Đề tài Thực trạng và giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao nghiệp vụ hối đoái hoán đổi ở các ngân hàng thương mại Việt Nam

Room gồm hai bộ phận : Front Office làm nhiệm vụ mua bán trực tiếp , còn Back Office hoàn thành các lệnh, xử lí các luồng tiền ra vào tài khoản . Hiện đại hoá cơ sở vật chất , bổ sung thêm trang thiết bị , đảm bảo đáp ứng được theo đầu người và yêu cầu kinh doanh , đổi mới công nghệ , đầu tư áp dụng các thành tựu công nghệ thông tin hiện đại trong các giao dịch hoán đổi, như mạng vi tính , mạng SWIFT. * Thực hiện chính sách giá cả với khách hàng. Giá cả và chất lượng là hai nhân tố quan trọng nhất quyết định việc lựa chọn dịch vụ của khách hàng. Chính sách giá cả hợp lí phải có sự linh hoạt đối với từng đối tượng khách hàng cụ thể , đặc biệt là các khách hàng lớn quen thuộc và khách hàng lần đầu tiên sử dụng dịch vụ hoán đổi ngoại hối của NHTM. * Có các giải pháp quản lí rủi ro ngoại hối

doc108 trang | Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 1002 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao nghiệp vụ hối đoái hoán đổi ở các ngân hàng thương mại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a . Nếu không thay đổi nó sẽ cản trở và kìm hãm sự phát triển của loại hình giao dịch này trong tương lai , đặc biệt đối với việc phát triển giao dịch ở nhóm khách hàng nòng cốt là các nhà kinh doanh XNK. 4.3. Chi phí tiến hành giao dịch hoán đổi ngoại hối còn quá cao. Nghiệp vụ Swap được ra trên thị trường ngoại hối Việt Nam là hết sức phù hợp với điều kiện thị trường tài chính nước ta . Song cho đến hiện nay giao dịch hoán đổi hầu như vẫn chưa phát triển . Đi tìm nguyên nhân cho vấn đề này có thể thấy ngay rằng một trong những hạn chế phải bàn đến đó là chi phí giao dịch. Chi phí giao dịch quá cao khiến cho hầu hết các chủ thể tham gia đều cảm thấy e ngại và phải cân nhắc . Xét cho đến cùng thì giao dịch hoán đổi cũng là một loại hình sản phẩm dịch vụ được cung cấp từ phía ngân hàng . Theo qui luật tất yếu , giá cao thì cầu giảm và người ta có xu hướng đi tìm sản phẩm thay thế –ở đây là giao dịch kì hạn –Tuy không ưu việt bằng hoán đổi trong vai trò phòng ngừa rủi ro tỉ giá, song giao dịch kì hạn cũng có những tác dụng bảo hiểm nhất định . Trong hai cơn sốt VND vừa qua , ICB là NHTM đầu tiên đã tạm giải cơn khát vốn VND bằng cách hoán đổi với NHNN 30 triệu USD để lấy khoảng 450 tỉ đồng VN trong thời hạn 3 tháng với mức phí 1,7%. Về phía ICB, do là NH kinh doanh nên luôn muốn một mức phí thấp hơn 1,7%. Tuy nhiên mức phí do NHNN quyết định thấp hay cao còn tuỳ thuộc vào mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ của NHNN . Mục tiêu của NHNN là tạo sự lưu thông bình thường của VND nhưng tránh bị lợi dụng để đầu cơ ở một số NH . Song thực tế cho thấy , sự quá thận trọng của NHNN khiến mức phí hoán đổi ngoại tệ quá cao , nên có rất ít NH cổ phần tham gia dù các NH này đang thiếu vốn VND trầm trọng hơn các NH quốc doanh. Mức phí hoán đổi rất cao ở các kì hạn 7 ngày , 15 ngày và 30 ngày còn mức phí hoán đổi trong thời hạn 90 ngày là 1,7% , nhìn có vẻ hấp dẫn ( tức là chỉ có 0,56%/ tháng ) nhưng tính cho đủ thì các NHTM lại không có lời . Khi đưa USD cho NHNN , các NHTM không được trả lãi tiền gửi khoảng 0,3%/ tháng. Như vậy nếu cộng cả phí hoán đổi là 0,56% và con số lãi không được trả tính ra tổng chi phí mà NH bị mất lên đến gần 0,9% / tháng , trong khi đổi lấy được VND về để cho vay với lãi suất thấp hơn hoặc ngang ngửa với mức phí đã hoán đổi mà thôi. Có thể nói đứng về mặt kinh doanh thì các NHTM vẫn chấp nhận thiếu VND hơn là hoán đổi ngoại tệ . Do đó , phí hoán đổi là một cản trở khiến giao dịch hoán đổi không được áp dụng thường xuyên như một công cụ chuyên dụng của thị trường ngoại hối trong việc phòng ngừa rủi ro cho nguồn vốn kinh doanh của khách hàng cũng như trong việc xử lí kịp thời tình huống khan hiếm nội tệ . Nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng tốt hơn , thị trường bất động sản tăng giá mạnh thì nhu cầu tiền đồng tăng lên là điều dễ hiểu . Điều oái oăm hơn nữa là tổng vốn huy động vào hệ thống NH rất lớn nhưng kết cấu ngoại tệ trong tồng vốn này không phải nhỏ . Nhưng có nhiều ngoại tệ mà không sử dụng được dù lãi suất thấp chẳng qua là vì ám ảnh của một tỉ giá hết sức bấp bênh . Song dù sao qua đó thấy được ý nghĩa thực tiễn của giao dịch hoán đổi trong việc điều hoà nguồn vốn ở các NHTM khi phát sinh việc thừa hay thiếu hụt nội tệ . Đồng thời yêu cầu NHNN cần mạnh dạn hơn, điều chỉnh hợp lí chi phí hoán đổi để hoán đổi ngoại tệ thực sự phát huy được vai trò của mình. 4.4. Năng lực kinh doanh ngoại hối của các NHTM còn nhiều hạn chế. * Qui mô nguồn vốn kinh doanh và qui định về trạng thái ngoại hối . Theo qui định của NHNN, các NHTM phải duy trì trạng thái ngoại hối tối đa 15% vốn tự có đối với mỗi loại ngoại tệ khi qui ra VND ( tổng số không quá 30%). Trong khi đó, vốn pháp định đối với NH Nông nghiệp là 2.200 tỉ đồng ~150 triệu $, giới hạn mỗi loại ngoại tệ là 22,5 triệu $, vốn tự có đối với các NHTMNN khác là 1.100 tỉ đồng ~75 triệu$, 15% là 11,25 triệu $, là quá nhỏ , do đó kìm hãm đáng kể các hoạt động kinh doanh ngoại hối của các NHTMNN . * Nhận thức và hiểu biết về rủi ro ngoại hối còn yếu kém Các NHTM Việt Nam ngoài việc kinh doanh đối nội , chỉ mới quan tâm đến các nghiệp vụ mua bán ngoại tệ giao ngay, thanh toán XNK và kinh doanh tiền gửi ra nước ngoài, các giao dịch ngoại hối phái sinh kém phát triển và hiểu biết cũng như trình độ quản lí rủi ro tỉ giá trong hoạt động kinh doanh còn nhiều hạn chế cần được khắc phục . * Hệ thống kế toán còn chưa khoa học và theo tiêu chuẩn quốc tế Chế độ kế toán cũ còn nhiều bất cập trong việc phản ánh hiệu quả kinh doanh ngoại hối. Kết quả giao dịch hoán đổi khi phản ánh không chỉ nhìn vào chênh lệch tỉ giá mà còn phải tính đến yếu tố thu nhập và chi phí theo lãi suất thị trường của mỗi đồng tiền . * Chiến lược kinh doanh và chính sách khách hàng . Các hoạt động trong lĩnh vực ngoại hối bao gồm thanh toán quốc tế , kinh doanh tiền gửi ngoại tệ và kinh doanh chuyển đổi ngoại tệ , trong đó , các NHTM Việt Nam chủ yếu thực hiện các nghiệp vụ mua bán , nhận tiền gửi , cho vay và thanh toán ngoại tệ xuất phát từ nhu cầu khách hàng , chưa chủ động tiếp cận khách hàng tiềm năng cũng như chưa giới thiệu sử dụng các loại hình dịch vụ mới như kì hạn và hoán đổi . * Cơ cấu tổ chức và cơ sở vật chất phòng kinh doanh ngoại tệ còn yếu kém . Cơ cấu tổ chức còn nhiều điểm chưa hợp