Đề tài Thực trạng và phương hướng giải quyết vấn đề xóa đói giảm nghèo tại huyện Quỳ Châu – tỉnh Nghệ An

Xoá đói giảm nghèo hiện nay đang là vấn đề trọng tâm của mỗi địa phương và của cả nước trong quá trình phát triển kinh tế xã hội theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Xoá đói giảm nghèo huyện Quỳ Châu đã có những dấu hiệu khả quan nhờ có sự nỗ lực cố gắng của chính quyền của nhân dân nhưng vẫn còn là khó khăn lớn trên con đường phát triển kinh tế xã hội , phấn đấu trở thành một trọng điểm phát triển

doc58 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1521 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và phương hướng giải quyết vấn đề xóa đói giảm nghèo tại huyện Quỳ Châu – tỉnh Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2003: Sản lượng đạt 9.086 tấn = 96,72% kế hoạch - Năm 2004: Sản lượng đạt 12.089 tấn đạt 120% kế hoạch - Năm 2004: Sản lượng đạt 15.076 tấn đạt 100% kế hoạch So với nghị quyết đại hội huyện Đảng bộ khoá X đề ra phân theo kế hoạch hàng năm huyện đạt 110% so với kế hoạch. Nguyên nhân: - Huyện đã đầu tư giống tốt, mới - Cung cấp phân bón đảm bảo yêu cầu - Diện tích khai hoang phục hoá đất ruông được mở rộng - Giao thông, thuỷ lợi đảm bảo nguồn tưới tiêu + Chăn nuôi: - Đàn đại gia súc từ năm 2002 đến năm 2005 có xu hướng tăng - Đàn Trâu: 2134 con tăng từ 3 đến 6% - Đàn Bò: 850 con tăng từ 7 đến 15% - Đàn Lợn: 3200 con tăng từ 20 đến 25% - Đàn Gia cầm cũng tăng 10.000 con tăng từ 55 đến 56% + Lâm nghiệp: Qua 5 năm thực hiện nghi quyết của Ban chấp hành Đảng bộ huyện khoá X. Công tác chăm sóc và phát triển rừng theo chương trình 327 và chương trình 661 đạt được những kết quả sau: - Rừng trồng mới 67,62ha - Rừng chăm sóc 102.147ha - Rừng khoanh nuôi 2.000,8ha - Rừng bảo vệ 2.847ha + Tiểu thủ công nghiệp, XDCB, KDDV Sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đã đáp ứng phần nào nhu cầu tiêu dùng của nhân dân địa phương: Như chế biến lương thực thực phẩm, may mặc, gia công cơ khí, sản xuất vật liệu xây dựng. Năm 2001 đạt doanh thu 4.695.124.000đ Năm 2002 đạt doanh thu 7.321.244.000đ Năm 2003 đạt doanh thu 8.530.000.000đ Năm 2004 đạt doanh thu 10.130.241.000đ Năm 2005 đạt doanh thu 11.150.362.000đ + Tài chính thương mại: Là một huyện miền núi nguồn thu ngân sách của huyện chủ yếu là dịch vụ, buôn bán nhỏ. - Năm 2001: Tổng thu ngân sách 1.171 triệu đạt 161% kế hoạch - Năm 2002: Tổng thu ngân sách 1.198 triệu đạt 103% kế hoạch - Năm 2003: Tổng thu ngân sách 1.398 triệu đạt 150% kế hoạch - Năm 2004: Tổng thu ngân sách 1.560 triệu đạt 146% kế hoạch - Năm 2005: Tổng thu ngân sách 1.854 triệu đạt 118% kế hoạch + Văn hoá - xã hội: - Về công tác xoá đói giảm nghèo: Thực hiện nghị quyết Trung ương V khoá IX đẩy mạnh công tác xoá đói giảm nghèo ở nông thôn vùng sâu vùng xa, thực hiện "hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn" có sự phối hợp giữa các ban nghành, đoàn thể quần chúng trong công tác XĐGN. Mỗi năm, quỹ vì người nghèo do UBMTTQ huyện đứng ra kêu gọi ủng hộ. Quỹ thu được từ 50 - 100 triệu đồng. Ban vận động quỹ "vì người nghèo" huyện đã dùng số vốn này để hỗ trợ cho những gia đình gặp khó khăn hoạn nạn, do thiện tai, bão lũ, xây nhà tình thương, xoá nhà dột nát, nhà đại đoàn kết. Công tác XĐGN của huyện được thực hiện tương đối tốt: Năm 2001 tỷ lệ đói nghèo của địa phương là: 24,07% có 2.289 hộ Năm 2004 chỉ còn 14% có 1.419 hộ + Giáo dục: Sự nghiệp giáo dục luôn được quan tâm và đưa lên hàng đầu, tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đến trường luôn đạt từ 98 - 99%. Huyện Quỳ Châu luôn giữ vững là đơn vị phổ cập tiểu học. Và đã phổ cập THCS đối với các xã vùng sâu, vùng xa 10/12xã. Qua 5 năm thực hiện nghị quyết đại hội huyện Đảng bộ khoá X các bộ, chiến sỹ các lực lượng vũ trang và nhân dân các dân tộc huyện Quỳ Châu đã có nhiều cố gắng, đoàn kết, tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của đảng và chính quyền địa phương, khắc phục mọi khó khăn, từng bước đẩy mạnh sản xuất phát triển kinh tế, ổn định đời sống và thực hiện tốt các chương trình XĐGN - GQVL cho người lao động. Việc thực hiện quy chế dân chủ ở các cơ sở và các cơ quan đơn vị đã phát huy tác dụng, là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng của địa phương. Các hoạt động văn hoá xã hội cũng được quan tâm đi vào chiều sâu, trình độ dân trí ngày cũng được nâng cao. Tuy nhiên bên cạnh đó còn có những mặt hạn chế sau: - Sự chuyển dịch cơ cấu còn chậm, nền kinh tế còn nhỏ lẻ không có mô hình kinh tế lớn. Trong sản xuất nông nghiệp còn lạc hậu, chưa áp dụng các biện pháp mới của KHKT nên năng xuất lao động còn thấp. - Cơ sở hạ tầng được đầu tư nhưng còn chậm nên phần nào còn ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân. - Nguồn thu ngân sách của địa phương tuy đạt vượt chỉ tiêu kế hoạch nhưng vẫn phải nhờ sự trợ cấp của tỉnh và truong ương. - Tệ nạn xã hội: còn rất phức tạp nhất là nan buôn bán và sự dụng các chất ma tuý. Toàn huyện Quỳ Châu đến ngày 30 tháng 5 năm 2005 có 320 đối tượng nghiện các chất ma tuý gây ảnh hưởng tới trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. - Một số cán bộ Đảng viên giảm sút ý chí năng lực, công tác chưa đáp ứng được trong thời kỳ mới, sự lãnh đạo chỉ đạo của một số cấp uỷ còn chưa triệt để. Sự điều tiết của các cấp chính quyền còn thiếu nhạy bén, công tác kiểm tra giám sát chưa được thường xuyên. 1.3. Mục tiêu giai đoạn 2006-2010 Phát huy những thành tích đã đạt được, Đảng bộ và nhân dân các dân tộc trong toàn huyện Quỳ Châu. Quyết tâm thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế. + Sản lượng lương thực:15.076 tấn lên 20.000 tấn trong năm 2006 + đàn trâu tăng bình quân 2-3% mỗi năm + Đàn gia súc, gia cầm: tăng từ 10-15% mỗi năm + Trồng rừng mới từ 15-20% mỗi năm + Thu ngân sách: 2.501 triệu trong năm 2006 + XĐGN: giảm từ 3 -4% mỗi năm + Dân số KHHGĐ: giảm tỷ lệ sinh 5% mỗi năm 1.4. Sơ đồ bộ máy quản lý của UBND huyện Quỳ Châu. UBND tỉnh NA Sở Nội vụ UBND huyện QC Sở LĐTBXH Phòng GD Phòng VH Phòng NN Phòng NV – LĐTBXH Phòng TC - KH Phòng HT - KT Phòng TN - MT Phòng CN Phòng TTra Phòng Ytế Phòng TPháp Phòng D Số Phòng Dtộc UB VP UBD UBND huyện Quỳ Châu do HĐND huyện bầu ra bao gồm: Một đồng chí chủ tịch, 3 đồng chí phó chủ tịch và 7 thành viên UB, UBND huyện Quỳ Châu có nhiệm vụ xây dựng và thực hiện nhiệm vụ về các vấn đề: Kinh tế, giáo dục, an ninh quốc phòng, tài nguyên môi trường, chính sách dân tộc và tôn giáo, xây dựng chính quyền