tiêu thụ hàng hoá của công ty là các công ty của Nhật Bản, tỷ trọng tiêu thụ hàng hoá của các công ty này luôn chiếm từ khoảng 79% đến 83% trong 3 năm qua. Các công ty trong nước khác là những đối tác tiêu thụ rất ít hàng hoá của Volex, tỷ trọng chỉ chiếm từ 0,62% đến 0,93%.
Qua các năm, tổng trị giá hàng hoá xuất khẩu tăng liên tục và tăng nhanh chóng từ 450598,24 USD (năm 2001 - 2002) đến 731462,67 USD (năm 2003 - 2004), tăng gần 2 lần. Mặc dù vậy tỷ trọng tiêu thụ hàng hoá giữa 3 nhóm bạn hàng chính ở trên lại có sự biến động. Đối tác Nhật Bản vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc tiêu thụ hàng hoá của Volex, nhưng trong năm tài chính 2003 - 2004 vừa qua, các công ty Nhật Bản đã giảm sức tiêu thụ hàng hoá từ Volex. Nguyên nhân của vấn đề này là do công ty TNHH Volex có sự chuyển dịch sang sản xuất và xuất khẩu một số mặt hàng mới có công nghệ cao hơn thì các công ty Nhật Bản còn cảm thấy ngần ngại trong việc đặt hàng với số lượng lớn. Các mặt hàng này gây được sự chú ý và quan tâm của các công ty Nhật Bản nhưng công ty TNHH Volex còn cần phải giưới thiệu, quảng bá cho các sản phẩm mới của mình cụ thể hơn để các khách hàng có thể tin tưởng và đưa ra những đơn đặt hàng có giá trị lớn hơn.
Những khách hàng Hàn Quốc thì tiêu thụ hàng hoá ít hơn nhưng là bàn hàng tương đối ổn định. Mặc dù tỷ trọng tiêu thụ hàng hoá của các côngty này không ổn định nhưng thực tế là sức tiêu thụ hàng hoá của các công ty này tăng liên tục, tăng chậm và ổn định hơn so với các đối tác khác của Volex. Cụ thể là từ 86875,34 USD, tăng lên 97012,36 USD và đạt đến 147170,21 USD, không có sự tăng đột biến quá lớn như các công ty trong nước khác.
Còn các công ty trong nước thì đóng vai trò ít quan trọng trong tiêu thụ hàng hoá của Volex. Tuy nhiên mặc dù vậy thì sức tiêu thụ của các công ty này liên tục tăng trong 3 năm qua cả về giá trị hàng hoá lẫn tỷ trọng. Điều đó chứng tỏ rằng, hàng hoá của Volex đang từng bước xây dựng chỗ đứng của mình tại thị trường Việt Nam.
Nhìn chung, từ biểu đồ 2.1 về bình quân sức tiêu thụ hàng hoá qua 3 năm của 3 đối tác chủ yếu mà Volex đãcó thì Nhật Bản vẫn là đối tác quan trọng nhất. Đây là dấu hiệu tốt trong vấn đề tiêu thụ hàng hoá của công ty vì khách hàng Nhật Bản vốn là những khách hàng rất khó tính.
2.2.4. Phương thức thanh toán và hình thức xuất khẩu hàng hoá.
* Phương thức thanh toán : Phương thức chủ yếu mà công ty sử dụng là chuyển tiền (T/T). Vì hầu hết các khách hàng của công ty đều là những đối tác có uy tín, có sự tin tưởng lẫn nhau khá cao do vậy hình thức chuyển tiền đã và sẽ là phương thức lựa chọn hợp lý nhất, vì hình thức này vừa nhanh chóng vừa thuận tiện. Trong suốt thời gian qua công ty TNHH Volex đã sử dụng phương thức thanh toán này để giao dịch với các khách hàng.
* Các hình thức xuất khẩu hàng hoá của công ty :
+ Xuất khẩu trực tiếp : công ty tự nhập nguyên liệu sản xuất các sản phẩm để xuất khẩu. Công ty Volex không qua một trung gian xuất khẩu nào nghĩa là không cần có sự uỷ thác xuất khẩu mà thực hiện xuất khẩu trực tiếp, chiếm khoảng 50,7% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của công ty.
+ Xuất khẩu tại chỗ : công ty không chỉ xuất khẩu ra ngoài biên giới quốc gia mà còn xuất khẩu các sản phẩm ngay trong nước, đặc biệt là cho các công ty nước ngoài khác cùng hoạt động trong Khu công nghiệp. Tỷ trọng của hình thức này là khoảng 35,07% tổng kim ngạch xuất khẩu.
+ Tạm nhập tái xuất : công ty cũng thực hiện nhập khẩu rồi xuất khẩu các hàng hoá đó mà không qua một giai đoạn gia công hay chế biến nào nhằm thu lợi nhuận. Tỷ trọng của loại hình tái xuất chiếm không nhiều trong kim ngạch xuất khẩu của công ty, chỉ khoảng 14,23%.
Để có thể thấy rõ được giá trị cũng như tỷ trọng các hình thức xuất khẩu hàng hoá của công ty trong thời gian qua, chúng ta có thể theo dõi số liệu từ bảng 2.5 (trang bên) như sau :
Bảng 2.5 : Các hình thức xuất khẩu chủ yếu của công ty qua các năm tài chính.
Năm
Hình thức XK
2001-002
2002-2003
2003-2004
Giá trị
(USD)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
(USD)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
(USD)
Tỷ trọng
(%)
Xuất khẩu trực tiếp
225884,90
50,13
313671,33
52,80
359660,00
49,17
Xuất khẩu tại chỗ
149598,62
33,20
196935,69
33,15
284246,24
38,86
Tạm nhập tái xuất
75114,73
16,67
83467,47
14,05
87556,03
11,97
Nguồn : Số liệu thống kê qua các năm tài chính (công ty TNHH Volex).