lí , phần lớn chưa tách biệt giữa nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối và các nghiệp vụ kinh doanh khác thành các bộ phận riêng. Trang thiết bị và công nghệ ngân hàng còn nhiều lạc hậu, vừa hạn chế khả năng tiếp cận các thông tin thị trường một cách chủ động và thường xuyên, mặt khác không đủ điều kiện đáp ứng nghiệp vụ kinh doanh trên thị trường quốc tế. * Trình độ cán bộ ngân hàng . Còn nhiều hạn chế cả về chuyên môn và ngoại ngữ . Đội ngũ nhân viên nhiều về số lượng nhưng chưa thực sự đảm bảo về chất lượng , đặc biệt cán bộ chuyên sâu trong lĩnh vực kinh doanh ngoại hối còn ít, chủ yếu là do kinh nghiệm chứ không được đào tạo cơ bản , cơ chế tuyển dụng cán bộ còn chưa hợp lí . Tỉ lệ % ĐH và sau ĐH trong tổng số lao động ngành ngân hàng Hệ thống ngân hàng % Đại học và sau ĐH Một số nước phát triển Anh 78% Đức 77% Nhật 75% Một số nước đang phát triển Thái Lan 65% Malaysia 62% Việt Nam 3 NHTMQD ( VCB, VICB, BIDV, VBA) 35,5% ( Nguồn Tạp chí Ngân hàng số 1+2/ 2001, tr. 12 ) CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ HOÁN ĐỔI NGOẠI HỐI TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM I.CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI CÁC NHTM VIỆT NAM TRONG THỜI KÌ MỚI 1.Trên lĩnh vực kinh tế - xã hội. 1.1 .Kinh tế đất nước đang trên đà phát triển mở ra nhiều cơ hội cho các NHTM Việt Nam trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ . Nền kinh tế nước ta có khoảng thời gian 25 năm chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa và đã thu được những thành tựu to lớn trên nhiều mặt. Trong quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước , nhà nước ta đã có nhiều chính sách điều chỉnh cả về đối nội và đối ngoại . Trong nước, cố gắng ổn định kinh tế vĩ mô , giữ vững cán cân thanh toán quốc tế , tăng dự trữ ngoại tệ , kiểm soát lạm phát , quản lí nợ nước ngoài, đẩy mạnh xuất khẩu , thay đổi cơ cấu ngành kinh tế . Về đối ngoại mở rộng quan hệ hợp tác , hội nhập kinh tế , tham gia tích cực ASEAN, APEC, tăng cường hợp tác với các nước phát triển , các tổ chức khu vực và quốc tế , hiện nay Việt Nam có quan hệ thương mại với 140 nước và quan hệ đầu tư với 70 nước và vùng lãnh thổ . Những đổi thay và chuyển biến to lớn trong kinh tế và chính sách đã mở ra cho ngành ngân hàng Việt Nam những cơ hội và thời cơ mới . Nằm trong bối cảnh chung của cả nước , ngành ngân hàng Việt Nam đã thực hiện chuyển hệ thống ngân hàng một cấp sang hai cấp được hơn 10 năm và đã xây dựng được một hệ thống ngân hàng đa dạng về loại hình . Ngày 26/6/2003 Thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Quyết định số 683/QĐ-NHNN “ về kế hoạch hội nhập kinh tế quốc tế của ngành Ngân hàng ”. Đây là chủ trương lớn , vừa đáp ứng yêu cầu cấp thiết trước mắt, vừa đáp ứng yêu cầu lâu dài nhằm xây dựng một hệ thống Ngân hàng Việt Nam lớn mạnh , vừa ổn định để phát triển vừa có đủ khả năng cạnh tranh trong điều kiện mới . Ngành Ngân hàng đã đề ra chiến lược phát triển trong giai đoạn 2001-2020 . Đó là : + Thực thi chính sách tiền tệ , ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy sản xuất tiêu dùng , kích thích đầu tư . Sử dụng linh hoạt các công cụ tỉ giá, lãi suất , nghiệp vụ thị trường mở ...tiến tới chuyển đổi đồng Việt Nam. + Hình thành môi trường minh bạch , lành mạnh và bình đẳng cho hoạt động tiền tệ –ngân hàng , ứng dụng công nghệ thông tin , mở rộng thanh toán phi tiền mặt , đa dạng hoá hình thức huy động vốn , cung ứng các dịch vụ ngân hàng thuận lợi thông thoáng đến mọi doanh nghiệp và tầng lớp dân cư . + Hình thành đồng bộ khuôn khổ pháp lí , áp dụng đầy đủ các qui định an toàn trong kinh doanh tiền tệ –ngân hàng , tăng cường năng lực tự kiểm tra của các NHTM và công tác thanh tra giám sát cuả các cơ quan chức năng . + Cơ cấu lại hệ thống ngân hàng , phân biệt rõ chức năng NHNN và NHTM, ngân hàng chính sách và ngân hàng kinh doanh tiền tệ . Tăng cường cạnh tranh với ngân hàng nước ngoài và mở rộng phạm vi hoạt động ra thị trường quốc tế. Có thể thấy quá trình hiện đại hoá -công nghiệp hoá nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp diễn ra trên nhiều mặt . Đặc biệt trên lĩnh vực tài chính – tiền tệ –ngân hàng , cho phép ngành ngân hàng nước ta tiến sát tới hội nhập , nắm bắt những cơ hội về trao đổi , hợp tác , tranh thủ nguồn vốn , tiếp cận nhanh hơn với công nghệ ngân hàng mới , tiếp thu kiến thức về tổ chức quản lí và điều hành ngân hàng tiên tiến hiện đại . Đặc biệt trên lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ , có cơ hội học hỏi chuyên sâu các nghiệp vụ mà cụ thể ở đây là giao dịch hoán đổi , một trong các công cụ bảo hiểm rủi ro tỉ giá cần được phát triển trong tương lai. Tuy nhiên vẫn có nhiều thách thức đặt ra cho các NHTM trong thời kì mới. Nước ta có nhiều NHTM song chủ yếu lại là những ngân hàng nhỏ bé , vốn tự có nói chung và vốn điều lệ nói riêng còn thấp, do đó sức cạnh tranh của hệ thống NHTM Việt Nam là một trong những khó khăn phải đối mặt. Thêm vào đó trình độ nhân lực còn yếu , công nghệ ngân hàng còn thấp kém ...là những trở ngại to lớn của các NHTM trong quá trình bứt phá theo kịp với các nước khác trên thế giới . 1.2 Hiệp định thương mại Việt - Mĩ (BTA) được kí kết . Hiệp định Thương mại Việt - Mĩ (BTA) kí kết vào ngày 13/ 7/ 2000 đánh dấu việc bình thường hoá quan hệ kinh tế - thương mại Việt Nam -Hoa Kì , nó có ý nghĩa quan trọng đối với việc hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta. Hiệp định bao gồm 7 chương , trong đó chương III đề cập đến vấn đề thương mại và dịch vụ , bao gồm cả lĩnh vực dịch vụ ngân hàng , với những cam kết trong 3 vấn đề cốt lõi : * Loại hình dịch vụ tài chính - ngân hàng được phép tiến hành tại Việt Nam : Ngoài các dịch vụ NHTM thuần tuý , phía Hoa Kì được phép kinh doanh các sản phẩm tài chính phái sinh , gồm cả giao dịch tương lai và quyền chọn , các sản phẩm dựa trên tỉ giá và lãi suất như hợp đồng hoán đổi và kì hạn . * Hình thức tổ chức pháp lí để xúc tiến kinh doanh dịch vụ: Đa dạng và đầy đủ bao gồm chi nhánh ngân hàng Hoa Kì , ngân hàng liên doanh , ngân hàng con 100% vốn Hoa Kì , công ty thuê mua tài chính 100% vốn Hoa Kì và liên doanh . * Lộ trình thực hiện : với 7 cột mốc cho việc triển khai nghiệp vụ tại Việt Nam . Việc kí kết các hiệp định song và đa phương đặt ra cho các NHTM Việt Nam cả thời cơ mở cửa - hội nhập và thách thức cạnh tranh. Đó là sự chiếm lĩnh thị phần từ các NH nước ngoài có lợi thế về nguồn vốn , loại hình và chất lượng dịch vụ . Do đó