và quản lý địa giới và việc thực thi, thi hành pháp luật tại địa phương. UBND chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND cùng cấp và UBND cấp trên trực tiếp, UBND huyện Quỳ Châu có nhiệm vụ quản lý và chỉ đạo trực tiếp các phòng ban thuộc khối UB và phải báo cáo kết quả công tác trước HĐND huyện và UBND tỉnh nghệ An. Thực hiện quyết định 71/2001/QĐ UB ngày 11/12/2001 của UBND tỉnh Nghệ An. Về việc tinh giảm biên chế và xắp xếp lại các phòng ban cho gọn, nhẹ. Hiện nay sau khi xắp xếp lại các phòng ban thuộc khối UB còn lại 11 phòng sau gồm: VP HĐND - UBND, phòng NV- LĐTBXH, phòng Giáo dục, phòng Tư pháp, phòng Thanh tra, phòng Nông nghiệp, phòng Hạ tầng cơ sở, phòng tài nguyên và môi trường, Phòng Dân tộc, phòng Tài chính kế hoạch, UB DSGD&TE 2. Khái quát tình hình và quá trình phát triển của phòng NV - LĐTBXH huyện Quỳ Châu 2.1- Cơ cấu tổ chức phòng Nội vụ- lđtbxh huyện Quỳ Châu + Năm 1971: Là ban tổ chức - Thương binh xã hội + Năm 1987: Là phòng tổ chức - LĐTBXH + Năm 1995: Thành lập cơ quan BHXH, chia tách thành 2 bộ phận: Cơ quan BHXH và phòng Tổ chức - LĐXH + Đến nay là phòng NV - LĐTBXH huyện Quỳ Châu năm 1971 khi mới thành lập phòng có 14 người đến tháng 5/1995 một bộ phận được tách ra làm công tác BHXH còn lại 1 bộ phận đảm nhiệm công tác tổ chức, lao động, thương binh, liệt sỹ, tệ nạn xã hội. Hiện nay biên chế của phòng gồm 8 cán bộ công chức để thực hiện các nhiệm vụ quản lý Nhà nước về các mặt: Tổ chức cán bộ, LĐVL, công tác Thương binh,liệt sỹ, người có công với cách mạng, Tệ nạn xã hội. Do UBND huyện giao ngoài ra còn chịu sự chỉ đạo về chuyên môn của Sở LĐTBXH và Sở Nội vụ tỉnh Nghệ An. Số cán bộ biên chế của phòng được sắp xếp như sau + 1 đồng chí trưởng phòng: Trưởng phòng là người phụ trách chung và là người chịu trách nhiệm cao nhất trước UBND huyện về nhiệm vụ được giao. + 2 đồng chí phó phòng: Một đồng chí phụ trách và theo dõi các lĩnh vực về công tác tổ chức cán bộ và chính quyền cơ sở thuộc khối UB quản lý. Một đồng chí phó phòng phụ trách và theo dõi các lĩnh vực về LĐVL - XĐGN, phòng chống tệ nạn xã hội, chính sách người có công. * Các cán bộ trong phòng được phân công bố trí như sau: - 1 cán bộ kế toán - 1 cán bộ làm công tác chính sách người có công, kiêm thủ quỹ - 1cán bộ làm công tác LĐVL, XĐGN, công ích - 1 cán bộ làm tuyển sinh, theo dõi lương công chức UB - 1 cán bộ làm BTXH, TNXH *Sơ đồ đơn vị quản lý trực tiếp và quản lý chuyên môn của phòng. UBND huyện Quỳ Châu tỉnh Nghệ An Sở nội vụ tỉnh Nghệ An Sở LĐ TBXH tỉnh Nghệ An Phòng NV – LĐTBXH huyện Quỳ Châu Ghi chú: Quản lý trực tiếp Quản lý gián tiếp Phòng NV - LĐTBXH huyện Quỳ Châu thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về các lĩnh vực ngành quản lý do UBND huyện Quỳ Châu giao, ngoài ra còn chịu sự quản lý, chỉ đạo của các cơ quan khác về công tác chuyên môn: - Sở Nội vụ: phòng phải chịu sự chỉ đạo của Sở nội vụ về công tác tổ chức cán bộ và các vấn đề có liên quan đến cán bộ công chức, viên chức thuộc khối UBND huyện quản lý. - Sở LĐTBXH: phòng chịu sự chỉ đạo của Sở LĐTBXh về chuyên môn thuộc các lĩnh vực như: Lao động việc làm, Thương binh liệt sỹ, người có công với nước, ngân sách chi trả cho đối tượng TBLS và các khoản chi khác. + Sơ đồ các cơ quan, đơn vị chịu sự quản lý của phòng Phòng NV – LĐTB XH UBND Xã Phường Các cơn quan đơn vị đóng trên địa bàn UBND xã, phường và các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn huyện chịu sự quản lý và giám sát của phòng về các lĩnh vực: - Đối với UBND xã, phường: Chịu sự quản lý của phòng về công tác tổ chức cán bộ thuộc chính quyền cơ sở, kết quả thực hiện các vấn đề lao động việc làm, XĐGN, phòng chống tệ nạn xã hội do UBND huyện giao. - Đối với các cơ quan đơn vị có sử dụng lao động thuộc mọi thành phần kinh tế đóng trên địa bàn: Phải chịu sự quản lý và giám sát của phòng về việc thực hiện pháp luật lao động tại đơn vị. 2.2- Chức năng nhiệm vụ của phòng: 2.2.1- Chức năng: Phòng NV - LĐTBXH là cơ quan chuyên môn giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực lao động xã hội ở địa bàn huyện theo pháp luật và thực thi các chính sách của Nhà nước theo hướng dẫn về chuyên môn của Sở nội vụ và Sở LĐTBXH tỉnh. 2.2.2- Nhiệm vụ: UBND huyện Quỳ Châu giao nhiệm vụ và công việc cụ thể về các lĩnh vực do ngành quản lý cho phòng NV- LĐTBXH huyện. Căn cứ vào pháp luật, các chính sách của Nhà nước và đặc điểm tình hình của địa phương phòng NV - LĐTBXH xây dựng kế hoạch cụ thể cho từng giai đoạn (quý, năm) trình UBND huyện ra quyết định và tổ chức chỉ đạo thực hiện theo kế hoạch được duyệt. - Thống kê tổng hợp nguồn nhân lực - Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động - Quản lý Nhà nước các đơn vị dạy nghề, dịch vụ việc làm - Tổ chức kiểm tra việc thực hiện di giảm dân - Kiểm tra thực hiện pháp lệnh lao động công ích - Công tác XĐGN - GQVL - Công tác phòng chống các tệ nạn xã hội - Công tác chi trả trợ cấp cho các đối tượng: người có công với cách mạng và các đối tượng xã hội khác - Công tác tổ chức cán bộ 2.3- Kết quả đã đạt được trong năm 2006 + Về vĩnh vực lao động - việc làm + Tổng số lao động được xắp xếp việc làm là 248 người - Huy động ngày công lao động công ích: 95.000 ngày công thu bằng tiền mặt từ lao động công ích 10.000.000đ + Thực hiện tốt việc cho vay từ vốn quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm + Số hộ tham gia 60 hộ + Số vốn được vay 300 triệu + Số lao động được giải quyết việc làm: 120 lao động + Công tác thương binh liệt sỹ, người có công: - Số tiền chi trả trợ cấp: 2.520 triệu + Phòng chống tệ nạn xã hội: - Quản lý lập hồ sơ theo dõi là: 250 đối tượng nghiện các chất ma tuý trên địa bàn, tiến hành cai nghiện cho 150 đối tượng nghiện ma tuý theo kế hoạch của Tỉnh giao. + Công tác BTXH: - Cứu đói cho nhân dân khi gặp thiên tai, hoả hoạn, đói giáp hạt với số gạo là 30 tấn. - Hỗ trợ người nghèo về cơ sở vật chất: 65 triệu đồng - Cấp tiếp thẻ BHYT: 3000 hộ - Cấp giấy chứng nhận hộ nghèo mới: 250 hộ 2.4- Phương hướng nhiệm vụ năm 2007 Tiếp tục thực hiện tốt mọi chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước, tổ chức chỉ đạo thực hiện đúng theo hướng dẫn của các cơ quan cấp trên. Định kỳ báo cáo chất lượng cán bộ công chức và tổ chức xét duyệt nâng bậc lương cho cán bộ đủ tiêu chuẩn. Dự kiến trong năm 2007 cử 5 cán bộ đị học chuyện môn, 4 các bộ bồi dưỡng lý luận chính trị. + Công tác thương binh liệt sỹ, người có công: Tiếp tục triển khai thông tư 