Qua bảng số liệu trên ta thấy, tỷ trọng hàng hoá xuất khẩu trực tiếp rất lớn, từ khoảng 50% đến 53%. Trong đó xuất khẩu tại chỗ của công ty cũng rất cao,vì công ty nằm trong Khu công nghiệp nên xuất khẩu tại chỗ cho các công ty nước ngoài khác cùng nằm trong Khu công nghiệp là điều tất yếu và dễ thực hiện với những điều kiện tốt nhất. Đây là thuận lợi rất lớn mà công ty có được so với các công ty khác ngoài vùng. Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá dưới cả 3 hình thức đều tăng liên tục qua các năm, đặc biệt là hình thức xuất khẩu tại chỗ của công ty đang có xu hướng tăng nhanh. Riêng hình thức tạm nhập tái xuất của công ty đang có xu hướng giảm xuống về mặt tỷ trọng vì trong thời gian tới đây, công ty sẽ hạn chế dần hình thức này để chuyển sang sản xuất xuất khẩu là chủ yếu để khẳng định thế mạnh của công ty.
Sử dụng hình thức xuất khẩu trực tiếp giúp cho công ty chủ động hoàn toàn trong mọi hoạt động xuất khẩu hàng hoá của mình, có thể trực tiếp tiếp cận với khách hàng để thu thập thêm thông tin về khách hàng như là thị hiếu về mẫu mã sản phẩm, phong tục hay thói quen tiêu dùng... Từ đó công ty có thể tự điều chỉnh hoặc tìm các biện pháp để nâng cao thêm uy tín của mình và củng cố thêm vị thế đang có trên thị trường hàng xuất khẩu. Tuy nhiên khi lựa chọn hình thức này thì công ty cũng phải chấp nhận việc phải ứng trước một lượng vốn khá lớn. Ngoài ra, yêu cầu về trình độ nhân viên phải giỏi nghiệp vụ và nắm chắc được những thông tin thị trường luôn luôn biến động đó để tránh cho công ty những rủi ro và bất lợi từ những yếu tố khách quan khác.
* Từ những hình thức xuất khẩu hàng hoá trên đây mà công ty TNHH Volex lại chia ra làm hai nhóm hàng xuất khẩu chính trong các mặt hàng xuất khẩu của công ty, đó là :
Nhóm 1 : xuất khẩu những sản phẩm sản xuất. Xuất khẩu những hàng hoá là các sản phẩm truyền dẫn, thiết bị điện như dây điện truyền dẫn có phích cắm các loại do công ty tự sản xuất và xuất khẩu.
Nhóm 2 : tái xuất khẩu những mặt hàng đã nhập trước đây mà không qua sản xuất hay gia công.
Tỷ trọng của hai nhóm hàng trên trung bình qua 3 năm qua được biểu diễn như biểu đồ sau :
Biểu đồ 2.2 : Tỷ trọng của 2 nhóm
hàng xuất khẩu (bq 3 năm)
Tỷ trọng
hàng hoá
SXXK,
85,77%
Tỷ trọng
hàng hoá
TX,
14,23%
Trong đó, hàng hoá sản xuất xuất khẩu được thực hiện xuất khẩu dưới cả hai hình thức xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu tại chỗ (85,77%), còn lại là hàng hoá tái xuất khẩu. Như vậy mặt hàng xuất khẩu do công ty tự sản xuất vẫn luôn giữ vai trò quan trọng trong hoạt động xuất khẩu của công ty. Các mặt hàng tái xuất mà công ty thực hiện tái xuất khẩu chỉ chiếm một phần ít vì đây chỉ là hình thức kinh doanh nhằm thu lợi nhuận từ chênh lệch giá cả, không phải là hoạt động chính của công ty.
Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu hàng hoá của công ty thời gian qua.
Những kết quả đạt được.
* Sản lượng hàng hoá xuất khẩu cũng như kim ngạch xuất khẩu của công ty tăng liên tục từ khi công ty thành lập cho đến nay (thể hiện ở Bảng 2.2). Chính vì vậy mà doanh thu của công ty cũng tăng lên qua các năm, điều này được thể hiện ở biểu đồ dưới đây :
Biểu đồ 2.3 :
Nguồn : Báo cáo tài chính từng năm (công ty TNHH Volex Việt nam).
563247,8
742593,11
909981,12
0
200000
400000
600000
800000
1000000
USD
2001-2002
2002-2003
2003-2004
Năm tài chính
Doanh thu qua các năm tài chính
Hoạt động chính của công ty là thực hiện kinh doanh xuất nhập khẩu, chính vì vậy mà sản lượng hàng hoá xuất khẩu cũng như là kim ngạch xuất khẩu có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận của công ty. Từ khi thành lập cho đến nay, mặc dù công ty mới chỉ hoạt động được 3 năm nhưng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của công ty không ngừng tăng lên, thậm chí còn tăng lên rất nhanh, chính vì vậy mà doanh thu của công ty trong 3 năm qua cũng liên tục tăng lên nhanh chóng. Năm tài chính thứ nhất công ty chỉ đạt mức doanh thu là 563247,8 USD thì đến năm tài chính thứ 3 công ty đã đạt doanh thu là 909981,12 USD, gấp gần 2 lần so với năm đầu tiên. Như vậy chỉ trong khoảng cách thời gian là 2 năm mà doanh thu của công ty đã tăng một cách đáng kể, thể hiện công ty đang hoạt động có hiệu quả tại thị trường Việt Nam.
Bảng 2.6 : Kết quả kinh doanh qua các năm tài chính.
Năm
Doanh thu
Tình hình thua lỗ
của công ty (USD)
Giá trị (USD)
Tốc độ tăng (%)
2001-2002
563247,8
- 445693,92
2002-2003
742593,11
31,8413
- 259901,33
2003- 2004
909981,12
22,541
- 103945,76
Nguồn : Báo cáo tài chính của công ty TNHH Volex qua các năm.
Công ty TNHH Volex hiện đang trong giai đoạn hoạt động chiếm lĩnh thị trường nên bước đầu công ty chấp nhận thua lỗ để đầu tư mạnh mẽ vào các cơ sở vật chất như nhà xưởng, trang thiết bị máy móc và công nghệ...và giá cả sản phẩm ở mức cạnh tranh. Tuy nhiên nhờ doanh thu tăng lên liên tục và tăng nhanh nên chỉ trong vòng 3 năm, mức thua lỗ của doanh nghiệp đã giảm đáng kể từ thua lỗ 445693,92 USD xuống chỉ còn thua lỗ 103945,76 USD, giảm gần 4,5 lần. Đây là kết quả trực tiếp đánh giá đến hoạt động xuất khẩu của công ty trong thời gian qua, tất cả đạt được là do kim ngạch xuất khẩu không ngừng tăng lên.