muốn đứng vững , các NHTM Việt Nam cần cải cách toàn diện về mặt tổ chức hoạt động , danh mục sản phẩm cung cấp cho khách hàng . Những sản phẩm tài chính mà NHTM Việt Nam cần mở rộng và nâng cao là nghiệp vụ thanh toán quốc tế , cho vay tiêu dùng , thuê mua tài chính , bảo lãnh , các sản phẩm thị trường tiền tệ như séc , chứng chỉ tiền gửi , thẻ thanh toán ...và các công cụ tài chính phái sinh về tỉ giá và lãi suất , gồm giao dịch kì hạn , tương lai , quyền chọn và đặc biệt là hoán đổi. 1.3 . Việt Nam tiến tới gia nhập tổ chức WTO - Hoạt động thương mại ngày càng gia tăng Trong xu thế mở cửa , hội nhập kinh tế , mọi hoạt động kinh doanh không chỉ gói gọn trong phạm vi một địa bàn , một quốc gia mà có thể mở rộng ra phạm vi khu vực và thế giới . Chính vì vậy trong kinh doanh của các doanh nghiệp ít nhiều đều liên quan đến ngoại tệ , đặc biệt đối với các doanh nghiệp trực tiếp tham gia vào các hoạt động XNK, nhu cầu của các doanh nghiệp này đối với ngoại tệ dùng trong thanh toán , đầu tư... ngày càng lớn . Điều này đặt các doanh nghiệp đứng trước nguy cơ gặp phải rủi ro biến động tỉ giá , gây ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt động kinh doanh . Do vậy các doanh nghiệp phải sử dụng các biện pháp phòng ngừa . Đó chính là sử dụng các công cụ ngoại hối phái sinh nhằm bảo toàn vốn kinh doanh của doanh nghiệp . Nghiệp vụ hoán đổi ngoại hối là một trong những công cụ đó . Hoạt động thương mại nước ta trong những năm gần đây có nhiều chuyển biến to lớn trên nhiều lĩnh vực , xuất nhập khẩu tăng mạnh . Tổng kết kim ngạch xuất khẩu trong 8 tháng của các năm Xuất khẩu (triệu USD) 8 tháng đầu năm 2000 9.300 8 tháng đầu năm 2001 10.434 8 tháng đầu năm 2002 10.434 8 tháng đầu năm 2003 13.308 Hiệp định thương mại Việt Mĩ được kí kết và thông qua cũng là một sự kích thích mạnh đến hoạt động xuất nhập khẩu nước ta. Tổng kim ngạch XNK Việt Nam-Mĩ từ khi có hiệp định cho đến nay đạt 5 tỉ USD , đưa Mĩ trở thành một trong những đối tác thương mại quan trọng nhất . Có thể thấy môi trường kinh tế là nhân tố quan trọng nhất quyết định đến sự phát triển của các lĩnh vực khác , trong đó có ngành ngân hàng với các dịch vụ của mình . Do vậy xu thế hội nhập mở ra rất nhiều cơ hội cho nền kinh tế Việt Nam , đặc biệt là việc gia nhập các tổ chức như WTO. WTO là một tổ chức thương mại lớn nhất toàn cầu . Hiện WTO chiếm tới hơn 90% thương mại toàn thế giới và hoạt động độc lập với liên hợp quốc. Nằm trong số 25 nước hiện nay đang trong quá trình đàm phán gia nhập WTO, Việt Nam cố gắng gia nhập vào tổ chức này vào năm 2005. Xuất phát từ vai trò và vị trí quan trọng của WTO đối với thương mại toàn cầu , việc gia nhập WTO sẽ mang lại cho chúng ta những cơ hội to lớn sau : Thứ 1 , việc XK của Việt Nam sẽ không bị bó hẹp trong các hiệp định song phương và khu vực mà sẽ có thị trường toàn cầu . Các DN và hàng hoá của ta sẽ không bị phân biệt đối xử . Thứ 2, hệ thống chính sách của ta được làm rõ theo qui định của WTO , sẽ tạo điều kiện cho các nhà đầu tư an tâm đầu tư vào VN , phát triển khả năng thu hút vốn , công nghệ . Kinh nghiệm của Trung Quốc cho thấy , sau khi gia nhập WTO đầu tư nước ngoài năm 2002 tăng vọt lên trên 50 tỉ $. Thứ 3 , giảm bớt hàng rào thương mại cho phép thương mại tăng trưởng, góp phần làm tăng trưởng kinh tế nói chung . Nhất là đối với VN hiện nay, XK chiếm tới gần 50% GDP, nên việc đẩy mạnh XK có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế . Việc gia nhập WTO trong tương lai sẽ làm cho hoạt động thương mại nói riêng và nền kinh tế nói chung chuyển mình sang một thời kì mới , kèm theo đó là sự vận động , phát triển của thị trường tài chính , kinh tế tăng trưởng sẽ là nền tảng cho thị trường ngoại hối hoàn thiện hơn về hệ thống và đa dạng về cơ cấu sản phẩm . Các loại hình dịch vụ như giao dịch hoán đổi sẽ ngày một nâng cao và trở nên phổ biến hơn dựa trên nền tảng sự gia tăng về nhu cầu sử dụng các nghiệp vụ bảo hiểm này trong thời gian tới. Song phải thấy rằng cơ hội luôn luôn đi kèm với thách thức và khó khăn . Gia nhập WTO trong năm 2005 là hoạt động có ý nghĩa to lớn , và nó càng có ý nghĩa hơn nữa khi ASEAN đang giảm vị thế thương mại với VN như hiện nay . Xét riêng trên lĩnh vực tài chính , gia nhập WTO , buộc Việt Nam phải tháo gỡ các rào cản, cho phép các NH thuộc các nước WTO tự do hoạt động cạnh tranh trên thị trường tài chính VN , tự do kinh doanh ngoại hối , tiến hành các giao dịch ngoại tệ trong đó có nghiệp vụ hoán đổi . Vì thế bên cạnh những thuận lợi là không ít khó khăn phải đối mặt . Để có thể đứng vững trong cạnh tranh , phát triển các giao dịch ngân hàng và các nghiệp vụ kinh doanh mới nói riêng , ngay từ bây giờ các NHTM cũng như NHNN cần kết hợp khắc phục những hạn chế và bất cập còn tồn tại, nhằm triển khai phát triển các dịch vụ bảo hiểm mới , cụ thể là giao dịch hoán đổi , tạo lòng tin ở khách hàng, sớm chiếm lĩnh thị trường trong nước. Nhất là năm 2005 thời điểm nước ta quyết tâm gia nhập WTO đang đến gần. 2. Trên phương diện kĩ thuật nghiệp vụ . 2.1.Nhân tố con người . Nhân tố con người là điều kiện cơ bản và hết sức quan trọng , vì các nhà quản lí và kinh doanh ngoại hối là tác nhân chủ yếu có chức năng tạo lập thị trường hối đoái . Hiện tại ta đang có những thuận lợi cơ bản đó là sự ủng hộ của Chính phủ về sự cần thiết của thị trường hối đoái , đặc biệt là việc nâng cao và mở rộng chất lượng của các sản phẩm ngoại hối phái sinh , đưa chúng đi vào đời sống kinh tế một cách có hiệu quả. Tuy nhiên điểm yếu ở đây là trình độ nhận thức và hiểu biết của con người về thị trường hối đoái và giao dịch hoán đổi , một loại hình giao dịch còn được xem như còn mới hiện nay rất hạn chế . Đó là một thách thức đối với các NHTM trong thời kì mới , thời kì của hội nhập quốc tế . Song, mở cửa và hội nhập cũng sẽ tạo nhiều cơ hội cho các NHTM Việt Nam tiếp cận thị trường toàn cầu rộng lớn, có cơ hội giao lưu và học hỏi , bồi dưỡng cán bộ công nhân viên, tiếp thu những kiến thức mới , nâng cao về trình độ chuyên môn nghiệp vụ. 2.2. Trình độ khoa học công nghệ thông tin trên thế giới phát triển vượt bậc. Hoạt động ngân hàng ngày càng có sự cạnh tranh mạnh mẽ không chỉ giữa các ngân hàng trong nước , mà trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế thế giới , hệ thống NHTM Việt Nam còn phải chịu sự cạnh tranh gay gắt với các ngân hàng nước ngoài đòi hỏi các ngân hàng của ta phải đổi mới . Trong đó, nền tảng căn bản nhất trong quá trình đổi mới của các ngân hàng đó là việc áp dụng