25/2000/TT - BLĐTBXH ngày 17/10/2000 của bộ LĐTBXH về công tác chi trả trợ cấp cho những người tham gia hoạt động kháng chiến. + Bảo trợ xã hội: Cấp tiếp thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi là con em các dân tộc thiểu số và gia đình thuộc diện đói nghèo, tiếp tục quyên góp (quỹ vì người nghèo) + Tệ nạn xã hội: Thực hiện và hoàn thành tốt chỉ tiêu cai nghiện cho các đối tượng cai nghiện ma tuý tại địa phương do tỉnh giao kế hoạch, tỉnh giao năm 2007 cho huyện Quỳ Châu tiến hành cai nghiện tại địa phương là 170 đối tượng trong đó đi cai tại Trung tâm cộng đồng 20 đối tượng. + Lao động công ích: Hoàn thành chỉ tiêu huy động lao động công ích trên địa bàn năm 2007 UBND tỉnh giao cho UBND huyện Quỳ Châu huy động 95.000 ngày công lao động công ích. + Giải quyết việc làm: Thực hiện tốt chương trình GQVL theo như kế hoạch của tỉnh giao cho địa phương, năm 2007 tỉnh phân bố cho huyện 250 triệu đồng. Từ quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm cho 3 dự án của 3 xã đó là xã Châu Hôi, xã Châu Hạnh, xã Châu Phong và kết hợp với các nguồn vốn khác phải giải quyết việc làm cho từ 200 - 300 lao động có chỗ làm việc mới và có thêm việc làm tăng thu nhập hộ gia đình. ii- phân tích thực trạng nghèo đói tại huyện quỳ châu 1- Thực trạng nghèo đói huyện Quỳ Châu năm 2006 1.1- Tình hình hộ nghèo đói của huyện Quỳ Châu năm 2005 ( theo chuẩn cũ) Huyện Quỳ Châu là một trong những huyện có nền kinh tế phát triển chưa đồng bộ, cơ sở hạ tầng còn thiếu, công nghiệp, dịch vụ chưa phát triển, thu nhập bình quân đầu người còn thấp, mật độ dân số phân bố không đồng đều giữa các vùng dân cư, lao động thiếu việc làm còn cao. Mặt khác, thời tiết khí hậu bất lợi, thiên tai bão lụt, hạn hán còn xảy ra làm ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt của người dân, đặc biệt là vùng núi vẫn còn nhiều hộ đói. Đứng trước tình hình đó trong những năm qua đã được sự quan tâm lãnh đạo và chỉ đạo của Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân huyện, Ban chỉ đạo chương trình xóa đói giảm nghèo của huyện chỉ đạo phối hợp hoạt động của các nghành các cấp, các địa phương triển khai thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo đã thu được một số kết quả khả quan, để biết được củ thể tình hình nghèo đói của huyện xem bảng sau: Bảng tổng hợp kết quả xác định hộ nghèo huyện Quỳ Châu số TT Tên xã, thị trấn Tổng số hộ trên địa bàn Số hộ nghèo Tỷ lệ nghèo (%) thị trấn 544 20 3.7 châu hạnh 1747 671 38.4 châu hội 1316 482 36.6 châu bình 1925 789 41.0 châu nga 332 161 48.5 châu thắng 512 217 42.4 châu tiến 898 323 36.0 châu bính 894 327 36.6 châu thuận 547 205 37.5 châu phong 1186 498 42.0 châu hoàn 389 207 53.2 diên lãm 420 201 47.9 Tổng 10710 4101 38.3 Khu vực thành thị 544 20 3.7 Khu vực nông thôn 10166 4081 40.1 (Số liệu do Phòng Lao Đông Thương Binh Xã Hội cungcấp) Qua bảng tổng hợp kết quả xác định hộ nghèo của huyện ta thấy: Số hộ nghèo của các xã chiếm tỉ lệ còn cao so với tổng số hộ trên địa bàn theo tiêu chí cũ là 38,3% bằng 4.101 hộ thuộc các xã đặc biệt khó khăn như: Châu Hoàn còn 207 hộ bằng 53,2%, Châu Nga 161 hộ chiếm 48,5%, Diên Lãm còn 201 hộ chiếm 47,9% con số này cho ta thấy tỉ lệ hộ nghèo còn cao đặc biệt các xã này đều xa trung tâm huyện từ 50 đến 80 km giao thông đi lại khó khăn mặt bằng dân trí thấp, hạ tầng cơ sở vật chất còn yếu kém, tập quán sản xuất còn lạc hậu sự chênh lệch hộ nghèo giữa hai khu vực quá cao, khu vực thành thị chỉ có 3,7% bằng 20 hộ, khu vực nông thôn là 40,1% chiếm 4.081 hộ, đây là điều khó khăn trở ngại của huyện để phát triển kinh tế, làm cản trở cho chương trình xóa đói giảm nghèo, không đạt kết quả như mong muốn, theo tình hình chung của huyện thì những hộ nghèo đói thường là hộ có hoàn cảnh neo đơn, tàn tật, đau ốm, chủ hộ thường là nữ, lao động chính phụ nữ chiếm đa số và những hộ này chủ yếu là hộ thuần nông. Mà trong sản xuất nông nghiệp nuôi bản thân vẫn còn thiếu nói gì đến nuôi người khác, ở những hộ này cứ 01 lao động phải nuôi 02 đến 03 người ăn theo nên dễ gây ra đói khi điều kiện thời tiết bất lợi như: hạn hán, bão lụt, sâu bệnh gây hại làm mất mùa. Hộ nghèo đói thường sống cô lập tách biệt với cộng đồng và xã hội do cơ sở hạ tầng còn thiếu như: Điện, đường, trường, trạm…Giao thông đi lại khó khăn, ngoài ra hộ nghèo đói thường thiếu các điều kiện để phát triển kinh tế như: Thiếu đất canh tác, thiếu lao động, thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm làm ăn. và kiến thức…do các hộ này không đủ điều kiện để học tập nên đa số trình độ thấp và khả năng tiếp thu tiến bộ khoa học kĩ thuật mới vào trong sản xuất còn hạn chế. Các hộ này thường có thu nhập thấp, chủ yếu là lo cho cái ăn vẫn chưa đủ nói gì đến vấn đề khác, nên con cái thường không được học hành, ốm đau không có tiền chữa trị, thiếu ăn, thiếu mặc thường bị suy dinh dưỡng nên sức khỏe không đảm bảo và cuộc sống luôn thiếu, nên các hộ này rất cần sự quan tâm, giúp đỡ, viện trợ của cấp trên vừa giải quyết cái ăn trước mắt còn lâu dài cần có chính sách thích hợp như: Chuyển dịch cơ cấu cây trồng có năng suất cao, đạo tạo nghề. hướng dẫn cách làm ăn…Tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người dân, nhằm cải thiện điều kiện sống, vươn lên vượt qua đói nghèo. Trong những năm tới huyện cần có chính sách ưu tiên về phát trtiển kinh tế cho các vùng nghèo xã nghèo như: Chuyển dịch cơ cấu cây trồng hợp lý, đạo tạo nghề phù hợp cho từng vùng dân cư, phát huy lợi thế của từng địa phương tận dụng được thời gian nông nhàn theo mùa của nhân dân, làm cho người dân hiểu được lợi ích của các cây trồng vật nuôi mới có năng suất và hiệu quả cao hơn, làm thay đổi phương thức sản xuất, tạo việc làm ổn định, tăng thu nhập cải thiện cuộc sống cho người dân nghèo. 