* Mẫu mã sản phẩm của công ty rất đa dạng.
Hiện nay công ty có mẫu mã của hàng trăm loại sản phẩm khác nhau về các loại dây điện có phích cắm theo tiêu chuẩn của các quốc gia như Australia, Hàn Quốc, Italy, Canada, các nước Châu Âu...để giới thiệu cho các bạn hàng trong và ngoài nước. Đây là thế mạnh của công ty trong việc cung ứng các mẫu mã sản phẩm khác nhau nhằm thoả mãn nhu cầu đa dạng của các khách hàng trên thị trường.
Chính nhờ lợi thế này mà công ty đã thu hút được rất nhiều bạn hàng mới trong một thời gian ngắn, từ việc chỉ bắt đầu bằng những khách hàng do công ty mẹ giới thiệu. Đến năm 2002, công ty đã bắt đầu tìm kiếm được những khách hàng đầu tiên và hiện nay số lượng bạn hàng của công ty đã tăng lên và trở thành các bạn hàng thường xuyên của công ty.
* Sản phẩm của công ty hiện nay được các bạn hàng tiêu dùng đánh giá là có tính an toàn cao.
Trong hàng hoá thiết bị điện thì tính an toàn của sản phẩm được đánh giá rất cao và là đặc tính quan trọng cần phải có trong các sản phẩm là hàng hoá thiết bị điện. Các sản phẩm này khi có độ an toàn thì có thể đảm bảo an toàn cho người sử dụng cũng như cho các máy móc thiết bị điện tử, viễn thông... Chính vì thế mà công ty TNHH Volex không ngừng nâng cao việc tìm hiểu và tạo ra những sản phẩm có tính an toàn ngày càng cao mà không phải bất kì công ty nào cũng có được. Hiện nay, mức độ cải thiện tính an toàn cho sản phẩm của công ty được xếp vào hàng đầu trong những công việc cải thiện sản phẩm khác.
* Lợi thế về vị trí địa lý kết hợp với hình thức xuất khẩu trực tiếp đã đem lại cho công ty những ưu thế hơn so với các đối thủ khác.
Công ty TNHH Volex là một chi nhánh của tập đoàn Volex, có mạng lưới các công ty chi nhánh khác ở các quốc gia nên thị trường tiêu thụ sản phẩm là rất lớn. Hơn thế nữa, công ty nằm trong Khu công nghiệp, gần các công ty chi nhánh của các tập đoàn kinh tế khác nên có thể xuất khẩu tại chỗ cho các công ty này. Hình thức này đem lại nhiều thuận lợi cho công ty cả trong vấn đề vận chuyển, thanh toán cũng như là các dịch vụ chăm sóc khách hàng của công ty. Các công ty bạn hàng cũng sẵn sàng lựa chọn bạn hàng gần với mình thay vì phải nhập khẩu từ nước ngoài với chi phí cao hơn do phải vận chuyển đường dài. Kết hợp với hình thức xuất khẩu trực tiếp, công ty TNHH Volex sẽ tốn ít chi phí hơn và hoạt động xuất khẩu đem lại hiệu quả cao hơn.
* Thương hiệu Volex v
hiện nay đang đứng thứ 3 trrên thế giới về sản xuất các thiết bị truyền dẫn, đây là ưu điểm lớn nhất mà công ty có được trên thị trường thế giới. Với thế mạnh này sẽ ngày càng nhiều khách hàng biết đến Volex và lựa chọn tiêu dùng sản phẩm của Volex chứ không phải là sản phẩm của một công ty nào khác.
Qua những thuận lợi và những ưu điểm trên đây, công ty TNHH Volex Việt nam đã đạt được những thành công bước đầu trong quá trình phát triển và chiếm lĩnh thị trường hàng hoá thiết bị điện tại Việt nam.
2.3.2. Những tồn tại.
Mặc dù doanh thu tăng liên tục qua các năm nhưng tốc độ tăng doanh thu chưa ổn định. Trị giá kim ngạch xuất khẩu hàng hoá còn thấp, chưa tương xứng với tiềm năng của công ty, chính vì vậy mà cho đến nay, công ty vẫn chưa thu được lợi nhuận.
Bạn hàng của công ty tuy có tăng lên nhưng số lượng những đơn đặt hàng với giá trị lớn vẫn còn rất ít. Đa số các đơn đặt hàng chỉ với giá trị nhỏ lẻ, dẫn đến chi phí tăng lên vì phải mất nhiều lần vận chuyển hàng. Vì cùng một lần thuê vận tải để xuất khẩu hàng hoá thì nếu giá trị của lô hàng xuất khẩu càng lớn thì sẽ giảm bớt được các chi phí càng nhiều thay vì việc vận chuyển đơn lẻ, mỗi lần chỉ xuất khẩu rất ít mà vẫn phải thuê một lần vận chuyển như vậy.
Công tác nghiên cứu tìm hiểu thị trường của công ty còn chưa tốt vì hiện nay công ty chưa có phòng nghiên cứu thị trường riêng, chưa có sự phân chia rõ ràng giữa bộ phận marketing và bộ phận bán hàng. Tình trạng này đã làm cho thị trường hàng hoá của công ty chưa được mở rộng và còn có nhiều hạn chế.
Công ty đã có nhiều mặt hàng với nhiều mẫu mã nhưng công ty lại chưa xác định được mặt hàng chủ lực của mình nên vấn đề đầu tư chú trọng sản xuất vào một số mặt hàng chính là chưa có, chính vì vậy mà một số sản phẩm vẫn chưa đạt được yêu cầu cao nhất. Bên cạnh đó, trong quá trình sản xuất, công ty còn có quá nhiều phế phẩm, tỷ lệ phế phẩm cao cũng làm giảm đi năng suất sản xuất ra sản phẩm của công ty. Ngoài ra chi phí để sản xuất ra một sản phẩm sẽ tăng lên, làm cho giá thành của sản phẩm cao, sẽ gặp nhiều khó khăn trong khâu tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt công ty lại đang trong giai đoạn chiếm ĩnh thị trường như hiện nay.
Những nguyên nhân gây ra những tồn tại trong hoạt động xuất khẩu hàng hoá của công ty.
Nguyên nhân khách quan.