tích cực công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng và trên cơ sở đó, đầu tư phát triển các dịch vụ cung cấp cho khách hàng . Thị trường tài chính của Việt Nam được hình thành trong thời kì đổi mới , tuy đã khẳng định được vị thế không thể thiếu được của mình trong tổng thể nền kinh tế thị trường , song về cơ bản vẫn còn nhiều yếu kém, đặc biệt trên lĩnh vực áp dụng công nghệ thông tin vào hệ thống ngân hàng . Vì thế thao tác các giao dịch còn chậm và thủ công làm hạn chế hiệu quả cũng như sức hấp dẫn của sản phẩm dịch vụ đối với khách hàng . Việc khắc phục yếu điểm này là hết sức cần thiết, hiện nay trình độ khoa học kĩ thuật và công nghệ thông tin trên thế giới đã phát triển đến đỉnh cao , cho phép ngành ngân hàng nước ta có thể đi tắt đón đầu , vận dụng các thành quả của công nghệ thông tin. Việc áp dụng công nghệ đưa các thị trường ngoại hối tiến lại gần nhau hơn , có sự liên kết và mở rộng thị trường , tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại trong nước không chỉ có thể tiến hành giao dịch hoán đổi với nhau mà còn có thể cung cấp dịch vụ đó ra nước ngoài thông qua mạng thông tin hiện đại. Ví dụ như: áp dụng giao dịch trực tuyến (online) trên toàn quốc , dịch vụ ngân hàng qua điện thoại (phone Banking) ... 2.3 Dịch vụ ngân hàng ngày càng gia tăng , chất lượng dịch vụ được cải thiện. Các NHTM luôn xem khách hàng là đối tượng mà mỗi ngân hàng hướng tới để phục vụ và xây dựng các chính sách phát triển nhằm đáp ứng ngày càng cao các nhu cầu của khách hàng . Trong những năm gần đây, hệ thống NHTM nước ta có những thay đổi và chuyển biến rõ rệt , do yêu cầu của thị trường cùng với sự trợ giúp của công nghệ thông tin , các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng ngày một đa dạng phong phú . Bởi ngoài chức năng tham gia điều tiết thị trường tài chính thực hiện chính sách quản lí vĩ mô của nhà nước , NHTM cung cấp các dịch vụ của nó đến khách hàng . Trong giao dịch hoán đổi ngân hàng vừa tham gia với vai trò tự đảm bảo nguồn vốn của nó , vừa là người cung cấp dịch vụ hoán đổi để thu phí và kiếm lời . Ngày nay NHTM không chỉ là những đơn vị hoạt động riêng lẻ mà nó hình thành nên cả một hệ thống cạnh tranh lẫn nhau , chất lượng dịch vụ từng bước được cải thiện , cung cấp tận nơi đến từng đối tượng có nhu cầu sử dụng . Cạnh tranh cũng là một trong những thuận lợi giúp các NHTM đẩy mạnh chất lượng của giao dịch hoán đổi , bởi chất lượng phục vụ nâng cao là một trong những nhân tố thu hút khách hàng tìm đến với các sản phẩm mới . 2.4.Có sự hỗ trợ từ phía NHNN Nhận thức được vai trò của giao dịch hoán đổi cũng như nhận thức được những tồn tại và bất cập còn tồn tại trong việc phát triển giao dịch hoán đổi ngoại hối , tuy vẫn còn nhiều hạn chế trong công tác quản lí điều hành song NHNN cũng đã có một số những hỗ trợ đối với việc mở rộng và nâng cao cả số lượng và chất lượng loại hình giao dịch này. NHNN đã có công văn số 779/NHNN-QLNH ngày 22.7.2003 qui định tổng giám đốc , giám đốc các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối chỉ được phép ấn định tỉ giá mua và bán giao ngay (spot), tỉ giá giao dịch kì hạn (Forward) , hoán đổi (Swap) , không được thực hiện thu phí trong giao dịch mua bán ngoại tệ với khách hàng . NHNN yêu cầu các tổ chức tín dụng thực hiện và hướng dẫn các đơn vị trong hệ thống chấp hành các qui định của NHNN. Có thể nói qui định này đã tạo một thuận lợi to lớn trong việc phát triển các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ ở nước ta, giải quyết cơ bản một trở ngại khiến cho các loại hình giao dịch này phát triển trì trệ trong thời gian qua , đặc biệt là giao dịch hoán đổi . Miễn phí giao dịch ngoại tệ đối với khách hàng sẽ khiến cho hoán đổi trở nên hấp dẫn hơn , thu hút các chủ thể là các nhà kinh doanh XNK, các nhà đầu tư , cho vay trong nước và quốc tế . Trong một tương lai không xa giao dịch hoán đổi sẽ trở thành một công cụ không thể thiếu trên thị trường ngoại hối Việt Nam . Ngoài ra , NHNN cũng có điều chỉnh tích cực về thời hạn giao dịch . Ngày 11/10 NHNN Việt Nam (SBV) đã quyết định rút ngắn thời gian thực hiện nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ ( SWAP ) xuống còn 1 ngày làm việc , giảm 3 ngày so với trước kia. Động thái này được đưa ra sau khi nhiều chi nhánh NH nước ngoài thông báo họ chưa sử dụng được nghiệp vụ Swap do thủ tục xét duyệt và thời gian chuyển tiền của NHTW kéo dài. Tuy nhiên , quyết định trên chỉ áp dụng với các giao dịch hoán đổi có giá trị đến 20 triệu $ . Song dù sao cũng có thể thấy những hỗ trợ tích cực của NHNN như hiện nay phần nào tạo điều kiện cho các NHTM phát triển giao dịch hoán đổi trong thời gian tới . II. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN GIAO DỊCH HOÁN ĐỔI NGOẠI HỐI TẠI VIỆT NAM . 1. Đối với NHNN 1.1. Thay đổi các qui định về thủ tục giao dịch. Một điều kiện để khuyến khích các khách hàng tham gia giao dịch ngoại hối với NHTM, góp phần kích thích thị trường ngoại hối phát triển , là thủ tục và qui chế giao dịch phải đơn giản và rõ ràng . Ở Việt Nam , hệ thống các văn bản pháp quy liên quan đến lĩnh vực quản lí ngoại hối còn rất phức tạp, điều chỉnh và sửa đổi liên tục . Do VND chưa phải là đồng tiền chuyển đổi và cán cân thương mại luôn thâm hụt , nên để hạn chế căng thẳng mất cân đối cung cầu ngoại tệ , mỗi khoản thanh toán cho nước ngoài cần có sự kiểm soát chặt chẽ về chứng từ liên quan trước khi bán ngoại tệ cho khách hàng , đồng thời các khoản thu về ngoại tệ cũng chịu sự kiểm soát nhất định . Do đó tình trạng mua bán trên thị trường tự do , NHTM cấu kết với khách hàng , các khoản chuyển tiền không công khai còn phổ biến . Tuy NHNN đã có một số nới lỏng nhất định như giảm tỉ lệ kết hối xuống còn 0%, cho phép nhận kiều hối bằng ngoại tệ nhưng vẫn chưa có cải thiện rõ rệt . Đối với giao dịch hoán đổi , thủ tục còn khá phức tạp , doanh nghiệp khi tiến hành giao dịch hoán đổi bán giao ngay và mua kì hạn phải có giấy tờ chứng minh nhu cầu ngoại tệ hợp lí của mình , hơn nữa hiện nay NHNN còn chưa cho phép các doanh nghiệp sử dụng hoán đổi ngoại hối vào mục đích xử lí trạng thái luồng tiền , đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn , làm cho giao dịch hoán đổi trở nên kém hấp dẫn . NHNN cần phải xem xét và có những điều chỉnh thích hợp để giao dịch hoán đổi trở nên nhanh gọn , thông thoáng và có hiệu quả hơn . 