1.2- Tình hình hộ nghèo đói của huyện Quỳ Châu năm 2006(theo chuẩn mới). Năm 2006 là năm đầu tiên huyện thực hiện nghị quyết đại hội Đảng Bộ huyện khóa XXIII nên được huyện rất quan tâm công tác xóa đói giảm nghèo cho người dân. Chương trình xóa đói giảm nghèo đã được đưa vào nghị quyết đại hội Đảng Bộ huyện đến các xã thị đều có ban chỉ đạo xóa đói giảm nghèo, cùng với các cơ quan ban nghành, nhân hàng người nghèo, ngân hàng nông nghọêp phát triển nông thôn thực hiện các biện pháp phối hợp lồng ghép các chương trình, dự án, kết hợp với phát triển kinh tế tạo điều kiện cho người ngheò có vốn, có kiến thức sản xuất kinh doanh, ổn định đời sống tiến lên làm giàu. Trong năm 2006 huyện đã tổ chức 60 lớp tập huấn nhằm trang bị kiến thức, kĩ thuật sản xuất, chăn nuôi cho 2500 lượt lao động có thể tiến hành sản xuất hợp lý đạt kết quả cao, phù hợp với việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi. Đồng thời ban chỉ đạo cũng đã tổ chức tập huấn nhằm nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo cho 80 người. Cùng với việc phát triển kinh tế công tác chăm sóc sức khỏe cho người nghèo và học tập cho con em nghèo cũng được huyện quan tâm, tạo điều kiện miễn giảm học phí và các loại đónh góp xây dựng trường đối với học sinh là con em nghèo đói được đến trường và giảm viện phí cho các đối tượng nghèo đói khi ốm đau đến khám và điều trị tại các cơ sở y tế đều không mất tiền theo nghị định 95/CP của chính phủ, bình quân hàng năm số tiền miễn giảm đóng góp xây dựng trường là 65 triệu đồng và khám chữa bệnh cho người nghèo là 54 triệu đồng. Ngoài ra huyện còn miễn giảm thuế nông nghiệp, thuế nhà đất, thuế công thương cho các hộ nghèo đói, còn các hộ già cả, neo đơn, người tàn tật mất khả năng lao động và hộ chính sách được trích ngân sách hàng năm của huyện trên 200 triệu đồng giúp đỡ các hộ này. Điều này góp phần không nhỏ cho tình hình xóa đói giảm nghèo của huyện. Để biết rõ hơn tỉ lệ hộ nghèo của huyện năm 2006 giữa các xã trong huyện ta xem bảng: Số liệu điều tra hộ nghèo năm 2006 theo chuẩn mới TT Đơn vị Tổng số hộ trên địa bàn Thực trạng nghèo năm 2006 Số hộ nghèo Tỉ lệ nghèo % (Theo chuẩn mới) 1 thị trấn 544 199 21,9 2 châu hạnh 1747 926 53,0 3 châu hội 1316 651 49,5 4 châu bình 1925 997 51,8 5 châu nga 332 224 67,5 6 châu thắng 512 328 64,1 7 châu tiến 898 431 48,0 8 châu bính 894 465 52,0 9 châu thuận 547 287 52,5 10 châu phong 1186 688 58,0 11 châu hoàn 389 274 70,0 12 diên lãm 420 266 63,3 Tổng 10.710 5.656 52,8 Năm 2006 huyện đã tiến hành điều tra số hộ nghèo theo chuẩn mới do Bộ lao động thương binh xã hội công bố áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010 là nhóm người có mức thu nhập bình quân dưới 200.000 đồng/ tháng đối với vùng nông thôn và 260.000 đồng/ tháng đối với khu vực thành thị. Cùng với quá trình tăng trưởng và phát triển nền kinh tế chất lượng cuộc sống nâng lên, chuẩn nghèo cũng từng giai đoạn cũng tăng lên bình quân gần hai lần. Tuy nhiên xem bảng ta thấy phản ánh tỉ lệ nghèo của huyện vẫn còn cao: 52,8% chiếm 5.656 hộ nghèo. Đặc biệt có xã như Châu Nga là 67,5% chiếm 224/332 hộ trong toàn xã, Châu Thắng 328 hộ nghèo chiếm 64,1%, Châu Hoàn274 hộ chiếm 70,4%, Diên Lãm266 hộ chiếm 63,3%, Đây là con số đang báo động cho huyện cần tập trung sự lãnh đạo, chỉ đạo công tác xóa đói giảm nghèo một cách đồng bộ trên toàn huyện cần phải có những giả pháp hữu hiệu hơn nữa. Từ kết quả trên, chúng ta thấy rằng sự quan tâm giúp đỡ của huyện không đồng bộ giữa các xã, tạo nên sự chênh lẹch nghèo đói rất lớn như đã nêu trên. Nên huyện cần xem xét, đánh giá đúng sự thật, đúng đối tượng cụ thể tùy theo từng địa phương để có chính sách giải quyết kịp thời, tạo điều kiện cho người nghèo phát triển kinh tế. Vào năm 2006 vốn từ các hội phụ nữ, hội nông dân…đã tín chấp cho 3609 hộ vay với số tiền lên đến 4.380 triệu đồng, bên cạnh đó, các đoàn thể còn có những phong trào hoạt động sôi nổi đem lại hiểu quả thiết thực, thu hút đông đảo hội viên tham gia và huy động thêm nguồn vốn tại cộng đồng, giải quyết cho những gia đình nghèo đói vay vốn để sản xuất kinh doanh, giúp nhau kinh nghiệm làm ăn, đổi công trong những lúc thời vụ cao điểm. Phần lớn việc vay vốn của các hộ nông dân nói chung và các hộ nghèo nói riêng đều sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, các hộ này vay vốn chủ yếu để mua trâu bò cày kéo, chăn nuôi lợn, gà, vịt…Mua nguyên vật liệu để phục vụ sản xuất, còn có một số hộ vay để mua máy móc, cải tạo vườn tạp và và có một số hộ vay để kinh doanh buôn bán nhỏ. Nhờ vậy đã thu hút nhiều lao động có việc làm, phát triển các ngành nghề truyền thống, chăn nuôi gia súc, gia cầm…tăng thu nhập cải thiện đời sống. Được sự quan tâm giúp đỡ của Nhà nước và huyện đã xây dựng và cải tạo nhiều cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi cho hộ nghèo đói, bằng cách cho vay vốn, hỗ trợ kĩ thuật sản xuất, kinh nghiệm làm ăn và các hoạt động khác. Bên cạnh đó, được sự nỗ lực giữa hai phía, người hỗ trợ và người được hỗ trợ có mối quan hệ với nhau tạo nên sức mạnh tổng hợp, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, làm cho cuộc sống người dân không ngừng tăng lên. Qua bảng chúng ta thấy rõ hơn vấn đề chi tiêu của các hộ nghèo đói trong huyện: Một số chỉ tiêu bình quân đối với các hộ nghèo đói của huyện vào năm 2006. chỉ tiêu ĐVT Hộ nghèo đói Hộ nghèo Hộ đói 1. Bình quân diện tích đất canh tác/khẩu m2/khẩu 234 266 202 2. Bình quân nhân khẩu/hộ khẩu/hộ 5,14 4,75 5,53 3. Bình quân lao động/hộ lao động/hộ 2,1 2,3 1,9 4. Bình quân lương thực/người/năm kg/người 247 288 206 5. Bình quân thu nhập/người/năm 1000đ/người 677 816 538 6. Bình quân chi tiêu/người/năm 1000/người 727 852 602 (Số liệu Phòng thống kê huyện cấp) Qua bảng này chúng ta thấy rằng diện tích đât canh tác tính bình quân trênmột người của các hộ nghòe đói rất ít, đói với hộ đói là202m2, hộ nghòe là 266m2, còn hộ nghòe đói là 234 m2. Trong khi đó tính bình quân nhân khẩu/hộ rất cao, đối với hộ nghèo đói là 5,14 người, còn với hộ nghèo có ít hơn 4,75 người và hộ đói là 5,53 người và nếu tính bình quân lao động/hộ thì cũng rất ít, đối với hộ nghèo đói là 2,1 lao động, điều này cho thấy 01 lao động phải nuôi thêm 2,4 người ăn theo, còn đối với hộ nghèo là 2,3 lao động, nên 01 lao động phải nuôi theo 2,1 người ăn theo và đối với hộ đói là 1,9 lao động, 01 người lao động phải nuôi thêm 2,9 người ăn theo, làm cho cuộc sống của họ vốn đã nghèo lại càng nghèo hơn là điều không tránh khỏi. Nhờ được sự quan tâm của huyện và cộng đồng nên bình quân lương thực trên đầu người tren năm cũng tương đối cao, hộ nghèo đói 247 kg, hộ nghèo 288 kg và hộ đói 206 kg, còn nếu tính theo bình quân thu nhập đầu người trên năm đối với các hộ như sau: Hộ nghèo đói 677.000 đồng, hộ nghèo 816.000 đồng, hộ đói 538.000 đồng, do thu nhập của hộ thấp mà nhu cầu chi tiêu lại cao nên các hộ này thường thiếu nếu tính theo chi tiêu đầu người/năm đối với các hộ như sau: Các hộ nghèo đói là 727.000 đồng, hộ nghèo là 852.000 đồng, hộ đói là 620.000 đồng. Nhìn chung đối với các hộ nghèo đói thường chi lớn hơn thu, nên họ luôn luôn nằm trong tình trạng thiếu, do đảm bảo duy trì cuộc sống