Công tác quẩn lý hoạt động xuất khẩu vẫn còn nhiều tồn tại từ phía Nhà nước ta đã làm hạn chế hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu không chỉ của các doanh nghiệp trong nước mà còn tác động đến hoạt động của các doanh nghiệp nước ngoài. Cụ thể là một số yếu tố như sau :
Hệ thống văn bản pháp lý chưa hoàn chỉnh, nhiều công văn còn chung chung chưa rõ ràng, cụ thể là có một số quy định bất hợp lý hay không có tính khả thi cho doanh nghiệp. Đặc biệt là sự thay đổi quá nhiều và quá nhanh của những văn bản này khiến cho các doanh nghiệp chưa thực sự yên tâm trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của mình.
Hệ thống thuế xuất nhập khẩu tuy đã cắt giảm nhưng vẫn còn cao đối với một số mặt hàng. Các danh mục hàng hoá tính thuế nhiều khi chưa đầy đủ dẫn đến việc áp dụng tuỳ tiện, nhiều thuế suất chưa hợp lý, còn có các hiện tượng chồng chéo lên nhau. Chẳng hạn như cùng một mặt hàng vỏ đựng hàng hoá, có thể có vỏ bằng nhựa, bằng cát tông...nhưng trong danh mục hàng hóa không quy định rõ loại vỏ nào, chỉ chung chung, đến khi khai báo hải quan lại bị xét hỏi và bị cho rằng khai báo sai.
Công tác hải quan vẫn gây khó khăn cho hoạt động xuất nhập khẩu. Các thủ tục này tuy đã có sự đơn giản hơn trước song vẫn mất nhiều thời gian, người xuất khẩu vẫn còn gặp nhiều phiền phức trong thái độ quan liêu của các nhân viên hải quan, họ thường thiếu tinh thần hợp tác và không mấy thiện chí.
Cơ sở vật chất còn yếu cũng là những khó khăn hiện nay của công ty. Diện tích thuê đất trong Khu công nghiệp của công ty còn nhỏ, khu vực sản xuất còn bó hẹp và chưa được mở rộng thêm. Hầu hết các phương tiện vận tải của công ty phục vụ cho hoạt động vận tải còn yếu, đôi khi chưa đáp ứng được hết các nhu cầu thực tế trong công ty.
Công ty mới được thành lập nên mới đang trong quá trình chiếm lĩnh thị trường hàng hoá thiết bị điện tại thị trường Việt nam. Trong giai đoạn đầu, do chưa quen với các hình thức hoạt động cũng như các quy định và các thủ tục tại thị trường Việt nam nên công ty còn gặp nhiều khó khăn trong hoạt động xuất khẩu hàng của công ty. Trong khi đó, các bạn hàng của công ty còn chưa đa dạng và chưa thực sự nhiều, các đơn đặt hàng thường nhỏ lẻ do nhu cầu tiêu thụ ít hoặc do chưa tin tưởng thật sự. Suốt giai đoạn đầu này công ty phải hạ giá thành sản phẩm, đồng thời tìm hiểu về nhu cầu hiện tại của các doanh nghiệp về loại hàng hoá này và đưa ra các dịch vụ quảng bá sản phẩm cũng như làm vừa lòng khách hàng với mục đích là tạo uy tín cho công ty với các khách hàng mới và củng cố thêm sự tin tưởng cho các khách hàng thường xuyên.
Thị trường Việt nam chưa phát triển thực sự về thị trường hàng hoá công nghệ điện tử viễn thông nên nhu cầu về loại sản phẩm điện tử còn tiềm năng và chưa khai thác được. Công ty được xem là công ty đầu tiên tham gia vào thị trường Việt nam với lĩnh vực này, đây là thách thức lớn đối với công ty nhưng cũng là cơ hội để công ty có thể chiếm lĩnh thị trường và phát triển mạnh mẽ.
Nguyên nhân chủ quan.
Tốc độ tăng doanh thu của công ty trong 3 năm qua chưa ổn định là do trị giá hàng hoá xuất khẩu còn nhỏ, chưa tương xứng với tiềm năng của công ty. Nguyên nhân chính là do hoạt động sản xuất hàng hoá xuất khẩu của công ty còn có quá nhiều phế liệu, dẫn đến chi phí cho sản xuất lớn. Sở dĩ như vậy là vì cơ sở vật chất còn nhiều khâu chưa tốt, chẳng hạn như khâu đo cắt dây điện, đúc khuôn sản phẩm...đôi khi còn có lỗi như là cắt thiếu chiều dài so với quy định... Thêm vào đó là công ty mới thành lập nên chi phí dành cho đầu tư vào cơ sở vật chất là lớn, do đó công ty chưa thu được lợi nhuận.
Trong thời gian qua, công ty chưa chú trọng đến vấn đề nghiên cứu thị trường, chưa có phòng nghiên cứu thị trường riêng nên việc thu hút bạn hàng còn nhiều hạn chế do đó các đơn đặt hàng còn nhỏ lẻ, chưa có giá trị lớn. Ngoài ra, việc quảng bá sản phẩm của công ty còn yếu, cụ thể là công ty ít tham gia vào các hoạt động nhằm giới thiệu sản phẩm như hội chợ... nên sức tiêu thụ hàng hoá của công ty chưa cao.
Hiện nay công ty chỉ có phòng bán hàng chịu trách nhiệm luôn cả khâu nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng, tiêu thụ sản phẩm cho công ty. Vì phải bao gồm cùng một lúc nhiều công việc như vậy nên hoạt động của phòng bán hàng đã phần nào làm hạn chế khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty. Chính điều này đã ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị của các đơn đặt hàng, giá trị hàng hoá xuất khẩu, làm cho doanh thu có tăng nhưng chưa ổn định.
Một nguyên nhân quan trọng nữa ảnh hưởng đến tố độ tăng của doanh thu là công ty chưa xác định được mặt hàng chủ lực. Vì trong giai đoạn này, công ty còn cần phải đầu tư nhiều thêm nữa cho các công nghệ mới, dây chuyền sản xuất mới nên việc lựa chọn ra sản phẩm chủ lực chưa thể thực hiện được. Mặt khác, đây còn là một công việc cần phải có sự nghiên cứu kỹ lưỡng trước khi quyết định lựa chọn đâu là sản phẩm chủ lực của mình. Chính vì vậy mà cho đến nay công ty vẫn chưa xác định đâu là mặt hàng mà công ty sẽ chuyên môn hoá sản xuất xuất khẩu để có thể thu được lợi ích tối đa.