1.2. Hoàn thiện cơ chế tỉ giá. Như ở phần thực trạng giao dịch hoán đổi ngoại hối ở Việt Nam đã trình bày , một vấn đề còn tồn tại hiện nay đối với loại hình giao dịch này là cơ chế xác định tỉ giá còn rất cứng nhắc . Tỉ giá giao ngay USD/ VND được xác định hàng ngày theo cung –cầu trên thị trường, với cơ sở là tỉ giá giao dịch bình quân trên Interbank ngày giao dịch trước đó do NHNN công bố , cộng trừ với biên độ dao động nhất định , hiện nay do sức ép quá mức của dư luận NHNN chỉ mở rộng một cách tượng trưng từ 0,1% lên đến 0,25%, một con số cực kì khiêm tốn . Tỉ giá giao ngay VND/ ngoại tệ khác được xác định theo tỉ giá chéo vào đầu ngay giao dịch và được áp dụng cho cả ngày , trong khi trên thị trường ngoại hối quốc tế tỉ giá giao ngay biến động theo từng phút , thậm chí từng giây . Do vậy , ở Việt Nam , chế độ điều hành tỉ giá từ phía NHNN về lâu dài cần phải linh hoạt hơn nữa, đặc biệt là tỉ giá giao ngay.Vẫn biết rằng chế độ tỉ giá là một vấn đề hết sức nhạy cảm liên quan đến hàng loạt các yếu tố cấu trúc kinh tế và cả các vấn đề chính trị xã hội , nhưng có thể thấy chính sách điều hành tỉ giá ở nước ta rất kém linh hoạt và hậu quả của nó là tính chất buồn tẻ mang tính chợ chiều (thiness market ) trên thị trường ngoại hối giao ngay , kì hạn và đặc biệt là hoán đổi ; tạo nên một sức ép nặng nề lên dự trữ ngoại hối . Đối với tỉ giá kì hạn , trong giao dịch hoán đổi , về nguyên tắc, tỉ giá kì hạn hoán đổi phải được xác định trên cơ sở tỉ giá giao ngay và chênh lệch các mức lãi suất trên thị trường , nhưng ở Việt Nam NHNN còn xác định thêm một loạt các mức trần tỉ giá giao dịch kì hạn , làm cho việc xác định tỉ giá kì hạn hoán đổi trở nên thiếu chính xác và không gắn liền với thị trường . Mặt khác mức trần tỉ giá quá cao hay quá thấp đều không hấp dẫn được khách hàng tham gia giao dịch . NHNN có hay nên chăng gỡ bỏ thái độ quá cẩn trọng trong cách thức điều hành tỉ giá , gỡ bỏ hạn mức trần tỉ giá . Để cho tỉ giá kì hạn hoán đổi được xác định theo đúng học thuật là dựa trên tỉ giá giao ngay và điểm kì hạn ( điểm hoán đổi ) . Để có được mức tỉ giá kì hạn đúng và sát với các thông số thị trường , tỉ giá kì hạn USD/ VND cần căn cứ vào tỉ giá giao ngay USD/ VND và chênh lệch lãi suất hai đồng tiền , với VND là lãi suất cơ bản và USD là lãi suất thả nổi theo thị trường quốc tế ( lãi suất USD SIBOR). Những điều chỉnh về tỉ giá thích hợp , gắn sát với thị trường hơn nữa từ NHNN sẽ khiến cho giao dịch hoán đổi trở thành một giao dịch thường xuyên chứ không chỉ là một giải pháp mang tính tạm thời đối với các NHTM khi quá thiếu vốn VND như trong thời gian qua . 1.3. Cơ cấu lại hệ thống thanh tra giám sát ngân hàng . Hoạt động thanh tra giám sát ngân hàng cần được củng cố và tăng cường, một mặt tạo áp lực kinh doanh cạnh tranh lành mạnh , một mặt bảo đảm tính chính xác về các số liệu kế toán, phản ánh trung thực kết quả kinh doanh ngoại hối của ngân hàng . 1.4. Có qui chế quản lí ngoại hối phù hợp. Chính sách quản lí ngoại hối thắt chặt là cần thiết trong điều kiện VND chưa phải là đồng tiền chuyển đổi và cán cân thanh toán Việt Nam luôn thâm hụt . Tuy nhiên cơ chế quản lí quá chặt lại khiến cho việc mua bán ngoại tệ trên thị trườngtự do phát triển mạnh, khó kiểm soát . Bên cạnh đó sự không hợp lí giữa lãi suất tiền gửi ngoại tệ và cơ chế tỉ giá làm phát sinh tình trạng căng thẳng về nhu cầu ngoại tệ đầu tư và thanh toán trong nước trong khi luợng ngoại tệ huy động lại gửi ở nước ngoài , làm giới hạn khả năng điều hoà tiền tệ dẫn đến hạn chế trong việc thực hiện các nghiệp vụ giao dịch ngoại tệ trong đó có giao dịch hoán đổi .Yêu cầu cần có sự đổi mới và thông thoáng hơn trong quản lí, mặt khác, NHNN nên kết hợp đồng thời với các giải pháp nhằm không ngừng nâng cao giá trị đồng nội tệ , đẩy mạnh sự tham gia của VND trong các giao dịch hoán đổi ngoại hối với các NHTM nước ngoài . 1.5. Tăng cường các biện pháp hỗ trợ đối với các NHTM . + Chấn chỉnh lại hệ thống NHTMNN, tiến hành xử lí nợ bằng nguồn vốn vay của các tổ chức tài chính quốc tế như IMF và WB , nhằm tăng cường năng lực tài chính và lành mạnh hóa tình hình hoạt động kinh doanh của các ngân hàng. + Tăng vốn điều lệ cho các NHTMNN, bổ sung vốn tự có để đạt tỉ lệ an toàn vốn 8%, điều chỉnh mức thuế sử dụng vốn Ngân sách , hiện nay là 6% / năm tính trên vốn điều lệ, trong khi lãi suất cho vay bình quân mà các NHTM áp dụng cũng chỉ khoảng 6-7%/ năm. Vốn tự có tăng sẽ tạo cơ sở cho NHTM mở rộng nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối do trạng thái ngoại hối được mở rộng , các NHTM có thể gia tăng qui mô cũng như số lượng giao dịch hoán đổi đồng thời tiến hành đan xen nhiều loại hình giao dịch với nhau . + Xem xét lại qui chế trạng thái ngoại tệ , nới lỏng qui định trạng thái , có thể là thay đổi tỉ lệ % hoặc thời gian tính toán. Xem xét loại bỏ “ Nợ khó đòi bằng ngoại tệ ” ra khỏi tài sản Có ngoại tệ để phản ánh trạng thái ngoại tệ thực. + Hạ thấp hơn nữa tỉ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ , có thể về mức 4-5% như trước đây, nhằm giúp các NHTM tăng lượng vốn ngoại tệ khả dụng . + Cho phép các DN sử dụng tuỳ ý giao dịch hoán đổi ngoại tệ với các mục đích khác nhau, nhằm tăng tính hấp dẫn của loại hình giao dịch này. + Tăng cường tham gia thị trường với vai trò người can thiệp cuối cùng , thông qua các nghiệp vụ giao ngay, kì hạn , hoán đổi NHNN nên : * Thực hiện nghiệp vụ hối đoái hoán đổi theo cả hai chiều , nghĩa là bổ sung nghiệp vụ bán giao ngay và mua kì hạn USD cho các NHTM . * Tiến tới áp dụng các loại hình giao dịch hoán đổi lãi suất và giao dịch hoán đổi tiền tệ , trên cơ sở tại Việt Nam đã áp dụng cơ chế lãi suất thả nổi . Đối với ngoại tệ USD là theo SIBOR , và VND do NHTM tự xác định theo lãi suất cơ bản tuỳ thuộc cung-cầu thị trường trong giới hạn cho phép . * Tăng cường nguồn dự trữ ngoại tệ , tập trung quĩ dự trữ vào một đầu mối kể cả nguồn ngoại tệ đáp ứng nhu cầu tài chính quốc gia tại kho bạc nhà nước , trên cơ sở đó NHNN có thể can thiệp thị trường ngoại hối chủ động hơn . + Hoàn thiện việc xác định tỉ giá giao ngay , điều chỉnh thường xuyên biên độ giao động tỉ giá cho phù hợp , có thể mở rộng biên độ , chẳng hạn như từ 0,2% lên 0,3-0,5% hoặc hơn để tăng tính linh hoạt cho các NHTM trong việc xác định tỉ giá đối với từng đối tượng khách hàng cụ thể . Đặc biệt đối với tỉ giá kì hạn hoán đổi, NHNN cần phải nghiên cứu và có thay đổi phù hợp hơn với điều kiện thị trường ngoại hối thế giới đã phát triển ở múc cao như hiện nay . + Hoàn thiện về thời hạn giao dịch hoán đổi ngoại hối . Không nên quá cứng nhắc theo một số hạn định sẵn như hiện nay mà có thể vận dụng linh hoạt tùy theo nhu cầu của từng NHTM . Mặt khác, khi các nghiệp vụ này đã tương đối quen thuộc có thể áp dụng kì hạn dưới 7 ngày và kì hạn dài hơn 90 ngày . + Hoàn thiện và phát triển thị trường tài chính : * Thị truờng ngoại hối Thiết lập hệ thống thông tin giao dịch hiện đại , nối mạng phòng giao dịch ngoại tệ của NHNN với các NHTM . Tạo điều kiện cho các chủ thể khác như các TCTD phi ngân hàng , các tổ chức phi kinh tế và cá nhân trong xã hội tham gia giao dịch hoán đổi . Đổi mới trong cơ chế quản lí dự trữ ngoại hối , tích cực khai thác tập trung các nguồn ngoại tệ , thay đổi cơ cấu dự trữ , giảm bớt sự phụ thuộc của VND vào USD. Tiến tới xác định tỉ giá VND theo rổ ngoại tệ. Cơ cấu Quĩ dự trữ ngoại tệ của Việt Nam Đồng tiền USD EUR JPY Ngoại tệ khác Cơ cấu dự trữ hiện nay(%) 80 9 6 5 Cơ cấu dự trữ hợp lí (%) 60 25 10 5 * Thị trường tiền tệ và thị trường chứng khoán Phát triển đa dạng hoá các công cụ tài chính khác như chứng chỉ tiền gửi , trái phiếu , tín phiếu kho bạc, trái phiếu NHTM.., đẩy mạnh hoạt động thị trường chứng khoán, cung cấp cho nền kinh tế nhiều hình thức huy động và đầu tư vốn hơn . * Tăng cường mối quan hệ giữa các thị trường với nhau Thị trường ngoại hối và thị trường tiền tệ cần phải có sự liên kết chặt chẽ hơn nữa thông qua tương quan giữa các yếu tố tỉ giá và lãi suất , do sự biến động về lãi suất của thị trường tiền tệ có thể tác động đến sự di chuyển vốn giữa hai thị trường , ảnh hưởng đến quan hệ cung-cầu tín dụng và ngoại tệ , làm tỉ giá trên thị trường ngoại hối thay đổi . Đặc biệt trong điều kiện của Việt Nam, các hình thức nắm giữ nguồn vốn dư thừa trong dân cư phổ biến là tiền mặt, tiền gửi ngân hàng , vàng hoặc ngoại tệ thì xu hướng chuyển đổi VND và USD theo biến động tỉ giá và lãi suất là phổ biến. 2. Các giải pháp về phía NHTM. 2.1. Các NHTM cần có định hướng kinh doanh cụ thể . Các NHTM cần có chiến lược hoạt động kinh doanh hợp lí , cân đối mục tiêu lợi nhuận –thị phần- uy tín và an toàn vốn . Chính sách khách hàng và các hoạt động Marketing cần được xúc tiến hơn nữa nhằm thu hút khách hàng , đặc biệt là nghiệp vụ hoán đổi ngoại hối . Bên cạnh việc giải thích rõ đặc điểm và lợi ích của sản phẩm cần phải có chính sách giá cả dịch vụ hợp lí , vẫn có đảm bảo về lãi nhưng lại kích thích được khách hàng về mặt kinh tế. Ngoài ra NHTM nên có chiến lược mở rộng nghiệp vụ ra thị trường ngoại hối quốc tế , không chỉ đơn thuần chỉ là hoán đổi mà còn có giao ngay , kì hạn , dịch vụ tiền gửi và các dịch vụ mua bán chuyển đổi ngoại tệ khác , nhất là trong thời kì các NHTM nước ta đang đổi mới để hội nhập vào thị trường tài chính khu vực và quốc tế. 2.2.Nâng cao uy tín của các NHTM trên thị trường ngoại hối . Uy tín của ngân hàng là yếu tố quan trọng khiến khách hàng quyết định tham gia giao dịch với NH , đặc biệt khi quyết định tham gia vào các loại hình giao dịch còn khá mới mẻ như giao dịch hoán đổi ngoại hối . Uy tín của ngân hàng khiến cho khách hàng thấy yên tâm và có cảm giác an toàn về rủi ro có thể phát sinh . Do đó để nâng cao hình ảnh của mình cũng như thu hút khách hàng tìm đến các sản phẩm dịch vụ mới , các NHTM cần : + Xây dựng thí điểm và đưa vào áp dụng mô hình tổ chức NHTM hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế , tiến tới hình thành một số tập đoàn tài chính mạnh, có tiềm lực về vốn cũng như các trang bị khác . + Tổ chức hoạt động ngân hàng ở vị trí thuận lợi , trụ sở đoàng hoàng , ấn tượng tốt , trang bị hiện đại , đặc biệt bộ phận kinh doanh ngoại hối . + Tạo dựng phong cách dịch vụ văn minh , lịch sự và tận tình với khách hàng , đồng thời nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ ngân hàng để tránh tình trạng xảy ra những sai sót hoặc nhầm lẫn không đáng có . 2.3. Không ngừng nâng cao, cải thiện trình độ nghiệp vụ của nhân viên ngân hàng. Một trong những nguyên nhân khiến cho giao dịch hoán đổi còn chưa phát triển và đi vào đời sống kinh tế và tài chính như hiện nay là do trình độ đội nhũ nhân viên ngân hàng còn nhiều hạn chế , đặc biệt đối với hoán đổi ngoại hối . Do đó các NHTM phải có các biện pháp bồi dưỡng , đào tạo và trang bị đầy đủ cho nhân viên về kiến thức nghiệp vụ để khi tiến hành nghiệp vụ hoán đổi được linh hoạt , nhanh chóng, tạo sự tin tưởng cho khách hàng, mặt khác còn có thể thuyết phục, giới thiệu, tư vấn cho khách hàng lựa chọn sản phẩm ngoại hối phái sinh này . Ngoài ra NHTM còn phải chú trọng đến công tác phát triển nguồn nhân lực theo hướng : - Bổ sung thêm cán bộ lao động trẻ có chất luợng bằng cách tổ chức thi tuyển thay vì cơ chế tiếp nhận như trước đây . Việc bố trí cán bộ phải đúng năng lực , sở trường và thu nhập của cán bộ phải thích đáng phù hợp với sự đóng góp của người lao động -Về đào tạo cán bộ : Với yêu cầu phát triển nghiệp vụ và công nghệ theo hướng hiện đại hoá , việc đào tạo cán bộ trong thời gian tới là đào tạo lại đội ngũ cán bộ đang có, bồi dưỡng kịp thời những kiến thức về nghiệp vụ mới , đào tạo chuyên sâu cho nhân viên trực tiếp tham gia vào giao dịch hoán đổi song song với việc bồi dưỡng cán bộ quản lí . - Đa dạng hoá hình thức đào tạo, nội dung đào tạo phải được đổi mới cho phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế như : Kiến thức về kinh tế , quản lí nhà nước , nghiệp vụ mới và tiếp xúc với tin học , ứng dụng công nghệ thông tin trong nghành ngân hàng . 2.4. Tăng cường hiểu biết của khách hàng về giao dịch hối đoái hoán đổi . Nhiều khách hàng là tổ chức kinh tế chưa biết đến loại nghiệp vụ mới này , hoặc biết nhưng hiểu chưa rõ bản chất và lợi ích của nghiệp vụ . Trong thực tế , khả năng ứng dụng của nghiệp vụ hoán đổi rất linh hoạt, và mang lại nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh XNK. Từ khi có chính sách mở cửa , phát triển kinh tế thị trường , các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam ngày càng nhiều , nhất là từ sau khi Mĩ xoá bỏ cấm vận và kí kết hiệp định thương mại với nước ta thì hoạt động thương mại song phương và đa phương giữa Việt Nam và các quốc gia khác phát triển nhanh chóng . Những năm gần đây , Việt Nam đã chiếm lĩnh được vị trí nhất định trên thị trường thế giới về một số mặt hàng chủ lực như gạo , chè , cà phê, thuỷ sản , dầu thô, dệt may , giầy dép... Rõ ràng các doanh nghiệp XNK là nhóm khách hàng tiềm năng rất lớn của các NHTM, chủ yếu ở các khu chế xuất , khu công nghiệp như Đà Nẵng, Biên Hoà, Vũng Tàu, Cần Thơ, Hải Phòng. Các NHTM cần có đội ngũ nhân viên Marketing có chuyên môn để khuyến khích khách hàng tiếp cận sâu hơn với loại hình dịch vụ này. Các trường hợp mà doanh nghiệp có thể ứng dụng nghiệp vụ hoán đổi đó là tuần hoàn trạng thái tiền tệ trong thanh toán quốc tế , đặc biệt trong trường hợp hạn giao hàng không khớp với ngày thanh toán của hợp đồng kì hạn mà doanh nghiệp đã kí kết với NH . Doanh nghiệp còn có thể sử dụng hoán đổi ngoại hối để xử lí trạng thái luồng tiền đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn . Sử dụng giao dịch hoán đổi trong hoạt động kinh doanh , sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm bớt được chi phí hoạt động kinh doanh, tránh được rủi ro tỉ giá và rủi ro lãi suất , hối đoái hoán đổi là một công cụ phòng ngừa rủi ro rất đắc lực . Do đó, các NHTM có biện pháp nâng cao hiểu biết của khách hàng đối với giao dịch hoán đổi là việc làm cực kì cần thiết . Việc phân tích giải thích lợi ích của giao dịch , trường hợp có thể áp dụng hối đoái hoán đổi cho khách hàng không được quá chung chung với các thuật ngữ chuyên ngành khó hiểu mà phải giải thích cụ thể, rõ ràng , dễ hiểu khiến cho khách hàng cảm thấy giao dịch hoán đổi thực sự là một công cụ có tính ưu việt cao so với các công cụ khác . Thực tế cho thấy, hiện nay mảng giao dịch hoán đổi giữa NHTM và các tổ chức kinh doanh còn cực kì hạn chế . Một trong những nguyên nhân khá chủ yếu đó là kiến thức, sự hiểu biết của khách hàng còn nghèo nàn , dẫn đến việc e ngại , không tự tin và tin tưởng vào loại hình giao dịch này . Thiết nghĩ nếu như các NHTM làm tốt công tác Marketing , tuyên truyền và giải thích thì nhóm khách hàng là các tổ chức kinh doanh XNK sẽ là nhóm khách hàng cực kì lớn đối với giao dịch hoán đổi ngoại hối . 2.5. Khai thác triệt để các nguồn ngoại tệ , tăng dự trữ ngoại hối . Các NHTM cần phải không ngừng khai thác triệt để các nguồn ngoại tệ , nhằm bổ sung liên tục lượng ngoại hối dự trữ . Bởi nếu lượng ngoại tệ nắm trong tay quá mỏng khiến các NHTM không thể phát triển qui mô giao dịch hoán đổi . Hiện nay giao dịch hoán đổi ngoại hối luôn bao gồm một vế giao ngay, hoặc là mua giao ngay hoặc là bán giao ngay cho nên khả năng ngoại tệ của NHTM là rất quan trọng và có ảnh hưởng đến việc phát triển giao dịch hối đoái hoán đổi cả về qui mô lẫn số lượng , đặc biệt không thể thực hiện cùng lúc nhiều giao dịch hoán đổi bán giao ngay mua kì hạn , doanh số của giao dịch sẽ nhỏ lẻ và manh mún . Các nguồn ngoại tệ có thể khai thác đối với NHTM bao gồm : Nguồn thu xuất khẩu hàng hoá , dịch vụ . Nguồn ngoại tệ tiền mặt nắm giữ trong dân cư, lượng kiều hối chuyển về Việt Nam hàng năm. Ngoại tệ từ các chi nhánh cùng hệ thống và các NHTM khác. Để khai thác hiệu quả các nguồn vốn ngoại tệ nói trên , các NHTM cần phải có chính sách thích hợp đối với từng nguồn vốn , thông qua lãi suất và tỉ giá . Mặt khác cần phải tăng cường liên kết hỗ trợ chặt chẽ cho nhau , cung cấp dịch vụ cho thị trường một cách đồng bộ nhằm “bọc lót ” bù trừ rủi ro cho nhau để cùng phát triển . 2.6. Một số giải pháp khác nhằm phát triển giao dịch hoán đổi ngoại hối . * Hiện đại hóa trang thiết bị và cơ sở vật chất , ứng dụng công nghệ thông tin vào nghiệp vụ Địa điểm thực hiện các giao dịch kinh doanh ngoại hối cần được bố trí thuận lợi, các bảng yết giá khoa học , hợp lí , dễ hiểu . Mô hình phòng kinh doanh ngoại hối cần được tổ chứctheo xu hướng hiện đại. Thành lập phòng Dealing Room gồm hai bộ phận : Front Office làm nhiệm vụ mua bán trực tiếp , còn Back Office hoàn thành các lệnh, xử lí các luồng tiền ra vào tài khoản . Hiện đại hoá cơ sở vật chất , bổ sung thêm trang thiết bị , đảm bảo đáp ứng được theo đầu người và yêu cầu kinh doanh , đổi mới công nghệ , đầu tư áp dụng các thành tựu công nghệ thông tin hiện đại trong các giao dịch hoán đổi, như mạng vi tính , mạng SWIFT... * Thực hiện chính sách giá cả với khách hàng. Giá cả và chất lượng là hai nhân tố quan trọng nhất quyết định việc lựa chọn dịch vụ của khách hàng. Chính sách giá cả hợp lí phải có sự linh hoạt đối với từng đối tượng khách hàng cụ thể , đặc biệt là các khách hàng lớn quen thuộc và khách hàng lần đầu tiên sử dụng dịch vụ hoán đổi ngoại hối của NHTM. * Có các giải pháp quản lí rủi ro ngoại hối Các NHTM trong quá trình hoạt động , cần có các biện pháp quản lí rủi ro ngoại hối cũng như rủi ro tỉ giá, đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động giao dịch hoán đổi giữa các tổ chức NHTM với nhau, bảo đảm phòng ngừa tương hỗ các rủi ro cho nhau. Trong quá trình kinh doanh , có thể lập hạn mức kinh doanh ngoại hối cho từng chi nhánh, từng giao dịch viên, xác định trạng thái ngoại hối cho mỗi đồng tiền và kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện . * Mặt khác các NHTM cần nhìn lại và xác định một cách khách quan , toàn diện và chính xác trình độ chuyên môn và công nghệ của mình, đặc biệt đối với các ngân hàng chủ lực, trụ cột của nền kinh tế , để từ đó có kế hoạch đào tạo, đào tạo lại cán bộ nhân viên quản lí, điều hành, tác nghiệp. Thường xuyên tổ chức các buổi thuyết trình với các chuyên gia để giúp cán bộ cập nhật với những kiến thức mới của thị trường , và tạo điều kiện đi sâu về nghiệp vụ. * Có chính sách khuyến khích cán bộ hợp lí : Trong quá trình kinh doanh , mỗi giao dịch viên (dealer ) được giao một mức kinh doanh cụ thể tuỳ theo khả năng và trình độ , có chế độ khen thưởng và xử phạt rõ ràng theo kết quả đạt được , tạo tinh thần trách nhiệm và ý thức gắn bó với ngân hàng của các cán bộ . * Xây dựng và hoàn thiện chế độ kế toán theo tiêu chuẩn Hệ thống kế toán quốc tế (IAS) , đảm bảo tính minh bạch , kịp thời , chính xác của số liệu kế toán đối với hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại hối , tránh tình trạng phản ánh kết quả giao dịch là lỗ do tỉ giá bán ngoại tệ thấp hơn tỉ giá mua , vì còn phải xét đến yếu tố thu nhập và chi phí trên cơ sở lãi suất thị trường của mỗi đồng tiền . KẾT LUẬN Để thị trường ngoại hối Việt Nam có thể nhanh chóng phát triển và hoàn thiện , tiến tới hội nhập với các thị trường ngoại hối khu vực và thế giới , đòi hỏi rất nhiều thời gian và nỗ lực không chỉ từ phía NHNN , là người tổ chức, điều hành thị trường, các NHTM, là những thành viên chủ yếu trên thị trường mà còn cả các chủ thể khác tham gia giao dịch trên thị trường . Có thể nói hoạt động của thị trường ngoại hối Việt Nam hiện nay rất nghèo nàn và đơn điệu , số lượng chủ thể tham gia ít , doanh số giao dịch nhỏ , loại hình giao dịch hạn chế , hầu hết là các nghiệp vụ giao ngay , còn nghiệp vụ kì hạn và đặc biệt