nên họ phải đi vay, mượn để chi tiêu cho cuộc sống gia đình nên cuộc sống của họ rất khó khăn cần các ban nghành, chính quyền huyện quan tâm, giúp đỡ tạo điều kiện cho họ cải thiện điều kiện sống và đưa công tác xóa đói giảm nghèo của huyện trong thời gian tới đạt kết quả cao hơn. 2- Các chương trình dự án XĐGN đã thực hiện từ năm 2001 2.1- Những thuận lợi và khó khăn khi xây dựng chương trình mục tiêu XĐGN 2.2.1- Thuận lợi XĐGN là một trong những chính sách cơ bản trong chiến lược phát triển KT-XH được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm, là một trong những mục tiêu trọng điểm được Đại hội Huyện Đảng bộ khoá 22 đặt ra. Kết quả thực hiện XĐGN trong những năm qua đã cho chúng ta những bài học kinh nghiệm về quản lý, điều hành, huy động nguồn nhân lực và tổ chức thực hiện, đã xuất hiện nhiều mô hình XĐGN làm ăn có hiệu quả, vận dụng và nhân rộng trong toàn huyện. Nền kinh tế của huyện nhà ngày càng tăng trưởng cao, các chủ trương chính sách về XĐGN ngày càng được hoàn thiện và đi vào cuộc sống. 2.2.2- Khó khăn Tuy những kết quả về XĐGN trong những năm qua là đáng ghi nhận, song chúng ta còn đứng trước nhiều khó khăn và thách thức đặt ra trong giai đoạn tới. - theo số liệu điều tra thực trạng đói nghèo, theo tiêu chuẩn Quốc gia mới so với cả Tỉnh thì tỷ lệ hộ nghèo huyện Quỳ châu đang ở mức cao. Toàn huyện có 4101 hộ nghèo, chiếm 38,29% ( theo chuẩn mới) Hộ có thu nhập bình quân dưới 120.000đ có 2426 hộ, chiếm 59,1%. Hộ có thu nhập dưới 200.000 có 1575 hộ, chiếm 38,4 % - Huyện Quỳ châu là một huyện miền núi thường xuyên bị thiên tai, lốc cục bộ thường ảnh hưởng đến những hộ nghèo, vẫn còn hiện tượng đói nghèo nên những kết quả XĐGN trong những năm qua thiếu tính bền vững. - XĐGN hoạt động theo cơ chế phối hợp liên ngành công tác điều hành càng phức tạp, cán bộ làm công tác XĐGN chủ yếu còn kiêm nhiệm, cán bộ cơ sở còn rất yếu về chuyên môn. 2.2- Các chương trình dự án XĐGN-những kết quả đạt được 2.2.1- Chính sách tín dụng ưu đãi cho người nghèo Nguồn tín dụng ưu đãi cho người nghèo được cấp bởi ngân hàng chính sách phục vụ người nghèo, nay là ngân hàng chính sách xã hội. - Mục đích: Cung cấp tín dụng ưu đãi cho tất cả các hộ nghèo có nhu cầu vay vốn sản xuất kinh doanh và phát triển chăn nuôI với lãI suất thấp không phảI thế chấp tài sản, để phát triển sản xuất tăng thu nhập hộ gia đình nhằm xoá đói giảm nghèo. - Nội dung: Trong 5 năm ngân hàng chính sách phục vụ người nghèo, nay là ngân hàng chính sách xã hội đã thực hiện cho vay với doanh số là 19.205 tỷ đồng, trong đó: +Nguồn vốn về phòng NV- LĐTBXH: Tổng vốn: 860 triệu đồng Tổng hộ được vay: 287 hộ Bình quân vay: 3 triệu đồng/hộ +Nguồn vốn được ngân hàng chính sách xã hội cho vay: Tổng vốn: 18.545 tỷ đồng Tổng hộ được vay: 4053 hộ Bình quân vay:4.500.000 đồng / hộ Hàng năm phòng NV- LĐTBXH phối hợp với ngân hàng chính sách xã hội thẩm định hướng dẫn làm thủ tục nhanh gọn, giảI ngân kịp thời, đúng thời vụ, cho vay đúng đối tượng, sử dụng đồng vốn đúng mục đích. Ngân hàng chính sách xã hội đã phối hợp với cấp chính quyền, các tổ chức đoàn thể xã hội, các tổ vay vốn để đảm bảo cho vay vốn đúng đối tượng, phát huy hiệu quả của đồng vốn, thu hồi đủ vốn và lãI đúng thời hạn. Nâng cao năng lực của các hộ vay vốn, thông qua đào tạo tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý nhóm, đưa tổ vay vốn thực sự trở thành nơI hướng dẫn cách làm ăn cho người nghèo. 2.2.2- Công tác khuyến nông khuyến lâm, hướng dẫn cách làm ăn, chuyển giao kĩ thuật và kinh nghiệm sản xuất cho người nghèo đã được chú trọng. Được sự hỗ trợ của sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn , sở Thuỷ sản, UBND huyện đã chỉ đạo trạm khuyến nông khuyến lâm huyện triển khai chương trình tập huấn cho các xã, thị trấn. Tổng vốn chương trình: 231 triệu đồng Số lớp: 199 lớp Số người tham gia: 13.860 hộ Việc tập huấn khuyến nông khuyến lâm cho người nghèo đã thay đổi cả nội dung lẫn hình thức, nội dung tập huấn, chuyển giao kỹ thuật sản xuất. Xuất phát từ yêu cầu đặt ra của người nghèo, việc tổ chức tập huấn được chuyển tảI về tận thôn bản, tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo tham gia các chương trình, dự án, công tác hướng dẫn bà con nghèo cách làm ăn, được cán bộ khuyến nông khuyến lâm thực hiện theo phương châm “cầm tay chỉ việc” 2.2.3- Hỗ trợ về sản xuất: Các hộ nghèo vùng sâu vùng xa đã được hỗ trợ về giống, phân bón, thuốc trừ sâu, cùng với chính sách trợ giá, trợ cước vận chuyển, đã tạo điều kiện để chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôI, phù hợp với đặc điểm sinh tháI cho năng suất cao hơn nhằm xoá một phần tập quán làm ăn lạc hậu. Hỗ trợ sản xuất phát triển ngành nghề: Trong những năm gần đây huyện đã chú trọng xây dựng các làng nghề truyền thống như : dệt thổ cẩm ( Bản Hoa tiến- Châu tiến; bản Đồng minh-Châu hạnh), đan lát mây tre đan xuất khẩu ( Châu hạnh, Thị trấn, Châu thắng). Tuy nhiên các mô hình làng nghề truyền thống vẫn chưa được nhân rộng vì bản tính cố hữu của người TháI là chịu khổ nhưng không chịu khó, ít học tập lẫn nhau. Xây dựng mô hình xoá đói giảm nghèo: Trong 5 năm, ngoài những mô hình làm ăn giỏi cũ còn xuất hiện thêm nhiều mô hình mới như nhà anh Đàm Đức Điểm phát triển đàn lợn thịt và náI khoảng 30 con, một năm 4 lứa thu về khoảng 40 triệu trừ chi phí, nhà anh Võ Văn Minh phát triển đàn bò sinh sản và thịt mỗi năm thu về khoảng 70 triệu ở bản Lâm Hội- Châu Hội và một số hộ ở Tân Hương, Hoa Hải- Châu Hạnh cũng tự mình vươn lên làm giàu chính đáng. 2.2.4- Công tác định canh định cư ở vùng kinh tế mới: Dân số ổn định, luồng di dân tự do ở huyện Quỳ Châu không có. Công tác định canh định cư: hỗ trợ cho dân hưởng nhiều chính sách xã hội đối với người dân tộc thiểu số, người ở vùng 135/CP về vật chất, cây con giống, vật nuôI cây trồng, khoanh nuôI rừng. 2.2.5- Công tác đào tạo nâng cao năng lực cán bộ làm công tác XĐGN: Được sự quan tâm của sở LĐTB&XH, UBND huyện Quỳ Châu đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để phòng NV- LĐTB XH cùng các ban ngành mỗi năm mở 4 lớp chia thành 4 cụm cho 12xã, nhằm nâng cao năng lực chỉ đạo cấp cơ sở ngày một tốt hơn. Cụ thể: Trong 5 năm mở được 14 lớp Số người tham gia: 811 người Tổng số tiền: 48.836.000 đồng Tuy thời gian ngắn, lượng bài giảng dài nhưng học viên đã tiếp thu được một số kiến thức cơ bản để về áp dụng vào thực tế từng công việc cụ thể. 2.2.6-Hỗ trợ khám và chữa bệnh cho người nghèo: Trong 5 năm huyện đã trợ giúp người nghèo trong việc chăm sóc sức khoẻ ban đầu, miễn giảm phí khám chữa bệnh bằng các hình thức như mua thẻ BHYT, giấy chứng nhận k hám chữa bệnh miễn phí, khám chữa bệnh nhân đạo, từ thiện… + Tổng số thẻ được cấp: 39.870 thẻ + Điều trị ngoại trú: 19.760 người + Điều trị nội trú: 1.863 người + Tổng kinh phí : 1.326.905.980 đồng Thực hiện chính sách này thực sự đã tạo điều kiện cho người nghèo trong việc chăm sóc sức khoẻ. Song việc thực hiện còn nổi lên những tồn tại của cơ quan BHXH Tỉnh Nghệ An là cấp thẻ BHYT cho người nghèo còn chậm, sai họ tên, địa chỉ ghi chung chung đến đơn vị xã, thị trấn chứ không ghi rõ thôn, bản , khối. Do đó việc cấp thẻ ở cơ sở rất khó khăn khi phân cho từng bản. điều kiện đồng bào vùng sâu vùng xa tiếp cận thụ hưởng chính sáhc BHYT còn hạn chế do đường xá đI lại khó khăn, một số cơ sở y tế chưa đáp ứng nguyện vọng của Nhân dân. Đến năm 2004, 2005 trung tâm y tế huyện đã cấp phát tủ thuốc BHYT tới một số xã. * Hỗ trợ người nghèo về giáo dục đào tạo: Đảng bộ và chính quyền huyện Quỳ châu đã quan tâm đến các chính sách giáo dục như thực hiện chế độ thu hút giáo viên về giảng dạy các xã đặc biệt khó khăn. Học sinh đI học chuyên nghiệp có thẻ hộ nghèo được miễn giảm toàn phần. Học sinh PTTH ở vùng đặc biệt khó khăn được cấp sách giáo khoa, được miễn giảm học phí, có nơI nội trú. Kinh phí của chương trình 135/CP cho sự nghiệp giáo dục là 52.534.498.600 đồng 2.2.7- Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng cho những xã nghèo: Trong 7 năm đã xây dựng được 52 công trình hạ tầng của 11 xã đặc biệt khó khăn, với tổng kinh phí đầu tư la 28,9 tỷ đồng + Giao thông: xây dựng được 7 công trình cầu tràn ổn định cho ô tô đI lại, đưa tổng số xã có đường ô tô vào đến trung tâm xã là 11/11 xã + Thuỷ lợi: xây dựng được 17 công trình gồm 13 đập và 9,6km kênh mương + Nước sạch: 2 công trình + Trường học: 19 công trình gồm 17 nhà học với 126 phòng học. Trong đó có 10 nhà học cao tầng với 96 phòng học, 7 công trình nhà học cấp 4 với 30 phòng học và 2 phòng hiệu vụ, ổn định chỗ học tập khang trang cho học sinh. + Điện sinh hoạt: 7 công trình gồm 9,5km đường 35kv, 8 trạm biến thế và 12,9 km đường dây 0,4kv cung cấp điện thắp sáng và điện sản xuất cho Nhân dân. 2.2.8- Xây dựng trung tâm cụm xã: Có 2 trung tâm cụm xã được đầu tư với tổng số 14 công trình, trong đó trường học là 4 công trình, giao thông 3 công trình, nước sạch 1 công trình, chợ thương mại 2 công trình, nhà văn hoá đa chức năng 2 công trình, nhag khám đa khoa 1 công trình, trạm y tế xã 1 công trình. Tổng kinh phí là 7.025 tỷ đồng. * Hỗ trợ người nghèo về nhà ở (xoá nhà tạm bợ, dột nát) Tổng số nhà: 670 nhà Tổng kinh phí: 6.387.518 đồng 2.3- Những tồn tại và hạn chế trong công tác XĐGN huyện Quỳ châu. 2.3.1- Về nhận thức trách nhiệm đối với công tác XĐGN Trong những năm qua, ban chỉ đạo XĐGN đã chỉ đạo chưa đồng bộ, hoạt động chưa đồng đều, phối hợp chưa ăn ý vai trò trách nhiệm của ban chỉ đạo chương trình. Một số ngành chưa thực sự vào cuộc, công tác cán bộ chưa được coi trọng đúng mức, trình độ năng lực còn hạn chế, nhất là ở cấp xã,thị trấn. Một bộ phận người nghèo chưa nhận thức đúng trách nhiệm mình, thiếu quyết tâm vươn lên vượt qua đói nghèo. - Lãnh đạo một số cơ sở đang có tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào nguồn hỗ trợ của Nhà nước, chưa huy động và khai thác được nguồn nội lực để thực hiện chương trình XĐGN ở địa phương. - Nguồn lực đầu tư trực tiếp từ ngân sách Nhà nước cho chương trình còn hạn chế. - Công tác điều tra, quản lý đối tượng hộ nghèo đã được thực hiện thường xuyên hơn nhưng chất lượng chưa cao. - Việc xây dựng và tổ chức thực hiện các dự án, chính sách thuộc chương trình của các ngành chức năng chưa triển khai đồng bộ và nguồn lực để thực hiện chưa tương xứng. Hoạt động phối hợp của các ngành chưa được thường xuyên, việc kiểm tra sơ kết theo định kì chưa được duy trì, việc lồng ghép các chương trình dự án kết quả đạt chưa cao. 2.3.2- Về việc thực hiện các chương trình dự án, cơ chế chính sách. - Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng: chưa huy động được sự tham gia và đóng ghóp tích cực của nhân dân, cơ chế dân chủ được công khai kiểm tra, giám sát tuy đã được thực hiện nhưng có nơI có lúc đang nặng về hình thức. - Dự án tín dụng ưu đãi: Đã tổ chức được các lớp đào tạo tổ trưởng vay vốn nhưng do nguồn tài chính hạn hẹp nên kết quả chưa được mỹ mãn, do đó hoạt động của tổ vay vốn còn nhiều bất cập, vẫn còn một số hộ nghèo có nhu cầu vay vốn nhưng chưa tiếp cận được với nguồn vốn này, bởi một mặt bản thân người nghèo chưa có đủ nhận thức, kinh nghiệm làm ăn, chưa dám vay vốn; mặt khác có một số hộ ngân hàng chưa mạnh dạn cho vay vốn vì sợ không thu hồi được vốn. - Dự án hướng dẫn cách làm ăn cho người nghèo: kinh phí đầu tư còn thấp so với yêu cầu, hình thức vận động người giúp đỡ hộ nghèo, câu lạc bộ giúp nhau làm giàu chưa được rõ nét và chưa được nhân rộng. - Dự án đào tạo nâng cao năng lực cán bộ làm công tác XĐGN và cán bộ xã nghèo: số lượng và năng lực cán bộ làm công tác XĐGN chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra, nhu cầu tập huấn lớn nhưng kinh phí quá ít nên chưa làm được nhiều. 2.4- Nguyên nhân của những tồn tại: * khách quan: - Do điều kiện khí hậu thời tiết đặc thù của miền núi, địa hình khó khăn, cơ sở hạ tầng kỹ thuật còn hạn chế, đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh còn kém, hàng hoá mang tính tự cung tự cung tự cấp, chưa vươn ra thị trường. - Khoa học kỹ thuật đưa vào dân còn ít, mới tới các mô hình lẻ. * chủ quan: - Việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chương trình XĐGN chưa mạnh, thiếu cụ thể, công tác kiểm tra giám sát chưa được thường xuyên, ban chỉ đạo chưa đồng bộ. - Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của nhân dân chưa được thực hiện tốt. - Nhận thức của một số người dân về sử dụng vốn vay còn hạn chế. Phần iii: phương hướng mục tiêu và giảI pháp xđgn huyện quỳ châu trong những năm tới i- chương trình mục tiêu xđgn huyện quỳ châu giai đoạn 2006-2010 1- căn cứ xây dựng chương trình: 1.1- Tỷ lệ nghèo đói giai đoạn 2001-2005 theo chuẩn cũ TH 2001 TH 2002 TH2003 TH2004 TH2005 24,07% 18,46% 15,95% 14% 12% 2.2- Kết quả điều tra khảo sát hộ nghèo năm 2005 theo chuẩn mới Có 4.101 hộ nghèo, chiếm 38,29% 2- Mục tiêu, chỉ tiêu chương trình hộ nghèo: Tổng hộ toàn huyện Năm 2005 Năm 2006 KH năm 2007 KH năm 2008 KH năm 2009 KH năm 2010 Số hộ % Số hộ % Số hộ % Số hộ % Số hộ % Số hộ % 10.710 4.101 38,29 3.886 36,3 3.673 34,3 3.427 32 3.127 29,2 2.838 26,5 1. Các xã đặc biệt khó khăn, các xã nghèo cơ bản có đủ các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu theo quy định. - Sau 7 năm thực hiện chương trình 135 đã ghóp phần quan trọng làm thay đổi đới sống kinh tế – xã hội của đồng bào các dân tộc vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, kinh tế đã có sự phát triển tương đối toàn diện, đúng hướng cả nông, lâm nghiệp và xây dựng cơ sở hạ tầng. Có 8 xã nghèo thoát ra khỏi chương trình 135. Có 95% hộ nghèo được thụ hưởng các dịch vụ cơ bản liên quan đến chế độ chính sách hỗ trợ cho người nghèo. Có 100% hộ nghèo được vay vốn tín dụng ưu đãI từ ngân hàng chính sách xã hội. Có 100% người nghèo được miễn giảm học phí và các khoản đóng ghóp trường lớp. Có 100% người nghèo được tập huấn kiến thức khuyến nông khuyến lâm và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và cách làm ăn. 100% hộ nghèo được khám và chữa bệnh miễn phí. 100% học sinh nghèo được miễn giảm học phí học nghề. 10. 100% cán bộ làm công tác XĐGN các cấp được tập huấn nâng cao năng lực quản lý, 50% cán bộ đI tham quan học tập kinh nghiệm. 11. 100% hộ nghèo được hỗ trợ xóa nhà tạm bợ và dột nát. ii- các giảI pháp thực hiện chương trình mục tiêu xđgn 1- Tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận và hưởng thụ được các chính sách liên quan về XĐGN, ghóp phần thúc đẩy phát triển sản xuất tăng thu nhập. Chính sách tín dụng ưu đãi cho người nghèo. - Nguồn tín dụng ưu đãi cho người nghèo được thực hiện thông qua Ngân hàng CSXH, bao gồm nguồn huy động tín dụng được Nhà nước cấp, thu lãi từ các dự án, trích ngân sách tỉnh. Mục đích: Ưu đãI cho những hộ nghèo có nhu cầu vay vốn với lãI suất thấp không phảI thế chấp tài sản để phát triển sản xuất tăng thu nhập nhằm XĐGN. Dự án khuyến nông khuyến lâm – ngư chuyển giao các tiến bộ KHKT. - Hàng năm phòng khuyến Nông – Lâm – Ngư thường xuyên tập huấn KHKT mới đưa nhiều chương trình cây con giống về phục vụ cho toàn dân trong Huyện nhất là các hộ nghèo. Dự án có tổng số vốn hàng năm ước tính khoảng50 triệu đồng. Dự án đào tạo nghề: - Năm 2005 Huyện đã thành lập trung tâm hướng nghiệp và dạy nghề theo định hướng trong năm 2006 sẽ mở 2lớp : đIện dân dụng và may mặc. Mục đích: +Tạo công ăn việc làm tại chỗ cho người lao động. +Các em nghèo được miễn học phí và các khoản khác 100%. Dự án nhân diện các mô hình XĐGN. - Các năm sẽ cho các hộ nghèo đi tham quan các mô hình làm ăn giỏi ở huyện nhà để học hỏi kinh nghiệm nhằm mở rộng mô hình. 2- Tạo cơ hội cho người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội: Chính sách hỗ trợ y tế cho người nghèo: Mục đích: Trợ giúp người nghèo trong việc chăm sóc sức khoẻ ban đầu, miễn giảm phí khám chữa bệnh bằng các hình thức: mua 100% thẻ BHYT cho người nghèo, cấp giấy khám chữa bệnh miễn phí. Nội dung: - Tiếp tục cung cấp trang thiết bị, cung ứng thuốc cho tuyến y tế cơ sở cho các xã nghèo. - Thực hiện tốt việc đào tạo, đào tạo lại cho cán bộ y tế xã, phường, cử cán bộ có trình độ chuyên môn giỏi về tăng cường cho cơ sở xã, phường. - Xây dựng trạm xá tại các xã nghèo theo hướng kiên cố và bán kiên cố. - Khuyến khích các đội y tế lưu động phục vụ vùng sâu, vùng xa. Xác định trách nhiệm của người nghèo trong việc phòng bệnh, tự mình bảo vệ chăm sóc sức khoẻ và chia sẻ 1 phần kinh phí trong khám chữa bệnh, thực hiện tốt KHHGĐ. Chính sách hỗ trợ về giáo dục cho người nghèo: Mục tiêu: - Bảo đảm cho con em tất cả các hộ nghèo có các đIều kiện cần thiết trong học tập, giảm sự chênh lệch về môi trường học tập và sinh hoạt trong nhà trường. Nội dung: Miễn giảm học phí và các khoản đóng ghóp xây dựng trường lớp. Hỗ trợ giấy viết, sách giáo khoa, cấp học bổng cho học sinh tiểu học thuộc diện quá nghèo, khuyến khích học sinh nghèo học giỏi bằng các giải thưởng. Tăng cường cơ sở vật chất nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường dân tộc nội trú. Tiếp tục bổ sung và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các cấp đến các xã vùng sâu vùng xa giảng dạy. Chính sách hỗ trợ người nghèo về nhà ở xoá nhà tạm bợ dột nát: - Hàng năm Huỵên đưa vào kế hoạch và giao chỉ tiêu hàng năm. Ngoài quỹ pháp lệnh còn huy động các nhà kinh doanh, doanh nghiệp hảo tâm, các cơ quan, ban, ngành giúp đỡ, đỡ đầu. Huy động ngày công lao động ở địa phương khi có hộ nghèo đó được hỗ trợ xây nhà và làm nhà. Chính sách hỗ trợ pháp lý cho người nghèo: Mục đích: Tạo đIều kiện cho người nghèo nắm được những kiến thức cơ bản phổ thông về pháp luật để phát huy vai trò của mình trong đời sống kinh tế – xã hội và nhận thức được đầy đủ trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của mình trong gia đình và xã hội. Nội dung: Triển khai thực hiện pháp lệnh trợ giúp pháp lý thực hiện cấp và phổ biến sổ tay pháp lý để tuyên truyền, phổ biến pháp luật và giảI đáp pháp luật. Tập huấn nâng nghiệp vụ cho cán bộ trợ giúp pháp lý từ Huỵện xuống cơ sở. Thực hiện trợ giúp pháp lý lưu động và dịch vụ tư vấn pháp lý theo chủ trương của Trung ương. Chính sách an ninh xã hội, trợ giúp các đối tượng yếu thế: Mục đích: Hỗ trợ trực tiếp cho những người bị tai nạn rủi ro do thiên tai , bão lụt…để ổn định cuộc sống, hỗ trợ nhóm yếu thế bao gồm: người già cả cô đơn, không nơI nương tựa, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người tàn tật để họ từng bước hòa nhập cuộc sống cộng đồng. Nội dung: - Thực hiện trợ cấp xã hội thường xuyên cho các đối tượng thuộc diện chính sách xã hội có hoàn cảnh rất khó khăn, nuôi dưỡng các đối tượng đặc biệt khó khăn. Hỗ trợ các vùng bị thiên tai về nhà ở, cứu đói, hỗ trợ các hộ có người chết và hỗ trợ đIều kiện để khắc phục hậu quả, sớm ổn định cuộc sống. 3- Nâng cao năng lực và nhận thức: a. Dự án nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác XĐGN: Mục tiêu: Trang bị các kiến thức về chủ trương chính sách của Đảng va Nhà nước nội dung chương trình XĐGN, những kỹ năng cơ bản trong tổ chức thực hiện và quản lý chương trình, những kiến thức cơ bản đối với cán bộ XĐGN cấp xã, xây dựng kế hoạch,, dự án và theo dõi biến động tăng giảm hộ nghèo trong từng thời kỳ. Nội dung: Hàng năm có nguồn kinh phí Tỉnh cấp về Phòng NV- LĐTB&XH và các Phòng ban liên quan kết hợp mở lớp chia thành 4 cụm nội dung có tài liệu TW và yêu cầu thực tế của địa phương. b. Thông tin tuyên truyền về XĐGN: Mục tiêu: Hỗ trợ người nghèo cải thiện cuộc sống văn hoá tinh thần, giúp họ có được những thông tin về kinh tế xã hội có liên quan trực tiếp đến cuộc sống, từng bước tiếp cận với văn hoá mới, duy trì bản sắc văn hoá dân tộc truyền thống. Các hoạt động: Bồi dưỡng nghiệp vụ văn hoá thông tin cho cán bộ văn hoá xã, phường. Hỗ trợ phương tiện nghe, nhìn, sách báo tuyên truyền các xã nghèo đặc biệt khó khăn. Tăng cường các đội văn hoá tuyên truyền lưu động phục vụ cho các xã nghèo. Hoạt động theo dõi giám sát: ở huyện, xã, phường đều có BCĐ giám sát. Hàng năm đánh giá tổng kết khen chê rõ ràng và đưa vào tiêu chí thi đua hàng năm. 4- Chính sách khuyến khích các xã thoát nghèo, hộ thoát nghèo: Các xã đặc biệt khó khăn thuộc diện 135, các xã nghèo sớm ra khỏi xã đặc biệt khó khăn, xã nghèo. Đầu tư thêm cơ sở hạ tầng vật chất, trang thiết bị sinh hoạt. - Đầu tư cây, con giống, đào tạo cán bộ xã, phường được chú trọng hơn, nội dung đào tạo được cải tạo và phù hợp với thực tế. b.