Nguồn nhân lực cũng có tác động không nhỏ tới hoạt động xuất khẩu hàng hoá của công ty. Mặc dù hiện nay đội ngũ cán bộ nhân viên trong công ty hầu hết đều có trình độ Đại học, năng động nhưng trong môi trường kinh doanh quốc tế ngày nay luôn luôn biến động, vì vậy mà có nhiều người không theo kịp được xu hướng này, họ làm việc theo những nguyên tắc cứng nhắc, họ có thừa nhiệt tình song lại chậm chạp và quan liêu. Thực tế, xu hướng hiện nay thì không còn thích hợp với cách thức làm việc như vậy mà đòi hỏi phải có sự linh hoạt, năng động, sáng tạo và có khả năng dự báo, nắm bắt nhanh chóng những thông tin về tình hình kinh tế thế giới. Chính vì vậy đã tạo nên cách nhìn nhận khác nhau trong nội bộ công ty nên hiệu quả làm việc thực tế còn có nhiều bất cập. Thêm vào đó, không phải cán bộ nào cũng đáp ứng được những yêu cầu cả về chuyên môn ngiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu hiện đại, cả về ngoại ngữ. Do vậy đã ít nhiều làm ảnh hưởng đến quá trình giao dịch, thực hiện hợp đồng cũng như tăng khả năng tìm hiểu thị trường, khách hàng...
Như vậy qua phân tích các vấn đề trên cho thấy công ty còn rất nhiều khó khăn thử thách trước mắt trong quá trình thực hiện các mục tiêu của mình. Do đó việc đưa ra các giải pháp hữu hiệu hiện nay cho quá trình đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hoá thiết bị điện của công ty luôn được xem là vấn đề cần thiết trong sự phát triển của toàn công ty.
chương 3
phương hướng, các giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu
hàng hoá của công ty TNHH Volex Việt nam
trong thời gian tới
Phương hướng phát triển của tập đoàn Volex và của công ty TNHH Volex Việt nam.
Phương hướng phát triển của tập đoàn Volex:
Hiện nay thương hiệu Volex đang đứng thứ 3 trên thế giới về sản xuất hàng hoá thiết bị truyền dẫn. Nhưng mục tiêu của tập đoàn không chỉ là duy trì vị trí đang có hiện nay mà còn phải phấn đấu để đạt được vị trí cao hơn nữa.
Muốn đạt được điều đó thì tập đoàn Volex đã đề ra những phương hướng phát triển chung cho tất cả các công ty thành viên thuộc tập đoàn để cùng duy trì và phát triển thương hiệu của mình. Cụ thể là mỗi công ty chi nhánh đều phải tuân theo các quy định về mẫu mã, chất lượng sản phẩm của tập đoàn. Các công ty phải hỗ trợ nhau trong vấn đề tiêu thụ sản phẩm ra thị trường nước ngoài, kết hợp với nhau có hiệu quả.
Tập đoàn sẽ tiếp tục tăng thêm các công ty chi nhánh mới ở khu vực Châu Mỹ để mở rộng thêm mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của tập đoàn trên toàn cầu vì hiện nay tập đoàn mới chỉ quan tâm nhiều đến thị trường Châu á và Châu Âu.
Phương hướng phát triển kinh doanh mặt hàng thiết bị điện của công ty.
Công ty đã đặt ra mục tiêu cụ thể cho giai đoạn phát triển tiếp theo là phải thu được lợi nhuận. Muốn vậy thì công ty phải ổn định về cơ sở vật chất, máy móc trang thiết bị... và nguồn nhân lực để đạt được mục tiêu trên. Mục tiêu lâu dài của công ty là chiếm lĩnh thị trường Việt Nam về lĩnh vực sản xuất xuất khẩu sản phẩm truyền dẫn.
Để đạt được mục tiêu ngắn hạn là thu lợi nhuận cũng như để chuẩn bị cho mục tiêu dài hạn là chiếm lĩnh thị trường Việt Nam thì công ty đã có những phương hướng như sau :
Thường xuyên thông báo tình hình kinh doanh xuất khẩu của công ty đến từng phòng ban trong công ty, chỉ rõ những vấn đề còn hạn chế và còn chưa đạt được yêu cầu để từ đó có những biện pháp và cách thức kết hợp giải quyết tôt nhất.
Mở rộng thị trường kinh doanh : Trên cơ sở duy trì và phục vụ tốt đối với các khách hàng truyền thống, thị trường chính cần tiếp tục củng cố và mở rộng sang các thị trường tiềm năng khác. Hiện nay việc tìm kiếm và mở rộng thị trường là hết sức cần thiết nhưng có nhiều khó khăn, vì thế việc tích cực tìm kiếm khảo sát thị trường mới cần phải được công ty có những kế hoạch cụ thể và cách thức phù hợp nhất để có thể đem lại hiệu quả tốt nhất cho công ty.
Để tạo uy tín với khách hàng, ngoài việc công ty cần phải luôn thực hiện đầy đủ những cam kết trong hợp đồng về số lượng, chất lượng sản phẩm, thời gian giao hàng, mà công ty còn phải luôn luôn thay đổi các mẫu mã sao cho phù hợp với yêu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó, công ty cũng phải tiếp tục cải tiến tính năng an toàn cho các sản phẩm hơn nữa để nâng cao tính cạnh tranh cho sản phẩm của công ty mình.
Không ngừng củng cố vai trò của các bộ phận trong các khâu từ việc sản xuất, kiểm tra chất lượng hàng hoá, cho đến khi hàng hoá được chuyển tới tận tay khách hàng với dịch vụ và chất lượng tốt nhất.
Trên cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có cũng như những thuận lợi của công ty thì công ty đã có những kế hoạch cho hoạt động xuất khẩu trong thời gian tới như sau :
+ Đến tháng 4 năm 2004, công ty nhập khẩu thêm trang thiết bị máy móc để đến tháng 5 công ty sẽ lắp thêm dây chuyền sản xuất mới nhằm tăng sản lượng sản xuất lên 3 lần. Điều này sẽ làm cho lượng hàng hoá xuất khẩu tăng lên và quy mô sản xuất được mở rộng. Đến tháng 7 năm 2004, công ty sẽ thu được lợi nhuận và dần dần trở thành một công ty hoạt động độc lập, không còn phụ thuộc vào sự giúp đỡ của công ty mẹ nữa.