là hoán đổi mới ra đời thì hầu như không được thực hiện , mặc dù đây là công cụ ngoại hối phái sinh từ nghiệp vụ giao ngay có nhiều ứng dụng quan trọng trong thực tiễn. Đây là một nghiệp vụ quan trọng và không thể thiếu được trên thị trường ngoại hối hoàn chỉnh do những lợi ích và hiệu quả thiết thực mà nó mang lại . Thực trạng tiến hành giao dịch hối đoái hoán đổi tại các NHTM Việt Nam , bao gồm giao dịch giữa NH với khách hàng , với các tổ chức tín dụng khác và với NHNN diễn ra còn chậm , yếu cả về qui mô cũng như doanh số. Do loại hình giao dịch này còn khá mới mẻ và chưa hoàn chỉnh , cũng như do một số những nguyên nhân khách quan và chủ quan khác. Những giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế đó đồng thời phần nào nâng cao chất lượng nghiệp vụ hoán đổi ngoại hối xuất phát từ phía NHNN cũng như bản thân các NHTM, không ngừng hoàn thiện thị trường ngoại hối, đẩy nhanh tiến trình hội nhập với thị trường tài chính khu vực và quốc tế trên cơ sở mục tiêu chiến lược của ngành NH trong thời gian tới Hi vọng rằng những giải pháp được trình bày trong khoá luận phù hợp với thực tiễn ở Việt Nam và cho thấy xu hướng phát triển tương lai của thị trường ngoại hối nước nhà, nhanh chóng mở rộng và nâng cao giao dịch hoán đổi ngoại hối , hoàn thiện giao dịch giao ngay và kì hạn , tiến tới thực hiện quyền chọn và tương lai , đảm bảo ít nhất đầy đủ 5 loại hình nghiệp vụ cơ bản truyền thống trên thị trường ngoại hối , từ đó hoàn thiện dần thị trường với các nghiệp vụ kinh doanh đa dạng và phức tạp hơn. Phụ lục 1 Các văn bản pháp lí liên quan đến giao dịch hoán đổi * Quyết định 17/1998/QĐ-NHNN 7 qui định qui chế hoạt động giao dịch ngoại hối * Quyết định 16/1998/QĐ-NHNN 7 ngày10/01/1998 về việc qui định nguyên tắc ấn định tỉ giá mua bán ngoại tệ kì hạn , hoán đổi của các TCTD được phép hoạt động giao dịch hối đoái kì hạn , hoán đổi * Quyết định 18/QĐ-NHNN7 ban hành Qui định về trạng thái ngoại tệ đối với các TCTD được phép kinh doanh ngoại hối, ngày 10/01/1998. * Quyết định 64/1999/QĐ-NHNN7 về việc công bố tỉ giá hối đoái của VND với các ngoại tệ, ngày 25/02/1999. * Quyết định 65/1999/QĐ-NHNN7 về việc qui định nguyên tắc xác định tỉ giá mua bán ngoại tệ của các TCTD được phép kinh doanh ngoại tệ, ngày 25/03/1999. * Quyết định 101/1999/QĐ-NHNN13 về việc ban hành qui chế tổ chức và hoạt động của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, 26/03/1999. * Quyết định 893/2001/QĐ-NHNN về việc thực hiện nghiệp vụ hoán đổi ngoại hối giữa NHNN với các ngân hàng để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn bằng VND cho các ngân hàng , 17/07/2001. * Quyết định 894/2001/QĐ-NHNN về tỉ giá NHNN áp dụng khi bán USD cho các ngân hàng thực hiện nghiệp vụ hoán đổi , 17/07/2001. Phụ lục 2 Tỉ giá giữa USD/VND qua các năm Năm Tháng 1 Tháng 3 Tháng 6 Tháng 9 Tháng 12 1989 3.500 4.200 4.350 4.100 4.200 1990 4.300 4.300 4.800 5.750 6.650 1991 7.000 7.400 8.300 10.700 12.900 1992 11.800 11.550 11.285 10.950 10.720 1993 10.400 10.670 10.760 10.860 10.850 1994 10.860 10.980 10.990 11.020 11.070 1995 11.020 11.030 11.020 11.000 11.000 1996 - - - - 11.080 1997 - - - - 11.450 1998 11.175 11.800 12.800 12.998 12.898 1999 13.020 13.880 13.920 13.980 13.998 2000 14.090 14.100 14.190 14.470 14.570 ( Nguồn : Tạp chí Tài chính tháng 2/2000 tr 13, báo cáo thường niên NHNN 2000, tr 72) Phụ lục 3 Cơ cấu huy động và tổng dư nợ của hệ thống Ngân hàng Năm 1997 1998 1999 2000 Tiền gửi ngoại tệ (%) 33,2 33,6 39,1 45,3 Tiền gửi VND (%) 66,8 66,4 60,9 54,7 Tổng tiền gửi 100 100 100 100 Dư nợ ngoại tệ (%) 31,2 25,2 22,6 18,6 Dư nợ nội tệ (%) 68,8 74,8 77,4 81,4 Tổng dư nợ 100 100 100 100 Dư nợ /Huy động ngoại tệ 1,04 0,73 0,47 0,33 (Nguồn: Tạp chí Nghiên cứu kinh tế số 227, 6/ 2001. tr5.6.7) Phụ lục 4 Tốc độ tăng trưởng kinh tế và lạm phát của Việt Nam qua các năm Năm 1995 1996 1997 1998 1999 2000 Tăng trưởng(%) 9,54 9,34 8,15 5,76 4,77 6,75 Tỉ lệ lạm phát (%) 12,7 4,5 3,6 9,2 0,1 -0.6 Phụ lục 5 Doanh số mua bán ngoại tệ trong nước của Vietcombank 2000 Chỉ tiêu Doanh số ( triệu USD ) ±00/99 (%) ±01/99 (%) 1999 2000 2001 I. Tổng mua 2.995 3.684 3.885 +23,0 +5,5 1. Khách hàng 2.836 2.569 2.521 -9,4 - 1,9 2. INTERBANK 159 1.115 1.364 +600 +22,3 NHNN 0 1.028 1.262 NHTM 159 87 102 II. Tổng bán 3.026 3.721 3.890 +23,0 +4,7 1. Khách hàng 2.239 3.547 3.830 +58,4 +8,1 2. INTERBANK 787 174 60 - 77,9 - 65,5 NHNN 383 0 0 NHTM 404 174 60 III. Tổng mua bán 6.021 7.405 7.775 +23,0 +5,0 1. Khách hàng 5.075 6.116 6.351 +20,5 +3,8 2. INTERBANK 946 1.289 1.424 +36,3 +10,05 NHNN 383 1.028 1.262 NHTM 563 261 162 IV. Tỉ trọng mua bán (%) 100,0 100,0 100,2 1. Khách hàng 84,3 82,6 81,7 - 1,7 - 0,9 2. INTERBANK 14,7 17,4 18,3 +1,7 +0,9 NHNN 6,4 13,9 16,2 +7,5 +2,3 NHTM 9,3 3,5 2,1 - 5,8 - 1,4 ( Nguồn : Báo cáo hoạt động kinh doanh ngoại tệ NHNT năm 2001, Phòng vốn). Phần tiếng Việt DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. TS. Nguyễn Văn Tiến , Cẩm nang thị trường ngoại hối và các giao dịch kinh doanh ngoại hối , tái bản lần thứ hai, NXB Thống kê Hà Nội , 2001. 2. TS. Nguyễn Văn Tiến , Tài chính quốc tế hiện đại trong nền kinh tế mở , tái bản lần thứ hai , NXB Thống kê Hà Nội , 2003. 3. PGS. Đinh Xuân Trình , trường đại học ngoại thương, Giáo trình Thanh toán quốc tế trong ngoại thương, NXB Giáo dục, 2002. 4. Nguyễn Minh Kiều , Thị trường ngoại hối và thanh toán quốc tế , NXB Đại học quốc gia TP HCM, 2001. 5. Khoa tiền tệ – Tín dụng quốc tế , Học viện Ngân hàng , Hệ thống văn bản pháp qui về quản lí ngoại hối , Quyển I, Hà Nội , 12/2001. 6. Ngô Chí Phương, Swaps : Thuốc đắng có dã tật? Thời báo kinh tế Việt Nam 17/08/2001. 7. TS. Nghiêm Xuân Đạt , TS Nguyễn Minh Phong , 10 vấn đề tài chính- tiền tệ quốc tế nổi bật , Tạp chí Ngân hàng số 1+2/ 2000. 8. TS Nguyễn Hồng Sơn , Tài chính - tiền tệ thế giới năm 2001, Tạp chí Ngân hàng số 1+2/ 2002. 9. Báo cáo hoạt động kinh doanh ngoại tệ Ngân hàng Ngoại thương năm 2001- 2002, phòng vốn NHNT . 10. Trang Web : http:// www. Vinaseek.com http:// www. Vnexprees.net. Phần tiếng Anh : 1. Frank J. Fabozi $ Franco Modigliani, Capital Markets Institutions and Instruments, Second Edition, Prentice Hall, 1996 2. Citibank N.A , Foreign Exchange, Global Corporate Bank Training and Development Center, 9/ 1999 3.HSBC Bank USA, Interest Rate Swap, Currency Swap.. 4.Trang Web : http:// www. Worldbank. org http:// www. Foreign exchange. com

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc8144.doc
Tài liệu liên quan