Đối với các hộ thoát nghèo: - Huyện khuyến khích các hộ có đủ đIều kiện để kinh doanh và dịch vụ thì Nhà nước miễn giảm thuế cho 6 tháng đầu. Nhà nước cho vay vốn GQVL với lãi suất ưu đãi, thủ tục đơn giản nhanh gọn không phải thế chấp tài sản. - Gia đình có nhu cầu con cái học nghề được miễn phí 100% đóng ghóp. 5- Tổ chức thực hiện: 5.1- quản lý điều hành thực hiện chương trình: * Tổ chức: - ở huyện đã thành lập ban chỉ đạo chương trình XĐGN, trưởng ban là phó chủ tịch văn xã và bao gồm các ban viên là các trưởng đầu ngành, đoàn thể, kết hợp quản lý giám sát chương trình. - ở xã có ban chỉ đạo cùng các đoàn thể: trưởng ban la phó chủ tịch phụ trách văn xã kết hợp giữa xã và huyện được hài hoà hơn, thông suốt trong hoạt động chương trình. * Kế hoạch thực hiện: - Có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ban ngành cùng cơ sở chỉ đạo thường xuyên thực hiên tốt chương trình XĐGN. - Công tác giải ngân cũng được thực hiện nhanh gọn đúng thời vụ, giảI quyết cho vay đúng nội dung, đúng đối tượng, đúng mục đích. 5.2- Theo dõi, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện sơ tổng kết thi đua khen thưởng: Đây là công việc thường xuyên của ban chỉ đạo, theo kế hoạch cứ 6 tháng sơ kết 1 lần, cả năm tổng kết, có cam kết thi đua, có khên chê rõ ràng cho những tập thể, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện chương trình XĐGN III- MộT Số GIảI PHáP CHUNG CHO VấN Đề XĐGN HUYệN Quỳ CHÂU 1- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến , nâng cao nhận thức các cấp, các ngành và người dân về XĐGN. - XĐGN là một chính sách cơ bản của Đảng và Nhà nước ta trong chiến lược phát triển kinh tế- xã hội, nhằm giảm khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa các vùng và các tầng lớp dân cư để tiến tới mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Thực hiện chương trình XĐGN với mục tiêu đã xác định, thể hiện tính nhân văn và bản chất tốt đẹp của chế độ ta. Do đó phải tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến và nâng cao kiến thức về XĐGN làm cho mọi người hiểu rõ mục đích, ý nghĩa, nội dung các chính sách và giải pháp của Đảng và Nhà nước về XĐGN.XĐGN được xác định là nội dung mục tiêu lãnh đạo và chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, đoàn thể, là trách nhiệm của mọi người dân, nhất là người nghèo, hộ nghèo, xã nghèo phải tự vươn lên để vượt qua đói nghèo, các phương tiện thông tin đại chúng tiếp tục tăng cường thời lượng cho vấn đề này thông qua chuyên mục riêng về XĐGN với nội dung thực tế đó là: bên cạnh việc tuyên truyền các chủ trương chính sách , nội dung hoạt động của chương trình XĐGN cần phổ biến chương trình các điển hình, các mô hình làm ăn có hiệu quả. 2. Phối hợp chặt chẽ giữa các ngành chức năng cấp Huyện với chương trình dự án để thực hiện có hiệu quả chương trình XĐGN mục tiêu XĐGN giảm tỷ lệ đói nghèo mỗi năm 2-3%, đến năm 2010 phảI giảm còn 26,3%, còn 2838 hộ. 3. Thực hiện lồng ghép các chương trình có hiệu quả nhằm phát triển kinh tế – xã hội trên địa bàn. Phát triển kinh tế phải đồng thời XĐGN, tăng trưởng kinh tế cao là điều kiện, là cơ sở để thực hiện XĐGN bền vững. thực hiện tốt công tác XĐGN sẽ thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, gắn mục tiêu kinh tế, nguồn lực đầu tư với chỉ tiêu XĐGN trên từng vùng, từng địa bàn cụ thể; ưu tiên nguồn vốn cho các xã, địa phương trọng điểm về XĐGN, nhất là các xã có tỷ lệ hộ đói nghèo cao để phát triển các ngành kinh tế có lợi thế tạo việc làm cho người lao động. Huyện ta đang tập trung các ngành kinh tế mũi nhọn là: trồng rừng nguyên liệu, phát triển đàn trâu bò sinh sản, dự án vịt bầu, hiện nay các dự án đang đưa về các loại cây giống như: dứa cao sản, cỏ chăn nuôI, trồng tre điền trúc, bát độ lấy măng xuất khẩu nhằm XĐGN tăng thu nhập cho hộ gia đình. kết luận Xoá đói giảm nghèo hiện nay đang là vấn đề trọng tâm của mỗi địa phương và của cả nước trong quá trình phát triển kinh tế xã hội theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Xoá đói giảm nghèo huyện Quỳ Châu đã có những dấu hiệu khả quan nhờ có sự nỗ lực cố gắng của chính quyền của nhân dân nhưng vẫn còn là khó khăn lớn trên con đường phát triển kinh tế xã hội , phấn đấu trở thành một trọng điểm phát triển Qua quá trình tìm hiểu thực trạng đói nghèo và các mặt phân tích trong bài viết có thể nhận thấy giữa nghiên cứu về lý thuyết đói nghèo và việc áp dụng lý thuyết vào thực tế còn có khoảng cách nhất định. Điều này là tất yếu bởi vì thực tế luôn biến động đòi hỏi việc nghiên cứu lý thuyết phải thay đôỉ theo cho phù hợp. Nghiên cứu thực trạng của một vấn đề để có thể đưa ra những giải pháp giải quyết thực trạng đó cũng chính là quá trình hoàn thiện cơ sở lý luận về vấn đề đó. Các giải pháp nêu trong đề tài này mặc dù không thể đáp ứng được toàn bộ yêu cầu của công tác xoá đói giảm nghèo nhưng cũng đã góp một phần vào nền tảng lý luận chung và công tác xoá đói giảm nghèo ở huyện Thuận Thành. Thông qua việc nghiên cứu kinh nghiệm của những người đi trước đã giúp em trang bị cho mình một nhận thức đúng đắn về xoá đói giảm nghèo khi thế giới đang bước vào một thế kỷ mới từ đó em đã mạnh dạn đưa ra các ý kiến của mình với hi vọng sẽ hoàn thiện được vốn kiến thức của mình và đóng góp phần nhỏ sức của mình cho công cuộc đổi mới chung của đất nước. Qua đây, em cũng xin chân thành cảm ơn thầy giáo Th.s Nguyễn Huy Trung cùng các cô chú phòng Nội vụ- LĐTB&XH huyện Quỳ Châu đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docG0047.doc
Tài liệu liên quan