+ Trong giai đoạn kinh doanh tiếp theo, công ty sẽ vẫn xuất khẩu hàng hoá theo hình thức xuất khẩu trực tiếp là chủ yếu, đặc biệt là thực hiện sản xuất xuất khẩu, giảm dần tái xuất khẩu.
+ Công ty tiếp tục thực hiện đào tạo tại chỗ về các tiêu chuẩn ISO 9001, 9002 và 14000 cho các cán bộ nhân viên trong công ty, sau quá trình học mỗi nhân viên đều phải tham dự một kì thi để được cấp chứng chỉ ISO. Nhờ vậy mà công ty có thể đưa ra được những phương pháp hoạt động kinh doanh tốt nhất và hiệu quả nhất.
Những giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hoá của công ty trong thời gian tới.
Những giải pháp từ phía công ty :
Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường và công tác tiếp thị :
Thị trường hàng hoá luôn luôn biến động, đặc biệt đối với những hàng hoá đang trong giai đoạn phát triển cao như các sản phẩm thiết bị điện tử viễn thông. Do đó doanh nghiệp phải không ngừng tìm hiểu và nghiên cứu kỹ các biến động của thị trường, dự đoán xu hướng của thị trường để có được những chiến lược phát triển phù hợp và có hiệu quả nhất.
Không ngừng nâng cao công tác tiếp thị và quảng bá sản phẩm. Liên tục tạo ra những phương thức mới để giới thiệu sản phẩm của mình bằng cách thực hiện quảng cáo cho sản phẩm, tham gia vào các hội chợ ngành hàng và các hội chợ về hàng tiêu dùng. Ngoài ra, công ty nên tăng cường việc tham gia vào các chương trình bình chọn các sản phẩm chất lượng cao hàng năm được tổ chức cho các loại hàng hoá, đây chính là cơ hội để công ty có thể quảng bá sản phẩm của mình với những tính năng ưu việt nhất.
Nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm :
Giá thành sản phẩm là yếu tố quan trọng của vấn đề tiêu thụ sản phẩm. Giá cả phải phù hợp với giá chung của thị trường. Để có thể cạnh tranh được thì không những chất lượng của hàng hoá phải được nâng cao mà doanh nghiệp còn cần phải tìm cách hạ giá thành sản phẩm của mình. Về lâu dài thì đây sẽ là biện pháp vô cùng hữu hiệu trong quá trình xâm nhập và chiếm lĩnh toàn bộ thị trường.
Khi hàng hoá của công ty có thể tiêu thụ dễ dàng nhờ các tính năng ưu việt của nó thì công ty sẽ thu được những lợi nhuận lớn nhờ tiêu thụ được nhiều sản phẩm với giá cả cạnh tranh hơn là tiêu thụ sản phẩm ít với giá thành cao. Vì mục tiêu của bất kì một công ty kinh doanh nào cũng là làm sao để có thể thu được lợi nhuận tối đa.
Công ty cũng cần tìm ra các sản phẩm mà mình có năng lực nhất để thực hiện chuyên môn hoá nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm hơn nữa. Bởi vì trong hàng trăm loại hàng hoá thì công ty không thể cùng một lúc sản xuất và chuyên môn hoá hết được tất cả các sản phẩm do nguồn lực về tài chính cũng như nhân công lành nghề là có hạn. Công ty cần phải lựa chọn những sản phẩm hiện nay đang được tiêu dùng nhiều nhất và chu kì sống của sản phẩm đó còn dài để tiến hành chuyên môn hoá, tạo ra những sản phẩm chủ lực có tính năng ưu việt nhất, để tạo thế mạnh cho sản phẩm mang nhãn hiệu Volex. Chẳng hạn như hiện nay, mặt hàng chân phích cắm 3 chạc có lớp cách điện ở đầu chạc giữa đang là sản phẩm được nhiều khách hàng ưa chuộng và tiêu dùng. Công nghệ để sản xuất ra loại hàng hoá này không vượt quá trình độ và khả năng của doanh nghiệp, chi phí để sản xuất lại không quá cao, giá thành của sản phẩm là 5.8 USD/sản phẩm (là mức giá tương đối cao so với các loại sản phẩm khác). Như vậy công ty có thể chuyên môn hoá mặt hàng này để có thể nâng cao hơn nữa chất lượng của sản phẩm đó và có thể thu về được mức doanh thu lớn hơn nhờ tiết kiệm được chi phí.
Không ngừng nâng cao uy tín của công ty :
Uy tín của công ty cũng góp phần mang lại giá trị thương hiệu cho một sản phẩm phát triển bền vững trên thị trường. Vì vậy bản thân công ty phải giữ uy tín và không ngừng tìm cách nâng cao hơn nữa uy tín của mình trên thị trường. Có như vậy thì công ty mới có thể có nhiều khách hàng với những thị trường tiêu thụ hàng phong phú hơn.
Để tăng số lượng bạn hàng, tăng cả về giá trị của các đơn đặt hàng cho công ty thì công ty cần phải tạo được sự tin tưởng cho các khách hàng và tìm các câu trả lời cho câu hỏi : “để các khách hàng chỉ chọn sản phẩm của Volex chứ không phải là sản phẩm của một doanh nghiệp khác thì công ty phải làm gì ?” Tức là công ty phải không ngừng nâng cao và đổi mới các dịch vụ chăm sóc khách hàng thường xuyên.
Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ, công nhân viên trong công ty :
Để đạt được những kết quả chung của công ty, đưa công ty phát triển ngày càng vững mạnh thì phải có sự đóng góp và nỗ lực từ những cá nhân riêng lẻ cho đến những bộ phận trong công ty đó. Công nghệ phát triển từng giờ, sản phẩm mới cũng có thể được cải tiến từng giờ, do đó trình độ của cán bộ công nhân viên cũng cần được liên tục nâng cao để có thể bắt kịp với xu hướng phát triển chung. Nghĩa là khi mà tư liệu sản xuất phát triển thì cung phải phát triển cả các quan hệ sản xuất liên quan đến nó.
Công ty phải tổ chức các khoá đào tạo ngắn hạn liên tục cho các cán bộ công nhân viên về cả nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu và về cả các năng lực khác nữa. Vì hoạt động kinh doanh có rất nhiều biến đổi nhất là trong giai đoạn thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, các cán bộ càng cần phải có thêm những kiến thức mới để không bao giờ bị bất ngờ với những thay đổi trong kinh doanh, mà sẵn sàng tìm ra những giải pháp hữu hiệu nhất để giải quyết các vấn đề một cách nhanh nhất và hợp lí nhất.
3.2.2. Những kiến nghị đối với Nhà nước :
3.2.2.1. Hoàn thiện và ổn định cơ chế điều hành xuất khẩu.
Những quy định về xuất khẩu và các hàng rào thương mại là một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động xuất khẩu. Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu được phát triển thì hệ thống các chính sách và quy định xuất khẩu của Nhà nước phải luôn được hoàn thiện và đổi mới theo hướng đơn giản hơn, thông thoáng hơn, phù hợp hơn với cơ chế thị trường và xu thế hội nhập như hiện nay. Cụ thể là các chính sách về thuế quan xuất nhập khẩu cần phải có sự điều chỉnh rõ ràng đối với từng mặt hàng cụ thể...
Ngoài ra, các khâu kiểm tra hải quan trước khi cho phép hàng hoá xuất khẩu cũng cần được Nhà nước có những điều chỉnh để mỗi lần làm thủ tục hải quan và khai báo hải quan có thể được diễn ra nhanh chóng hơn, hiệu quả hơn.
Quan tâm và tạo điều kiện hơn nữa cho các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
+ Giảm bớt thuế quan và tiến tới tự do hoá thương mại hoàn toàn.
Hiện nay danh mục các hàng hoá bị đánh thuế của Nhà nước vẫn còn phức tạp và còn nhiều điều chưa hợp lý. Để có thể tao điều kiện hơn cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu thì Nhà nước cần phải điều chỉnh lại danh mục này theo hướng hợp lí hoá hơn và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu có thể nhập khẩu những nguyên liệu để sản xuất một cách dễ dàng hơn và xuất khẩu bán sản phẩm cũng được thuận tiện hơn, nhanh chóng hơn.
+ Nhà nước nên coi các doanh nghiệp nước ngoài như là một bộ phận của nền kinh tế trong nước và được đối xử như với các doanh nghiệp Nhà nước khác.
Nhà nước cần có những chính sách ưu đãi và khuyến khích cho các doanh nghiệp này hơn để khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Vì doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì không chỉ làm lợi cho bản thân công ty mà còn giúp cho Nhà nước có thêm một khoản thu nhập từ thuế thu nhập doanh nghiệp. Hơn thế nữa, doanh nghiệp còn góp phần tạo công ăn việc làm, giải quyết thất nghiệp cho đội ngũ lao động của Việt nam hiện nay.
Như vậy, để có thể thu hút ngày càng nhiều các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vào hoạt động tại Việt nam và hoạt động có hiệu quả thì Nhà nước ta cần phải có những biện pháp khuyến khích cũng như thúc đẩy hoạt động kinh doanh cho các doanh nghiệp này nhiều hơn nữa.
kết luận
Trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế, xuất khẩu luôn đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế Việt Nam. Đảng và Nhà nước ta trên cơ sở tiếp thu những kinh nghiệm từ các nước khác đã lựa chọn cho mình những hướng đi phù hợp nhất để phát triển nền kinh tế Việt Nam theo kịp với xu thế chung của thế giới.
Vì Việt Nam thiếu nhiều vốn nên Nhà nước luôn khuyến khích các luồng vốn từ nước ngoài vào trong nước để có thể khai thác và phát triển và đa dạng thêm các ngành nghề trong nước. Chính vì vậy mà hiện nay Chính phủ ta có những biện pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào trong nước thông qua các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động tại Việt Nam. Công ty TNHH Volex thuộc tập đoàn Volex là một trong những công ty 100% vốn nước ngoài tham gia hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tại Việt Nam. Trong suốt thời gian qua, công ty đã có những nỗ lực và cố gắng trong việc đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của mình mà trong đó chủ yếu là xuất khẩu hàng hoá thiết bị điện. Tuy nhiên, trong bước đầu mới hình thành và phát triển, công ty đã có rất nhiều những khó khăn tồn tại trong vấn đề xuất khẩu hàng hoá của mình, mà cụ thể cho đến nay là công ty chưa đạt được mục tiêu về lợi nhuận.
Để khắc phục được những tồn tại đó thì công ty cần phải xác định được những giải pháp, những phương hướng cụ thể, những kế hoạch chi tiết cho giai đoạn tiếp theo và thực hiện chúng một cách có hiệu quả nhất. Muốn vậy công ty phải luôn gắn các phương hướng phát triển của mình với những mục tiêu ngắn hạn và dài hạn đã được đặt ra.
Hy vọng rằng, với những kết quả mà công ty TNHH Volex Việt nam đã đạt được trong giai đoạn vừa qua, cùng với sự nỗ lực không ngừng của công ty trong thời gian tới, hoạt động xuất khẩu hàng hoá thiết bị điện của công ty sẽ ngày càng phát triển hơn, đạt được mục tiêu chiếm lĩnh thị trường thiết bị điện Việt Nam và góp phần giúp cho tập đoàn Volex trở thành nhà cung cấp hàng đầu thế giới về việc cung cấp các sản phẩm thiết bị điện chứ không phải là vị trí thứ 3 trên thế giới như hiện nay nữa.
Mục lục
lời mở đầu 1
chương 1: những vấn đề lý luận chung về hoạt động xuất khẩu 3
1.1. Khái quát chung về hoạt động xuất khẩu 3
1.1.1. Khái niệm về xuất khẩu. 3
1.1.2. Một số lý thuyết về thương mại quốc tế. 4
1.1.2.1. Quan điểm của trường phái trọng thương 5
1.1.2.2. Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith 6
1.1.2.3. Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo 7
1.1.3. Các hình thức xuất khẩu 9
1.1.3.1. Xuất khẩu trực tiếp 9
1.1.3.2. Xuất khẩu tại chỗ 10
1.1.3.3. Tạm nhập tái xuất 11
1.1.3.4. Xuất khẩu gia công 11
1.1.3.5. Xuất khẩu uỷ thác 13
1.1.3.6. Buôn bán đối lưu 13
1.1.3.7. Xuất khẩu theo nghị định thư 15
1.1.4. Vai trò của hoạt động xuất khẩu. 15
1.2. Nội dung chính của hoạt động xuất khẩu. 18
1.2.1. Nghiên cứu tiếp cận thị trường. 18
1.2.2. Lựa chọn đối tác kinh doanh. 19
1.2.3. Đàm phán và kí kết hợp đồng. 19
1.2.4. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu. 20
1.2.4.1. Xin giấy phép xuất khẩu hàng hoá 20
1.2.4.2. Chuẩn bị hàng xuất khẩu 20
1.2.4.3. Kiểm tra chất lượng hàng hoá xuất khẩu 20
1.2.4.4. Làm thủ tục hải quan 21
1.2.4.5. Thanh toán hợp đồng 21
1.2.4.6. Giải quyết tranh chấp 22
1.3. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu. 22
1.3.1. Các nhân tố xuất phát từ bản thân doanh nghiệp 22
1.3.1.1. Nhân tố con người 22
1.3.1.2. Máy móc, thiết bị và công nghệ 23
1.3.1.3. Nhân tố về dịch vụ 24
1.3.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 24
1.3.2.1. Xu thế tự do hoá thương mại - khu vực hoá và toàn cầu hoá 24
1.3.2.2. Các nhân tố kinh tế 25
1.3.2.3. Các nhân tố từ chính sách và quản lý của nhà nước 26
1.3.2.4. Nhân tố về văn hoá - xã hội 26
1.3.2.5. Đối thủ cạnh tranh 27
chương 2: thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng hoá của công ty TNHH Volex Việt nam trong những năm qua 28
2.1. Khái quát về công ty 28
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 28
2.1.1.1. Quá trình hình thành 28
2.1.1.2. Quá trình phát triển 29
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty. 31
2.1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty TNHH Volex Việt nam. 31
2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu bộ máy của công ty 31
2.1.3.2. Chức năng và mối liên hệ giữa các phòng ban. 31
2.1.4. Các hoạt động sản xuất và nhập khẩu của công ty. 33
2.1.4.1. Hoạt động sản xuất. 33
2.1.4.2. Hoạt động nhập khẩu. 35
2.2. Thực trạng xuất khẩu hàng hoá của công ty trong những năm qua. 36
2.2.1. Kim ngạch xuất khẩu. 36
3.2.1. Mặt hàng xuất khẩu. 37
2.3.2. Thị trường hàng hoá xuất khẩu. 38
2.2.4. Phương thức thanh toán và hình thức xuất khẩu hàng hoá. 41
2.3. Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu hàng hoá của công ty thời gian qua. 44
2.3.1. Những kết quả đạt được. 44
2.3.2. Những tồn tại. 47
2.3.3. Những nguyên nhân gây ra những tồn tại trong hoạt động xuất khẩu hàng hoá của công ty. 47
2.3.2.1. Nguyên nhân khách quan. 48
2.3.3.2.Nguyên nhân chủ quan. 49
chương 3 : phương hướng, các giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hoá của công ty TNHH Volex Việt nam trong thời gian tới 51
3.1. Phương hướng phát triển của tập đoàn Volex và của công ty TNHH Volex Việt nam. 51
3.1.1. Phương hướng phát triển của tập đoàn Volex 51
3.1.2.Phương hướng phát triển kinh doanh mặt hàng thiết bị điện của công ty. 52
3.2. Những giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hoá của công ty trong thời gian tới. 53
3.2.1. Những giải pháp từ phía công ty 53
3.2.1.1. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường và công tác tiếp thị 53
3.2.1.2. Nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm 54
32.1.3. hông ngừng nâng cao uy tín của công ty 55
3.2.1.4 Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ, công nhân viên trong công ty 55
3.2.2. Những kiến nghị đối với Nhà nước 56
3.2.2.1. Hoàn thiện và ổn định cơ chế điều hành xuất khẩu. 56
3.2.2.2. Quan tâm và tạo điều kiện hơn nữa cho các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. 56
kết luận 58
danh mục Tài liệu tham khảo
Tô Xuân Dân (1999), Giáo trình Kinh tế học quốc tế, NXB Thống kê
Vũ Hữu Tửu (1998), Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, NXB Giáo dục
Đỗ Đức Bình (1997), Giáo trình Kinh doanh quốc tế, NXB Giáo dục
Tô Xuân Dân (1998), Giáo trình Đàm phán và Ký kết hợp đồng kinh doanh quốc tế, NXB Thống kê.
Đinh Xuân Trình (2002), Giáo trình Thanh toán quốc tế trong ngoại thương, NXB Giáo dục.
Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh xuất khẩu mặt hàng thiết bị điện của Công ty, các năm 2001, 2002, 2003, 2004.
Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng năm và phương hướng, nhiệm vụ trong giai đoạn tới của Công ty.
Hà Minh Mạnh, Chính sách điều hành xuất khẩu hàng hoá: Cần mạnh mẽ và thông thoáng hơn, Tạp chí Thương nghiệp thị trường Việt Nam, số 7 năm 2000.
Danh mục sơ đồ, các bảng biểu
Sơ đồ:
Cơ cấu bộ máy của công ty
31
Bảng 2.1:
Sản lượng sản phẩm sản xuất qua các năm
34
Bảng 2.2:
Kim ngạch xuất khẩu của công ty trong thời gian qua
36
Bảng 2.3:
Tỷ trọng các mặt hàng xuất khẩu của công ty
38
Bảng 2.4:
Các khách hàng nhập khẩu hàng hoá của công ty
39
Bảng 2.5:
Các hình thức xuất khẩu chủ yếu của công ty qua các năm
42
Bảng 2.6:
Kết quả kinh doanh qua các năm tài chính
45
Biểu đồ 2.1:
Thị phần các khách hàng nhập khẩu hàng hoá của công ty
39
Biểu đồ 2.2:
Tỷ trọng của hai nhóm hàng xuất khẩu
43
Biểu đồ 2.3:
Doanh thu qua các năm tài chính
44
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Hà Nội, ngày ….. tháng ….. năm 2004
ThS. Ngô Thị Tuyết Mai
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- R0066.doc